|
(1)
|
Trong đó
p(t) là áp suất âm tức thời
tại một điểm;
là tốc độ phần từ âm tức thời tại cùng điểm đó;
t là thời gian.
3.3
Cường độ âm, (sound intensity)
Là giá trị thời gian trung bình của trong trường âm cố định tạm
thời:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó T là khoảng thời gian
lấy tích phân
và
I là độ lớn có dấu của ; dấu có ý chỉ hướng,
và được quyết định theo sự lựa chọn hướng dương (+) của dòng năng lượng;
là độ lớn không dấu của .
3.4
Cường độ âm pháp tuyến (normal
sound intensity)
In
Thành phần của cường độ âm theo hướng
vuông góc với bề mặt đo xác định bằng vecto pháp tuyến đơn vị .
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó là vecto pháp tuyến đơn vị hướng ra khỏi thể
tích được bao quanh bởi bề mặt đo;
3.5
Mức cường độ âm pháp tuyến (normal
sound intensity level)
LIn
Số đo logarit của giá trị cường độ âm pháp tuyến
không dấu |In|, tính bằng:
(5)
Trong đó I0 là cường độ
âm qui chiếu (= 10-12 Wm-2), tính bằng
đexiben.
Khi I0 là giá trị
âm, thì mức này được biểu thị là (-) XX dB, trừ trường hợp được sử dụng
khi đánh giá
δplo (xem 3.11).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6.1
Công suất âm từng phần (partial
sound power)
Pi
Tỷ lệ giữa thời gian trung bình của
dòng năng lượng âm đi qua một phần bề mặt đo, tính bằng:
Pi = (Ini)Si
(5)
Trong đó
(Ini) là độ lớn
có dấu của cường độ
âm pháp tuyến trung bình các phần tại phần nhỏ i của bề mặt đo;
Si là diện tích
của phần nhỏ i.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6.2
Công suất âm (sound power)
P
Tổng áp suất âm sinh ra từ nguồn, xác
định theo phương pháp của tiêu chuẩn này, tính bằng:
(6)
và
(7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6.3
Mức công suất âm từng phần (partial
sound power level)
Lwi
Số đo logarit của công suất âm đi qua phần nhỏ i
của bề mặt đo, tính bằng:
(8)
Trong đó P0 là công suất
âm qui chiếu (=10-12W).
Mức công suất âm tính bằng đexiben.
Khi Pi là giá trị
âm, thì được biểu thị là (-) XX dB.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức công suất âm (sound power
level)
Lw
Số đo logarit của công suất âm sinh ra
từ nguồn, xác định theo phương pháp của tiêu chuẩn này, tính bằng:
(9)
Mức công suất âm biểu thị bằng
đexiben.
Khi P là giá trị âm, thì được
biểu thị là (-) XX dB chỉ dùng cho mục đích ghi chép.
3.7
Bề mặt đo (measurement
surface)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.8
Phần nhỏ (segment)
Một trong số những bề mặt nhỏ hơn mà được
chia ra từ bề mặt đo.
3.9
Cường độ từ bên ngoài (extraneous
intensity)
Sự đóng góp vào cường độ âm sinh ra do
hoạt động của các nguồn âm từ bên ngoài vào bề mặt đo (các cơ chế nguồn hoạt động
bên ngoài thể tích được bao quanh bằng bề mặt đo).
3.10
Đầu đo (probe)
Một phần của hệ thống đo cường độ kết hợp
với cảm biến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ số cường độ áp suất dư (pressure-residual
intensity index)
δplo
Sự chênh lệch giữa Lp
và Li khi đầu đo
cường độ được đặt và hướng về trường âm sao cho cường độ âm bằng zero (không), và
được biểu thị bằng đexiben.
Các nội dung chi tiết xác định δplo được nêu tại
IEC 1043.
δplo = (Lp -
LI)
(10)
3.12
Chỉ số khả năng động (dynamic
capacity index)
Ld
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ld = δplo - K
(11)
Và được tính bằng đexiben.
Giá trị K được chọn theo cấp chính xác
yêu cầu (xem Bảng 1).
Bảng 1 - Hệ số
sai số độ chệch, K
Cấp chính
xác1)
Sai số độ chệch
dB
Kỹ thuật (cấp
2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghiên cứu
(cấp 3)
7
1) Được xác định trong ISO 12001
3.13
Tín hiệu ổn định (stationary
signal)
Tín hiệu có các tính chất về thời gian trung
bình trong quá trình đo trên một phần nhỏ của bề mặt đo là bằng các tính chất
thu được tại cùng phần nhỏ đó, khi chu kỳ trung bình được mở rộng trên toàn bộ
thời gian thực hiện đo tại tất cả các phần nhỏ trên bề mặt đo.
CHÚ THÍCH 2: Theo định nghĩa này, thì
các tín hiệu chu kỳ là cố
định nếu tại từng phần nhỏ thời gian đo kéo dài trong ít nhất mười chu kỳ.
3.14
Các chỉ thị trường âm (field
indicators)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem Phụ lục A.
3.15
Quét (scan)
Sự chuyển dịch liên tục của đầu đo cường
độ dọc theo đường quy định trên một phần nhỏ của bề mặt đo.
3.16
Mặt độ đường quét (scan-line
density)
Sự ngược lại của khoảng cách trung
bình của các đường quét liền kề.
4 Các yêu cầu chung
4.1 Kích cỡ nguồn
ồn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2 Tính chất của
tiếng ồn phát ra từ nguồn
Tín hiệu phải ổn định theo thời gian,
như xác định tại 3.13. Nếu một nguồn hoạt động theo một chu kỳ nhiệm vụ, trong
đó có những chu kỳ hoạt động ổn định liên tục khác nhau, theo tiêu chuẩn này,
công suất âm riêng lẻ được xác định và báo cáo đối với từng chu kỳ khác biệt.
Chú ý không tiến hành đo trong khoảng thời gian hoạt động của các nguồn ồn bên
ngoài không cố định, mà có thể dự đoán được các sự cố xảy ra (xem Bảng B.1 tại
Phụ lục B).
4.3 Độ không đảm
bảo đo
Giá trị mức công suất âm của nguồn âm
được xác định bằng cách áp dụng một lần qui trình quy định trong tiêu chuẩn này
có thể sẽ khác với giá trị đích thực. Không thể đánh giá được một cách chính
xác sự chênh lệch thực tế, nhưng có thể công bố sự tin cậy rằng giá trị mức
công suất xác định được sẽ nằm trong một phạm vi nhất định xung
quanh giá trị thực tế, dựa trên giả định hợp lý rằng các giá trị được xác định
bởi nhiều lần theo qui trình này thì thường được phân bổ xung quanh gần giá trị
đích thực. Khi thực hiện lặp đi lặp lại cách xác định đối với nguồn đặt tại vị
trí thử cho trước dưới các điều kiện giống hệt phép thử thông thường, sử dụng
cùng các qui trình và thiết bị thử, các giá trị được xác định như vậy sẽ tạo
thành bộ dữ liệu mô tả độ lặp lại về mặt thống kê của phép xác định. Khi các
giá trị được xác định từ các phép thử phù hợp với tiêu chuẩn này, nhưng được thực
hiện trên nguồn đã cho trước tại các vị trí thử khác nhau, sử dụng các thiết bị
thử khác nhau, thì bộ số liệu nhận được như vậy sẽ mô tả độ tái lập về mặt thống
kê của phép xác định. Độ tái lập bị ảnh hưởng bởi các sự thay đổi của các điều
kiện môi trường tại các vị trí thử và bị ảnh hưởng bởi các sự thay đổi trong
phương pháp mang tính thực nghiệm và dưới các điều kiện môi trường tại các vị
trí thử. Các độ lệch chuẩn này
không tính đến các thay
đổi của kết quả công suất âm sinh ra bởi sự thay đổi trong các điều kiện hoạt động
của nguồn (ví dụ, tốc độ quay, đường dây điện áp), hoặc các điều kiện lắp đặt. Đối
với các mục đích của tiêu chuẩn này, các độ lệch chuẩn lớn nhất của độ tái lập
được quy định trong Bảng 2.
CHÚ THÍCH 3: Nếu trong một số phép thử
nhất định sử dụng cùng một loại thiết bị và các cơ sở vật chất, thì các kết quả của
các phép xác định công suất âm trên một nguồn cho trước tại vị trí cho trước
thì có thể thể hiện các độ lệch chuẩn nhỏ hơn so với các độ lệch chuẩn nêu
trong Bảng 2.
CHÚ THÍCH 4: Đối với một họ đặc biệt của
các nguồn âm có kích cỡ tương tự với phổ công suất âm tương tự hoạt động trong
các điều kiện môi trường tương tự, và được tiến hành đo phù hợp theo một cách
thức thử cụ thể, thì các độ lệch chuẩn của độ tái lập có thể nhỏ hơn so với các
độ lệch chuẩn nêu trong Bảng 2. Các phương pháp thống kê về đặc điểm của các lô
máy móc được nêu tại ISO 7574-4.
CHÚ THÍCH 5: Các qui trình của tiêu
chuẩn này và các độ lệch chuẩn nêu trong Bảng 2 có thể áp dụng cho các phép đo
đối với nguồn cho trước. Đặc điểm của các mức công suất âm của một loạt các nguồn
thuộc cùng họ hoặc loại được sử dụng trong các phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên
trong đó các khoảng tin cậy được quy định, và các kết quả được biểu thị theo
các giới hạn trên mang tính thống kê. Khi áp dụng các kỹ thuật này, tổng độ lệch
chuẩn hoặc là đã biết hoặc ước lượng được, kể cả độ lệch chuẩn khi đo, trong đó
số đo độ lệch
trong kết quả công suất âm giữa các máy riêng lẻ trong lô được quy định tại ISO
7574-1.
Trong tiêu chuẩn này, có hai cấp chính
xác được quy định trong Bảng 2. Các độ không đảm bảo đã nêu có tính đến các sai
số ngẫu nhiên liên quan đến qui trình đo, cùng với sai số độ chệch lớn nhất của
phép đo được giới hạn bằng cách chọn hệ số sai số độ chệch K thích hợp với cấp
chính xác theo yêu cầu (xem Bảng 1). Chúng không tính đến các dung sai về hiệu
suất danh nghĩa của thiết bị như quy định tại IEC 1043, hoặc cũng không tính đến
các ảnh hưởng do thay đổi về các điều kiện lắp đặt, và hoạt động của nguồn.
CHÚ THÍCH 6: Không có đủ các dữ liệu
dưới 50 Hz để làm căn cứ tính các giá trị độ không đảm bảo. Trong của tiêu chuẩn
này, phạm vi thông thường của các dữ liệu trọng số A được bao trùm bởi các dải
một octa từ 63 Hz đến 4 kHz, và các dải một phần ba octa từ 50 Hz đến 6,3 kHz. Giá trị
trọng số A được tính cho các mức dải một octa trong phạm vi từ 63 Hz đến 4 kHz,
và các mức dải một phần ba octa trong phạm vi từ 50 Hz đến 6,3 kHz, là đúng nếu
không có các mức quá cao trong các dải từ 31 Hz đến 40 Hz và từ 8 kHz đến 10
kHz. Đối với mục đích của việc đánh giá này, các mức có ý nghĩa là các mức của
dải mà sau trọng số A không lớn hơn 6 dB dưới giá trị trọng số A đã tính được.
Nếu các phép đo trọng số A và các phép xác định mức công suất âm liên quan được
thực hiện trong dải tần số hạn chế hơn, thì phải công bố dài này theo 10.6
b).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu chỉ yêu cầu phép xác định trọng số
A, thì có thể bỏ qua bất cứ mức dải trọng số A đơn lẻ thấp hơn ít nhất 10 dB dưới
mức dải trọng số A cao nhất. Nếu nhiều hơn 1 dải các mức xuất hiện có độ lớn
không đáng kể, thì có thể bỏ qua chúng nếu mức tổng của các công suất trọng số
A trong các dài này thấp hơn ít nhất 10 dB dưới mức của dải trọng số A cao nhất.
Nếu chỉ yêu cầu mức công suất âm tổng cộng theo trọng số tần số, thì độ không đảm
bảo của phép xác định mức công suất âm tại bất kỳ dải nào, trong đó giá trị
theo trọng số của nó thấp hơn ít nhất 10 dB dưới mức tổng thể theo trọng số ,
là không liên quan.
Bảng 2 - Độ
không đảm bảo trong phép xác định các mức công suất âm
Các tần số
trung tâm dải octa
Hz
Các tần số
trung tâm dải một phần ba octa
Hz
Độ lệch chuẩn,
s
Kỹ thuật (cấp 2)
dB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dB
63 đến 125
50 đến 160
3
250
200 đến 315
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
400 đến
5000
1,5
6300
2,5
Trọng số A1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
CHÚ THÍCH: Không áp dụng độ không đảm
bảo đã nêu của ước tính trọng số A, nếu tổng công suất trọng số A trong các dải
một phần ba octa ngoài phạm vi từ 400 Hz đến 5 000 Hz vượt quá tổng trong phạm
vi dải này: thì áp dụng
các độ không đảm bảo riêng của dải.
1) 63 Hz đến
4 Hz hoặc 50 Hz đến 6,3 kHz.
2) Giá trị thục
của mức công suất âm trọng số A được dự kiến có độ đảm bảo bằng 95 % trong phạm
vi ± 3 dB xung
quanh giá trị đo được.
5 Môi trường âm
5.1 Tiêu chí đảm
bảo sự phù hợp của môi trường thử
Môi trường thử phải đảm bảo sao cho
nguyên tắc đo cường độ âm bằng một thiết bị cụ thể như nêu tại IEC 1043 không bị
mất hiệu lực. Ngoài ra, môi trường thử phải đáp ứng các yêu cầu nêu tại 5.2 đến
5.5.
5.2 Cường độ từ
bên ngoài
5.2.1 Mức cường độ
từ bên ngoài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 7: Nếu số lượng đáng kể vật
liệu hấp thụ là một phần của
nguồn thử, thì các mức cao của cường độ bên ngoài có thể dẫn đến các tính toán
sai về công suất âm. Phụ lục D nêu các chỉ dẫn về cách đánh giá sai số sinh ra
trong các trường hợp đặc biệt
khi nguồn thử có thể tắt được trong khi thử.
5.2.2 Độ biến thiên
của cường độ từ
bên ngoài
Trong quá trình đo phải giảm thiểu độ
biến thiên của cường độ bên ngoài bằng các hành động phù hợp trước phép thử (ví
dụ, vô hiệu hóa nguồn ồn từ bên ngoài tự động bật tắt mà các nguồn này là không
cần cho hoạt động nguồn, làm cho các thao tác viên biết được vấn đề) và lựa
chọn các chu kỳ đo thích hợp.
5.3 Gió và dòng
khí
Phụ lục C mô tả các tác động bất
lợi của dòng khí và sự nhiễu loạn đối với phép đo cường độ âm. Sử dụng kính chắn
đầu đo trong các trường hợp có dòng chất lỏng trên bề mặt đo.
Không thực hiện các phép đo khi các điều
kiện gió và dòng khí trong vùng lân cận của đầu đo cường độ vi phạm các giới hạn
để đáp ứng hiệu suất của hệ thống đo, như quy định của nhà sản xuất. Trừ khi điều
này được chứng minh bằng phép đo rằng tốc độ gió/dòng khí lớn nhất trong thời
gian trung bình tại tất cả các vị trí trên bề mặt đo nhỏ hơn 4 m/s, sử dụng qui
trình sau đây để đánh giá điều kiện môi trường thử trước khi bắt đầu xác định
công suất âm. Lựa chọn phần đo nhỏ mà trên đó sự không ổn định của gió hoặc
dòng khí được coi là lớn nhất. Xác định mức cường độ âm pháp tuyến của trung
bình phần nhỏ LIn, theo qui trình quét đã chọn (8.1) chỉ bằng
hai lần quét liên tiếp. Kiểm tra xác nhận rằng tiêu chí 3 của B.1.3 được thoả mãn.
Trong các dải tần số mà tiêu chí 3 không thoả mãn thì không được thực hiện phép
xác định công suất âm của nguồn theo tiêu chuẩn này. Không tiếp tục lặp lại qui
trình này cho đến khi tiêu chí 3 đạt được sự thoả mãn.
5.4 Nhiệt độ
Không đặt đầu đo tại vị trí ít hơn 20
mm đến các vật thể có nhiệt độ khác nhiều so với nhiệt độ không khí xung quanh.
CHÚ THÍCH 8: Sự tiếp xúc của đầu đo với
các gradient nhiệt độ dọc theo trục đầu đo có thể tạo ra sự phụ thuộc theo thời
gian, những thay đổi khác nhau đối với phản hồi của hai microphone gây ra các
sai số độ chệch cho các phép ước lượng cường độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình thực hiện phép thử, sự
sắp xếp của môi trường thử phải đảm bảo càng ít thay đổi càng tốt, điều này đặc
biệt quan trọng nếu nguồn phát ra âm mang bản chất âm sắc. Báo cáo các trường hợp
mà trong quá trình thử không tránh được sự thay đổi về môi trường xung quanh.
Phải đảm bảo rằng, thí nghiệm viên không đứng tại bất kỳ vị trí nào trên, hoặc
sát đường trục của đầu đo trong chu kỳ thời gian đo. Nếu được, loại bỏ tất cả
các vật lạ ra khỏi khu vực lân cận của nguồn.
5.6 Điều kiện khí
quyển
Áp suất không khí và nhiệt độ ảnh hưởng
đến mật độ không khí và tốc độ âm. Sự ảnh hưởng của các đại lượng này đến hiệu
chuẩn thiết bị phải được xác định và phải thực hiện các hiệu chính thích hợp đối
với các cường độ chỉ định (xem IEC 1043).
6 Thiết bị
6.1 Quy định
chung
Sử dụng thiết bị và đầu đo cường độ âm
phù hợp các yêu cầu của IEC 1043. Sử dụng thiết bị loại 1 cho các phép xác định
cấp 2 và sử dụng các thiết bị loại 1 hoặc loại 2 cho các phép xác định cấp 3.
Điều chỉnh thiết bị đo cường độ để áp suất không khí xung quanh và nhiệt độ phù
hợp với IEC 1043. Ghi lại chỉ số cường độ áp suất dư của thiết bị sử dụng cho
phép đo, như quy định tại IEC 1043 đối với từng dải tần số đo.
6.2 Hiệu chuẩn và
kiểm tra trường âm
Thiết bị, kể cả đầu đo phải phù hợp với
IEC 1043. Kiểm tra xác nhận sự phù hợp theo IEC 1043 ít nhất một năm một lần
trong phòng thử nghiệm thực hiện hiệu chuẩn theo các chuẩn thích hợp, hoặc ít
nhất hai năm một lần nếu sử dụng bộ hiệu chuẩn cường độ trước mỗi phép xác định
công suất âm. Báo cáo các kết quả phù hợp theo 10.5.
Phải kiểm tra sự vận hành đúng của thiết
bị trước khi tiến hành các phép đo, áp dụng qui trình kiểm tra đầy đủ do nhà sản xuất
quy định, nếu quy định không cần kiểm tra trường âm, thì thực hiện các qui
trình nêu tại 6.2.1 và 6.2.2 để chỉ ra các điều bất thường trong hệ thống đo mà
có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển, v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định độ nhạy áp suất của từng
microphone của đầu đo cường độ bằng cách sử dụng bộ hiệu chuẩn loại 0 hoặc loại
1 hoặc loại 0L hoặc loại 1L phù hợp theo IEC 942.
6.2.2 Cường độ
Đặt đầu đo cường độ trên bề mặt đo, với trục hướng
vuông góc với bề mặt, tại vị trí có cường độ cao hơn so với cường độ trung bình
bề mặt. Đo mức cường độ âm pháp tuyến tại tất cả các dải tần số (xem 3.5). Quay
180° đầu đo cường độ quanh trục vuông góc với trục đo và đặt nó cùng tâm điểm
âm của nó tại cùng một vị trí như của phép đo đầu tiên. Đo lại cường độ. Lắp đầu
đo cường độ lên giá để giữ đúng vị trí khi quay đầu đo. Đối với dải mức lớn nhất
đo được tại các dải một octa hoặc một phần ba octa, hai giá trị In sẽ có dấu
ngược nhau và chênh lệch giữa hai mức cường độ âm sẽ nhỏ hơn 1,5 dB trong tất cả
các dải đo đối với thiết bị đo là chấp nhận được.
7 Lắp đặt và vận
hành nguồn
7.1 Quy định
chung
Lắp hoặc đặt nguồn theo đúng cách đại
diện cho cách sử dụng thông thường hoặc theo cách như được nêu trong phương
pháp thử nghiệm tiếng ồn cho từng loại máy hoặc thiết bị. Đảm bảo rằng các nguồn
có thể có các thay đổi về nguồn/nguồn từ bên ngoài/môi trường thử đều được nhận
biết.
7.2 Các điều kiện
hoạt động của nguồn dưới điều kiện thử
Sử dụng các điều kiện hoạt động quy định
trong phương pháp thử tiếng ồn thích hợp. Nếu không có qui tắc này, thì chọn lựa các điều
kiện thích hợp sau:
a) thiết bị dưới các điều kiện vận
hành và tải quy định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) thiết bị dưới điều kiện ở mức không
có tải (không tải);
d) thiết bị dưới các điều kiện vận
hành tương ứng với điều kiện âm tối đa đại diện cho cách sử dụng bình thường;
e) thiết bị với tải trọng mô phỏng hoạt
động dưới các điều kiện xác định một cách thận trọng;
f) điều kiện vận hành của thiết bị với
chu kỳ làm việc đặc trưng.
8 Đo các mức thành
phần cường độ âm pháp tuyến
Qui trình chung được nêu tại Hình B.1.
8.1 Quét
Thực hiện thao tác quét thủ công hoặc
bằng hệ thống cơ học chạy ngang. Cường độ từ bên ngoài sinh ra bởi cơ cấu này
khi đo bằng đầu đo phải chỉ ra thấp hơn ít nhất 20 dB so với cường độ trên bề mặt
đo.
Chuyển dịch đầu đo cường độ liên tục
(quét) dọc theo các đường quy định trên mỗi phần nhỏ của bề mặt đo đã chọn. Đặt
thiết bị đo về chế độ đo cường độ âm và áp suất âm lấy trung bình theo thời
gian trên toàn bộ thời gian T cho một lần quét trên một phần nhỏ. Thực hiện
thao tác quét theo cách như vậy sao cho quét theo đúng tuyến đường quy định, trục
đầu đo được duy trì vuông góc với bề mặt đo trong suốt thời gian đo, và tốc độ
chuyển dịch đầu đo là không đổi. Trong trường hợp quét cơ học, về mặt kỹ thuật,
các điều kiện trên có thể được thỏa mãn với bất kỳ dạng bề mặt đo nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện thao tác quét thủ công với tốc
độ trong phạm vi từ 0,1 m/s đến 0,5 m/s và thao tác quét cơ học với tốc độ
trong phạm vi từ 0 m/s đến 1 m/s.
Thời gian của mỗi lần quét bất kỳ trên
từng phần nhỏ riêng lẻ không dưới 20 s. Bắt đầu tính thời gian trung bình tại
thời điểm bắt đầu quét trên bất kỳ phần nhỏ nào và kết thúc tùy thuộc vào sự
hoàn thành làn quét trên phần nhỏ đó.
CHÚ THÍCH 9: Việc lấy trung bình theo
thời gian có thể bị tạm ngưng khi đầu đo gặp trở ngại trên đường
quét.
Trong quá trình thực hiện thao tác
quét thủ công, người quét phải đứng đối diện với phần đang quét, nhưng phải đứng
bên cạnh sao cho phần thân người không cản sự bức xạ từ nguồn âm. Trong trường
hợp quét cơ học, phải giảm thiểu sự phân tán các mặt cắt của các bộ phận của cơ
cấu quét nhằm giảm các ảnh hưởng gây nhiễu sinh ra do sự có mặt của cơ cấu
quét.
CHÚ THÍCH 10: Trong các trường hợp,
khi Fpl lớn hơn 10 dB, thì nếu
các tốc độ quét lớn hơn 0,25 m/s có thể cho các kết quả không đáp ứng tiêu chí
3 của B.1.3, không kể đến sự ổn định của trường âm.
Hình 1 - Ví dụ
về kiểu quét
8.2 Bề mặt
đo ban đầu
Xác định bề mặt đo ban đầu xung quanh
nguồn thử. Bề mặt đo đã chọn có thể chứa các diện tích của bề mặt không hấp thụ
(hệ số hấp thụ trường khuếch tán nhỏ hơn 0,06), như sàn bê tông hoặc tường xây,
khi thuận tiện. Không thực hiện các phép đo cường độ trên các mặt như vậy và
các diện tích của bề mặt không hấp thụ như vậy không nằm trong phạm vi đánh giá
công suất của nguồn âm theo Công
thức (6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phần nhỏ phải được lựa chọn đúng,
sao cho được liên kết với các thành phần riêng lẻ của nguồn, hoặc các phần của
nó, được xác định theo các đặc điểm hình học, loại vật liệu, các điểm nối, các khẩu
độ, v.v...Khi thấy rõ là một phần lớn của công suất âm tổng được phát ra bởi một
vùng hoặc các vùng đặc biệt của nguồn, thì phải xác định các nguồn càng kỹ càng
tốt, để tách riêng các vùng có công suất âm cao hơn hoặc thấp hơn so với công
suất âm trung bình. Phải xác định các phần nhỏ của bề mặt đo càng kỹ càng tốt,
theo cách này để chia tách các vùng của bề mặt đo mà có khả năng vượt qua chủ yếu công suất
âm từng phần có giá trị âm (-) ra khỏi các vùng của bề mặt đo mà có khả năng vượt
qua chủ yếu công suất âm từng phần có giá trị dương (+), ví dụ, các vùng của bề
mặt đo nằm giữa nguồn âm thử và các nguồn âm từ bên ngoài mạnh. Kích thước lớn
nhất của tất cả các phần nhỏ phải đảm bảo sao cho có thể quét đầu đo dọc theo
đường đã định với tốc độ không đổi, mật độ đường quét không đổi và với điều kiện
trục đầu đo được duy trì vuông góc với bề mặt đo.
Trong các trường hợp, khi nguồn thử tạo
ra bề mặt dạng sóng hoặc phẳng, thì khoảng cách trung bình của một phần nhỏ kể từ nguồn
đến mặt đó không được nhỏ hơn 200 mm. Trong các trường hợp, khi nguồn có dạng
tương đối nhỏ gọn, thì khoảng cách này giảm xuống còn 100 mm; đối với trường hợp
thứ hai, không áp dụng mục “a” của Bảng B.1 và Hình B.1.
8.3 Phép thử
ban đầu
Thực hiện phép đo các mức cường độ âm
pháp tuyến của trung bình phần nhỏ và các mức áp suất âm trên từng phần nhỏ
theo các dải tần số trong đó thực hiện phép xác định công suất âm.
8.3.1 Độ lặp lại của
công suất âm từng phần
Đối với phép xác định theo cấp 2, thực
hiện hai lần quét riêng trên mỗi phần nhỏ của bề mặt đo, và ghi riêng các mức
công suất âm từng phần Lwi (1) và Lwi (2) với tất
cả các tần số đo, theo 3.6.3: bất kỳ khi nào hai đường quét riêng biệt phải là
trực giao (kiểu quét quay 90°) (xem Hình 1). Đưa giá trị chênh lệch
giữa các mức công suất âm từng phần vào Công thức (B.3) của B.1.3. Trong các
trường hợp khi không đáp ứng tiêu chí 3, cố gắng xác định nguyên nhân của sự
chênh lệch và bỏ qua nếu thích hợp. Nếu hành động này không hiệu quả hoặc không
thực tế thì thực hiện theo B.2.
Đối với các phần nhỏ và trong tất cả
các dải tần số khi tiêu chí 3 vẫn không được thoả mãn, thì cách xác định mức
công suất âm từng phần theo tiêu chuẩn này là không thực hiện được, và trong
báo cáo thử phải nêu rõ về sự ảnh hưởng mà độ không đảm bảo của phép xác định mức
công suất âm của nguồn trong các dải tần số này vượt quá các giá trị nêu trong
Bảng 2 đối với cấp chính xác mong muốn. Nếu, trong bất kỳ một dải
tần số nào, tổng công suất âm từng phần đi ngang qua các phần nhỏ mà trên đó tiêu chí 3
không thoả mãn, được ước lượng là nhỏ hơn ít nhất 10 dB dưới công suất âm của
nguồn được xác định từ các công suất âm từng phần còn lại khi đi ngang qua các
phần nhỏ mà trên đó thoả mãn tiêu chí 3, thì có thể xác định công suất âm của
nguồn theo tiêu chuẩn này.
8.3.2 Đánh giá khả
năng của thiết bị
Đánh giá chỉ số Fpl cho tất cả
các dải tần số đo theo Công thức (A.1) của A.2.1 và đưa các giá trị này vào
công thức để đánh giá xác nhận qui trình B.1. cố gắng hạn chế để giá trị Fpl nhỏ hơn 10
dB.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá chỉ số F+/- cho tất cả
các dải tần số đo theo Công thức (A.2) của A.2.2 và đưa các giá trị này vào
công thức để đánh giá xác nhận qui trình B.1.2. Việc đánh giá chỉ số F+/- là không bắt
buộc đối với các phép xác định cấp 3.
8.4 Hành động
bổ sung
Đối với các phép xác định cấp 2, khi từng
tiêu chí 1,2,3 được đáp ứng trong mỗi dải tần số, thì phép xác định công suất
âm ban đầu là đủ tiêu chuẩn, được chấp nhận là kết quả cuối cùng. Đối với các
phép xác định cấp 3, chỉ yêu cầu thoả mãn các tiêu chí 1 và 3. Nếu không, thì
thực hiện theo B.2. Đo các mức cường độ âm thành phần pháp tuyến và các mức áp
suất âm liên quan, sử dụng các cấu hình đo có sửa đổi. Tính lại các chỉ thị trường
âm Fpl, và F+/- và đánh giá
chúng theo B.1. Thực hiện hành động theo B.2. Lặp lại qui trình này cho đến khi
thu được cấp chính xác mong muốn như thể hiện tại B.1. Trong các trường hợp khi
thực hiện lặp lại không đáp ứng
các tiêu chí theo quy định, thì ghi lại kết quả thử không đạt và nêu các nguyên
nhân kèm theo.
9 Tính mức công suất
âm
9.1 Tính các mức
công suất âm từng phần cho từng phần nhỏ của (các) bề mặt đo
Tính công suất âm từng phần cho từng dải
tần số đối với từng phần nhỏ của bề mặt đo theo Công thức:
Pi = (Ini)Si
(12)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Ini) là thành phần
cường độ âm pháp
tuyến của trung bình phần nhỏ, đo được tại phần nhỏ i của bề mặt
đo;
(Ini) = [(Ini (1)) + (Ini (2))]/2
Si là diện tích
phần nhỏ
và Lwi (1) và Lwi (2) là các
giá trị của (Ini) nhận được từ
hai lần quét riêng của phần nhỏ i.
Khi mức cường độ âm pháp tuyến LIni đối với phần
nhỏ i được biểu thị là XX dB, giá trị của Ini được tính
theo Công thức:
Ini = I0 (10XX/10)
Khi mức cường độ âm pháp tuyến LIni đối với
phần nhỏ i được biểu thị là (-) XXdB, giá trị của Ini được tính
theo Công thức:
Ini = - I0 × (10XX/10)
Trong các công thức này I0 = 10-12 w/m2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 12: Khi mức công suất âm trọng
số A được xác định, thì các mức cường độ âm pháp tuyến LIni là các giá
trị trọng số A.
9.2 Tính mức công
suất âm của nguồn ồn
Tính mức công suất âm của nguồn ồn Lw cho từng dải
tần số theo Công thức:
(13)
trong đó
N là tổng số các phần
nhỏ;
Pi là công suất
âm từng phần cho phần nhỏ i, tính từ Công thức (12);
P0 là công suất âm qui chiếu (= 10-12 W).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Thông tin báo cáo
Các thông tin sau đây, nếu áp dụng, phải
được soạn thảo và báo cáo cho tất cả các phép đo đã được thực hiện theo tiêu
chuẩn này.
10.1 Phép thử
Ngày (thời gian) và vị trí thử.
10.2 Nguồn âm
trong phép thử
a) Loại.
b) Các số liệu kỹ thuật.
c) Các kích thước.
d) Nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Năm sản xuất.
g) Mô tả đặc điểm của nguồn âm khi thử
(kể cả các kích thước chủ yếu và kết cấu bề mặt).
h) Mô tả về tính chất của đặc điểm nguồn
thử, bao gồm đặc tính âm và đặc tính tuần hoàn cũng như khả năng thay
đổi.
i) Các điều kiện lắp đặt.
j) Các điều kiện vận hành.
10.3 Môi trường
âm
a) Mô tả môi trường thử,
bao gồm:
- nếu trong nhà, mô tả dạng hình
học và tính chất của các mặt bao quanh;
- nếu bên ngoài, phác họa địa hình
xung quanh, kể cả sự mô tả mang tính vật lý về môi trường thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Hướng và tốc độ gió trung bình.
d) Bất kỳ các nguồn làm thay đổi môi
trường thử; mô tả các thiết bị/các qui trình sử dụng để giảm thiểu sự ảnh hưởng
của cường độ từ bên ngoài và/hoặc tiếng âm vang quá mức.
e) Mô tả định tính các dòng không
khí/khí và sự không ổn định.
10.4 Thiết bị
a) Thiết bị sử dụng cho các phép đo,
bao gồm tên, loại, số seri và nhà sản xuất và cấu hình của đầu đo.
b) (Các) Phương pháp sử dụng để kiểm
tra hiệu chuẩn và hiệu suất trường âm.
c) Ngày và nơi thực hiện hiệu chuẩn và
kiểm định thiết bị thử.
d) Hình dạng của màn chắn gió đã sử dụng.
e) Chỉ số cường độ áp suất dư
theo IEC 1043.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mô tả cách lắp đặt, hoặc hệ thống hỗ
trợ của cơ cấu quét và đầu đo cường độ.
b) Mô tả máy quét, bao gồm hình dạng
và tốc độ.
c) Mô tả tính chất (các) bề mặt đo và
các phần nhỏ của nó; mỗi phần nhỏ được gắn một con số và diện tích, phải thể hiện
bằng sơ đồ.
d) Thời gian trung bình cho từng phần
nhỏ.
e) Mô tả tất cả các bước được cho là cần
thiết để cải thiện độ chính xác của phép đo.
10.6 Các dữ liệu về
âm học
a) Lập bảng về các chỉ thị trường âm Fpl (đối với cấp
2 và cấp 3) và F+/- (đối với cấp
2) cho từng dải tần số của phép xác định công suất âm, được tính cho từng tập hợp
các phép đo trên từng bề mặt đo đã sử dụng.
b) Biểu thị bằng bảng các giá trị tính
được của mức công suất âm của nguồn cho tất cả các dải tần số đã sử dụng. Khi
thực hiện phép xác định mức công suất âm trọng số A, sự đóng góp của các dải tần
số trong đó tiêu chí 1 và/hoặc tiêu chí 2 không được thoả mãn thì sẽ bị loại bỏ
khỏi phép xác định và phải báo cáo về ảnh hưởng này, trừ khi có thể bỏ qua các
sự đóng góp của chúng theo 4.3.
c) Biểu thị các kết quả của các phép
kiểm tra trường âm bằng đầu đo-đảo ngược quy định tại 6.2.2, nếu thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công bố cấp chính xác đạt được trong
phép thử cuối cùng, phù hợp theo Bảng 2. Trong trường hợp đặc biệt, khi
cấp chính xác chỉ đáp ứng đối với mức công suất âm trong phạm vi tần số giới hạn,
thì
báo
cáo về hạn chế này theo 10.6 b).
Phụ
lục A
(quy
định)
Tính toán các chỉ thị trường âm
A.1 Quy định
chung
Đánh giá các chỉ thị trường âm Fpl và F+/- theo các
công thức nêu tại A.2 cho từng bề mặt đo và cách bố trí phần đo đã áp dụng,
trong từng dải tần số sử dụng để xác định các mức công suất âm.
CHÚ THÍCH 13: Việc đánh giá F+/- là không bắt
buộc đối với các phép xác định cấp 3.
A.2 Định nghĩa
các chỉ thị trường âm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính các Chỉ thị áp suất-cường độ bề mặt
đo, Fpl, theo Công thức
(A.1):
(A.1)
trong đó
[Lp] là mức áp suất
âm trung bình bề mặt đo, tính bằng:
S là tổng diện tích của
bề mặt đo ( ):
S0 là diện tích bề mặt
đo qui chiếu ( = 1 m2).
CHÚ THÍCH 14: Fpl là tương
đương F3 của TCVN 12179-1 (ISO 9614-1) trong trường hợp đặc biệt có diện tích
các phần nhỏ đều nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A.2)
trong đó Pi và |Pi|
được
cho trước tại 3.6.1.
CHÚ THÍCH 15: F+/- là tương
đương với F3 - F2 của TCVN
12179-1 (ISO 9614-1) trong trường hợp đặc biệt có diện tích các phần nhỏ đều
nhau.
Phụ
lục B
(quy
định)
Qui trình để đạt được cấp chính xác mong muốn
B.1 Yêu cầu chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.1 Kiểm tra tính
đầy đủ, phù hợp của thiết bị đo
Đối với bề mặt đo để đánh giá là phù hợp
cho phép xác định mức công suất âm của nguồn ồn theo tiêu chuẩn này, thì chỉ số khả năng
động Ld, của thiết bị
đo theo 3.12 phải lớn hơn chỉ số Fpl được xác định
theo A.2.1 của Phụ lục A trong từng dải tần số đo:
tiêu chí 1
Ld > Fpl (B.1)
(B.1)
Nếu bề mặt đo được chọn không đáp ứng
tiêu chí 1, thì thực hiện theo Bảng B.1 và Hình B.1.
B.1.2 Giới hạn về
công suất từng phần giá trị âm
Đối với các phép xác định cấp 2, thực
hiện kiểm tra về tính phù hợp của các điều kiện đo như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F+/- ≤ 3 dB
(B.2)
CHÚ THÍCH 16: Tiêu chí này là tùy chọn
đối với các phép xác định cấp 3.
B.1.3 Kiểm tra độ lặp
lại của công suất từng phần
tiêu chí 3
|Lwi
(1) - Lwi (2)| ≤ s
(B.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng B.1 quy định các hành động cần thực
hiện trong các trường hợp khi bề mặt đo đã chọn và/hoặc cách bố trí không đạt
theo các yêu cầu nêu tại B.1.
Bảng B.1 -
Các hành động cần thực hiện để tăng cấp chính xác của phép xác định
Tiêu chí
Số chỉ hành
động
(xem Hình
B.1)
Hành động
Fpl > Ld
a
Giảm một nửa khoảng cách trung bình của
bề mặt đo từ nguồn tới không thấp hơn giá trị trung bình tối
thiểu là 100 mm và tăng gấp đôi mặt độ đường quét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hoặc
F+/- > 3 dB
b
Che chắn bề mặt đo tránh các nguồn
âm từ bên ngoài mạnh bằng màn chắn.
hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giảm tác động bất lợi của trường âm
vang bằng cách đưa vật hấp thụ thêm vào không gian thử tại các vị
trí xa so với nguồn.
Fpl > Ld
a
Giảm một nửa khoảng
cách trung bình của bề mặt đo từ nguồn tới không thấp
hơn giá trị trung bình tối thiểu là 100 mm và tăng gấp đôi mật độ đường
quét.
và
hoặc
F+/- ≤ 3 dB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giảm tác động bất lợi của trường âm
vang bằng cách đưa vật hấp thụ thêm vào không gian thử tại các vị trí xa so với
nguồn.
|Lwi (1) - Lwi (2)| > s
c
Xác định và ngăn chặn các nguyên
nhân gây các thay đổi tạm thời trong các điều kiện trường âm, hoặc, nếu điều
này không đạt,
d
tăng gấp đôi mật độ đường quét trên
cùng một phần nhỏ.
|Lwi (1) - Lwi (2)| > s
và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e
Tăng gấp đôi khoảng cách trung bình
từ bề mặt đo đến nguồn, giữ nguyên mật độ đường quét.
Hình B.1 - Sơ
đồ qui trình để đạt cấp chính xác mong muốn
Phụ
lục C
(tham
khảo)
Ảnh hưởng của dòng không khí lên phép đo cường
độ âm
Trong quá trình đo, đôi khi các đầu đo
cường độ âm bị tiếp xúc với dòng không khí, ví dụ, trong các điều kiện ngoài trời
đang có gió, hoặc gần các luồng gió từ quạt mát. Về nguyên tắc, cơ sử
lý thuyết của phép đo bằng các đầu đo p - p là có hiệu lực
khi có dòng chất lỏng ổn định, tuy nhiên, có thể bỏ qua các sai
số trong dòng chảy Mạch thấp (Md
< 0,05), trừ trường hợp trong các trường âm có phản ứng cao. Các sai số
nghiêm trọng hơn thường sinh ra do các tác động của các dòng không khí không ổn
định (dòng rối).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chức năng của kính chắn đầu đo là để
chuyển hướng dòng khí từ vùng lân cận của bộ chuyển đổi áp suất. Do tốc độ chuyển
hướng thấp của dòng rối, nên các biến động của áp suất và tốc độ dòng rối tác động
lên mặt ngoài của kính chắn gió không thể lan truyền đến vùng trung tâm của
kính chắn tại đó các bộ chuyển
đổi áp suất được định vị, trong khi các sóng âm đã ít yếu đi nhiều. Đây là
nguyên tắc phân biệt ảnh hưởng bởi kính chắn gió.
Điều này cần được nhận ra, tuy nhiên,
có giới hạn về hiệu quả của sự phân biệt này. Những dao động rối mạnh sẽ không
bị loại trừ hoàn toàn, và các dòng rối qui mô lớn, tần số thấp ít bị suy giảm
so với dòng rối tần số cao, qui mô nhỏ. Do phổ tần số của các dòng rối do gió,
và quạt tạo ra có xu hướng giảm nhanh theo tần số, nên các phép đo cường độ tại
tần số thấp (thông thường < 200 Hz) thường hay bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Qui mô và tần số của dòng rối phụ thuộc
nhiều vào bản chất của quá trình tạo ra, và vì vậy không thể xây dựng các quy định
đặc biệt cho từng tình trạng dòng/không ổn định, mà có thể gặp phải trong quá
trình thực hiện các phép đo cường độ ngoài thực địa. Do giá trị r.m.s (căn bậc
hai của trung bình bình phương) của các dao động áp suất rối tăng theo bình
phương tố độ dòng trung bình, nên giới hạn “blanket” được xếp vào tốc độ dòng
trung bình.
Theo hướng dẫn chung, cần lưu ý là xu
hướng đối với cường độ một octa hoặc một phần ba octa và/hoặc các mức tốc độ phần
tử phải duy trì ở mức cao hoặc thậm chí phải tăng cao tại các tần số thấp (<
100 Hz) là một dấu hiệu nguy hiểm, trừ khi có bằng chứng rằng các mức áp suất âm
tương tự như vậy, và nguồn đo có thể được đánh giá một cách chủ quan để phát ra
một cách mạnh mẽ trong dải tần số thấp. Dấu hiệu về tính chất khác của sự tạp
nhiễm của các giá trị cường độ âm bởi cường độ giả hỗn tạp là mức độ cao của sự
không ổn định trong cường độ và các mức vận tốc phần từ chỉ định. Sự liên kết
giữa các micro không nhất thiết phải là một chỉ số tốt về sự nhiễm tạp do nhiễu
loạn, vì các dao động áp suất nhiễu loạn qui mô lớn, tần số thấp có thể là
tương quan cao trên các khoảng cách điển hình của việc tách cường độ micro. Một
tác động tiêu cực lớn của sự ô nhiễm hỗn tạp là giảm phạm vi động hữu ích đối với
phép đo các tín hiệu cường
độ âm. đặc biệt khi sử dụng thiết bị đo lường tự động.
Phụ
lục D
(tham
khảo)
Ảnh hưởng của sự hấp thụ âm trong phạm vi bề
mặt đo
Nếu nguồn thử cho thấy có sự hấp thụ
âm rõ ràng, đáng kể
(ví dụ, vật liệu cách nhiệt thích hợp và/hoặc các vật liệu hấp thụ âm), và nếu
phép đo chỉ số Fpl đưa ra giá trị cao
hơn 3 dB, thì phải kiểm tra ảnh hưởng của công suất âm hấp thụ lên tổng công suất
âm đo được. Điều này có thể xảy ra nếu tắt nguồn thử. Sau đó, nếu tiếng ồn bên
ngoài vẫn không thay đổi, thì
có thể xác định công suất âm hấp thụ Lw,abs trực tiếp từ
các phép đo cường độ âm trên bề mặt bao quanh nguồn đã tắt khi thử bằng cách áp
dụng phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này và xác định Lw,abs từ Công thức
(13). Nếu khi tắt nguồn thử, tiếng ồn bên ngoài không duy trì được, ước tính sơ
về công suất âm hấp thụ có thể xác định bằng nguồn âm từ bên ngoài giả phù hợp
tạo ra các mức tương tự trên bề mặt đo như nguồn âm từ bên ngoài nguyên thủy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lw - Lw,abs ≥ K dB
(D.1)
Trong đó
Lw là mức công suất âm
tổng với nguồn đang hoạt động [theo
công thức (13)];
Lw,abs là mức công
suất âm hấp thụ khi nguồn đã tắt [theo công
thức (13)];
K quy định tại Bảng 1.
Cách khác, thực hiện theo cách sao cho
giảm mức cường độ từ bên ngoài hoặc phải che chắn bề mặt đo tránh các nguồn ồn
từ bên ngoài.
Phụ
lục E
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề mặt đo và qui trình quét
Nguyên tắc cơ bản của phép xác định
công suất âm sử dụng phương pháp đo cường độ là để đo cường độ thành phần pháp
tuyến với bề mặt đo mà bao quanh hoàn toàn nguồn thử. Các độ không đảm bảo đo
chính trong các kết quả thu được theo phương pháp này có liên quan đến thiết bị
thử và các sai số khi phân tích tín hiệu cùng với quá trình lấy mẫu (quét) trường
âm không lý tưởng. Phụ lục
này đưa ra các hướng dẫn thực hiện qui trình lấy mẫu trường âm. Bằng cách áp dụng
theo các hướng dẫn này và sử dụng các thông số quét quy định trong
tiêu chuẩn này, có thể giảm thiểu các độ không đảm bảo đo, và có thể đạt được các cấp chính xác nêu
trong Bảng 2.
Bề mặt đo phải được xác định sao cho có
thể dễ dàng thực hiện thao tác quét, và nên có hình dạng sao cho các ảnh hưởng
của cường độ từ bên ngoài và trường gần nguồn được giảm tối thiểu. Qui trình
quét trên mặt hơi cong nhẹ, ví dụ ống hình trụ tròn, được thực hiện bằng cách
di chuyển đầu đo song song với trục của ống, như thể hiện trên Hình E.1. Các đường
quét được giữ thẳng, và hướng của đầu đo giữ không đổi trong suốt từng tiết diện
của đường quét thẳng. Luôn luôn nên tránh sử dụng các đường quét uốn cong trên
các mặt phẳng vuông góc với bề mặt đo, vì hướng của đầu đo phải luôn thay đổi
trong quá trình đo.
Bề mặt đo, các phần đo nhỏ và kiểu
quét phải được lựa chọn để phù hợp với dạng hình học của nguồn và môi trường của
nó, nằm trong phạm vi các mức quy định tại 7.2. Sự ước lượng cho một bề mặt phù
hợp (tất cả các điểm có cùng một khoảng cách kể từ bề mặt nguồn) nên
được cấu trúc từ các phần nhỏ phẳng, như mô phỏng tại Hình E.1.
Mỗi phần nhỏ được xác định sao cho việc
quét được thuận tiện với tốc độ không đổi cùng với mật độ đường quét ổn định,
trong khi vẫn giữ được trục đầu đo vuông góc tại chỗ với bề mặt đo. Sự quay đầu
đo tại cuối đường quét gây ra các sai số trong quá trình lấy trung bình bề mặt,
do ảnh hưởng lớn từ các mép rìa. Cố gắng duy trì tốc độ quét không đổi trên
toàn bộ đường quét.
Trong các trường hợp khi thời gian
tích phân của bộ xử lý được xác định trước trong các bước rời rạc (không liên tục),
thì cố gắng giảm
khoảng thời gian giữa lúc kết thúc quét và dừng quét trên bất kỳ phần nhỏ nào.
Đồng thời cũng cần quan tâm đều đến cả
đường quét sau đã chọn và duy trì tốc độ quét không đổi, mật độ đường quét
không đổi và hướng đúng của trục đầu đo. Sự tập trung quá mức vào bất kỳ một
thao tác nào trong số các thao tác đều có thể ảnh hưởng bất lợi đến độ chính
xác của phép đo.
Hình E.1 -
Các bề mặt đo đối với các phần nhỏ phẳng điển hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu
tham khảo
[1] ISO 3740:1980, Acoustics -
Determination of sound power levels of noise sources - Guidelines for the use
of basic standards and for the preparation of noise test codes.
[2] ISO 3741:1988, Acoustics -
Determination of sound power levels of noise sources - Precision methods for
broad-band sources in reverberation rooms.
[3] ISO 3742:1988, Acoustics -
Determination of sound power levels of noise sources - Precision methods for
discrete-frequency and narrow-band sources in reverberation rooms.
[4] ISO 3743-2:1994, Acoustics -
Determination of sound power levels of noise sources using sound pressure -
Engineering methods for small, movable sources in reverberant fields - Part 2:
Methods for special reverberation test rooms.
[5] ISO 3744:1994, Acoustics -
Determination of sound power levels of noise sources using sound pressure -
Engineering method in an essentially free field over a reflecting plane.
[6] ISO 3745:1977, Acoustics -
Determination of sound power levels of noise sources - Precision methods for
anechoic and semi-anechoic rooms.
[7] ISO 3746:1995, Acoustics -
Determination of sound power levels of noise sources using sound pressure -
Survey method using an enveloping measurement surface over a reflecting plane.
[8] ISO 3747:1987, Acoustics-
Determination of sound power levels of noise sources- Survey method using a
reference sound source.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] ISO 7574-1:1985, Acoustics-
Statistical methods for determining and verifying stated noise emission values
of machinery and equipment - Part 1: General considerations and definitions.
[11] ISO 7574-4:1985, Acoustics-
Statistical methods for determining and verifying stated noise emission values
of machinery and equipment - Part 4: Methods for stated values for batches of
machines.
[12] ISO/TR 7849:1987, Acoustics -
Estimation of airborne noise emitted by machinery using vibration measurement.
[13] ISO 9614-1:1993, Acoustics -
Determination of sound power levels of noise sources using sound Intensity -
Part 1: Measurement at discrete points.
[14] ISO 12001:1996, Acoustics -
Noise emitted by machinery and equipment - Rules for the drafting and
presentation of a noise test code.