TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
7391-12:2023
ISO
10993-12:2021
ĐÁNH GIÁ SINH HỌC TRANG THIẾT BỊ Y TẾ - PHẦN 12: CHUẨN BỊ
MẪU VÀ MẪU CHUẨN
Biological
evaluation of medical devices - Part 12: Sample preparation and reference
materials
Lời nói đầu
TCVN 7391-12:2023 thay thế
TCVN 7391-12:2007.
TCVN 7391-12:2023 hoàn toàn
tương đương với ISO 10993-12:2021.
TCVN 7391-12:2023 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC194 Đánh giá sinh học và lâm sàng
trang thiết bị y tế biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề
nghị,
Bộ
Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 7391-1:2023 (ISO 10993-1:2018),
Phần 1: Đánh giá và thử nghiệm trong phạm vi một quá trình quản lý rủi ro
- TCVN 7391-2:2020 (ISO 10993-2:2006),
Phần 2: Yêu cầu sử dụng động vật
- TCVN 7391-3:2020 (ISO 10993-3:2014),
Phần 3: Phép thử độc tính di truyền, khả năng gây ung thư và độc tính sinh sản
- TCVN 7391-4:2020 (ISO 10993-4:2017),
Phần 4: Lựa chọn phép thử tương tác với máu
- TCVN 7391-5:2020 (ISO 10993-5:2009),
Phần 5: Phép thử độc tính tế
bào in vitro
- TCVN 7391-6:2020 (ISO 10993-6:2016),
Phần 6: Phép thử hiệu ứng tại chỗ sau cấy ghép
- TCVN 7391-7:2004 (ISO 10993-7:1995),
Phần 7: Dư lượng sau tiệt trùng bằng etylen oxit
- TCVN 7391-9:2023 (ISO 10993-9:2019),
Phần 9: Khung nhận dạng và định lượng sản phẩm phân hủy tiềm ẩn
- TCVN 7391-10:2002 (ISO
10993-10:2007), Phần 10: Phép thử kích thích và quá mẫn muộn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 7391-12:2023 (ISO
10993-12:2021), Phần 12: Chuẩn bị mẫu và mẫu chuẩn
- TCVN 7391-13:2023 (ISO
10993-13:2010), Phần 13: Nhận dạng và định lượng sản phẩm phân hủy từ trang
thiết bị y tế polyme
- TCVN 7391-14:2007 (ISO
10993-14:2001), Phần 14: Nhận dạng và định lượng sản phẩm phân hủy từ gốm sứ
- TCVN 7391-15:2023 (ISO
10993-15:2019), Phần 15: Nhận dạng và định lượng sản phẩm phân hủy từ
kim loại và hợp kim
- TCVN 7391-16:2020 (ISO
10993-16:2017), Phần 16: Thiết kế nghiên cứu độc lực cho sản phẩm phân hủy
và ngâm chiết
- TCVN 7391-17:2007 (ISO
10993-17:2002), Phần 17: Thiết lập giới hạn cho phép của chất ngâm chiết
- TCVN 7391-18:2023 (ISO
10993-18:2020), Phần 18: Đặc trưng hóa học của vật
liệu trang thiết bị y tế trong phạm vi một quá trình quản lý rủi ro
- TCVN 7391-19:2023 (ISO/TS
10993-19:2020), Phần 19: Đặc trưng hóa-lý, hình thái cấu trúc và hình thái bề
mặt của vật liệu
Bộ ISO 10993 còn các tiêu chuẩn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ISO/TR 10993-22:2017, Biological
evaluation of medical devices - Part 22: Guidance on nanomaterials
- ISO/TR 10993-23:2021, Biological
evaluation of medical devices - Part 23: Tests for irritation
- ISO/TR 10993-33:2015, Biological
evaluation of medical devices - Part 33: Guidance on tests to evaluate
genotoxicity - Supplement to ISO 10993-3
Lời giới thiệu
Điều quan trọng là các phương pháp chuẩn
bị mẫu phải phù hợp cho cả phương pháp đánh giá sinh học và vật liệu được đánh
giá. Mỗi phương pháp thử sinh học cần chọn vật liệu, dung môi và điều kiện chiết.
ĐÁNH GIÁ SINH
HỌC TRANG THIẾT BỊ Y TẾ - PHẦN 12: CHUẨN BỊ MẪU VÀ MẪU CHUẨN
Biological
evaluation of medical devices - Part 12: Sample preparation and reference
materials
1 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cụ thể, tiêu chuẩn này giải quyết những
vấn đề sau:
- lựa chọn mẫu thử;
- lựa chọn các phần mẫu đại diện từ một
trang thiết bị y tế;
- chuẩn bị mẫu thử;
- đối chứng thực nghiệm;
- lựa chọn và các yêu cầu đối với mẫu
chuẩn;
- chuẩn bị các chất chiết.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho tế
bào sống nhưng có thể liên quan đến vật liệu hoặc thành phần trang thiết bị y tế của các
sản phẩm kết hợp có chứa tế bào sống.
Các chất chiết để xác định đặc trưng
hóa học được đề cập trong TCVN 7391-18 (ISO 10993-18). Điều 7, 8, 9, 10 [ngoại
trừ 10.3.5 và 10.3.11 b)], và Điều 11 có thể áp dụng cho việc chiết để xác định
đặc trưng hóa học. Thông tin nêu trong C.1 đến C.4 cũng có thể liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này không sử dụng tài liệu
viện dẫn.
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật
ngữ, định nghĩa sau:
3.1
Mẫu trắng (blank)
Môi trường chiết không chứa vật liệu
thử, được phơi nhiễm trong các bình và điều kiện giống hệt như đối với mẫu thử
trong quá trình chiết.
CHÚ THÍCH 1: Mục đích của mẫu trắng là để đánh giá các
ảnh hưởng nhiễu có thể xảy ra do bình chiết, môi trường chiết và quá trình
chiết.
3.2
CRM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu chuẩn (RM) được đặc trưng bằng quy
trình có hiệu lực đo lường đối với một hoặc nhiều tính chất quy định, cùng với
giấy chứng nhận RM cung cấp giá trị của tính chất quy định, độ không đảm bảo
kèm theo và tuyên bố liên kết chuẩn đo lường.
CHÚ THÍCH 1: Khái niệm giá trị bao gồm
tính chất danh
nghĩa hoặc thuộc tính định tính như nhận dạng hoặc trình tự. Độ không đảm bảo đối
với các thuộc tính như vậy có thể được biểu thị bằng xác suất hoặc mức
tin cậy.
CHÚ THÍCH 2: Các quy trình có hiệu lực
đo lường đối với việc sản xuất và chứng nhận RM được nêu trong TCVN ISO 17034
và ISO Guide 35.
CHÚ THÍCH 3: TCVN 7962 (ISO Guide 31)
đưa ra hướng dẫn về nội dung của giấy chứng nhận RM.
CHÚ THÍCH 4: TCVN 6165:2009 (ISO/IEC
Guide 99:2007) có định nghĩa tương tự (5.14).
[NGUỒN: TCVN 8890:2017 (ISO Guide
30:2015), 2.1.2]
3.3
Chiết quá mức (exaggerated
extraction)
Quá trình chiết tạo ra một lượng thành
phần hóa học được thôi ra lớn hơn so với lượng được tạo ra trong các điều kiện
sử dụng mô phỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4
Chiết kỹ (exhaustive
extraction)
Chiết được tiến hành cho đến khi lượng
vật liệu có thể chiết được trong lần chiết tiếp theo nhỏ hơn 10 % bằng phân
tích trọng lượng (hoặc đạt được bằng các phương pháp khác) của lượng vật liệu
được phát hiện trong lần chiết ban đầu.
CHÚ THÍCH 1: Vì không thể chứng minh được
bản chất toàn bộ của việc thu hồi hoàn toàn chất tồn dư, nên định nghĩa về
chiết kỹ được thông qua như trên. Xem thêm Phụ lục C.
3.5
Đối chứng thực nghiệm
(experimental control)
Chất có các đáp ứng đặc trưng rõ ràng,
được sử dụng trong một hệ thống thử cụ thể để hỗ trợ đánh giá hệ thống thử đó
có đáp ứng theo cách có khả năng tái
lập và thích hợp.
3.6
Dịch chiết (extract)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.7
Chất chiết (extractable
substance)
Chất có thể được thôi ra khỏi
trang thiết bị y tế hoặc vật liệu bằng cách sử dụng dung môi chiết hoặc điều kiện
chiết, hoặc cả hai, được cho là ít nhất sẽ có tác dụng tương đương với các điều kiện sử
dụng lâm sàng.
3.8
Tính đồng nhất
(homogeneity)
Tính nhất quán của các thành phần hóa
học và vật lý của vật liệu và tính đồng đều để đáp ứng với điểm cuối sinh học.
CHÚ THÍCH 1: Mẫu chuẩn được
cho là có tính đồng nhất nếu
đáp ứng sinh học trong một phép thử cụ thể được phát hiện nằm trong giới hạn độ
không đảm bảo quy định của phép thử, bất kể mẻ hoặc lô vật liệu
mà từ đó mẫu thử được chiết.
3.9
Chất ngâm chiết (leachable
substance)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.10
Đối chứng âm (negative control)
Vật liệu và/hoặc chất có đặc trưng rõ
ràng, khi được thử nghiệm bằng một quy trình cụ thể, chứng minh được sự phù hợp
của quy trình để tạo ra phản ứng có thể tái lập, âm tính thích hợp, không phản ứng
hoặc đáp ứng tối thiểu trong hệ thống thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 1: Trong thực tế,
đối chứng âm là mẫu chuẩn nhưng có thể
bao gồm mẫu trắng và môi trường chiết/dung môi.
3.11
Đối chứng dương (positive
control)
Vật liệu và/hoặc chất có đặc trưng rõ
ràng, khi được đánh giá bằng một phương pháp thử nghiệm cụ thể, chứng minh được
sự phù hợp của hệ thống thử nghiệm để tạo ra đáp ứng có khả năng tái lập, dương
tính hoặc phản ứng thích hợp trong hệ thống thử nghiệm.
3.12
Mẫu chuẩn (reference
material)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu, đủ đồng nhất và ổn định đối
với một hoặc nhiều tính chất quy định, được thiết lập phù hợp với mục đích sử dụng
dự kiến trong quá trình đo.
CHÚ THÍCH 1: RM là một thuật ngữ
chung.
CHÚ THÍCH 2: Các tính chất có thể là định lượng
hoặc định tính, ví dụ: nhận dạng về của các chất hoặc loài.
CHÚ THÍCH 3: Việc sử dụng có thể bao gồm hiệu
chuẩn hệ thống đo, đánh giá quy trình đo, ấn định giá trị cho các vật liệu khác
và kiểm soát chất lượng.
CHÚ THÍCH 4: TCVN 6165:2009
(ISO/IEC Guide 99:2007) có định nghĩa tương tự (5.13), nhưng giới hạn thuật ngữ
“phép đo” để áp dụng cho
các giá trị định lượng. Tuy nhiên, Chú thích 3 của TCVN 6165:2009 (ISO/IEC Guide
99:2007), 5.13 (VIM), nêu cụ thể cả các tính chất định tính, được gọi là
“tính chất danh nghĩa”.
CHÚ THÍCH 5: Phòng thí nghiệm phải chứng minh
chiết sử dụng mô phỏng được thực hiện trong các điều kiện cung cấp sự thể hiện thích hợp
cho mục đích sử dụng đã định. Mô phỏng sử dụng sản phẩm được thực hiện với giả
định trang thiết bị y tế được chỉ định vào loại nghiêm ngặt nhất có thể trong thời
gian phơi nhiễm và xem xét cả các mô phơi nhiễm và nhiệt độ phơi nhiễm.
[NGUỒN: TCVN 8890:2017 (ISO Guide
30:2015), 2.1.1 - Chú thích 5 đã được thêm vào.]
3.13
Độ ổn định (stability)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Xem thêm Bản tổng hợp IUPAC
về danh pháp phân tích [5].
3.14
Mẫu thử (test
sample)
Trang thiết bị y tế, thành phần hoặc vật
liệu (hoặc mẫu đại diện của chúng, được sản xuất và xử lý bằng các phương pháp
tương đương), hoặc dịch chiết hoặc một phần dịch chiết được thử nghiệm đánh
giá sinh học
4 Yêu cầu chung
Khi xác định các nguy cơ và ước tính rủi
ro liên quan đến trang thiết bị y tế, các nguy cơ phát sinh từ những thay đổi
trong quá trình sản xuất hoặc kiểm soát không đầy đủ quá trình sản xuất phải được
xem xét khi thiết kế và chuẩn bị mẫu thử, theo mô tả trong TCVN 8023 (ISO 14971). Phải
đặc biệt chú ý đối với các chất phụ gia vật liệu, các tạp chất cơ bản không chú ý của vật liệu
và các dư lượng trong quá trình sản xuất, ví dụ: các nguyên tố vi lượng và các
chất làm sạch và khử khuẩn.
Bộ TCVN 7391 (ISO 10993) mô tả nhiều hệ
thống xét nghiệm sinh học khác nhau. Do đó, các phần riêng lẻ phải được tham khảo để
xác định xem chúng có phù hợp với các hệ thống thử nghiệm cụ thể hay không.
Các đối chứng thực nghiệm phải được sử
dụng trong các đánh giá sinh học được thực hiện để xác nhận quy trình thử nghiệm
hoặc so sánh kết quả giữa các vật liệu hoặc cả hai. Tùy thuộc vào các yêu cầu kỹ
thuật của thử nghiệm cụ thể, phải sử dụng các đối chứng âm, mẫu trắng hoặc đối
chứng dương, hoặc cả ba.
CHÚ THÍCH: Có thể áp dụng cùng một kiểu
đối chứng cho các phép thử khác nhau và có thể cho phép tham chiếu chéo đến các vật
liệu và phương pháp thử đã được thiết lập khác. Hướng dẫn bổ sung về việc lựa
chọn các đối chứng thực nghiệm được nêu trong Phụ lục A. Việc sử dụng các đối
chứng dương để thử nghiệm in vivo có thể bị ảnh hưởng bởi các quy định
về phúc lợi động vật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Khái quát
RM được thiết lập bởi các phòng thí
nghiệm riêng biệt. Mức độ đặc trưng hóa học, vật lý và sinh học được xác định bởi
phòng thí nghiệm riêng biệt. Các thương phẩm có sẵn trên thị trường có thể được
sử dụng làm RM.
CHÚ THÍCH: Xem thêm ISO Guide
35.
Các CRM được lựa chọn vì có độ tinh khiết
cao, các đặc tính quan trọng, sự phù hợp cho mục đích đã định và độ sẵn có nói
chung. Các đặc tính hóa học, vật lý và sinh học quan trọng phải được xác định bằng
thử nghiệm liên phòng trong ba phòng thí nghiệm trở lên và được nhà phân phối
cung cấp cho người nghiên cứu.
Người sử dụng mong muốn có được cam kết
từ các nhà cung cấp RM hoặc CRM nêu rõ những vật liệu này sẽ có sẵn cho người sử
dụng trong ít nhất năm năm. Lựa chọn thứ hai nhưng ít mong muốn hơn là nguồn RM
hoặc CRM công bố “công thức mở” cho vật liệu, nghĩa là công bố vật liệu nguồn và chi tiết
về việc xử lý cần thiết để đảm bảo các mẻ RM là đồng đều.
5.2 Chứng nhận
các RM đối với thử nghiệm an toàn sinh học
Đánh giá chất lượng RM là một quy
trình thiết lập giá trị số hoặc định tính đáp ứng sinh học của vật liệu trong
các điều kiện thử nghiệm quy định, đảm bảo độ tái lập của đáp ứng trong các
phòng thí nghiệm hoặc giữa các phòng thí nghiệm hoặc cả hai. Phạm vi đáp ứng
sinh học liên quan đến vật liệu phải được thiết lập thông qua các thử nghiệm
trong phòng thí nghiệm.
CHÚ THÍCH: Xem thêm TCVN ISO 17034.
Các nhà cung cấp RM phải tiến hành chứng
nhận các vật liệu. Nhà cung cấp phải tiến hành xác định mức độ của đặc trưng
hóa học và vật lý. Các phòng thí nghiệm riêng biệt có sử dụng RM phải nhận dạng
đặc trưng sinh học cần thiết để đủ điều kiện RM cho một thử nghiệm hoặc quy
trình cụ thể. Các vật liệu có sẵn trên thị trường có thể được sử dụng làm RM,
miễn là chúng được chứng nhận và đủ tiêu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Sử dụng RM làm đối
chứng thực nghiệm
RM hoặc CRM phải được sử dụng trong
các thử nghiệm sinh học làm vật liệu đối chứng để chứng minh tính phù hợp của
quy trình nhằm mang lại đáp ứng có thể tái lập, nghĩa là dương tính hoặc âm
tính, hoặc cả hai. Bất kỳ vật liệu nào được sử dụng theo cách này phải được đặc
trưng cho từng quy trình thử nghiệm sinh học mà việc sử dụng vật liệu được mong
muốn. Một vật liệu được đặc trưng và sau đó được chứng nhận cho một phương pháp
thử hoặc đáp ứng chuẩn, ví dụ, quá mẫn muộn, không được sử dụng làm RM cho một
phương pháp hoặc một đáp ứng chuẩn khác, ví dụ, độc tính tế bào, mà không có
xác nhận bổ sung.
CHÚ THÍCH: Việc sử dụng RM sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho việc so sánh đáp ứng giữa các phòng thử nghiệm và giúp đánh giá độ tái
lập của việc thực hiện thử nghiệm trong các phòng thử nghiệm riêng biệt. Để so
sánh đáp ứng sinh học, nên sử dụng các RM có nhiều loại đáp ứng, ví dụ: mức tối thiểu, mức
trung bình hoặc mức nghiêm trọng.
RM được sử dụng làm mẫu đối chứng thực
nghiệm phải đáp ứng các quy trình đảm bảo chất lượng đã thiết lập của nhà sản
xuất và phòng thử nghiệm. Chúng phải được xác định liên quan đến nguồn, nhà sản
xuất, cấp và kiểu. RM được xử lý như mô tả trong Điều 8.
Khi RM được sử dụng làm đối chứng thực
nghiệm, chúng phải cùng loại vật liệu với mẫu thử, nghĩa là polyme, gốm, kim loại,
keo. Tuy nhiên, các hóa chất tinh khiết có thể được sử dụng làm đối chứng thực nghiệm
cho các quy trình thử nghiệm dựa trên cơ chế của đáp ứng, ví dụ, các xét nghiệm
về độc tính gen và các xét nghiệm quá mẫn muộn miễn dịch.
7 Lựa chọn mẫu thử
Thử nghiệm phải được thực hiện trên
thành phẩm, các mẫu đại diện từ thành phẩm, các vật liệu được xử lý theo cách
tương tự như thành phẩm (xem TCVN 7391-1 (ISO 10993-1)) hoặc trên các dịch chiết
thích hợp của bất kỳ sản phẩm nào trong số này. Việc lựa chọn mẫu thử phải hợp
lý.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp vật liệu
đóng rắn in situ, có thể cần các mẫu thử khác nhau đại diện cho vật liệu đã
đóng rắn so với trạng thái chưa đóng rắn của vật liệu.
Đối với các vật liệu dễ hấp thụ có thể
tiềm ẩn các chất phân hủy và dư lượng độc hại, cần xem xét thử nghiệm các sản
phẩm trung gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Chuẩn bị mẫu thử
và RM
Các mẫu thử và RM phải được xử lý cẩn
thận để tránh nhiễm bẩn. Bất kỳ dư
lượng nào từ quá trình sản xuất, các chất phụ gia hoặc chất gây nhiễm bẩn cố ý
hoặc vô ý, phải được coi là một phần không thể thiếu đối với trang thiết bị y tế,
phần hoặc thành phần của trang thiết bị y tế hoặc mẫu đại diện.
CHÚ THÍCH: Để có thêm hướng dẫn về chuẩn bị mẫu, xem
Phụ lục B.
- Các mẫu thử từ các trang thiết bị y
tế đã tiệt khuẩn và RM phải được xử lý vô khuẩn, nếu phù hợp với quy trình thử
nghiệm.
- Các mẫu thử sạch, vô khuẩn và được
khử khuẩn, phải được xử lý theo phương pháp được khuyến nghị bởi nhà sản xuất
và được xử lý vô khuẩn, nếu thích hợp với quy trình thử nghiệm.
- Ảnh hưởng của quá trình làm sạch và
chất làm sạch phải được xem xét trong việc lựa chọn và xử lý mẫu thử.
Phải sử dụng các mẫu thử từ các trang
thiết bị y tế không yêu cầu vô khuẩn khi dùng như được cung cấp và xử lý khử
khuẩn trong suốt quá trình chuẩn bị mẫu thử. Nếu các mẫu thử vô khuẩn được yêu
cầu cho một quy trình thử nghiệm, ví dụ: đối với thử nghiệm độc tính tế bào, phải
xem xét ảnh hưởng của quá trình tiệt khuẩn hoặc tiệt khuẩn lại lên mẫu thử và
RM.
Khi các mẫu thử và RM cần được cắt
thành nhiều mảnh, như được mô tả trong 10.3.3, thì ảnh hưởng của các bề mặt
chưa phơi nhiễm trước đó, ví dụ: phải xem xét lòng ống (lumen) hoặc bề mặt cắt.
Dụng cụ dùng để cắt trang thiết bị y tế thành các phần đại diện để thử nghiệm
phải được làm sạch giữa các lần sử dụng để tránh nhiễm bẩn. Hơn nữa, phải cẩn
thận để bản thân dụng cụ không làm nhiễm bẩn thiết bị.
9 Lựa chọn các phần
đại diện từ một trang thiết bị y tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mẫu thử trang thiết bị y tế có lớp
phủ bề mặt phải bao gồm cả vật liệu phủ và chất nền, ngay cả khi chất nền không
có tiếp xúc với mô.
- Mẫu thử phải bao gồm một phần đại diện của chỗ
nối hoặc chỗ gắn kín, hoặc cả hai, nếu có sử dụng keo, màng ngăn tần số radio
(RF) hoặc miếng ngăn dung môi được sử dụng trong chế tạo một phần trang thiết bị
y tế tiếp xúc với bệnh nhân.
9.2 Vật liệu
composite phải được thử nghiệm như vật liệu thành phẩm.
9.3 Khi trong một
trang thiết bị có các vật liệu khác nhau, thì phải xem xét khả năng phối hợp
và tương tác khi lựa chọn mẫu thử.
9.4 Mẫu thử phải được
chọn để hệ thống thử nghiệm tiếp xúc nhiều nhất với các thành phần của một
trang thiết bị y tế đã biết là có khả năng gây ra đáp ứng sinh học.
9.5 Những phần của
trang thiết bị y tế không tiếp xúc với bệnh nhân, nếu có thể, phải được
loại trừ về mặt vật lý khỏi dịch chiết mẫu thử hoặc bằng cách loại trừ diện
tích bề mặt khi tính toán tỷ lệ chiết. Khi điều này là không thể, tỷ lệ chiết
phải được điều chỉnh. Đảm bảo tất cả các phần tiếp xúc được bao phủ bởi thể
tích môi trường chiết đã chọn.
Cần xem xét sự tiếp xúc bề mặt của bác
sĩ và người sử dụng với các vật liệu không phải là vật liệu được sử dụng phổ biến
trong các sản phẩm tiêu dùng có bản chất tiếp xúc tương tự [xem TCVN
7391-1:2023 (ISO 10993-1:2018, 5.2.2, a)].
9.6 Các thành phần
của trang thiết bị y tế có kiểu hoặc thời gian tiếp xúc với mô khác nhau có thể
cần được chiết và thử nghiệm riêng biệt.
10 Chuẩn bị dịch chiết
của mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu dịch chiết của trang thiết bị y tế
được yêu cầu cho quy trình thử nghiệm, thì môi trường chiết và điều kiện chiết
được sử dụng phải phù hợp với bản chất và công dụng của thành phẩm và với mục
đích của thử nghiệm, ví dụ,
nhận dạng nguy cơ, ước lượng rủi ro hoặc đánh giá rủi ro. Các đặc tính lý hóa của
vật liệu trang thiết bị y tế, các chất ngâm chiết hoặc cặn phải được
xem xét khi lựa chọn các điều kiện chiết (xem TCVN 7391-18 (ISO 10993-18 và
TCVN 7391-19 (ISO/TS 10993-19). Để biết thêm thông tin về việc chuẩn bị mẫu để
thử nghiệm vật liệu nano hoặc vật liệu có cấu trúc nano, xem ISO/TR 10993-22.
CHÚ THÍCH: Để có thêm hướng dẫn về việc
chiết mẫu, xem Phụ lục C.
10.2 Vật chứa
để chiết
Phải tiến hành chiết trong các vật chứa
kín, sạch, trơ về mặt hóa học với khoảng không gian chết nhỏ nhất.
Để đảm bảo các bình chiết không gây tạp
nhiễm dịch chiết của mẫu thử, các bình chiết phải là ống thủy tinh borosilicat
có nắp được lót lớp trơ, ví dụ, polytetrafluoroethylen hoặc các bình chiết trơ
khác, theo yêu cầu đối với các vật liệu cụ thể hoặc quy trình chiết, hoặc cả
hai.
10.3 Điều kiện
và phương pháp chiết
10.3.1 Các điều kiện
chiết dựa trên thực tế thường sử dụng và được chứng minh trên cơ sở cung cấp
cách tiếp cận được tiêu chuẩn hóa, theo nhiều cách, là sự quá mức thích hợp của việc sử
dụng sản phẩm. Quá trình chiết phải được tiến hành theo một trong các điều kiện
sau (xem thêm C.5):
a) (37 ± 1) °C trong (24 ± 2) h;
b) (37 ± 1) °C trong (72 ± 2) h;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) (70 ± 2) °C trong (24 ± 2) h;
e) (121 ± 2) °C trong
(1 ± 0,1) h.
Chiết ở (37 ± 1) °C trong (24 ± 2) h
được chấp nhận để thử nghiệm độc tính tế bào của các trang thiết bị y tế tiếp
xúc giới hạn. Đối với các trang thiết bị y tế tiếp xúc giới hạn với da hoặc
niêm mạc lành lặn và không được cấy ghép, thời gian chiết dưới 24 h, nhưng
không ít hơn 4 h, được chấp nhận để thử nghiệm độc tính tế bào (xem TCVN 7391-5
(ISO 10993-5)). Đối với các trang thiết bị y tế tiếp xúc trong thời gian kéo
dài (> 24 h đến 30 ngày) hoặc trong thời gian lâu dài (> 30 ngày), thời
gian chiết là 72 h được khuyến nghị để thử nghiệm độc tính tế bào vì chiết
trong 24 h có thể không đủ để thu được chất chiết đại diện cho các hóa chất được
thôi ra sau 24 h sử dụng thiết bị. Trong những trường hợp như vậy, tất cả các mẫu
đối chứng bao gồm mẫu đối chứng âm, mẫu đối chứng dương và thuốc thử (nghĩa
là chỉ môi trường nuôi cấy tế bào) phải được ủ trong 72 h. Tuy nhiên, nếu có sẵn
dữ liệu về các trang thiết bị tiếp xúc với mô trong thời gian kéo dài hoặc lâu
dài chứng minh quá trình chiết trong 24 h là đủ để thôi ra các dịch chiết/chất
ngâm chiết khỏi thiết bị và
việc kéo dài thời gian chiết đến 72 h không dẫn đến việc thôi ra thêm hóa chất
từ trang
thiết
bị, thì chiết trong 24 h là đủ. Đối với chiết trong môi trường nuôi cấy mô
có huyết thanh, nhiệt độ chiết lớn hơn (37 ± 1) °C có thể tác động bất lợi đến hóa học của huyết
thanh hoặc độ ổn định của huyết thanh, hoặc cả hai, và các thành phần khác
trong môi trường nuôi cấy.
Các điều kiện chiết được mô tả ở trên,
được sử dụng để đo nguy cơ tiềm ẩn đối với việc ước lượng rủi ro của trang thiết
bị y tế hoặc vật liệu, dựa trên tiền lệ trước đây. Có thể sử dụng các điều kiện
khác mô phỏng sự ngâm chiết xảy ra trong quá trình sử dụng lâm sàng hoặc cung cấp
cách đo thích hợp về nguy cơ tiềm ẩn nhưng phải được mô tả và chứng minh.
Chiết là một quá trình phức tạp chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố, ví dụ: thời gian, nhiệt độ, tỷ lệ diện tích bề mặt trên
thể tích, môi trường chiết và cân bằng pha của vật liệu. Đối với các sản phẩm cụ
thể, các yếu tố khác cũng có thể có ảnh hưởng. Cần xem xét cẩn
thận ảnh hưởng của nhiệt độ cao hơn hoặc các điều kiện khác đối với động học
chiết và nhận dạng các môi trường chiết nếu sử dụng phương pháp chiết quá mức.
Cân bằng pha của vật liệu trong quá
trình chiết kiểm soát lượng tương đối của pha vô định hình và pha tinh thể. Đối
với pha vô định hình, nhiệt độ chuyển thủy tinh, Tg, quyết định
độ linh động của chuỗi polyme và tốc độ khuếch tán trong pha. Thông thường, ở nhiệt độ cao
hơn Tg, tốc độ khuếch tán cao hơn đáng kể so với nhiệt độ thấp
hơn Tg. Tốc độ khuếch tán thấp nhất trong pha tinh thể. Các
điều kiện chiết không được làm thay đổi trạng thái cân bằng của vật liệu. Sự
thay đổi pha có thể ảnh hưởng đến số lượng và loại chất chiết được.
Ví dụ, có hai khả năng tồn tại
khi sử dụng nhiệt độ cao:
- năng lượng của nhiệt độ tăng có thể
làm tăng liên kết ngang hoặc quá trình polyme hóa của polyme, hoặc cả hai, và
do đó, làm giảm lượng monome tự do có sẵn để di chuyển khỏi polyme;
- nhiệt độ tăng có thể làm hình thành
các sản phẩm phân hủy không thường thấy trong trang thiết bị y tế thành phẩm trong
các điều kiện sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Để biết thêm
thông tin về việc chuẩn bị mẫu để thử nghiệm khả năng hấp thụ của trang thiết bị
y tế, xem TCVN 7391-3 (ISO 10993-3), TCVN 7391-6 (ISO 10993-6), TCVN 7391-13
(ISO 10993-13), TCVN 7391-14 (ISO 10993-14), TCVN 7391-15 (ISO 10993-15), TCVN
7391-18 (ISO 10993-18) và ISO/TS 37137- 1.
Tiến hành chiết bằng cách sử dụng môi
trường chiết thích hợp và các điều kiện về thời gian và nhiệt độ để mô phỏng sự tiếp
xúc quá mức khi có thể. Hòa tan hoàn toàn bằng cách sử dụng các môi trường chiết
và các điều kiện được khuyến nghị bởi tiêu chuẩn này có thể thích hợp, nếu
được chứng minh; tuy nhiên, cần thận trọng vì việc hòa tan hoàn toàn trang thiết
bị có thể tạo ra những thách thức cho thử nghiệm sinh học tiếp theo (ví dụ: khó
khăn trong việc định liều động vật với dịch chiết thử nghiệm nguyên chất nếu độ
nhớt tăng lên, khó giải thích dữ
liệu thất bại của thử nghiệm dựa trên tế bào in vitro trong trường hợp
tăng độ thẩm thấu hoặc pH thay đổi). Để xác định đặc trưng hóa học và đánh giá
nguy cơ của các chất phân hủy trung gian tiềm ẩn mà không thể đánh giá được
trong các điều kiện thử nghiệm này, xem TCVN 7391-17 (ISO 10993-17) và TCVN
7391-18 (ISO 10993-18).
10.3.3 Diện tích bề
mặt chuẩn có thể được sử dụng để xác định thể tích môi trường chiết cần thiết.
Diện tích này bao gồm diện tích kết hợp của tất cả các bề mặt tiếp xúc với mô của
mẫu và không tính đến những bất thường của bề mặt không xác định được. Khi
không thể xác định được diện tích bề mặt do cấu hình của mẫu, thì phải sử dụng
khối lượng/thể tích của chất lỏng chiết. Xem Bảng 1.
Các tỷ lệ chiết giữa diện tích bề mặt
trên thể tích khác,
ví dụ: các tỷ lệ liên quan đến đánh giá vật liệu xốp có thể được sử dụng nếu
chúng mô phỏng các điều kiện trong quá trình sử dụng lâm sàng hoặc kết quả đo
nguy cơ tiềm ẩn (ISO/TS 10993-19 mô tả các phép thử đặc trưng hình thái của vật
liệu xốp).
Vật liệu có thể được cắt thành các miếng
nhỏ trước khi
chiết để đảm bảo ngập hoàn toàn trong môi trường chiết, trừ trường hợp không
phù hợp (xem 10.3.4). Ví dụ, đối với polyme, các miếng có kích thước khoảng 10
mm x 50 mm hoặc 5
mm x 25 mm là
thích hợp.
Bảng 1 - Diện
tích bề mặt chuẩn và thể tích dịch chiết
Độ dày a
mm
Tỷ lệ chiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 10 %
Ví dụ về
các dạng vật liệu
<0,5
6 cm2/ml
Dạng phim,
tấm, thành ống
0,5 đến 1,0
3 cm2/ml
Dạng thành ống,
phiến, dạng khuôn nhỏ
> 1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng khuôn
lớn hơn
trang thiết
bị ở dạng rắn
có hình dạng không đều
0,2 g/ml
Dạng bột,
viên, bọt, dạng khuôn không hấp thụ, vật liệu xốp tỷ trọng cao
trang thiết
bị ở dạng xốp có hình dạng không đều (vật liệu tỷ trọng thấp)
0,1 g/ml
Dạng màng,
dệt
a Nếu trang thiết bị y tế bao gồm nhiều
thành phần tiếp xúc với mô có độ dày khác nhau, thì tỷ lệ chiết
phải được điều chỉnh. Một cách để làm điều này là căn cứ vào tỷ lệ trên lớp vật
liệu mỏng nhất của thành phần đó.
CHÚ THÍCH: Mặc dù hiện tại không có phương pháp tiêu
chuẩn hóa nào để kiểm tra vật liệu polyme hấp thụ dung môi (ví dụ: chất hấp thụ
và keo nước), nhưng một quy trình được đề xuất như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sau đó, khi thực hiện chiết vật liệu,
thêm thể tích bổ sung này đến từng 0,1 g hoặc 1,0 cm2 trong hỗn
hợp chiết.
10.3.4 Các chất đàn
hồi, vật liệu phủ, composite, vật liệu dát mỏng phải được thử nguyên vẹn bất cứ
khi nào có thể vì có thể
có sự khác biệt về đặc tính chiết giữa bề mặt nguyên và bề mặt bị cắt. Đối với
các vật liệu như chất đàn hồi và cao su, có thể thích hợp sử dụng tỷ lệ chiết là 1,25 cm2/ml,
nếu được chứng minh.
10.3.5 Phải thực hiện
chiết bằng cả môi trường chiết phân cực và không phân cực. Trong một số trường
hợp cụ thể của thiết bị, có thể thích hợp chiết chỉ trong một loại môi
trường chiết, phân cực hoặc không phân cực. Khi việc chiết chỉ được thực hiện
trên một môi trường, phải cung cấp cơ sở lý luận. Sau đây là các ví dụ về môi
trường chiết:
VÍ DỤ 1: Đối với môi trường chiết phân
cực là nước, nước muối sinh lý, môi trường nuôi cấy không có huyết thanh.
VÍ DỤ 2: Đối với môi trường chiết
không phân cực là dầu thực vật
mới tinh chế (ví dụ: dầu hạt bông hoặc dầu vừng) có chất lượng được xác định
theo các dược điển khác nhau.
CHÚ THÍCH 1: Có thể xem xét các môi
trường chiết bổ sung hoặc thay thế là cồn/nước, cồn/nước muối, polyetylen
glycol 400 (pha loãng đến áp suất thẩm thấu sinh lý), dimetyl-sulfoxit và môi
trường nuôi cấy với huyết thanh, nếu có lý do.
CHÚ THÍCH 2: Cũng có thể sử dụng các
môi trường chiết khác phù hợp với tính chất và công dụng của trang thiết bị y tế hoặc
các phương pháp nhận dạng nguy cơ nếu biết ảnh hưởng của chúng đối với vật liệu
và hệ thống sinh học (xem Phụ lục D).
CHÚ THÍCH 3: Ví dụ về thiết bị chỉ yêu cầu một
dịch chiết (phân cực) duy nhất là một bơm tiêm đóng sẵn nước muối sinh lý.
Việc sử dụng môi trường nuôi cấy với
huyết thanh được ưu tiên sử dụng để chiết trong thử nghiệm độc tính tế bào vì
khả năng hỗ trợ sự phát triển của tế bào cũng như chiết được cả các chất phân cực
và không phân cực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.7 Nếu có thể, các dịch
chiết phải được sử dụng ngay sau khi chuẩn bị để ngăn ngừa sự hấp thụ vào vật
chứa chiết hoặc các thay đổi khác về thành phần. Nếu một dịch chiết được bảo quản
lâu hơn 24 h (ví dụ, được làm lạnh ở 2 °C đến 8 °C) thì độ ổn định và tính đồng
nhất của dịch chiết trong các điều kiện bảo quản phải được xác nhận.
10.3.8 Không được
điều chỉnh độ pH của dịch chiết trừ khi có lý do hợp lý.
10.3.9 Dịch chiết
không được xử lý thường xuyên bằng cách lọc, ly tâm hoặc các phương pháp khác để
loại bỏ các hạt lơ lửng. Tuy nhiên, nếu việc xử lý như vậy là cần thiết, thì lý
do phải được lập thành văn bản.
10.3.10 Đối với các vật
liệu hoặc trang thiết bị y tế dự kiến sẽ không hòa tan hoặc hấp thụ trong các
điều kiện sử dụng, các dung môi được sử dụng trong quá trình chiết vật liệu
polyme hoặc trang thiết bị y tế không được làm hòa tan công thức polyme. Không
được làm mềm hoặc biến dạng vật liệu polyme khi có mặt của dung môi dễ bay hơi.
Các dung môi đã chọn không được làm tổn hại đến vật liệu hoặc trang thiết bị y
tế (ví dụ: trương nở nghiêm trọng,
tạo hạt và phân hủy). Dung môi phải được loại bỏ (trước khi sử dụng trong xét
nghiệm sinh học) ở mức độ dư lượng
không ảnh hưởng xấu đến xét nghiệm sinh học (ví dụ: gây biến tính protein hoặc
kích ứng da). Đối với các vật liệu hoặc trang thiết bị y tế dự kiến sẽ hòa tan
hoặc hấp thụ trong các điều kiện sử dụng, xem 10.3.2, 10.3.11 và C.7.
10.3.11 Đối với dung
dịch và các vật liệu hòa tan, các phương pháp chiết tiêu chuẩn được sử dụng cho
các vật liệu không hòa tan có thể không phù hợp. Hướng dẫn sau đây cần được xem xét bổ
sung cho thông tin trong Bảng 1.
a) Các yếu tố như khả năng tương thích
của hệ thống thử nghiệm, cách sử dụng và mức độ hòa tan hoặc phân hủy cần được
xem xét trong quá trình chuẩn bị cuối cùng để thử nghiệm. Sử dụng môi trường và
điều kiện thích hợp để mô phỏng độ phơi nhiễm quá mức nếu có thể. Một thử nghiệm
trước có thể giúp xác
định các điều kiện thích hợp.
b) Nếu vật liệu tan hoàn toàn, trong một
môi trường hoặc chất pha loãng tương thích với vật liệu và hệ thống thử nghiệm,
thì dung dịch thu được có thể được đánh giá nguyên chất, miễn là các đặc tính của
dung dịch cũng tương thích với hệ thống thử nghiệm, ví dụ: pH, độ thẩm thấu, nồng
độ chất tan. Nếu dung dịch thu được
chứa tất cả các thành phần của vật liệu thì không cần môi trường thứ hai.
c) Nếu vật liệu là dung dịch nước và
được sử dụng ở dạng này, phải
thử nghiệm trực tiếp và không chiết, miễn là các đặc tính của dung dịch tương
thích với hệ thống thử nghiệm [xem thêm a) và b) ở trên].
d) Hướng dẫn của OECD về Thử nghiệm
Hóa chất [16], hoặc các tiêu chuẩn thử nghiệm hóa học tương tự, có thể được sử
dụng làm hướng dẫn trong việc xác định nồng độ tối đa của các chất thử nghiệm
được sử dụng cho các phương pháp thử nghiệm cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4 Điều kiện
chiết đối với vật liệu polyme hóa in situ
Trong trường hợp các sản phẩm polyme hóa
in situ, các mẫu được thử nghiệm phải đại diện cho các điều kiện sử dụng
lâm sàng dự kiến để cung cấp thông tin về độc tính tiềm ẩn của các
thành phần phản ứng
trong polyme trong quá trình đóng rắn. Dịch chiết thử được chuẩn bị vào các thời
điểm khác nhau, nếu thích hợp, phải dựa trên động học của quá trình polyme hóa
sau khi trộn các thành phần, kể cả dịch chiết được chuẩn bị ở thời gian
lưu hóa dự kiến. Thử nghiệm vật liệu sau khi đóng rắn phải được chứng minh. Việc
lựa chọn dung môi phải được chứng minh với lý do là không có khả năng ảnh hưởng
đến quá trình polyme hóa và hóa học của các chất chiết được.
Khi dịch chiết được sử dụng trong các
phương pháp thử nghiệm để đánh giá vật liệu đóng rắn in situ, việc bắt đầu chiết
phải xảy ra từ điểm trong quá trình đóng rắn mà tại đó vật liệu được đặt in situ.
Đối với các phương pháp thử nghiệm sử dụng
trực tiếp các vật liệu này, ví dụ, tiếp xúc trực tiếp hoặc độc tính tế bào trên
lớp thạch, cấy ghép, một số thử nghiệm độc tính gen và quá trình tan huyết tiếp
xúc trực tiếp, vật liệu phải được sử dụng như trong lâm sàng, với đóng rắn in
situ trong hệ thống thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Việc sửa đổi hệ thống phân phối lâm
sàng có thể phù hợp để kích thước hoặc
trọng lượng được chỉ định của vật liệu được phân phối để thử nghiệm.
11 Hồ sơ
Hồ sơ về mẫu và việc chuẩn bị mẫu phải
bao gồm, nhưng không giới hạn đối với:
- Loại và, nếu biết, thành phần của vật
liệu, nguồn vật liệu, trang thiết bị y tế, bộ phận hoặc thành phần của trang
thiết bị y tế (mô tả bằng văn bản, bản vẽ, ảnh chụp hoặc các phương pháp khác
có thể đạt được tất cả hoặc một phần yêu cầu này):
- số lô hoặc mẻ, nếu thích hợp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kỹ thuật chiết, nếu thích hợp, bao gồm
tài liệu về môi trường chiết, tỷ lệ chiết, điều kiện chiết, phương tiện khuấy,
cũng như bất kỳ sai lệch nào so với các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn
này, chẳng hạn như lọc dịch chiết hoặc môi trường chiết. Điều kiện của dịch chiết
thử nghiệm (ví dụ: màu sắc, độ trong, sự hiện diện của các hạt bất kỳ) cũng phải
được mô tả và chụp ảnh nếu có.
- Các tài liệu phải được cung cấp (ví
dụ như sơ đồ hoặc ảnh) về các bộ phận của trang thiết bị y tế được lấy mẫu và
những thành phần không
được lấy mẫu.
Phụ
lục A
(tham
khảo)
Đối chứng thực nghiệm
A.1 Các vật liệu
được liệt kê trong các đoạn sau đây có thể đáp ứng các tiêu chí cho việc đối chứng
thực nghiệm thích hợp trong các thử nghiệm đã chọn. Trách nhiệm của các nhà
nghiên cứu là đưa ra các lựa chọn thích hợp (xem Bảng A.1).
Bảng A.1 - Ví
dụ về các RM và đối chứng có sẵn
Thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối chứng
dươnga
Cấy ghép
PE
PVC-org. Sn
silicone
SPU-ZDEC
nhôm
latex cao
su thiên nhiên
thép không
gỉ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độc tính tế bào
PE
PVC-org. Sn
SPU-ZDEC
SPU-ZBEC
latex cao
su thiên nhiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
polyurethane
Tan huyết
HDPE
Y-3
Kích ứng và tan huyết
Y-4
CHÚ THÍCH: Thông tin về các RM và đối
chứng chỉ được cung cấp cho những thử nghiệm trong bộ TCVN 7391 (ISO 10993)
không là tên gọi cho các RM hoặc đối chứng cụ thể.
a Các chữ viết
tắt trên bảng này đề cập đến các vật liệu cụ thể có sẵn từ các nguồn được chỉ
định trong A.2 và A.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3 Vật liệu đã
được sử dụng làm đối chứng dương, ví dụ, là phụ gia organotin chứa
polyvinylclorua6), thanh polyurethane phân đoạn7)
hoặc màng chứa kẽm diethyldithiocarbamate (SPU-ZDEC)8) hoặc
dibutyldithiocarbamate (SPU-ZDBC), và PVC với một chất gây kích ứng đã biết
(Genapol X-080)9), cũng như một số công thức cao su,
dung dịch muối kẽm và đồng. Các chất đã được sử dụng làm đối chứng dương cho
các mẫu chiết là dung dịch pha loãng của phenol và nước.
Phụ
lục B
(tham
khảo)
Nguyên tắc chung và thực hành chuẩn bị mẫu thử
và chọn mẫu
Vật liệu được sử dụng trong thử nghiệm
sinh học phải đại diện cho thành phần và đặc điểm bề mặt của thành phẩm và của
các quá trình được sử dụng trong sản xuất (xem Điều 7).
Tài liệu về thành phần của các vật liệu
chất dẻo và cao su phải bao gồm nhận dạng resin, polyme và các chất phụ gia. Mô
tả công thức phải nêu rõ lịch sử của vật liệu, ví dụ, thông tin về quá trình xử
lý nhiệt và liệu vật liệu là nguyên gốc hay nghiền lại và nếu là nghiền lại,
thì yêu cầu kỹ thuật cho lượng nghiền lại có thể cho phép ở mức tối đa.
Các vật liệu có thể được tiệt khuẩn lại
bằng các phương pháp tương
tự hoặc thay thế phải được thử nghiệm sau khi xử lý bằng tiệt khuẩn nhiều lần.
Ví dụ, vật liệu được tiệt khuẩn bằng bức
xạ và được tiệt khuẩn lại bằng ethylene oxide nên được thử nghiệm trong thành
phẩm sau khi tiệt khuẩn bằng bức xạ và ethylene oxide.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lý tưởng nhất, tất cả các thử nghiệm sinh học
đều sử dụng một vật liệu cắt từ một trang thiết bị y tế, chính thành phần trang
thiết bị y tế làm vật liệu thử nghiệm hoặc dịch chiết được chuẩn bị từ chúng,
phải được tiến hành với bề mặt vật liệu phơi nhiễm với môi trường sinh học của
hệ thống thử nghiệm. Phương pháp thay thế để cắt bề mặt là chế tạo các trang
thiết bị y tế thu nhỏ, sử dụng các quy trình tương tự (ví dụ: đùn, nhúng), nhiệt
độ, thời gian, không khí, các chất thôi ra và các quy trình như ủ, đóng rắn,
làm sạch và tiệt khuẩn đã được sử dụng để sản xuất trang thiết bị y tế. Điều
này hỗ trợ việc đánh giá bất kỳ tác động nào liên quan đến diện tích bề mặt, đặc
tính bề mặt, nồng độ chất ngâm chiết cũng như bề mặt và hình dạng của vật liệu.
Kim loại được sử dụng trong các thử
nghiệm sinh học phải từ vật liệu có cùng nguồn cung cấp được sử dụng để chế tạo
trang thiết bị y tế và được chuẩn bị bằng cách sử dụng cùng quá trình gia công,
nghiền, đánh bóng, làm sạch, ôxy hóa chống rỉ, xử lý bề mặt
và tiệt khuẩn như được sử dụng trong chế tạo thành phẩm.
Vật liệu gốm được sử dụng trong các thử
nghiệm sinh học phải được chế tạo từ nguyên liệu dạng bột có cùng nguồn cung cấp
bằng cách sử dụng cùng các quy trình như đổ khuôn, đúc, thiêu kết, hoàn thiện bề
mặt và tiệt khuẩn như được sử dụng để chế tạo trang thiết bị y tế.
Các trang thiết bị y tế sử dụng
mô động vật hoặc các dẫn xuất của chúng, và được xử lý bằng chất hãm, cần được
thử nghiệm sau khi chúng đã được bảo quản trong thời gian hãm tối đa và tối thiểu
cho phép của nhà sản xuất để cho phép biến đổi sự xâm nhập của chất hãm.
Thay vì chiết các vật liệu kim loại và
sau khi ứng dụng dịch chiết vào hệ thống thử, việc thử nghiệm dung dịch với các
nồng độ khác nhau của muối thích hợp cho các kim loại cụ thể đã được nhận dạng
trong trang thiết bị y tế cần được xem xét để nhận dạng nguy cơ của các ion kim
loại cụ thể và để xác định các mức độ không có tác động cao nhất.
CHÚ THÍCH: Nguyên tắc này cũng có thể
áp dụng cho các vật liệu hữu cơ khi đã nhận dạng các hóa chất trong trang thiết
bj y tế.
Khi thiết kế các phép thử trên vật liệu,
cần xem xét các điều kiện chiết đối với vật liệu cấy ghép có thể gây ra sự
hình thành hạt in vivo trong quá trình sử dụng lâm sàng. Tác động của
các quy trình chiết cần được xem xét khi thiết kế các phép thử đối với các vật
liệu trong đó các hạt được hình thành do các điều kiện chiết.
Số lượng vật liệu và diện tích bề mặt
của chúng phải phù hợp với sự kiềm chế sinh học và vật lý của hệ thống thử nghiệm.
Trong thực tế, khuyến nghị sử dụng cỡ mẫu chuẩn cho một khảo nghiệm cụ thể.
Người sử dụng tiêu chuẩn này sẽ thảo
luận về “sử dụng hợp lý” và “chưa hợp
lý” các CRM
trong phần giới thiệu của TCVN 8891 (ISO GUIDE 33). Các thảo luận này chỉ ra
các khả năng khi sử dụng dưới mức và quá mức các RM và CRM. Người sử dụng tiêu
chuẩn này cũng cần lưu ý việc sử dụng các vật liệu hiệu chuẩn để đánh giá đáp ứng
sinh học của các vật liệu được nghiên cứu trong một phòng thí nghiệm là có thể
chấp nhận được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục C
(tham
khảo)
Nguyên tắc chiết mẫu thử
CẢNH BÁO - Việc áp dụng các phương
pháp thử nghiệm của
tiêu chuẩn này đối với vật liệu trang thiết bị y tế chứa protein phải được thực
hiện cẩn thận để đảm bảo quy trình chiết không làm thay đổi các đặc tính sinh học
của vật liệu được chiết.
C.1 Việc chiết
trang thiết bị y tế được thực hiện để cung cấp mẫu thử phù hợp cho thử nghiệm đánh
giá sinh học.
Nếu dịch chiết của trang thiết bị y tế
được chuẩn bị, thì môi trường chiết và các điều kiện chiết được sử dụng phải
phù hợp với bản chất và công dụng của thành phẩm, cũng như khả năng dự đoán (ví
dụ: mục đích thử nghiệm, cơ sở lý luận, độ nhạy cảm) của phương pháp thử. Do đó, các
điều kiện chiết và việc áp dụng dịch chiết vào hệ thống thử nghiệm phải phản
ánh đúng không chỉ các điều kiện sử dụng thực tế của sản phẩm mà còn cả mục
đích và khả năng dự đoán của các thử nghiệm.
Trong điều kiện sử dụng bình thường,
khi chất lỏng lưu thông qua trang thiết bị y tế (ví dụ: thiết bị ngoại vi), nếu
tồn tại tiêu chuẩn, thì nên tham khảo để đưa ra kỹ thuật chiết phù hợp.
Các thử nghiệm sinh học được thực hiện
để xác định các nguy cơ và ước tính rủi ro của các nguy cơ xảy ra khi sử dụng
quá mức hoặc trong điều kiện sử dụng thực tế, hoặc cả hai.
C.2 Tiêu chuẩn
này giả định các chất có thể chiết liên quan đến thời gian chiết, nhiệt độ, tỷ
lệ giữa diện tích bề mặt của vật liệu với thể tích của môi trường chiết và bản
chất của môi trường chiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4 Nhiệt độ chiết
có thể thay đổi
đối với các vật liệu khác nhau được thử nghiệm. Việc chiết không được gây ra sự
phân hủy đáng kể của vật liệu, trừ khi vật liệu được dự định để hòa tan hoặc được
hấp thụ trở lại trong
quá trình sử dụng (xem 10.3.2). Nhiệt độ chiết phụ thuộc vào các đặc tính hóa
lý của các vật liệu trang thiết bị y tế. Ví dụ, nhiệt độ chiết được chọn cho
polyme phải thấp hơn nhiệt độ chuyển tiếp của thủy tinh. Nếu nhiệt độ chuyển tiếp
của thủy tinh thấp hơn nhiệt độ sử dụng, thì nhiệt độ chiết phải thấp hơn nhiệt
độ nóng chảy. Các điều kiện khuyến nghị được nêu trong 10.3.1.
Các ví dụ sau đây được trình bày để
minh họa cách giải thích của 10.3.1.
- Các vật liệu có điểm nóng chảy hoặc
hóa mềm nhỏ hơn (121 ± 2) °C có thể được chiết ở nhiệt độ tiêu chuẩn thấp hơn
điểm nóng chảy (ví dụ: polyetylen tỷ trọng rất thấp).
- Vật liệu trải qua quá trình thủy
phân có thể được chiết ở nhiệt độ làm
giảm đến mức thấp nhất lượng thủy phân [ví dụ: polyamit được chiết ở (50 ± 2)
°C].
- Các vật liệu được xử lý tiệt khuẩn bằng
hơi nước và chứa chất lỏng trong quá trình bảo quản có thể được chiết ở (121 ± 2) °C
(ví dụ như các quả lọc đã được làm đầy trước).
Vật liệu phải được chiết ở nhiệt độ
cung cấp tối đa các chất chiết mà không phân hủy vật liệu [ví dụ: Các mô cố định
có thể được chiết ở (37 ± 1) °C trong
khi các vật cấy ghép bằng sứ có thể được chiết ở (121 ± 2) °C].
Đối với chiết các vật liệu có khả năng
hấp thụ, xem ISO/TS
37137-1.
Khi các sản phẩm phân hủy có khả năng
hấp thụ được biết là ảnh hưởng đến độ pH của hệ thống thử nghiệm, có thể thích
hợp để điều chỉnh pH của dịch chiết nhằm đánh giá xem việc duy trì pH có ảnh hưởng
đến kết quả thử nghiệm hay không. Đánh giá rủi ro về tính tương hợp sinh học
kèm theo phải bao gồm lý do điều chỉnh pH, pH chiết ban đầu, pH chiết cuối cùng
và quá trình điều chỉnh pH cùng với thảo luận về ý nghĩa lâm sàng của giả thuyết
liên quan đến pH.
CHÚ THÍCH: Độ pH hiếm khi bị ảnh hưởng
bởi việc pha loãng các chất chiết,
vì khả năng đệm của các dung dịch (sinh lý) được sử dụng để chiết là thấp. Tuy
nhiên độ pH thường cần được điều chỉnh do pha loãng có thể làm giảm mạnh độ
thẩm thấu. Vì điều chỉnh
pH thường dẫn đến nồng độ thẩm thấu cao hơn, có thể được thực hiện trước khi điều
chỉnh nồng độ thẩm thấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.5 Tỷ lệ giữa diện
tích bề mặt của trang thiết bị y tế với thể tích của môi trường chiết hoặc dung
môi phải đủ để:
- nhận được tối đa các chất có thể chiết
trong một thể tích liều phù hợp để thử nghiệm sinh học (nghĩa là thể tích liều
trong giới hạn sinh lý);
- chứng minh nguy cơ tiềm ẩn của việc
sử dụng trang thiết bị y tế đối với con người;
- bao trùm vật liệu trong thể tích
dung môi.
Trong thực tế, nên sử dụng diện tích
tiêu chuẩn và thể tích dung
môi (mô tả trong 10.3.3) thay cho các thông số cụ thể của thiết bị. Một số
phương pháp thử yêu cầu cô chất chiết để tăng độ nhạy của phép thử.
CHÚ THÍCH: Việc cô các chất chiết có thể làm mất các
chất dễ bay hơi như etylen oxit.
C.6 Các dung môi
được chọn làm môi trường chiết phải:
- thích hợp để sử dụng
trong các hệ thống thử nghiệm sinh học cụ thể;
- mô phỏng quá trình chiết xảy
ra trong quá trình sử dụng trang thiết bị y tế trên lâm sàng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thực tế, khuyến cáo sử dụng dung
môi phân cực và không phân cực tiêu chuẩn. Điều 10.3.5 khuyến
nghị những chất này thay cho dung môi dành riêng cho thiết bị.
Bằng cách tiêu chuẩn hóa các thông số
cho trong C.5 và C.6, có thể sử dụng dữ liệu thu được từ các thử nghiệm sinh học
của trang thiết bị y tế cho các loại ứng dụng khác, ví dụ, có thể sử dụng để ước
tính rủi ro và để phát triển cơ sở dữ liệu được tiêu chuẩn hóa.
C.7 Đối với các vật
liệu hòa tan hoặc hấp thụ trong cơ thể:
- theo các điều kiện nêu trong Bảng 1;
- theo nhiệt độ và thời gian nêu trong
10.3.1;
- theo 10.3.9 về lọc hoặc ly tâm.
C.8 Không thể xây
dựng một mô tả tiêu chuẩn để đáp ứng các nhu cầu chuyên biệt về điều chế các chất
chiết từ các sản phẩm polyme hóa in situ. Các thành phần riêng biệt, thời
gian polyme hóa, mục đích sử dụng và môi trường chiết cần được xem xét khi phát
triển một chất chiết liên quan. Ngôn ngữ nên bao gồm khuyến nghị động học
polyme hóa được sử dụng trong việc thiết kế phương pháp luận chính xác để phát
triển một dịch chiết phù hợp để thử nghiệm. Các thành phần chưa đóng rắn cần được
xem xét khi lựa chọn dung môi thích hợp để chiết mẫu.
Phụ
lục D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiết kỹ các vật liệu polyme để đánh giá sinh
học
D.1 Yêu cầu chung
Vật liệu polyme thường chứa một lượng
nhỏ các chất hóa học có trọng lượng phân tử thấp (LMWC) như chất xúc tác, chất
hỗ trợ chế biến, hoặc các chất phụ gia khác [19], monome dư hoặc oligome. Mối
quan tâm chính về độc tính trong quá trình đánh giá sinh học của các vật liệu
polyme là độc tính của các chất ngâm chiết có thể di chuyển từ polyme sang cơ thể con người
trong quá trình sử dụng. Khái niệm này xuất phát từ thỏa thuận của nhóm polyme
OECD liên quan đến các mối quan tâm về sức khỏe và việc miễn các polyme khỏi thử
nghiệm (xem Tài liệu tham khảo [15]). Báo cáo đã chỉ ra bốn tham số sau, rất
quan trọng để đánh giá rủi ro của polyme đối với sức khỏe:
- khối lượng phân tử trung bình của
polyme;
- hàm lượng của các chất hóa học có trọng lượng
phân tử thấp;
- sự có mặt của các nhóm chức phản ứng
(xem Tài liệu tham khảo [17]);
- sự có mặt của các kim loại khả dụng
sinh học.
CHÚ THÍCH: LMWC là các chất hóa học có trọng
lượng phân tử thấp với trọng lượng
phân tử không quá 1000 Da.
Khi thực hiện đánh giá sinh học các
trang thiết bị y tế polyme, cần thực hành chiết để chuẩn bị mẫu thử (ngoại trừ
trường hợp cấy, thử nghiệm tương thích tiếp xúc trực tiếp và thử nghiệm độc
tính tế bào tiếp xúc trực tiếp). Phụ lục C chỉ ra chiết quá mức là thích hợp để
nhận dạng nguy cơ. Một số cơ quan quản lý khuyến cáo việc chiết kỹ bằng dung
môi hữu cơ để nhận dạng nguy cơ của các trang thiết bị y tế polyme, đặc biệt là
những thiết bị sử dụng lâu dài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- để nhận dạng nguy cơ, khuyến cáo tổng
lượng chất chiết từ trang thiết
bị y tế polyme càng nhiều càng tốt và được áp dụng một cách thích hợp cho từng
hệ thống thử nghiệm;
- một số bài báo cho thấy các chất lỏng
trong cơ thể như huyết thanh có hiệu lực tương đương với các dung môi hữu cơ,
chẳng hạn như etanol và metanol, khi chiết các hóa chất (phthalates,
4,4'-methylenedianiline, bisphenol-A) từ các vật liệu polyme [21] [29] [22];
- dung môi chiết hữu cơ thường được sử
dụng trong lĩnh vực phân tích polyme để xác định hoặc định lượng LMWC của
polyme, hoặc cả hai.
D.2 Các điểm được
xem xét để chiết kỹ các
trang thiết bị y tế polyme để thử nghiệm sinh học
Có rất nhiều loại polyme và các chất
phụ gia của chúng. Do đó, không có dung môi đơn lẻ nào có thể áp dụng phổ biến
để chiết kỹ cho tất cả các polyme. Ví dụ, hỗn hợp axeton-cloroform đã được chọn
để chiết kỹ các mẫu cao su cho một nghiên cứu liên phòng thử nghiệm của Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc tế ISO/TC 194 nhằm so sánh hiệu quả của các quy trình chiết
truyền thống và chiết kỹ để chuẩn bị các dịch chiết thử nghiệm nhằm thử nghiệm
độ nhạy cảm của các mẫu cao su. Tuy nhiên, hỗn hợp dung môi này thường không được
áp dụng để chiết kỹ tất cả các vật liệu polyme và nên chọn các dung môi thích hợp
để chiết kỹ các trang thiết bị y tế polyme trong từng trường hợp cụ thể (xem
Tài liệu tham khảo [25]).
Sau đây là những điểm quan trọng cần
được xem xét để chiết kỹ các trang thiết bị y tế polyme để thử nghiệm sinh học.
- Để đánh giá tính tương thích sinh học
của trang thiết bị y tế, việc chiết trang thiết bị y tế trong cả dung
môi phân cực và không phân cực nên được xem xét cho mục đích nhận dạng nguy cơ.
Các dung môi đã chọn không được làm ảnh hưởng đến các trang thiết bị y tế (ví dụ:
trương nở nghiêm trọng,
hình thành hạt và phân hủy). Ngoài ra, cần cung cấp cơ sở lý luận về nhiệt độ
chiết đã chọn.
- Đối với trường hợp chiết kỹ, thời
gian thực hiện chiết không thể được mô tả trước nhưng có thể xác định theo cách
sau. Một loạt các lần chiết liên tiếp được thực hiện bằng cách chiết mẫu thử
trong dung môi đã chọn trong một khoảng thời gian cố định (ví dụ: 24 h), sau đó
thay dịch chiết bằng dung môi mới và chiết mẫu thử trong một khoảng thời gian cố
định khác. Quá trình này được lặp lại cho đến khi mức cặn của lần chiết thứ n
liên tiếp bằng một phần mười (0,1) của mức trong lần chiết đầu tiên, do đó quá
trình chiết có thể được coi là hoàn thành hoặc hết. Phân tích trọng lượng hoặc
các phương pháp phân tích khác có thể được sử dụng để xác định xem có đạt được
điểm cuối toàn diện hay không.
- Cặn chiết thu được bằng cách làm bay
hơi dung môi hoặc một quá trình làm khô khác sau quá trình chiết kỹ. Phải
cung cấp dữ liệu để chứng minh quá trình bay hơi hoặc làm khô và bước hoàn
nguyên tiếp theo (như mô tả bên dưới) không làm mất chất bay hơi hoặc hợp chất
bán bay hơi, hoặc cả hai, khỏi dịch chiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trong một số trường hợp, có thể cần
pha loãng dung dịch cặn đã hoàn nguyên để tránh không tương thích với hệ thống
thử nghiệm. Ví dụ, DMSO gây độc tính tế bào đối với tế bào ở nồng độ lớn
hơn 1 %. Đối với các xét nghiệm độc tính gen dựa trên tế bào như xét nghiệm ung
thư hạch chuột hoặc xét nghiệm quang sai nhiễm sắc thể trong ống nghiệm (theo
TCVN 7391-3 (ISO 10993-3)), dung dịch cặn đã hoàn nguyên trong DMSO cần được
pha loãng 100 lần trước khi cho tế bào tiếp xúc với dung dịch này. Nếu việc pha
loãng dung dịch cặn đã hoàn nguyên được thực hiện trước khi thử nghiệm sinh học,
thì tác động của việc pha loãng này cần được chứng minh bằng cách đánh giá lượng
chất chiết/ngâm chiết được đưa vào hệ thống thử nghiệm. Ngoài ra, cần đánh giá ảnh
hưởng của độ pha loãng đối với độ nhạy của phép thử.
- Dịch chiết thử cuối cùng được chuẩn
bị bằng cách hoàn nguyên cặn không được gây nhiễu cho phép thử sinh học.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] TCVN 8890:2017 (ISO GUIDE
30:2015), Mẫu chuẩn - Thuật
ngữ và định nghĩa
[2] TCVN 7962 (ISO GUIDE 31), Mẫu chuẩn - Nội
dung của giấy chứng nhận, nhãn và tài liệu kèm theo
[3] TCVN 8891 (ISO GUIDE 33), Mẫu chuẩn
- Thực hành tốt trong sử dụng mẫu chuẩn
[4] ISO GUIDE 351, Reference
materials - Guidance for characterization and assessment of homogeneity and
stability (Mẫu chuẩn - Hướng
dẫn đặc trưng và đánh giá tính đồng nhất và ổn định)
[5] TCVN 6165:2009 (ISO/IEC GUIDE
99:2007), Từ vựng quốc tế về đo lường học - Khái niệm, thuật ngữ chung và cơ
bản (VIM)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] TCVN 8023 (ISO 14971), Trang
thiết bị y tế - Áp dụng quản lý rủi ro đối với trang thiết bị y tế
[8] TCVN ISO 17034 (ISO 17034), Yêu
cầu chung về năng lực của nhà sản xuất mẫu chuẩn
[9] ISO/TS 37137-1, Biological
evaluation of medical devices - Part 1: Guidance for absorbable implants (Đánh
giá sinh học của trang thiết bị y tế - Phần 1: Hướng dẫn đối với mô cấy có khả
năng hấp thụ)
[10] United States
Pharmacopeia/National Formulary, <88> Biological Reactivity Tests, In
Vivo
[11] The Japan Society for Analytical
Chemistry, Research Committee of Polymer Analysis, Polymer Analysis Handbook,
pp. 549-558, Kinokuniya-Shoten, Tokyo, 1995 (ISBN 4-314- 10110-5 C3043)
[12] MHLW Notification by Director,
OMDE, Yakushokuki-hatsu 0301 No.20, March 1, 2012. Basic Principles of
Biological Safety Evaluation Required for Application for Approval to Market
Medical Devices
[13] MHLW Notification (Tsuuchi),
Principles for Biological Safety Evaluation of Medical Devices, lyakushin
No.0213001, 2003.02.13
[14] Memorandum (Jimu-renraku).
Guidelines for Specific Biological Tests relevant to the Principles, issued by
the MHLW Notification No.0213001, 2003.02.13, Iryokiki-Shinsa No.36, 2003.03.19
[15] OECD Environment Directorate,
Chemical group and management committee, Third Meeting of OECD Experts on
Polymers (Tokyo, 14-16 April 1993), Chairman’s Report
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[17] European Pharmacopoeia 6.0, 3.1
Materials for Containers and Containers, pp. 337-370, 2008
[18] EPA Proposed Rule 40, CFR Part
723 (58FR 7679, February 8, 1993)
[19] Adams W.P., Robinson J.B.,
Rohrich R.J., Lipid Infiltration as a Possible Biologic Cause of Silicone Gel
Breast Implant Aging, Plast. Reconstr. Surg., 101, 1998, p. 64
[20] Ash M. and I., Handbook of
Plastic and Rubber Additives, An International Guide to More than 13000
Products by Trade Name, Chemical, Function, and Manufacturer, Gover, USA, 1995
(ISBN 0-566-07594-6)
[21] Braybrook J.H., MacKay G.A.,
Supercritical fluid extraction of polymer additives for use in biocompatibility
testing, Polymer International, 27, 1992, pp. 157-164
[22] Haishima Y., Hayashi Y., Yagami
T., Nakamura A., J. Biomed. Mater. Res. (Appl. Biomater.), 58, 2001, pp.
209-215
[23] Fuchs O., Solvents and
Non-solvents for Polymers in Polymer Handbook (third edition), edited by
Brandrup, J. and Immergut, E.H., VII/379-VII/407, Wiley Interscience, 1989
[24] Matsuoka A., Haishima Y.,
Hasegawa C., Matsuda Y., Tsuchiya T., Organic-solvent extraction of model
biomaterials for use in the in vitro chromosome aberration test. J.
Biomed. Mater. Res., Part A, 86, 2008, pp. 13-22
[25] Nakamura et al., Cutaneous and
Ocular Toxicology, 22(3), 2003, pp. 169-185
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[27] Reid R.C., Sidman K.R., Schwope
A.D., Till D.E., Ind. Eng. Chem. Prod. Res. Dev., 19(4), 1980, pp. 580-587
[28] Reid R.C., Schwope A.D., Sidman
K.R., Modeling the migration of additives from polymer films to foods and food
simulating liquids, MIT Industrial Liaison Program Report 1-14-84, Directory of
Current Research: 3.04.077
[29] Shintani H., Nakamura A., J.
Biomed. Mater. Res., 25, 1991, pp. 1275-1286
[30] Tsuji K., Mizumachi S., lida K.,
Oba T., Kobunshi Ronbunshu, 34(4), 1977, pp. 287-290
[31] Uphill P.F., Christopher D.H.,
Developing a Positive Control for Cytotoxicity Testing of Medical Device
Materials, Medical Device Technology, Nov./Dec. 1990, pp. 24-27
[32] Vondracek P., Dolezel B.,
Biostability of Medical Elastomers: A Review, Biomater., 5,1984, p. 209
[33] Vogel A., Vogel's Textbook of
Practical Organic Chemistry: Experimental Techniques (fifth edition), Chapter
2, Revised by Furniss, B.A. et al., John Wiley & Sons, Inc., New York, 1989
_________________
1 Hiện đã có
TCVN TCVN 8245:2009 (ISO GUIDE 35:2006) Mẫu chuẩn - Nguyên tắc
chung và nguyên tắc thống kê trong chứng nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Yêu cầu chung
5 Mẫu chuẩn (RM)
5.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Sử dụng RM
làm đối chứng thực nghiệm
7 Lựa chọn mẫu
thử
8 Chuẩn bị mẫu
thử và RM
9 Lựa chọn các
phần đại diện từ một trang thiết bị y tế
10 Chuẩn bị dịch
chiết của mẫu
10.1 Yêu cầu
chung
10.2 Vật chứa để
chiết
10.3 Các điều kiện
và phương pháp chiết
10.4 Điều kiện chiết
đối với vật liệu polyme hóa in situ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (tham khảo) Đối chứng thực
nghiệm
Phụ lục B (tham khảo) Nguyên tắc chung
và thực hành chuẩn bị mẫu thử và chọn mẫu
Phụ lục C (tham khảo) Nguyên tắc chiết
mẫu thử
Phụ lục D (tham khảo) Chiết kỹ các vật
liệu polyme để đánh giá sinh học
Thư mục tài liệu tham khảo
1) Polyethylene tỷ trọng cao (chất dẻo đối
chứng âm tính RS), màng HDPE, RM-C và thanh HDPE, RM-E là một ví dụ về các sản
phẩm thích hợp có sẵn trên thị trường. Thông tin này được cung cấp để tạo sự thuận tiện cho người sử dụng
tiêu chuẩn này và không phải là sự chứng thực của ISO đối với các sản phẩm này.
2) Ống PE 140: RAUMEDIC AG, là một ví dụ về sản phẩm phù hợp có sẵn trên thị
trường. Thông tin này được cung cấp để tạo sự thuận tiện cho người sử dụng tiêu
chuẩn này và không phải là sự chứng thực của ISO đối với sản phẩm này.
3) Chương trình Vật liệu sinh học, Chi
nhánh Thiết bị và Công nghệ, Viện Tim, Phổi và Máu Quốc gia, Tòa nhà NIH, 7550
Đại lộ Wisconsin, Bethesda, MD 20892, Hoa Kỳ.
4) Ống SIK 8363: RAUMEDIC AG là một
ví dụ về sản phẩm phù hợp có sẵn trên thị trường. Thông tin này được cung cấp để
tạo sự thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không phải là sự chứng thực
của ISO đối với sản phẩm này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6) Vật liệu đối chứng dương, mã
499-300-000-000: Portex Limited là một ví dụ về sản phẩm phù hợp có sẵn
trên thị trường. Thông tin này được cung cấp để tạo sự thuận tiện cho người
sử dụng tiêu chuẩn này và không phải là sự chứng thực của ISO đối với sản phẩm
này.
7) Thanh polyurethane - ZDEC: RM-F, là một
ví dụ về sản phẩm phù hợp có sẵn trên thị trường. Thông tin này được cung cấp để
tạo sự thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không phải là sự chứng thực
của ISO đối với sản phẩm này.
8) Màng polyurethane - ZDEC: RM-A và
màng Polyurethane - ZDBC (SPU-ZDBC): RM-B là ví
dụ về các sản phẩm phù hợp có sẵn trên thị trường. Thông tin
này được cung cấp để tạo sự thuận tiện cho người sử
dụng tiêu chuẩn này và không phải là sự chứng thực của ISO đối với các sản phẩm này.
9) Genapol X-080 - Y-3 Pellet và Genapol
X-080 - Y-4 Pellet là những ví dụ về các sản phẩm phù hợp có sẵn trên thị trường.
Thông tin này được cung cấp để tạo sự thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không phải là sự chứng thực của
ISO đối với các sản phẩm này.