Thao
tác chuyển trạng thái
|
Dịch
vụ
|
Ghi
chú
|
Sinh khóa
|
sinh khóa
|
bắt buộc
|
đăng ký khóa
|
tùy chọn thực hiện
ở thao tác chuyển trạng thái này hoặc ở thao tác chuyển trạng thái Kích hoạt
|
tạo chứng chỉ khóa
|
tùy chọn
|
phân phối khóa
|
tùy chọn
|
dự trữ khóa
|
tùy chọn
|
Kích hoạt
|
tạo chứng chỉ khóa
|
tùy chọn
|
phân phối khóa
|
tùy chọn
|
dẫn xuất khóa
|
tùy chọn
|
cài đặt khóa
|
bắt buộc
|
cất giữ khóa
|
tùy chọn
|
đăng ký khóa
|
tùy chọn thực hiện
ở thao tác chuyển trạng thái này hoặc ở thao tác chuyển trạng thái Sinh khóa
|
Bỏ kích hoạt
|
dự trữ khóa
|
tùy chọn
|
lưu trữ phòng khóa
|
tùy chọn thực hiện
ở thao tác chuyển trạng thái này hoặc ở thao tác chuyển trạng thái Hủy khóa
|
hủy bỏ khóa
|
tùy chọn
|
Tái kích hoạt
|
tạo chứng chỉ khóa
|
tùy chọn
|
phân phối khóa
|
tùy chọn
|
dẫn xuất khóa
|
tùy chọn
|
cài đặt khóa
|
bắt buộc
|
cất giữ khóa
|
tùy chọn
|
Hủy khóa
|
bỏ đăng ký khóa
|
bắt buộc, nếu có
đăng ký
|
hủy bỏ khóa
|
bắt buộc
|
lưu trữ phòng khóa
|
tùy chọn thực hiện
ở thao tác chuyển trạng thái này hoặc ở thao tác chuyển trạng thái Vô hiệu
hóa
|
Bảng
1 - Thao tác chuyển trạng thái và Dịch vụ
5. Các khái niệm về
Quản lý khóa
5.1.
Các dịch vụ quản lý khóa
Mục này mô tả một cấu
trúc tổng quát về quản lý khóa để làm rõ các dịch vụ quản lý khóa cũng như cách
chúng kết hợp lẫn nhau và cách chúng được hỗ trợ.
Việc quản lý khóa dựa
trên các dịch vụ cơ bản bao gồm sinh khóa, đăng ký, chứng nhận, phân phối, cài đặt,
cất giữ, dẫn xuất, lưu trữ, vô hiệu hóa, bỏ đăng ký và hủy bỏ khóa. Các dịch vụ
này có thể là một phần của một hệ thống quản lý khóa hoặc được cung cấp bởi các
nhà cung cấp dịch vụ khác. Tùy thuộc vào kiểu dịch vụ mà các nhà cung cấp dịch
vụ phải đáp ứng một số yêu cầu an toàn tối thiểu nào đó (chẳng hạn trao đổi an
toàn) được tin cậy bởi tất cả thực thể. Ví dụ, nhà cung cấp dịch vụ có thể là
bên thứ ba tin cậy. Hình 2 đưa ra các dịch vụ quản lý khóa được đặt ở cùng cấp độ
và có thể được sử dụng bởi những người dùng khác nhau (con người hoặc tiến
trình). Những người dùng này có thể sử dụng các phương tiện quản lý khóa khác
nhau trong những ứng dụng khác nhau, sử dụng các dịch vụ cụ thể theo nhu cầu.
Các dịch vụ về quản lý khóa đã được liệt kê ở Bảng 1.

Hình
2 - Các dịch vụ quản lý khóa
5.1.1. Sinh khóa
Sinh khóa là dịch vụ
tạo ra các khóa theo một cách an toàn dùng cho một thuật toán mật mã cụ thể. Điều
này nghĩa là khóa được tạo ra theo một phương thức không thể dự đoán được và
tuân theo sự phân bố quy định trước. Phân bố này được áp đặt bởi một thuật toán
mật mã sử dụng nó và đòi hỏi một mức bảo vệ mật mã. Việc sinh một số loại khóa,
chẳng hạn khóa chủ, đòi hỏi phải có sự quan tâm đặc biệt bởi nếu biết khóa chủ
có thể dẫn đến khả năng truy cập được tất cả các khóa liên quan hoặc các khóa được
dẫn xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dịch vụ đăng ký khóa
kết hợp một khóa với một thực thể. Nó được cung cấp bởi tổ chức có thẩm quyền đăng
ký và thường được áp dụng khi sử dụng kỹ thuật mật mã đối xứng. Khi một thực
thể muốn đăng ký một khóa nó phải liên hệ với tổ chức đăng ký có thẩm quyền.
Tiến trình đăng ký khóa bao gồm một yêu cầu đăng ký và xác nhận cho việc đăng
ký này.
Tổ chức có thẩm quyền
đăng ký duy trì sự đăng ký cho các khóa và thông tin liên quan một cách an
toàn. Phụ lục B đưa ra chi tiết các thông tin về quản lý khóa.
Đăng ký và tái đăng
ký là các dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền đăng ký cung cấp.
5.1.3. Tạo chứng chỉ
khóa
Dịch vụ tạo chứng chỉ
khóa là việc kết hợp một khóa công khai với một thực thể được thực hiện bởi bên
có thẩm quyền chứng thực. Khi một yêu cầu về chứng chỉ khóa được chấp nhận thì
cơ quan chứng thực sẽ tạo ra một chứng chỉ khóa. Các chứng chỉ khóa công khai được
đề cập chi tiết hơn ở Phần 3 của bộ tiêu chuẩn đa phần này.
5.1.4. Phân phối khóa
Phân phối khóa là một
tập các thủ tục để cung cấp các đối tượng thông tin quản lý khóa (xem ví dụ ở
Phụ lục B) một cách an toàn cho các thực thể có thẩm quyền. Một trường hợp đặc
biệt về phân phối khóa là việc truyền dữ liệu khóa được kiến tạo giữa các thực
thể sử dụng một trung tâm truyền khóa (Điều 6.2). Phần 2 của bộ tiêu chuẩn này đưa
ra các cơ chế truyền khóa khác nhau để kiến tạo một khóa giữa các thực thể.
Phần 3 của bộ tiêu chuẩn này đưa ra các cơ chế về thỏa thuận khóa mật cũng như
các cơ chế truyền khóa mật và khóa công khai.
5.1.5. Cài đặt khóa
Dịch vụ cài đặt khóa
luôn cần phải thực hiện trước khi sử dụng một khóa. Cài đặt khóa nghĩa là thiết
lập khóa vào trong một phương tiện quản lý khóa theo cách có thể bảo vệ để khóa
không bị tổn thương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dịch vụ cất giữ khóa
cung cấp một nơi chứa khóa để sử dụng ngay hoặc dự kiến sử dụng trong một thời
gian ngắn hoặc cho mục đích sao lưu. Thông thường, cất giữ khóa theo phương
thức tách biệt vật lý sẽ có lợi hơn. Chẳng hạn, điều này sẽ đảm bảo tính bí mật
và toàn vẹn cho dữ liệu khóa hoặc tính toàn vẹn cho khóa công khai. Việc cất
giữ khóa có thể xảy ra trong tất cả trạng thái (Chờ kích hoạt, Đang hoạt động
và Sau hoạt động) của một vòng đời khóa. Phụ thuộc vào tầm quan trọng của khóa
mà các khóa có thể được bảo vệ bằng một trong các cơ chế sau:
- An toàn về mặt vật
lý (ví dụ, bằng cách cất giữ khóa vào thiết bị chống được sự can thiệp hoặc lưu
vào các phương tiện bên ngoài như đĩa mềm hay thẻ nhớ),
- Mã hóa bằng các
khóa được lưu an toàn về mặt vật lý,
- Bảo vệ truy cập
bằng mật khẩu hoặc PIN (Số định danh cá nhân).
Đối với tất cả dữ
liệu khóa nên có khả năng phát hiện bất cứ cố gắng gây tổn thương nào.
5.1.7. Dẫn xuất khóa
Dịch vụ dẫn xuất khóa
dựa trên một số lượng lớn khóa có thể sử dụng một khóa bí mật ban đầu gọi là
khóa gốc, dữ liệu thay đổi không mật và một tiến trình biến đổi (cũng không cần
giữ bí mật). Kết quả của quá trình này là tìm ra khóa gốc. Khóa gốc cần phải được
bảo vệ theo cách đặc biệt. Tiến trình tìm khóa gốc đảm bảo có tính không đảo
ngược và không thể đoán biết trước để đảm bảo rằng khi một khóa gốc bị tổn
thương thì không làm tiết lộ nguồn gốc khóa và những thành phần khác của khóa
gốc.
5.1.8. Cất giữ khóa
Cất giữ khóa là một tiến
trình cất giữ dài hạn và an toàn các khóa sau khi sử dụng xong. Việc cất giữ
khóa có thể sử dụng một dịch vụ cất giữ khóa nhưng lại tuân theo một
cách thực hiện khác chẳng hạn cất giữ độc lập (off-line). Việc cất giữ khóa
có thể cần để gọi dùng lại vào một thời gian sau đó nhằm chứng minh hoặc bác bỏ
một đòi hỏi nào đó sau khi khóa không còn sử dụng theo cách thông thường nữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi phát hiện hoặc
nghi ngờ một khóa bị tổn thương thì dịch vụ thu hồi khóa được sử dụng để
đảm bảo việc Vô hiệu hóa khóa một cách an toàn. Dịch vụ này rất cần thiết để
nắm bắt thời gian hết hạn của khóa. Một khóa có thể được thu hồi khi có sự thay
đổi về chủ sở hữu khóa. Sau khi khóa bị thu hồi có thể khóa đó chỉ được dùng
cho việc giải mã và kiểm tra chữ ký mà thôi. Dịch vụ thu hồi khóa không thích
hợp khi dùng trong một lược đồ dựa trên chứng chỉ bởi khi đó chu kỳ sống của
khóa được điều khiển bằng hạn dùng trên chứng chỉ.
CHÚ Ý: Một số ứng
dụng dùng khái niệm xóa bỏ khóa thay cho khái niệm thu hồi khóa.
5.1.10. Bỏ đăng ký
khóa
Dịch vụ bỏ đăng ký
khóa là một thủ tục cung cấp bởi tổ chức đăng ký có thẩm quyền khóa để loại
bỏ sự kết hợp giữa khóa và thực thể (xem điều 5.1.11 về Hủy bỏ khóa). Khi một
thực thể muốn bỏ đăng ký khóa thì anh ta phải liên hệ với tổ chức đăng
ký có thẩm quyền khóa.
5.1.11. Hủy bỏ khóa
Dịch vụ hủy bỏ khóa
tạo ra một tiến trình hủy bỏ an toàn những khóa từ lâu không còn cần đến nữa.
Hủy bỏ một khóa là loại bỏ tất cả bản ghi của đối tượng thông tin quản lý khóa
sao cho không thể tìm được bất cứ thông tin còn lại nào sau khi thực hiện hủy
bỏ khóa dù là bằng bất cứ phương tiện khôi phục nào. Điều này đồng nghĩa với
việc hủy bỏ tất cả các bảo sao dự phòng của khóa. Tuy nhiên, trước khi các bản
sao dự phòng của khóa bị hủy bỏ phải đảm bảo rằng không có bất kỳ thông tin nào
trong dữ liệu khóa cất giữ còn cần đến trong tương lai.
CHÚ THÍCH: Một vài
dạng khóa có thể được lưu ở bên ngoài thiết bị điện tử vì thế để hủy bỏ các
khóa này có thể cần đến một số thiết bị quản trị bổ sung.
5.2.
Các dịch vụ hỗ trợ
Một số dịch vụ khác
có thể cần đến để hỗ trợ cho việc quản lý khóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dịch vụ quản lý
khóa có thể sử dụng một số dịch vụ khác có liên quan đến an toàn. Các dịch vụ
này bao gồm:
- Điều khiển truy
cập: Dịch vụ này có thể được sử dụng để đảm bảo rằng tài nguyên của một hệ
thống quản lý khóa chỉ được truy cập bởi các thực thể có thẩm quyền theo cách
có ủy quyền.
- Kiểm toán:
Là việc theo dõi các sự kiện liên quan đến an toàn xuất hiện trong một hệ thống
quản lý khóa. Các dấu vết kiểm toán có thể giúp ích trong vấn đề xác định điểm
yếu và rủi ro về an toàn.
- Xác thực:
Dịch vụ này nên sử dụng để xác thực rằng một thực thể là một thành viên được ủy
quyền của một miền an toàn nào đó.
- Dịch vụ mật mã:
Các dịch vụ mật mã nên được sử dụng bởi các dịch vụ quản lý khóa để cung cấp
tính toàn vẹn, bí mật, xác thực và không chối bỏ.
- Dịch vụ thời
gian: Dịch vụ này cần thiết để tạo ra các tham số biến thiên theo thời gian
như khoảng thời gian tồn tại hợp lệ.
5.2.2. Các dịch vụ
hướng người dùng
Các hệ thống và thiết
bị mật mã có thể đòi hỏi phải có các dịch vụ khác cần thiết cho các tính năng
tương ứng, chẳng hạn dịch vụ đăng ký người dùng,…Việc thực thi cụ thể
các dịch vụ này nằm ngoài phạm vi đề cập của tiêu chuẩn này.
6. Các mô hình mang
tính quan niệm về Phân phối khóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1
Phân phối khóa giữa các thực thể truyền thông
Truyền thông giữa các
thực thể chịu ảnh hưởng bởi mối liên kết giữa các thực thể đó và sự tin cậy
giữa chúng cũng như kỹ thuật mật mã được sử dụng.
Giả sử tồn tại mối
kết nối giữa thực thể A và thực thể B là những thành phần đang muốn sử dụng kỹ
thuật mật mã để trao đổi thông tin với nhau. Mối kết nối truyền thông này minh
họa bởi Hình 3. Nói chung, việc phân phối khóa phải thực hiện qua một kênh an
toàn và phải khác biệt về mặt logic với kênh truyền dữ liệu.

Hình
3 - Liên kết truyền thông giữa hai thực thể
Các trường hợp thực
hiện khi các thực thể truyền thông trực tiếp với nhau là thỏa thuận khóa, điều
khiển khóa và xác nhận khóa. Chi tiết về các vấn đề này sẽ được để cập ở Phần 2
(ISO/IEC 11770-2 : 1996, Kỹ thuật mật mã - Quản lý khóa - Phần 2: Các cơ chế
sử dụng kỹ thuật đối xứng) và Phần 3 (TCVN 7817-3 : 2007, Kỹ thuật mật
mã - Quản lý khóa - Phần 3: Các cơ chế sử dụng kỹ thuật phi đối xứng) của
bộ TCVN đa thành phần này.
6.2.
Phân phối khóa trong một miền
Mô hình sau dựa trên
khái niệm về miền an toàn của bên có thẩm quyền an toàn theo ISO/IEC 10181-1.
Cơ quan có thẩm quyền này có thể đưa ra các dịch vụ quản lý khóa chẳng hạn như
trao đổi khóa. Khi một thực thể sử dụng kỹ thuật phi đối xứng để truyền thông
tin mật thì có thể xảy ra các trường hợp sau:
- Đối với trường hợp
yêu cầu tính toàn vẹn dữ liệu hoặc xác thực nguồn gốc dữ liệu thì bên nhận phải
có chứng chỉ khóa công khai tương ứng của bên gửi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với trường hợp
yêu cầu cả xác thực, tin cậy và toàn vẹn thì mỗi bên phải có chứng chỉ khóa
công khai của bên kia. Điều này cung cấp cả khả năng chống chối bỏ.
Mỗi thực thể có thể
muốn liên hệ với bên có thẩm quyền của nó để nhận được các chứng chỉ khóa công
khai phù hợp. Nếu các đối tác truyền thông tin tưởng lẫn nhau và có thể xác
thực chứng chỉ khóa công khai của nhau thì có thể không cần đến bên có thẩm
quyền nữa.
CHÚ THÍCH: Vẫn tồn
tại các ứng dụng mật mã không cần đến các bên có thẩm quyền. Trong trường hợp
này, mỗi đối tác truyền thông có thể chỉ trao đổi một cách an toàn thông tin
công khai đặc biệt thay vì trao đổi chứng chỉ khóa công khai.
Khi sử dụng mật mã đối
xứng giữa hai bên truyền thông thì quá trình sinh khóa được khởi tạo theo một
trong hai cách sau:
1. Một thực thể tạo
ra khóa và gửi nó cho Trung tâm truyền khóa (KTC);
2. Một thực thể yêu
cầu Trung tâm phân phối khóa (KDC) tạo ra một khóa cho việc phân phối khóa tiếp
theo.
Nếu thủ tục sinh khóa
được thực hiện bởi một trong các thực thể thì việc phân phối an toàn khóa có
thể được điều khiển bởi Trung tâm truyền khóa như minh họa ở Hình 4. Quá trình
trao đổi khóa có thể diễn ra theo một số bước. KTC nhận một khóa đã được mã hóa
từ thực thể A (1) rồi tiến hành giải mã nó sau đó lại mã tiếp bằng một khóa
dùng chung giữa nó và thực thể B. Đến bước này KTC có thể thực hiện một trong
hai cách sau:
- Chuyển tiếp khóa được
mã hóa đó đến thực thể B (2); hoặc
- Gửi khóa đó trở lại
cho thực thể A để thực thể A gửi nó đến B (4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
4 - Trung tâm truyền khóa
Nếu việc sinh khóa được
thực hiện bởi bên thứ ba tin cậy thì có hai lựa chọn cho phân phối khóa tiếp
theo giữa hai đối tác truyền thông đó là trường hợp minh họa ở Hình 5 - Mô hình
mang tính khái niệm của Trung tâm phân phối khóa và Hình 6 - Phân phối khóa
bằng cách chuyển tiếp một khóa từ thực thể A đến thực thể B.
Hình 5 minh họa về
trường hợp một Trung tâm phân phối khóa có thể kết nối an toàn với cả hai thực
thể. Trong trường hợp này, một khóa được sinh ra khi có yêu cầu của một trong
hai thực thể, Trung tâm phân phối khóa sẽ có trách nhiệm phân phối an toàn khóa
đến cả hai thực thể. Yêu cầu về một khóa dùng chung được trình bày bởi (1) và
việc phân phối khóa đến hai thực thể truyền thông được thể hiện bởi (2a) và
(2b).

Hình
5 - Mô hình mang tính khái niệm về Trung tâm phân phối khóa
Khi chỉ có thực thể A
yêu cầu về một khóa dùng chung giữa A và B thì bên có thẩm quyền có thể hành động
theo hai cách khác nhau. KTC có thể kết nối an toàn đến cả hai thực thể và phân
phối an toàn một khóa mật cho cả hai thực thể như đã đề cập ở trên. Nhưng nếu
bên có thẩm quyền chỉ kết nối được với A thì sao? Khi đó A sẽ chịu trách nhiệm
phân phối khóa cho B. Hình 6 minh họa dạng phân phối khóa này. Yêu cầu về một
khóa dùng chung thể hiện bởi (1), việc phân phối khóa cho A thể hiện bởi (2),
chuyển tiếp khóa từ a đến b thể hiện bởi (3).

Hình
6 - Phân phối khóa bằng cách chuyển tiếp khóa từ A đến B
6.3.
Phân phối khóa giữa nhiều miền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có hai trường hợp
phân biệt để thiết lập khóa giữa A và B:
- Dựa trên chứng chỉ
khóa công khai của B (nếu có);
- Dựa trên sự thiết
lập một khóa mật chia sẻ giữa A và B.
Các mối quan hệ về
khóa khác nhau có thể xảy ra giữa các thành phần này. Các quan hệ khóa này phản
ánh một cách tự nhiên về sự tin cậy giữa các thành phần.
Khi các thực thể sử
dụng một kỹ thuật phi đối xứng cho việc trao đổi thông tin và không truy cập đến
một dịch vụ thư mục chung dùng để cất giữ các chứng chỉ khóa công khai thì mỗi
bên có thể liên hệ với bên có thẩm quyền tương ứng của bên đó để nhận được
chứng chỉ khóa công khai của đối tác (xem Hình 7 (1)). Bên có thẩm quyền của A
và B thực hiện trao đổi chứng chỉ khóa công khai của A và B (2) rồi chuyển tiếp
chúng đến cho A và B (3). Sau đó thì A và B có thể liên lạc bí mật và trực tiếp
với nhau.
Một cách tiếp cận
khác cho vấn đề trao đổi chứng chỉ khóa công khai là xác thực chéo (xem Phụ lục
D).
Khi các thực thể liên
lạc với nhau bằng kỹ thuật đối xứng thì mỗi thực thể đều liên hệ với bên có
thẩm quyền an toàn tương ứng của mình (1) để nhận được một khóa mật cho phép
chúng thực hiện truyền thông. Các bên có thẩm quyền sẽ thỏa thuận với nhau về một
khóa mật (2) sử dụng bởi cả hai thực thể. Mỗi bên có thẩm quyền đều phân phối
khóa bí mật đến cả hai thực thể bằng cách sử dụng bên có thẩm quyền còn lại như
là một trung tâm phân phối. Bên có thẩm quyền thực hiện sau có thể sẽ phải thực
hiện việc truyền khóa ((2) và (3)).
Khi A yêu cầu một
khóa bí mật để truyền thông với B thì bên có thẩm quyền của A có thể hành động
theo hai cách. Nếu nó có thể liên lạc với cả hai thực thể thì nó có thể phân
phối một khóa mật cho cả hai bên như đã mô tả ở phần trên. Nếu bên có thẩm
quyền chỉ liên lạc được bới một bên thì bên này sẽ nhận được khóa mật và có
trách nhiệm chuyển tiếp cho bên còn lại.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đôi khi cả bên có
thẩm quyền của A và bên có thẩm quyền của B không có quan hệ tin cậy lẫn nhau
và cũng không liên lạc trực tiếp với nhau. Khi đó sẽ cần đến một bên có thẩm
quyền X là bên được cả hai bên có thẩm quyền của A và B cùng tin cậy. Trường
hợp này được minh họa ở Hình 8 (xem (2a) và (2b)). Bên có thẩm quyền X có thể
sinh ra một khóa và phân phối nó cho bên có thẩm quyền của A và B (xem (3a) và
(3b) ở Hình 8). Tương tự, bên được tin cậy X có thể chuyển tiếp một khóa mật
hoặc một chứng chỉ khóa công khai nhận được (chẳng hạn ở (2a)) từ bên được A
tin cậy đến bên được B tin cậy (3(b)). Các bên được tin cậy này sau đó lại
chuyển tiếp khóa nhận được đến các thực thể tương ứng ((4a) và (4b) trong Hình
8) là những thành phần đang muốn trao đổi thông tin mật (5). Có thể cần phải
tìm kiếm lần lượt các thực thể cho đến khi một chuỗi tin cậy được thiết lập.

Hình
8 - Chuỗi tin cậy giữa các bên được ủy quyền
7. Các nhà cung cấp
dịch vụ chuyên dụng
Một số dịch vụ yêu
cầu bởi một hệ thống quản lý khóa có thể được cung cấp bởi các nhà cung cấp
dịch vụ ở bên ngoài. Các nhà cung cấp dịch vụ có thể là:
- Cơ quan chứng thực
(CA) hoặc Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khóa.
- Trung tâm phân phối
khóa đề cập ở ISO/IEC 8732.
- Trung tâm truyền
khóa đề cập ở ISO/IEC 8732.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
Các nguy cơ đe dọa đối với Quản lý
khóa
Việc quản lý khóa có
thể nhạy cảm trước một số đe dọa sau đây:
- Tiết lộ vật liệu
khóa: Vật liệu khóa ở dạng rõ hoặc không được bảo vệ có thể bị truy cập,
thậm chí được mã hóa nhưng có thể bị giải mã.
- Sửa đổi vật liệu
khóa: Thay đổi dữ liệu khóa làm cho nó hoạt động không như mong muốn.
- Xóa bỏ trái phép
vật liệu khóa: Xóa bỏ khóa và thông tin liên quan đến khóa.
- Không hủy bỏ
hoàn toàn vật liệu khóa: Có thể dẫn đến làm lộ khóa hiện tại hoặc sau này.
- Thu hồi trái
phép: Loại bỏ trực tiếp hoặc gián tiếp khóa hoặc dữ liệu khóa đang sử dụng.
- Giả mạo: Mạo
danh một thực thể hoặc người có thẩm quyền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sử dụng khóa
không đúng:
o Sử dụng khóa cho một
mục đích mà nó không được ủy quyền, chẳng hạn sử dụng khóa dùng mã hóa khóa để
mã hóa dữ liệu.
o Sử dụng phương tiện
quản lý khóa cho mục đích mà nó không được ủy quyền, chẳng hạn mã hóa hoặc giải
mã dữ liệu không được phép.
o Sử dụng các khóa đã
hết hạn
o Sử dụng khóa thái
quá (nhiều lần).
o Cung cấp khóa cho
người nhận không có thẩm quyền.
PHỤ LỤC B
(tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một đối tượng thông
tin quản lý khóa bao gồm một hoặc nhiều khóa và có thể kết hợp với một số thông
tin điều khiển về cách sử dụng khóa. Thông tin điều khiển khóa thường ở dạng
mặc nhiên hơn là chỉ ra chính xác về các quy ước điều khiển cách sử dụng đối
tượng thông tin quản lý khóa. (Lấy ví dụ: việc sử dụng một khóa trong cặp khóa
phi đối xứng của một bên được điều khiển bởi sự đồng ý của bên kia, một thành
phần sử dụng cho mã hóa và một thành phần sử dụng cho giải mã).
Các thông tin điều
khiển có thể là:
- Kiểu của đối tượng
mà khóa được sử dụng để bảo vệ (là dữ liệu hoặc đối tượng thông tin quản lý
khóa);
- Các thao tác hợp lệ
(ví dụ: mã hóa, giải mã);
- Người dùng được
phép;
- Môi trường nơi khóa
được sử dụng;
- Các khía cạnh cụ
thể khác tùy thuộc vào kỹ thuật điều khiển hoặc ứng dụng cụ thể sử dụng đối
tượng thông tin quản lý khóa.
Việc tối ưu hóa đối
tượng thông tin quản lý khóa có thể được thực hiện trên một phần hoặc toàn bộ
một tiến trình sinh khóa.
Một ví dụ cụ thể về đối
tượng thông tin quản lý khóa là một chứng chỉ. Nó bao gồm ít nhất các thành
phần sau được ký bởi cơ quan chứng thực (CA):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Định danh của người
dùng có thể sử dụng đối tượng thông tin quản lý khóa tương ứng này;
- Các thao tác tương
ứng với các thực thi của đối tượng thông tin quản lý khóa (có thể ở dạng ẩn);
- Thời gian hiệu lực;
- Định danh của cơ
quan chứng thực (CA).
Một quy định về ASN.1
sau đây sẽ là ví dụ về một đối tượng thông tin quản lý khóa ở dạng một chứng
chỉ. Tuy nhiên, một đối tượng thông tin quản lý khóa có thể bao gồm thêm một số
thông tin hoặc các tham số thực thi cụ thể khác:

Chứng chỉ này bao gồm
các tham số Key_Identity (một thẻ định danh cụ thể), Key_Value (giá trị của
khóa) và Check_Value (giá trị kiểm tra tổng để đảm bảo về tính toàn vẹn của
khóa) nhưng chỉ có Key_Value là giá trị bắt buộc phải có. Các tham số Cryptography_Method,
Issuer và Validity_of_Key được sử dụng để giới hạn về thuật toán sử dụng, thời
gian tối đa và người dùng cụ thể. Các tham số này tương đối quan trọng để điều
khiển việc sử dụng khóa nhưng chúng là tùy chọn. Các tham số Generating_Authority,
Certification_Authority và Time_Stamp cũng quan trọng, chúng dùng để minh chứng
về nguồn gốc của khóa cũng như thời gian khóa đã sống tuy nhiên chúng cũng là
tùy chọn. Đối với một chứng chỉ khóa thì tham số Issuer là bắt buộc..
PHỤ LỤC C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân lớp các ứng dụng mật mã
Cách phân lớp các hệ
thống mật mã thường dựa vào hai kỹ thuật mật mã chính được sử dụng là đối xứng
và phi đối xứng. Do công tác quản lý khóa phải đáp ứng cho cả hai kỹ thuật này
có các hướng tiếp cận khác nhau cho nên việc phân lớp các hệ thống mật mã phải
tuân theo tính năng cung cấp bởi từng kỹ thuật.
Nói chung, một hệ
thống mật mã cung cấp hai loại hình dịch vụ khác nhau là các dịch vụ xác thực
và các dịch vụ mã hóa. Các dịch vụ mã hóa được sử dụng để bảo vệ thông tin bằng
mật mã, chẳng hạn như chúng có thể cung cấp tính bí mật cho dữ liệu. Các dịch
vụ xác thực chủ yếu được sử dụng để xác thực thực thể, xác thực nguồn gốc, toàn
vẹn dữ liệu và chống chối bỏ. Các loại hình hệ thống mật mã và thao tác tương
ứng được minh họa trong Hình C-1.

Hình
C-1 - Các dịch vụ mật mã và các cơ chế tương ứng
C.1. Khóa và các dịch
vụ xác thực
Các dịch vụ xác thực
cung cấp tính xác thực cho các thực thể truyền thông (xác thực thực thể), tính
xác thực về nguồn của dữ liệu (xác thực nguồn gốc dữ liệu), tính không chối bỏ
và toàn vẹn dữ liệu. Dịch vụ này có thể được sử dụng theo các cơ chế sau:
- Đóng dấu một đơn
vị dữ liệu: Tạo ra một giá trị kiểm tra mật mã của dữ liệu cho mục đích
toàn vẹn dữ liệu, chẳng hạn như tạo ra một mã xác thực thông điệp (MAC) bằng
thuật toán đối xứng.
- Ký một đơn vị dữ
liệu: Tạo ra một chữ ký số cho dữ liệu nhằm mục đích xác thực nguồn gốc dữ
liệu, chống chối bỏ và/hoặc toàn vẹn dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm tra một đơn
vị dữ liệu đã được ký: Kiểm tra về chữ ký số để xác định xem là nó có được
tạo ra bởi bên gửi hợp lệ hay không và/hoặc chứng minh cho tính toàn vẹn dữ
liệu.
Trong một dịch vụ xác
thực thì tiến trình ký và đóng dấu sử dụng thông tin bí mật (duy nhất và bí
mật) của bên gửi hoặc chỉ được biết bởi bên gửi và bên nhận. Tiến trình kiểm
tra sử dụng các thủ tục và thông tin công khai, tuy nhiên từ những thông tin
này không thể suy luận ra thông tin bí mật của bên gửi hoặc thông tin bí mật được
chia sẻ giữa bên gửi và bên nhận. Đặc điểm cơ bản của việc ký là chữ ký chỉ có
thể được tạo ra với sự sử dụng thông tin bí mật của bên gửi gọi là khóa bí
mật. Do đó khi một chữ ký được kiểm tra bằng cách sử dụng khóa công khai
của bên gửi thì sau đó nó có thể được công nhận bởi bên thứ ba (chẳng hạn bên
có tư cách pháp nhân) rằng bên duy nhất nắm giữ thông tin mật mới có thể tạo ra
chữ ký.
Một dịch vụ xác thực
sử dụng hai trong ba kiểu khóa sau:
- Khóa dùng để đóng
dấu: Một khóa bí mật, chia sẻ.
- Khóa dùng để ký:
Một khóa bí mật, duy nhất kết hợp với bên ký.
- Khóa dùng để
kiểm tra: có thể là một khóa công khai hoặc một khóa bí mật.
Đối với kỹ thuật đối
xứng thì dịch vụ xác thực sử dụng khóa để đóng dấu và khóa để kiểm tra là một
khóa bí mật giống nhau. Đối với kỹ thuật phi đối xứng, sử dụng một khóa để ký
và một khóa kiểm tra là một cặp khóa bao gồm một khóa bí mật và một khóa công
khai.
C.2. Các dịch vụ mã
hóa và Khóa
Các dịch vụ mã hóa chủ
yếu cung cấp tính bí mật cho thông tin cũng như tính toàn vẹn của dữ liệu. Tùy
thuộc vào kỹ thuật được sử dụng cho các dịch vụ an toàn mà tính xác thực và
chống chối bỏ có thể cũng được sử dụng. Có hai cơ chế cơ bản sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giải mã: Tái
tạo lại bản rõ từ bản mã tương ứng.
Một dịch vụ mã hóa có
thể đặc trung bởi kỹ thuật mật mã được sử dụng là đối xứng hay phi đối xứng.
Khi sử dụng kỹ thuật đối xứng thì thao tác mã hóa và giải mã đều sử dụng chung
một khóa (gọi là khóa chia sẻ). Khi sử dụng kỹ thuật phi đối xứng thì thao tác
mã hóa và giải mã sử dụng hai khóa khác nhau nhưng có liên quan đến nhau là
khóa công khai và khóa bí mật.
PHỤ LỤC D
(tham
khảo)
Quản lý vòng đời của chứng chỉ
Thông tin ở phụ lục
này mô tả về các yêu cầu và thủ tục áp dụng cho việc quản lý vòng đời của một
chứng chỉ khóa công khai.
D.1. Bên có thẩm
quyền chứng thực
Một CA “được tin cậy”
bởi các bên đăng ký với nó. Sự tin cậy này dựa trên việc sử dụng các cơ chế và
thiết bị mật mã thích hợp đồng thời cũng dựa trên tính chuyên nghiệp trong quản
lý và thực tế hoạt động. Tính tin cậy ở đây nên được xác nhận bởi một phương
pháp kiểm toán (bên trong, bên ngoài hoặc cả hai) độc lập để đưa lại các kết
quả kiểm toán luôn sẵn có đối với các bên đăng ký.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Định danh các thực
thể kết hợp với thông tin khóa công khai trong một chứng chỉ.
2. Đảm bảo chất lượng
các cặp khóa phi đối xứng sử dụng để tạo ra chứng chỉ khóa công khai.
3. Bảo mật các tiến
trình cấp chứng chỉ và khóa bí mật được sử dụng để ký thông tin khóa công khai.
4. Quản lý dữ liệu
của một hệ thống cụ thể bao gồm trong thông tin khóa công khai như số serial
của chứng chỉ khóa công khai, định danh nhà cung cấp chứng chỉ,…
5. Đưa ra và kiểm tra
về khoảng thời gian sống cho phép.
6. Đưa ra thông báo
cho thực thể được định danh trong thông tin khóa công khai rằng chứng chỉ khóa
công khai đã được ban hành. Phương tiện để chuyển tải thông báo này phải độc
lập với phương tiện sử dụng để chuyển tải thông tin khóa công khai đến CA.
7. Đảm bảo rằng hai
thực thể khác nhau không được chỉ định cùng một định danh, nghĩa là phải hoàn
toàn được phân biệt được hai thực thể khác nhau trong hệ thống.
8. Duy trì và ban
hành các danh sách chứng chỉ đã bị thu hồi.
9. Ghi nhật ký về tất
cả sự kiện liên quan đến quá trình tạo chứng chỉ khóa công khai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1.1. Cặp khóa phi đối
xứng của CA
CA sẽ có các phương
tiện quản lý khóa an toàn để có thể tạo ra các cặp khóa phi đối xứng sử dụng
bởi chính nó. Tiến trình sinh khóa này phải đảm bảo rằng dữ liệu khóa không thể
bị đoán biết trước. Không có đối thủ nào có thể khai thác được lợi ích từ việc
biết được tiến trình sinh khóa.
Khóa bí mật của CA được
sử dụng để ký thông tin khóa công khai của các thực thể. Do đó có thể xảy ra
trường hợp một đối thủ sẽ mạo danh CA để tạo ra một chứng chỉ khóa công khai
giả, vì thế khóa bí mật này luôn được bảo vệ ở mức cao. Khóa bí mật của CA phải
được bảo vệ tốt khi sử dụng trong các phương tiện quản lý khóa. Nó nên được bảo
vệ ở bên trong hoặc đưa cách ly khỏi các phương tiện quản lý khóa theo cách nào
đó và phải được điều khiển bởi chính CA.
Tính toàn vẹn đối với
khóa kiểm tra công khai của CA là nhân tố cơ bản về an toàn trong một hệ thống
chứng chỉ khóa công khai. Nếu một khóa công khai của CA không được bao gồm
trong chứng chỉ khóa công khai thì một sự đề phòng đặc biệt sẽ được thực hiện để
đảm bảo rằng nó được phân phối có xác thực. Ở phía người dùng nên có sự đảm bảo
về tính xác thực về bản sao khóa công khai của CA.
Khóa kiểm tra công
khai của CA được sử dụng để xác minh các chứng chỉ khóa công khai đối với người
dùng khác. Trước khi sử dụng khóa công khai của CA, mỗi người dùng nên chắc
chắn rằng khóa kiểm tra còn hiệu lực.
D.2 Quy trình cấp
chứng chỉ
Mục này mô tả về các
yêu cầu và thủ tục áp dụng cho các tiến trình cấp chứng chỉ.
D.2.1. Mô hình chứng
chỉ khóa công khai
Mục này đưa ra một mô
hình tổng quát về việc chứng thực các khóa công khai. Mô hình này tách các chức
năng chính thành các thực thể logic sau (xem Hình D-1):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Thư mục (DIR): Là
thực thể có trách nhiệm đưa các chứng chỉ khóa công khai trực tuyến để chúng
luôn khả dụng đối với người dùng cuối.
3. Trình sinh khóa
(KG): Thực thể có trách nhiệm tạo ra một cặp khóa phi đối xứng.
4. Bên có thẩm quyền đăng
ký (RA): Thực thể có trách nhiệm cung cấp định danh người dùng cho CA.
5. Người dùng cuối
(A).
Các mối quan hệ giữa
các thực thể logic trong mô hình cũng như các yêu cầu an toàn trong các mối
quan hệ này sẽ được thảo luận ở phần tiếp sau. Các thực thể logic có thể được
kết hợp với nhau. Chẳng hạn, A và KG có thể chỉ là một thực thể khi người dùng
tự tạo ra cặp khóa phi đối xứng, CA và KG có thể là một thực thể nếu CA tạo ra
các cặp khóa nhân danh người dùng cuối.
CHÚ THÍCH: Trường hợp
một chứng chỉ được tạo ra bởi một CA và RA là một thực thể kết hợp thì cũng
tương tự như chứng chỉ được tạo ra bởi một CA và RA tách biệt nhau.

Hình
D-1 - Mô hình cơ bản về Chứng chỉ khóa công khai
D.2.1.1. Các mối quan
hệ trong việc cấp chứng chỉ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- A - KG: Khi
thực thể A yêu cầu trình tạo khóa KG tạo ra cho nó một cặp khóa phi đối xứng.
Khi đó, KG được tin cậy đê tạo ra cặp khóa phi đối xứng có chất lượng cao.
Trước hết, KG tạo ra một cặp khóa là (sA,vA) với sA là khóa để ký và vA là khóa để kiểm tra
rồi gửi đến A. Việc truyền cặp khóa này có thể được thực hiện theo cách nào đó
sao cho đảm bảo được sự bảo mật và xác thực. KG và A hoàn toàn chắc chắn rằng
sẽ không có bên thứ ba nào có thể sửa đổi hoặc đọc được giá trị của cặp khóa
phi đối xứng trong quá trình truyền.
- A - RA: Khi
thực thể A yêu cầu một sự đăng ký từ Bên có thẩm quyền đăng ký RA thì A sẽ đệ
trình thông tin định danh của nó cho RA. RA kiểm tra tính xác thực thông tin
của A và có thể đưa thông tin này vào dữ liệu hệ thống của nó. Tiếp đó thông
tin này được chuyển tiếp đến CA theo một cách an toàn.
- A - CA: Khi
thực thể A yêu cầu Cơ quan chứng thực CA cấp một thông tin khóa công khai (hoặc
một tập con của thông tin này) bao gồm khóa công khai và tên phân biệt của A
thì thông tin về khóa công khai sẽ được gửi đến CA theo cách nào đó đảm bảo
rằng có thể tin cậy và xác thực. CA kiểm tra tính xác thực về thông tin khóa
công khai của A và có thể bổ sung thêm một số dữ liệu hệ thống rồi ký thông tin
khóa công khai hoàn chỉnh này để tạo nên một chứng chỉ khóa công khai. Chứng
chỉ khóa công khai này sau đó có thể được truyền đến cho A.
Dựa vào chứng chỉ
khóa công khai nhận được, A kiểm tra tính đúng đắn bằng cách dùng khóa kiểm tra
công khai vCA của CA. Khóa kiểm tra công khai vCA của CA này được bố
trí sao cho luôn khả dụng đối với A theo một cách có xác thực nào đó. Từ đây
khóa công khai của A có thể được phân phối ở dạng một chứng chỉ khóa công khai
và có thể được dùng bởi bất cứ ai có quyền truy cập vào khóa kiểm tra công khai
của CA.
Nếu CA yêu cầu KG tạo
ra một cặp khóa phi đối xứng nhân danh A thì cặp khóa được tạo ra cho A sẽ được
gửi từ KG đến A theo con đường bí mật, toàn vẹn và có xác thực. Ngoài ra, CA
còn được tin cậy để duy trì tính bí mật, tin cậy và xác thực cho tất cả các cặp
khóa phi đối xứng trong suốt quá trình xử lý và cất giữ. Cuối cùng, CA sẽ
truyền khóa bí mật của A đến cho A theo cách nào đó đảm bảo rằng không bất cứ
bên thứ ba nào có thể sửa đổi và đọc được dữ liệu được truyền.
- A - DIR:
Thực thể A truyền chứng chỉ khóa công khai của nó đến Thư mục DIR và đăng ký
chứng chỉ này vào danh mục. Khi đăng ký chứng chỉ vào thư mục các chứng chỉ
phải đảm bảo được tính xác thực thực thể và điều khiển truy cập. Có thể cần
phải có sự thỏa thuận giữa A và DIR rằng ai là người có quyền quản lý mục chứng
chỉ này trên thư mục. Trong một số ứng dụng, DIR quản lý tất cả các mục thuộc
thư mục chứng chỉ nhưng trong một số ứng dụng khác thì mỗi thực thể X sẽ chịu
trách nhiệm quản lý chứng chỉ của mình trên thư mục.
- RA - CA: RA
yêu cầu CA chứng thực về thông tin khóa công khai của A. Thông tin khóa công
khai của A được truyền từ RA đến CA theo đường truyền có xác thực. CA kiểm tra
tính xác thực của A và có thể thêm vào một số dữ liệu hệ thống rồi ký thông tin
khóa công khai hoàn chỉnh này để tạo ra một chứng chỉ khóa công khai cho A. CA
thông báo cho RA biết về quá trình chứng thực này.
- CA - KG: Trong
trường hợp CA yêu cầu KG tạo ra một cặp khóa phi đối xứng nhân danh thực thể A.
Khi đó, KG được tin cậy để tạo ra các cặp khóa phi đối xứng có chất lượng cao.
KG sẽ thực hiện tạo ra một cặp khóa phi đối xứng rồi gửi đến cho CA theo cách
có bảo mật và xác thực. KG và CA hoàn toàn chắc chắn rằng sẽ không có bất cứ
bên thứ ba nào có thể sửa đổi hoặc đọc được dữ liệu trong quá trình truyền. CA đảm
bảo tính bí mật và xác thực hoàn toàn cho tất cả các cặp khóa phi đối xứng
trong suốt quá trình xử lý và cất giữ.
- CA - DIR: CA
truyền các chứng chỉ khóa công khai được tạo ra trực tiếp đến cho Thư mục DIR
và đăng ký chúng vào thư mục. Xác thực thực thể và điều khiển truy cập là hai
yêu cầu cần đảm bảo cho việc đăng ký các chứng chỉ khóa công khai vào thư mục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến trình đăng ký
khóa của một thực thể là việc yêu cầu đệ trình chứng chỉ của thực thể đó cùng
với sự xem xét của RA và CA. Các mục sau đây minh họa về các yêu cầu áp dụng
cho việc đệ trình một yêu cầu chứng chỉ của một thực thể. Yêu cầu chứng chỉ có
thể có hoặc không bao gồm giá trị khóa công khai.
D.2.2.1. Đệ trình một
yêu cầu xin cấp chứng chỉ cho cá nhân
Đối với các ứng dụng
có độ rủi ro thấp, việc chấp nhận một yêu cầu cấp chứng chỉ nên dựa trên định
danh duy nhất áp dụng cho một chứng chỉ khóa công khai. Các yêu cầu cấp chứng
chỉ không cần phải trình bày thông tin về nhân thân nhưng phải có các thông tin
về thực tế công việc hợp lý để có thể sử dụng cho việc định danh duy nhất.
Đối với các ứng dụng
có độ rủi ro cao, việc chấp nhận một yêu cầu cấp chứng chỉ nên dựa trên sự hiện
diện của người muốn có (hoặc người được ủy quyền) duy nhất chứng chỉ khóa công
khai và dựa trên việc sử dụng các tiêu chuẩn thương mại hợp lý để định danh
người dùng (và cơ quan mà người đó công tác nếu được yêu cầu). Có thể thực hiện
việc kiểm tra định danh này bằng một thực thể thứ ba được tin cậy.
D.2.2.2. Đệ trình một
yêu cầu xin cấp chứng chỉ cho thực thể có tư cách pháp nhân
Việc chấp nhận một
yêu cầu xin cấp chứng chỉ trong trường hợp này nên dựa trên sự chuyển giao trực
tiếp thông tin yêu cầu chứng chỉ của ít nhất một đại diện thuộc thực thể có yêu
cầu và:
1. Ký hoặc đóng dấu
(nếu cần) của người đứng đầu tổ chức cho phép áp dụng một chứng chỉ khóa công
khai,
2. Sử dụng các thông
lệ thương mại hợp lý để định danh chữ ký hoặc con dấu (nếu thích hợp)
của thực thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.3. Các mối quan
hệ giữa các thực thể có tư cách pháp nhân
Có một yêu cầu đối
với các thực thể có tư cách pháp nhân trong quan hệ hợp đồng với các thực thể
có tư cách pháp nhân khác. Điều này có thể tùy thuộc vào các trường hợp nhau
sau đây:
1. Nhân viên của công
ty có các cặp khóa phi đối xứng dành cho cá nhân. Thực thể có tư cách pháp nhân
hoạt động như một CA đối với các nhân viên thuộc công ty. Các giao tác được ủy
quyền bởi các cá thể sử dụng các khóa cá nhân đã được chứng thực bởi CA của
công ty. Bên nhận sẽ kiểm tra xem bên gửi có được chứng thực bởi công ty hay
không, khóa công khai của CA tại công ty lại được chứng thực bởi CA cao hơn.
2. Nhân viên công ty
không có cặp khóa phi đối xứng dành cho cá nhân. Chỉ có thực thể có tư cách
pháp nhân mới có một hoặc một số cặp khóa phi đối xứng. Bên nhận sẽ kiểm tra
xem các thao tác chuyển trạng thái có phù hợp với khóa công khai của công ty
hay không. Bên nhận không cần phải bận tâm đến các chính sách và đặc quyền được
chỉ định của công ty gửi đến.
D.2.4. Tạo chứng chỉ
Tiến trình tạo chứng
chỉ khóa công khai sẽ xảy ra trước bất cứ thao tác sử dụng cặp khóa phi đối
xứng nào.
Một tiến trình tạo
chứng chỉ khóa công khai cần thực hiện mấy bước sau:
1. Kiểm tra phát hiện
lỗi đối với thông tin khóa công khai.
2. Chấp nhận thông
tin khóa công khai: Các yêu cầu chấp nhận thông tin khóa công khai đã được đưa
ra trong phần đăng ký khóa ở trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Tính toán và ký
chứng chỉ khóa công khai. Điều này có thể thực hiện bằng hàm băm.
5. Kiểm toán các mục
nhật ký. Các hành động của CA trong quá trình tạo chứng chỉ khóa công khai nên được
ghi lại.
Đối với các ứng dụng
có độ rủi ro cao thì yêu cầu (1) có thể đòi hỏi có nhiều chữ ký lên chứng chỉ
khóa công khai bởi CA, các chữ ký thực hiện trong các phương tiện độc lập nhau
(đối với các khóa bí mật khác nhau) hoặc (2) yêu cầu nhiều chữ ký trên thông
tin khóa công khai bởi các CA khác nhau.
D.2.5. Làm mới/Thời
gian sống
Một chứng chỉ khóa
công khai có vòng đời là thời gian sống hợp lệ được bắt đầu trong chứng chỉ
khóa công khai hoặc được đưa ra bởi sự quản lý của CA.
D.3. Phân phối và sử
dụng chứng chỉ khóa công khai
Mục này mô tả về các
yêu cầu và thủ tục áp dụng để phân phối và sử dụng các chứng chỉ khóa công
khai.
D.3.1. Phân phối và
cất giữ chứng chỉ khóa công khai
Khi một chứng chỉ
khóa công khai được tạo ra thì không có phương pháp đo lường đặc biệt nào có
thể đảm bảo được tính bí mật hoặc toàn vẹn dữ liệu của chứng chỉ đó. Các chứng
chỉ khóa công khai có thể được cất giữ ở một thư mục công khai để tạo điều kiện
dễ dàng trong truy cập đối với người dùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để kiểm tra một chứng
chỉ khóa công khai, thực thể tiến hành kiểm tra B sẽ thực hiện ít nhất một phép
kiểm tra chữ ký của CA trên chứng chỉ khóa công khai. Nếu chứng chỉ khóa công
khai này hợp lệ thì B sẽ được đảm bảo rằng thông tin khóa công khai của thực
thể A là vẫn còn hợp lệ (xem phần D.5 - Thu hồi chứng chỉ). Để kiểm tra chứng
chỉ khóa công khai, bên kiểm tra sẽ sở hữu một bản sao của khóa kiểm tra chứng
chỉ cung cấp bởi CA.
D.4. Đường dẫn chứng
chỉ
Tất cả CA không cần
phải biết nhau và chứng thực lẫn nhau và cũng không cần có một sự phân cấp rõ
ràng nào về các CA. Điều này tương tự như việc các CA chứng thực lẫn nhau
(chứng thực chéo) để cho phép sự mềm dẻo khi sử dụng và trao đổi các chứng chỉ
khóa công khai. Quá trình chứng thực chéo nên được thực hiện dựa trên các mức đảm
bảo cao và mã thực hành cẩn trọng. Khi một mạng tồn tại các chứng chỉ chứng
thực chéo thì các đường dẫn để kiểm tra các chứng chỉ khóa công khai có thể được
tạo ra. Một người dùng chỉ cần có sự tin cậy vào sự hợp lệ của khóa cung cấp
bởi một CA. Sự tin cậy này sau đó được mở rộng thông qua đường dẫn chứng thực để
ban hành một khóa công khai của đối tác bằng một CA chưa biết.
D.5. Thu hồi chứng
chỉ
Các chứng chỉ có thể
bị thu hồi trước thời gian tới hạn bởi bên ban hành CA. Điều này có thể xảy ra
bởi một số lý do sau đây:
1. Khóa bí mật của
một thực thể bị tổn thương,
2. Một thực thể yêu
cầu hủy bỏ chứng chỉ,
3. Có sự thay đổi sát
nhập của một thực thể,
4. Một thực thể chấm
dứt hoạt động,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Khóa bí mật của CA
bị tổn thương,
7. CA ngừng cung cấp
dịch vụ.
Tùy theo từng trường
hợp mà các thủ tục và phương tiện truyền thông nhanh chóng sẽ được thực hiện để
hủy bỏ theo cách an toàn và có xác thực:
1. Một hoặc một số
chứng chỉ khóa công khai của một hoặc một số thực thể,
2. Một tập bao gồm
tất cả chứng chỉ đã được phát hành bởi một CA dựa trên một cặp khóa phi đối
xứng sử dụng cho CA để ký các thông tin khóa công khai,
3. Tất cả chứng chỉ
khóa công khai phát hành bởi một CA mà không quan tâm đến phương thức cặp khóa
phi đối xứng được sử dụng.
Trường hợp (2) và (3)
cung cấp phương tiện để hủy bỏ các chứng chỉ khóa công khai khi có sự tổn
thương hoặc nghi ngờ bị tổn thương khóa bí mật của CA hoặc khi cặp khóa phi đối
xứng dùng để ký các chứng chỉ khóa công khai bị thay đổi. Khi các chứng chỉ
khóa công khai hết hạn hoặc bị hủy bỏ thì một bản sao của chứng chỉ khóa công
khai cũ sẽ được tiến hành bởi một bên thứ ba tin cậy trong một thời gian nhất định
nhằm đảm bảo tính cẩn trọng cho thực tế công việc, pháp luật và quy định.
Khi một khóa bí mật
của một thực thể hoặc một CA bị hủy bỏ vì bất cứ lý do gì thì CA sẽ phát hành ngay
lập tức một chứng chỉ khóa công khai mới thay thế và báo cho tất cả thực thể
trong hệ thống về tất cả các chứng chỉ khóa công khai tương ứng vừa bị hủy bỏ. Điều
này có thể thực hiện bằng các cách: CA gửi một thông điệp có xác thực đến tất
cả thực thể; nhờ một CA khác gửi một thông điệp có xác thực đến tất cả thực
thể; duy trì một danh sách trực tuyến về tất cả chứng chỉ khóa công khai đã bị
thu hồi bởi một bên thứ ba tin cậy; phát hành một danh sách các chứng chỉ khóa
công khai đã bị thu hồi hoặc còn hiệu lực.
Khi một chứng chỉ
khóa công khai bị thu hồi do tổn thương hoặc nghi ngờ bị tổn thương khóa bí mật
thì khóa bí mật này không được dùng tiếp nữa. Khóa công khai trong trường hợp
này chỉ được sử dụng cho mục đích kiểm tra và cũng chỉ để kiểm tra dữ liệu được
ký trước thời điểm bị thu hồi. Sau đó bất cứ dữ liệu khóa nào được mã hóa bằng
chứng chỉ khóa công khai này (dưới bất cứ hình thức nào) đều nên ngừng sử dụng
ngay lập tức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.5.1. Danh sách thu
hồi
Một danh sách thu hồi
bao gồm một danh sách được đánh dấu về thời gian của một loạt định danh chứng
chỉ khóa công khai cho biết các chứng chỉ khóa công khai đó đã bị thu hồi bởi
CA. Có hai dạng gắn tem thời gian có thể sử dụng trong danh sách thu hồi:
1. Ngày tháng và thời
gian mà CA ban hành lệnh thu hồi,
2. Ngày tháng và thời
gian phát hiện hoặc nghi ngờ bị tổn thương.
Giá trị ngày tháng dễ
dàng được đưa ra theo dấu kiểm toán của thông điệp bị nghi ngờ. Chứng chỉ khóa
công khai được giữ lại trong danh sách thu hồi ít nhất cho đến khi nó hết hạn
dùng. Tem thời gian là một mốc thời gian nào đó, nó cho biết về thời điểm mà
chứng chỉ khóa công khai của một thực thể bị thu hồi.
Trong trường hợp xảy
ra thu hồi khi phát hiện hoặc nghi ngờ bị tổn thương thì thông tin được ký sử
dụng khóa bí mật kết hợp sẽ không được thừa nhận là còn hợp lệ nếu chữ ký được
thực hiện sau thời gian nghi ngờ bị tổn thương hoặc nếu thời gian ký thật sự
không xác định được. Thông tin sẽ không thể mã hóa bằng cách sử dụng một khóa
công khai đã được thu hồi.
Một danh sách thu hồi
sẽ:
1. Được gắn ngày
tháng và ký bởi CA vì thế các thực thể có thể kiểm tra tính toàn vẹn của danh sách
và ngày tháng ban hành,
2. Ban hành bởi CA
trong thời gian quy định kể cả khi không có bất cứ sự thay đổi nào xảy ra kể từ
thời điểm ban hành gần nhất,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số cơ chế phân
phối khác có thể thực hiện cho danh sách thu hồi như:
- Gửi đến mỗi người
dùng một thông điệp/thao tác chuyển trạng thái bởi bên thứ ba tin cậy,
- Người dùng yêu cầu
bên thứ ba tin cậy cho biết trạng thái hiện tại của một chứng chỉ khóa công
khai,
- Truy vấn CA về danh
sách thu hồi hiện tại của nó.
CA sẽ công bố và phân
phối một danh sách thu hồi theo định kỳ.
PHỤ LỤC E
(tham
khảo)
Tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. ISO/IEC 9594:1990,
Information technology - Open Systems Interconnection - The Directory - Part
8: Authentication framework (Công nghệ thông tin - Liên kết các hệ thống mở -
Thư mục - Phần 8: Khung xác thực).
3. ISO/IEC 10116:1991,
Information technology - Modes of operation fot an n-bit block cipher
algorithm (Công nghệ thông tin - Các chế độ hoạt động của thuật toán mã khối n
bít).
4. ISO 11166-1:1994, Banking
- Key management by means of asymmetric algorithms - Part 1: Principles,
procedures and formats (Ngân hàng - Quản lý khóa bằng phương tiện thuật toán
phi đối xứng - Phần 1: Nguyên lý, thủ tục và định dạng).
5. ISO 11568-1: 1994,
Banking - Key management (retail) - Part 1: Introduction to key management
(Ngân hàng - Quản lý khóa (dùng cho quy mô nhỏ) - Phần 1: Giới thiệu về quản lý
khóa).
6. ISO 11568-2: 1994,
Banking - Key management (retail) - Part 2: Key management techniques for
symmetric ciphers (Ngân hàng - Quản lý khóa (dùng cho quy mô nhỏ) - Phần 2: Các
kỹ thuật quản lý khóa dùng cho hệ mật đối xứng).
7. ISO 11568-3: 1994,
Banking - Key management (retail) - Part 3: Key life cycle for symmetric
ciphers (Ngân hàng - Quản lý khóa (dùng cho quy mô nhỏ) - Phần 3: Vòng đời khóa
của hệ mật đối xứng).
8. ISO 11568-4, Banking
- Key management (retail) - Part 4: Key management techniques for public key
cryptosystems (Ngân hàng - Quản lý khóa (dùng cho quy mô nhỏ) - Phần 4: Các kỹ
thuật quản lý khóa cho hệ thống khóa công khai).
9. ISO 11568-5, Banking
- Key management (retail) - Part 5: Key life cycle for public key cryptosystems
(Ngân hàng - Quản lý khóa (dùng cho quy mô nhỏ) - Phần 5: Vòng đời khóa của hệ
thống khóa công khai).
10. ISO/IEC
11770-2:1996, Information technology - Security techniques - Key management -
Part 2: Mechanisms using symmetric techniques (Công nghệ thông tin - Kỹ thuật
mật mã - Quản lý khóa - Phần 2: Các cơ chế sử dụng kỹ thuật đối xứng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. ISO/IEC 13888, Information
technology - Security requirements - Non-repudiation (all parts) (Công nghệ
thông tin - Các yêu cầu an toàn - Chống chối bỏ (tất cả các phần)).
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Các thuật ngữ và định
nghĩa
4. Thảo luận chung về
Quản lý khóa
4.1. Bảo vệ khóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Các khái niệm về
Quản lý khóa
5.1. Các dịch vụ quản
lý khóa
5.2. Các dịch vụ hỗ
trợ
6. Các mô hình mang
tính quan niệm về Phân phối khóa
6.1. Phân phối khóa
giữa các thực thể truyền thông
6.2. Phân phối khóa
trong một miền
6.3. Phân phối khóa
giữa nhiều miền
7. Các nhà cung cấp
dịch vụ chuyên dụng
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C
C.1. Khóa và các dịch
vụ xác thực
C.2. Các dịch vụ mã
hóa và Khóa
Phụ lục D
D.1. Bên có thẩm
quyền chứng thực
D.1.1. Cặp khóa phi
đối xứng của CA
D.2. Quy trình cấp
chứng chỉ
D.2.1. Mô hình chứng
chỉ khóa công khai
D.2.2. Đăng ký
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.4. Tạo chứng chỉ
D.2.5. Làm mới/Thời
gian sống
D.3. Phân phối và sử
dụng chứng chỉ khóa công khai
D.3.1. Phân phối và
cất giữ chứng chỉ khóa công khai
D.3.2. Kiểm tra chứng
chỉ khóa công khai
D.4. Đường dẫn chứng
chỉ
D.5. Thu hồi chứng
chỉ
D.5.1. Danh sách thu
hồi
Phụ lục E