TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6164 : 1996
OIML / D.5
NGUYÊN TẮC THIẾT LẬP HỆ THỐNG THỨ BẬC CHO PHƯƠNG
TIỆN ĐO
Principles
for the establishment of hierarchy schemes for measuring instruments
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định những
nguyên tắc thiết lập hệ thống thứ bậc cho phương tiện đo.
2. Vấn đề chung
2.1. Hiệu chuẩn là tập hợp
các thao tác trong điều kiện quy định để thiết lập mối liên quan giữa các giá
trị của đại lượng được chỉ bởi phương tiện đo, hệ thống đo hoặc giá trị được
thể hiện bằng vật đo hoặc mẫu chuẩn và các giá trị tương ứng thể hiện bằng
chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu chuẩn có thể được tiến hành
hoặc bằng phương pháp đo tuyệt đối hoặc bằng cách so sánh với chuẩn đo lường.
Chuẩn có thể là một phương tiện đo,
một thiết bị được thiết kế đặc biệt để thể hiện đơn vị hoặc bội, ước của đơn vị
đó, hoặc một mẫu chuẩn.
Phương pháp truyền giá trị qui
chiếu và thiết bị chuyển đổi dùng để so sánh giữa các chuẩn thường được kết hợp
với chuẩn.
Ví dụ: Giao thoa kế để so sánh bước
sóng ánh sáng với bức xạ chuẩn Krypton 86.
Việc cụ thể hóa đơn vị đo lường, cố
gắng dựa vào các hiện tượng vật lý, được tái tạo lại với độ chính xác cao (mét,
giây…). Sau đó tạo ra thiết bị để thực hiện hoặc duy trì những đơn vị này (đèn
Krypton 86, chuẩn thời gian tần số Xêsi…)
2.2. Các chuẩn của cùng một
đại lượng phải được xếp theo thứ bậc, nghĩa là độ không đảm bảo đo liên quan
đến chúng phải được xác định để mỗi chuẩn thích hợp cho việc sử dụng cụ thể.
Thứ bậc này diễn tả sự nối tiếp các
bước, dùng để liên kết các đặc trưng đo lường của phương tiện đo tới chuẩn đầu
của đại lượng đã cho. Thứ bậc các phương tiện đo của đại lượng này được trình
bày theo một hình thức cụ thể của dãy hiệu chuẩn, mục đích của nó là duy trì độ
chính xác của phương tiện đo trong sử dụng.
2.3. Ngoài "Vấn đề
chung" tiêu chuẩn này gồm ba phần:
- Phần 2 đề cập đến cấu trúc lý
thuyết của hệ thống thứ bậc, mô tả các bậc khác nhau, các chuẩn tương ứng và
đường dẫn từ bậc này sang bậc khác. Hệ thống thứ bậc này cũng bao gồm cả việc
xem xét cụ thể mối liên quan đến hệ thống thứ bậc quốc tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phụ lục B cho ví dụ về một dãy hiệu
chuẩn đối với các phương tiện đo của một đại lượng đã cho; dãy hiệu chuẩn là sự
thể hiện thực tế của hệ thống thứ bậc tương ứng, các chú thích có trong phần
giải thích những khả năng khác nhau về cấu trúc của dãy hiệu chuẩn.
2.4. Mục đích của tiêu chuẩn
này là:
- đưa ra các nguyên tắc chung cho
việc thiết lập hệ thống thứ bậc của phương tiện đo cho từng đại lượng khác
nhau. Các hệ thống này dẫn đến việc thể hiện thực tế, được trình bằng văn bản
thành các dãy hiệu chuẩn;
- định nghĩa và giải thích các khái
niệm được dùng trong các hệ thống thứ bậc.
Hệ thống thứ bậc là một mô hình bao
gồm hầu hết các dữ kiện được kiến nghị. Những dữ kiện đó tạo khả năng tự do lựa
chọn trong việc thể hiện các chuẩn ở các bậc khác nhau và trong việc xác định
bản thân các bậc đó (số lượng bậc, mối liên quan giữa các bậc, những bậc phụ
hoặc các nhánh song song…)
2.5. Mục tiêu quan trọng của
hệ thống thứ bậc là giảm đến mức có thể các sai số đo lường và đảm bảo độ tin
cậy cao trong tất cả các phép đo, bao gồm phần lớn các phép đo thông thường.
Việc đòi hỏi các phép đo thông
thường phải có chất lượng cao hơn là lý do chính cho sự tồn tại của hệ thống
thứ bậc. Điều này có thể đạt được bằng nhiều cách, cách thông thường là dựa vào
dãy hiệu chuẩn trực tiếp đang được sử dụng rộng rãi nhất.
3. Cấu trúc lý
thuyết của hệ thống thứ bậc
3.1. Bậc của hệ thống thứ
bậc quốc gia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn ở bậc này là chuẩn đầu quốc
gia, chuẩn sao hoặc những chuẩn được dùng để kiểm tra độ ổn định của chuẩn đầu
hoặc thay thế chuẩn này khi những đặc trưng đo lường của nó không còn tin cậy
hay khi chuẩn thất lạc.
Chuẩn đầu là chuẩn được chỉ định
hay thừa nhận rộng rãi là có chất lượng về mặt đo lường cao nhất của một lĩnh
vực nhất định và giá trị của nó được chấp nhận không dựa vào các chuẩn khác của
cùng đại lượng.
Lĩnh vực này có thể là lĩnh vực sử
dụng hay một phạm vi giá trị của đại lượng, mỗi lĩnh vực được liên kết với một
chuẩn đầu phù hợp nhất để thể hiện đơn vị hoặc ước hay bội đơn vị của đại lượng
đó.
Chú thích - Chuẩn đầu không nhất
thiết thể hiện đơn vị của một đại lượng đã cho. Trong thực tế, chuẩn đầu có thể
thể hiện bội hay ước của đơn vị dễ hơn là thể hiện chính đơn vị đó.
3.1.2. Bậc 2
Chuẩn ở bậc này là chuẩn thứ có
được bằng việc so sánh với chuẩn đầu, sử dụng các phương pháp và phương tiện khác
nhau tùy thuộc vào đại lượng liên quan
Chuẩn thứ có thể dùng để hiệu chuẩn
các chuẩn có độ chính xác thấp hơn. Khi đó chuẩn này được chỉ định làm chuẩn
chính.
3.1.3. Bậc 3
Chuẩn ở bậc này là chuẩn công tác
cấp 3 có được bằng việc so sánh với chuẩn chính. Những chuẩn này có thể khác
nhau về bản chất và kiểu dáng so với chuẩn chính nhằm thuận tiện cho việc nâng
hạ hay vận chuyển, hoặc giảm giá thành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn công tác được sử dụng để:
- kiểm định phương tiện đo thông
dụng có độ chính xác thấp hơn.
- hiệu chuẩn phương tiện đo được
dùng làm chuẩn công tác có độ chính xác thấp hơn. Khi đó chuẩn công tác này
được coi như chuẩn chính và sẽ được bảo quản ở điều kiện tốt sao cho việc so
sánh nó với chuẩn thứ có thể không cần tiến hành thường xuyên.
3.1.4. Bậc 4
Chuẩn ở bậc này là chuẩn công tác
có được bằng việc so sánh với chuẩn công tác "cấp 3" và được coi như
chuẩn chính.
Độ chính xác của chuẩn này thường
dùng nhiều trong khu vực công nghiệp. Tuy nhiên, các ngành công nghiệp có yêu
cầu sử dụng phương tiện đo đòi hỏi chất lượng đo lường cao hơn có thể sử dụng
chuẩn công tác "cấp 3".
Chú thích - Hệ thống thứ bậc quốc
gia (trừ bậc 4) được minh họa ở phụ lục A.
4. Nội dung của
hệ thống thứ bậc
Mục đích của hệ thống thứ bậc là
cho phép thành lập các dãy hiệu chuẩn (thí dụ trong phụ lục B).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các nguyên tắc đã biết dùng để
thể hiện chuẩn cùng với những ví dụ cụ thể;
- độ không đảm bảo liên quan đến độ
đúng của chuẩn, không được vượt quá giá trị cho phép của mỗi bậc, có tính đến trình
độ khoa học và sự tiến bộ kỹ thuật của lĩnh vực đo liên quan;
- các lĩnh vực đo mà trong đó chuẩn
có hiệu lực;
- phương pháp giá trị qui chiếu và
thiết bị chuyển đổi được chọn cho các bậc khác nhau kèm theo danh mục các phép
đo và nếu có thể cả sự đánh giá các phép đo mà chúng bao gồm;
- độ ổn định của chuẩn và độ tái
lập các phép đo theo thời gian, những phương pháp được sử dụng để đảm bảo rằng
các chuẩn giữ được các đặc tính đó;
- chu kỳ hiệu chuẩn;
- các điều khoản được kiến nghị để
duy trì chuẩn.
4.1. Các nguyên tắc xây dựng
chuẩn và áp dụng trong thực tế
Ở mỗi bậc, một hệ thống thứ bậc một
đại lượng phải khuyến nghị các nguyên tắc xây dựng chuẩn thường đã biết và được
áp dụng, và các phương pháp sử dụng chúng với độ chính xác yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2. Độ không đảm bảo đối
với giá trị thực của chuẩn và của kết quả đo ở mỗi bậc của hệ thống thứ bậc
phải được xác định.
Phải xác định bản chất, độ lớn và
giới hạn không được vượt quá của độ không đảm bảo có tính đến trình độ của khoa
học và kỹ thuật trong lĩnh vực có liên quan.
Những giới hạn này là kết quả của:
- độ không đảm bảo đo trong việc áp
dụng định nghĩa về đơn vị hoặc giá trị cụ thể đặc trưng cho nó;
- việc đánh giá sai số hệ thống và
sai số ngẫu nhiên từ những phép đo được thực hiện ở mỗi bậc của hệ thống thứ
bậc.
Không phải trình bày sai số cho
phép lớn nhất của phương tiện đo thông dụng vì chúng đã được khẳng định bằng
những văn bản khác và thường được sửa đổi theo từng thời kỳ thích hợp.
Đường dẫn từ một bậc đến bậc kế
tiếp của hệ thống thứ bậc gắn liền với việc giảm độ chính xác của chuẩn. Theo
quan điểm kỹ thuật, thực tế sẽ không xuất hiện những tỷ số cố định giữa độ
không chính xác của các chuẩn thuộc hai bậc liên quan.
Tỷ số này có thể biến thiên từ 2
đến 10 tùy thuộc vào đại lượng liên quan. Với một số đại lượng nhất định, mà
các vấn đề đo lường là rất tốt thì việc hoàn thiện độ chính xác bởi tỷ số 2
cũng đã tạo nên sự tiến bộ đáng kể. Mặt khác, có các đại lượng đôi khi về mặt
kỹ thuật cũng có thể áp dụng tỷ số 10 giữa 2 bậc.
4.3. Chuẩn đối với những
phạm vi giá trị khác nhau của đại lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ trong lĩnh vực đo áp suất, áp
kế thủy ngân với các phép đo giao thoa đã tạo ra phương tiện chuẩn hoàn hảo cho
áp suất từ 103 đến 105 pascal. với áp suất cao hơn dùng
áp kế píttông. Với áp suất rất thấp thì kỹ thuật đo và phương tiện đo lại sẽ
hoàn toàn khác.
Do đó cần phải xác định, càng chặt
chẽ càng tốt, các phạm vi giá trị và các sai số của đại lượng liên quan nhưng
không vượt quá giới hạn ở mỗi lĩnh vực.
Các phạm vi kế tiếp phải gối lên
nhau, biểu thị một vùng chung, trong đó các kết quả đo thu được có thể so sánh
với các chuẩn được sử dụng trong vùng này.
4.4. Mối liên hệ giữa các
chuẩn
4.4.1. Nhìn chung, hệ thống thứ bậc
thể hiện sự truyền dẫn từ bậc này tới bậc khác bằng việc hiệu chuẩn phương tiện
đo (hoặc hệ thống đo), để hiệu chuẩn phương tiện đo cấp n thì dùng phương tiện
đo cấp (n = 1).
4.4.2. Mối liên hệ giữa hai chuẩn
cùng một bậc có thể được tạo ra bởi
- dùng chuẩn này làm đối chứng cho
chuẩn kia;
- dùng chuẩn lưu động để so sánh
với 2 chuẩn đó;
- so sánh đồng thời 2 chuẩn đó với
một hiện tượng vật lý như nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5. Độ ổn định của chuẩn và
độ tái lập của phép đo
Độ ổn định có thể được xem như chất
lượng hàng đầu của chuẩn, là điều kiện "sống còn" đối với độ tái lập
của phép đo; độ ổn định phải được xác nhận. Khi có bất kỳ sự sai lệch nào cũng
phải được đánh giá và chỉ ra để thông báo cho cơ quan đo lường về tốc độ và
phạm vi thay đổi giá trị của chuẩn. Thủ tục kiểm tra độ ổn định của chuẩn phải
được quy định.
4.6. Chu kỳ hiệu chuẩn ở các
bậc
Chu kỳ hiệu chuẩn phải được nêu
trong hệ thống thứ bậc. Điều này rất có tác dụng trong việc hiệu chuẩn lại các
chuẩn ở các bậc khác nhau, nhằm duy trì độ chính xác của chuẩn. Chu kỳ hiệu
chuẩn được xác định căn cứ vào độ ổn định, vào việc sử dụng, bảo quản và cấp
chính xác của chuẩn.
4.7. Điều khoản khuyến nghị
để duy trì chuẩn
Điều kiện chung để duy trì chuẩn
phải được đề cập đến trong hệ thống thứ bậc cũng như các điều kiện đặc biệt để
duy trì, nâng hạ, sử dụng phù hợp với chuẩn có độ chính xác cao.
Những điều kiện này được quy định
và giải thích trong tài liệu SP 23 - Sr 2 của OIML "Những nguyên tắc liên
quan đến việc thừa nhận chính thức, sử dụng và bảo quản chuẩn".
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví
dụ về một hệ thống thứ bậc quốc gia
Phụ
lục B
(Tham
khảo)
Ví
dụ thể hiện thực tế của một hệ thống thứ bậc: các dãy hiệu chuẩn
Dãy hiệu chuẩn của một đại lượng đã
cho bao gồm một tập hợp các chuẩn và các phương tiện để so sánh các chuẩn này
với nhau, đảm bảo các phép đo trong công nghiệp được dẫn suất từ các phòng thí
nghiệm giữ chuẩn đầu quốc gia, cụ thể là việc dẫn xuất từ chuẩn quốc gia đến
phương tiện đo của các cơ sở.
Bởi vậy các dãy hiệu chuẩn trong một
hệ thống thứ bậc có các bậc giống nhau nhưng không thể mô tả các chuẩn mà không
đề cập đến các phòng thí nghiệm giữ các chuẩn này và cũng không chỉ ra vai trò
của các phòng thí nghiệm này trong dãy hiệu chuẩn.
B.1. Bậc 1 và 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn quốc gia là chuẩn được một
quyết định có tính chất quốc gia công nhận làm cơ sở ấn định các giá trị cho
các chuẩn khác có liên quan trong nước.
B.1.2. Phòng thí nghiệm giữ
và duy trì các chuẩn quốc gia của một đại lượng nhất định được gọi là phòng thí
nghiệm chuẩn đầu quốc gia. Nó cũng giữ các chuẩn thứ. Những chuẩn thứ này tạo
thành chuẩn chính của nó.
Trình độ "quốc gia" nói
lên rằng phòng thí nghiệm đó đã được xem xét và được thừa nhận chính thức để
duy trì chuẩn quốc gia của một đại lượng nhất định.
Nhiệm vụ của phòng thí nghiệm chuẩn
đầu quốc gia là:
- duy trì chuẩn và khi cần thiết
hoàn thiện các chuẩn ở bậc 1 và bậc 2
- thể hiện một cách tốt nhất ước
hay bội của đơn vị bằng cách cụ thể hóa hay dùng phương pháp giá trị qui chiếu;
- nghiên cứu và xây dựng các phương
pháp so sánh chuẩn và xác định độ không đảm bảo của chúng.
Chú thích - Việc giữ các chuẩn đầu
và chuẩn thứ có thể tiến hành tại các phòng thí nghiệm khác ngoài các phòng thí
nghiệm chuẩn đầu quốc gia. Tất cả những chuẩn đầu này phải được dẫn xuất từ
chuẩn đầu quốc gia.
B.2. Bậc 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phòng thí nghiệm bậc cao thường
mang tính khoa học, chịu trách nhiệm về nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng
dụng
Trong trường hợp ngoại lệ, các
phòng thí nghiệm này cũng tương đương với "bộ phận đo lường" của các
ngành công nghiệp chính, chúng được thừa nhận chính thức và nối trực tiếp với
phòng thí nghiệm chuẩn đầu.
B.2.2. Đường dẫn trực tiếp
có thể tồn tại từ bậc 3 xuống các phương tiện đo thông thường, vì vậy chuẩn bậc
3 được dùng để hiệu chuẩn hay kiểm định trực tiếp phương tiện đo thông dụng mới
sản xuất, sau sửa chữa hay đang sử dụng.
B.3. Bậc 4
Trong thực tế, các hãng công nghiệp
lớn nào cũng có nhiều phương tiện đo cần thiết cho các phòng thí nghiệm và các
bộ phận khác của mình. Sẽ rất khó khăn để so sánh trực tiếp các phương tiện đo
này với chuẩn bậc 3.
Một hãng công nghiệp như vậy cần có
những chuẩn riêng để hiệu chuẩn hay kiểm định phương tiện đo thông dụng. Những
chuẩn bậc 4 này phải nằm trong dãy hiệu chuẩn và phải được hiệu chuẩn bằng cách
so sánh với chuẩn bậc 3
Bộ phận đo lường của các hãng, công
ty có trách nhiệm sau:
- duy trì chuẩn bậc 4, đảm bảo các
chuẩn này được so sánh với chuẩn bậc 3 theo định kỳ.
- hiệu chuẩn chuẩn bậc 5 được sử
dụng như chuẩn công tác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66