TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
8056 : 2008
ISO
GUIDE 33 : 2000
SỬ DỤNG MẪU CHUẨN ĐƯỢC CHỨNG NHẬN
Use of certified reference
materials
Lời nói đầu
TCVN 8056 : 2008 hoàn toàn tương đương
với ISO Guide 33 : 2000;
TCVN 8056 : 2008 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 176 Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng biên
soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu chuẩn được chứng nhận cần được sử
dụng thường xuyên để đảm bảo các phép đo tin cậy. Tuy nhiên, trong việc này, mức
độ cung cấp CRM đó, chi phí tương đối của nó, tính sẵn có (khả năng tiếp cận)
và kỹ thuật đo lường, phá hủy hay không phá hủy, đều cần được xem xét. Một thực
tế nữa cũng rất quan trọng với người sử dụng là việc lạm dụng CRM có thể sẽ
không đem lại thông tin mong muốn.
Lạm dụng CRM khác với việc sử dụng sai.
Người sử dụng CRM cần phải quen với tất cả các thông tin thích hợp về việc sử dụng
CRM đó theo quy định trong giấy chứng nhận.
Người sử dụng cần tuân thủ các yếu tố như khoảng thời gian hiệu lực của CRM, điều
kiện quy định về bảo quản CRM, hướng dẫn
sử dụng CRM, cũng như các quy định về hiệu
lực của các tính chất được chứng nhận của CRM. Không nên sử dụng CRM cho mục
đích khác với mục đích dự kiến. Tuy nhiên, đôi khi nếu người sử dụng buộc phải
dùng CRM theo cách thức không đúng do việc không có sẵn CRM phù hợp thì người sử
dụng cần nhận thức đầy đủ về những nguy hiểm tiềm ẩn và từ đó đánh giá kết quả
phép đo cho phù hợp.
Có nhiều quá trình đo trong đó CRM thường
được sử dụng nhưng có thể được thay bằng một số lớn chuẩn công tác, như các vật
liệu đồng nhất, vật liệu đã được phân tích trước đó, hợp chất tinh khiết, dung
dịch các thành phần nguyên chất, ... Ví dụ trong trường hợp chỉ cần ước lượng
“thô” độ đúng hoặc độ chụm của phương pháp, các mẫu kiểm tra “mù” chưa biết thường
được dùng trong chương trình kiểm tra chất
lượng và trường hợp khi chỉ đánh giá biến thiên độ đúng hoặc độ chụm của phương
pháp với một số thông số như thời gian, người phân tích, phương tiện, v.v... Ví
dụ đầu tiên minh họa việc sử dụng CRM trong đó giá trị chứng nhận được xác định
rõ và độ không đảm bảo của CRM được sử dụng. Các ví dụ khác minh họa trường hợp
một tập hợp các đánh giá độ đúng và độ chụm “trước đây” được so sánh với nhau.
So sánh này không cần phải dựa trên giá trị chứng nhận được xác định và độ
không đảm bảo của CRM. Thuận lợi của việc sử dụng các CRM là người sử dụng có
phương tiện để đánh giá độ đúng và độ chụm của phương pháp đo và thiết lập được
tính liên kết chuẩn đo lường cho kết quả đo.
Cho dù có sử dụng CRM trong các qui
trình này hay không thì trên thực tế “lạm dụng” phụ thuộc phần lớn vào tính sẵn
có và chi phí tương đối của CRM. Trường hợp CRM không có nhiều nguồn cung cấp
hoặc rất đắt, việc sử dụng chúng chắc chắn là bị lạm dụng. Tuy nhiên, đối với
CRM có nhiều hoặc sẵn có các CRM tương tự từ một hoặc nhiều nguồn thì nên sử dụng
các CRM đó thay cho các chuẩn nội bộ vì tăng cường độ tin cậy cho kết quả đo.
Điều quan trọng là người sử dụng nhận thức được rằng việc chuẩn bị các
chuẩn nội bộ để sử dụng thay cho các CRM
có chi phí đi kèm dựa trên các yếu tố như chi phí vật liệu, phí sử dụng phương
tiện, nhân công lao động, v.v..., trong đó, chi phí vật liệu nhìn chung là thấp
nhất. Đối với một số CRM như vật liệu hỗn hợp được chứng nhận về thành phần hóa
học, chi phí chuẩn bị các chuẩn nội bộ
cho phù hợp với thành phần của mẫu thực có thể cao hơn so với chi phí cho CRM sẵn
có. Trong trường hợp này, khuyến nghị sử dụng các CRM.
Người sử dụng cần có ý thức về khả
năng lạm dụng CRM như là các mẫu kiểm tra “mù” chưa biết trong chương trình kiểm
soát chất lượng. Nếu chỉ có một ít CRM trong một lĩnh vực chuyên môn thì các
CRM đó có thể dễ dàng nhận biết và do đó có thể không đáp ứng mục đích dự kiến.
Ngoài ra, không nên sử dụng CRM tương tự cho cả mục đích hiệu chuẩn và làm mẫu
kiểm tra “mù” chưa biết trong một quá trình đo.
Việc lạm dụng CRM cũng có thể xảy ra
khi người sử dụng không tính đến độ không đảm bảo của tính chất được chứng nhận.
Độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp của tính
chất được chứng nhận của CRM có thể do tính không đồng nhất của vật liệu, độ
không đảm bảo trong phạm vi phòng thí nghiệm và, khi áp dụng, độ không đảm bảo
giữa các phòng thí nghiệm. Mức đồng nhất nhà sản xuất quy định cho CRM phụ thuộc vào thiết kế thống kê dùng để đánh giá
và độ lặp lại của phương pháp đo. Đối với một số CRM, mức đồng nhất phù hợp với
phần chia thử nghiệm xác định bởi khối lượng, kích thước vật lý, thời gian đo,
v.v... Người sử dụng cần nhận thức rằng việc sử dụng phần chia thử nghiệm không
đạt hoặc vượt quá quy định có thể làm
tăng đáng kể ảnh hưởng của tính không đồng nhất của CRM đối với độ không đảm bảo của tính chất
được chứng nhận, tới mức mà thông số thống kê chứng nhận không còn giá trị nữa.
Sự khác nhau về độ lặp lại của các
phương pháp khác nhau có một ý nghĩa khác đối với người sử dụng. Do độ không đồng nhất của CRM phụ thuộc vào độ lặp lại của
phương pháp đo nên người sử dụng có thể phát hiện được tính không đồng nhất
trong CRM đó khi áp dụng phương pháp có độ lặp lại cao hơn. Trong trường hợp
như vậy, tính không đồng nhất đã được tính đến trong các thông số thống kê đối
với tính chất được chứng nhận và do đó các thử nghiệm thống kê trong tiêu chuẩn
này vẫn có hiệu lực nhưng cơ sở khoa học cho việc sử dụng CRM cụ thể để có được
đánh giá đúng về phương pháp của người sử dụng lại cần được bàn đến.
Thực tế là các phương pháp đo tính chất
khác nhau không có độ lặp lại như nhau. Theo đó, có thể có trường hợp người sử
dụng muốn đánh giá phương pháp có độ lặp lại cao hơn so với phương pháp sử dụng
để chứng nhận CRM. Trong trường hợp này, các thử nghiệm thống kê trong tiêu chuẩn
này vẫn có hiệu lực nhưng cơ sở khoa học
cho việc sử dụng CRM cụ thể để có được đánh giá đúng về độ chụm (và có thể là độ
đúng) mà người sử dụng mong muốn cần được bàn đến. Người sử dụng nên dùng CRM
có độ không đảm bảo nhỏ hơn, nếu có.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một trong những vấn đề quan trọng khi
lựa chọn sử dụng CRM, để đánh giá độ đúng và độ chụm của một phương pháp hoặc để
hiệu chuẩn phương tiện đo bằng một phương pháp, là độ không đảm bảo yêu cầu của
việc sử dụng cuối của phương pháp đó. Rõ
ràng là người sử dụng không nên sử dụng CRM có độ không đảm bảo cao hơn mức cho
phép đối với việc sử dụng cuối.
Việc chọn CRM cần tính đến không chỉ mức
không đảm bảo yêu cầu đối với mục đích dự kiến mà còn cả tính sẵn có, chi phí
cũng như tính thích hợp về hóa, lý đối với mục đích dự kiến. Ví dụ, tính không
sẵn có hoặc chi phí cao của một CRM có thể buộc người sử dụng dùng CRM khác có
độ không đảm bảo cao hơn so với loại được ưu tiên. Ngoài ra, trong phân tích
hóa học, CRM có tính chất được chứng nhận với độ không đảm bảo lớn hơn nhưng vẫn
chấp nhận được có thể được ưu tiên hơn các CRM khác vì sự tương hợp tốt hơn với
thành phần của mẫu thực. Điều này có thể làm giảm “chất nền” hoặc các ảnh hưởng hóa học trong quá trình đo có khả năng gây sai số lớn hơn nhiều
so với chênh lệch giữa các độ không đảm bảo của CRM.
Tóm lại, CRM đáp ứng được nhiều mục
đích. Theo đó, CRM được dùng đúng cho một mục đích trong phòng thí nghiệm này
có thể bị lạm dụng cho một mục đích khác trong phòng thí nghiệm khác. Người sử
dụng cần xem xét sự phù hợp của CRM đối với mục đích sử dụng dự kiến dựa trên cơ
sở từng trường hợp cụ thể.
SỬ DỤNG MẪU
CHUẨN ĐƯỢC CHỨNG NHẬN
Use of certified reference
materials
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đề cập đến việc sử dụng
mẫu chuẩn được chứng nhận và ứng dụng đúng mẫu chuẩn được chứng nhận (CRM).
Điều 2 đưa ra các định nghĩa (có chỉ
rõ nguồn) của các thuật ngữ sử dụng trong tiêu chuẩn
này, còn điều 4 đưa ra các xem xét thống kê là cơ
sở của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 6 đưa ra các khuyến nghị để thiết
lập tiêu chí đánh giá độ đúng và độ chụm của qui trình đo thông qua việc sử dụng
các CRM. Điều này chỉ đề cập đến CRM được mô tả là đồng nhất như đề cập trong
ISO Guide 35 [4].
CHÚ THÍCH: Việc sử dụng CRM là cần thiết
để đánh giá độ đúng và tùy chọn để đánh giá độ chụm.
Tiêu chuẩn này không mô tả việc sử dụng
mẫu chuẩn được chứng nhận làm mẫu hiệu chuẩn.
Đối tượng này được đề cập trong ISO Guide 32 [3].
2. Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ
và định nghĩa dưới đây.
2.1. Quá trình đo (measurement
process)
Tất cả các thông tin, thiết bị và hoạt
động liên quan đến một phép đo xác định.
CHÚ THÍCH: Khái niệm này bao gồm tất cả
các khía cạnh liên quan đến tính năng và chất lượng của phép đo; ví dụ, nguyên tắc, phương pháp, thủ tục, giá trị của
các đại lượng ảnh hưởng và các chuẩn đo lường.
[TCVN 6165 : 1996 (VIM:1993)]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đại lượng không phải là đại lượng đo
nhưng có ảnh hưởng đến kết quả đo.
VÍ DỤ: Nhiệt độ môi trường; tần số của điện áp đo xoay chiều.
[TCVN 6165 : 1996 (VIM:1993)]
2.3. Mẫu chuẩn (reference
material)
RM
Vật liệu hoặc chất có
một hoặc nhiều giá trị tính chất của nó được xác định đủ đồng nhất và tốt để hiệu
chuẩn một thiết bị, đánh giá một phương pháp đo hoặc để ấn định các giá trị của vật liệu.
[ISO Guide 30:1992)]
2.4. Mẫu
chuẩn được chứng nhận
(certified reference
material)
CRM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[ISO Guide 30:1992)
2.5. Độ chụm (precision)
Mức độ gần nhau giữa các kết quả thử
nghiệm độc lập nhận được trong điều kiện quy định.
[ISO 3534-1]
2.6. Độ lặp lại
(repeatability)
Độ chụm trong các điều kiện lặp lại.
[ISO 3534-1]
2.7. Điều kiện lặp
lại
(repeatability conditions)
Điều kiện trong đó các kết quả thử
nghiệm độc lập thu được với cùng một phương pháp trên vật liệu thử giống nhau,
trong cùng một phòng thí nghiệm, bởi cùng một người thao tác, sử dụng cùng một
thiết bị trong một khoảng thời gian ngắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.8. Độ lệch chuẩn
lặp lại
(repeatability standard deviation)
Độ lệch chuẩn của kết quả thử nghiệm thu được trong các điều kiện lặp lại.
CHÚ THÍCH: Đây là thước đo sự phân tán
của phân bố các kết quả thử nghiệm trong
các điều kiện lặp lại.
[ISO 3534-1]
2.9. Giới hạn lặp lại
(repeatability limit)
r
Giá trị mà độ lệch tuyệt đối giữa hai
kết quả thử nghiệm nhận
được trong điều kiện lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng giá trị đó với xác suất 95 %.
[ISO 3534-1]
2.10. Độ tái lập
(reproducibility)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[ISO 3534-1]
2.11. Điều kiện tái
lập
(reproducibility conditions)
Điều kiện trong đó kết quả thử nghiệm
nhận được bởi cùng một phương pháp, trên vật liệu giống nhau trong các phòng
thí nghiệm khác nhau, bởi người thao tác khác nhau, sử dụng các thiết bị khác
nhau.
[ISO 3534-1]
2.12. Giới hạn tái
lập
(reproducibility limit)
R
Giá trị mà độ lệch tuyệt đối giữa hai
kết quả thử nghiệm nhận được trong điều kiện tái lập nhỏ hơn hoặc bằng giá trị
đó với xác suất 95 %.
[ISO 3534-1]
2.13. Độ chệch (bias)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Độ chệch là sai số hệ thống
ngược với sai số ngẫu nhiên. Có thể có một hoặc nhiều thành phần sai số hệ thống
đóng góp vào độ chệch. Sự sai khác hệ thống so với giá trị qui chiếu được chấp
nhận càng lớn thì độ chệch càng lớn. [ISO 3534-1]
2.14. Độ chính xác (accuracy)
Mức độ gần nhau giữa kết quả thử nghiệm
và giá trị qui chiếu được chấp nhận.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ độ chính xác, khi
dùng cho một tập hợp các kết quả thử nghiệm, bao gồm tổ hợp các thành phần ngẫu
nhiên và sai số hệ thống hoặc thành phần độ chệch chung.
[ISO 3534-1]
2.15. Độ đúng (trueness)
Mức độ gần nhau giữa giá trị trung
bình của một dãy lớn các kết quả thử nghiệm và giá trị qui chiếu được chấp nhận.
CHÚ THÍCH: Thước đo độ đúng thường được
thể hiện bằng độ chệch.
[ISO 3534-1]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông số <của phép đo>, gắn với
kết quả đo, đặc trưng cho sự phân tán của các giá trị có thể qui cho đại lượng
đo một cách hợp lý.
[TCVN 6165 : 1996 (VIM:1993),
GUM:1993]
CHÚ THÍCH: Đây là định nghĩa của Hướng
dẫn trình bày độ không đảm bảo đo (GUM)
trong đó nêu thuyết minh chi tiết (cụ thể, xem 2.2.4 và phụ lục D [5]).
2.17. Phép ước lượng (estimation)
Hoạt động, từ kết quả thử nghiệm của một
mẫu, gán các trị số cho các thông số của một phân bố được chọn làm mô hình thống
kê của tổng thể được lấy mẫu.
[ISO 3534-1]
2.18. Ước lượng (estimate)
Kết quả của phép ước lượng.
[ISO 3534-1]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thống kê được dùng để ước lượng thông
số của tổng thể.
(ISO 3534-1]
2.20. Giả thiết
không
(null hypothesis)
Giả thiết đưa ra để loại bỏ hoặc không
loại bỏ (chấp nhận) theo kết quả của phép kiểm nghiệm.
[ISO 3534-1]
3. Ký hiệu và chỉ số
3.1. Ký hiệu
a1; a2
giá trị điều chỉnh chọn trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
vọng số của biến ngẫu nhiên
G
thống kê kiểm nghiệm Grubb
n
số kết quả lặp lại
p
số lượng phòng thí nghiệm tham gia
chương trình đo liên phòng
r
giới hạn lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
giới hạn tái lập
s
ước lượng của độ lệch chuẩn
V(x)
phương sai của biến ngẫu nhiên
x
kết quả đo

trung bình cộng của kết quả đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trung bình chung của kết quả đo
a
mức ý nghĩa
b
xác suất sai số loại II
d
độ chệch ước lượng của quá trình đo
m
giá trị qui chiếu được chấp nhận của
tính chất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
số bậc tự do
s
giá trị thực của độ lệch chuẩn
sD
độ không đảm bảo của quá trình đo biểu thị bằng độ lệch chuẩn
c2(n-1); 0,95 phân vị mức
0,95 của phân bố c2 với (n -
1) bậc tự do
3.2. Các chỉ số
c
giá trị tính toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
định danh cho kết quả riêng rẽ
L
giữa các phòng thí nghiệm (theo giấy
chứng nhận CRM)
Lm
giữa các phòng thí nghiệm (theo
phương pháp đánh giá)
w
trong phạm vi phòng thí nghiệm
wo
trong phạm vi phòng thí nghiệm, được
yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Các giả thiết căn bản
Tất cả các phương pháp thống kê sử dụng
trong tiêu chuẩn này đều dựa trên các giả thiết dưới đây.
a) Giá trị được chứng nhận là ước lượng
tốt nhất giá trị thực tính chất của CRM.
b) Mọi thay đổi, kèm với vật liệu
(nghĩa là tính đồng nhất) hoặc quá trình đo, là ngẫu nhiên và tuân thủ phân bố
xác suất chuẩn. Các giá trị xác suất quy định trong tiêu chuẩn này là phân bố chuẩn. Chúng có thể khác biệt nếu có sự lệch với
chuẩn.
4.2. Sai số của quyết định
Việc đánh giá quá trình đo trên cơ sở độ đúng và độ chụm luôn phải chịu một kết
luận không chính xác do
a) độ không đảm bảo của kết quả đo và
b) số lượng giới hạn các kết quả lặp lại
thường được thực hiện.
Sự gia tăng số lượng phép đo có xu hướng
làm giảm khả năng kết luận không chính xác nhưng, trong nhiều trường hợp, rủi
ro đưa ra kết luận sai cần phải được cân bằng về mặt kinh tế dựa trên chi phí
khi tăng số lượng phép đo. Theo đó, tính chặt chẽ của các tiêu chí được thiết lập
để đánh giá quá trình đo phải tính đến độ
đúng và độ chụm yêu cầu đối với người sử dụng cuối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp này, giả thiết không
là quá trình đo có độ chệch không lớn hơn giới hạn mà người thử chọn và phương
sai không lớn hơn giá trị được xác định trước; đối giả thiết là giả thiết đối lập
với giả thiết không (xem thêm ISO 3534-1[7]).
Có hai loại khả năng sai lầm khi chấp
nhận hoặc bác bỏ giả thiết không:
a) sai lầm loại I: Sai lầm phạm
phải khi bác bỏ giả thiết không trong khi trên thực tế giả thiết không là đúng.
- rủi ro loại I: Xác suất phạm
sai lầm loại I. Giá trị của nó thay đổi theo tình hình thực tế.
- mức ý nghĩa: Giá trị cho trước,
thường được chỉ ra bằng a, giới hạn khả năng phạm sai lầm loại I.
b) sai lầm loại II: Sai lầm phạm
phải khi không bác bỏ giả thiết không trong khi trên thực tế đối giả thiết là
đúng.
- rủi ro loại II: Xác suất, thường
được chỉ ra bằng b,
phạm sai lầm loại II. Giá trị thực của nó phụ thuộc vào tình hình thực và chỉ
có thể tính được nếu đối giả thiết được quy định
thích hợp.
- hiệu lực của phép kiểm nghiệm:
Xác suất không phạm sai lầm loại II, thường được chỉ ra bằng (1 - b). Đây là xác suất
bác bỏ giả thiết không trong khi trên thực tế đối giả thiết là đúng.
Việc chọn các giá trị a và b thường dựa trên các
xem xét về kinh tế quyết định bởi tầm quan trọng của các kết quả của quyết định.
Các giá trị này, cũng như đối giả thiết, cần được chọn trước khi bắt đầu quá trình đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Khái
quát
Đo lường học là lĩnh vực kiến thức
liên quan đến phép đo. Đo lường học hay đo lường khoa học bao gồm tất cả các
khía cạnh về lý thuyết và thực tiễn liên quan đến phép đo, với bất kỳ độ chính
xác nào và trong bất kỳ lĩnh vực khoa học hay công nghệ nào mà nó xuất hiện. Điều
này mô tả vai trò của mẫu chuẩn trong
phép đo định lượng.
5.2. Vai trò của mẫu chuẩn được chứng
nhận trong lưu giữ và chuyển giao thông tin về giá trị tính chất
Theo định nghĩa (2.3), một mẫu chuẩn
có một hoặc nhiều thuộc tính, các giá trị của nó được xác định rõ ràng bằng
phép đo. Khi (các) giá trị tính chất của một CRM cụ thể được xác định, chúng được
CRM đó “lưu giữ” (cho đến ngày hết hạn sử dụng) và được so sánh khi CRM được
chuyển từ nơi này sang nơi khác. Trong phạm vi giá trị tính chất của CRM có thể xác định được với độ không đảm bảo
rõ ràng thì có thể sử dụng giá trị tính chất đó làm giá trị qui chiếu cho mục
đích so sánh lẫn nhau hoặc dẫn xuất mẫu chuẩn. Do đó các CRM hỗ trợ việc so
sánh phép đo, trong không gian và thời gian, tương tự như phương tiện đo và vật
đo.
CRM phải có mức độ chính xác phù hợp với
vai trò mà nó thực hiện trong việc lưu giữ và chuyển giao thông tin về giá trị
tính chất được đo. Các tiêu chí kỹ thuật sau đây (các tiêu chí về pháp lý hoặc
thương mại có thể cũng liên quan) áp dụng cho tính thích hợp với mục đích của
các CRM nói chung:
a) bản thân CRM và (các) giá trị tính
chất gắn với nó cần ổn định trong một khoảng thời gian chấp nhận được, trong
các điều kiện bảo quản, vận chuyển và sử dụng thực tế;
b) CRM cần đủ đồng nhất sao cho (các)
giá trị tính chất được đo trên một tỷ lệ của
lô có thể áp dụng cho mọi phần bất kỳ khác của lô đó trong phạm vi giới hạn độ
không đảm bảo chấp nhận được; trong trường hợp độ không đồng nhất của một lô lớn,
có thể cần chứng nhận từng bộ phận của lô
một cách riêng rẽ;
c) (các) giá trị tính chất của CRM cần
được thiết lập với độ không đảm bảo đủ cho việc sử
dụng cuối của CRM;
d) cần có sẵn tài liệu rõ ràng liên
quan đến CRM và (các) giá trị tính chất được thiết lập của nó. (Các) giá trị
tính chất cần được chứng nhận, do vậy hệ thống tài liệu cần bao gồm giấy chứng
nhận, được soạn thảo phù hợp với TCVN 7962 (ISO Guide 31).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Sử dụng mẫu chuẩn được chứng nhận
cho tính liên kết chuẩn đo lường
Phòng thí nghiệm cần kiểm soát và kiểm
tra xác nhận các tham số để đảm bảo tính liên kết chuẩn đo lường. Để làm được việc
này theo mọi nội dung cần thiết là rất khó khăn.
Việc này có thể được đơn giản hóa đáng
kể thông qua việc sử dụng mẫu chuẩn được chứng nhận có tính liên kết chuẩn đã
được thiết lập. Mẫu chuẩn phải đủ giống (trong chất nền) với mẫu thực cần phân
tích để bao gồm tất cả các vấn đề phân tích có thể gây ra sai số trong các phép
đo. Người sử dụng cần áp dụng cho mẫu chuẩn cùng một qui trình phân tích như đã
sử dụng cho mẫu chưa biết của mình.
Vì vai trò của mẫu chuẩn được chứng nhận
là có thể so sánh với các chuẩn so sánh sử dụng tại phòng thí nghiệm đo lường
trong công nghiệp, nên nó cho phép làm việc với một giới hạn quy định của độ không đảm bảo.
Mẫu chuẩn được chứng nhận cũng tạo ra
khả năng xác định độ không đảm bảo của phép đo dùng cho các phép xác định phân
tích hoặc thử nghiệm công nghệ.
5.4. Vai trò của mẫu chuẩn trong Hệ
đơn vị quốc tế (SI)
5.4.1. Sự phụ thuộc của các đơn vị cơ
bản SI vào các chất và vật liệu
Phần lớn các phép đo được thực hiện trên
thế giới hiện nay đều nằm trong khuôn khổ của Hệ đơn vị quốc tế. Hiện tại, SI
thừa nhận bảy đơn vị cơ bản là đơn vị đo độ dài (mét, ký hiệu là m), khối lượng
(kilôgam, kg), thời gian (giây, s), cường độ dòng điện (ampe, A), nhiệt độ nhiệt
động lực (kenvin, K), lượng chất (mol, mol) và cường độ sáng (candela, cd). Định
nghĩa của các đơn vị cơ bản này đề cập đến các chất sau: platin-iridi (để làm
ra kilôgam nguyên mẫu), xezi-133 (để xác định giây), nước (để xác định kenvin)
và cacbon-12 (để xác định mol). Có các quan điểm khác nhau về việc liệu các chất
này có nằm trong định nghĩa về mẫu chuẩn hay không (2.3).
Chắc chắn các vật liệu như vậy có trạng
thái riêng biệt như các chất đã được xác định mà SI dựa vào. Vì việc thể hiện
các đơn vị có thể bao hàm các chất/vật liệu khác nên việc áp dụng tùy thuộc
hoàn toàn vào định
nghĩa đơn vị đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ bảy đơn vị cơ bản của SI, một lượng
lớn các đơn vị dẫn xuất của SI có được bằng cách kết hợp các đơn vị cơ bản
thành các tích số và/hoặc thương số. Ví dụ, đơn vị dẫn xuất của nồng độ khối lượng
được định nghĩa là kg-m-3 và đơn vị dẫn xuất của áp suất (có tên
riêng là pascal, ký hiệu là Pa) được định nghĩa là m-1.kg.s-2.
Các đơn vị dẫn xuất phụ thuộc hoàn toàn vào các chất mà đơn vị cơ bản dựa vào
(xem 5.4.1). Trên thực tế, các đơn vị dẫn xuất thường không có được từ các đơn
vị cơ bản mà từ các CRM có giá trị tính chất được chấp nhận. Do đó, sự khác
nhau của các chất/vật liệu có thể liên quan đến việc xác định đơn vị dẫn xuất
(ví dụ 1 và 2 dưới đây) hoặc thậm chí cả các đơn vị cơ bản (ví dụ 3 dưới đây).
VÍ DỤ 1: Đơn vị SI của độ nhớt động,
pascal giây (Pa.s = m-1.kg.s-1) có thể có được bằng cách
lấy giá trị một mẫu nước tinh lọc là 0,001 002 Pa.s ở 20 °C.
VÍ DỤ 2: Đơn vị SI của nhiệt dung mol,
jun trên mol kenvin (J.mol-1.K-1 = kg.m2.s-2-mol-1.K-1)
có thể có được bằng cách lấy giá trị alumin-a tinh chế là 79,01 J.mol-1.K-1
ở 25 °C.
VÍ DỤ 3: Đơn vị SI của nhiệt độ,
kenvin, có thể có được ở nhiệt độ T1 (273,15 K < T1
< 903,89 K) bất kỳ từ phép đo điện trở của dây platin nguyên chất tại điểm
ba của nước tinh khiết, tại điểm đông đặc của thiếc nguyên chất và tại điểm
đông đặc của kẽm nguyên chất, kết hợp với sử dụng các biểu thức toán học quy định.
5.4.3. Mối liên hệ giữa hóa phân tích
với Hệ đơn vị quốc tế
Cần chú ý rằng các chất hóa học tinh
chế (thường gọi là “nguyên chất”) đã được nêu trong các ví dụ từ 1 đến 3
(5.4.2). Phép đo độ tinh khiết, hoặc chung hơn là thành phần hóa học của vật liệu, thuộc lĩnh vực hóa phân tích.
Ngoài sự phụ thuộc của SI vào các hóa chất, sự phụ thuộc của hóa phân tích vào
SI cũng cần được xem xét. Hiện tại, trong các phép đo, hầu hết các nhà hóa phân
tích sử dụng các đơn vị thuộc SI (tất cả các đơn vị cơ bản ngoại trừ candela và
nhiều đơn vị dẫn xuất khác). Tuy nhiên, việc phân tích thành phần còn phụ thuộc
vào một khái niệm là loại hóa chất tinh khiết có thành phần hóa học của các chất
và vật liệu khác được cho biết thông qua việc viện dẫn qui luật thay đổi về hóa
và hóa học lượng pháp.
Từ một hoặc nhiều loại hóa chất tinh
khiết, được coi là chuẩn đầu, có thể xây dựng sơ đồ thứ bậc đo lường cho hóa
phân tích tương tự như với các phép đo vật lý. Ví dụ về các chuẩn đo lường
này là:
a) điện tử, có thể liên hệ với các loại
khác bằng phân tích điện-hóa;
b) cacbon-12, có thể liên hệ với các
loại khác về nguyên lý bằng phép đo phổ khối lượng, phép đo theo qui luật
Raoult hoặc phép đo thể tích với khí mật độ thấp, v.v...;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong nhiều trường hợp “các loại khác”
đề cập trong các ví dụ này sẽ được dùng làm CRM. Nhiều chất có thể đáp ứng vai
trò trung gian này giữa chuẩn phân tích đầu và chuẩn công tác bằng nhiều kỹ thuật
và các phản ứng hóa học khác nhau mà nhà phân tích có thể sử dụng. Khái niệm tính
liên kết chuẩn sử dụng trong hóa phân tích cũng nhiều như trong các lĩnh vực đo
lường khoa học khác. Chất lượng của kết quả phân tích hóa học sẽ được nâng cao
nếu có thể nêu rõ tính liên kết chuẩn của
kết quả theo tính liên kết chuẩn của phương tiện, vật đọ và CRM sử dụng. Trong
hầu hết các trường hợp, tính liên kết chuẩn cũng sẽ phụ thuộc vào trị số của khối
lượng nguyên tử tương đối (trước đây gọi là “trọng lượng nguyên tử”) dùng trong
các tính toán; nguồn này cần được nhà phân tích ghi lại.
5.5. Xác định và lập thang đo qui ước
5.5.1. Quy định chung
Nhiều thang đo đã được sử dụng từ những
nền văn minh đầu tiên. Hầu hết chúng đều có nguồn gốc là qui ước, độc lập và
không chính xác. Tiến bộ khoa học và kỹ thuật cũng như thương mại quốc tế kéo
theo nhu cầu và khả năng có một hệ đơn vị quốc tế duy nhất, hợp lý, nhất quán,
SI, đã được chấp nhận chính thức trên toàn cầu. Tuy nhiên, một số loại phép đo
nhất định không thể áp dụng được SI, cần phải thiết lập, duy trì và sử dụng các
đơn vị qui ước nhất định không thuộc phạm vi của SI. Trong các trường hợp khác,
đơn vị liên quan đến đại lượng cần đo nằm trong khuôn khổ của SI nhưng việc tái
tạo đơn vị đó theo định nghĩa về kỹ thuật là khó khăn và tốn kém. Do đó sẽ thuận
lợi hơn nếu thực hiện phép đo trên thang đo thực của giá trị qui chiếu ấn định
cho tính chất vật liệu. Mặc dù thang giá trị qui chiếu và thang đo qui ước về
lý thuyết là khác nhau nhưng chúng tương tự về mặt sử dụng mẫu chuẩn và do đó
chúng cùng được coi là thang đo qui ước.
Thang đo qui ước dựa trên các giá trị ấn
định cho mẫu chuẩn. Giá trị ấn định được nêu trong tiêu chuẩn quy định kỹ thuật, các khuyến nghị quốc tế hoặc
các tài liệu tham khảo khác; do đó, mẫu chuẩn
tạo ra một điểm mốc trên thang đo qui ước cần có chất lượng như nhau trên toàn
thế giới. Các CRM thuộc loại này được chứng nhận đối với các giá trị thuộc
tính, nghĩa là chúng được đo bằng thiết bị tiêu chuẩn với phương pháp chuẩn,
trong phòng thí nghiệm đo lường hoặc phòng thí nghiệm được ủy quyền khác.
Bằng chứng cho thấy các CRM chỉ đảm bảo
các điểm mốc của một thang đo. Phép đo trên một thang đo đòi hỏi điểm mốc và
hàm toán học đi qua nó, hoặc hai hoặc nhiều điểm mốc với phương tiện nội suy
cho trước giữa chúng.
CHÚ THÍCH: Có một số thang đo gián đoạn
đặc biệt, ví dụ như thang đo Mohs' để đo độ cứng trong phép thử địa chất. Thang
đo này dựa trên mười khoáng chất được ấn
định mười cấp độ cứng; mỗi khoáng chất cứng
hơn lại xóa đi loại ít cứng hơn.
Thang đo qui ước có hai thành phần cơ
bản: mẫu chuẩn được chứng nhận, cung cấp (các) điểm mốc, và tiêu chuẩn quy định kỹ thuật (hoặc tài liệu tương tự),
cung cấp phương pháp đo. Cả hai thành phần cần được xác định nghiêm ngặt để đảm
bảo tính tương thích của phép đo trên thang đo qui ước.
Tiêu chuẩn quy định kỹ thuật cung cấp thông tin chi tiết cần thiết để thiết
lập và sử dụng thang đo dựa trên các giá trị ấn định; hoặc có thể đưa ra các
giao thức đối với các qui trình thực nghiệm và tính toán được sử dụng trong các phép đo tùy thuộc vào các giả
định. Nên quy định các yêu cầu của mẫu
chuẩn được chứng nhận trong cùng một tiêu chuẩn quy
định kỹ thuật trong đó mô tả phương pháp đo. Bằng các CRM cần thiết và
các tiêu chuẩn quy định kỹ thuật liên
quan, người sử dụng có thể tạo lập thang đo và với sự trợ giúp của thang đo
này, người sử dụng có thể đo mẫu hoặc hiệu chuẩn phương tiện đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc chọn các CRM để xác định các điểm
mốc của thang đo cần được định hướng bằng độ không đảm bảo mà sử dụng cuối yêu
cầu. Để giảm thiểu độ không đảm bảo của giá trị đo được trên thang đo, người sử
dụng cần sử dụng các CRM đã được chứng nhận theo các đơn vị của thang đo. Rõ
ràng là người sử dụng cần phải quen với tất cả các thông tin liên quan về
phương pháp thiết lập thang đo và các hướng dẫn để sử dụng đúng CRM.
Trong một số trường hợp nhất định, nếu
các CRM được chứng nhận theo đơn vị của thang đo không có sẵn hoặc đắt, hoặc nếu
như không cần sử dụng chúng ở mức độ không đảm bảo đo đó thì người sử dụng có
thể sử dụng các hợp chất hóa học nguyên chất để xác định điểm mốc. Nếu chọn
phương pháp này thì người sử dụng cần nhận thức về mối quan hệ giữa tính nguyên
chất của vật liệu và tính chất mà thang đo dựa vào, và chỉ có thể ước lượng thô
độ không đảm bảo đo.
Có rất nhiều thang đo qui ước khác
nhau và phương pháp ứng dụng các CRM để xác định chúng cũng rất khác nhau. Một
số ví dụ được cho trong các tiêu chuẩn tham khảo (xem Tài liệu tham khảo) để
minh họa các đặc trưng khác biệt của một
số loại thang đo qui ước.
5.5.2. Thang nhiệt độ quốc tế
Đơn vị nhiệt độ nhiệt động lực,
kenvin, được định nghĩa là 1/273,16 của nhiệt độ nhiệt động lực của điểm ba của
nước. Kenvin thường được xác định trực tiếp bằng cách lấy trung bình sự thiết lập
trạng thái cân bằng nhiệt của điểm ba của
nước. Nhiệt độ nhiệt động lực là đại lượng gia tăng, việc xác định kenvin thông
qua điểm ba của nước là cần thiết nhưng
không phải là điều kiện đủ để cho phép đo các nhiệt độ khác. Một số loại phương
tiện chuẩn đầu cũng cần thiết, ví dụ một số loại nhiệt kế khí hoặc nhiệt kế bức
xạ toàn phần.
Các phép đo nhiệt độ thực tế không được
thực hiện với nhiệt kế chuẩn đầu; chúng khó sử dụng và không thể phối hợp độ nhạy
và độ tái tạo của các nhiệt kế chuẩn thứ
ví dụ như nhiệt kế điện trở platin hoặc cặp nhiệt điện. Để cung cấp các phương
tiện có khả năng tái tạo, dễ tiếp cận đưa các phép đo nhiệt độ thực tế tới nhiệt
độ nhiệt động lực, thang nhiệt độ thực dụng thỏa thuận quốc tế đã ra đời.
Hiện tại thang đo này là Thang nhiệt độ
quốc tế 1990 (ITS-90).
ITS-90 bao gồm:
- một tập hợp các điểm mốc (thường là
điểm nóng chảy, điểm đông đặc hoặc điểm ba của khí hoặc kim loại);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- một tập hợp các hướng dẫn và khuyến
cáo để thiết lập thang đo.
Trong hầu hết phạm vi tử nhiệt độ heli
lỏng tới khoảng 500 °C, ITS-90 có thể xác định được với độ không đảm bảo khoảng
vài millikenvin.
5.5.3. Thang đo pH
Vì qua thực nghiệm không thể đo được
hoạt độ tuyệt đối của một ion đơn lẻ nên giá trị pH được thừa nhận là đại lượng
vật lý không chính xác. Để pH đo được có trị số có ý nghĩa càng nhiều càng tốt,
thang đo pH qui ước đã được ấn định, thang này được xác định bởi các dung dịch
chuẩn có giá trị pH ấn định. Các giá trị này được xác định bằng cách đo sức điện
động (e.m.f.) của tế bào hydro bạc/bạc clorua không chuyển đổi và bằng một
phương pháp tính toán cho trước, dựa trên qui ước.
Các tiêu chuẩn quy định kỹ thuật quốc gia khác nhau mô tả các phương pháp chuẩn
bị và ấn định giá trị pH cho các dung dịch chuẩn. Độ không đảm bảo của các giá
trị được chứng nhận của các dung dịch chuẩn này được giới hạn tới vài phần ngàn
đơn vị pH.
5.5.4. Thang trị số ôctan
Thang trị số ôctan được xác định bằng
các quy định kỹ thuật tiêu chuẩn chung giữa
ASTM và IP. Các tiêu chuẩn quốc tế [8], [9] cũng như một số tiêu chuẩn quốc gia
viện dẫn đến các tài liệu này. ASTM D 2699-95a/IP 237 và ASTM D 2700- 95a/IP
236 mô tả các phương pháp thử các đặc trưng tiếng nổ của nhiên liệu động cơ bằng
phương pháp nghiên cứu và bằng phương pháp động cơ. Trong cả hai tiêu chuẩn, trị
số ôctan của một nhiên liệu được xác định bằng cách so sánh xu hướng kích nổ của
nhiên liệu đó với các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn ASTM có trị số ôctan cho trước
trong các điều kiện vận hành tiêu chuẩn. Các mẫu chuẩn và phụ kiện để pha trộn
được cho trong các phụ lục của cả hai tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn ASTM viện dẫn NIST SRM No.
1816a (iso-ôctan, độ nguyên chất 99,987 %) và SRM No. 1815a (n-heptan, độ
nguyên chất 99,987 %). Nguyên tắc sử dụng các vật liệu này nằm trong việc chứng
nhận Nhiên liệu chuẩn thử nghiệm tiếng nổ ASTM thương phẩm. Quy định kỹ thuật cho các nhiên liệu chuẩn này được nêu trong tiêu chuẩn, trong đó
liệt kê cả các nhà cung cấp. Nhà cung cấp cần có trách nhiệm đáp ứng các quy định kỹ thuật đối với các nhiên liệu chuẩn
này. Chứng nhận của ASTM dựa trên các tính chất vật lý của mẫu. Nhà cung cấp được
yêu cầu thử nghiệm mẫu chuẩn cần chứng nhận, đồng thời thử nghiệm SRM tương ứng
để cung cấp tính liên kết chuẩn của việc sản xuất với mẫu chuẩn được chấp nhận. ASTM ban hành giấy chứng
nhận cho nhà cung cấp, ủy quyền cho nhà cung cấp đảm bảo rằng vật liệu chuyển đến
đã được thử nghiệm và cung cấp các kết quả thử nghiệm.
6. Đánh giá quá trình
đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1. Một phòng thí nghiệm
Thủ tục thử nghiệm bao gồm kiểm tra độ
đúng và/hoặc độ chụm của phương pháp đo mà một phòng thí nghiệm cụ thể áp dụng.
Phòng thí nghiệm sử dụng CRM để kiểm tra quá trình đo ở thời điểm bất kỳ, vì bất
kỳ lý do cụ thể nào.
6.1.2. Chương trình liên phòng
thí nghiệm
Trong trường hợp này, thủ tục thử nghiệm
được thực hiện bởi một số phòng thí nghiệm như bộ phận của một chương trình có tổ chức, ví dụ như mô tả trong các phần khác
nhau của TCVN 6910 (ISO 5725) [10]. Mục
đích của chương trình này là thiết lập các đặc trưng tính năng của phương pháp
đo, theo đó phòng thí nghiệm điển hình có thể so sánh tính năng riêng của mình.
6.2. Yêu cầu
về giới hạn
6.2.1. Yêu cầu chung
Để đáp ứng yêu cầu, thủ tục đo khi áp
dụng cho CRM phải đưa ra các kết quả có độ đúng và/hoặc độ chụm trong phạm vi
giới hạn đã xác định trước. Giới hạn độ chụm thường được biểu thị dưới dạng độ
lệch chuẩn, còn yêu cầu về độ đúng được biểu thị dưới dạng độ chệch của kết quả
đo theo giá trị chứng nhận. Các giới hạn này có thể xuất hiện từ nhiều nguồn
khác nhau.
6.2.2. Giới hạn pháp lý
Giới hạn pháp lý là những giới hạn yêu
cầu bởi qui tắc hoặc luật lệ; ví dụ, nhiều quốc gia đòi hỏi qui trình phân tích
dioxit lưu huỳnh trong không khí có độ đúng và độ chụm nhất định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong hầu hết các trường hợp, giới hạn
độ không đảm bảo là giá trị đồng thuận giữa nhiều bên liên quan, ví dụ nhà sản
xuất, người tiêu dùng và cá nhân độc lập. Vì lý do này, trong hầu hết các trường
hợp, các giới hạn này được rút ra từ một số giá trị thực tế, ví dụ các giá trị
thu được từ kết quả của chương trình chứng
nhận CRM, các thử nghiệm quốc tế của các tiêu chuẩn quốc tế, v.v...
6.2.4. Giới hạn do người sử dụng qui
trình đưa ra
Trong trường hợp này, phòng thí nghiệm
hoặc tổ chức có bộ phận phòng thí nghiệm, tự đặt ra giới hạn độ chệch và độ chụm,
ví dụ giới hạn do các yêu cầu thương mại đặt ra.
6.2.5. Giới hạn từ kinh nghiệm trước
đó
Trong trường hợp này các giới hạn độ
chệch và độ chụm của quá trình đo cần thử nghiệm được dựa trên các giới hạn thu
được từ các quá trình đo trước đó.
6.3. Lựa chọn
CRM
6.3.1. Sự liên quan tới qui trình đo
Người sử dụng phải quyết định tính chất
nào của CRM có liên quan đến qui trình đo, có tính đến phương pháp chứng nhận,
công bố về mục đích sử dụng dự kiến và hướng dẫn sử dụng đúng CRM trên giấy chứng
nhận.
a) Mức. CRM cần có các tính chất
ở mức độ thích hợp với mức độ mà quá trình đo dự kiến sử dụng, ví dụ nồng độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Dạng. CRM có thể ở trạng
thái và dạng vật lý bất kỳ, ví dụ rắn, khí, v.v... Nó có thể là một mẫu thử
nghiệm hoặc vật phẩm được sản xuất hoặc dạng bột. Có thể cần có sự chuẩn bị.
CRM phải được sử dụng ở dạng tương tự với mẫu cần đo.
d) Số lượng. Lượng CRM phải đủ
cho toàn bộ chương trình thực nghiệm, bao gồm một lượng dự phòng nhất định nếu
cần. Tránh việc có thêm các lô CRM dự phòng mới trong một quá trình đo đã cho.
e) Độ ổn định. Bất cứ khi nào
có thể, CRM cần có các tính chất ổn định trong suốt quá trình thí nghiệm. Có ba
trường hợp:
1) các tính chất ổn định và không cần
biện pháp dự phòng nào;
2) giá trị của tính chất được chứng nhận
có thể bị ảnh hưởng bởi điều kiện bảo quản,
trong trường hợp đó cần lưu giữ bình chứa, cả trước và sau khi mở, theo cách thức
mô tả trong giấy chứng nhận;
3) các tính chất (thay đổi theo tỷ lệ
cho trước) ở những thời điểm cụ thể được xác định trong giấy chứng nhận kèm
theo CRM.
f) Độ không đảm bảo chấp nhận được
của giá trị chứng nhận. Độ không đảm bảo của giá trị chứng nhận cần tương
thích với yêu cầu về độ đúng và độ chụm nêu trong 6.2.
6.3.2. Loại hình chứng nhận CRM
Việc lựa chọn loại hình chứng nhận CRM
được quyết định bởi thông tin cần thiết cho chương trình thực nghiệm. Chi tiết
xem trong ISO Guide 35 [4].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.1. Quy định chung
Cần phải khẳng định qui trình đo, nghĩa là phải có tài liệu bằng văn bản
nêu toàn bộ nội dung chi tiết. Không được có thay đổi về qui trình trong quá
trình thực nghiệm.
6.4.2. Kiểm tra độ đúng và độ chụm của
phép đo do một phòng thí nghiệm thực hiện
6.4.2.1. Quy định chung
Việc kiểm tra độ chụm của qui trình đo
do một phòng thí nghiệm áp dụng bao gồm việc so sánh độ lệch chuẩn trong phạm
vi phòng thí nghiệm trong các điều kiện lặp lại (hoặc các điều kiện xác định
khác) với giá trị độ lệch chuẩn yêu cầu.
Kiểm tra độ đúng của quá trình đo do một
phòng thí nghiệm áp dụng bao gồm việc so sánh trung bình của các kết quả đo với
giá trị được chứng nhận của CRM. Khi thực hiện so sánh này, cần tính đến thành
phần độ chụm của qui trình đo giữa các
phòng thí nghiệm.
6.4.2.2. Số các phép đo lặp lại
Số các phép đo lặp lại, n, cần
thiết phụ thuộc chủ yếu vào giá trị của a và b và đối giả thiết được
chọn để đánh giá độ chụm.
Bảng 1 thể hiện quan hệ giữa bậc tự do
n (trong trường
hợp này n = n -
1) và tỉ số của độ lệch chuẩn trong phạm vi phòng thí nghiệm của
quá trình đo, sw, và giá trị
yêu cầu của độ lệch chuẩn trong phạm vi phòng thí nghiệm, swo, đối với các
giá trị khác nhau của b tại a = 0,05. Ví dụ, với n
= 10 xác suất để phương sai của kết quả đo sẽ vượt qua thử nghiệm c2 tương ứng tại
a = 0,05 là
không quá 1 % khi độ lệch chuẩn trong phạm vi phòng thí nghiệm, sw, của quá trình đo bằng hoặc lớn hơn 2,85 lần giá trị swo yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người sử dụng cần xác nhận tính thích
hợp của CRM liên quan đến giá trị chứng nhận với độ không đảm bảo, phương pháp
mô tả đặc trưng, ngày chứng nhận, công bố về mục đích sử dụng dự kiến, ngày hết
hiệu lực (đặc biệt đối với CRM không ổn định tương đối), điều kiện bao gói và bảo
quản cũng như các chỉ dẫn đặc biệt để sử dụng đúng như nêu trong giấy chứng nhận
và kích cỡ của phần thử nghiệm cần thiết cho quá trình đo.
Bảng 1 - Tỷ số
của độ lệch chuẩn của quá trình đo so với
giá trị yêu cầu đối với các giá trị b khác nhau và bậc tự
do n tại a = 0,05
n
a = 0,05
b = 0,01
b = 0,05
b = 0,1
b = 0,5
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
31,3
15,6
2,73
2
17,3
7,64
5,33
2,08
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,71
3,66
1,82
4
5,65
3,65
2,99
1,68
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,11
2,62
1,59
6
3,80
2,77
2,39
1,53
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,55
2,23
1,49
8
3,07
2,38
2,11
1,45
9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,26
2,01
1,42
10
2,67
2,15
1,94
1,40
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,01
1,83
1,36
15
2,19
1,85
1,71
1,32
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,70
1,59
1,27
24
1,83
1,62
1,52
1,25
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,54
1,46
1,22
40
1,59
1,45
1,38
1,19
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,35
1,30
1,15
120
1,30
1,24
1,21
1,11
6.4.2.4. Phép đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể có được các phép đo lặp lại độc
lập theo nhiều cách tùy thuộc vào tính chất của quá trình. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp, không nên lặp lại song song vì sai số phạm phải ở giai đoạn bất
kỳ có thể ảnh hưởng tới toàn bộ các lần lặp
lại. Ví dụ, trong trường hợp phân tích quặng sắt, tiến hành lặp lại qui trình
phân tích ở các thời điểm khác nhau và bao gồm việc hiệu chuẩn thích hợp.
Nếu cần, các kết quả đo có thể được
xem xét kỹ về các giá trị bất thường bằng cách sử dụng các nguyên tắc quy định trong TCVN 6910-2 (ISO 5725-2). Cần
lưu ý rằng số giá trị bất thường nghi ngờ vượt quá quy định thể hiện việc có vấn đề trong quá trình đo.
6.4.2.5. Đánh giá độ chụm
Độ chụm của quá trình đo được đánh giá bằng cách so sánh độ lệch
chuẩn trong phạm vi phòng thí nghiệm ở các điều kiện lặp lại với giá trị yêu cầu
về độ lệch chuẩn trong phạm vi phòng thí nghiệm, swo.
Tính giá trị trung bình,
, và độ lệch chuẩn, sw:
(1)
(2)
trong đó
xi là kết quả
cá thể;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính tỷ số dưới đây:
(3)
trong đó swo là giá trị
yêu cầu của độ lệch chuẩn trong phạm vi phòng thí nghiệm.
c2bảng = 
= phân vị mức 0,95 của phân bố c2 ở bậc tự do (n
- 1) chia cho bậc tự do (n - 1)
Kết luận:
£ c2bảng: Không có bằng
chứng là quá trình đo không chụm như yêu cầu.
> c2bảng: Có bằng chứng
là quá trình đo không chụm như yêu cầu.
6.4.2.6. Đánh giá độ đúng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có hai yếu tố đóng góp vào sự khác biệt
giữa giá trị được chứng nhận và các kết quả đo
a) độ không đảm bảo của giá trị được chứng nhận;
b) độ không đảm bảo của các kết quả của
quá trình đo được đánh giá biểu thị bằng độ lệch chuẩn sb.
Đối với CRM được chuẩn bị theo ISO
Guide 35 [4], độ không đảm bảo của giá trị được chứng nhận cần nhỏ so với sD, độ lệch chuẩn
đi kèm với quá trình đo. Điều kiện chung dưới đây được sử dụng làm tiêu chí chấp
nhận:
- a2 - 2sD £
- m £
a1 + 2sD (4)
trong đó a1 và a2
là giá trị hiệu chỉnh được người thí nghiệm chọn trước theo giới hạn hoặc điều
kiện về kinh tế hoặc kỹ thuật.
Độ lệch chuẩn kèm theo quá trình đo, sD, phát sinh từ
thực tế là qui trình đo thực hiện trên
cùng một vật liệu, nói chung, không mang lại kết quả đồng nhất mỗi khi được áp
dụng. Sự biến thiên này đóng góp vào sai số ngẫu nhiên không tránh khỏi vốn có
trong mọi quá trình đo do không thể kiểm soát được hoàn toàn các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả của phép đo. Biến thiên
ngẫu nhiên này của kết quả đo cần được tính đến khi đánh giá độ đúng của qui
trình. Với mục đích này, biến thiên ngẫu nhiên có thể chia thành hai phần:
a) trong phạm vi phòng thí nghiệm, hoặc
biến thiên ngắn hạn, có trung bình giữa không và độ lệch chuẩn sw; ước lượng của
sw được cho bằng
sw trong công thức (2);
b) biến thiên giữa các phòng thí nghiệm,
có trung bình giữa không và độ lệch chuẩn sLm. Sự biến thiên
này là do một hoặc kết hợp nhiều yếu tố như người thao tác, thiết bị, phòng thí
nghiệm, thời gian, v.v... Khi đánh giá thực nghiệm được tiến hành bởi một phòng
thí nghiệm duy nhất thì không thể xác định trực tiếp sLm. Trong nhiều
trường hợp, có thể thay thế sLm bằng độ lệch chuẩn s1 thu được
trong các điều kiện độ chụm trung gian là đủ. Nếu không thì có thể sử dụng sL lấy từ giấy
chứng nhận của CRM, hoặc từ các nguồn khác như tiêu chuẩn quốc tế thích hợp,
thay cho sLm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5)
trong đó n là số lần xác định lặp
lại để đánh giá quá trình đo do phòng thí nghiệm đánh giá thực hiện.
Đối với nhiều quá trình đo, sw là nhỏ so với
sLm; do đó, đối
với số lần lặp lại lớn (n > 10,), sD trong công
thức (5) có thể được tính với sLm hoặc sL. Vì vậy,
trong trường hợp này điều kiện (4) có thể đơn giản hóa thành:
- a2 - 2sLm £
- m £
a1 +
2sLm (6)
6.4.2.7. Ví dụ - Phân tích hàm lượng sắt
trong quặng sắt
a) Mục đích nghiên cứu:
Để kiểm tra xem một phương pháp phân
tích nào đó (phương pháp A) là đủ chụm và không chệch bằng cách sử dụng CRM quặng
sắt trong trường hợp a2 = a1 = 0.
b) Thông tin chứng nhận:
CRM có sẵn được chứng nhận bởi một
chương trình liên phòng đối với 13 thành phần, bao gồm cả sắt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
swo = 0,09 % Fe
sL = 0,20 % Fe
c) Phân tích: n = 11 sau khi sắp
xếp:
xi(% Fe) 60,7 60,8 60,8
60,9 60,9 60,9 61,0 61,0 61,1 61,2 61,9
Phép kiểm nghiệm Grubbs đối với các
giá trị bất thường x(11) là một nghi ngờ.

Giá trị tới hạn đối với n = 11 tại 5 % là
2,234 và tại 1 % là 2,485. Vì vậy, x(11) là một giá trị bất thường
và cần loại bỏ. Các dữ liệu còn lại cần được sử dụng cho tính toán tiếp theo.
Giá trị n mới là 10.
% Fe
% Fe
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c2bảng =
> c2bảng
Tóm lại, có bằng chứng để gợi
ý là độ lệch chuẩn trong phạm vi phòng
thí nghiệm của phương pháp A không tốt như yêu cầu. Phương pháp này cần được
nghiên cứu về mặt hóa học và cần được cải thiện
d) Đánh giá thứ hai: n = 10
Tập hợp kết quả phân tích thứ hai, sau
khi cải tiến phương pháp, là:
xi = 60,94 60,99
61,04 61,06 61,06 61,09 61,10 61,14 61,21 61,24
Quan sát bằng mắt các kết quả cho thấy
không có lý do để nghi ngờ rằng có giá trị bất thường; vì thế phép kiểm nghiệm
Grubbs là không cần thiết.
% Fe ~ 61,09 % Fe
% Fe
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 61,09 - 60,73
= 0,36 % Fe
2sL = 0,40 % Fe
< 2sL
Do đó, phương pháp này là phương
pháp có độ không chệch như yêu cầu.
6.4.3. Đánh giá quá trình đo bằng
chương trình đo liên phòng
6.4.3.1. Quy định chung
Một trong các tiêu chí quan trọng nhất
mà quá trình đo phải thỏa mãn để đạt được trạng thái “chấp nhận rộng rãi” hoặc
“tiêu chuẩn” là khả năng đưa ra các kết quả có độ đúng và độ chụm đủ cho việc sử
dụng cuối khi được áp dụng bởi người vận hành có trình độ. Trong hầu hết các
trường hợp, độ đúng và độ chụm của quá trình này được đánh giá bởi một chương
trình đo liên phòng trong đó các bên tham gia được chọn để cho một mẫu đại diện
của các phòng thí nghiệm cuối cùng sẽ áp dụng quá trình đo đó. Thủ tục tiến hành
chương trình đo liên phòng được mô tả trong TCVN 6910-1 (ISO 5725-1) [10).
6.4.3.2. Số phòng thí nghiệm tham gia,
p, và số phép đo lặp lại trên một phòng thí nghiệm, n
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.3.3. Thí nghiệm
6.4.3.3.1. Quy định chung
Một chương trình đo liên phòng thường
được tiến hành như một phần của thí nghiệm để ước lượng độ chụm của phương
pháp. Qui trình chi tiết đối với việc thực hiện thí nghiệm này được mô tả trong
TCVN 6910 (ISO 5725) [10].
6.4.3.3.2. Kiểm tra và phân bố CRM
a) CRM cần được kiểm tra như mô tả
trong 6.4.2.3.
b) Trường hợp việc chia nhỏ đơn vị CRM
trước khi phân phối là không tránh khỏi thì phải thực hiện hết sức cẩn trọng để
tránh có thêm sai số. Cần tham khảo các tiêu chuẩn
quốc tế liên quan về chia nhỏ mẫu. Nếu đơn vị của CRM có dạng cố định, ví dụ
như đĩa kim loại, thì cần chọn các đơn vị trên cơ
sở phân bố ngẫu nhiên. Nếu quá trình đo là không phá hủy thì tất cả các
phòng thí nghiệm trong chương trình đo liên phòng thí nghiệm có thể được cho
cùng một đơn vị CRM nhưng điều này sẽ kéo dài khoảng thời gian của chương
trình.
6.4.3.3.3. Phép đo
Điều phối viên chương trình đo liên
phòng thí nghiệm phải quy định số lượng
phép đo lặp lại độc lập, n, mà mỗi phòng thí nghiệm cần thực hiện, và
các yếu tố tổ chức của chương trình liên phòng như thời hạn giao nộp kết quả,
kích cỡ phần thử nghiệm, v.v...
Phương pháp tính độ chụm của các kết
quả của chương trình liên phòng được mô tả trong các phần của bộ TCVN 6910 (ISO
5725) [10].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.3.4.1. Quy định chung
Độ chụm của quá trình đo áp dụng cho
CRM được biểu diễn theo sw, ước lượng độ lệch chuẩn trong
phòng thí nghiệm, và sLm ước lượng độ lệch chuẩn giữa các
phòng thí nghiệm.
6.4.3.4.2. Độ chụm trong phòng thí
nghiệm
Ước lượng độ lệch chuẩn trong phòng
thí nghiệm của so sánh liên phòng, sw, có thể so với giá trị swo yêu cầu theo
cách tương tự như mô tả trong 6.4.2.5 bằng:
(3)
được so sánh với c2bảng = 
Kết luận:
£ c2bảng: Không có bằng
chứng là độ chụm
trong phòng thí nghiệm của quá trình đo không đạt như yêu cầu.
>
c2bảng: Có bằng chứng
là độ chụm trong phòng thí nghiệm của quá trình đo không đạt như yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chụm giữa các phòng thí nghiệm có
thể được đánh giá gián tiếp bằng cách sử dụng thống kê sau:
(7)
Độ lệch chuẩn của tử số thường không
được ước lượng riêng, ước lượng của tử số thường thu được từ ANOVA. Đối với nhiều
phương pháp thử, độ lệch chuẩn trong phòng thí nghiệm thường bằng hoặc nhỏ hơn độ
lệch chuẩn giữa các phòng thí nghiệm; trong trường hợp này, có thể đơn giản hóa
công thức (7).
(8)
được so sánh với c2bảng = 
Kết luận:
£ c2bảng: Không có bằng
chứng là độ lệch chuẩn giữa các phòng thí nghiệm của quá trình đo không đạt như
yêu cầu.
>
c2bảng: Có bằng chứng
là độ lệch chuẩn giữa các phòng thí nghiệm của quá trình đo không đạt như yêu cầu.
6.4.3.5. Đánh giá độ đúng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- a2 - 2sD £
- m £ a1
+ 2sD (9)
trong đó sD là độ lệch
chuẩn của trung bình chung của so sánh liên phòng đối với quá trình đo và được
cho bằng:
(10)
Kết luận:
1) Nếu thỏa mãn điều kiện (9) thì
không có bằng chứng là độ chệch của quá trình đo vượt quá giới hạn quy định bao gồm cả giá trị điều chỉnh.
2) Nếu không thỏa mãn điều kiện (9)
thì có bằng chứng là độ chệch của quá trình
đo vượt quá giới hạn quy định bao gồm cả
giá trị điều chỉnh.
6.4.3.6. Ví dụ
CRM được dùng để đánh giá độ đúng và độ
chụm của phương pháp phân tích bằng so sánh liên phòng.
m = 60,73 % Fe
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sL = 0,20 % Fe
a) Phương pháp đánh giá
Quặng sắt - Xác định hàm lượng sắt tổng
- Phương pháp không ô nhiễm (oxy hóa axit pecloric)
b) Chương trình liên phòng
- Số phòng thí nghiệm tham gia: 35
- Số kết quả: 112 (một số phòng thí
nghiệm không báo cáo số phép đo lặp lại qui định)
Giả định rằng điều phối viên chương
trình quyết định rằng giới hạn độ chệch ± 0,08 % Fe về kỹ thuật là hợp lý và/hoặc
chấp nhận được; thì khi đó a1 = a2 = 0,08.
c) Kết quả đánh giá
1) Giá trị bất thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
p = 34
N = 110
n = N/p = 3,24
=
60,67 %
Fe
sw = 0,10 % Fe; p(n-1)
= 76
sLm = 0,06 % Fe
2) Kiểm nghiệm thống kê - Độ chụm
i) Trong phòng thí nghiệm

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< c2bảng
ii) Giữa các phòng thí nghiệm

Không có bằng chứng là
phương pháp này không chính xác như các phương pháp sử dụng trong chứng
nhận CRM.
iii) Độ chệch
% Fe


sD = 0,014
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Không có bằng chứng là độ
chệch vượt quá giới hạn quy định bao gồm
cả giá trị điều chỉnh.
6.4.3.7. Qui trình chi tiết để tính tổ
hợp lý tưởng p và n
Trung bình chung các kết quả của chương trình so sánh liên phòng đại diện cho ước
lượng tốt nhất của giá trị tính chất của CRM như xác định bởi quá trình đo được
nghiên cứu. Trên thực tế, độ đúng của quá trình
đo được xác định là sự gần nhau giữa giá trị trung bình chung,
và giá trị chứng nhận của CRM, m. Ước lượng độ chệch
của quá trình đo, d, được cho bởi
(11)
và phương sai của nó
(12)
Giả thiết không của quá trình đo có độ chệch a1 theo
chiều dương hoặc a2 theo chiều âm; E(d) = a1
trong trường hợp độ chệch dương hoặc E(d) = -a2
trong trường hợp độ chệch âm. Nếu giả thiết không này là đúng thì có tới a cơ hội (100a %) là quá trình đo sẽ
bị bác bỏ vì độ chệch không chấp nhận được. Đối với giá trị của a = 0,05, tiêu chí chấp
nhận được cho trong công thức (9).
Để đơn giản, chỉ xem xét độ chệch
dương; độ chệch âm tuân theo các luận cứ tương tự. Đối giả thiết là quá trình
đo có độ chệch thực tế M1, E(d) = M1; E(d) là giá trị kỳ
vọng của d. Đối với trường
hợp này, đường gạch chéo trên hình 1 cho thấy cơ hội quá trình đo được chấp nhận
có độ chệch cho phép là (100b %). Đối với b = 0,05 (5 %), và a = 0,05 (5 %), giá trị
tương ứng của M1 sẽ là
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
và
(14)
trong đó
là
giá trị độ chệch tối thiểu vượt quá trong quá trình đo có thể phát hiện được dựa
trên các kết quả liên phòng với a = 0,05 và b = 0,05.

B và C là giới hạn dưới và giới hạn
trên của phân bố của d chấp nhận được.
A và D là các phân bố dưới và trên của
d.
Δm là độ không đảm bảo nêu trong giấy chứng nhận
của CRM.
Hình 1 - Tần
suất phân bố của 
Đối với tính chất cho trước của CRM,
giá trị cụ thể
giảm vì
giảm
(vì n và p tăng). Do đó, đối với giá trị
mong muốn, tổ hợp các kết hợp giữa p
và n có thể tính bằng các công thức từ (11) đến (14). Một trong các kết
hợp này cần được chọn để thí nghiệm. Tổ hợp được chọn này cũng cần được kiểm
tra để xác định xem có thỏa mãn yêu cầu đối với độ chụm của thí nghiệm (TCVN
6910-1 (ISO 5725-1) [10]) hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.1. Khái quát
Tiêu chí dùng để đánh giá một quá
trình đo mô tả trong tiêu chuẩn này là các giới hạn đối với cả độ chụm và độ chệch.
Để dễ dàng áp dụng các tiêu chí này, chúng phải tương thích với CRM và tình trạng
của quá trình đo. Khi xác định các giới hạn
này cần xem xét các yếu tố dưới đây.
6.5.2. CRM
Giá trị tính chất được chứng nhận của
CRM là ước lượng tốt nhất của giá trị thực
mà tổ chức chứng nhận có thể có được. Ước lượng này có các độ không đảm bảo nhất
định. Đối với CRM, độ không đảm bảo này bao gồm từ độ chệch, nghĩa là chênh lệch
giữa giá trị chứng nhận và giá trị thực và từ biến thiên ngẫu nhiên do sự không
đồng nhất của vật liệu. Đối với CRM chất lượng tốt, tính không đồng nhất này
thường là không đáng kể. Trong nhiều ngành công nghiệp, người ta thường sử dụng
một nhóm các CRM cùng loại. Trong trường hợp này, độ chệch của mỗi CRM riêng lẻ
trở thành độ không đảm bảo ngẫu nhiên, nghĩa là có sự biến thiên giữa các CRM.
Không thể xác định chính xác mức độ của sự biến thiên này. Chỉ có thể ước tính
từ hiểu biết về quá trình đo. Tuy nhiên, phải tính đến điều này khi xác định
các giới hạn độ chụm và độ chệch yêu cầu.
6.5.3. Quá trình đo
Với mục đích của tiêu chuẩn này, độ chụm của quá trình đo có thể chia thành ba
phần: độ lặp lại, độ chụm trung gian và độ chụm giữa các phòng thí nghiệm.
Giá trị yêu cầu đối với độ chụm và độ
chệch phải được xác định theo các phân chia này. Trong một số trường hợp, thành
phần của độ không đảm bảo đo thay đổi từ ngẫu nhiên thành hệ thống. Ví dụ, đối
với một phòng thí nghiệm cụ thể, phần phương sai giữa các phòng thí nghiệm của
quá trình trở thành phần sai số hệ thống
của phòng thí nghiệm. Phần này của độ không đảm bảo được coi là ngẫu nhiên
trong một thí nghiệm liên phòng trở thành hệ thống trong hiệu chuẩn của một
phòng thí nghiệm cụ thể. Yếu tố này phải được tính đến khi xác định các giới hạn.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] TCVN 7962 (ISO Guide 31), Mẫu chuẩn
- Nội dung của giấy chứng nhận và nhãn.
[3] ISO Guide 32:1997, Calibration in analytical
chemistry using certified reference
materials (Hiệu
chuẩn
trong hóa phân tích sử dụng mẫu chuẩn được chứng nhận).
[4] ISO Guide 35:1989, Certification of reference
materials - General and
statistical principles (Chứng nhận mẫu chuẩn - Nguyên tắc chung và nguyên tắc
thống kê).
[5] ISO 335:1974, Hard coal -
Determination of caking power - Roga test (Than đá - Xác định công suất đóng
bánh - Thử nghiệm Roga).
[6] TCVN 7771:2007 (ISO 2173:2003), Sản
phẩm rau, quả - Xác định chất rắn hòa tan - Phương pháp khúc xạ).
[7] ISO 3534-1:1993, Statistics -
Vocabulary and symbols - Part 1: Probability and general statistical terms (Thống
kê - Từ vựng và ký hiệu - Phần 1: Thuật ngữ xác suất và thống kê chung).
[8] ISO 5163:1990, Motor and aviation-type
fuels - Determination of knock characteristics - Motor method (Nhiên liệu động
cơ và nhiên liệu hàng không - Xác định đặc tính nổ).
[9] ISO 5164:1990, Motor fuels -
Determination of knock characteristics - Research method (Nhiên liệu động
cơ - Xác định đặc tính nổ - Phương pháp nghiên cứu).
[10] TCVN 6910 (ISO 5725) (tất cả các
phần), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12] ISO 11095:1996, Linear calibration
using reference
materials (Hiệu chuẩn tuyến tính sử dụng mẫu chuẩn).
[13] Guide to the expression of uncertainty
in measurement (GUM), 1993, BIPM, IEC, IFCC, ISO, IUPAC, IUPAP and OIML. (Hướng
dẫn trình bày độ không đảm bảo đo).
[14] IUPAC, Recommended reference materials
for the realization of physico-chemical properties. K.N. Marsh (editor),
Blackwell Scientific Publication, Oxford, 1987 (Mẫu chuẩn khuyến nghị để nhận
biết tính chất hóa-lý).
[15] TCVN 6165:1996 (VIM), 1993, BIPM,
IEC, IFCC, ISO, IUPAC, IUPAP and OIML: Đo lường học - Thuật ngữ chung và cơ bản
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Ký hiệu và chỉ số
3.1. Ký hiệu
3.2. Chỉ số
4. Xem xét thống kê
4.1. Giả thiết căn bản
4.2. Sai số của quyết định
5. Vai trò của mẫu chuẩn được chứng nhận
trong đo lường khoa học
5.1. Khái quát
5.2. Vai trò của mẫu chuẩn được chứng
nhận trong lưu trữ và chuyển giao thông tin về giá trị tính chất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Vai trò của mẫu chuẩn trong Hệ
đơn vị quốc tế (SI)
5.5. Xác định và lập thang đo quy ước
6. Đánh giá quá trình đo
6.1. Các trường hợp cần xem xét
6.2. Yêu cầu về giới hạn
6.3. Lựa chọn CRM
6.4. Quy trình thực nghiệm
6.5. Lưu ý chung
Thư mục tài liệu tham khảo