Thông
số sinh lý
|
Sự
phức tạp của thiết bị
|
Yêu
cầu kỹ thuật
|
Sự
liên tục của phép đo
|
Ảnh
hưởng đến công việc
|
Sự
khó chịu về thể chất
|
Nguy
hại đến sức khỏe
|
Chi
phí
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
tes
tre
tab
tor
tty
tac
tur
HR
mạch 1)
ECG 2)
tsk
Tiếp xúc
Không tiếp xúc
Ra mồ hôi
|
2
0
- 1
2
0
- 1
2
1
1
0
2
1
2
1
|
2
0
1
0
2
1
0
0
1
1
1
0
|
C
C
C
C
C
C
D
D
C
C
D
D
|
1
0
0
0
1
1
0
0
0
- 1
1
0
1
|
3
2
2
0
3
3
2
0
0
- 1
1
0
1
|
2
1
2
0
2
1
0
0
0
0
0
0
|
1
1
3
0
1
1
0
0
2
2
3
1
|
1) Tham khảo việc ghi đếm mạch ở
cổ tay
2) Tham khảo việc ghi liên tục
tín hiệu điện tim
|
Bảng
A.2 - Sự thích hợp và khó khăn về việc giải thích các thông số sinh lý khác
nhau
Thông
số sinh lý
Sự
thích hợp
Giải
thích
Lạnh
Ôn
hòa
Ấm
tes
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tab
tor
tty
tac
tur
HR
tsk
Ra
mồ hôi
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
-
-
-
+
-
+
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
-
-
+
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
+
+
+
+
+
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
1
1
1
2
2
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
KỸ THUẬT ĐO
B.1. Phép đo nhiệt độ lõi cơ
thể, tcr
B.1.1. Khái quát
Các phép đo nhiệt độ bất kỳ được
tiến hành bằng cách sử dụng một bộ cảm biến nhiệt (thường là nhiệt kế thủy
ngân, cặp nhiệt điện, nhiệt trở, nhiệt ngẫu) cho độ chính xác khoảng 0,1 oC
trong khoảng từ 33 oC đến 43 oC. Bộ cảm biến nhiệt cần
phải có nhiệt dung thấp (đòi hỏi này ít khe khắt hơn trong đo nhiệt độ trực
tràng). Thời gian đáp ứng ở 90 % giá trị này cần phải thấp nhất nên có thể và
dưới 0,5 phút. Đặc biệt, cần phải dùng các bộ cảm biến nhiệt có thời gian đáp
ứng rất nhỏ để đo nhiệt độ nước tiểu.
Cần đặc biệt chú ý vệ sinh đầu đo
và bộ cảm biến nhiệt. Cần rửa kỹ và tẩy các chất hữu cơ trước khi khử trùng
bằng nước oxy già, isopropanol hoặc etanol. Đầu đo cần được rửa kỹ để loại bỏ
tất cả dấu vết của thuốc tẩy có thể gây kích thích hoặc dị ứng đối với người
dùng kế tiếp. Nếu có thể, nên sử dụng bộ cảm biến có bộ phận bảo vệ và chỉ dùng
một lần.
Tất cả các bộ phận thiết bị điện
được sử dụng cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về thiết bị y sinh học, phải
cách điện tốt, đặc biệt là cách điện dòng điện rò.
B.1.2. Nhiệt độ thực quản, tes
Bất kể phương pháp nào được sử
dụng, phép đo nhiệt độ thực quản là phép đo gây khó chịu và đối tượng cần phải
được thông báo về điều này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với catheter mềm dẻo, có thể tạo ra
các vòng uốn làm cho bộ cảm biến nhiệt dừng tại vị trí cao hơn so với vị trí
mong muốn trong thực quản và làm cho việc rút ống có thể gây đau thậm chí nguy
hiểm.
Vị trí đúng của đầu đo có thể được
kiểm tra bởi việc gắn thêm một điện cực với bộ cảm biến nhiệt để ghi lại sự
thay đổi trong phức bộ ECG thực quản theo độ sâu mà nó thâm nhập. Chuẩn cứ để
xác định đúng vị trí là bản chất hai pha của sóng P tâm nhĩ.
Vì lý do đạo đức nghề nghiệp, việc
kiểm tra vị trí của Catheter không được thực hiện bằng chiếu X quang.
B.1.3. Nhiệt độ trực tràng
Bộ cảm biến nhiệt nên được đưa vào
ít nhất 100 mm từ rìa hậu môn. Sự chênh lệch nhiệt độ chút ít có thể được ghi
nhận phụ thuộc vào độ sâu của bộ cảm biến nhiệt. Vì vậy độ sâu còn lại nên được
giữ nguyên trong suốt quá trình đo.
Cần tránh đo nhiệt độ trực tràng
nên những người đang bị thương tổn tại chỗ. Nhiệt kế thủy tinh chỉ có thể được
sử dụng khi đối tượng ở tư thế nằm và không hoạt động.
B.1.4. Nhiệt độ ổ bụng, tab
Bộ cảm biến nhiệt là một máy phát
sóng điều tần (FM) nhỏ gọn có xung tần phát ra được chuyển đổi bởi một nhiệt
trở. Tất cả mạch được bọc lại và tạo thành một “viên sóng” có thể nuốt được
không khó khăn mấy. Tín hiệu được thu từ xa nhờ một ăngten bắt sóng theo mọi
hướng đeo trên thắt lưng.
Trước khi nuốt, viên sóng phải được
hiệu chỉnh trong nồi cách thủy ở 37 oC. Sự kiểm soát vị trí của viên
sóng sau khi nuốt không được thực hiện bằng chiếu X quang. Khi viên sóng không
được thu lại từ người mang trong vòng 72 giờ sau khi nuốt, kiểm tra sự hiện
diện của nó trong ổ bụng bằng cách xác định tín hiệu radio có còn phát ra hay
không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ cảm biến nhiệt được đặt dưới
lưỡi, bên cạnh và gần gốc lưỡi. Miệng nên ngậm trong suốt quá trình đo. Bộ cảm
biến nhiệt cần có kích thước nhỏ, dẹt và có nhiệt dung thấp. Đầu đo nên đủ mềm
để có thể ngậm miệng được thoải mái.
Nhiệt độ đo được chỉ có thể xem là
có giá trị xấp xỉ với giá trị của nhiệt độ lõi cơ thể nếu đạt được các điều
kiện sau:
a) Nhiệt độ môi trường lớn hơn 18 oC;
b) Thời gian miệng ngậm trước khi
đọc số đo như sau:
- Môi trường lạnh (nhiệt độ không
khí từ 18 oC đến 30 oC): tối thiểu là 8 phút,
- Môi trường ấm (nhiệt độ không khí
trên 30 oC): tối thiểu là 5 phút;
c) Không ăn uống và hút thuốc trong
vòng 15 phút trước khi đưa bộ cảm biến nhiệt vào cơ thể.
B.1.6. Nhiệt độ màng nhĩ, tty
Trước khi tiến hành đo nên kiểm tra
ống tai để đảm bảo thành ống và màng nhĩ trong tình trạng tốt, phải lấy bỏ tất
cả ráy tai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình dạng bộ cảm biến nhiệt (nhiệt
ngẫu hoặc cặp nhiệt điện) và độ cứng của đầu đo là các yếu tố cần tránh các
nguy cơ gây tổn thương màng nhĩ. Bộ cảm biến nhiệt cần có nhiệt dung thấp để
tránh nhiễu càng ít càng tốt tới thăng bằng nhiệt so với nhiệt độ màng nhĩ.
Nhiệt độ màng nhĩ cũng có thể được đo bằng cách sử dụng bộ cảm biến bức xạ hồng
ngoại không tiếp xúc.
Nhiệt độ màng nhĩ chỉ xấp xỉ nhiệt
độ lõi khi:
a) Vị trí ban đầu của bộ cảm biến
nhiệt được duy trì từ đầu đến cuối trong suốt quá trình đo;
b) Lỗ tai và tai ngoài được cách
nhiệt với môi trường bên ngoài:
c) Điều kiện môi trường quanh đầu
của đối tượng; nhiệt đọ không khí giữa 18 oC và 58 oC,
vận tốc gió nhỏ hơn 1 m/s và nhiệt độ bức xạ trung bình chênh lệch rất ít so
với nhiệt độ không khí.
Nếu điều kiện làm việc có bức xạ
nhiệt trên đầu hoặc đối lưu mạnh (vận tốc gió lớn hơn 1 m/s), phép đo chính xác
chỉ có thể đạt được nếu đối tượng ngoài việc đeo thêm thiết bị cách nhiệt cho
tai, còn đội mũ chụp phần lớn bề mặt đầu chỉ để hở mặt.
B.1.7. Nhiệt độ ống tai, tac
Đo nhiệt độ màng nhĩ có thể gây đau
và nguy hiểm cho nên đo nhiệt độ ống tai được ưa thích hơn là cách thức đặt bộ
cảm biến nhiệt giống như ở phép đo tty nhưng sau khi bộ cảm
biến nhiệt được đưa vào qua một khuôn, khi khuôn đã vào ống tai, bộ cảm biến
nhiệt được đặt cách màng nhĩ ít nhất 10 mm.
Điều kiện đo giống như đo nhiệt độ
màng nhĩ ngoại trừ trường hợp có sự chênh lệch tối đa giữa nhiệt độ không khí
và tac là 10 oC. Tuy nhiên, việc đo nghiêm ngặt
chỉ cho một kết quả xấp xỉ nhiệt độ lõi. Trong một số trường hợp không thực
hiện được, tcr nên được đo ở điểm khác (tre
hoặc tes).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo cần được thực hiện bằng
thiết bị thu nước tiểu cách nhiệt và bộ cảm biến nhiệt có thời gian đáp ứng
ngắn. Nhiệt độ cần được đo trong thời gian đi tiểu, trực tiếp dưới dòng nước
tiểu và không phải là trong nước tiểu được hứng. Với hiểu biết hiện nay, người
ta khuyến nghị nên đo nhiệt độ nước tiểu khi nhiệt độ môi trường từ 15 oC
đến 25 oC.
B.2. Các phép đo nhiệt độ da, tsk
và
Phép đo nhiệt độ da bằng bộ cảm
biến bức xạ hồng ngoại không tiếp xúc được ưu tiên khi điều kiện kỹ thuật cho
phép. Tuy nhiên, phép đo này đòi hỏi đối tượng phải ở trần.
Dù sử dụng bất cứ kỹ thuật nào,
phép đo nhiệt độ da cần được thực hiên với bộ cảm biến nhiệt có độ chính xác ±
1 oC trong khoảng từ 25 oC đến 40 oC. Khoảng
này cần được mở rộng tới 0 oC cho phép đo nhiệt độ da ở các vùng
chịu lạnh không được che phủ. Bộ cảm biến nhiệt cần có nhiệt dung thấp và thời
gian đáp ứng tới 90 % càng thấp càng tốt và thấp hơn 0,5 min.
Với phương pháp đo tiếp xúc và mục
đích làm giảm ảnh hưởng của môi trường, bộ cảm biến nhiệt nên dẹt và không đối
xứng, bề mặt không tiếp xúc được cách nhiệt. Để tránh ảnh hưởng tại chỗ, bộ cảm
biến nhiệt có thể được gắn vào da bằng băng dính dẫn nhiệt. Tuy nhiên, việc sử
dụng băng dính có thể làm thay đổi sự trao đổi nhiệt do đối lưu, bức xạ và bay
hơi nước do đó nên tránh hoặc hạn chế nghiêm ngặt chỉ cho những gì cần thiết và
trong trường hợp này, cần hiệu chỉnh đầy đủ.
Để xác định nhiệt độ da trung bình
từ nhiệt độ da tại chỗ đã đo với các vùng khác nhau trên cơ thể, nhiều sơ đồ đo
đã được đề xuất, sử dụng một số điểm trong dãy từ 1 đến 14. Để đo có hệ thống
và kết quả dễ so sánh hơn, ba sơ đồ: 4, 8, 14 điểm đo đã được đề xuất. Hình B.1
chỉ vị trí của 14 điểm. Các phương pháp tính toán khác cũng được đề xuất, sử
dụng các điểm đo như trên và một số điểm khác với chúng.
Nhiệt độ da trung bình được tính
toán qua đánh giá từng nhiệt độ khu vực với một hệ số tương ứng với bề mặt vùng
cơ thể có điểm đo đại diện. Bảng B.1 đưa ra các hệ số đánh giá được sử dụng cho
ba sơ đồ.
Trong điều kiện gần với trung hòa
nhiệt và trong môi trường lạnh, các sơ đồ 8 hoặc 14 điểm nên được sử dụng và có
thể thêm điểm đo (ngón tay, ngón chân…). Trong điều kiện ấm hay nóng, có thể sử
dụng sơ đồ 4 điểm, trừ trường hợp có bức xạ không đối xứng cao.
Nhiệt độ da được tính toán như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
tski là nhiệt độ da vùng
đo ở điểm đo thứ i.
ki là hệ số đánh giá cho
điểm đo thứ i.
B.3. Đo nhịp tim, HR
Phương pháp đơn giản nhất gồm định
thời gian số nhịp tim ở động mạch quay hoặc động mạch cảnh. Kỹ thuật đếm bằng
tay này đòi hỏi đối tượng bất động và chỉ cho một ước tính không liên tục về
nhịp tim.
Đếm nhịp có thể được thực hiện liên
tục bới máy đo độ phồng mạch máu ở đầu ngón tay hay dái tai. Sự phiền phức và
sai số của các kỹ thuật này có thể quá lớn vì vậy kỹ thuật đo bằng điện tâm đồ
được ưa chuộng hơn.
Tín hiệu điện tim được thu bởi các
điện cực đặt ở ngực đối tượng và được truyền bằng máy đo từ xa hoặc ghi trực
tiếp bằng máy ghi tương tự hoặc máy hiện số mang theo người đối tượng.
B.4. Đo giảm khối lượng cơ thể,
m
Độ chính xác của cân sử dụng để đo
sự giảm khối lượng cơ thể cần nhỏ hơn 50 g. Cần dung cân nhạy hơn để đo lượng
ăn vào và thải ra trong phạm vi từ 0 đến 5 kg với độ chính xác là ± 20 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng mất do bay hơi theo
đường hô hấp, res, tính bằng
gam, được tính bởi công thức:
mres=
0,00075 ADUM (5,624 - pa)
trong đó:
M là tốc độ chuyển hóa trung bình,
tính bằng W/m2;
ADU là diện tích da bề mặt
cơ thể tính từ công thức Du Bois, tính bằng mét vuông;
pa là áp suất hơi nước
riêng phần trong không khí, tính bằng kilopascal;
là
khoảng thời gian, tính bằng phút.
Khối lượng cơ thể giảm đi do chênh
lệch khối lượng giữa CO2 và O2, tính
bằng gam và được tính bằng công thức sau:
=
0,01ADU.M (R-0,73)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R là thông số hô hấp, (không thứ
nguyên)
là
khoảng thời gian, tính bằng phút.
Bảng
B.1 - Điểm đo và trọng số
Điểm
đo
Trọng
số
4
điểm
8
điểm
14
điểm
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
6
7
8
9
10
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13
14
0,28
0,28
0,16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,28
0,07
0,175
0,175
0,07
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,05
0,19
0,2
1/14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1/14
1/14
1/14
1/14
1/14
1/14
1/14
1/14
1/14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1/14
1/14
1 Trán
2 Cổ
3 Xương bả vai phải
4 Ngực trên trái
5 Cánh tay phải - Vị trí trên
6 Cánh tay trái - Vị trí dưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Bụng bên phải
9 Hông trái
10 Bắp đùi trước
11 Bắp đùi sau
12 Cẳng chân phải
13 Bụng chân trái
14 Mu bàn chân phải
PHỤ LỤC C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GIÁ TRỊ GIỚI HẠN CỦA CÁC THÔNG SỐ SINH LÝ CỦA CĂNG
THẲNG NHIỆT
C.1. Giới thiệu
Các giá trị giới hạn được khuyến
nghị trong phụ lục này đã được xây dựng có xét đến các nguy cơ sức khỏe có thể
gặp ở người trưởng thành sung sức về thể chất trong trạng thái sức khỏe tốt, và
sự phù hợp của các kỹ thuật khác nhau để phát hiện những nguy cơ này. Như vậy,
không xét đến sự thành thạo trong kỹ năng lao động khi tiến hành công việc.
Các giá trị giới hạn này dưới sự
giám sát về sinh lý học là nhất quán - từ trường hợp được nêu khác - với những
giá trị được chấp nhận ở mức “nguy hiểm” trong ISO 7933.
C.2. Nhiệt độ lõi cơ thể
Nhiệt độ lõi cơ thể không được lệch
quá các giới hạn được đưa ra ở C.2.1 và C.2.2.
C.2. Môi trường nóng
Các giá trị sẽ phụ thuộc vào tốc độ
tăng nhiệt độ lõi và các kiểu phép đo được sử dụng.
Trong trường hợp tích nhiệt chậm
(nghĩa là tăng khoảng 1 oC trong hơn 1 h), giới hạn cần đặt ở mức
tăng 1 oC hoặc ở nhiệt độ 38 oC tùy theo điều kiện nào
đến trước, trong các trường hợp sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với nhiệt độ ống tai và
nhiệt độ màng nhĩ, vì đặt bị trí chuẩn hằng định của bộ cảm biến nhiệt là không
chắc chắn;
c) Trong trường hợp không có nhân
viên y tế chuyên khoa;
d) Khi không có các thông số sinh
lý nào khác được đo.
Trong trường hợp tích nhiệt nhanh
(nghĩa là tăng khoảng 1 oC trong vòng dưới 1 giờ), các giới hạn
tương tự áp dụng trong cùng các điều kiện cũng như nhiệt độ trực tràng hay
trong ổ bụng được đo, vì chúng tăng lên ở một tốc độ chậm hơn nhiệt độ của các
trung tâm điều nhiệt.
Trong các điều kiện khác và đặc
biệt khi kiểm soát liên tục nhiệt độ thực quản được đo ở cùng một thời gian với
việc ghi nhịp tim, các giá trị cao hơn có thể chịu được như tăng 1,4 oC
hay một nhiệt độ 38,5 oC tùy theo điều kiện nào đến trước.
Tăng nhiệt độ trên 38,5 oC
có thể chịu đựng được nếu những điều kiện sau được biết là có:
a) Các đối tượng đã được sàng lọc
về y tế;
b) Họ đã được làm quen với nhiệt
qua tiếp xúc lặp lại với môi trường đó và với nhiệm vụ lao động riêng;
c) Có giám sát y tế liên tục và có
sẵn các dự phòng cấp cứu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Những thông số sinh lý khác -
đặc biệt là nhịp tim - được kiểm soát tự động;
f) Tiếp xúc có thể dừng lại ngay
khi các triệu chứng không chịu đựng được như cảm giác mệt lả, chóng mặt hay
buồn nôn xuất hiện;
g) Người công nhân được phép rời
khỏi nơi làm việc khi người đó muốn.
Nhiệt độ lõi không được vượt quá
39,0 oC.
C.2.2. Môi trường lạnh
Trong môi trường lạnh, chỉ có tes,
tre và tab là phù hợp. Giới hạn dưới của những nhiệt độ
này cần được ấn định ở 36,0 oC.
a) Khi những nhiệt độ này được kiểm
soát cách quãng;
b) Khi tiếp xúc sẽ được nhắc lại
trong cùng ngày.
Trong trường hợp ngoại lệ, các
nhiệt độ thấp hơn có thể chịu đựng được trong các khoảng thời gian ngắn với
điều kiện:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Các nhiệt độ da tại chỗ được
kiểm soát tự động và các giới hạn thích hợp được tôn trọng (xem C.3)
c) Người công nhân được phép rời
tình huống lao động khi người đó muốn.
C.3. Giá trị giới hạn cho các
nhiệt độ da
Vì các lý do đã tiếp xúc trước đó,
các giới hạn được đề cập dưới đây chỉ liên quan đến ngưỡng đau.
Theo các chuẩn cứ này, trong môi
trường nóng, nhiệt độ da tại chỗ tối đa là 45 oC. Trong các môi trường
lạnh, là 17 oC đối với nhiệt độ da trán và 4 oC cho các
nhiệt độ các chi (đặc biệt các ngón tay và ngón chân).
C.4. Nhịp tim
Sự tăng nhịp tim phụ thuộc vào căng
thẳng nhiệt, HRT, ở mức trung bình 33
nhịp/min cho một độ tăng của nhiệt độ lõi cơ thể. Tuy nhiên, phản ứng nhiệt của
tim thay đổi rất nhiều từ người này sang người khác. Vì vậy, trong trường hợp
HR là thông số sinh lý duy nhất được kiểm soát, nên đặt giới hạn trên cho thành
phần HRT ở khoảng 30 nhịp/min.
Trong những tình huống trong đó căng thẳng nhiệt có thể rất cao, (như được mô
tả trong ISO 7933), phép đo kèm theo của nhiệt độ tcr là cần thiết.
Thêm vào đó, hệ thống được sử dụng cần cho phép nhịp tim được kiểm soát theo
thời gian thực trong khi tiếp xúc.
Giá trị giới hạn của nhịp tim ở nơi
làm việc không được vượt quá giá trị tối đa của người được giảm xuống khoảng 20
nhịp/min. Điều này phải được xác định một cách lý tưởng bằng một thử nghiệm cá
nhân. Nếu không thực hiện được điều này, có thể dự đoán bằng biểu thức sau:
HRL= 185 - 0,65 A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, nên nhớ là giá trị cá
nhân có thể lệch hơn 20 nhịp/min từ giá trị trung bình này và như vậy sử dụng
giá trị này có thể gây nên một nguy cơ đáng kể cho một số đối tượng.
Để phù hợp với giới hạn tối đa của
39 oC đặt cho nhiệt độ lõi, giới hạn tối đa cho tăng nhịp tim từ
nguồn gốc nhiệt có thể đạt ở 60 nhịp/min. Điều này được áp dụng trong cùng các
tình huống và đặc biệt khi có giám sát y tế và kiểm soát liên tục.
C.5. Giảm khối lượng cơ thể
Không có giới hạn áp đụng được xét
đến tốc độ ra mồ hôi tối đa: các giá trị 650 g/h và 1040 g/h được chấp nhận
trong ISO 7933 ở ngưỡng nguy hiểm cho các đối tượng đã thích nghi và chưa thích
nghi với khí hậu tương ứng cần được xét đến không phải như các giá trị tối đa
mà như các giá trị tối thiểu để hầu hết các đối tượng trong điều kiện thể lực
tốt có thể vượt qua được. Ngược lại, tổng cân bằng nước cơ thể (cần được giới hạn để tránh mất nước.
Để phù hợp với ISO 7933, nên chấp
nhận 800 g hay 1300 g như là các giá trị giới hạn tương ứng cho các công nhân
chưa thích nghi với khí hậu hay đã thích nghi với khí hậu. Điều này sẽ tương
ứng với tổng lượng nước mất 3250 g hay 5200 g tương ứng trong trường hợp lượng
nước đưa vào cân bằng 75 % của tổng lượng nước mất.
Những giới hạn này xét đến một đối
tượng có diện tích cơ thể 1,8 m2 và có thể áp dụng cho một đối tượng
nhất định bằng cách nhân với tỷ lệ giữa diện tích cơ thể ADU và diện
tích đối chứng 1,8 m2.
PHỤ LỤC D
(Tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7321 : 2003 (ISO 7933 : 1989),
Ecgônômi - Môi trường nóng - Xác định bằng phân tích và diễn giải stress nhiệt
thông qua tính lượng mồ hôi cần thiết.