TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 5090
: 2008
PHÂN
TÍCH CẢM QUAN – HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC THANG ĐO ĐỊNH LƯỢNG ĐẶC TRƯNG
Sensory analysis –
Guidelines for the use of quantitative response scales
Lời nói đầu
TCVN 5090:2008 thay thế TCVN 5090:1990;
TCVN 5090:2008 hoàn toàn tương đương với ISO
4121:2003;
TCVN 5090:2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy mẫu biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sensory analysis –
Guidelines for the use of quantitative response scales
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra các hướng dẫn mô tả về
các thang đo định lượng đặc trưng (đặc trưng thu được thể hiện mức độ cảm nhận)
và việc sử dụng chúng khi đánh giá mẫu.
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho tất cả các
phép đánh giá định lượng, tổng quát hay cụ thể, chủ quan hay khách quan.
Tiêu chuẩn này giới hạn cho các thang đo
thông dụng nhất để đánh giá cảm quan.
Cần phải phân biệt hai thuật ngữ “thang đo”
(scale) thường được sử dụng: thang đo đặc trưng (xem 3.1) và thang đo lường
(xem 3.5).
CHÚ THÍCH: Các ví dụ áp dụng được đưa ra
trong Phụ lục A.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 6658, Sensory analysis – Methodology –
General guidance (Phân tích cảm quan – Phương pháp luận – Hướng dẫn chung).
ISO 8586-1, Sensory analysis – General
guidance for the selection, training and monitoring of assessors – Part 1:
Selected assessors (Phân tích cảm quan – Hướng dẫn chung đối với việc lựa chọn,
đào tạo và kiểm soát người đánh giá – Phần 1: Người đánh giá được lựa chọn).
ISO 8586-2, Sensory analysis – General
guidance for the selection, training and monitoring of assessors – Part 2: Experts
(Phân tích cảm quan – Hướng dẫn chung đối với việc lựa chọn, đào tạo và kiểm
soát người đánh giá – Phần 2: Chuyên gia).
ISO 8587, Sensory analysis – Methodology –
Ranking (Phân tích cảm quan – Phương pháp luận – Phân hạng).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ,
định nghĩa trong ISO 5492 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1. Thang đo đặc trưng (response scale)
Thang đo (ví dụ: bằng số, bằng chữ hoặc bằng
hình ảnh) mà người đánh giá dùng để ghi lại đặc trưng định lượng.
CHÚ THÍCH 1: Trong phân tích cảm quan, đây là
dụng cụ hay thiết bị để thu phản ứng của người đánh giá đối với một số đặc tính
mà có thể chuyển đổi các phản ứng này thành giá trị số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Cách đo (measure)
Ghi lại số lượng của đặc tính.
3.3. Phép đo (measurement)
Hành động đo.
3.4. Kết quả đo (measurement)
Kết quả bằng số từ hoạt động đo.
3.5. Thang đo lường (measurement scale)
Mối liên hệ chính thức (ví dụ: thứ bậc,
khoảng cách hoặc tỷ lệ) giữa một đặc tính (ví dụ: cường độ cảm nhận) và các giá
trị số được sử dụng để biểu thị các giá trị của đặc tính (ví dụ: giá trị số
lượng được ghi lại bởi người đánh giá hoặc thu được từ cảm nhận của người đánh
giá).
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ “thang đo” ở đây thường
được sử dụng rộng rãi tương đương với “thang đo lường”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thang đo mà trong đó trật tự các giá trị được
định vị tương ứng với trật tự của mức độ cảm nhận đối với đặc tính được đánh
giá.
CHÚ THÍCH: Độ chênh lệch giữa hai giá trị
trên thang đo thứ bậc không được thừa nhận để phản ánh chênh lệch giữa các mức
độ cảm nhận. Tỷ lệ giữa hai giá trị cũng không được chấp nhận để phản ánh tỷ lệ
giữa các mức độ cảm nhận.
VÍ DỤ: Thang Richter đo cường độ động đất và
thang Beaufort đo cấp gió.
3.5.2. Thang đo khoảng (interval scale)
Thang đo ngoài các thuộc tính thang đo thứ
bậc còn được phân biệt bởi thực tế là các sai lệch tương ứng giữa các giá trị
bằng số đo tương đương với chênh lệch giữa các đặc tính đo được (mức độ cảm
nhận, trong phân tích cảm quan)
CHÚ THÍCH: Các giá trị lớn hơn tương ứng với
các mức độ cảm nhận lớn hơn và khoảng chênh lệch giữa hai giá trị phản ánh mức
chênh lệch kích cỡ trong mức độ cảm nhận đo được. Tuy nhiên, giá trị số của
điểm “0” không có nghĩa là hoàn toàn không có đặc tính đó, và tỷ lệ giữa hai
giá trị không thể được thừa nhận để phản ánh tỷ lệ giữa các mức độ cảm nhận.
VÍ DỤ: Các thang đo nhiệt độ celsius và
Fahrenheit.
3.5.3. Thang đo tỷ lệ (ratio scale)
Thang đo này có các đặc tính của thang đo
khoảng, ngoài ra tỷ lệ giữa các giá trị được định vị vào hai yếu tố kích thích
bằng với tỷ lệ giữa các mức độ cảm nhận của các yếu tố kích thích này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Thang đo tỷ lệ là trường hợp duy
nhất có nghĩa rằng ví dụ như một kết quả lớn hơn kết quả khác 10 lần.
VÍ DỤ: Thang đo nhiệt độ Kelvin, khối lượng
và độ dài.
3.6. Đo chuẩn (referencing)
Sử dụng một hoặc nhiều tiêu chuẩn qui định để
biểu thị các giá trị cụ thể (bằng số hoặc nghĩa) trên thang đo đặc trưng.
CHÚ THÍCH 1: Nồng độ qui định sacaroza trong
nước có thể tương ứng với giá trị số cụ thể trên thang đo độ ngọt.
CHÚ THÍCH 2: Chuẩn không chỉ có tính vật lý
(ví dụ, ý kiến khách quan).
3.7. Hiệu ứng biên (end effect)
Xu thế của người đánh giá về cận trên hoặc
cận dưới của giới hạn trên thang đo đặc trưng.
CHÚ THÍCH: Hiệu ứng biên thường gặp nhất khi
người đánh giá tránh không dùng các giá trị cao nhất hoặc thấp nhất trên thang đo,
trong thực tế có một nguyên nhân dẫn đến bỏ quên đặc trưng sau này không xuất
hiện các mẫu cực trị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phương pháp luận trong sử dụng các thang
đo đặc trưng cần phải chú ý đến:
- Các điều kiện chung thông thường trong phân
tích cảm quan cần được thực hiện; viện dẫn tiêu chuẩn này liên quan đến hướng
dẫn chung đối với phân tích cảm quan (ISO 6658), bố trí phòng thử nghiệm liên
quan đến phân tích cảm quan (ISO 8589), lựa chọn và đào tạo người đánh giá và
chuyên gia (ISO 8586-1 và ISO 8586-2);
- Các tiêu chuẩn cụ thể áp dụng với thang đo
có liên quan, ví dụ, mô tả cảm quan (ISO 6564, ISO 13299) hoặc phân loại (ISO
8587).
5. Thang đo đặc trưng
5.1. Yêu cầu chung
Các thang đo bằng số, chữ, động lực và bằng
hình có thể được phân biệt. Tuy nhiên, để phân tích và giải thích, tất cả các
kiểu thang đo đặc trưng thường được chuyển thành dạng số (xem Hình 1).
5.2. Thang đo đặc trưng dạng số và dạng chữ
Trong phân tích cảm quan thường sử dụng,
thông dụng nhất là các thang đo đặc trưng dạng số và dạng chữ. Hình 1 đưa ra
một số ví dụ. Chi tiết hơn, xem [4] và [5].
Mỗi đánh giá viên đưa ra câu trả lời bằng
cách lựa chọn vào bản câu hỏi (ví dụ: khoanh tròn vào câu trả lời đúng hoặc
đánh dấu vào ô phù hợp) hoặc bằng cách tự viết câu trả lời (ví dụ: viết một số
đại diện cho mức độ cảm nhận hoặc đánh dấu vào vị trí trên đường thẳng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Thang đo đặc trưng động học
Các thang đo đặc trưng động học là kiểu thang
đo liên tục, ví dụ như được dùng để ghi lại cường độ cảm nhận vì chúng thay đổi
theo thời gian. Người đánh giá có thể dịch chuyển con chuột máy tính dọc theo
thang đo cường độ, hoặc có thể điều chỉnh máy đo điện thế hoặc khoảng cách giữa
các ngón tay của người đánh giá.
a) Thang đo đường
thẳng
b) Thang đo dạng chữ
c) Thang đo dạng số
Hình 1 – Ví dụ về các
thang đo đặc trưng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thang đo đặc trưng dạng hình ảnh là loại
thang đo rời rạc. Các thang đo này thường xuất hiện ở dạng dãy các hình mặt
người để diễn tả cách biểu cảm khác nhau từ rất thích đến rất không thích.
Chúng thường được sử dụng trong các thăm dò ý kiến khách quan liên quan đến trẻ
em khi khả năng đọc và/hoặc hiểu của chúng chưa tốt.
Người đánh giá đưa ra các hình mặt người
trước các đối tượng thí nghiệm hoặc lựa chọn chính đối tượng đó. Sự biểu cảm
khác nhau được chuyển thành giá trị số để tiếp tục xử lý (xem [6]).
6. Lựa chọn thang đo
đặc trưng
6.1. Yêu cầu chung
Việc lựa chọn các thang đo đặc trưng phụ
thuộc vào các đối tượng nghiên cứu, các sản phẩm nghiên cứu và hội đồng cảm
quan.
Thang đo đặc trưng được chọn cần phải:
- dễ hiểu đối với người đánh giá;
- dễ sử dụng;
- dễ phân biệt; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Lựa chọn thang đo đặc trưng đơn cực hoặc
lưỡng cực
Sự phân cực của thang đo được xác định bởi vị
trí của điểm trung tính hoặc điểm 0:
- Trên thang đo đơn cực, điểm trung tính hoặc
điểm 0 nằm ở một đầu của thang đo;
- Trên thang đo lưỡng cực, điểm trung tính
hoặc điểm 0 nằm ở giữa thang đo.
Thang đo lưỡng cực được sử dụng trong trường
hợp cường độ cảm nhận một đặc tính có thể khác với hướng của giá trị trung tính
hoặc giá trị lý tưởng. Ví dụ, thang đo lưỡng cực có thể chạy từ “Chưa đủ ngọt”
đến “Quá ngọt”, trong khi đó thang đo đơn cực chạy từ “Không ngọt” đến “Quá
ngọt”.
Khi xây dựng các thang đo lưỡng cực, nếu mốc
thang đo không được lựa chọn phù hợp thì thang đo có thể không tạo được sự liên
tục thật sự và điểm trung tâm sẽ không có tính logic. Tránh sử dụng mốc thang
đo không dựa trên một thuộc tính đơn (ví dụ: “nâu đậm” tới “đỏ tươi”), trừ phi
chúng thuộc chuỗi hoặc cấp sản phẩm liên tiếp đã được công nhận.
6.3. Lựa chọn thang đo đặc trưng liên tục
hoặc rời rạc
6.3.1. Thang đo liên tục
Có thể yêu cầu đánh giá viên qui định các đặc
trưng bằng số trên thang đo liên tục, nghĩa là có thể sử dụng các số kể cả phần
phân số. Các thang đo tuyến tính thường có chiều dài 15 cm (6 in), mỗi đầu ghi
các giá trị cực trị của đặc tính được đánh giá. Người đánh giá trả lời bằng
cách đánh dấu trên đường thẳng ở vị trí tương ứng với mức độ cảm nhận. Vị trí
đánh dấu này được chuyển sang dạng số để phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.2. Thang đo rời rạc
Đối với các thang đo rời rạc, có thể quan
sát:
- Phân loại số nhỏ hơn nhưng hiệu ứng biên
lớn hơn, do đó làm giảm khả năng phân biệt trên thang đo (xem [7]);
- Người đánh giá được đào tạo cơ bản cho là
sử dụng thang đo rời rạc dễ hơn (thang đo 9 điểm) sử dụng thang đo liên tục
(thang đo 15 cm) (xem [8]);
- Các thang đo quan cảm nhận 9 điểm có thể
phân biệt rõ hơn so với các thang đo 7 điểm hoặc 5 điểm (xem [9] và [10]);
- Thời gian trả lời của người đánh giá và độ
lặp lại của các câu trả lời độc lập với số lượng độ chia (xem [9] và [10]).
6.4. Sự cân bằng của các khoảng thang đo đặc
trưng
Không có mối liên hệ trực tiếp nào giữa thang
đo đặc trưng được sử dụng và thang đo lường tương ứng với các giá trị ghi được.
Vì vậy, với cùng một thang đo đặc trưng có thể thu được các giá trị theo thứ
bậc (các khoảng không cân bằng) hoặc các giá trị trên thang đo khoảng (khoảng
cân bằng).
Trong phân tích cảm quan, người ta đánh giá sự
cảm nhận về một đặc tính, chứ không đánh giá bản thân đặc tính đó và không chắc
chắn về khoảng cân bằng đã đạt được. Trong khi đó các kết quả được giải thích
khá dễ dàng bởi vì chúng đáp ứng thang đo khoảng hoặc thang đo tỷ lệ, việc giải
thích này cần được biểu thị trong các trường hợp cụ thể như một giả thiết…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không kể thang đo đặc trưng, chất lượng của
phép đo phụ thuộc vào cách thức mà chúng được thu nhận. Các yếu tố này được xem
xét như sau:
a) Mức độ đào tạo của người đánh giá
Xem ISO 8586-1 và ISO 8586-2.
Người đánh giá phải được đào tạo để diễn tả
sự khác biệt tương đồng với sự cảm nhận theo sự khác biệt tương đồng trên thang
đo đặc trưng và sử dụng thang đo đặc trưng theo một cách đồng nhất để giảm
thiểu các hiệu ứng biên.
Người đánh giá cũng có thể được đào tạo về
mức độ cảm nhận liên kết đặc biệt với các giá trị thang đo tương ứng, đặc biệt
trong mô tả cảm quan.
b) Chuẩn bị mẫu
Xem phần xem xét chung liên quan đến lấy mẫu
đại diện trong ISO 6658.
6.6. Phân tích thống kê
Đối với quá trình phân tích thống kê dữ liệu
thu được, xem phép thử Friedman trong ISO 8587 và phân tích phương sai trong
các tài liệu tham khảo chuẩn (ví dụ [11]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
Các
ví dụ ứng dụng
A.1. Mục tiêu và qui trình
Mục tiêu là để định lượng chênh lệch về độ
ngọt giữa năm mẫu sôcôla dạng thanh.
Trước tiên cần đưa ra các quyết định sau:
a) Đại diện cho các mẫu là mẫu đơn hay mẫu so
sánh?
b) Thang đo đặc trưng nào được sử dụng?
c) Thang đo nào được thừa nhận?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ này đưa ra cách giới thiệu mẫu so sánh,
dùng thang đo đặc trưng liên tiếp, đơn cực.
Hình A.1 đưa ra ví dụ về mẫu câu trả lời.
Dùng thang đo khoảng.
Hình A.1 – Mẫu câu
trả lời cho Ví dụ 1
A.3. Ví dụ 2
Ví dụ này đưa ra thứ tự đại diện mẫu đơn sử
dụng thang đo dạng số liên tục, đơn cực, rời rạc.
Mỗi mẫu có một mẫu trả lời theo ví dụ trong
Hình A.2. Dùng thang đo khoảng.
Hình A.2 – Mẫu câu
trả lời cho Ví dụ 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 6564, Sensory analysis –
Methodology – Flavour profile methods
[2] ISO 8689, Sensory analysis – General
guidance for the design of test rooms
[3] ISO 13299, Sensory analysis –
Methodology – General guidance for establishing a sensory profile
[4] LAWLESS, H.T and HEYMANN. H.H. Sensory
evaluation fo food: Principles and practices. Chapman and Hall. New York,
1998
[5] MEILGAARO. M., CIVILLE, G.V and CARR,
B.T. Sensory evaluation techniques. 3rd ed. CRC Press, London. 1999
[6] SPAETH, E.E.. CHAMBERS. E.IV and
SCHWENKE, J.R. A comparison fo acceptability scaling methods for use with
children. Product Testing with Consumers for Research Guidance: Special
Consumer Group-ASTM STP I 1 55, L. S. Wu and A. D. Gelinas, Eds. American
Society for Testing and Materials. Philadelphia, 1992
[7] KOSTER, E.P. Odeurs et désodorisation
dans l’environnement. Martin, G. and Lafont. P. Eds., Lavoisier. Tec. &
Doc., 1991
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] JONES. L.V., PEYRAM D.R and THURSTONE L.L
Development of a scale for measuring soldiers’ food preferences. Food
Research, 20, 1955, pp. 512-520
[10] KROLL. B.J. Evaluating rating scales for
sensory testing with children. Food Technology. 11, 1990, pp. 78-86
[11] LEA, P., NAES, T. and RODBOTTEN, M.Analysis
of variance for sensory data, Wiley, New York, 1997.