Các vấn đề chính
|
Các vấn đề cụ thể
đúc rút từ các vấn đề chính
|
Các ví dụ tình
huống về từng vấn đề cụ thể
|
Các giải pháp
(Các yếu tố của
khuôn khổ này)
|
Những khó khăn trong việc đảm bảo tính nhất
quán giữa các thành phần mà nếu không đảm bảo thì toàn bộ hệ thống hạ tầng
thông minh cho cộng đồng không có khả năng hoạt động được
|
Giá trị gia tăng đối với các hạ tầng thông
minh cho cộng đồng nói chung không dễ nhận thấy bằng cách kiểm tra, xác nhận
kết quả hoạt động của từng hệ thống hoặc thành phần dẫn đến việc đánh giá
thấp về các lợi ích của hạ tầng
|
Ví dụ tình huống (a) (xem 2.2.1.1)
|
Yếu tố (A):
Phân bố các quy định kỹ thuật cho từng
thành phần và đánh giá, xác nhận các quy trình phân bố (xem 3.2.1)
|
Hạ tầng thông minh cho cộng đồng có thể
không đạt được mục tiêu nếu chỉ lắp ghép đơn giản kết quả hoạt động của các
hệ thống hay thành phần, trừ khi đảm bảo được tính nhất quán giữa các hệ
thống hay thành phần
|
Ví dụ tình huống (b) (xem 2.2.1.2)
|
Ảnh hưởng đáng kể bởi sự can thiệp của các
hệ thống bên ngoài hoặc những tương tác giữa các thành phần đối với chất
lượng và kết quả hoạt động của toàn bộ hạ tầng thông minh cho cộng đồng
|
Sự biến động về các thông số của các tương
tác khác nhau (cả trong ngắn hạn và dài hạn) có thể hạn chế kết quả hoạt động
của các hạ tầng thông minh cho cộng đồng
|
Ví dụ tình huống từ (c) đến (e) (xem
2.2.2.1)
|
Yếu tố (B):
Các quy định kỹ thuật gắn kết với sự tương
tác, bao gồm cả việc điều tra giữa các hạ tầng thông minh cho cộng đồng bên
trong/bên ngoài và chấp nhận các biện pháp trong việc hoạch định và vận hành
(xem 3.2.2.)
|
Do các hạn chế về khả năng của các hạ tầng
bên ngoài, không thể thực hiện được toàn bộ yêu cầu và nhu cầu của hạ tầng
thông minh cho cộng đồng
|
Ví dụ tình huống (f) (xem 2.2.2.2)
|
Sự quan tâm khác nhau và sự phân công trách
nhiệm với phạm vi rộng và tản mạn cho các bên liên quan
|
Có nhiều bên liên quan trong các tình huống
khác nhau làm cho việc trao đổi thông tin trở thành phức tạp
|
Ví dụ tình huống (g) (xem 2.2.3.1)
|
Yếu tố (C):
Quá trình tạo thuận lợi cho việc chia sẻ
thông tin và trao đổi thông tin giữa các bên liên quan (xem 3.2.3)
|
Có nhiều bên liên quan vào hạ tầng thông
minh cho cộng đồng khác nhau khó có thể đem lại hiệu quả cho việc chia sẻ
thông tin, dẫn đến những khó khăn trong việc hoạch định và phát triển hạ tầng
thông minh cho cộng đồng
|
Ví dụ tình huống (h) (xem 2.2.3.2)
|
Cần thảo luận, trao đổi ở các cấp cộng
đồng, ngoài các yếu tố (A), (B) và (C)
|
2.2 Ví dụ tình huống
về các vấn đề
2.2.1 Những khó khăn trong việc đảm bảo tính
nhất quán giữa các thành phần mà nếu không đảm bảo thì không thể có được khả
năng hoạt động của toàn bộ hệ thống hạ tầng thông minh cho cộng đồng
2.2.1.1 Giá trị gia tăng đối với các hạ tầng
thông minh cho cộng đồng nói chung không dễ nhận thấy bằng cách kiểm tra, xác
nhận kết quả hoạt động của từng hệ thống hoặc thành phần dẫn đến việc đánh giá
thấp về các lợi ích của hạ tầng (xem Hình 2).
Hình 2 - Khó nhận rõ
các giá trị gia tăng đối với toàn bộ hạ tầng thông minh cho cộng đồng
Ví dụ tình huống (a): Nếu giá trị gia tăng
của cộng đồng được tạo bởi các hạ tầng thông minh cho cộng đồng là không rõ rệt
thì người sử dụng sẽ không thấy hấp dẫn để đầu tư thu lợi nhuận
Các nhà phát triển đô thị tạo ra lợi nhuận
bằng cách làm tăng giá trị của các cộng đồng thông minh (bao gồm cả các yếu tố
vô hình: sự tiện lợi, tiện nghi, chi phí thấp ...) thông qua việc đưa vào sử
dụng các hạ tầng thông minh cho cộng đồng.
Ví dụ, nếu hệ thống cung cấp nhiệt được đưa
vào sử dụng cho cộng đồng, có thể tái sử dụng nhiệt thải ra từ các cơ sở xử lý
nước thải. Đây sẽ là cơ hội để thu hút người sử dụng mong muốn sống trong một
cộng đồng nơi mà tiền trả cho năng lượng và lượng cácbon phát thải giảm đi cho
dù tiền thuê nhà hoặc tiền nước tương đối cao. Tuy nhiên, trong trường hợp
không có sự hợp tác giữa các cơ sở xử lý nước thải và hệ thống cung cấp nhiệt
và lượng nhiệt tái sử dụng là không nhiều thì rất khó giảm tiền trả cho năng lượng
và lượng cácbon phát thải, dẫn đến hạn chế số lượng người dùng cuối. Kết quả là
các nhà phát triển đô thị không thể tăng tiền thuê nhà hoặc tiền nước, và do
vậy khó có thể đầu tư vào hệ thống tái sử dụng nhiệt này.
2.2.1.2 Hạ tầng thông minh cho cộng đồng có
thể không đạt được mục tiêu nếu chỉ lắp ghép đơn giản kết quả hoạt động của các
hệ thống hay thành phần, trừ khi đảm bảo được tính nhất quán giữa các hệ thống
hay thành phần (xem Hình 3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Khó đạt được
các giá trị gia tăng nếu không đảm bảo được tính nhất quán giữa các hệ thống
Ví dụ tình huống (b): Sự bất tiện đối với
hành khách do các dịch vụ không được kết nối và không nhất quán giữa các hạ
tầng giao thông
Trong một dự án quy mô lớn để tích hợp các hạ
tầng thông minh cho cộng đồng riêng lẻ, những rủi ro trong quá trình triển khai
dự án thường rất cao. Trong tình huống như vậy, các dự án được chia thành các
phần hoặc các chức năng nhỏ và được quản lý bởi một nhà điều hành hoặc bên cung
cấp cụ thể chịu trách nhiệm phát triển các hạ tầng của chính mình trong lĩnh
vực kỹ thuật cụ thể. Do đó, các nhà vận hành và bên cung cấp chỉ chú trọng vào
việc sắp xếp những hoạt động mà họ chịu trách nhiệm trực tiếp. Tình huống như
vậy cản trở việc trao đổi thông tin về tính nhất quán của các hạ tầng thông
minh cho cộng đồng ở quy mô rộng hơn.
Ví dụ: Tập đoàn đường sắt Nhật Bản đã điều
hành một mạng lưới dịch vụ giao thông đường bộ lớn ở trong nước bằng việc vận
hành cả các phà và xe buýt bên cạnh các phương tiện đường sắt. Tất cả các
phương tiện này đều có những hình thức hạ tầng khác nhau. Do đó, khách hàng dễ
dàng đi bất cứ nơi nào khi sử dụng mạng lưới này do Tập đoàn đường sắt Nhật Bản
quản lý vì tất cả các dịch vụ vận chuyển đều được kết nối với nhau, ngay cả
giữa một tàu khách cao tốc hoặc tàu siêu tốc Shinkansen với các trạm dịch vụ xe
buýt. Mặt khác, các công ty đường sắt, bến phà và xe buýt tư nhân lập lịch
trình và điều các tàu, phà hoặc xe buýt một cách độc lập để vận chuyển hành
khách riêng của mình trong một phạm vi khu vực nhỏ hẹp do mình quản lý. Vì vậy,
khi những khách hàng có chuyến đi dọc Nhật Bản, họ buộc phải tự sắp đặt, thu
xếp chuyến đi của mình. Điều này dẫn đến sự bất tiện và làm giảm sự hài lòng
của khách hàng về chuyến đi, làm cho việc đổi phương tiện đi lại khó thực hiện
được.
2.2.2 Ảnh hưởng đáng kể bởi sự can thiệp của
các hệ thống bên ngoài hoặc những tương tác giữa các thành phần đối với chất
lượng và kết quả hoạt động của toàn bộ hạ tầng thông minh cho cộng đồng
2.2.2.1 Sự biến động về các thông số của các
tương tác khác nhau (cả trong ngắn hạn và dài hạn) có thể hạn chế kết quả hoạt
động của các hạ tầng thông minh cho cộng đồng (xem Hình 4).
Hình 4 - Sự biến động
của những thông số của các tương tác khác nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ: hệ thống quản lý chất thải có thể được
xem là "khâu cuối" xử lý chất thải phát sinh trong cộng đồng. Tuy
nhiên, trong một cộng đồng thông minh thì hệ thống này hoạt động như là
"điểm khởi đầu" để cung cấp các nguồn tài nguyên đã tái chế để quay
lại tái sử dụng trong cộng đồng.
Như thể hiện trong hình 5, cần phải kiểm soát
các thay đổi của đầu vào (chất thải) và sản lượng (tài nguyên đã tái chế) theo
nhu cầu về tài nguyên. Cũng cần xác định ai là người chịu trách nhiệm trong
trường hợp thiếu nguồn cung.
Hình 5 - Tình huống
(c); Hệ thống quản lý chất thải
Ví dụ tình huống (d): Khi tích hợp thiết
bị của cộng đồng thông minh với các mạng nội bộ và bên ngoài đến các cộng đồng
thông minh, cần đảm bảo sự an toàn và độ tin cậy
Lấy phương tiện giao thông chạy điện (EV) làm
ví dụ, cần xem xét khi nào nó được cắm vào lưới điện, ảnh hưởng thế nào đến các
bộ phận kết nối với lưới điện (xem hình 6). Đối với sự an toàn của EV, cần phải
tính đến lưới điện và các thành phần kết nối với lưới điện.
Hình 6 - Tình huống
(d): Phương tiện giao thông chạy điện (EV) được kết nối với lưới điện
Ví dụ tình huống (e): Các thay đổi ở những
khu vực lân cận, như đô thị hóa, cần được xem xét để phát triển các hạ tầng
thông minh cho cộng đồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2.2.2 Do các hạn chế về khả năng của các
hạ tầng bên ngoài, không thể thực hiện được toàn bộ yêu cầu và nhu cầu của hạ
tầng thông minh cho cộng đồng (xem Hình 7).
Hình 7 - Các hạn chế
về khả năng của các hạ tầng bên ngoài
Ví dụ tình huống (f): Sự khác biệt về năng
lực và chất lượng của các hạ tầng bên ngoài có thể gây ra kém hiệu quả và sự
cố, mang lại thiệt hại hoặc tổn thất.
Các cơ sở xử lý nước thải có thể hoạt động
không như mong đợi nếu không có mạng lưới đường ống nước thải tốt. Hiệu quả
giảm do điều kiện tồi tệ của các hạ tầng tương tác có thể gây ra thiệt hại hoặc
tổn thất.
2.2.3 Sự quan tâm khác nhau và dải rộng
trách nhiệm cho các bên liên quan
2.2.3.1 Có nhiều bên liên quan trong các
tình huống khác nhau làm cho việc trao đổi thông tin trở thành phức tạp (xem Hình
8).
Hình 8 - Các bên liên
quan trong các tình huống khác nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi phát triển và vận hành toàn bộ hạ tầng
thông minh cho cộng đồng, cần có sự trao đổi thông tin chính xác và thường
xuyên giữa các bên liên quan trong các lĩnh vực khác nhau. Ví dụ, trong một số
chính quyền đô thị, với vai trò là bên phát triển, một ban/đơn vị quản lý tổng
thể một hạ tầng cụ thể. Do đó, để trao đổi về bức tranh tổng thể của các hạ
tầng thông minh cho cộng đồng, cần phải thiết lập việc trao đổi thông tin giữa
các đơn vị.
Tại Băng Cốc, Thái Lan, ba công ty điều hành
các dịch vụ giao thông gồm: Tập đoàn Đường sắt Nhà nước Thái Lan quản lý hệ
thống đường sắt cỡ lớn và tuyến đường sắt sân bay, Cơ quan Quản lý Vận chuyển
Cao tốc Thái Lan quản lý hệ thống tàu điện ngầm và Công ty TNHH Hệ thống Vận
chuyển Công cộng Băng Cốc quản lý hệ thống tàu điện trên cao. Có một ga đầu mối
chính tại Trung tâm Băng Cốc (Ga Makkasan) để nối tuyến đường sắt sân bay và ga
Phetchaburi cho tàu điện ngầm. Cả hai tuyến đường này đã được hoạch định trong
cùng thời gian, nhưng hai nhà ga quan trọng này không được kết nối với nhau mặc
dù hằng ngày hai nhà ga có một lượng lớn hành khách đi lại. Những hành khách
đổi tàu hỏa tại các nhà ga này buộc phải đi bộ 10 phút trên một con phố nhộn
nhịp không có mái che. Đây là một ví dụ điển hình về việc thiếu sự trao đổi
thông tin giữa các bên liên quan về việc quy hoạch, xây dựng và vận hành hạ
tầng khác nhau, dẫn đến sự cạnh tranh hoặc bất đồng giữa các bên.
2.2.3.2 Có nhiều bên liên quan vào hạ tầng
thông minh cho cộng đồng khác nhau khó có thể đem lại hiệu quả cho việc chia sẻ
thông tin, dẫn đến những khó khăn trong việc hoạch định và phát triển hạ tầng
thông minh cho cộng đồng (xem Hình 9)
Hình 9 - Nhiều bên
liên quan đến các hạ tầng thông minh cho cộng đồng khác nhau dẫn đến khó chia
sẻ thông tin có hiệu quả
Ví dụ tình huống (h): Khó khăn trong việc
chia sẻ thông tin liên quan đến các hạ tầng riêng biệt khiến cho việc phân tích
các vấn đề để thảo luận các giải pháp về nâng cao hiệu quả của toàn bộ hạ tầng
thông minh cho cộng đồng trở nên phức tạp.
Ví dụ: có một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hệ thống chăm sóc y tế:
- phát triển hạ tầng giao thông phục vụ cho
việc đi lại của bệnh nhân hiệu quả hơn;
- phát triển hạ tầng ICT cho hệ thống y tế từ
xa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để lựa chọn phương án tối ưu và để xác định
các chức năng thích hợp của cả hạ tầng giao thông và ICT, cần phân tích bối
cảnh hiện tại liên quan đến hai loại hạ tầng này.
Do vậy, cần có một quá trình chia sẻ thông
tin giữa các bên liên quan đến từng hạ tầng. Nếu không có quá trình này, các
bên sẽ không thể có được thông tin cần thiết để phân tích kịp thời và từ đó
thảo luận việc làm thế nào để nâng cao hiệu quả của tất các hạ tầng thông minh
cho cộng đồng nói chung (ví dụ như phân bố các chức năng hoặc vai trò cho từng
hạ tầng).
2.3 Các chủ đề liên
quan cần được làm rõ khi phát triển và vận hành hạ tầng thông minh cho cộng
đồng
Điều quan trọng là những điểm dưới đây được
làm rõ trong tiến trình phát triển và vận hành các hạ tầng (không chỉ hạ tầng
thông minh cho cộng đồng mà còn cả hạ tầng thông thường), cần thảo luận liệu
khuôn khổ này có cần bao hàm cả các chức năng để làm rõ những điểm này hay
không:
- các tổ chức sở hữu hệ thống và có trách
nhiệm giải trình;
- các tổ chức chịu trách nhiệm về điều hành
hệ thống; các tổ chức cấp kinh phí cho việc điều hành;
- các tổ chức chịu trách nhiệm về quản lý hệ
thống;
- mô hình bảo dưỡng, bảo trì hệ thống; quá
trình xác định các nhu cầu bảo dưỡng, bảo trì;
- bắt đầu và kết thúc của hệ thống; quyết
định quá trình và cách thức thực hiện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các bên liên quan trong hệ thống;
- các phương pháp đo sự xuống cấp và sự sai hỏng
của hệ thống; các chỉ số của hệ thống;
- cách thức để điều hoà các hệ thống thuộc sở
hữu khác nhau ở các khu vực, địa phương khác nhau;
- quá trình tạo ra hệ thống ban đầu; các tổ
chức được mời tham gia;
- tổ chức liệu có thể từ chối tham gia vào hệ
thống hay không; phản hồi với tổ chức từ chối tham gia;
- cách thức để thích ứng với những thay đổi
hoặc để giúp hệ thống tiến triển.
3 Phác thảo và lợi
ích của khuôn khổ
3.1 Khái quát
Để giải quyết từng vấn đề nêu trong Điều 2,
ba yếu tố của khuôn khổ này được phác thảo cụ thể trong Hình 10. Các yếu tố này
chỉ ra rằng sự phát triển và vận hành của các hạ tầng thông minh cho cộng đồng
cần được triển khai dựa vào cấu trúc tổng thể của hạ tầng thông minh cho cộng
đồng này ngoài các hạ tầng riêng biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 10 - Ba yếu tố
của khuôn khổ
3.2 Các yếu tố của
khuôn khổ
3.2.1 Yếu tố (A): Phân bố các quy định kỹ
thuật cho từng thành phần và đánh giá, xác nhận các quy trình phân bố
Quá trình sau đây có hiệu quả để đảm bảo tính
nhất quán và chức năng của toàn bộ hạ tầng thông minh cho cộng đồng:
- Thiết lập các yêu cầu và nhu cầu đối với
toàn bộ hạ tầng thông minh cho cộng đồng được xem là điểm khởi đầu, các chức
năng cần thiết để đáp ứng các yêu cầu và nhu cầu này cần được phân bố từ cấp
cao hơn (các hạ tầng riêng biệt, các hệ thống, trang thiết bị).
• Bước này là quá trình cơ bản nhất được thực
hiện trong toàn bộ các giai đoạn phát triển, bắt đầu từ khái niệm cơ bản, kế
hoạch và thiết kế tổng thể.
Trong từng giai đoạn phát triển, cần xác định
sự đầy đủ của chức năng được phân bố và sự nhất quán giữa các chức năng đã được
phân bố (nếu có bất kỳ chức năng nào làm gián đoạn các chức năng khác...).
- Trong mỗi giai đoạn xây dựng hạ tầng, cần
kiểm tra, xác nhận tính chính xác trong việc thực hiện thiết kế thông qua việc
thử nghiệm và phân tích.
• Việc thử nghiệm nên được thực hiện ở bất kỳ
cấp độ nào thích hợp, chẳng hạn như cấp độ vận hành trang thiết bị hoặc cấp độ
hệ thống đang lắp đặt trang thiết bị hoặc ở cấp độ hạ tầng riêng biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện "An toàn" theo IEC 62278,
các chức năng cần thiết được phân bố từ cấp độ hệ thống xuống cấp độ vận hành
trang thiết bị bằng cách thiết lập mục tiêu an toàn cho toàn bộ hệ thống được
xem là điểm khởi đầu. Sau đó, mức "Độ tin cậy" cần đạt đến Mức toàn
vẹn về an toàn (sau đây gọi tắt là SIL - Safety Integrity Level) được xác định
cho từng trang thiết bị. Trong giai đoạn xây dựng hạ tầng này, cần chứng minh
sự đáp ứng về SIL của từng trang thiết bị thông qua việc thử nghiệm hoặc các
phương pháp khác.
Mặc dù SIL là một khái niệm được đặc biệt sử
dụng đối với khía cạnh an toàn của hệ thống, quá trình "Bảo đảm hệ
thống" được áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau, như
tại các nhà máy điện hạt nhân và các phương tiện vận tải. Hình 11 cho thấy quá
trình vòng đời của các hạ tầng thông minh cho cộng đồng xét theo các quá trình
"Đảm bảo hệ thống".
Hình 11 - Ví dụ về
quá trình áp dụng cho phát triển và vận hành các hạ tầng thông minh cho cộng
đồng
3.2.2 Yếu tố (B): Các quy định kỹ thuật gắn
kết với sự tương tác, bao gồm cả việc điều tra giữa các hạ tầng thông minh cho
cộng đồng bên trong/bên ngoài và chấp nhận các biện pháp trong việc hoạch định
và vận hành
Để giảm thiểu rủi ro bằng việc quản lý các
tương tác giữa các hạ tầng riêng biệt hoặc các tương tác của các hạ tầng bên
trong với các hệ thống bên ngoài (bao gồm cả các hạ tầng nằm ngoài phạm vi của
tiêu chuẩn này) thì việc chỉ xem xét các tương tác này như là "điều kiện
bên ngoài" sẽ không đầy đủ. Cần phải xem xét những thay đổi trong các điều
kiện nêu trên và các rủi ro phát sinh từ những điều kiện này, và tất cả thay
đổi và rủi ro này cần thể hiện trong thiết kế của hệ thống (xem Hình 12). Để
xem xét và chấp nhận các yếu tố như vậy, có thể áp dụng cách tiếp cận sau:
- xác định các tương tác giữa các hạ tầng
riêng biệt hoặc các tương tác của các hạ tầng sẽ được xây dựng với các hệ thống
bên ngoài;
- phân tích và tính toán các thay đổi dự kiến
sẽ xảy ra trong mỗi tương tác, sau đó đúc rút các rủi ro phát sinh từ mỗi tương
tác;
- kiểm tra các biện pháp đối phó để giảm thiểu
những rủi ro từ góc nhìn ở khâu thiết kế và vận hành, sau đó đưa chúng vào
thiết kế của hệ thống (bao gồm cả thiết kế vận hành);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 12 - Quá trình
phân tích các tương tác
3.2.3 Yếu tố (C): Quá trình tạo thuận lợi
cho việc chia sẻ thông tin và trao đổi thông tin giữa các bên liên quan
- Trình bày trong Hình 13, để chia sẻ thông
tin về các rủi ro và các yếu tố khác và để đạt được sự đồng thuận, mỗi bên liên
quan phải tuân thủ hai bộ quy tắc sau:
• các quy tắc xác định thông tin nào cần được
chia sẻ (các hạng mục và tham số cụ thể, các dạng tài liệu và các hướng dẫn,…);
• các quy tắc xác định cách thức quản lý
thông tin được chia sẻ (quy trình, phân công nhân sự định thời gian cập
nhật/quản lý thay đổi,…).
Hình 13 - Tầm quan
trọng của các quy tắc chung về chia sẻ thông tin và xây dựng sự đồng thuận
3.3 Các lợi ích của
khuôn khổ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các bên liên quan: bên phát triển, bên đầu
tư, bên vận hành/bên cung cấp/cơ quan có thẩm quyền/người dùng cuối;
- Các giai đoạn của vòng đời sản phẩm: khởi
động dự án, khái niệm cơ bản/thiết kế và phát triển, xây dựng/vận hành, tái
phát triển.
Đối với yếu tố về các bên liên quan, bên phát
triển, bên đầu tư và bên vận hành đều liên quan đến giai đoạn phát triển và vận
hành của toàn bộ hạ tầng thông minh cho cộng đồng. Hoạt động của họ dễ chồng
chéo nhau, do đó tất cả các bên liên quan cần cùng đánh giá những lợi ích tương
của mình. Vì lý do này mà các bên liên quan này được nhóm lại trong cùng một
nhóm.
Các lợi ích về sản xuất kinh doanh (các giai
đoạn của vòng đời sản phẩm) được đánh giá bởi mỗi bên liên quan và được nêu
trong Bảng 2. Vì các lợi ích về sản xuất kinh doanh có sự khác biệt tùy thuộc
vào giai đoạn vòng đời nên các lợi ích được tóm lược theo giai đoạn vòng đời.
Bảng 2 - Lợi ích thu
được từ dự án phát triển và vận hành các hạ tầng thông minh cho cộng đồng
Các bên liên quan
Các yếu tố của
khuôn khổ này
Yếu tố (A): Phân bố các quy định kỹ thuật
cho từng thành phần và đánh giá, xác nhận các quy trình phân bố
Yếu tố (B): Các quy định kỹ thuật gắn kết
với sự tương tác, bao gồm cả việc điều tra giữa các hạ tầng thông minh cho
cộng đồng bên trong/bên ngoài và chấp nhận các biện pháp trong việc hoạch định
và vận hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bên phát triển, Bên
đầu tư, Bên vận hành
Giai đoạn 1: Khởi động dự án, Khái niệm cơ
bản
- Các chức năng được phân bố thích hợp cho
từng hạ tầng sao cho hiệu quả của toàn bộ hạ tầng thông minh cho cộng đồng
được tối ưu hóa ở giai đoạn thiết kế khái niệm cơ bản.
Giai đoạn 2: Thiết kế, phát triển
- Các chức năng được phân bố thích hợp cho từng
thành phần sao cho hiệu quả của toàn bộ hạ tầng thông minh cho cộng đồng được
đảm bảo.
- Quản lý mua sắm hiệu quả cũng trở nên khả
thi.
- Các dự án triển khai thuận lợi bởi khắc
phục được việc phải làm lại do sự thiếu nhất quán hoặc không hợp lý giữa các
thành phần.
Giai đoạn 3: Vận hành, tái phát triển
- Thiết lập trách nhiệm giải trình về sự
phù hợp với các yêu cầu và nhu cầu đối với các hạ tầng và về việc vận hành
các hạ tầng thông qua các hợp phần đã được ghép nối phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bằng việc xem xét các tương tác giữa các
hạ tầng từ giai đoạn thiết kế khái niệm cơ bản, tính không hiệu quả do sự
không hợp lý giữa các hạ tầng có thể được khắc phục.
Giai đoạn 2: Thiết kế, phát triển
- Các biện pháp mạnh để phòng ngừa rủi ro
do các tương tác giữa các hợp phần có thể được triển khai sao cho toàn bộ hạ
tầng thông minh cho cộng đồng có thể nhất quán với nhau.
Giai đoạn 3: Vận hành, tái phát triển
- Có thể thích ứng một cách hiệu quả với
các thay đổi của các tương tác trong quá trình vận hành dựa vào sự phân tích
từ các giai đoạn thiết kế và phát triển.
Giai đoạn 1: Khởi động dự án, Khái niệm cơ
bản
- Bằng việc nhận thông tin cần thiết về các
giải pháp của các bên liên quan quan tâm đến các hạ tầng riêng biệt, có thể
cải thiện được hiệu quả của toàn bộ hạ tầng thông minh cho cộng đồng.
Giai đoạn 2: Thiết kế, phát triển
- Bằng việc làm rõ sự tiến triển của dự án
thông qua hệ thống văn bản và các quá trình khác, việc quản lý dự án có hiệu
quả hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các thay đổi về môi trường bên ngoài và
các vướng mắc trong quá trình vận hành có thể được xử lý kịp thời, phù hợp với
thông tin được chia sẻ giữa các bên liên quan.
Bên cung cấp
Giai đoạn 1: Khởi động dự án, Khái niệm cơ
bản
- Việc làm rõ chức năng của từng hạ tầng
làm cho các yêu cầu hệ thống được cụ thể, và do đó cho phép bên cung cấp đầu
tư tài chính và tham gia vào dự án ngay từ các giai đoạn ban đầu.
Giai đoạn 2: Thiết kế, phát triển
- Các dự án triển khai thuận lợi bởi khắc
phục được việc phải làm lại do sự thiếu nhất quán hoặc không hợp lý giữa các
thành phần.
Giai đoạn 3: Vận hành, tái phát triển
- Thiết lập trách nhiệm giải trình về số
lượng hệ thống cung cấp có thể đáp ứng các yêu cầu và nhu cầu của hạ tầng
thông minh cho cộng đồng.
- Dựa vào các yêu cầu được quy định rõ ràng
đối với các hệ thống cung cấp, thì việc cải tiến kỹ thuật, bảo trì, bảo
dưỡng, sửa chữa ... trở nên khả thi mà không ảnh hưởng tới các hạ tầng khác
trong cộng đồng thông minh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Việc làm rõ các rủi ro từ các tương tác
với các hạ tầng khác và các hợp phần của hạ tầng cho phép triển khai hiệu quả
các biện pháp đối phó.
Giai đoạn 3: Vận hành, tái phát triển
- Các thay đổi của các tương tác có thể
được xử lý hiệu quả hơn dựa vào vào việc phân tích từ giai đoạn thiết kế và
phát triển.
Giai đoạn 1: Khởi động dự án, Khái niệm cơ
bản
- Bằng việc sử dụng các thông tin chia sẻ
về yêu cầu của hệ thống cung cấp, bên cung cấp có thể đầu tư tài chính hoặc
tham gia vào dự án ngay từ các giai đoạn ban đầu.
Giai đoạn 2: Thiết kế, phát triển
- Thông tin chia sẻ liên quan tới các hệ
thống khác và các hợp phần của hệ thống làm cho giai đoạn thiết kế và phát
triển hiệu quả hơn.
Giai đoạn 3: Vận hành, tái phát triển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ quan có thẩm
quyền
Giai đoạn 2: Thiết kế, phát triển
- Thiết lập hiệu quả trách nhiệm giải trình
về của các hợp phần có tiềm ẩn các rủi ro.
Giai đoạn 3: Vận hành, tái phát triển
- Việc truy ra các nguyên nhân và trách
nhiệm gốc rễ sẽ dễ dàng hơn khi gặp vướng mắc trong quá trình vận hành.
Giai đoạn 2: Thiết kế, phát triển
- Thiết lập hiệu quả trách nhiệm giải trình
về giảm thiểu rủi ro từ các tương tác.
Giai đoạn 3: Vận hành, tái phát triển
- Có thể dễ dàng nắm bắt được các lĩnh vực
bị tác động do các vướng mắc trong quá trình vận hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các cơ quan có thẩm quyền có thể chia sẻ
thông tin về từ các rủi ro với các bên liên quan khác từ giai đoạn thiết kế
khái niệm cơ bản để có thể có các điều chỉnh cần thiết ngay từ các giai đoạn
đầu tiên của dự án.
Giai đoạn 2: Thiết kế, phát triển
- Có thể nắm bắt rõ các rủi ro, các biện
pháp đối phó được triển khai và các trách nhiệm.
Giai đoạn 3: Vận hành, tái phát triển
- Thu nhận được thông tin kịp thời trong
trường hợp có các vướng mắc trong quá trình vận hành
Người dùng cuối
Giai đoạn 1: Khởi động dự án, Khái niệm cơ
bản
- Đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu và nhu
cầu của toàn bộ hạ tầng thông minh cho cộng đồng cho phép đưa ra quyết định
mua hoặc đầu tư ngay từ ở các giai đoạn ban đầu.
Giai đoạn 3: Vận hành, tái phát triển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giai đoạn 3: Vận hành, tái phát triển
- Người dùng cuối có thể chọn cộng đồng
thông minh nào có các hạ tầng thông minh cho cộng đồng có khả năng ứng phó
với những thay đổi và vướng mắc về môi trường.
- Nắm bắt kịp thời những thay đổi và vướng
mắc về môi trường bên trong và bên ngoài cộng đồng.
Giai đoạn 2: Thiết kế, phát triển
- Việc thu nhận các thông tin về rủi ro cho
phép đưa ra quyết định mua hoặc đầu tư ngay ở giai đoạn đầu.
Giai đoạn 3: Vận hành, tái phát triển
- Luôn tiếp cận được tình trạng của các hạ
tầng thông minh cho cộng đồng.
Thư mục tài liệu tham
khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời giới thiệu
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Các vấn đề và giải pháp khả thi trong việc
phát triển và vận hành hạ tầng thông minh cho cộng đồng
2.1 Các vấn đề và giải pháp khả thi
2.2 Ví dụ tình huống về các vấn đề
2.3 Các chủ đề liên quan cần được làm rõ khi
phát triển và vận hành hạ tầng thông minh cho cộng đồng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1 Khái quát
3.2 Các yếu tố của khuôn khổ
3.3 Các lợi ích của khuôn khổ
Thư mục tài liệu tham khảo