Tên chỉ tiêu
|
Mức
|
1. Hàm lượng thủy ngân (Hg), tính bằng
mg/kg, không lớn hơn
|
1
|
2. Hàm lượng asen (As), tính bằng mg/kg,
không lớn hơn
|
5
|
3. Hàm lượng chì (Pb), tính bằng mg/kg,
không lớn hơn
|
20
|
4.3. pH
Sản phẩm vệ sinh răng phải có pH nhỏ hơn 10,5
khi thử theo 5.3.
4.4. Vi sinh
Tổng số vi sinh vật đếm được (Bacteria, nấm
mốc và nấm mem) không vượt quá 500 cfu/g.
Các vi sinh vật như Pseudomonas aeruginosa,
Staphylococcus aureus, Candida albicans không được có trong 0,1g hoặc 0,1 mL
mẫu thử sản phẩm vệ sinh răng.
4.5. Độ mài mòn
Độ mài mòn của sản phẩm vệ sinh răng không
được vượt quá các giới hạn sau đối với ngà răng.
- 2,5 lần, nếu sử dụng quy định trong Phụ lục
A (nhận được giá trị RDA được điều chỉnh bằng cách nhân với 0,6 nếu silica được
sử dụng làm vật liệu chuẩn) (24), hoặc
- 2 lần, nếu sử dụng các quy trình và vật
liệu chuẩn đầu theo BS 5136.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 4 lần, nếu sử dụng quy trình quy định trong
Phụ lục A, hoặc
- 4 lần, nếu sử dụng các quy trình và vật
liệu chuẩn đầu theo BS 5136.
4.6. Độ ổn định
Sản phẩm vệ sinh răng không công bố ngày hết
hạn nếu sau khi được thử một trong quy trình già hóa quy định trong 5.6 mà
không bị phân hủy làm giảm chất lượng gây ảnh hưởng đến sự phù hợp với tiêu
chuẩn này.
4.7. Các hydratcacbon dễ lên men
Sản phẩm vệ sinh răng không được chứa các
hydratcacbon dễ lên men. Phải chứng minh sự phù hợp với yêu cầu này bằng cách
trong công thức hoàn thiện không có các hydratcacbon dễ lên men hoặc bằng các
phép thử tiến hành theo các phương pháp phân tích thông thường.
5. Phương pháp thử
5.1. Xác định hàm lượng florua tổng
Hàm lượng florua tổng được xác định theo một
trong các phương pháp quy định trong Phụ lục B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Xác định các kim loại nặng
Hàm lượng các kim loại nặng được xác định
theo ACM THA 05.
CHÚ THÍCH 6: Có thể xác định hàm lượng các
kim loại nặng theo các tài liệu (10, 11 hoặc 12) hoặc phương pháp
hợp lệ khác có độ nhạy và độ chính xác tương tự.
5.3. Xác định pH
Lấy một phần khối lượng sản phẩm vệ sinh răng
vào ba phần khối lượng nước để sử dụng phân tích trong phòng thử nghiệm phù hợp
với các loại 3 theo TCVN 4851 (ISO 3696). Xác định pH của dung dịch huyền phù
trong 10 min, sử dụng máy đo pH.
5.4. Xác định các vi sinh vật
5.4.1. Bacteria được xác định theo ISO 21149.
5.4.2. Nấm mốc và nấm men được xác định theo
ISO 16212
5.4.3. Pseudomonas aeruginosa được xác định
theo ISO 22717.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.5. Candida albicans được xác định theo
ISO 18416.
5.5. Xác định độ mài mòn
5.5.1. Xác định độ mài mòn ngà răng
Xác định giá trị trung bình độ mài mòn tương
đối so với mẫu chuẩn đầu, hoặc vật liệu chuẩn khác bất kỳ được hiệu chuẩn với
mẫu chuẩn đầu đối với ngà răng người, sử dụng một trong những phương pháp quy
định trong Phụ lục A hoặc BS 5136.
CHÚ THÍCH 7: Có thể sử dụng các phương pháp
hợp lệ khác có độ nhạy và độ chính xác tương tự để xác định độ mài mòn ngà
răng; xem ví dụ các tài liệu (15 và 16).
5.5.2. Xác định độ mài mòn men răng
Xác định giá trị trung bình độ mài mòn tương
đối so với mẫu chuẩn đầu, hoặc vật liệu chuẩn khác bất kỳ được hiệu chuẩn với
mẫu chuẩn đầu đối với men răng của người, sử dụng một trong những phương pháp
quy định trong Phụ lục A hoặc BS 5136.
CHÚ THÍCH 8: Có thể sử dụng các phương pháp
hợp lệ khác có độ nhạy và độ chính xác tương tự để xác định độ mài mòn men
răng; xem ví dụ các tài liệu (15 và 16).
5.6. Xác định độ ổn định theo quy trình già
hóa tăng tốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Ghi nhãn và bao
gói
6.1. Ghi nhãn
Sản phẩm vệ sinh răng phải được ghi nhãn theo
quy định hiện hành. Ngoài ra, tất cả các bao bì trực tiếp phải được ghi nhãn
bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) tên của sản phẩm;
b) tên và địa chỉ nhà sản xuất hoặc nhà phân
phối;
c) số lô sản xuất;
d) danh mục các thành phần: công bố theo từ
điển các thành phần mỹ phẩm quốc tế (INCI), hoặc tên mô tả các thành phần; nhận
dạng các thành phần phải phù hợp với từ điển, nói rõ sự công bố được thực hiện
và các thành phần được nhận dạng thế nào;
e) hàm lượng florua, nếu có, tính bằng
miligam trên kilogam hoặc phần trăm khối lượng;
f) thể tích thực, tính bằng mililit, và/hoặc
khối lượng thực, tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) chú ý an toàn liên quan đến sử dụng florua
chứa trong sản phẩm vệ sinh răng cho trẻ em.
6.2. Bao gói
Bao bì/hệ thống pha chế phải sạch sẽ, đảm bảo
cho sản phẩm vệ sinh răng ở bên trong không bị nhiễm bẩn ảnh hưởng đến sự phù
hợp của tiêu chuẩn này sau khi thử theo quy trình già hóa quy định tại 5.6.
PHỤ
LỤC A
(Quy định)
PHƯƠNG
PHÁP THỬ ĐỘ MÀI MÒN (HEFFERREN)
A.1. Phạm vi áp dụng
Phụ lục này quy định quy trình xác định độ
mài mòn sản phẩm vệ sinh răng theo phương pháp phòng thử nghiệm ADA (23).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu đại diện được lấy từ ít nhất hai mẻ sản
phẩm.
A.3. Cách tiến hành
A.3.1. Vật liệu mài chuẩn
Vật liệu mài chuẩn đầu là canxi pyrophosphat,
được lấy từ lô canxi pyrophosphat thương mại cụ thể của hãng Monsanto Company.
CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo vật liệu mài
chuẩn là canxi pyrophosphat của hãng Odontex, Inc 1)., hoặc vật liệu
ISO silica (Sident ®) có sẵn ở Evonik 2), hoặc vật liệu chuẩn dạng
phấn của Viện tiêu chuẩn hóa Anh quốc BSI.
A.3.2. Thiết bị, dụng cụ
A.3.2.1. Máy đánh răng
Thiết bị được lựa chọn là máy đánh răng theo
chiều ngang3). Thiết bị có tám vị trí để giữ các
mẫu. Bàn chải đánh răng phải được đặt vào vị trí để chịu được tác động qua lại
của các mẫu với một lực ấn xác định lên bàn chải trong khi bàn chải được nhúng
chìm trong sản phẩm vệ sinh răng dạng sệt. Khoảng cách dịch chuyển của bàn chải
không được dài hơn kích thước đầu bàn chải, sao cho mẫu luôn tiếp xúc với bàn
chải. Cơ cấu để giữ sản phẩm vệ sinh răng dạng sệt có thể khác nhau tùy theo
thiết kế máy, nhưng phải dễ dàng để lấy mẫu dạng sệt ra. Điều quan trọng là có
một vài cơ cấu để khuấy mẫu dạng sệt trong khi bàn chải đang hoạt động. Cách
tốt nhất là gắn van bằng hỗn hợp cao su1) ngay dưới đầu bàn chải. Khi bàn chải
hoạt động, các van này sẽ ngăn ngừa vật liệu mài khỏi lắng xuống đáy của bình
chứa mẫu.
A.3.2.2. Đầu dò phóng xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đếm được thực hiện trong một khoảng thời
gian để giảm giá trị alpha đối với việc đếm sai nhỏ hơn 2 %. Việc đếm nên được
thực hiện ít nhất 1000 đếm và ít nhất trong 1 min. Số lần chải có thể tăng nếu
thời gian đếm quá dài.
A.3.3. Chuẩn bị mẫu răng
A.3.3.1. Mẫu ngà răng
A.3.3.1.1. Lựa chọn
Ngà răng được lấy ra từ răng vĩnh viễn của
người để sử dụng làm lớp nền. Để lấy mẫu, chọn răng khỏe một chân. Không nên
chọn nhóm răng cửa của hàm dưới vì kích thước răng nhỏ. Mẫu có chiều dài ít
nhất 14 mm và rộng 2 mm tại đầu hẹp. Tất cả các chân răng không phải bị sâu và
không bị khuyết tật tổ chức. Sau khi cắt, mẫu chân răng phải được bảo quản
trong dung dịch trung tính tẩy trùng nhưng không làm thay đổi các tính chất vật
lý.
A.3.3.1.2. Chuẩn bị
Làm sạch chân răng bằng cách cạo bỏ hoàn toàn
các mô mềm và lớp xê măng. Sau đó tách thân răng và các đầu chân răng vào từng
đĩa, thực hiện dưới dòng nước chảy.
A.3.3.1.3. Chiếu xạ
Đối với mỗi bộ gồm tám mẫu được chiếu xạ, bổ
sung một hoặc hai chân răng nữa để sử dụng cho hệ số hiệu chỉnh. Bao gói các
mẫu trong dung dịch tẩy trùng và đưa đến thiết bị chiếu xạ để chiếu xạ. Dòng
nơtron phải đủ để tạo ra khoảng 1 mCi của bức xạ beta 32P sau vài
giờ. Tránh tăng nhiệt độ trong thiết bị chiếu xạ (trên 65 0C). Cần
xác định được vị trí để chắn cho mẫu khỏi bức xạ nơtron và tia gamma nhanh. Xử
lý các mẫu được chiếu xạ phù hợp quy tắc thực hành phòng thử nghiệm tốt. Không
nên sử dụng các mẫu trong chu kỳ bán rã thứ nhất vì quá nhiều bức xạ và nên sử
dụng trước khi kết thúc chu kỳ bán rã thứ ba vì không còn hoạt độ phóng xạ. Chu
kỳ bán rã của 32P là 14,3 ngày do vậy thời gian tồn tại có thể sử
dụng được của bộ răng là 4 tuần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gắn từng mẫu vào nhựa răng giả metyl
methacrylat bảo dưỡng lạnh: loại khuôn sử dụng phụ thuộc vào cơ cấu giữ trên
máy đánh răng. Các mẫu phải được gắn sao cho chúng nhô lên trên bề mặt nhựa
theo hướng má/lưỡi ít nhất 2 mm. Bề mặt chải của chân răng phải song song với
hướng má/lưỡi đến giá đỡ nhựa và được đặt ở vị trí sao cho việc chải tại chỗ
vuông góc với kích thước dài của chân răng. Nên bảo quản các mẫu đã gắn trong
dung dịch trung tính tẩy trùng nhưng không làm thay đổi các tính chất vật lý
của mẫu.
A.3.3.2. Mẫu men răng
A.3.3.2.1. Lựa chọn
Lựa chọn tiêu chí đối với các mẫu men răng
giống như đối với ngà răng. Các mẫu men răng phải được lấy từ răng của hàm trên
của con người.
A.3.3.2.2. Chuẩn bị
Bề mặt phía tiếp giáp môi của mẫu sau khi lấy
đi chân răng được sử dụng để thử. Làm sạch men răng theo cách giống như với
chân răng.
A.3.3.2.3. Chiếu xạ
Chiếu xạ men răng được thực hiện giống như
với các chân răng. Các chân răng và mẫu men răng có thể được bao gói cùng nhau
để đưa vào thiết bị chiếu xạ.
A.3.3.2.4. Gắn mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.4. Bàn chải đánh răng
Nên sử dụng bàn chải đánh răng có sợi nylon
dài khoảng 10 mm. Các đầu sợi phải cùng nằm trên một mặt phẳng (Odontex, Inc có
sẵn loại bàn chải này).
Bảo quản bàn chải trong nước qua đêm trước
khi sử dụng lần đầu và sau đó giữ bàn chải trong nước cho đến khi vứt bỏ. Đối
với mỗi bộ răng sử dụng một bộ bàn chải mới. Không lấy các bàn chải ra khỏi máy
giữa các lần thử nhưng nâng nhẹ cả cụm sao cho không uốn cong lông cứng. Khi
bắt đầu mỗi lần thử, ấn bàn chải lên mẫu với một lực khoảng 150 g sử dụng đồng
hồ lò xo Chatillon hoặc loại tương đương. Lực ấn này nên được kiểm tra lại ít
nhất hai lần một ngày. Phương pháp điều chỉnh lực ấn thay đổi tùy thuộc loại cơ
cấu máy đánh răng.
A.3.5. Chất pha loãng chuẩn
Chất pha loãng là dung dịch
cacboxymetylxenlulo 0,5 % [7MF CMC, có sẵn ở Hercules Inc4) trong
glyxerin 10 %. Chuẩn bị 1 L chất pha loãng, gia nhiệt 50 mL glyxerin đến 60 0C
và thêm 5 g CMC trong khi khuấy. Sau khi hỗn hợp đồng nhất, thêm 50 mL glyxerin
đã gia nhiệt và tiếp tục khuấy trong 60 min. Chuyển dung dịch sang bình dung
dịch 1 L và thêm 900 mL nước cất. Để nguội nhưng tiếp tục khuấy từ từ qua đêm.
Ổn định độ nhớt, để yên dung dịch suốt đêm trước khi sử dụng. Dung dịch này
được sử dụng để làm hỗn hợp dạng sệt của vật liệu mài chuẩn hoặc bột bất kỳ
đang được thử nghiệm.
A.3.6. Vật liệu mài chuẩn dạng sệt
Vật liệu mài chuẩn được mô tả tại A.3.1. Pha
loãng 10 g vật liệu mài với 50 mL chất pha loãng (A.3.5). Sử dụng tỷ lệ pha
loãng như trên đối với tất cả các loại vật liệu dạng bột. Cũng có thể sử dụng
một loại sản phẩm vệ sinh răng làm vật liệu mài chuẩn. Nếu thực hiện như vậy
thì cần pha 40 % sản phẩm vệ sinh răng làm vật liệu mài với phần còn lại của
sản phẩm vệ sinh răng thông thường. Sau đó hỗn hợp dạng sệt được trộn với 25 g
sản phẩm vệ sinh răng chuẩn và 40 mL nước.
A.3.7. Sản phẩm vệ sinh răng dạng sệt
Chuẩn bị mẫu thử nghiệm dạng sệt bằng cách
thêm 40 mL nước vào 25 g từng sản phẩm vệ sinh răng. Đối với máy, chuẩn bị 8
mẫu dạng sệt cho mỗi sản phẩm vệ sinh răng. Sự pha loãng này tạo ra thể tích
mẫu dạng sệt cuối cùng và nồng độ giống như thể tích và nồng độ của vật liệu
mài chuẩn dạng sệt. Tất cả các loại dạng sệt (chuẩn và thử) nên được sử dụng
ngay sau khi chuẩn bị và sau khi được khuấy cơ học mạnh để ngăn ngừa tạo hạt lắng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.8.1. Ngà răng
Để giảm biến đổi gây ra do sự khác nhau bề
mặt ngà răng, xử lý sơ bộ mẫu trước mỗi lần sử dụng. Việc xử lý sơ bộ bao gồm
chải với vật liệu mài chuẩn nhưng không cần mẫu sản phẩm vệ sinh răng.
Đối với các mẫu ngà răng lần đầu tiên được sử
dụng, cần ổn định trước bằng 6000 lần chải. Mỗi ngày thử kế tiếp nên bắt đầu
với việc xử lý sơ bộ ngắn hơn bằng 1000 lần chải. Lực ấn của bàn chải lên các
chân răng phải là 150 g.
Loại bỏ các mẫu dạng sệt đã xử lý sơ bộ.
A.3.8.2. Men răng
Xử lý sơ bộ men răng giống như với ngà răng,
không kể 10000 lần chải được sử dụng trước khi sử dụng lần đầu và 1000 lần chải
nhất định khi bắt đầu mỗi ngày.
Loại bỏ các mẫu dạng sệt đã xử lý sơ bộ.
A.3.9. Kiểu thử nghiệm
A.3.9.1. Kiểu thử nghiệm đối với ngày răng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu Latin Square là thử với bộ chuẩn
dạng sệt được thử nghiệm trước tiên. Tất cả các nhóm thử được chọn ngẫu nhiên
trên tám đầu bàn chải đối với một vài phép thử thực (phụ thuộc vào số lượng các
nhóm thử). Khi đó bộ chuẩn thử tiếp theo được thử như quy trình cuối cùng.
Trong cả hai kiểu thử nghiệm, đặt một lực ấn
lên bàn chải ở 150 g và tiến hành chải 1500 lần đến 3000 lần tùy theo vào hoạt
độ phóng xạ của mẫu.
A.3.9.2. Kiểu thử nghiệm đối với men răng
Kiểu thử nghiệm đối với men răng tương tự như
đối với ngà răng, không kể số lượng lần chải là 5000 đến 7500 tùy theo hoạt
tính của các mẫu.
A.3.10. Lấy mẫu dạng sệt
Lấy mẫu dạng sệt theo bàn chải tương tự như
đối với cả ngà răng và men răng. Một phần của mỗi loại mẫu thử được quết lên
bàn chải. Lượng phần mẫu phụ thuộc vào phương pháp và thiết bị đếm, nhưng
thường 3 mL là đủ để có thể phát hiện được hoạt độ phóng xạ. Để lấy mẫu dễ
dàng, gắn một kim đầu tù với xylanh. Cẩn thận để đảm bảo không bị dính giữa các
mẫu. Điều này được thực hiện tốt nhất bằng cách rửa hoàn toàn xylanh giữa các
lần lấy mẫu. Điều này cũng quan trọng để lấy lượng mẫu như nhau từ mỗi loại sản
phẩm vệ sinh răng. Làm khô mẫu nếu sử dụng hệ thống đếm planchet để phát hiện
hoạt độ phóng xạ. Nếu cần phải làm khô, các mẫu nên được làm khô bằng không khí
trong ít nhất 1 h và sau đó được làm khô trong tủ sấy ở 60 0C với
không khí cưỡng bức qua đêm.
A.3.11. Hệ số hiệu chỉnh
Các hệ số hiệu chỉnh là cần thiết đối với cả
phép thử mài mòn ngà răng và men răng khi sử dụng phương pháp đếm planchet và
được chuẩn bị giống nhau trong cả hai phương pháp. Khi thử nghiệm sản phẩm vệ
sinh răng với các hệ thống mài mòn khác với vật liệu chuẩn, các đặc tính tự hấp
thụ và phân tán trở lại đối với bức xạ beta cũng có thể khác nhau. Khi đó sự
khác nhau thực về tính mài mòn có thể bị sai khác đáng kể. Hệ số hiệu chỉnh là
để giảm sự thay đổi này. Hệ số hiệu chỉnh được xác định khác nhau phụ thuộc vào
phương pháp đếm được sử dụng.
A.3.11.1. Chuẩn bị hệ số hiệu chỉnh hỗn hợp
dạng sệt đối với phương pháp đếm planchet Geiger-Muller
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những mẫu này được đếm cùng với các mẫu thử.
A.3.11.2. Tính các hệ số hiệu chỉnh
Hệ số hiệu chỉnh, Cf, được áp dụng đối với
tất cả các giá trị đếm của mẫu thử được tính như sau:
Cf =
A.3.11.2.1. Các hệ số hiệu chỉnh
đối với đếm nhấp nháy chất lỏng
Hiệu chỉnh là liên quan đến số lượng mẫu được
trộn với hỗn hợp nhấp nháy. Cân từng mẫu và đếm thực hiện trên phút (CPM) được
chia theo khối lượng để nhận được CPM thực hiện trên số gam hỗn hợp dạng sệt.
Những CPM thực này trên số gam giá trị được sử dụng trong cách tính độ mài mòn
thay cho giá trị CPM thực trong A.3.12 và không có thuật ngữ Cf.
A.3.11.2.2. Hệ số hiệu chỉnh đối
với phát hiện nhấp nháy chất lỏng
Tự hấp thụ và phân tán trở lại là ít liên
quan do môi trường chất lỏng đang được sử dụng. Thiết bị nhấp nháy chất lỏng
hiện đại nhất sẽ hiệu chỉnh màu tự động, do vậy đây không phải là vấn đề. Sự
chênh lệch về khối lượng của các mẫu cần được tính đến trong tính toán. Để làm
việc này, sau khi chảy, từng mẫu cần được cân chính xác đến 0,01 g.
A.3.11.2.3. Áp dụng hệ số hiệu
chỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.12. Tính độ mài mòn sử dụng phương pháp
đếm Geiger-Muller
A.3.12.1. Độ mài mòn ngà răng
Độ mài mòn ngà răng của sản phẩm vệ sinh răng
thử nghiệm (hoặc vật liệu mài) được tính như sau:
Giá trị trung bình
CPM thực chuẩn =
Độ mài mòn sản phẩm
vệ sinh răng =
A.3.12.2. Độ mài mòn men răng
Độ mài mòn men răng của sản phẩm vệ sinh răng
(hoặc vật liệu mài) được tính như sau:
Giá trị trung bình
CPM thực chuẩn =
Độ mài mòn sản phẩm
vệ sinh răng =
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.13.1. Độ mài mòn ngà răng
Độ mài mòn ngà răng của sản phẩm vệ sinh răng
thử nghiệm (hoặc vật liệu mài) được tính như sau:
Giá trị trung bình
CPM thực chuẩn/g =
Độ mài mòn sản phẩm
vệ sinh răng =
A.3.13.2. Độ mài mòn men răng
Độ mài mòn men răng của sản phẩm vệ sinh răng
thử nghiệm (hoặc vật liệu mài) được tính như sau:
Giá trị trung bình
CPM thực chuẩn/g =
Độ mài mòn sản phẩm
vệ sinh răng =
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
XÁC
ĐỊNH FLORUA TỔNG TRONG SẢN PHẨM VỆ SINH RĂNG
B.1. Phạm vi áp dụng
Phụ lục này mô tả các phương pháp khác nhau
đối với thử nghiệm xác định hàm lượng florua tổng của sản phẩm vệ sinh răng
chứa florua. Các phương pháp khác được viện dẫn trong Thư mục tài liệu tham
khảo [13, 17].
B.2. Phương pháp thử
B.2.1. Florua tổng trong sản phẩm vệ sinh
răng (kem và gel): phương pháp ADA
B.2.1.1. Nguyên tắc
Quy trình này thực hiện kỹ thuật phân tán
chiết florua như là HF từ nền sản phẩm vệ sinh răng và sau đó đo florua tổng
bằng điện cực chọn lọc ion florua. Chuẩn bị mẫu được thiết kế có tính đến sự có
mặt của canxi florua và/hoặc florua liên kết silica trong sản phẩm vệ sinh răng
sử dụng EDTA.
B.2.1.2. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ Ý: Thao tác thêm HClO4 phải
được thực hiện cực kỳ cẩn thận sao cho bọt tạo thành sau khi thêm HClO4
không được ướt nắp đậy đĩa Petri.
Đặt đĩa Petri vào tủ sấy ở 60oC ±
2 oC trong ít nhất 6 h.
Lấy các đĩa Petri ra khỏi tủ sấy và để nguội
đến nhiệt độ phòng. Lấy nắp đậy đĩa Petri ra và rửa hai lần bằng 5,0 mL nước đã
khử ion, kết quả tổng thể tích dung dịch là 10,0 mL. Chuyển 1,0 mL dung dịch
này sang cốc nhựa dung tích 3 mL đến 5 mL và thêm 1 mL TISAB II. Phân tích
florua trong dung dịch sử dụng điện cực chọn lọc ion florua. Chuẩn bị đường
chuẩn năm điểm và sử dụng đường chuẩn để xác định hàm lượng florua của mỗi sản
phẩm vệ sinh răng dạng sệt.
B.2.2. Florua tổng trong sản phẩm vệ sinh
răng
CHÚ THÍCH: Phương pháp này dựa trên cơ sở
tiêu chuẩn Ấn độ IS 6356.
B.2.2.1. Nguyên tắc
Dùng nước chiết natri monofluorophosphat hoặc
các ion florua ra khỏi kem đánh răng và phần chiết được nung chảy với natri
cacbonat để chuyển thành natri florua. Khi đó hàm lượng florua được xác định
điện thế với điện cực cảm ứng ion florua.
B.2.2.2. Thiết bị, dụng cụ
B.2.2.2.1. Máy đo pH (đo điện thế)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.2.2.3. Điện cực calomel bão hòa làm điện cực
so sánh.
B.2.2.3. Thuốc thử
B.2.2.3.1. Natri florua, cấp thuốc thử
B.2.2.3.2. Trietanolamin, tinh khiết.
B.2.2.3.3. EDTA, muối dinatri, hidydrat, cấp
thuốc thử
B.2.2.3.4. Natri cacbonat, cấp thuốc thử.
B.2.2.3.5. Axit clohydric, cấp thuốc thử.
B.2.2.4. Các dung dịch chuẩn và dung dịch
thuốc thử
B.2.2.4.1. Dung dịch đệm trietanolamin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.2.4.2. EDTA, 0,1 mol/L
Cân chính xác 37,224 g EDTA và hòa tan trong
nước cất, làm đầy dung dịch đến 1000 mL trong bình định mức.
B.2.2.4.3. Dung dịch tiêu chuẩn natri florua (0,1
mg F/ml)
Sấy khô natri florua ở 100 0C
trong 4 h và cân chính xác 0,222 g, chuyển vào bình định mức dung dịch 100 mL.
Thêm nước cất để hòa tan natri florua và làm đầy đến vạch (dung dịch A). Lấy 10
mL dung dịch A cho vào bình định mức dung tích 1000 mL và pha loãng đến vạch
mức (dung dịch B). Mỗi mililit dung dịch B chứa 0,01 mg ion florua. Chuyển dung
dịch A và B sang bình polyten để bảo quản.
B.2.2.5. Chuẩn bị các dung dịch tiêu chuẩn
natri florua
Lấy 1, 2, 5, 10, 20 và 25 mL dung dịch B (B.2.2.4.3)
vào bình định mức dung dịch 100 mL đã ghi dấu A, B, C, D, E và F tương ứng.
Thêm vào mỗi bình 25 mL dung dịch đệm trietanolamin hydroclorua và làm đầy đến
thể tích 100 mL bằng nước cất. Các dung dịch A, B, C, D, E và F chứa 0,01,
0,02, 0,05, 0,1, 0,2 và 0,25 mg ion florua trên 100 mL tương ứng. Chuyển các
dung dịch sang các cốc polyten để đo sự chênh lệch điện thế.
B.2.2.6. Dung dịch thử
Cân chính xác 5,0 g kem đánh răng vào cốc
dung tích 150 mL và thêm 50 mL nước cất. Khuấy trên máy khuấy từ ở khoảng 40 0C
trong 30 min và để nguội. Ly tâm dung dịch trong 10 min ở 15000 r/min, rửa và
gom các phần rửa. Chuyển chất lỏng phần trên và phần nước rửa sang bình định
mức dung dịch 100 mL và làm đầy đến vạch. Chuyển dung dịch sang bình polyten.
Lấy 50 mL dung dịch phía trên vào chén bạch kim dung tích 25 mL và thêm 1 mL
dung dịch natri cacbonat 10 % (V/V). Gia nhiệt chén trên ngọn lửa đến khô hoàn
toàn. Chuyển chén sang lò nung và gia nhiệt đến 600 0C 2 0C. Sau khi làm nguội
chén trong bình hút ẩm, thêm 25 mL EDTA 0,1 mol/L và đun sôi trong một lúc. Làm
nguội và chuyển sang bình định mức dung tích 100 mL (nếu cần, lọc dung dịch).
Thêm 10 mL dung dịch đệm trietanolamin hydroclorua và làm đầy đến 100 mL.
Chuyển dung dịch sang cốc polyten dung tích 150 mL để đo sự chênh lệch điện
thế. Khuấy các dung dịch tiêu chuẩn và dung dịch thử trên máy khuấy từ và đo sự
chênh lệch điện thế không đổi, tính bằng milivon. Lấy đồng thời số đọc đối với
các dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
B.2.2.7. Tính toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ đường chuẩn, xác định các hàm lượng, c,
của florua trong kem đánh răng, tính bằng phần triệu trong dung dịch thử như
sau:
trong đó
là hàm lượng của ion florua từ đường chuẩn,
tính bằng miligam;
m
là khối lượng mẫu, tính bằng gam
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Tiêu chuẩn Quốc tế
[1] ISO 7405:1997 Preclinical evaluation of
biocompatibility of medical devices used dentistry - Test methods for dental
materials (Đánh giá lâm sàng về tính tương thích sinh học của các trang thiết
bị y tế sử dụng trong nha khoa - Phương pháp thử đối với các vật liệu nha
khoa).
[2] ISO 10993-1:1992 Biological evaluation of
medical devices - Part 1: Guidance on selection tests (Đánh giá sinh học các
trang thiết bị y tế - Phần 1: Hướng dẫn lựa chọn các phép thử).
2. Tiêu chuẩn và quy chuẩn quốc gia
[3] CTFA Determination of adequacy of
preservation of cosmetic and toilety formulations 1973 (Xác định tính đầy đủ về
việc bảo quản mỹ phẩm và công thức pha chế sản phẩm vệ sinh 1973).
[4] CTFA Microbiologial limit guidelines for
cosmetic and toiletries, 1973 (Hướng dẫn giới hạn vi sinh đối với mỹ phẩm và
các sản phẩm vệ sinh, 1973)
[5] CTFA Microbial quality management,
1990 (Quản lý chất lượng vi sinh, 1990).
[6] JSQl: 2006 Japanese Standard of
Quasi-Drug Ingredients (Tiêu chuẩn Nhật bản về các thành phần thuốc Quasi).
[7] SABS 1302:1980 Standard specification for
toothpastes (Yêu cầu kỹ thuật đối với kem đánh răng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] EEC 88/667 Guideline for analysis methods
of cosmetic products (Hướng dẫn phương pháp phân tích đối với các sản phẩm mỹ
phẩm).
[10] US Pharmacopeia Heavy metal analysis in
toothpastes, 1990, pp. 1523-1524 (Dược điển Mỹ Phân tích kim loại nặng trong
kem đánh răng, 1990, pp. 1523-1524).
[11] British Pharmacopeia Heavy analysis in
toothpastes, 1990, pp. 87-88 (Dược điển Anh Phân tích kim loại nặng trong kem
đánh răng, 1990, pp. 87-88).
[12] Japanese Pharmacopeia, Heavy metals
limit test. 14th ed.), 2001, pp. 43-44 (Dược điển Nhật Phép thử giới
hạn các kim loại nặng, xuất bản lần thứ 14, 2001, pp. 43-44).
[13] Recommended assay procedure for testing
of flouride containing dentifrices. American Dental Association, 1989 (Quy
trình thử nghiệm khuyến nghị đối với thử nghiệm florua có trong sản phẩm vệ
sinh răng. Hiệp hội nha khoa Mỹ, 1989).
[14] POPE. D.G. Accelerated stability testing
for production of drug product stability. Drugs and consmetics, pp. 54-62, 1980
(Thử nghiệm nhanh độ ổn định đối với sản xuất sản phẩm thuốc. Thuốc và mỹ
phẩm, pp. 54-62, 1980).
[15] Le chirurgien Dentiste de France,
L'ADF: organisme certificateur, 193, 1983, pp. 49-51.
[16] Regulations concerning the cetification
and technical agreement relating to toothpastes. French Offical Journal Decret
80/524, July 1982 (Các quy chuẩn về chứng nhận và thỏa thuận kỹ thuật liên quan
đến kem đánh răng. French Offical Jourmal Decret 80/524, 7/1982).
[17] HATTAB, F.N, Analytical methods for the
determination of various forms of flouride in toothpastes. J.Dent, 17, 1989,
pp. 77-83 (Phương pháp phân tích để xác định các dạng khác nhau của florua
trong kem đánh răng. J. Dent, 17, 1989, pp. 77-83).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[19] Federation Dentaire Internationale:
Principal requirements for controlled clinical trials of caries preventive
agents and procedures. Technics Report of the Commission on Oral Health,
Research and Epidemiology, Int. Dent.J., 82, 1982, pp. 292-310 (Hiệp hội nha
khoa quốc tế: các yêu cầu cơ bản để kiểm soát các thử nghiệm y học về các tác
nhân và phương pháp ngăn ngừa sâu răng. Báo cáo kỹ thuật của Ủy ban Oral
Health, Research and Epidemiology, Int. Dent.J., 82, 1982, pp. 292-310)
[20] U.S Food & Drug Administration.
Standards for flouride dentifices. Federal Register, 45, 1980, p.62 (Hội thực
phẩm và thuốc Hoa kỳ. Tiêu chuẩn đối với sản phẩm vệ sinh răng chứa florua.
Federal Register, 45, 1980, p.62).
[21] AS 2827:1985. Method for determining
soluble derivaties and total flourine derivatives in toothpaste (Phương pháp
xác định các dẫn xuất hòa tan và các dẫn xuất florua tổng trong kem đánh răng).
[22] EC-OJ No. L 291/37-40, Determination of
total flourine in detal creams, 1983 (Xác định florua tổng trong kem đánh
răng).
[23] HEFFEREN, J.J. A Laboratory Method for
Assessment For Dentifrice Abrasivity, J.Dent. Res., 55, 1976, pp. 563-573
(Phương pháp phòng thử nghiệm để đánh giá độ mài mòn của sản phẩm vệ sinh
răng).
[24] Hefferren, J.J., Schemehorn, B.R.,
Storeck, A., Lerch, M., Li. N., Silica as reference for laboratory dentifrice
assessment methods: Multiple site collaborative study, J Clin Dent 18: 12-16,
2007 (Silica là chất chuẩn đối với phương pháp đánh giá sản phẩm vệ sinh răng
trong phòng thử nghiệm: nghiên cứu hợp tác đa phương, J Clin Dent 18: 12-16,
2007).
[25] IS 6356:193, Toothpaste - Specification.
(Kem đánh răng - Yêu cầu kỹ thuật).
[26] Themelis, D.G.; Tzanavaras, P.D.
Simultaneous spectrophotometric determination of flouride and
monoflourophosphate ions in toothpastes using a reversed flow injection
manifold. Analytica Chimica Acta (2001), 429:111-116 (Xác định quang phổ đồng
thời đối với ion florua và monoflorua phosphat trong kem đánh răng sử dụng
phương pháp bơm ngược dòng. Analytica Chimica Acta (2001) 429:111-116).
[27] Wang, Tianlin; Li, Sam F.Y. Development
of a capillary electrophoresis method with indirect photometric detection for
the determination of anions related to anticaries. Journal of Chromatography, A
(1997), 781: 457-466 (Xây dựng phương pháp mao quản điện chuyển có sự phát hiện
quang gián tiếp đối với phép xác định các anion liên quan đến chống sâu răng.
Tạp chí sắc ký, A (1997), 781:457-466).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[29] Louis, D; Wilkes A. J.;, Talbot, J.M.
Optimization of total flouride analysis by capillary gas chromatography. Part
I: silica-based dental creams. Belg. Pharm, Acta Helv. (1996), 71:273-277 (Tối
ưu hóa sự phân tích florua tổng bằng sắc ký khí mao quản. Phần 1: Kem đánh răng
gốc silica Belg. Pharm. Acta Helv. (1996), 71:273-277).
1) Phương pháp đã được phê duyệt theo
Hiệp định hài hòa mỹ phẩm ASEAN.
1) Tham khảo Odontex Inc trên trang web
[email protected]
2)
Tham khảo Evonik trên trang web [email protected]
3) Chi tiết về thiết bị đánh răng theo
chiều ngang có thể tham khảo từ Hiệp hội nha khoa Mỹ (American Dental
Asociation) hoặc trên trang web www.sabridentalresearch.com
4)
Hercules Incorporated, Aqualon Division, 1111 Hercules Road, Hopewell, VA
23860-2782.