TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
12294:2018
ISO 28590:2017
QUY
TRÌNH LẤY MẪU ĐỂ KIỂM TRA ĐỊNH TÍNH - GIỚI THIỆU BỘ TIÊU CHUẨN TCVN 7790 (ISO
2859) VỀ LẤY MẪU ĐỂ KIỂM TRA ĐỊNH TÍNH
Sampling
procedures for inspection by attributes - Introduction to the ISO 2859 series
of standards for sampling for inspection by attributes
Lời nói đầu
TCVN 12294:2018 thay thế TCVN
7790-10:2008.
TCVN 12294:2018 hoàn toàn tương đương
với ISO 28590:2017.
TCVN 12294:2018 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 69 Ứng dụng các phương pháp thống kê biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này giới thiệu chung bộ
tiêu chuẩn TCVN 7790 (ISO 2859) về lấy mẫu chấp nhận, mô tả các
chương trình và phương án lấy mẫu định tính trình bày trong TCVN 7790-1 (ISO
2859-1), TCVN 7790-2 (ISO 2859-2), TCVN 7790-3 (ISO 2859-3), TCVN 7790-4 (ISO
2859-4) và TCVN 7790-5 (ISO 2859-5). Tiêu chuẩn xem xét vấn đề lấy mẫu kiểm tra
định tính theo cách thức chung, giới thiệu các quy trình thực hiện
chính và cách thức mà hệ thống được thiết kế để sử dụng. Để hiểu đầy đủ các
khái niệm và việc ứng dụng các khái niệm này, cần tham khảo TCVN 7790-1 (ISO
2859-1), TCVN 7790-2 (ISO 2859-2), TCVN 7790-3 (ISO 2859-3), TCVN 7790-4 (ISO
2859-4), TCVN 7790-5
(ISO 2859-5) và TCVN 9946-1 (ISO/TR 8550-1).
Các tiêu chuẩn thuộc bộ tiêu chuẩn này
phát triển diễn giải ban đầu thành các ứng dụng cụ thể hơn phù hợp với tiêu chuẩn
riêng biệt.
Cần nhấn mạnh rằng TCVN 7790-1 (ISO
2859-1) đưa ra các chương trình lấy mẫu xác định theo giới hạn chất lượng chấp
nhận (AQL). Thước đo chất lượng được sử dụng có thể là tỷ lệ phần trăm
không phù hợp hoặc số lượng không phù hợp trên 100 cá thể. TCVN 7790-1 (ISO
2859-1) được xây dựng trước tiên để kiểm tra một loạt các lô liên tiếp của cùng
một quá trình sản xuất hoặc dịch vụ. Trong trường hợp này, việc bảo vệ thích hợp
(hoặc phần trăm không phù hợp lớn nhất của trung bình quá trình)
được duy trì nhờ việc sử dụng quy tắc chuyển đổi từ kiểm tra thường sang kiểm
tra ngặt nếu một số lượng (giới hạn) nhất định các lô không được chấp nhận phát
hiện trong một loạt ngắn các lô liên tiếp.
TCVN 7790-2 (ISO 2859-2) đưa ra các
phương án lấy mẫu áp dụng được trong trường hợp lấy mẫu các lô riêng lẻ hoặc
tách biệt. Trong rất nhiều trường hợp các phương án lấy mẫu này giống như các
phương án trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1). Tất cả các bảng phương án lấy mẫu
trong TCVN 7790-2 (ISO 2859-2) bao gồm các thông tin liên quan đến mức chất lượng
yêu cầu đề đảm bảo xác suất chấp nhận lô cao.
TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) đưa ra quy trình lô
cách quãng để sử dụng khi chất lượng quá trình cao hơn rõ rệt so với AQL trong
khoảng thời gian giao hàng hoặc quan trắc dài xác định. Nếu mức chất lượng ở trạng
thái này là xuất sắc thì đôi khi việc sử dụng TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) sẽ tiết
kiệm hơn là sử dụng các quy trình lấy mẫu giảm theo TCVN 7790-1 (ISO 2859-1). Tương
tự như TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) thích hợp cho loạt
liên tiếp các lô từ một nguồn đơn.
TCVN 7790-4 (ISO 2859-4) đưa ra quy trình sử dụng
để xác nhận mức chất lượng đã được công bố đối với thực thể nào đó. Chức năng
này không tương thích đối với các tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn này. Lý do
chính là các quy trình này được
xác định theo mức chất lượng chỉ liên quan đến mục đích lấy mẫu chấp nhận và
các rủi ro khác nhau được cân đối một cách phù hợp. Các quy trình trong
tiêu chuẩn này được xây dựng để đáp ứng nhu cầu đối với các quy trình lấy mẫu
thích hợp cho việc kiểm tra chính quy,
hệ thống như xem xét hoặc đánh giá.
TCVN 7790-5 (ISO 2859-5) đưa ra phương
pháp thiết lập các phương án lấy mẫu liên tiếp có khả năng phân biệt về bản chất
tương đương với các phương án tương ứng trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
Hệ thống bổ sung các phương án lấy mẫu
để kiểm tra định lượng, cũng được xác định theo AQL, được đề cập trong bộ tiêu chuẩn TCVN
8243 (ISO 3951), Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định
lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sampling
procedures for inspection by attributes - Introduction to the ISO 2859 series
of standards for sampling for inspection by attributes
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này giới thiệu chung về lấy
mẫu chấp nhận định tính cũng như tóm tắt các chương trình, phương án lấy mẫu định
tính được sử dụng trong các tiêu chuẩn TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), TCVN 7790-2
(ISO 2859-2), TCVN 7790-3 (ISO 2859-3), TCVN 7790-4 (ISO 2859-4) và TCVN 7790-5
(ISO 2859-5), mô tả các loại hệ thống lấy mẫu định tính cụ thể. Tiêu chuẩn này
cũng đưa ra hướng dẫn về việc lựa chọn hệ thống kiểm tra thích hợp để sử dụng
trong tình huống cụ thể.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn trong tiêu chuẩn
này rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu có ghi năm
công bố thì áp dụng bản
được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới
nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 7790-1:2007 (ISO 2859-1:1999) Quy
trình lấy mẫu để kiểm tra định tính - Phần 1: Chương trình lấy mẫu được
xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô
TCVN 7790-2:2015 (ISO 2859-2:1985), Quy
trình lấy mẫu để kiểm tra định
tính - Phần 2: Phương án lấy mẫu xác định theo giới hạn chất lượng (LQ) để kiểm
tra lô riêng lẻ
TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) Quy trình lấy
mẫu để kiểm tra định tính - Phần 3: Quy trình lấy mẫu lô cách quãng
TCVN 7790-4:2008 (ISO 2859-4:2002), Quy
trình lấy mẫu để kiểm tra định tính - Phần 4: Quy trình đánh giá mức chất lượng
công bố
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 8244-1 (ISO 3534-1), Thống kê học
- Từ vựng và ký hiệu - Phần 1: Thuật ngữ chung về thống kê và thuật ngữ dùng
trong xác suất
TCVN 8244-2 (ISO 3534-2),
Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 2: Thống kê ứng dụng
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa
trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), TCVN 7790- 2 (ISO 2859-2), TCVN 7790-3 (ISO
2859-3), TCVN 7790-4 (ISO 2859-4), TCVN 7790-5 (ISO 2859-5), TCVN 8244-1 (ISO
3534-1) và TCVN 8244-2 (ISO 3534-2).
4 Giới thiệu chung về
kiểm tra chấp nhận
4.1 Mục đích
của kiểm tra lấy mẫu
Mục đích chính của kiểm tra lấy mẫu chấp
nhận là để thấy rằng nhà sản xuất giao nộp các lô có chất lượng bằng hoặc tốt
hơn mức thỏa thuận. Bộ tiêu chuẩn TCVN 7790 (ISO 2859) dựa trên thông số chung,
ví dụ như AQL
hay LQ.
Nhà sản xuất có thể sử dụng các quy
trình lấy mẫu này để đảm bảo mức chất lượng sẽ được người tiêu dùng chấp nhận.
Trong tất cả các quy trình này, phải thừa nhận rằng các nguồn lực tài chính
không phải là vô hạn. Chi phí của cá thể cần phản ánh chi phí kiểm tra cũng như chi phí sản
xuất.
Phải có nỗ lực thực sự để đảm bảo hệ
thống được hoạch định rõ về trách nhiệm của nhà sản xuất đối với chất lượng. Việc
kiểm tra có thể làm thay đổi trách nhiệm về chất lượng từ nhà sản xuất sang người
kiểm tra. Điều này có thể xảy ra
khi tin tưởng là sự có mặt của người kiểm tra sẽ giúp cho việc kiểm tra nắm bắt
được những vấn đề xảy ra trong sản xuất, trong phạm vi giới hạn. Kiểm tra lấy mẫu
chỉ có ảnh hưởng nhỏ đến chất
lượng lô hoặc mẻ sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các thành phẩm;
- thành phần và nguyên liệu thô;
- hoạt động;
- vật liệu trong quá trình;
- hàng dự trữ, lưu kho;
- hoạt động bảo dưỡng;
- dữ liệu hoặc hồ sơ;
- các thủ tục quản lý...
4.2 Lấy mẫu
chấp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chương trình lấy mẫu trong TCVN
7790-1 (ISO 2859-1), TCVN 7790-2 (ISO 2859-2), TCVN 7790-3 (ISO 2859-3),
TCVN 7790-4 (ISO 2859-4) và TCVN
7790-5 (ISO 2859-5) dùng cho việc định lượng các rủi ro chấp nhận sản phẩm
không đạt yêu cầu (được hiểu là rủi ro của người tiêu dùng) và rủi ro không chấp
nhận sản phẩm đạt yêu cầu (được hiểu
là rủi ro của nhà sản xuất), và dùng để lựa chọn phương án cho phép không có
thêm rủi ro ngoài các rủi ro đã được chấp nhận.
4.3 Các thực
hành kiểm tra khác
4.3.1 Khái quát
Ngoài các phương án lấy mẫu dựa trên
lý thuyết toán xác suất trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), TCVN 7790-2
(ISO 2859-2), TCVN 7790-3 (ISO 2859-3), TCVN 7790-4 (ISO 2859-4) và TCVN
7790-5 (ISO 2859-5), còn có các thực hành kiểm tra khác ví dụ như:
a) lấy mẫu theo kinh nghiệm về sản phẩm,
quá trình, người cung ứng và người tiêu dùng (xem 4.3.2);
b) lấy mẫu đặc biệt, ví dụ kiểm tra một
tỉ lệ phần trăm cố định, hoặc các kiểm tra ngẫu nhiên bất thường (xem
4.3.3);
c) kiểm tra 100 % (xem 4.3.4);
d) thực hành “lấy mẫu” khác (xem
4.3.5).
4.3.2 Lấy mẫu thống
kê
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một ví dụ là quy
trình được mô tả trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), sử dụng tập hợp các quy tắc
chuyển đổi. Có thể chuyển sang
kiểm tra giảm nếu chất lượng là rất tốt. Tiêu chuẩn này đưa ra một quy trình
trong đó nếu sử dụng các mẫu nhỏ hơn thì rủi ro của nhà sản xuất giảm đi nhưng
rủi ro của người tiêu dùng lại tăng lên. Khi trung bình quá trình luôn nhỏ hơn
giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) quy định thì điều này là hợp lý. Khi trung
bình quá trình trong ít nhất 10 lô nhỏ hơn AQL rất nhiều thì một số người tiêu
dùng sẽ sử dụng quy trình lô cách quãng [xem TCVN 7790-3 (ISO 2859-3)]. Việc
này thậm chí còn kinh tế hơn so với kiểm tra giảm mô tả trong TCVN 7790-1 (ISO
2859-1).
Trong một số trường hợp, đặc biệt khi
có các cá thể thông thường hoặc không quan trọng thì một số người tiêu dùng cảm
thấy an toàn khi sử dụng thực
hành kiểm tra các mẫu nhỏ sản phẩm và chấp nhận lô với điều kiện là không có cá
thể không phù hợp. Ví dụ, một cỡ mẫu là tám với số chấp nhận là 0 tương đương với
các phương án lấy mẫu lô nhỏ với AQL là 1,5 % kiểm tra thường hoặc 0,65 % kiểm
tra giảm. Xem các Bảng 2-A và 2-C trong TCVN 7790-1:2007 (ISO 2859-1:1999).
Ngược lại, trong TCVN 7790-1 (ISO
2859-1), nếu hai trong số năm hoặc ít hơn năm lô liên tiếp không đạt kiểm tra,
thì ngừng kiểm tra thường và bắt đầu kiểm tra ngặt. Khi bắt đầu thực hiện kiểm
tra ngặt thì kiểm tra thường chỉ được khôi phục nếu năm lô liên tiếp được chấp
nhận trong kiểm tra ngặt. Yêu cầu này chặt chẽ một cách chủ ý vì đã có bằng chứng
về chất lượng không được chấp nhận dẫn đến việc nhà sản xuất bị mất quyền hưởng lợi do bị
nghi ngờ. Khi thực hiện kiểm tra ngặt nếu tổng số lô không được chấp nhận trong
kiểm tra ngặt lần đầu đạt dồn đến năm lô thì phải ngừng kiểm tra lấy mẫu cho tới khi có bằng
chứng về việc thực hiện hành động khắc phục có hiệu lực.
4.3.3 Lấy mẫu đặc
biệt
Không nên sử dụng lấy mẫu đặc biệt vì việc này có
thể sẽ dẫn đến những rủi ro cao không biết trước được. Ngoài ra, không có cơ sở
chính thức cho việc chấp nhận hay không chấp nhận lô. Các ví dụ về lấy mẫu đặc biệt bao
gồm lấy mẫu với tỷ lệ phần trăm
cố định của lô hoặc lấy mẫu thuận tiện tại thời điểm tùy ý.
4.3.4 Kiểm tra 100
%
Kiểm tra 100 % có thể là một gánh nặng
lớn trừ khi được thực hiện bằng thiết bị kiểm tra tự động, hay với lô cỡ nhỏ.
Ngoài ra, việc kiểm tra này không phải luôn có hiệu lực, đặc biệt khi một lượng
lớn cá thể có một hay nhiều đặc trưng biên về hình thức, hiệu năng hoặc
kích thước (gần hoặc tập trung ở giới hạn dung sai hoặc giới hạn về hình thức hoặc hiệu
năng). Kiểm tra lấy mẫu có thể được thực hiện cẩn trọng hơn và ít bị
chi phối do những ảnh hưởng bởi sự mệt mỏi của con người. Dưới những điều kiện
như vậy, việc sắp xếp theo các phương pháp thủ công hay tự động sẽ có nhiều khả
năng phân loại các cá thể phù hợp thành không phù hợp và ngược lại. Ngoài ra,
trên thực tế đôi khi việc kiểm tra 100 % có thể trở thành hình thức
nếu không có đủ tiền, thời gian cũng như nhân lực. Tuy nhiên, cần phải hiểu rằng
kiểm tra 100 %
có thể là một bộ phận cấu thành cần thiết của quá trình kiểm tra đối với cả người tiêu
dùng và nhà sản xuất, hoặc khi lô bị loại phải được sàng lọc để loại bỏ sản phẩm
không phù hợp. Có những trường hợp không thể tránh được điều này, ví dụ khi việc
kiểm tra số không phù hợp nghiêm trọng quan trọng tới mức phải kiểm tra từng cá
thể khi kiểm tra không phá hủy. Trường hợp kiểm tra phá hủy, không tránh khỏi
có một số rủi ro.
4.3.5 Các thực
hành lấy mẫu khác
Có nhiều hệ thống lấy mẫu khác nhau,
nhưng chỉ những loại được đề cập
trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7790 (ISO 2859) mới được xem xét chi tiết trong tiêu
chuẩn này. Điều này không có nghĩa là các hệ thống khác không quan
trọng. Đơn thuần vì mục đích chính của tiêu chuẩn này là giới thiệu về bộ tiêu
chuẩn TCVN 7790 (ISO 2859).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp đặc biệt, nếu sẵn có
thông tin về chi phí thực của sự nhầm lẫn trong việc không chấp nhận những
hàng hóa tốt và chấp nhận hàng hóa kém phẩm chất, và nếu biết được tần suất xuất
hiện những lô có chất lượng cho trước bất kỳ thì đó là một trong số các cơ hội
tốt để xác định một chương trình hiệu quả hơn trên cơ sở thông tin kinh tế có
được. Trong những trường hợp này, có thể xây dựng các phương án lấy mẫu có hiệu quả
cao hơn về chi phí so với các phương án trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7790 (ISO
2859). TCVN 9946-1:2013 (ISO/TR 8550-1) đưa ra các quy trình xây dựng các
phương án như vậy.
4.4 Khái niệm
AQL và LQ
Các phương án lấy mẫu trong bộ tiêu
chuẩn TCVN 7790 (ISO 2859) được xác định theo AQL và LQ. AQL là chữ viết tắt của
giới hạn chất lượng chấp nhận và được xác định là mức chất lượng sản phẩm kém
nhất có thể chấp nhận của lô. LQ là chữ viết tắt của chất lượng giới hạn. LQ là
mức chất lượng, với lô riêng biệt, được giới hạn ở xác suất chấp nhận
thấp dùng cho mục đích kiểm tra lấy mẫu.
5 Bộ tiêu chuẩn TCVN
7790 (ISO 2859)
5.1 TCVN
7790-1 (ISO 2859-1), Chương trình lấy mẫu được xác định theo giới hạn chất lượng
chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô
5.1.1 Khái quát
TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) quy định hệ
thống lấy mẫu chấp nhận để kiểm tra định tính. Hệ thống được xác định theo cỡ
lô, bậc kiểm tra và giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL).
Mục đích của tiêu chuẩn này là khuyến
khích nhà sản xuất, thông qua các áp lực kinh tế và tâm lý khi lô không được chấp
nhận, buộc nhà sản xuất phải duy trì trung bình quá trình ít nhất là ở mức tốt
như giới hạn chất lượng chấp nhận quy định. Trên thực tế, để đảm bảo việc chấp
nhận lô một cách hợp lý, trung bình quá trình
cần thấp hơn nhiều so với AQL. Tiêu chuẩn này cũng đưa ra giới hạn cao hơn đối
với rủi ro của người tiêu dùng khi chấp nhận lô chất lượng kém.
5.1.2 Ứng dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) bảo vệ người tiêu dùng (bằng cách
chuyển sang kiểm tra ngặt hoặc ngừng kiểm tra lấy mẫu) khi phát hiện sự suy giảm
chất lượng;
b) khuyến khích (theo xem xét của bộ
phận có thẩm quyền) giảm chi phí kiểm tra (bằng cách chuyển sang kiểm
tra giảm) khi duy trì được mức chất lượng tốt.
Đối với các lô riêng lẻ, người sử dụng
nên tham khảo các phương án lấy mẫu được xác định theo giới hạn chất lượng (LQ)
trong TCVN 7790-2 (ISO 2859-2). Các phương án lấy mẫu trong TCVN 7790-1 (ISO
2859-1) cũng có thể được sử
dụng để kiểm tra các lô riêng lẻ, nhưng trong trường hợp này, người sử dụng cần
phải tham khảo một cách rõ ràng các đường đặc trưng hiệu quả để tìm ra phương
án mang lại sự bảo vệ mong đợi.
TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) đề cập đến
các phương án lấy mẫu một lần, hai lần và nhiều lần và một dải rộng các giá trị
AQL. Các phương án này được xây dựng sao cho các đặc trưng hiệu quả phù hợp một
cách chặt chẽ. Điều đó có nghĩa là người sử dụng các phương án lấy mẫu một lần, hai
lần hay nhiều lần sẽ phải chịu các rủi ro như nhau.
VÍ DỤ 1: Một sản phẩm có năm kích thước
phải kiểm tra. Các kích thước 1 và 2 thuộc loại A có AQL là 0,65 % và ba
kích thước còn lại thuộc loại B có AQL là 2,5 %. Quy định rằng cần sử dụng việc
kiểm tra chung bậc III cho tất cả các kích thước. Sản phẩm được sản xuất thuộc
lô gồm 900 cá thể. Trong TCVN 7790-1:2007 (ISO 2859- 1:1999), Bảng 1 cho chữ mã
K cho trường hợp này. Bảng 2-A trong TCVN 7790-1:2007 (ISO 2859-1:1999) chỉ ra
cỡ mẫu đơn cho kiểm tra thường là 125 và số chấp nhận là 2 và 7 đối với AQL
tương ứng là 0,65 % và 2,5 %. Với một lô cụ thể, các kết quả như sau:
- một cá thể không phù hợp chỉ với kích thước
1,
- một cá thể không phù hợp với kích
thước 2 và 4,
- hai cá thể không phù hợp chỉ với
kích thước 3, và
- ba cá thể không phù hợp với kích thước
3 và 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 2: Một sản phẩm khác được cung cấp
trong lô 4 000 sản phẩm. AQL
là 1,5 % không phù hợp. Kiểm tra chung bậc III và lấy mẫu một lần. Trong TCVN
7790-1:2007 (ISO 2859-1:1999), Bảng 1 cho chữ mã M, Bảng 2-A, 2-B và 2-C cho
các phương án lấy mẫu sau (xem Bảng 1 dưới đây).
Bảng 1 - Ví dụ
về các phương án lấy mẫu
Kiểm tra
thường
Kiểm tra ngặt
Kiểm tra giảm
Cỡ mẫu
315
315
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số chấp nhận
10
8
6
Số loại bỏ
11
9
7
Việc kiểm tra bắt đầu với phương án
chuẩn. Các lô 10 và 12 không được chấp nhận, đòi hỏi phải chuyển sang kiểm tra
ngặt. Không thể trở lại kiểm
tra thường cho tới khi năm lô liên tiếp được chấp nhận. Nếu năm lô không được chấp nhận
trong kiểm tra ngặt thì phải ngừng kiểm tra lấy mẫu. TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) gồm
một quy trình cho điểm chuyển đổi. Khi điểm này đạt 30 thì có thể sử dụng kiểm
tra giảm. Kiểm tra giảm cũng có thể được sử dụng tới khi có một lô không được
chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1 Khái quát
TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) là một hệ thống
lấy mẫu chấp nhận được xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL). Tiêu
chuẩn này được sử dụng rộng rãi với nhiều mục đích khác nhau, nhưng ban đầu được
thiết kế để kiểm tra loạt các lô liên tiếp trong đó sử dụng các quy tắc chuyển
đổi. Tuy nhiên, có những trường hợp không áp dụng được các quy tắc chuyển đổi của
TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), như khi các lô là riêng biệt. TCVN 7790-2 (ISO
2859-2) được thiết kế cho những trường hợp này.
TCVN 7790-2 (ISO 2859-2) đưa ra các
phương án lấy mẫu được xác định theo chất lượng giới hạn (LQ). Các AQL không được
sử dụng trực tiếp làm giá trị đầu vào. Đây là khác biệt chính với các quy trình
đặc biệt để bảo vệ chất lượng giới hạn nêu trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
Việc lựa chọn các phương án trong TCVN
7790-2 (ISO 2859-2) được thiết kế theo các nguyên tắc dưới đây.
a) Trong phạm vi có thể, các phương án
lấy mẫu một lần trong kiểm tra thường của TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) được sử dụng
khi xây dựng các Bảng trong TCVN 7790-2 (ISO 2859-2).
b) Tập hợp các LQ ưu tiên để xác định cần
khác với tập hợp các AQL ưu tiên để tránh nhầm lẫn.
c) Khi thực hành, trong cùng một bảng
có thể thấy năm giá trị cơ bản dưới đây đi kèm với phương án lấy mẫu một lần:
1) cỡ lô;
2) cỡ mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) chất lượng ứng với rủi ro của nhà sản
xuất hoặc AQL;
5) LQ.
5.2.2 Ứng dụng
TCVN 7790-2 (ISO 2859-2) quy định hệ
thống lấy mẫu chấp nhận để kiểm tra định tính, xác định theo chất lượng giới hạn
(LQ). Hệ thống lấy mẫu này được sử dụng với những lô riêng biệt, nghĩa là các
lô tách biệt với loạt các lô hoặc một lô duy nhất, trong đó không áp dụng được
các quy tắc chuyển đổi của TCVN 7790-1 (ISO 2859-1). Mục đích của tiêu chuẩn
TCVN 7790-2 (ISO 2859-2) là bổ sung cho TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) bằng việc đưa
ra các phương án lấy mẫu tương thích với TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
Các phương án lấy mẫu trong TCVN
7790-2 (ISO 2859-2) được xác định theo tập hợp các giá trị chất lượng giới hạn
(LQ) ưu tiên, trong đó rủi ro của người tiêu dùng thường thấp hơn 10 % và hầu
như luôn dưới 13 %. Phương pháp xác định này đưa ra một quy trình chuẩn, thuận
tiện hơn so với quy trình đặc biệt để bảo vệ chất lượng giới hạn
trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
TCVN 7790-2 (ISO 2859-2) được sử dụng
để kiểm tra các cá thể không phù hợp. Tiêu chuẩn này cũng thích hợp để kiểm tra
số không phù hợp trên 100 cá thể trừ trường hợp LQ quá lớn. Nếu không áp dụng
được TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) thì người sử dụng cần tham khảo các quy trình đặc
biệt để bảo vệ chất lượng giới hạn được nêu trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
TCVN 7790-2 (ISO 2859-2) đưa ra hai quy
trình dưới đây, một trong hai quy trình được chọn tùy theo ứng dụng:
a) Quy trình A
Quy trình này có thể được sử dụng
khi nhà sản xuất và người tiêu dùng đều muốn coi lô là riêng biệt Điều đó có
nghĩa lô là duy nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình này có thể được sử dụng khi
nhà sản xuất coi lô thuộc một loạt liên tục, nhưng người tiêu dùng lại cho là
lô được nhận một cách riêng biệt.
Các phương án lấy mẫu theo quy trình B
được cho trong các Bảng từ B.1 đến B.10 của TCVN 7790-2 (ISO 2859-2). Các bảng
này cũng đưa ra thông tin tóm tắt về mối quan hệ giữa TCVN 7790-1 (ISO 2859-1)
và TCVN 7790-2 (ISO 2859-2). Bảng C của TCVN 7790-2 (ISO 2859-2) gồm các phương
án lấy mẫu hai lần và nhiều lần dùng cho các lô riêng biệt.
VÍ DỤ 1: Một người tiêu dùng muốn mua các bộ gồm
10 đinh vít đóng gói sẵn để đưa vào bộ tủ sách tự lắp ráp để bán.
Anh ta muốn mỗi bộ phải có chính xác 10 đinh vít, có thể chấp nhận 1 % các gói
có số đinh vít ít
hơn, nhưng anh ta không muốn chấp nhận rủi ro có tỷ lệ phần trăm các gói bị thiếu
hụt cao hơn quá nhiều. Anh ta dự kiến sản xuất 5 000 bộ tủ thành các lô có cỡ
lô là 1 250.
Người cung ứng đồng ý sử dụng quy
trình A với mức chất lượng giới hạn (LQ) là 3,15 %. Với cỡ lô là 1 250, phương
án lấy mẫu được lựa chọn sẽ là n = 125 và Ac = 1.
Nhà cung ứng đề nghị cung cấp số gói cần
thiết cho tất cả 5 000 bộ như một lô đơn. Phương án lấy mẫu mới là n =
200 và Ac = 3.
Lô đơn lẻ đòi hỏi số cá thể
không phù hợp thấp hơn tương xứng và phương án lấy mẫu vẫn đưa ra xác suất loại
bỏ cao đối với chất lượng kém bằng 3,15 %. Xác suất chấp nhận lô với
chất lượng 1 % không phù hợp tăng từ 0,64 lên 0,86.
VÍ DỤ 2: Người tiêu dùng trên muốn sản
xuất bộ phận bằng gỗ của tủ sách tự lắp ráp làm bằng các tấm ván ép bề mặt phủ
nhựa. Người cung ứng sản xuất loại tấm này như một phần sản xuất thường xuyên
và coi 7 500 tấm cần thiết cho mỗi lô 1 250 bộ là lô đơn lẻ trong chuỗi cung ứng
cho những người mua tương tự. Các vết xước trên bề mặt nhựa với xác suất 0,025
phù hợp với kiểm tra kiểm soát chất
lượng. Người tiêu dùng có thể chấp nhận một số tấm bị xước vì chúng có thể phát
hiện được và loại ra khi lắp ráp bộ tủ sách. Tuy nhiên, anh ta vẫn quyết định là
nếu 5 % số tấm bị xước thì sẽ có các vấn đề về lắp ráp.
Người tiêu dùng và người cung ứng thống
nhất rằng quy trình B phù hợp
và lựa chọn chất lượng giới hạn là 5,0 % với kiểm tra bậc III. TCVN
7790-2:2015 (ISO 2859-2) chỉ ra phương án lấy mẫu n = 315 và Ac = 10 với
lô 7 500 tấm.
5.3 TCVN
7790-3 (ISO 2859-3), Quy trình lấy mẫu lô cách quãng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) đưa ra các quy
trình lấy mẫu định
tính lô cách quãng. Các quy trình này được thiết kế để giảm thiểu công sức kiểm
tra sản phẩm do các người cung ứng có hệ thống kiểm soát có hiệu lực mọi mặt chất
lượng và tạo ra các lô nhất quán đáp ứng các yêu cầu giao nộp. Việc giảm thiểu công sức kiểm
tra đạt được bằng cách xác định ngẫu nhiên, với xác suất quy định, xem lô giao
nộp có được thông qua mà không cần kiểm tra hay không. Quy trình này mở rộng việc
kiểm tra lô theo nguyên tắc chọn ngẫu nhiên đề cập trong TCVN 7790-1 (ISO
2859-1) để chọn các cá
thể thành lô.
5.3.2 Ứng dụng
Các quy trình này chỉ được dùng
cho loạt liên tiếp các lô hoặc mẻ chứ không dùng cho các lô riêng biệt. Tất cả
các lô trong loạt cần có chất lượng tương đương nhau và cần có lý do để tin rằng
các lô không kiểm tra có cùng chất lượng với các lô được kiểm tra.
TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) chỉ được dùng
cho các đặc trưng được kiểm tra định tính như chỉ ra trong TCVN 7790-1 (ISO
2859-1). Việc áp dụng nó khác biệt so với kiểm tra giảm trong TCVN 7790-1 (ISO
2859-1). Khi kiểm tra nhiều đặc trưng, quy trình lô cách quãng sẽ cho phép sử dụng
các nguyên tắc tương tự như đề cập trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
Các quy trình lô cách
quãng trong TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) chỉ có thể áp dụng khi các quy trình trong TCVN
7790-1 (ISO 2859-1) được sử dụng trong kiểm tra thường hoặc kiểm tra giảm, hoặc
kết hợp kiểm tra thường và kiểm tra giảm ở các bậc kiểm tra chung I, II hoặc
III.
Phương án lấy mẫu nhiều lần chỉ có thể
sử dụng trong giai đoạn xác định năng lực đi kèm với kiểm tra thường. Trong
TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) không khuyến nghị sử dụng phương án lấy mẫu một lần với số chấp
nhận bằng 0. Có thể sử dụng kiểm tra lô cách quãng thay cho kiểm tra giảm nếu điều
này mang lại hiệu quả cao hơn về chi phí.
Quy trình lô cách quãng không được sử
dụng để kiểm tra các đặc trưng sản phẩm liên quan đến an toàn của cá nhân.
Phương án lô cách quãng gồm có các tần
suất kiểm tra một trong hai, một trong ba, một trong bốn và một trong năm lô.
Các quy trình có quy tắc trở về kiểm tra từng lô và các quy tắc chuyển từ tần suất
này sang tần suất khác.
VÍ DỤ: Nhà sản xuất tụ điện có đủ năng lực đáp
ứng các yêu cầu chung đối với kiểm tra lô cách quãng. Theo các quy trình trong
TCVN 7790-3 (ISO 2859-3), nhà sản xuất này đạt điểm năng lực là 50 trong 20 lô.
Khi đó, nhà sản
xuất được xác
định đủ năng lực để chuyển sang giai đoạn kiểm tra lô cách quãng. Trong trường
hợp này, nhà sản xuất đạt tới giai đoạn này trong 14 lô. Việc này xác định năng
lực của nhà sản xuất có được tần suất kiểm tra một trong ba lô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4 TCVN
7790-4 (ISO 2859-4), Quy trình đánh giá mức chất lượng công bố
5.4.1 Khái quát
Các quy trình trong TCVN
7790-4 (ISO 2859-4) có phạm vi khác biệt so với các quy trình trong TCVN 7790-1
(ISO 2859-1), TCVN 7790-2 (ISO 2859-2), TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) và TCVN 7790-5
(ISO 2859-5). Hệ thống các quy trình lấy mẫu chấp nhận quy định trong TCVN
7790-1 (ISO 2859-1), TCVN 7790-2 (ISO 2859-2), TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) và TCVN
7790-5 (ISO 2859-5) được thiết kế để sử dụng trong các thỏa thuận song phương
giữa hai bên. Các quy trình này là các quy tắc đơn giản và thực tế đối với việc
lưu thông sản phẩm sau khi chỉ kiểm tra một lượng mẫu giới hạn của lô hàng hoặc
hàng hóa. Do đó các quy trình này không viện dẫn đến bất kỳ mức chất lượng công
bố (DQL) chính thức nào (một cách rõ ràng hay ẩn ý).
Các quy trình trong TCVN 7790-1 (ISO
2859-1), TCVN 7790-2 (ISO 2859-2), TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) và TCVN 7790-5 (ISO
2859-5) phù hợp tốt cho lấy mẫu chấp nhận, nhưng không nên sử dụng trong việc
xem xét hoặc đánh giá để xác nhận mức chất lượng đã được công bố
cho một thực thể nào đó. Lý do chính của việc này là các quy trình này được xác
định theo mức chất lượng chỉ dùng cho các mục đích lấy mẫu chấp nhận. Vì vậy, rủi
ro chấp nhận sản phẩm không phù hợp và không chấp nhận sản phẩm phù hợp được
cân đối một cách thích hợp.
Các quy trình trong TCVN 7790-4 (ISO
2859-4) được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu đối với các quy trình lấy mẫu áp dụng
cho kiểm tra chính quy, hệ thống như các xem xét hoặc đánh giá. Khi thực hiện
việc kiểm tra chính quy như vậy, bộ phận có thẩm quyền phải xét đến các rủi ro
đưa ra kết luận không chính xác về chất lượng của lô, đồng thời cần tính đến
các rủi ro này trong quá trình hoạch định việc xem xét hoặc đánh giá.
TCVN 7790-4 (ISO 2859-4) cung cấp hướng
dẫn để hỗ trợ người sử dụng trong việc xem xét các rủi ro này. Các quy tắc được
đề cập sao cho chỉ có rủi ro nhỏ, hạn chế đối với việc bác bỏ DQL trong khi mức
chất lượng thực tế tuân thủ mức công bố đó. Nếu mong muốn có một rủi ro nhỏ đối
với việc không bác bỏ mức chất lượng công bố khi mức chất lượng thực tế không
phù hợp với mức chất lượng công bố thì cần kiểm tra mẫu tương đối lớn. Vì vậy, để đạt
được lợi ích có được cỡ mẫu vừa phải, các quy trình được hoạch định sao cho mức
rủi ro không bác bỏ mức chất lượng công bố cao hơn một chút, khi mức chất lượng
thực tế không phù hợp với mức chất lượng công bố.
5.4.2 Ứng dụng
TCVN 7790-4 (ISO 2859-4) cung cấp các
phương án và quy trình lấy mẫu có thể sử dụng để đánh giá mức chất lượng của lô
hoặc quá trình theo một DQL. Phương án lấy mẫu được kết cấu để có rủi ro bác bỏ
DQL đúng nhỏ hơn 5 % và rủi ro không bác bỏ DQL sai là 10 %. Phương án lấy mẫu
được đưa ra ứng với ba mức khả năng phân biệt. Trái với các quy trình trong các
phần khác của TCVN 7790 (ISO 2859), các quy trình trong Phần 4 không áp dụng
cho lấy mẫu chấp nhận.
Các quy trình trong TCVN 7790-4 (ISO
2859-4) có thể sử dụng cho
nhiều dạng kiểm tra chất lượng khác nhau khi được cung cấp bằng chứng khách
quan về sự phù hợp với DQL nào đó thông qua kiểm tra mẫu. Các quy trình này
cũng áp dụng, không chỉ giới hạn cho các lô hoặc các quá trình cho phép lấy mẫu
ngẫu nhiên các cá thể đơn lẻ. Các phương án lấy mẫu này có thể áp dụng để kiểm
tra nhiều loại sản phẩm khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Trong quá trình đánh giá bộ phận
bán hàng, phát hiện thấy quá trình lập hóa đơn là nguồn gây tổn thất tài chính
đáng kể. Chuyên gia đánh giá ước lượng khoảng 5 % hóa đơn đã được xử lý không
đúng. Ban lãnh đạo quyết định đưa ra một chương trình đào tạo đặc
biệt với mục đích giảm tỷ lệ sai lỗi xuống còn 1 %. Sau khi chương trình kết
thúc, lãnh đạo mong muốn đánh giá hiệu lực của chương trình.
Họ quyết định sử dụng TCVN 7790-4 (ISO
2859-4) để đánh giá hiệu lực của chương trình đào tạo bằng cách chọn DQL là 1
%. Ban lãnh đạo cũng muốn nếu không thành công thì xác suất kết luận chương
trình thành công sẽ nhỏ. Vì vậy, phương án lấy mẫu được chọn là
phương án có cỡ mẫu 125 hóa đơn với không quá ba hóa đơn không phù hợp. TCVN
7790-4 (ISO 2859-4) chỉ ra rằng
phương án lấy mẫu này có thể có 3,7 % rủi ro bác bỏ DQL đúng 1 %, và 10 % rủi
ro không bác bỏ khi mức thực tế là 5,27 % hóa đơn bị xử lý sai.
Khi chọn ngẫu nhiên 125 hóa đơn thì có hai hóa đơn
không phù hợp. Khi đó, kết luận thích hợp là dựa trên 125 hóa đơn thì không đủ
bằng chứng để bác bỏ DQL 1 % đối với tất cả các hóa đơn mà từ đó đã chọn ra ngẫu
nhiên 125 hóa đơn.
5.5 TCVN
7790-5 (ISO 2859-5), Hệ thống lấy mẫu liên tiếp xác định theo giới hạn chất lượng
chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô
5.5.1 Khái quát
TCVN 7790-5 (ISO 2859-5) đề cập đến các
chương trình lấy mẫu liên tiếp bổ sung cho hệ thống lấy mẫu chấp nhận để kiểm
tra định tính của TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
Ưu điểm chính của các phương án lấy mẫu
liên tiếp là việc giảm cỡ mẫu trung bình. Đây là trung bình của tất cả các cỡ mẫu
có thể có thông qua việc sử dụng phương án lấy mẫu cho trước đối với một lô
hoặc mức chất lượng của quá trình cụ thể. Tất cả các phương án lấy mẫu liên tiếp,
phương án lấy mẫu hai lần và nhiều lần đều đòi hỏi cỡ mẫu trung bình nhỏ hơn so
với phương án lấy mẫu một lần có đặc trưng vận hành tương đương. Mức tiết kiệm
trung bình khi sử dụng
phương án lấy mẫu liên tiếp lớn hơn so với phương án lấy mẫu hai lần hoặc nhiều
lần.
Đối với các lô có chất lượng rất
tốt, mức tiết kiệm tối đa đối với phương án lấy mẫu liên tiếp có thể đạt đến 85
%, so với 37 % đối với phương án lấy mẫu hai lần và 75 % đối với phương án lấy
mẫu nhiều lần. Tuy nhiên, khi sử dụng phương án lấy mẫu hai lần, nhiều lần hoặc
liên tiếp, số cá thể thực tế được kiểm tra trong một lô cụ thể có thể vượt quá cỡ
mẫu của phương án lấy mẫu một lần tương ứng, n0. Đối với
phương án lấy mẫu liên tiếp trước đây không đặt ra giới hạn về cỡ mẫu và số lượng
cá thể thực tế được kiểm tra có thể lớn hơn đáng kể so với cỡ mẫu trong phương
án lấy mẫu một lần tương ứng, n0 hoặc thậm chí vượt quá cỡ lô, N.
Phương án lấy mẫu liên tiếp trong TCVN 7790-5 (ISO 2859- 5) giới thiệu quy tắc
cắt liên quan tới giới hạn trên 1,5 n0 số cá thể thực tế cần kiểm tra.
Các yếu tố khác ngoài cỡ mẫu trung
bình cần được xem xét khi
chọn quy trình lấy mẫu thích hợp bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nguyên tắc của phương án lấy mẫu
liên tiếp khó hiểu hơn so với các nguyên tắc đơn giản đối với phương án lấy mẫu
một lần.
b) Sự biến động về số lượng kiểm tra
Vì số lượng cá thể thực tế được kiểm tra đối
với một lô cụ thể không được biết trước nên việc sử dụng phương án lấy mẫu liên
tiếp sẽ mang lại nhiều khó khăn về tổ chức. Ví dụ, việc lập chương trình cho
các hoạt động kiểm tra có thể sẽ khó khăn.
c) Khó lấy mẫu các cá thể
Nếu việc lấy mẫu các cá thể ở những thời
điểm khác nhau rất tốn kém thì việc giảm số lượng mẫu trung bình thông qua
phương án lấy mẫu liên tiếp có thể hủy bỏ do chi phí lấy mẫu tăng.
d) Khoảng thời gian kiểm tra
Nếu việc kiểm nghiệm một cá thể diễn
ra trong khoảng thời gian dài và một số cá thể có thể được kiểm nghiệm đồng thời
thì phương án lấy
mẫu liên tiếp sẽ tiêu tốn thời gian hơn nhiều so với phương án lấy mẫu một lần.
Các ưu điểm và nhược điểm của phương
án lấy mẫu hai lần và lấy mẫu nhiều lần thường nằm giữa các ưu và nhược điểm của
phương án lấy mẫu một lần và lấy mẫu liên tiếp. Việc cân đối giữa ưu điểm về số
mẫu trung bình nhỏ hơn và các nhược điểm nêu trên đưa đến kết luận là phương án
lấy mẫu liên tiếp chỉ thích hợp khi kiểm
tra các cá thể riêng lẻ tốn kém hơn so với các kiểm tra ở trên.
5.5.2 Ứng dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chương trình của TCVN 7790-5 (ISO
2859-5) được thiết kế để sử dụng đối với loạt các lô đủ dài để có thể áp dụng
các quy tắc chuyển đổi. Các quy tắc này cung cấp:
a) bảo vệ tăng cường cho người tiêu
dùng (bằng các tiêu chí kiểm tra lấy mẫu ngặt hoặc ngừng kiểm tra lấy mẫu) khi
xuất hiện sự suy giảm chất lượng;
b) khuyến khích, theo xem xét của bộ
phận có thẩm quyền, giảm chi phí kiểm tra (bằng kiểm tra giảm hoặc kiểm tra lấy
mẫu lô cách quãng) khi duy trì được mức chất lượng tốt.
Trường hợp các lô được sản xuất riêng
lẻ hoặc theo một loạt quá ngắn để có thể áp dụng TCVN 7790-5 (ISO 2859-5), thì
người sử dụng nên tham khảo các phương án lấy mẫu thích hợp trong TCVN 7790-2
(ISO 2859-2).
VÍ DỤ: Hệ thống lấy mẫu của TCVN
7790-1 (ISO 2859-1) đã được sử dụng để kiểm tra một sản phẩm nhất định. AQL quy
định là 4,0 % không phù hợp. Sử dụng kiểm tra chung bậc I. Sử dụng
phương án lấy mẫu một lần cho kiểm tra thường đối với một số lô. Cỡ lô (N) là 1 500 cá
thể.
Ban lãnh đạo quyết định sử dụng chương
trình lấy mẫu liên tiếp của TCVN 7790-5 (ISO 2859-5). Tra Bảng 1 của TCVN
7790-5 (ISO 2859-5) được chữ mã H đối với bậc kiểm tra I và cỡ lô
1 500. Các thông số và giá trị cắt của
phương án lấy mẫu liên tiếp được tra trong Bảng A.2 của TCVN 7790-5 (ISO
2859-5). Các giá trị cắt như sau:
nt = 80 và Act = 7.
Do đó, giá trị loại bỏ và chấp nhận (R
và A) được cho bằng biểu thức sau:
R = 0,094ncum +2,617
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A = 0,094 ncum -1,427
trong đó ncum là cỡ
mẫu cộng dồn hiện thời.
Khi sử dụng phương pháp số học, giá trị
loại bỏ và chấp nhận,
nghĩa là R và A, có thể được tính cho từng ncum từ
1 đến nt - 1. Trong ví dụ
này là 79. Khi đó, R và A được làm tròn để xác định số loại bỏ và
chấp nhận, Re và Ac, tương ứng, trong đó A được làm tròn tới số nguyên
nhỏ hơn gần nhất
còn R được làm tròn tới số nguyên lớn hơn gần nhất. Nếu số loại bỏ lớn hơn giá
trị cắt, Ret, thì số loại bỏ phải bằng giá trị cắt. Trong trường hợp
này là 8.
Giả định rằng các cá thể liên tiếp được
chọn ngẫu nhiên từ lô được giao nộp để kiểm tra. Kết quả kiểm tra được
cho trong Bảng 2, trong đó D là số cá thể không phù hợp cộng dồn.
Bảng 2 - Ví dụ
về kết quả kiểm tra
ncum
Ac
Re
D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-1
4
1
11
-1
4
2
14
-1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
21
0
5
4
24
0
5
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu
tham khảo
[1] TCVN 9946-1 (ISO/TR 8550-1), Hướng
dẫn chọn hệ thống, chương trình hoặc phương án lấy mẫu chấp nhận để kiểm
tra cá thể riêng biệt trong các lô - Phần 1: Lấy mẫu chấp nhận
[2] SCHILLING, EDWARD G. Acceptance
Sampling in Quality Control, Marcel Dekker, ASQ Quality Press, New York and
Milwaukee, 1982 (Lấy mẫu chấp nhận trong kiểm tra chất lượng)
[3] STEPHENS, K.S. The Handbook of
Applied Acceptance Sampling: Plans, Procedures, and Principles, ASQ Quality
Press, Milwaukee, 2001 (Sổ tay hướng dẫn lấy mẫu chấp nhận ứng dụng: Phương án,
quy trình và nguyên tắc)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Giới thiệu
chung về kiểm tra chấp nhận
4.1 Mục đích của
kiểm tra lấy mẫu
4.2 Lấy mẫu chấp
nhận
4.3 Các thực
hành kiểm tra khác
4.4 Khái niệm
AQL và LQ
5 Bộ tiêu chuẩn
TCVN 7790 (ISO 2859)
5.1 TCVN 7790-1
(ISO 2859-1), Chương trình lấy mẫu được xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để
kiểm tra từng lô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 TCVN 7790-3
(ISO 2859-3), Quy trình lấy mẫu lô cách quãng
5.4 TCVN 7790-4
(ISO 2859-4), Quy trình đánh giá mức chất lượng
công bố
5.5 TCVN 7790-5
(ISO 2859-5), Hệ thống lấy mẫu liên tiếp xác định theo giới hạn chất lượng
chấp
nhận
(AQL) để kiểm tra từng lô
Thư mục tài liệu tham khảo