TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
12841:2019
ISO 18911:2010
VẬT
LIỆU HÌNH ẢNH - PHIM NHỰA AN TOÀN ĐÃ GIA CÔNG - THỰC HÀNH BẢO QUẢN
Imaging
materials - Processed safety photographic films - Storage practices
Lời nói đầu
TCVN 12841:2019 hoàn toàn
tương đương với ISO 18911:2010.
TCVN 12841:2019 do Viện
Phim Việt Nam biên soạn, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đề nghị, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị của các bản ghi được sử dụng
trong các viện lưu trữ, bảo tàng, thư viện, chính phủ, doanh nghiệp và các trường
đại học đã thu hút được sự quan tâm đến việc bảo quản các bản ghi đó nhằm đảm bảo
tuổi thọ của chúng đến mức tối đa có thể (xem Tài liệu tham khảo [1][2][3]).
Phim nhựa là loại vật liệu hình ảnh, tài liệu quan trọng và phải thừa nhận rằng
đã có những nhu cầu thông tin trong việc bảo vệ phim nhựa mang giá trị về pháp
luật, khoa học, công nghiệp, nghệ thuật hay lịch sử.
Phim nhựa rất dễ bị xuống cấp do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Những yếu tố đó có thể chia ra làm ba nhóm lớn được miêu
tả như sau.
0.2 Bản chất của
phim nhựa
Độ ổn định của các bản phim nhựa phụ
thuộc vào bản chất vật lý và hóa học của phim. Các yêu cầu kỹ thuật cho loài
phim nhựa an toàn phù hợp để bảo quản được quy định trong ISO 18906.
Nhằm mục đích bảo quản, phim nhựa đã
gia công được phân loại theo tuổi thọ dự tính (LE) hoặc ký hiệu tuổi thọ dự
tính của chúng. Những điều này được quy định trong các tiêu chuẩn tương ứng.
Thuật ngữ “lưu trữ” không còn được sử dụng để thể hiện tuổi thọ hay độ ổn định
trong các tiêu chuẩn về vật liệu hình ảnh vì người ta có thể hiểu nó theo rất
nhiều nghĩa khác nhau từ “lưu giữ thông tin vĩnh viễn” (điều không thể đạt được)
cho tới “bảo quản tạm thời các thông tin sử dụng tích cực”.
Để bảo quản tối ưu các thông tin ảnh,
người ta khuyến nghị nên sử dụng phim có tuổi thọ dự tính cao và cất giữ dưới
những điều kiện bảo quản dài hạn. Một loại vật liệu phù hợp để bảo quản là phim
bạc-gelatin trên đế polyeste vì nó đáp ứng các yêu cầu của ISO 18901. Tuy
nhiên, tiêu chuẩn này cũng có thể áp dụng cho các loại phim đã gia công khác
như phim màu, phim diazo (xem ISO 18905), phim vesicular (xem ISO 18912) và
phim bạc đã gia nhiệt (xem ISO 18919). Mặc dù, những chủng loại phim trên đôi
khi không có mức tuổi thọ dự tính cao nhưng nhiều loại trong số đó vẫn có thể đạt
được những đặc tính bảo quản vượt trội.
0.3 Gia công phim
nhựa
Đối với phim loại bạc-gelatin đen trắng,
ISO 18901 quy định lượng dư thiosunfat tối đa cho các nhóm tuổi thọ dự tính
khác nhau và lượng dư hợp chất bạc.
Đối với phim diazo, ISO 18905 quy định
một phương pháp thử hiện hình phù hợp. ISO 18912, dành cho phim vesicular, gồm
một phương pháp thử hiện hình phù hợp và một phương pháp thử lượng muối
diazonium dư.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều kiện bảo quản các bản phim nhựa
an toàn là rất quan trọng trong công tác bảo quản phim và là chủ đề của tiêu
chuẩn này (xem thêm ISO 18906). Phim đế nitrat cũng được khuyến nghị áp dụng
các điều kiện bảo quản tương tự nhưng nên đặt chúng trong khu vực bảo quản
riêng biệt và có các biện pháp phòng cháy chữa cháy phù hợp (xem Tài liệu tham
khảo [4]).
Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc
bảo quản phim nhựa đã gia công là độ ẩm, nhiệt độ và các chất gây ô nhiễm không
khí, cũng như các mối nguy hiểm từ lửa, nước, ánh sáng, nấm mốc, côn trùng, vi
trùng gây hại, sự tiếp xúc với các chất hóa học nào đó ở thể rắn, lỏng hoặc khí
và các hư hỏng do yếu tố vật lý. Tiếp xúc trực tiếp với các loại phim khác có
thể gây hại cho một trong hai loại phim.
Độ ẩm, nhiệt độ và chất gây ô nhiễm
không khí hoặc mức độ biến đổi của chúng có thể được phép vượt quá những giới hạn
khuyến cáo mà không gây tác động xấu sẽ phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc, các
điều kiện sinh học cho phép nấm phát triển và khả năng xâm nhập của các khí nói
trên tới bề mặt nhũ tương và đế phim. Tiếp xúc với nhiệt độ cao và đặc biệt là
độ ẩm cao có thể làm phân hủy đế phim và lớp nhũ tương ảnh (xem Tài liệu tham
khảo [5][6][7]). Các phim đế este xenlulo dễ bị phân hủy hơn các phim đế
polyeste.
Có hai cấp độ bảo quản:
- Trung hạn
- Dài hạn
Bảo quản trung hạn có thể áp dụng cho
các phim mà thông tin chỉ cần lưu giữ tối thiểu là 10 năm, trong khi các điều
kiện bảo quản dài hạn có thể kéo dài tuổi thọ hữu ích của các bản phim mới gia
công lên tới 500 năm. Nói chung, các điều kiện bảo quản dài hạn sẽ kéo dài tuổi
thọ của tất cả các phim, bất kể tuổi phim, chủng loại hoặc điều kiện gia công.
Khả năng bảo vệ theo cấp độ bảo quản sẽ khác nhau, tùy theo chi phí trang bị và
bảo trì cơ sở vật chất bảo quản.
Khi lựa chọn điều kiện bảo quản, cần
cân nhắc về khả năng đáp ứng tức thời của không gian và chi phí. Có thể thấy rằng
nhiều cơ sở bảo quản không thể đạt được mức độ ẩm và nhiệt độ thấp được quy định
trong tiêu chuẩn này do tính toán về năng lượng, do điều kiện khí hậu hoặc cấu
trúc tòa nhà. Những sai khác như vậy so với các điều kiện chuẩn sẽ làm suy giảm
khả năng bảo vệ và trong những trường hợp đó, việc duy trì điều kiện nhiệt độ
và độ ẩm thấp đến mức có thể vẫn sẽ mang lại những lợi ích nhất định.
Tiêu chuẩn này không được xây dựng để
ngăn ngừa các thảm họa do tự nhiên hay do con người, ngoại trừ mối đe dọa từ lửa
hoặc các hiểm họa có liên quan đến lửa, vốn phổ biến đến mức cần phải đảm bảo
các biện pháp bảo vệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VẬT LIỆU HÌNH
ẢNH - PHIM NHỰA AN TOÀN ĐÃ GIA CÔNG - THỰC HÀNH BẢO QUẢN
Imaging
materials - Processed safety photographic films - Storage practices
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này cung cấp những khuyến
nghị về các điều kiện bảo quản, phương tiện bảo quản, xử lý và kiểm tra dành
cho tất cả các phim nhựa an toàn đã gia công ở dạng cuốn, băng định sáng, thẻ đục
lỗ hay tấm, bất kể kích thước nào.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc bảo quản
phim nhựa trung hạn và dài hạn.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các bản
phim nhựa vốn là bản sao bảo quản, không sử dụng thường xuyên. Không áp dụng
cho các bản sao “khai thác” và “sử dụng” (xem Phụ lục A).
Mặc dù mục đích là tập trung vào các
loại vật liệu được gia công đúng cách, tiêu chuẩn này cũng có giá trị nhất định
trong việc kéo dài tuổi thọ hữu ích cho các bản phim nhựa không rõ điều kiện
gia công, hoặc các phim đã được thay đổi tông hình ảnh hoặc xử lý lại, cũng như
đánh dấu là các loại vật liệu không biết chính xác hoặc chưa biết về độ ổn định.
Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho phim nhựa
an toàn (xem ISO 18906). Phim đế nitrat không thuộc phạm vi áp dụng của tiêu
chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc bảo quản giấy ảnh hay ảnh đế cứng
đòi hỏi có những xem xét khác nhau. Chúng không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn
này nhưng được quy định tương ứng trong ISO 18920 và ISO 18918.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
ISO 18902, Imaging materials -
Processed imaging materials - Albums, framing and storage materials (Vật liệu
hình ảnh - Các vật liệu hình ảnh đã gia công - Các vật liệu album, đóng khung
và bảo quản).
ISO 18906, Imaging materials -
Photographic films - Specifications for safety film (Vật liệu hình ảnh -
Phim nhựa - Yêu cầu kỹ thuật đối với phim an toàn).
ISO 18916, Imaging materials -
Processed imaging materials - Photographic activity test for enclosure
materials (Vật liệu hình ảnh - Các vật liệu hình ảnh đã gia công - Phương
pháp thử hoạt ảnh cho các vật liệu bao bì).
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ
và định nghĩa sau.
3.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tái tạo bản gốc, giữ nguyên độ phân cực
(polarity) và kích thước.
3.2
Điều kiện bảo quản dài hạn
(extended-term storage conditions)
Các điều kiện bảo quản phù hợp để lưu
giữ thông tin đã ghi trên phần lớn phim nhựa đã gia công đúng cách và mới trong
vòng 500 năm.
3.3
Bảo quản chống cháy
(fire-protective storage)
Trang thiết bị được thiết kế để bảo vệ
các bản ghi, tránh quá nhiệt, nước, các tác nhân chữa cháy khác và hơi nước
sinh ra bởi sự cách ly của các phương tiện bảo vệ, hoặc bởi việc chữa cháy và bởi
các kết cấu sập đổ.
3.4
Tuổi thọ dự tính (life
expectancy (LE))
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Trước đây, cụm từ "lưu
trữ" (archival) được sử dụng để định nghĩa các vật liệu được cho là sẽ bảo
quản hình ảnh vĩnh viễn, sao cho những hình ảnh đó có thể được khôi phục lại mà
không có sự suy giảm đáng kể nào khi chúng được bảo quản thích hợp. Tuy nhiên,
không hề tồn tại loại vật liệu như vậy, nên thuật ngữ “lưu trữ” bị phản đối và
không còn được sử dụng trong các tiêu chuẩn cho vật liệu hình ảnh hoặc trong
yêu cầu kỹ thuật của các hệ thống.
3.5
Ký hiệu tuổi thọ dự tính (LE
designation)
Phân loại “Tuổi thọ dự tính” (3.4) của
các loại vật liệu ghi và các hệ thống đọc thông tin liên quan.
CHÚ THÍCH Con số theo sau ký hiệu LE
là mức dự tính tuổi thọ tối thiểu, tính theo năm, là khoảng thời gian thông tin
có thể được khôi phục mà không bị suy giảm đáng kể khi được bảo quản ở nhiệt độ
21 °C và độ ẩm 50 % RH, ví dụ: LE-100 cho biết thông tin vẫn có thể đọc được
sau tối thiểu 100 năm bảo quản.
3.6
Môi trường vĩ mô
(macroenvironment)
Các điều kiện không khí (nhiệt độ, độ ẩm
tương đối và các chất gây ô nhiễm) trong khu vực rộng dùng để bảo quản các bản
ghi.
3.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điều kiện bảo quản phù hợp để lưu
giữ thông tin đã ghi tối thiểu 10 năm.
3.8
Môi trường vi mô
(microenvironment)
Các điều kiện không khí (nhiệt độ, độ ẩm
tương đối và các chất gây ô nhiễm) bên trong bao bì bảo quản dùng để cất giữ
các bản ghi.
3.9
Bao bì mở (open
enclosure)
Bao bì dùng để bảo vệ thực thể tránh
các hư hại cơ học nhưng không ngăn ánh sáng và không khí.
VÍ DỤ Bô-bin, lõi, ống cuộn, cát-xét,
ngăn đựng phim, cặp tài liệu, phong bì, thùng các-tông, hộp, hộp ống, bìa
trong, thẻ đục lỗ.
3.10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hộp đựng dán kín không thấm nước dùng
để bảo vệ cho một số loại sản phẩm nhất định tránh khỏi ánh sáng và tác nhân
bên ngoài như các khí phản ứng và hơi nước, kể cả những thay đổi về độ ẩm tương
đối.
VÍ DỤ Hộp kín, phong bì dán kín.
CHÚ THÍCH Các bao bì bảo vệ đôi khi cần
có khả năng chắn sáng.
3.11
Phim nhựa an toàn (safety
photographic film)
Phim nhựa (photographic film)
Phim an toàn (safety film)
Phim đáp ứng các yêu cầu về khả năng
cháy quy định trong ISO 18906
3.12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấu trúc vật lý để đặt các vật liệu và
bao bì của chúng.
CHÚ THÍCH Giá có thể gồm các dạng như
ngăn kéo, kệ, giá treo hoặc tủ chứa.
4 Bao bì phim
4.1 Yêu cầu
Các loại bao bì dùng trong bảo quản
trung hạn và dài hạn phải đáp ứng các yêu cầu của ISO 18902. Phim nhựa an toàn
phải tuân theo các yêu cầu về khả năng cháy quy định trong ISO 18906.
4.2 Phim dạng
cuốn
4.2.1 Bao bì bảo quản trung hạn
Phim chụp không gian, vi phim, phim hình
ảnh động và một số phim chụp ảnh được cuộn trên bô-bin hoặc lõi và được bảo quản
ở dạng cuốn. Cuốn phim phải được cuộn chặt nhưng không được dùng lực căng quá lớn.
Sức căng gây ra bởi lực kéo khoảng 0,3 N là đủ cho phim cỡ 35 mm. Những cuốn
phim dài hơn 150 m phải được bảo quản sao cho nó phải nằm theo phương ngang và
phải được đỡ ở các cạnh của cuốn. Các cuốn ngắn hơn 150 m có thể đặt theo
phương thẳng đứng nếu như lõi của nó có trục đỡ xuyên qua để tránh áp lực cho
phần đáy cuốn. Tuy nhiên, nếu những cuốn phim như vậy được quấn trên bô-bin hoặc
loại trục cuốn có mặt bích thì không cần đến trục đỡ vì các mặt bích sẽ chịu lực
do trọng lượng của cuốn phim.
Các bản phim chiếu hình ảnh động phải
được cuộn sao cho mặt nhũ tương úp vào phía trong vì điều này sẽ cải thiện được
chất lượng trình chiếu về sau này (xem Tài liệu tham khảo [9]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phim màu, phim màu gốc diazo và
phim bạc đã được xử lý nhiệt, phải được bảo quản trong bao bì kín, chắn sáng, nếu
không thì phải tránh ánh sáng. Bao bì phù hợp là hộp đựng với nắp đậy kín, nắp
trượt hoặc nắp có ren vặn. Các vật liệu được dùng phải đáp ứng các yêu cầu
tương tự như đối với vật liệu làm lõi và bô-bin. Các bao bì kín không nhất thiết
phải ngăn không khí mà nên cho phép không khí xung quanh xâm nhập vào ở mức độ
vừa phải. Do vậy, nếu có sử dụng loại bao bì này thì độ ẩm của không khí xung
quanh cũng không được vượt quá giới hạn khuyến cáo.
Khi cần, phải sử dụng bao bì bảo vệ được
làm từ các loại vật liệu không thấm nước để duy trì giới hạn độ ẩm của phim
(xem Điều 7), để tránh các khí gây ô nhiễm trong không khí hoặc khi bảo quản ở
nhiệt độ thấp mà không có kiểm soát độ ẩm (xem Phụ lục C). Bao bì phù hợp là những
hộp kín có nắp đậy, nắp vặn hoặc có ren kèm theo vòng đệm. Không dùng vòng đệm
bằng cao su. Dùng hộp đựng đặt trong túi kim loại dán kín giúp tránh được độ ẩm
cao.
Hộp kim loại có thể ngăn ngừa tốt nhất
các loại khí từ môi trường. Tuy nhiên, chúng có thể bị hơi axit[1] ăn mòn từ phía
bên trong, trừ khi hộp kim loại được bảo vệ bằng một lớp phủ. Các vật liệu khác
có thể dùng được là nhựa polystyren (PS), polyetylen (PE) và polypropylen (PP).
4.2.2 Bao bì bảo quản dài hạn
Để bảo quản dài hạn, phải đáp ứng các
yêu cầu trong 4.2.1. Các vật liệu dùng làm lõi, bô-bin hoặc hộp đựng phải đáp ứng
các yêu cầu của ISO 18902 và 18916. Không nên sử dụng dây cao su để buộc phim
vào lõi hay bô-bin. Nếu sử dụng băng giấy, loại giấy đó tối thiểu phải đáp ứng
các quy định của ISO 18902 và ISO 18916. Có thể hãm phim cuốn trên bô-bin bằng
cách cài đầu cuối phim vào giữa phần lõi và mặt bích của bô-bin. Nếu cần có thể
sử dụng băng dính cho bao bì, loại không chứa peroxit và đáp ứng được yêu cầu của
phương pháp thử hoạt ảnh quy định trong ISO 18916. Không để băng dính tiếp xúc
vào phim.
Phim có thể có tương tác với phim khác
không cùng chủng loại (như là phim diazo và bạc-gelatin), cũng như với băng từ
và đĩa quang. Các loại phim khác nhau thì không nên cuộn trong cùng một cuốn hoặc
bảo quản trong cùng một hộp. Phải sử dụng bao bì kín, trừ khi loại giá phim
đang dùng có thể bảo vệ phim tránh bụi và hư hại do yếu tố vật lý (xem Điều 5).
4.3 Phim dạng
tấm và miếng
4.3.1 Bao bì bảo quản trung hạn
Phim ở dạng tấm có thể đặt trong bao
bì giấy hoặc túi nhựa, bìa các-tông, các loại hộp, cặp tài liệu, thẻ đục lỗ,
túi đựng phim. Phim nhựa dạng miếng có thể chứa trong hộp bìa, hộp kim loại hoặc
nhựa. Các phim bạc gia công nhiệt, phim màu hoặc phim diazo phải đựng bằng
phong bì hoặc cặp chắn sáng hoặc tránh ánh sáng. Không nên xếp phim thành chồng
lớn vì làm như vậy có thể gây áp lực quá mức lên các tấm phim phía dưới cùng.
Khi tiếp xúc trực tiếp với phim nhựa, loại vật liệu giấy hoặc nhựa dùng làm
phong bì, ống bọc ngoài, túi đựng, cặp tài liệu, hộp, các-tông tối thiểu phải
đáp ứng các yêu cầu của ISO 18902 và 18916.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi cần phải sử dụng các loại bao bì bảo
vệ để duy trì độ ẩm trong giới hạn khuyến cáo đối với các loại phim khác nhau
(xem Điều 7), để tránh các khí gây ô nhiễm trong không khí, hoặc khi bảo quản lạnh
nhưng không có thiết bị kiểm soát độ ẩm. Phải sử dụng phong bì dạng túi dán kín
bằng nhiệt, làm bằng túi nhôm phủ polyetylen ở mặt trong và được ghép các lớp
giấy phù hợp ở mặt ngoài. Cần lưu ý không được làm thủng các loại bao bì này
khi sử dụng. Nên dùng công nghệ túi kép để ngăn ngừa tốt hơn các lỗ thủng.
Chất dùng để dán và liên kết cũng phải
đáp ứng các yêu cầu của ISO 18902 và ISO 18916. Các loại bao bì phải được chế tạo
sao cho các đường dán và liên kết phải ở cạnh của chúng và không tiếp xúc với mặt
hình ảnh.
Phải dùng các loại bao bì nhựa hoặc
axít trung tính để bảo quản các phim có giải phóng hơi axít.
4.3.2 Bao bì bảo quản dài hạn
Để bảo quản dài hạn, bao bì phải đáp ứng
các yêu cầu của 4.3.1, trừ khi không sử dụng các hộp bìa cứng để đựng phim.
Keo dán gelatin chất lượng, tinh bột
trơ và biến tính dùng trong nhiếp ảnh, các loại keo dính acrylic và polyvinyl
axetat và methyl xenlulo phù hợp với bao bì bảo quản bằng giấy. Chất kết dính
nhạy với áp suất (vĩnh cửu) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của ISO 18902 và
ISO 18916.
Phim có thể có tương tác với các phim
khác không cùng loại (như là phim diazo và bạc-gelatin), cũng như với băng từ
và đĩa quang. Các loại phim khác nhau thì không sắp xếp chung vào cùng hệ thống
hoặc có tiếp xúc vật lý với nhau.
5 Giá bảo quản
Phim nhựa nên được bảo quản trong các
giá kín dạng ngăn kéo hay tủ chứa, hoặc có thể đặt trên giá treo hoặc kệ đứng
có cửa đóng kín để tránh bụi, bẩn. Ngoài ra, có thể sử dụng các loại giá treo
hoặc kệ đứng dạng hở nếu như phim được chứa trong các bao bì kín. Vật liệu làm
giá phim phải là loại không bị ăn mòn được nêu trong ISO 18902. Đồng thời,
chúng phải làm bằng vật liệu trơ hóa học và không bắt lửa. Phải tránh sử dụng gỗ,
ván ép, ván gỗ dăm, gỗ dán và vật liệu khác tương tự vì bản chất của chúng là dễ
bắt lửa và có khả năng sinh ra các chất gây hại khi bị lão hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi được điều hòa không khí riêng biệt,
các giá bảo quản phải được sắp xếp sao cho không khí có thể lưu thông bên trong
tất cả các giá chứa hộp phim, nhờ đó đảm bảo điều kiện độ ẩm đồng nhất. Giá
phim đặt trong các phòng điều hòa theo 7.1 phải có được các khoảng hở để thông
gió, nhờ đó không khí xâm nhập vào tận bên trong. Các khoảng hở này không được
gây cản trở cho các yêu cầu về bảo quản chống cháy và chống nước.
Các loại phim và vật liệu thoát ra hơi
axít, băng từ và đĩa quang không được bảo quản trên cùng giá với các sản phẩm
nhiếp ảnh khác.
6 Phòng bảo quản
6.1 Phòng bảo quản trung hạn
Nên bố trí các kho và khu vực bảo quản
phim ở cùng một nơi với phòng kiểm tra và xem phim. Việc quản lý tốt phòng bảo
quản là rất cần thiết. Các bức tường và không gian kín được điều hòa không khí
phải được thiết kế sao cho không bị hơi ẩm ngưng tụ bên trong hoặc trên bề mặt
phía trong của tường, đặc biệt là trong những thời kỳ nhiệt độ bên ngoài thấp
khi các bức tường có thể được làm lạnh dưới điểm sương của không khí.
Phải đề phòng các hư hại đối với phim
do nước như ngập lụt, rò rỉ, nước từ các vòi chữa cháy và cả hơi nước sinh ra từ
các bức tường trong đám cháy. Phòng bảo quản hay kho phim phải đặt cao hơn tầng
hầm. Mục tiêu bảo quản phim trung hạn không nhất thiết phải có các phòng đặc biệt
cách ly với khu vực làm việc, miễn sao đáp ứng các điều kiện khuyến cáo ở
7.1.2.
Các phim có tiết ra hơi axít, như một
số phim vesicular, phải được bảo quản ở phòng riêng biệt. Các phim có bất cứ dấu
hiệu phân hủy hóa học nào, như có sự hiện diện hơi axít phải được bảo quản ở
phòng cách ly có hệ thống lưu thông không khí riêng.
6.2 Phòng bảo quản dài hạn
Để bảo quản dài hạn, phải đáp ứng các
yêu cầu ở 6.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phòng bảo quản xây dựng trong hang
hoặc khu mỏ được xác định đáp ứng các yêu cầu về điều kiện môi trường (xem 7.1)
và độ sạch không khí (xem 7.3) đều phù hợp.
7 Điều kiện môi trường
7.1 Yêu cầu
về nhiệt độ và độ ẩm để bảo quản
Xem Phụ lục D, E và F.
7.1.1 Nhiệt độ và độ ẩm tương đối
khuyến cáo
Các điều kiện nhiệt độ và độ ẩm tương
đối khuyến cáo trong Bảng 1 phải được đảm bảo trong từng giá chứa phim hoặc
trong các phòng bảo quản đặt các giá phim đó.
Bảng 1 - Nhiệt
độ tối đa và dải độ ẩm tương đối đối với bảo quản dài hạn
Loại hình ảnh
Loại đế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
°C
Dải độ ẩm
tương đối a,c
%
Gelatin-bạc
đen-trắngd (xem ISO 18901)
Xenlulo
este e
2
5
7
20 - 50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20 - 30
Gelatin-bạc
đen-trắngd (xem ISO 18901)
Bạc đã gia
công hoặc gia nhiệt (xem ISO 18919)
Vesicular
(xem ISO 18912) Tẩy bạc màu nhuộm
Polyeste
21
20 - 50
Màu (tạo
màu)
Xenlulo
este
e
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-3
20 - 50
20 - 40
Diazo (xem
ISO 18905)
Polyeste
2
20 - 30
CHÚ THÍCH ISO 18934 bao gồm việc bảo
quản đa phương tiện trong lưu trữ hỗn hợp.
a Xem Phụ lục
F để biết việc bảo quản các bản ghi ảnh tĩnh lịch sử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c Dao động độ
ẩm tương đối không được vượt quá ± 5 % RH (ví dụ 30% RH lên 40 % RH) trong mọi
chu kỳ 24 h và không được thấp hơn cận dưới hoặc cao hơn cận trên quy định
trong bảng này.
d Nếu có bất
kỳ lo ngại nào về khả năng oxi hóa hình ảnh bạc bởi các chất gây ô nhiễm
không khí, bao bì chất lượng kém và/hoặc mức nhiệt độ và độ ẩm quá cao thì có
thể sử dụng biện pháp hậu xử lý biến đổi hóa học để tăng cường khả năng bảo vệ
(xem ISO 18915).
e bao gồm cả
triaxetat xenlulo, butyrat axetate xenlulo và propionat axetate xenlulo.
7.1.2 Môi trường bảo quản trung hạn
Độ ẩm tương đối trung bình (RH) của
môi trường bảo quản trung hạn không được vượt quá 50 % RH và độ ẩm tương đối
cao nhất không vượt quá 60 % RH. Mức nhiệt độ tối đa lý tưởng trong suốt thời
gian dài không vượt quá 25 °C và nhiệt độ ưu tiên là dưới 21 °C. Nhiệt độ đỉnh
trong thời gian ngắn không quá 32 °C.
Nên tránh dao động nhiệt độ liên tục
trong thời gian ngắn. Dao động độ ẩm tương đối không vượt quá ± 10 % RH (ví dụ
25 % RH lên 45 % RH) trong một chu kỳ 24 h. Dao động nhiệt độ không lớn hơn ± 5
°C trong một chu kỳ 24 h.
Bảo quản ở nhiệt độ và độ ẩm tương đối
thấp có thể tăng cường khả năng bảo vệ phim.
7.1.3 Môi trường bảo quản dài hạn
7.1.3.1 Yêu cầu
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.3.2 Môi trường được khuyến nghị
cho phim đen trắng
Tốc độ của hầu hết các phản ứng hóa học,
như là sự phân hủy đế phim và bay màu hình ảnh bạc do oxi hóa, sẽ chậm hơn khi
giảm nhiệt độ và độ ẩm tương đối. Do đó, tuổi thọ dự tính sẽ tăng lên khi giảm
nhiệt độ hoặc độ ẩm môi trường bảo quản. Hơn thế nữa, nhiệt độ bảo quản thấp
hơn có thể bù lại cho mức độ ẩm cao hơn để đạt được cùng một tuổi thọ dự tính.
Vì lí do này, có thể áp dụng nhiều cách kết hợp mức nhiệt độ/độ ẩm để đạt được
môi trường bảo quản dài hạn được quy định trong Bảng 1.
Có thể áp dụng dải độ ẩm tương đối cao
hơn nếu giảm nhiệt độ trung bình nhưng độ ẩm tương đối cực đại không được vượt
quá 50 % RH. Dao động độ ẩm tương đối không vượt quá ± 5 % RH trong mỗi chu kỳ
24 h. Dao động nhiệt độ không được vượt quá ± 2 % RH trong một chu kỳ 24 h.
Một cách khác để điều hòa môi trường
vĩ mô là đưa phim vào môi trường có độ ẩm tương đối khuyến cáo ở nhiệt độ
phòng, đặt chúng vào trong các hộp dán kín bằng keo hoặc băng dính, rồi sau đó
đem chúng vào kho mát (xem Tài liệu tham khảo [10]). Các cuốn hay tấm phim nói
chung sẽ được bảo vệ tốt hơn khỏi hơi nước khi được đặt trong túi nhôm hai lớp
dán kín và loại bỏ được càng nhiều khí ra ngoài túi trước khi niêm phong thì
càng tốt. Phim cuốn sẽ được bảo vệ cơ học tốt hơn nếu được đặt trong đầu tiên hộp.
Kỹ thuật túi kép sẽ giảm khả năng rò khí qua các lỗ châm kim nhưng không bảo đảm
chắc chắn. Tuy nhiên, ngoại trừ một vài trường hợp hiếm gặp, kỹ thuật trên thực
sự tạo ra điều kiện hơi ẩm mong muốn ở bên trong túi và do đó, cho phép sử dụng
các kho bảo quản lạnh hoặc các thiết bị làm lạnh sâu giá cả phải chăng, Hạn chế
lượng khí tự do trong bao bì kín càng ít càng tốt là rất quan trọng.
Rất khó để quy định mức nhiệt độ và độ
ẩm tương đối chính xác áp dụng cho bảo quản phim trong tiêu chuẩn này, vì chúng
phụ thuộc vào giá trị của phim, lịch sử bảo quản trong quá khứ, thời gian phim
được giữ là bao lâu, quy mô kho phim, chi phí của các lựa chọn khác nhau và các
điều kiện khí hậu nơi xây kho. Tỉ lệ chi phí/mức độ bảo vệ được quyết định tùy
theo từng kho cụ thể. Một nhân tố rất quan trọng khác là tỉ lệ chính xác của hỗn
hợp các hiện vật ảnh trong cùng bộ sưu tập, như là có bao gồm các tấm hoặc giấy
ảnh hay không và vật liệu là cũ hay mới.
Độ ẩm tương đối thấp có thể khiến cho
lớp nhũ tương bị co quá mức và gây ra cong vênh. Các mức độ ẩm thấp cũng có thể
gây ra các vấn đề nghiêm trọng khác trên các bản phim lịch sử cũ hơn (xem Phụ lục
G). Các điều kiện môi trường được lựa chọn trong các hướng dẫn của Bảng 1.
Có thể duy trì những điều kiện nhiệt độ
và độ ẩm khuyến cáo trong từng giá phim hoặc trong các phòng bảo quản đặt các
giá phim đó. Khi không thể duy trì thường xuyên môi trường vĩ mô, thì phải điều
hòa môi trường vi mô bằng các phương tiện như rây phân tử hay silica gel, hoặc
điều hòa tới độ ẩm thấp hơn (xem Phụ lục G).
Các điều kiện độ ẩm quá thấp có thể
làm phim mang lớp nhũ tương bị giòn hoặc cong vênh do lớp nhũ tương bị mất hơi ẩm.
Trong những trường hợp này, cách tốt nhất là điều hòa lại phim về độ ẩm cao hơn
trước khi sử dụng.
7.1.3.3 Môi trường khuyến cáo cho
phim màu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Còn một cách khác nữa là áp dụng quy
trình được mô tả trong đoạn thứ ba của 7.1.3.2.
Người sử dụng nên cân đối giữa vốn đầu
tư và chi phí vận hành kho bảo quản lạnh hoặc thiết bị làm lạnh sâu với chi phí
nhân công và vật liệu đóng gói phim.
7.1.3.4 Thời gian điều hòa hơi ẩm
Việc cân bằng hơi ẩm cần nhiều thời
gian hơn so với cân bằng nhiệt độ. Thời gian cần thiết để phim đạt được sự cân
bằng hơi ẩm trong điều kiện không khí biết trước phụ thuộc vào các yếu tố chính
sau:
- Định dạng
phim (tấm, cuốn);
- Khối lượng riêng của gói và khối lượng
của chồng phim dạng tấm hoặc số lượng vòng của cuốn phim.
- Tính thấm ẩm của các hộp đựng hoặc vật
liệu bao bì; hoặc cả hai;
- Sự chênh lệch giữa lượng hơi ẩm ban
đầu và lượng hơi ẩm mong muốn cuối cùng của phim;
- Nhiệt độ môi trường khi điều hòa hơi
ẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì những lí do trên, cần phải điều hòa
cho phim trước khi đặt chúng trở lại nơi bảo quản. Đối với phim tấm, thực hiện
bằng cách đặt phim vào trong môi trường không khí tuần hoàn tự do (xem 7.3 tham
khảo độ sạch không khí) ở nhiệt độ và độ ẩm tương đối thích hợp trong 24 h. Nếu
các tấm phim đặt thành chồng lớn sẽ cần nhiều thời gian hơn. Việc cân bằng hơi ẩm
cho cuốn phim lâu hơn rất nhiều. Tương tự như trên, sự xâm nhập của không khí tự
do sẽ rút ngắn thời gian cần thiết để điều hòa và cuốn phim đặt trong bao bì thấm
ẩm sẽ cần ít thời gian hơn các hộp kim loại kín. Tuy nhiên, cuốn phim đặt trong
hộp kim loại sẽ cân bằng hơi ẩm sau vài tháng ở nhiệt độ phòng (xem Tài liệu
tham khảo [12][13]). Có thể sấy khô các cuốn phim chứa lượng hơi ẩm nhiều hơn
mong muốn bằng cách đặt chúng trong các hộp kim loại dán kín chứa một lượng vừa
đủ silica gel hoặc rây phân tử trong khoảng hai đến ba tuần.
Nếu độ ẩm tương đối của môi trường sử
dụng bằng với môi trường bảo quản phim, thì quy trình điều hòa hơi ẩm sẽ được
rút ngắn hoặc loại bỏ. Cân bằng mức độ ẩm tương đối giữa môi trường bảo quản và
sử dụng có thêm ưu điểm là làm giảm ứng suất cơ học trên phim do sự dao động độ
ẩm tương đối giữa hai môi trường gây ra. Các mức độ ẩm khác nhau sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến thời gian cần thiết để đạt được sự cân bằng hơi ẩm.
7.1.3.5 Thời gian làm ấm
Phim bảo quản ở nhiệt độ rất thấp so với
nhiệt độ phòng sẽ cần thời gian để làm ấm trước khi đưa vào sử dụng, tránh sự hấp
thụ hay ngưng tụ hơi nước trên bề mặt phim lạnh. Quy trình làm ấm này yêu cầu
phải có lớp màng ngăn hơi ẩm phù hợp bọc quanh phim trong suốt thời gian làm ấm.
Toàn bộ khối lượng phim sẽ cần thời gian thích hợp để đạt được nhiệt độ phòng
(xem Phụ lục F). Thời gian làm ấm cần thiết sẽ nằm trong khoảng từ 1 h đến 1
ngày, tùy theo kích thước hộp phim, mức độ cách ly và chênh lệch nhiệt độ.
7.2 Yêu cầu
điều hòa không khí
Không khí cần được điều hòa phù hợp để
duy trì độ ẩm và nhiệt độ trong giới hạn quy định, đặc biệt là ở kho bảo quản
dài hạn, nơi có các yêu cầu nghiêm ngặt hơn so với kho bảo quản trung hạn.
Không khí ở bên trong kho hoặc phòng bảo quản cần được duy trì áp suất cao hơn
một chút so với bên ngoài. Lắp đặt điều hòa không khí và van chữa cháy tự động
trong hệ thống đường ống đưa không khí vào hoặc ra khỏi kho bảo quản phải được
xây dựng và bảo trì trên cơ sở các khuyến cáo trong các tiêu chuẩn và quy định
quốc gia phù hợp (xem Phụ lục [14][15]). Chúng đồng thời phải tuân theo các
khuyến cáo dành cho phòng chịu lửa trong các tiêu chuẩn và quy định quốc gia
phù hợp (xem Tài liệu tham khảo [16][17]). Tường gạch hay tường bê tông của kho
bị ngấm nước có thể sinh ra hơi nước khi bị đốt nóng trong lúc hỏa hoạn. Những
kho như vậy cần có lớp ngăn hơi nước hoặc sử dụng các hộp được dán kín.
Nên sử dụng các hệ thống điều khiển tự
động và chúng phải được kiểm tra thường xuyên bằng ẩm kế tin cậy, đã được hiệu
chuẩn để xác định các giới hạn độ ẩm quy định trong Bảng 1 không bị vượt quá. Nếu
không dùng được điều hòa không khí, có thể sử dụng máy hút ẩm loại làm lạnh bằng
điện có bộ phận định ẩm điều khiển để làm giảm độ ẩm. Có thể sử dụng các chất hút
ẩm trơ như silica gel nguyên chất, miễn là các máy hút ẩm được trang bị bộ lọc
để loại các hạt bụi kích thước từ 0,3 μm trở lên và được kiểm soát để duy trì độ
ẩm tương đối theo 7.1.
Có thể phải hút ẩm tại các khu vực bảo
quản như tầng hầm hay hang động, vốn có nhiệt độ thấp và thường xuyên vượt ngưỡng
độ ẩm cho phép.
Cần gia ẩm nếu độ ẩm tương đối thường
xuyên thấp hơn khuyến cáo ở 7.1 hoặc nếu các phim tốt bất ngờ xuất hiện các hư
hỏng do yếu tố vật lý như cong vênh hoặc giòn. Nếu cần làm ẩm thì phải sử dụng
máy gia ẩm có điều khiển. Không được dùng khay nước hay các dung môi hóa học
bão hòa vì nguy cơ gây quá ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem Phụ lục C.
Các hạt bụi rắn có thể làm xước phim
hoặc tác động trở lại hình ảnh, do đó, cần có các bộ lọc cơ học để loại chúng
khỏi giá hay phòng bảo quản. Các bộ lọc cơ học này nên là loại khô có tỉ lệ loại
bụi không dưới 85 % RH và được xác định bằng các phương pháp thử có trong tiêu
chuẩn hoặc quy định quốc gia phù hợp (xem Tài liệu tham khảo [18][19]). Các bộ
lọc phải là loại không bắt lửa, đáp ứng các yêu cầu cấu tạo của các tiêu chuẩn
và quy định quốc gia phù hợp (xem Tài liệu tham khảo [19][20]).
Để đạt tuổi thọ bảo quản tối đa, phim
nhựa phải được làm sạch trước khi đưa vào kho bảo quản.
Các khí gây ô nhiễm như Sulfua dioxit,
Hydro sulfua, peroxit, ozon, các hơi axit, amoniac và oxít Nitơ có thể gây ra sự
phân hủy đế hay biến đổi hình ảnh của một số phim (xem Phụ lục H). Có thể loại
bỏ các khí này bằng những thiết bị lọc hoặc hấp thụ. Bảo quản phim trong các
bao bì dán kín tuân theo điều 4 sẽ giúp tránh khỏi các chất ô nhiễm bên ngoài.
Vì hơi sơn có thể chứa các chất oxi
hóa, nên phải mang phim ra khỏi khu vực bảo quản trung hạn hoặc dài hạn trong
vòng ba tháng nếu khu vực này mới được sơn lại.
Các khí được giải phóng ra trong quá
trình phân hủy phim đế nitrat sẽ gây hại hoặc phá hủy hình ảnh trên phim an
toàn được bảo quản cùng khu vực (xem Tài liệu tham khảo [21]). Do đó, không nên
bảo quản các phim an toàn vào trong kho với phim đế nitrat hoặc bảo quản chung
trong cùng một phòng hay các phòng thông gió với nhau.
7.4 Ánh sáng
Thông thường, phim được bảo quản trong
điều kiện tối. Đây là khuyến cáo thực tế vì ánh sáng có thể gây hại tới hình ảnh.
8 Bảo quản chống cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các loại vật liệu bao bì dùng để bảo
quản chống cháy sẽ phải chịu lửa hiệu quả, sao cho sau khi bị nung nóng 4 h ở
nhiệt độ 150 °C thì chúng cũng không nóng chảy hoặc tỏa ra các khí có hàm lượng
nhiều hơn bản thân cuốn phim sản sinh ra. Nhiều vật liệu bao bì sẽ nóng chảy
hay trở nên biến dạng ở nhiệt độ này. Sự nóng chảy hay méo mó này không được
làm hỏng phim hoặc cản trở việc lấy phim ra khỏi vỏ hộp. Các vật liệu làm
bô-bin hay lõi phải khó cháy, khó phân hủy hơn so với phim cuốn quanh chúng.
Để bảo vệ phim tránh khỏi hỏa hoạn
cũng như các tai họa khác liên quan đến lửa, phải đặt phim trong các hộp kín và
lưu trong kho chịu lửa hoặc nếu không có kho chịu lửa thì phải dùng các hộp
cách nhiệt (Lớp 150) (xem Tài liệu tham khảo [22][23]). Nếu sử dụng kho chịu lửa,
chúng phải được xây dựng tuân theo những khuyến cáo có trong các tiêu chuẩn và
quy định quốc gia phù hợp (xem Tài liệu tham khảo [16][17]), với lưu ý đặc biệt
tới phòng chống hơi nước.
Khi chất lượng phim không được tốt,
nên dùng các hộp cách nhiệt (Lớp 150) tuân theo các tiêu chuẩn và quy định quốc
gia phù hợp (xem Tài liệu tham khảo [22][23]). Bên trong hộp, nhiệt độ không vượt
quá 65°C và độ ẩm không quá 85 % RH khi thử nghiệm đốt cháy từ 1 h đến 4 h tùy
theo loại hộp. Nếu tòa nhà không thuộc loại chịu lửa thì phải đặt các hộp cách
nhiệt trên sàn được gia cố.
Để phòng sự cố do hỏa hoạn, tốt nhất
phải đặt các bản đúp ở các khu vực kho cách biệt về mặt địa lý.
9 Nhận dạng, xử lý
và kiểm tra phim
Xem Phụ lục A, G và H.
9.1 Nhận dạng
Các phim đã gia công thường được đánh
dấu nhận dạng bằng các công cụ phi ảnh như là mực, chì màu, bút dạ hoặc các
nhãn dính. Những vật liệu nhận dạng đó phải vượt qua được các phép thử hoạt ảnh
quy định trong ISO 18916.
9.2 Xử lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Các lớp nhũ tương có thể bị
xước cơ học; các hình ảnh vesicular rất nhạy với các hư hại do áp lực làm vỡ
bong bóng.
Vệ sinh và ngăn nắp là rất quan trọng.
Phải cầm vào mép của phim và người sử dụng phải đeo găng tay nhựa hoặc vải sạch,
mỏng.
9.3 Kiểm tra
Lựa chọn ngẫu nhiên một số lượng hợp
lý mẫu phim để kiểm tra hai năm một lần. Nếu có sự sai lệch với dải nhiệt độ và
độ ẩm khuyến cáo (xem 7.1), thì phải kiểm tra thường xuyên hơn. Lập trước các kế
hoạch lấy mẫu ngẫu nhiên và mỗi lần kiểm tra một lô khác nhau. Ghi lại sự xuống
cấp của phim hay bao bì. Các cơ quan tiêu chuẩn hóa quốc gia đã đưa ra khuyến
cáo về thực hiện việc kiểm tra phim (xem Tài liệu tham khảo [24]).
Có thể có thay đổi cơ học trên phim
(cong vênh, xoắn, giòn, dính,...), thay đổi về trực quan (mờ/phai màu, ố, thay
đổi màu sắc) hoặc thay đổi của vật liệu vỏ hộp (giòn, bay màu). Phải xác định
rõ nguyên nhân của vấn đề và biện pháp xử lý phù hợp.
Nếu phim được bảo quản ở nhiệt độ thấp
hơn nhiệt độ đọng sương của không khí tại nơi tiến hành kiểm tra, thì phim đựng
trong bao bì phải được làm ấm trước khi mở ra, tới nhiệt độ chỉ chênh lệch vài
độ với phòng kiểm tra. Thời gian cần thiết để làm ấm tỉ lệ thuận với khối lượng
phim và mức chênh lệch nhiệt độ (xem Phụ lục E).
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự khác biệt giữa các tấm ảnh được sử
dụng cho nhiều mục đích như để nghiên cứu hay để xem, hoặc để tạo ra thế hệ của
các bản sao bổ sung với những tấm ảnh được các cá nhân hay các cơ quan lưu trữ
cất giữ cho mục tiêu dài hạn không phải lúc nào cũng rõ ràng. Một phần nhiệm vụ
của các cơ quan lưu trữ như viện lưu trữ, trung tâm tư liệu, thư viện và bảo
tàng là sưu tầm, bảo quản và giúp các hình ảnh ở trong trạng thái sẵn sàng khai
thác. Lý tưởng nhất là các ảnh tấm, giấy ảnh và phim được bảo quản trong kho tối
theo các tiêu chuẩn phù hợp. Tuy nhiên, giá trị những tấm ảnh đó nằm ở chỗ
chúng phải được nghiên cứu và thậm chí là được trưng bày. Các tấm ảnh gốc có
giá trị bền vững sẽ luôn cần được sử dụng cho mục đích nào đó, nếu không thì việc
giữ các vật liệu đó sẽ là vô nghĩa.
Hệ quả của việc sử dụng là các tấm ảnh
sẽ bị các hư hại vật lý, như là rách, có nếp, đứt, mài mòn, in dấu vân tay, bẩn
do các chất lạ và bị phơi ở ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm tương đối quá mức.
Trong quá trình sử dụng, chúng có thể được điều hòa bởi nhiều mức độ ẩm khác
nhau so với độ ẩm trong các khu vực bảo quản có điều kiện môi trường dành cho bảo
quản lâu dài. Các biến dạng vật lý là do xoay vòng sử dụng tấm ảnh ở nhiều khu
vực có điều kiện môi trường khác nhau. Tất cả các yếu tố đó đều tác động trực
tiếp đến việc bảo quản phim ảnh lâu dài.
Tất cả các bản giấy ảnh, phim nhựa và
phim tấm thường xuyên được dùng để kiểm tra, nghiên cứu hoặc trình chiếu đều
nên có bản sao, bản đúp hoặc được quét sang định dạng số để khai thác phục vụ
các mục đích trên, còn bản gốc với giá trị bền vững thì có thể bảo quản trong
kho tiêu chuẩn để tối đa hóa tuổi thọ dự kiến và giảm thiểu các hư hại vật lý.
Các phim dương bản thường xuyên sử dụng để tạo ra các bản sao bổ sung có thể bị
mòn hoặc rách quá mức và không thể phục hồi. Chúng nên có một bản đúp gốc chuyên
dùng để tạo các bản sao khác trong tương lai. Điều này áp dụng cho các phim âm
bản gốc, phim chiếu hoặc dương bản, còn các bản sao thì hoặc được tạo ra bằng
phương pháp in hóa ảnh truyền thống hoặc số hóa bằng các máy quét phim hoặc máy
quay để ghi hình. Việc trình chiếu có thể gây hại nghiêm trọng đến một số loại ảnh,
do phơi sáng quá mức làm biến đổi hình ảnh hoặc làm các hư hại hoặc yếu điểm vật
lý có sẵn trở nên tệ hơn. Các ảnh đó nên có bản sao chép chuyên đề trình chiếu.
Các tấm ảnh cần có kho lạnh để bảo quản lâu dài thì càng ít mang ra khỏi môi
trường đó càng tốt vì thời gian ở ngoài kho sẽ làm giảm tuổi thọ dự tính của
chúng.
Nói chung, khuyến cáo là nên giữ các bản
đúp, bản sao chuẩn và các bản sao chép tách biệt với các bản gốc có giá trị bền
vững. Về lịch sử mà nói, việc bảo quản này thực hiện nhiều chức năng, bao gồm:
a) Chiến lược phân tán bộ sưu tập sao
cho tồn tại ít nhất một phiên bản trong trường hợp có thảm họa;
b) Hiệu quả chi phí bảo quản cho môi
trường bảo quản và bao bì đúng cách có thể bị giới hạn tùy thuộc vào chi phí được
dành cho các bản gốc giá trị cao;
c) Bảo quản các bản đúp và bản sao chuẩn
ở gần với các khu vực mà chúng hay được sử dụng nhất;
d) An toàn chống trộm cắp các bản gốc
bằng cách giới hạn truy nhập; và
e) Để tránh nhầm lẫn giữa các bản gốc
không thể thay thế được và các bản đúp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để bổ sung cho việc bảo quản các tệp số,
các thư viện, viện lưu trữ, bảo tàng và người sử dụng cũng nên bảo quản một bản
cứng để phòng trường hợp không truy nhập được tệp số đó vào một thời điểm trong
tương lai. Nên in các tệp số sang một loại phương tiện truyền thông hình ảnh ổn
định nhất hiện có và nên bảo quản ảnh bằng những loại vật liệu tuân theo các
yêu cầu được đưa ra trong tiêu chuẩn này.
Phụ
lục B
(Tham
khảo)
Ưu điểm và nhược điểm của bao bì (dán kín) bảo
vệ
Các bao bì khuyến cáo phụ thuộc rất lớn
vào các điều kiện bảo quản đặc thù. Bao bì dán kín vốn không thấm hơi nước và
khí, như là hộp kim loại dán kín hoặc túi kim loại niêm phong bằng nhiệt, cho
phép bảo vệ phim tránh được độ ẩm cao và các khí gây ô nhiễm trong môi trường bảo
quản. Hộp kim loại cũng có khả năng bảo vệ tránh các hư hỏng do yếu tố vật lý
mà người sử dụng gây ra, bụi bẩn, cho phép dễ xếp thành chồng và có thể bảo vệ
tránh hư hại do nước và lửa. Tuy nhiên, đế phim triacetate chắc chắn phân hủy
nhanh hơn trong môi trường kín như vậy. Một môi trường kín sẽ giữ axít axetic
(do sự phân hủy đế sinh ra) và xúc tác cho quá trình phân hủy tiếp theo.
Các hộp bìa cứng hoặc phong bì giấy có
ưu điểm là hấp thụ các hơi axít axetic, do đó làm chậm lại phản ứng phân hủy.
Tuy nhiên, khả năng bảo vệ của chúng rất hạn chế trước độ ẩm và các chất gây ô
nhiễm từ bên ngoài và không có khả năng bảo vệ đối với lửa và nước. Nếu hấp thụ
axít và pH của bao bì xuống dưới 4 thì những vật liệu nói trên có thể trở nên
giòn. Các hộp bìa cứng và phong bì giấy phải đáp ứng các yêu cầu của ISO 18902
và ISO 18916.
Các nhà lưu trữ phim cần phải đánh giá
định tính những rủi ro tiềm tàng đối với bộ sưu tập. Nếu độ ẩm, các chất gây ô
nhiễm, bụi, nước hoặc lửa là những mối nguy hại chính thì nên sử dụng bao bì
dán kín. Tuy nhiên, nếu bộ sưu tập có phim đế acetate mang những dấu hiệu phân
hủy như có mùi giấm hay axít axetic thì phim đó phải được bảo quản trong môi
trường mở hoặc môi trường vi mô cùng với vật liệu khử axít có khả năng hấp thụ
hơi. Nếu phim phân hủy được bảo quản trong môi trường mở, phải xem xét khả năng
hơi axít acetic ảnh hưởng đến các phim khác bảo quản cùng phòng (xem Phụ lục
H). Điều này sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi không khí trong phòng bảo quản, các bộ
sưu tập khác ở lân cận và loại bao bì sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Các chất khí bẩn và chất bẩn trong không khí
Khí bụi và các hạt rắn khác trong
không khí bám lên phim nhựa, chúng có thể làm nhiễu khả năng hiển thị và tạo ra
các vết xước. Các loại bụi phản ứng có thể gây ra sự phai ảnh hoặc nhuộm màu lớp
hình ảnh.
Các chất khí bẩn như hỗn hợp sulfua,
ozon, peroxit, amoniac, các hơi sơn, hơi dung môi và các hỗn hợp hoạt tính khác
có thể gây ra sự phân hủy đế và biến đổi hóa học của hình ảnh. Loại chất bẩn phổ
biến nhất, đặc biệt là trong không khí đô thị và khu công nghiệp là sulfua
dioxit và nồng độ rất thấp cũng có thể gây ra ảnh hưởng xấu. Hydro sulfua không
phổ biến nhưng hoạt động rất mạnh dù ở nồng độ thấp; nó có thể xuất hiện trong
máy điều hòa không khí hoặc máy giặt có chứa chất nhờn sinh học phân hủy. Các
khí oxi hóa như peroxit gây ra sự oxi hóa cục bộ bạc tạo hình trong các hình ảnh
mịn hạt, sinh ra các vết bạc dạng keo mang màu sắc (xem Tài liệu tham khảo
[25][26][27]) và góp phần vào hiện tượng gương bạc.
Có một số biện pháp phù hợp để lọc các
loại khí bẩn như máy lọc không khí sử dụng nước đã xử lý để loại bỏ sulfua
dioxide và chất khử hóa học để hấp thụ sulfua dioxit và hydro sulfua (xem Tài
liệu tham khảo [28]). Những phương pháp này cần được kiểm soát chắc chắn và đối
với chất khử hóa học thì cần được xử lý thành thạo.
Phụ
lục D
(Tham
khảo)
Độ ẩm trong quá trình bảo quản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt phim trong thời gian dài ở những
điều kiện độ ẩm trên 60 % RH sẽ dẫn đến hư hại hoặc phá hủy lớp nhũ tương do nấm
mốc và cuối cùng là làm cho lớp nhũ tương dính vào các bề mặt khác như là vỏ hộp
đựng. Để phim trong môi trường độ ẩm cao cũng sẽ gia tốc cho mọi tác động của bạc
halogen và các hóa chất gia công dư (như là thiosulfate) tới sự ổn định của
hình ảnh bạc và sẽ làm giảm sự ổn định của các hình ảnh nhuộm màu. Ngoài ra,
các mức độ ẩm tương đối cao có thể gia tốc cho quá trình oxi hóa bạc tạo hình
và sự phân hủy của đế phim.
Bảo quản ở độ ẩm thấp không chỉ tránh
được nấm mốc mà còn làm chậm lại quá trình phân hủy hóa học. Các nghiên cứu
(xem Tài liệu tham khảo [7][29]) đã cho thấy độ ổn định của đế phim và lớp nhũ
tương cải thiện đáng kể khi độ ẩm bảo quản giảm xuống dưới 50 % RH. Khi độ ẩm
tương đối giảm xuống đến 20 % RH thì tuổi thọ hữu ích sẽ tăng theo một hệ số từ
4 đến 10, tùy thuộc vào vật liệu được đo đạc. Thường xuyên ở trong môi trường độ
ẩm dưới 15 % RH có thể làm cho phim có lớp nhũ tương bị giòn tạm thời nhưng có
thể phục hồi lại độ dẻo bằng cách đưa phim trở lại độ ẩm 30 % RH hoặc cao hơn.
Phải thao tác các bản phim thật cẩn thận
khi ở trong kho bảo quản có độ ẩm tương đối thấp để tránh làm cong phim không cần
thiết. Phim có lượng hơi nước thấp dễ bị tĩnh điện và hút các hạt bụi nhưng vấn
đề này có thể tránh được bằng cách giải phóng tích điện trong khi quay trở hoặc
in phim. Độ ẩm thấp cũng có thể làm cho phim bị cong vênh nặng, dẫn đến biến dạng
vĩnh viễn phim dạng tấm và "tạo tia" phim hình ảnh động. Nó cũng làm
trầm trọng thêm các hư hỏng do yếu tố vật lý hiện có như bong tróc hoặc bóc
tách lớp nhũ tương.
Trong Bảng 1 (xem thêm 7.1.3), nhiệt độ
dưới đông được quy định trong một số trường hợp. Ở những điều kiện này, các hệ
thống làm khô cần hạn chế thiết bị hút ẩm vì không thể sử dụng các cuộn dây làm
mát.
Phụ
lục E
(Tham
khảo)
Nhiệt độ trong quá trình bảo quản
Nhiệt độ bảo quản duy trì liên tục ở
trên khoảng 40 °C có thể làm giảm vĩnh viễn tính dẻo của một số loại đế phim và
có thể gia tốc quá trình phai màu ảnh các hình ảnh nhuộm và vesicular. Mặc dù,
các phim nhũ tương trở nên giòn hơn ở nhiệt độ thấp (dưới 0 °C), thì tính dẻo của
phim vẫn phục hồi được một khi quay trở lại nhiệt độ phòng. Để tránh bị cong
quá mức, phải thao tác phim thật cẩn thận khi ở nhiệt độ bảo quản thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một khía cạnh quan trọng của nhiệt độ
là ảnh hưởng của nó lên độ ẩm tương đối. Nhiệt độ bảo quản thấp có thể tăng độ ẩm
tương đối nếu khu vực bảo quản không được điều hòa độ ẩm. Điều này có thể tạo
ra các điều kiện vượt quá dải độ ẩm khuyến cáo phù hợp để bảo quản; trong trường
hợp đó phải sử dụng loại bao bì dán kín. Nếu dùng bao bì dán kín thì hoặc phải
lựa chọn kích thước hộp sao cho phim càng chiếm nhiều không gian càng tốt hoặc
phải loại bỏ khí ra khỏi túi kim loại trước khi niêm phong. Mặt khác, độ ẩm
tương đối có thể vượt trên dải khuyến cáo khi hộp được làm mát.
Phụ
lục F
(Tham
khảo)
Mối quan hệ giữa nhiệt độ và độ ẩm tương đối
Giảm nhiệt độ và độ ẩm sẽ làm giảm tốc
độ của các phản ứng hóa học phân hủy phim nhựa. Do vậy, có thể tăng tuổi thọ hữu
ích của phim bằng cách giảm nhiệt độ hoặc độ ẩm bảo quản. Hơn nữa, nhiệt độ bảo
quản thấp hơn có thể bù cho độ ẩm bảo quản cao hơn để đạt mức tuổi thọ dự tính
như cũ. Điều này được minh họa trong Hình F.1 sự phân hủy đế triaxetat xenlulo
làm tăng độ axít (xem Tài liệu tham khảo [29]).
Những điều tương tự cũng xảy ra với
quá trình phân hủy đế polyeste và tốc độ phai màu ảnh của các lớp tạo màu. Những
quan hệ đó cho phép kết hợp nhiệt độ và độ ẩm theo nhiều cách khác nhau để đạt
được điều kiện bảo quản dài hạn chấp nhận được theo quy định trong Bảng 1. Điều
này cũng giúp người thiết kế kho bảo quản có nhiều lựa chọn hơn.
Mang phim thường xuyên hoặc trong thời
gian dài ra khỏi kho bảo quản có thể làm giảm tác dụng của bảo quản lạnh/mát,
hoặc của việc bảo quản ở độ ẩm tương đối thấp hoặc đồng thời cả hai. Ảnh hưởng
của thời gian mang phim ra khỏi kho được tính toán (xem Tài liệu tham khảo
[30]) dựa trên dữ liệu của các nghiên cứu lão hóa gia tốc về độ ổn định của các
lớp màu và các đế phim nhựa. Biểu đồ minh họa ở Bảng F.1 chỉ ra ảnh hưởng của
thời gian đưa phim ra ngoài kho bảo quản.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
X độ ẩm tương đối, %
Y nhiệt độ, °C
1 100 năm
2 200 năm
3 400 năm
Hình F.1 -
Quan hệ nhiệt độ/Độ ẩm cho đế phim triaxetat xenlulo để đạt được mức axít cố định
Bảng F.1 - Mối
quan hệ với thời gian đưa phim ra khỏi kho bảo quản
Điều kiện bảo
quản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
5
10
30
60
Nhiệt độ
°C
RH
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
50
30
1
2
1
2
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
1
2
10
50
30
5
9
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
7
4
5
3
4
0
50
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33
14
23
12
18
7
9
5
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
30
71
132
36
47
24
29
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
6
-20
50
30
288
538
58
64
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
34
12
12
6
6
a Biểu đồ
này chỉ nhằm mục đích minh họa; tốc độ phai màu ảnh và tuổi thọ dự tính thực
của một loại vật liệu phim cụ thể sẽ khác.
b Các giá trị
trong bảng này tỉ lệ nghịch với tốc độ phai màu ảnh phần tối trung bình của
các lớp nhuộm màu trong môi trường ổn định 24 °C và 40 % RH; tốc độ phai màu ảnh
tương đối bằng 1, ứng với thời gian vật liệu được sử dụng và không ở trong
kho bảo quản. Các giá trị cho trong bảng này là tuổi thọ dự tính của phim
theo các điều kiện bảo quản và theo số ngày ở nhiệt độ phòng.
Phụ
lục G
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Môi trường vi mô
Tiêu chuẩn này liên quan chủ yếu đến
các quy định về khu vực bảo quản phim hoàn chỉnh hay là điều kiện
vĩ mô. Đây là phương pháp thích hợp để kiểm soát điều kiện môi trường trong kho
bảo quản phim. Việc kiểm soát này thường có chi phí lắp đặt ban đầu cao, ngoài
ra còn có chi phí vận hành để duy trì nhiệt độ và độ ẩm tương đối. Kinh nghiệm
cho thấy việc điều hòa điều kiện vĩ mô có hiệu quả chi phí cao, đặc biệt khi so
sánh với giá thành phục chế hay nhân bản phim. Tuy vậy, người ta cũng nhận ra rằng
trong nhiều tình huống, việc lắp đặt thiết bị điều hòa không khí là hoàn toàn
phi thực tế, do chi phí đầu tư trước, không có thiết bị, thiếu phương tiện năng
lực. Trong những tình huống như vậy, phương án thay thế khả thi là điều hòa môi
trường vi mô. Môi trường vi mô là nói đến nhiệt độ và độ ẩm tương đối bên trong
hộp hay bao bì niêm phong kín.
Độ bền của phim nhựa chịu ảnh hưởng rất
lớn từ môi trường tiếp xúc trực tiếp với phim. Do đó, điều hòa môi trường vi mô
là một phương án tốt về mặt kỹ thuật. Có thể áp dụng cách trên khi hộp đựng
phim là không thấm nước, ví dụ như hộp phim có niêm phong, nhưng không dùng được
khi bao bì phim là loại thấm nước, ví dụ như phong bì hay cặp tài liệu vì những
loại bao bì này không được dán kín để duy trì một môi trường vi mô riêng biệt.
Có thể đạt được môi trường vi mô ưa
thích bằng cách đưa phim về độ ẩm tương đối thấp, rồi sau đó niêm phong chúng
trong hộp kín. Hơn 50 năm trước, người ta khuyến cáo sử dụng silica gel hoạt
tính để làm giảm lượng hơi nước của phim theo khuyến cáo (xem Tài liệu tham khảo
[31]). Năm 1981, Viện Phim Thụy Điển giới thiệu một thiết bị (được gọi là FICA)
để điều hòa điều kiện vi mô của phim hình ảnh động (xem Tài liệu tham khảo
[10]). Phương pháp này cũng được một số nơi áp dụng mặc dù nó cần nhiều nhân
công. Nhiều năm sau, Cục Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ đã hoàn tất một nghiên cứu
phân tích các yếu tố liên quan đến việc điều hòa môi trường vi mô, đưa ra những
lưu ý để khống chế chất gây ô nhiễm cũng như điều hòa nhiệt độ và độ ẩm (xem
Tài liệu tham khảo [32]).
Gần đây, việc điều hòa môi trường vi
mô trong hộp phim dán kín lại được ưa thích với việc sử dụng zeolite, thường gọi
là rây phân tử (xem Tài liệu Tham khảo [33]). Trong khi có rất nhiều loại
zeolite thì những loại hữu ích nhất để tạo vi môi trường bảo quản phim có chức
năng kép: chúng làm giảm lượng hơi ẩm của hiện vật bên trong bao bì (xem Tài liệu
tham khảo [34]), giúp nâng cao độ ổn định phim; và chúng đồng thời hấp thụ axít
acetic sinh ra trong quá trình phân hủy đế phim triaxetat xenlulo. Vì axít đóng
vai trò chất xúc tác và gia tốc quá trình phân hủy nên việc hấp thụ để giảm mức
axít sản sinh ra góp phần kéo dài tuổi thọ cho phim trên đế axetat xenlulo. Rây
phân tử cũng có thể khử một số chất gây ô nhiễm không khí, vốn là tác nhân làm
biến đổi hình ảnh bạc (xem Phụ lục H).
Nhược điểm chính của các phương pháp sử
dụng môi trường vi mô trong bảo quản phim là chúng cần nhiều nhân lực để thực
hiện và gây khó khăn cho việc khai thác phim. Mỗi lần sử dụng phim là lại phải
mở niêm phong bao bì và phải định kỳ thay thế rây phân tử hoặc silica gel. Tuy
nhiên, ở những nơi không thể áp dụng các quy định về môi trường vĩ mô, thì khuyến
cáo nên điều hòa môi trường vi mô.
Phụ
lục H
(Tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi bảo quản trong điều kiện bất lợi
hoặc sử dụng bao bì không phù hợp, hình ảnh bạc đen trắng đã gia công dễ bị bạc
màu (có các đốm nhỏ, hóa gương hay biến thành màu vàng). Nguyên nhân hư hỏng là
sự oxi hóa cục bộ bạc tạo hình, biến thành bạc ion di chuyển được. Bạc di động
này sẽ rời khỏi vị trí ban đầu của nó, biến thành bạc kim loại và cố định tại một
vị trí mới. Khi bạc kim loại cố định trên bề mặt lớp hình ảnh sẽ tạo thành
gương bạc. Nếu ta nhìn theo tia sáng phản xạ góc hẹp thì sẽ thấy ánh kim lấp
lánh. Nếu bạc ion di chuyển vào các vùng bên trong phim thì lỗi này sẽ xuất hiện
dưới dạng các đốm màu hung hoặc các vết ố, rất phổ biến trong các bộ sưu tập vi
phim. Sự hóa thành màu vàng có thể là do mất màu một vùng hay toàn bộ hình ảnh.
Chúng có thể xuất hiện thành màng ở đầu phim phía bên ngoài cuốn, nhưng đôi lúc
xuất hiện sâu hơn ở trong cuốn phim trên các vùng hình ảnh (xem Tài liệu tham
khảo [25][27]).
Các chất oxi hóa gây ra sự biến đổi
trên là oxi không khí, được hơi nước gia tốc thêm và các chất gây ô nhiễm trong
không khí như peroxit, ozon, sulfua dioxite, hydro sulfua hoặc các chất khác có
mặt trong khói công nghiệp, (xem Tài liệu tham khảo [17][35][36]).
Peroxit có thể hiện hữu trong hầu hết
các loại gỗ và cũng có thể hình thành do sự già hóa các loại giấy hoặc hộp bìa
cứng dùng để đựng phim. Trong hộp kín, có thể áp dụng nhiều cách để khử các chất
gây ô nhiễm không khí như dùng một số vật liệu như rây phân tử, chất khử hóa học
và các chất ức chế ăn mòn phù hợp.
Các điều kiện gia công và bảo quản
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hiện tượng bạc màu hay ố màu. Bảo
quản trong không khí mát, khô, không có các khí hoặc hơi oxi hóa luôn là một giải
pháp hiệu quả để kìm hãm hoặc làm chậm sự hình thành hiện tượng mất màu hay ố
màu (xem Tài liệu tham khảo [25][37][38]). Sự biến đổi hóa học của hình ảnh bạc
mang lại các phương pháp hữu hiệu ngăn ngừa các khí oxi hóa (xem ISO 18915).
Phụ
lục I
(Tham
khảo)
Sự phòng cháy
Hư hại do nhiệt của các bản phim nhựa
có thể xuất hiện ngay cả khi phim không bị lửa thiêu hủy. Phim nhựa bị biến dạng
ít nhiều ở 150 °C nhưng hình ảnh gelatin bạc có thể chịu được nhiệt độ này
trong vòng vài giờ mà không bị mất mát đáng kể về chất lượng hình ảnh. Tuy
nhiên, các hình ảnh nhuộm màu và diazo có thể bị phai hoặc thay đổi về cân bằng
màu sắc. Các hình ảnh bạc gia nhiệt và vesicular nói chung sẽ bị phá hủy ở điều
kiện xấu như vậy. Không chỉ mất hình ảnh, phim nhựa có thể bị biến dạng ở nhiệt
độ cao, đến nỗi việc chiếu, xem hoặc in chuyển chúng là rất khó khăn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu quả làm mát và sinh hơi nước là đặc
tính thiết kế của một số loại vật liệu chịu lửa, hộp cách ly và cửa kho. Phim
phải được bảo vệ tránh hơi nước nếu không sẽ bị dính, hòa tan lớp nhũ tương hoặc
bị biến dạng trầm trọng. Vì lí do này, khuyến cáo nên sử dụng các hộp đựng cách
ly (lớp 150) để niêm phong kín nhằm chống lại hơi nước (xem Điều 8).
Với các bản phim quan trọng và để bảo
vệ tốt hơn, nên bảo quản các bản đúp trong một khu vực khác.
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] BROWN, H.G. Vài vấn đề trong bảo
quản phim cho mục đích lưu trữ, số 20, 05/1952, trang 150-62.
[2] VIVIE, J. Trung tâm lưu trữ Quốc
gia Pháp. Tạp chí của Hiệp hội Kỹ sư hình ảnh động và Truyền hình, số 79,
12/1970, trang 1075-1077.
[3] WIHELM, H và BROWER, C. (đồng tác
giả). Sự bền vững và giữ gìn ảnh màu: hình ảnh động, ảnh tấm, âm bản màu, giấy ảnh
màu số và truyền thống. Công ty phát hành bảo quản, Grinnell, Iowa, 1993, trang
493-501.
[4] ANSI/NFPA 40-2006, Bảo quản và
xử lý phim nitrat xenlulo. Hiệp hội phòng cháy và chữa cháy quốc gia, 1
Batterymarch Park, P.O. Box 9101, Quincy, MA 02269-9101, Hoa Kỳ.
[5] ADELSTEIN, P.Z. Sự bền vững của
các phim nhựa đế polyeste Estar đã gia công. Khoa học và Kỹ thuật nhiếp ảnh, số
9, 1965, trang 305-313.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] RAM, A.T. và McCREA, J.L. Độ ổn định
của các phim ảnh este xenlulo đã gia công. Tạp chí của Hiệp hội Kỹ sư hình ảnh
động và Truyền hình, số 97, 6/1988, trang 474-483.
[8] CALHOUN, J.M. Bảo quản âm bản phim
máy ảnh nghiệp dư nitrate. Tạp chí của Hiệp hội nhiếp ảnh sinh học, số 21, số
thứ 3, 8/1953, trang 1-11.
[9] SMPTE RP39-1993, Yêu cầu kỹ thuật
để duy trì định hướng lớp nhũ tương trên các bản phát hành chiếu bóng. Tạp chí
của Hiệp hội Kỹ sư hình ảnh động và Truyền hình, 595 W.Hartdale Ave., White
Plains, NY 10607, Hoa Kỳ.
[10] GOOES, R. và BLOMAN, H.E. Giải
pháp chi phi thấp để bảo quản và bảo quản dài hạn phim màu. Tạp chí của Hiệp hội
Kỹ sư hình ảnh động và Truyền hình, số 92, 12/1983, trang 1314-1316.
[11] LINGREN, E.H. Bảo quản phim điện
nhiếp ảnh ở Trung tâm Lưu trữ Quốc gia. Điện nhiếp ảnh âm thanh và Truyền hình
Anh quốc, số 50, 10/1968, trang 290-292.
[12] ADELSTEIN, P.Z., GRAHAM, C.L. và
WEST,L.E. "Bảo quản phim màu hình ảnh động có giá trị bền vững". Tạp
chí của Hiệp hội Kỹ sư hình ảnh động và Truyền hình, số 79, 11/1970, trang
1011-1018.
[13] ADELSTEIN, P.Z., BIGOURDAN, J.L.
và REILLY, J.M. Mối quan hệ giữa hơi ẩm với phim nhiếp ảnh. Tạp chí của Viện Bảo
tồn Hoa Kỳ, 1997.
[14] ANSI/NFPA 90A-2002, Lắp đặt hệ
thống điều hòa không khí và thông hơi. Hiệp hội Phòng cháy chữa cháy quốc gia,
1 Batterymarch Park, P.O. Box 9101, Quincy, MA 02269-9101, Hoa Kỳ.
[15] JIS A 1304:1994, Phương pháp
thử chống lửa cho các cấu trúc tòa nhà. Hiệp hội Tiêu chuẩn quốc gia Nhật bản,
Minato-ku, Akasaka 4-1-24, Tokyo 107-8440, Nhật Bản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[17] Pháp lệnh Nhật bản số 306, Quy định
về các vật liệu dễ cháy dưới Luật phòng cháy chữa cháy. Trung tâm các dịch vụ vấn
đề chính phủ, Tòa nhà số 02 Văn phòng Chính phủ Ohtemachi-Godo-Chosha,
Chiyoda-ku, Ohtemachi 1-3-2, Tokyo 100, Nhật Bản.
[18] ASHRAE 52-76, Phương pháp thử
các thiết bị lọc khí trong các hệ thống thông gió để khử chất rắn. Hiệp hội kỹ
sư nhiệt sưởi, nhiệt lạnh và điều hòa không khí Hoa Kỳ, 1791 Tullie Circle, NE,
Atlanta, GA 30329, Hoa Kỳ.
[19] JIS 9908:2001, Phương pháp thử
các bộ lọc khí dùng cho thông gió và máy lọc khí điện tử dùng cho thông gió. Hiệp
hội Tiêu chuẩn quốc gia Nhật bản, Minato-ku, Akasaka 4-1-24, Tokyo 107-8440, Nhật
Bản.
[20] ANSI/UL 900-1995, Thử hiệu
năng của các bộ lọc khí. Xưởng Underwiters, 333 Pfingsten Rd., Northbrook, IL
60062, USA.
[21] CARROL, J.F. và CALHOUN, J.M. Tác
động của Nitơ oxit lên phim acetate đã gia công. Tạp chí của Hiệp hội Kỹ sư
hình ảnh động và Truyền hình, số 64, 9/1955, trang 501-507.
[22] ANSI/UL 72-1990, Các bài thử
chịu lửa dành cho thiết bị bảo vệ bản ghi. Xưởng Underwiters, 333 Pfingsten
Rd., Northbrook, IL 60062, USA.
[23] JIS S 1037:2006, Hộp
chịu lửa. Hiệp hội Tiêu chuẩn quốc gia Nhật bản, Minato-ku, Akasaka 4-1-24,
Tokyo 107-8440, Nhật Bản.
[24] ANSI/AIIM MS45-1990, Khuyến
cáo thực hành kiểm tra dấu hiệu phân hủy của vi phim bạc-gelatin bảo quản.
AIIM, 1100 Wayne Avenue, Suite 1100, Silver Spring, MD 20910, Hoa Kỳ.
[25] HENN, R.W. và WEIST, D.G. Đốm nhỏ
trên vi phim đã gia công, bản chất và phòng tránh. Công nghệ và kỹ thuật nhiếp ảnh,
số 7, 9-10/1963, trang 253-261.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[27] AIIM Ấn bản ưa chuộng đặc biệt
34, Đốm nhỏ và vết ố lão hóa, AIIM, 1100 Wayne Avenue, Suite 1100, Silver
Spring, MD 20910, USA,
[28] KIMBERLY, A.E. và EMLEY, A.L. Một
nghiên cứu về khử sulphur dioxide trong không khí thư viện. Ấn bản của NBS
Miscellaneous số 142, Washington D.C., Cục Tiêu chuẩn quốc tế, 17/10/1933.
[29] ADELSTEIN, P.Z., REILLY, J.M.,
NISHIMURA, D.W. và ERBLAND, C.J. Sự ổn định của phim nhựa đế xenlulo este; I
Quy trình thử phòng thí nghiệm; II Hoạt động bảo quản thực hành. Tạp chí của Hiệp
hội Kỹ sư hình ảnh động và Truyền hình, số 101, tập 5, 5/1992, trang 336-353.
[30] McCORMICK-GOODHART, M.H. và
MACKLENBURG, M.F. Môi trường bảo quản lạnh cho các vật liệu ảnh, IS&T Tổng
hợp Chương trình cuối và In ấn nâng cao, Hội nghị thường niên lần thứ 46
IS&T, trang 277-280, 1993. Hiệp hội Khoa học và công nghệ hình ảnh,
Springfield, VA, Hoa Kỳ.
[31] KUNZ, C.J và IVES, C.E. Sử dụng
chất hút ẩm với phim nhựa chưa gia công. Tạp chí của Hiệp hội Kỹ sư hình ảnh động,
số 46, 6/1946, trang 475-510.
[32] PASSAGLIA, E. Đặc tính của các vi
môi trường và sự phân hủy các bản ghi: Một chương trình nghiên cứu, Cục Tiêu
chuẩn quốc tế báo cáo NBS 1R 87-3635, 10/1987. Viện Quốc gia về công nghệ tiêu
chuẩn quốc tế, Gaitherburg, MD 20899, Hoa Kỳ.
[33] RAM, A.T. KOPPERL, D.F., SEHLIN,
R.C., MASARYK-MORRIS, S., VINCENT, J.L. và MILLER, P. Tác động và cách phòng
tránh hội chứng giấm, Tạp chí Khoa học và công nghệ hình ảnh, số 38, 5,6/1994,
trang 249-261.
[34] BIGOURDAN, J.L., ADELSTEIN, P.Z.
và REILLY, J.M. Sử dụng vi môi trường để bảo quản phim nhựa triaxetat xenlulo,
Hoạt động của Hiệp hội Khoa học và công nghệ, 5/1997, Boston, MA
[35] WEYDE, E. Phương pháp thử đơn giản
để xác định các khí hủy hoại hình ảnh bạc. Công nghệ và kỹ thuật hình ảnh, số
16, 7,8/1972, trang 283-286
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[37] HENN, R.W., WEIST, D.G. và MACK,
B.G. Các đốm nhỏ trên vi phim đã gia công: Tác động của lôđua. Công nghệ và kỹ
thuật hình ảnh, số 9, 1965, trang 167-173.
[38] McCAMY, C.S. và POPE, C.I., Khử
các vết ố - Nguyên nhân và cách phòng tránh. Tạp chí Vi hình ảnh, số 3, tập 4,
6/1970, trang 165-170.
[39] ISO 18901, Imaging
materials
-
Processed silver-gelatin-type black-and-white films - Specifications for stability
(Vật liệu hình ảnh - Phim đen trắng loại gelatin bạc đã gia công - Yêu cầu kỹ
thuật cho sự ổn định).
[40] ISO 18905, Imaging materials -
Ammonia-processed diazo photographic film - Specifications for stability (Vật
liệu hình ảnh - Phim nhựa diazo đã xử lý ammoniac - Yêu cầu kỹ thuật cho sự ổn
định).
[41] ISO 18912, Imaging materials - Processed
vesicular photographic film - Specifications for
stability (Vật liệu hình ảnh - Phim nhựa vesicular đã gia công -
Yêu cầu kỹ thuật cho sự ổn định).
[42] ISO 18915, Imaging materials - Methods for
the evaluation of the effectiveness of chemical conversion of silver images
against oxidation (Vật liệu hình ảnh - Các phương
pháp đánh giá tác động của việc biến đổi hóa học hình ảnh bạc
chống lại sự oxi hóa).
[43] ISO 18918, Imaging materials - Processed
photographic plates - Storage practices
(Vật liệu hình ảnh - Phim nhựa tấm đã gia công - Thực hành bảo quản).
[44] ISO 18919, Imaging materials -
Thermally processed silver microfilm - Specifications for stability (Vật liệu
hình ảnh - Vi phim bạc gia nhiệt - Yêu cầu kỹ thuật cho sự ổn định).
[45] ISO 18920, Imaging materials -
Reflection prints - Storage practices (Vật liệu hình ảnh - Giấy ảnh - Thực hành
bảo quản).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Bao bì phim
5 Giá bảo quản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Điều kiện môi trường
8 Bảo quản chống cháy
9 Nhận dạng, xử lý và kiểm tra phim
Phụ lục A (tham khảo) Phân biệt bản
sao bảo quản (bản ghi) và bản sao sử dụng (bản tham chiếu)
Phụ lục B (tham khảo) Ưu điểm và nhược
điểm của bao bì (dán kín) bảo vệ
Phụ lục C (tham khảo) Các chất khí bẩn
và chất bẩn trong không khí
Phụ lục D (tham khảo) Độ ẩm trong quá
trình bảo quản
Phụ lục E (tham khảo) Nhiệt độ trong
quá trình bảo quản
Phụ lục F (tham khảo) Mối quan hệ giữa
nhiệt độ và độ ẩm tương đối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục H (tham khảo) Sự xuống cấp
hình ảnh bạc
Phụ lục I (tham
khảo) Sự phòng cháy
Thư mục tài liệu
tham khảo
[1] Một số phim vesicular giải
phóng hơi a-xít mà có thể tương tác với các phim bạc, diazo hoặc gelatin nhuộm
màu. Sự phân hủy phim đế axetat phải phóng axit axetic, làm tăng xúc tác cho
quá trình xuống cấp của đế phim.