BIIF (Basic Image Interchange
Format)
|
Định ảnh trao đổi cơ bản
|
DEM (Digital elevation model)
|
Mô hình số độ cao
|
GCP (Ground Control Point)
|
Điểm khống chế mặt đất
|
GeoTIFF (Geographic TIFF)
|
Dữ liệu địa lý dạng TIFF
|
GIS (Geographic Information System)
|
Hệ thống thông tin địa lý
|
GML (Geography Markup Language)
|
Ngôn ngữ đánh dấu địa lý
|
HDF-EOS (Hierarchical Data Format -
Earth Observing System)
|
Định dạng cấu trúc dữ liệu-Hệ thống
quan trắc trái đất
|
JPEG (Joint Photographic Experts
Group)
|
Ảnh nén dạng JPEG
|
LUT (Look - up table)
|
Bảng tham chiếu
|
RGB (Red Green Blue)
|
Chế độ màu sắc Đỏ-Xanh lá cây-Xanh
dương
|
TIFF (Tagged Image File Format)
|
Định dạng tệp ảnh được gắn kèm thông
tin
|
TIN (Triangulated Irregular Network)
|
Mạng tam giác (Mạng tam giác không
đều)
|
UML (Unified Modeling Language)
|
Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất
|
XML (eXtensible Markup Language)
|
Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng
|
4.3 Ký hiệu
Lược đồ khái niệm trong tiêu chuẩn này
sử dụng ngôn ngữ UML theo như hướng dẫn của tiêu chuẩn ISO/TS 19103.
Một số phần tử mô hình sử dụng trong
lược đồ này được định nghĩa trong các tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn ISO về
thông tin địa lý. Theo quy ước trong ISO/TC 211, tên các lớp UML, ngoại trừ các
lớp dữ liệu cơ bản, thì các lớp được định nghĩa trong đó bao gồm một tiền tố có
hai ký tự để xác định tiêu chuẩn và gói UML. Các lớp UML được định nghĩa trong
tiêu chuẩn này có tiền tố là hai chữ cái IF. Bảng dưới đây là danh sách các tiêu chuẩn
quốc tế và các gói trong đó
các lớp UML sử dụng trong tiêu chuẩn này đã được định nghĩa trong các tiêu chuẩn
quốc tế và các gói đó.
Tiền tố
Thuộc tiêu
chuẩn
Gói dữ liệu
trong UML
CV
19123
Phủ cơ bản
và Phủ rời rạc
(Coverage Core & Discrete Coverages)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19115
Thông tin
siêu dữ liệu (Metadata extent information)
GF
19109
Mô hình đối
tượng địa lý tổng quát (General Feature Model)
GM
19107
Gốc hình học
(Geometry Root)
MD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tập thông
tin siêu dữ liệu thực thể (Metadata entity set information
MI
19115-2
Siêu dữ liệu
thực thể ảnh (Metadata entity set imagery)
5 Nền tảng khung
5.1 Kế thừa
các khái niệm và thuật ngữ
Các nỗ lực giải quyết vấn đề về tương
thích giữa các chuẩn và các đặc tả dữ liệu ảnh và ô lưới bị cản trở
vì trong thực tế
các chuẩn và các đặc tả này sử dụng các thuật ngữ khác nhau hoặc sử dụng các
thuật ngữ giống nhau để biểu diễn các khái niệm khác nhau. Ba thuật ngữ quan trọng
(ảnh, lưới quét, và ma trận) được gán nhiều ý nghĩa dẫn đến sự nhầm lẫn tiềm ẩn. Thuật ngữ ảnh,
lưới quét và ma
trận được định nghĩa trong điều 4. Thuật ngữ “dữ liệu dạng ma trận (matrix
data)” trong một vài trường hợp được sử dụng để mô tả một tập các giá trị thuộc
tính về đo lường được tổ chức trong một lưới. Trong một vài ngữ cảnh thuật ngữ
này lại hàm ý loại trừ các dữ liệu dạng lưới quét hoặc dữ liệu ảnh. Sử dụng thuật
ngữ “dữ liệu dạng ma trận” theo hàm ý này thì không đúng vì mâu thuẫn với
khái niệm dữ liệu ô lưới và không rõ ràng. Thật không may, việc sử dụng phổ biến
và thông tục tất cả các thuật ngữ này dẫn đến trùng lặp trùng nhau, và cung cấp
một từ điển hạn chế. Trong mục 4, các thuật ngữ này đưa ra ý nghĩa kỹ thuật
chính xác hơn. Tuy nhiên, vì các thuật ngữ này thường xuyên được sử dụng trong
các chuẩn mở hoặc các đặc
tả kỹ thuật không chính xác hoặc theo các cách khác, điều quan trọng là phải hiểu
được các ý nghĩa của thuật ngữ đưa ra tương ứng với các trường hợp.
5.2 Sự tách
biệt giữa phần mang theo và nội dung
Có nhiều chuẩn trao đổi dữ liệu ảnh và
dữ liệu ô lưới mô tả các kiểu dữ liệu cho phép, ý nghĩa và các mối quan hệ của
các kiểu dữ liệu trong các thuật ngữ định dạng mã hóa đã từng được sử dụng để
mang theo dữ liệu. Cách tiếp cận này có thể bị hạn chế vì những hạn chế của cơ
chế trao đổi và luôn luôn có một số hạn chế được áp dụng trong việc mô tả dữ liệu.
Bộ tiêu chuẩn thông tin địa lý có một hướng tiếp cận khác để định nghĩa các cấu
trúc dữ liệu nơi mà các kiểu dữ liệu được cho phép, ý nghĩa và các mối quan hệ
của chúng được định nghĩa theo cách trừu tượng bằng việc sử dụng ngôn ngữ mô
hình hóa UML. Một hoặc một vài các quy tắc mã hóa khác nhau có thể được áp dụng
cho dữ liệu khi đó để mã hóa cho việc truyền tải hoặc lưu trữ trên các phần
mang theo dữ liệu khác nhau đó. Tất nhiên hướng tiếp cận này không loại trừ các
hạn chế vốn có của một vài kỹ thuật mã hóa, hướng tiếp cận này chỉ làm thay đổi
vấn đề với quy tắc mã hóa đã từng được sử dụng để mã hóa mô hình trừu tượng
thành một định dạng mã hóa đặc thù. Đây chính xác là các hạn chế, ví dụ như độ
dài bit của các số
để hiện ra thì chúng có thể được xử lý bằng các ngoại lệ trong việc mã hóa nếu
cần thiết. Bởi vì có một lượng lớn các dữ liệu liên quan, nên tách biệt giữa phần
mang theo và nội dung của dữ liệu ảnh, dữ liệu ô lưới và dữ liệu phủ là đặc biệt
quan trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các khái niệm của RM-ODP được củng cố bởi
các tiêu chuẩn ISO về Kết nối các hệ thống mở (OSI) ISO/IEC 7498-1. Các tiêu
chuẩn OSI chia một hệ thống được thiết kế cho việc trao đổi dữ liệu
thành bảy lớp khác nhau. Hai lớp cao nhất là “lớp ứng dụng” và “lớp trình diễn”.
Lớp ứng dụng giải quyết ý nghĩa ngữ nghĩa của việc trao đổi dữ liệu và
lớp trình diễn giải quyết việc mã hóa. Các lớp thấp hơn cung cấp cơ chế trao đổi.
OSI hỗ trợ sự tách biệt giữa phần mang và nội dung.
Một tập dữ liệu ảnh, ô lưới hoặc dữ liệu
phủ được cấu trúc như một tập các đối tượng giá trị phủ bao gồm một
ma trận giá trị lưới, các tam giác TIN, các điểm hoặc các cặp giá trị hình học
có mô tả của hàm phủ (coverage funtion) và siêu dữ liệu liên kết. Khi mã hóa để
sử dụng cho trao đổi dữ liệu hoặc lưu trữ dữ liệu có thể mô tả một cách độc lập với việc
cấu trúc hóa các dữ liệu này.
5.3 Mô hình
nội dung
Khái niệm về mô hình nội dung là một
phần quan trọng của tài liệu khung này. Bộ tiêu chuẩn về thông tin địa lý sử dụng
khái niệm của lược đồ ứng dụng. Lược đồ ứng dụng là lược đồ khái niệm cho dữ liệu
được yêu cầu bởi một hoặc nhiều ứng dụng. Mô hình nội dung là nhìn nhận theo hướng
thông tin của một lược đồ ứng dụng, chỉ ra thông tin cần thiết để mô tả ngữ
nghĩa của dữ liệu, không bao gồm định dạng trao đổi hoặc về trình bày dữ
liệu.
Mô hình nội dung cho tập dữ liệu ô lưới
bao gồm tập giá trị thuộc tính được tổ chức trong một lưới cùng với siêu dữ liệu
để mô tả ý nghĩa giá trị thuộc tính và thông tin tham chiếu không gian tới vị
trí dữ liệu. Siêu dữ liệu có thể bao gồm các thông tin về nhận dạng, thông tin
chất lượng và các thông tin dữ liệu khác mà bộ cảm biến tập hợp được. Thông tin
tham chiếu không gian bao gồm các thông tin về cách thiết lập giá trị thuộc
tính tham chiếu tới trái đất, thông tin tham chiếu không gian được diễn tả như siêu dữ
liệu.
Các thông tin phụ cũng được diễn tả dưới
dạng siêu dữ liệu, nhằm hỗ trợ trình bày hoặc mã hóa. Tuy nhiên nội dung cơ bản
có thể trình bày theo các cách khác nhau hoặc được mang theo bằng việc
sử dụng cơ chế trao đổi khác nhau,
trong đó thông tin phụ không là một phần của mô hình nội dung dữ liệu ảnh và ô
lưới. Hình 1 minh họa cấu trúc đơn giản của dữ liệu ô lưới.
Hình 1 - Cấu
trúc đơn giản của dữ liệu ô lưới
Các kiểu khác của dữ liệu phủ
tương đối đơn giản, bao gồm một tập các đối tượng giá trị phủ và mô tả của hàm
phủ. ISO 19123 hỗ trợ lưới phủ bao gồm lưới phủ lục giác, tập điểm, đa giác
Thiessen, lưới phủ tứ giác, phủ các đoạn đường cong và TIN.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lược đồ ứng dụng nhấn mạnh vào nội
dung và cấu trúc dữ liệu, trong trường hợp dữ liệu ảnh, ô lưới và phủ được
nhấn mạnh trong tập các đối tượng có giá trị phủ liên kết với siêu dữ liệu.
Phương thức mã hóa và trình bày cấu trúc, nội dung thông tin được tách biệt. Bằng
việc tách đính kèm với nội dung, mô hình nội dung được xác định tách biệt với
quy tắc mã hóa sử dụng cho việc đính kèm hoặc lưu trữ nội dung dữ liệu và tách
biệt với quy tắc biểu diễn hoặc các quy tắc sử dụng cho việc trình bày nội
dung. Có thể bổ sung
dữ liệu đính kèm cùng với nội dung dữ liệu để hỗ trợ cho việc trình bày. Phương
thức mã hóa và biểu diễn cấu trúc thông tin và nội dung được tách biệt với dữ
liệu của chúng. Bằng việc tách biệt phần mang theo với nội dung, thì mô hình nội
dung được định nghĩa một cách tách biệt với quy tắc mã hóa được sử dụng để mang
theo hoặc lưu trữ nội dung dữ liệu, tách biệt với quy tắc biểu diễn hoặc các
quy tắc được sử dụng để trình bày nội dung. Có thể có dữ liệu bổ sung được yêu
cầu để mang theo với nội dung dữ liệu, nhằm mục đích hỗ trợ việc trình bày. Ví
dụ một số lớp hình ảnh trong bảng
màu (ánh xạ màu) có thể được định nghĩa bằng cách gán các màu được biểu diễn với
các giá trị được mã hóa trong ma trận giá trị lưới.
6 Mô hình đối tượng
địa lý tổng quát áp dụng cho dữ liệu ảnh và dữ liệu ô lưới
6.1 Các phủ
là các đối tượng địa lý
ISO 19109 xác định “đơn vị cơ bản của
thông tin địa lý được gọi là một đối tượng” và chỉ ra rằng phương pháp tiếp cận mô hình
hóa thông tin địa lý tuân thủ theo kiến trúc 4 lớp được mô tả trong ISO 19109:2005, Phụ
lục B. Mô hình đối tượng địa lý tổng quát định nghĩa trong ISO 19101 được áp dụng
cho tất cả thông tin địa lý bao gồm cả dữ liệu ảnh, ô lưới và phủ. Trong mô hình
tham chiếu trong ISO 19101 một đối tượng được định nghĩa là một “sự chiết xuất
của các hiện tượng trong thế giới thực”.
Một phủ là một kiểu đối tượng
địa lý, phủ khác với các kiểu đối tượng địa lý khác bởi một vài thuộc tính phi
không gian của nó được liên kết với các thuộc tính không gian thông qua một hàm
phủ, hàm phủ này liên kết các giá trị của các thuộc tính tới vị trí mà liên
quan đến các thuộc tính không gian, trong khi các thuộc tính không gian và phi
không gian của các kiểu đối tượng địa lý khác độc lập với nhau.
Đối với một ảnh ô lưới đơn giản, có thể có một đối
tượng địa lý tương ứng với ảnh đó với phần hình học được định nghĩa phù hợp với
một cấu trúc lưới. Có thể thêm vào một số thuộc tính chủ đề cho đối tượng địa
lý, còn các thuộc tính khác được xác định bằng việc sử dụng hàm phủ cho từng vị
trí trong phạm vi của hàm.
Ưu điểm lớn nhất của việc coi tất cả thông tin địa
lý như là các đối tượng địa lý hướng dữ liệu đó là cho phép dữ liệu phủ
kết hợp với dữ liệu véc tơ và dữ liệu phủ khác trong một lược đồ ứng dụng đơn
giản và trong tập dữ liệu đơn giản. Mối quan hệ giữa các đối tượng địa lý của tất
cả các kiểu có thể được định nghĩa.
Ví dụ về tập dữ liệu kết hợp, một ảnh
vệ tinh có thể được phân tích và xác định các tuyến đường. Tập dữ liệu
kết hợp bao gồm hình ảnh cùng với một véc tơ biểu diễn các tuyến đường. Tập dữ
liệu kết hợp sẽ bao gồm đối tượng địa lý tương ứng với ảnh phủ và đối tượng
địa lý tương ứng với các tuyến đường.
6.2 Mối quan
hệ đối tượng địa lý bổ sung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Khung
7.1 Cấu trúc
khung
Khung định nghĩa trong tiêu chuẩn này
mô tả mối quan hệ giữa mô hình nội dung và thông tin khác được yêu cầu cho việc
trao đổi và trình bày. Khung này được xây dựng dựa trên ISO/TS 19101-2 cho dữ
liệu ảnh và dữ liệu ô lưới.
Khung này đưa ra năm mẫu cho một loạt
các kiểu dữ liệu ảnh, dữ liệu ô lưới và dữ liệu phủ phù hợp với ISO 19123. Một
sự lựa chọn nhỏ của các mẫu được cung cấp để định nghĩa khả năng tương thích cơ bản giữa
các tập dữ liệu ảnh, dữ liệu ô lưới và dữ liệu phủ khác nhau. Tập hợp các cấu
trúc được định nghĩa trước này được biểu diễn như là các mẫu lượng
đồ ứng dụng riêng cũng là các mẫu UML. Khả năng tương thích có thể đạt được giữa
hình ảnh khác nhau và các tiêu chuẩn dữ liệu ô lưới bằng cách bảo đảm rằng nội
dung thông tin chung được xác định và có thể được mô tả phù hợp với các mẫu
này. Như minh họa trong các trường hợp sử dụng được xác định trong Phụ lục B, bốn
cấu trúc lưới cơ bản và một cấu trúc phủ phi- lưới được mô tả.
Các cấu trúc được định nghĩa cho:
a) Phủ dạng lưới tứ giác liên tục
(continuous quadrilateral grid coverage);
b) Phủ dạng lưới tứ phân (quadtree
grid coverage (Riemann hyperspatial multidimensional grid coverage));
c) Phủ dạng TIN (TIN coverage);
d) Phủ dạng điểm rời rạc (discrete
point coverage);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khung dữ liệu ảnh, ô lưới và phủ sử dụng các
phần từ định nghĩa trong các chuẩn ISO về thông tin địa lý. Hình 2 biểu diễn
các gói được áp dụng cho dữ liệu ảnh, ô lưới và phủ. Hình này chỉ ra các phần tử
liên kết trong khung như thế nào. Một nửa các gói được liên kết cung cấp siêu dữ
liệu, siêu dữ liệu này có thể được sử dụng trong liên kết với dữ liệu ảnh và ô
lưới.
Hình 2 - Tổng quan mối quan hệ bên
trong và bên ngoài khung
7.2 Các phần
tử của cấu trúc khung
7.2.1 Tổng quan về
khung
Dữ liệu ảnh, lưới và phủ được mô tả ở nhiều
mức khác nhau như trong Hình 3 dưới đây. Đây là các mức: mức khái quát (được diễn
tả trong ISO 19123), mức mô hình nội dung và mức mã hóa. Việc mã hóa sử dụng
các cấu trúc được định nghĩa trong ISO 19118. Điều này cho phép một mã hóa dựa
trên XML cũng như cho phép nhiều lược đồ mã hóa riêng biệt. Việc mã hóa có thể
bao gồm GML (ISO 19136) cùng với JPEG 2000 (ISO 15444), BIIF (ISO 12087-5) hoặc
một trong nhiều định dạng mã hóa ảnh khác được xác định trong ISO/TR 19121.
Hầu hết các chuẩn trao đổi hiện có
liên quan đến dữ liệu ảnh, ô lưới và phủ mô tả các thông tin trong các thuật ngữ của việc biểu diễn
trong một định dạng trao đổi. Định dạng này định nghĩa các trường dữ liệu và mô
tả nội dung, ý nghĩa của các trường dữ liệu này. Định dạng trao đổi này cũng ngầm
định nghĩa nội dung thông tin có thể được mang theo cũng với định dạng trao đổi.
Một vài chuẩn thậm chí tách phần thông tin của chúng ra khỏi việc mã hóa bên
trong việc mô tả chuẩn. Nhưng cuối cùng nó là mã hóa mà định nghĩa các chuẩn này. Các mô
hình nội dung phổ biến trong
tiêu chuẩn này cho phép một ánh xạ tới các cấu trúc dữ liệu được định nghĩa
trong các chuẩn mã hóa.
Hình 3 - Mối
quan hệ tổng thể giữa các phần tử của khung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức khái quát cung cấp một cấu trúc
khái quát chung cho tất cả các kiểu hình học phủ bao gồm các hình học dữ liệu ô
lưới. Cấu trúc
khái quát này được định nghĩa trong ISO 19123. Tiêu chuẩn này sử dụng các định
nghĩa từ ISO 19123 đó là: hình học phủ, tập điểm, TIN và lưới tứ giác.
7.2.3 Mức mô hình
nội dung
Một mô hình nội dung của dữ liệu ảnh, ô lưới và phủ
mô tả nội dung thông tin của tập thông tin địa lý, bao gồm lược đồ không gian,
đối tượng địa lý xác định và siêu dữ liệu liên kết, trong đó các khía cạnh khác
như: chất lượng, tham chiếu địa lý (geo-referencing),... được biểu diễn trong
siêu dữ liệu. Mô hình nội dung không bao gồm việc trình bày, mã hóa hoặc tổ chức
dữ liệu để phù hợp với phương tiện lưu trữ và trao đổi. Siêu dữ liệu trao đổi
mà mô tả thông tin về một trao đổi dữ liệu cũng không là một phần của thông tin
được định nghĩa bởi mô hình nội dung.
Mức mô hình nội dung của khung này bao
gồm một tập các cấu trúc nội dung được định nghĩa trước, các cấu trúc nội dung
này đóng vai trò cốt
lõi trong các lược đồ ứng dụng để phát triển cho dữ liệu ảnh, ô lưới và phủ. Mô
hình nội dung tổng quát cho dữ liệu ô lưới bao gồm một tập nhỏ các lưới liên kết
với thứ tự ô lưới cung cấp cho tổ chức không gian của dữ liệu ảnh và ô lưới.
TIN và tập điểm là các cấu trúc
phủ phi lưới định nghĩa ở mức mô hình nội dung trong khung này. Bên cạnh các lưới
này và các cấu trúc phi lưới là siêu dữ liệu được định nghĩa, chất lượng và
tham chiếu không gian. Tài liệu tham khảo là các tiêu chuẩn ISO về thông tin địa
lý cho các phần tử này khi chúng có sẵn.
Mô hình đối tượng địa lý định nghĩa
trong ISO 19109 áp dụng cho dữ liệu ảnh, ô lưới và phủ. Mặc dù cách
tiếp cận thông thường được sử dụng trong nhiều tiêu chuẩn hình ảnh mở rộng là
xem xét ảnh như một thực thể duy nhất và không xem xét cấu trúc đối tượng. Tốt
hơn nên xem xét dữ liệu ảnh, ô lưới và phủ như là đối tượng hướng dữ liệu.
Trong dạng đơn giản nhất, một ảnh, lưới hoặc tập dữ liệu khác được tổ chức như
phủ có thể
được xem xét như là một đối tượng
đơn lẻ. Ví dụ một ảnh vệ tinh được xem xét như một biểu diễn của đối tượng mà đối
tượng này là sự chiết xuất của các hiện tượng trong thế giới thực, được xem bởi
cảm biến tạo ra ảnh. Tuy nhiên, nó cũng có thể làm đối tượng được chiết xuất
trên một ảnh, nơi các tập điểm ảnh biểu diễn hình học của các đối tượng địa lý
khác nhau. Một lược đồ ứng dụng có thể chứa một mô hình đối tượng địa lý, nơi
thành phần hình học của mô hình đối tượng địa lý bao gồm các tập điểm hình học
tương ứng với các phần tử ảnh (các điểm ảnh). Trong một cấu trúc lưới cho một ảnh.
Nếu một cấu trúc đối tượng địa lý chứa nhiều hơn một đối tượng địa lý được liên
kết với một ảnh, thì cấu trúc đối tượng địa lý cần cung cấp một phương
thức để liên kết các ID của đối tượng địa lý tới từng điểm ảnh trong ảnh. Ví dụ
một ảnh có thể được biểu diễn dưới dạng một lưới đơn bao gồm một tập các hàng
và các cột cung cấp tổ chức cho một tập các điểm ảnh. Mỗi điểm ảnh chứa dữ liệu
thuộc tính như là màu sắc, cường
độ ánh sáng nhìn thấy tại thời điểm đó. Ngoài ra mỗi điểm ảnh có thể chứa một
thuộc tính bổ sung, thuộc tính này chỉ ra rằng ID đối tượng địa lý liên kết với
điểm ảnh, vì vậy mà các điểm ảnh tương ứng với hình ảnh của một
cây cầu được đánh dấu là đối tượng cầu, và các đường tương ứng với một con song
được đánh dấu là sông. Các cấu trúc khác hiệu quả hơn cũng có thể được định nghĩa để
xác định các tập ô lưới hoặc các điểm ảnh tương ứng với một đối tượng được đưa
ra.
Một lược đồ ứng dụng cho dữ liệu ảnh,
lưới phải tuân theo mô hình đối tượng địa lý tổng quát trong ISO 19109, cùng với
các mối quan hệ thêm vào được xác định trong điều 7, và sẽ liên kết các cặp giá
trị điểm điều khiển hàm phủ với ít nhất một đối tượng. Với dữ liệu ảnh và ô lưới
chứa nhiều hơn một đối tượng thì lược đồ ứng dụng sẽ cung cấp một phương thức
liên kết các ID đối tượng riêng hoặc tập các cặp giá trị điểm.
Chuẩn ISO 19123 cung cấp phạm vi tương
đối rộng cho các cấu trúc phủ. Trong tiêu chuẩn này, lựa chọn một lưới tứ giác
như là một tổ chức dữ liệu ô lưới cơ bản. Ngoài ra cấu trúc mô hình nội dung được
định nghĩa để hỗ trợ một vài lưới phức hợp ví dụ như là các lưới với ô lưới dạng
biến trong không gian 2 và n chiều.
Hình 4 minh họa cho cấu trúc dữ liệu dạng
lưới, ảnh và phủ trong tiêu
chuẩn này.
Mô hình nội dung bao gồm cấu trúc
không gian và siêu dữ liệu, cấu trúc mã hóa là riêng biệt nhưng có liên quan đến
mô hình nội dung. Việc thu gọn dữ liệu là loại bỏ thông tin dựa trên nội dung
ngữ nghĩa trong khi nén dữ liệu, là loại bỏ thông tin dựa trên cấu trúc bit độc
lập với ý nghĩa. Thu gọn dữ liệu là một phần của mô hình nội dung còn nén dữ liệu
thì không.
Một
ví dụ của thu gọn dữ liệu là loại bỏ thông tin mà ứng dụng không cần thiết. Nén
dữ liệu loại bỏ các thông tin không cần thiết xuất hiện ngẫu nhiên, ví dụ chiều
dài của 1 bit trong hệ thống
có thể xóa và nén mã hóa chiều dài. Cả hai kiểu đều giảm kích thước tập dữ liệu
nhưng thu gọn dữ liệu là một phần của cấu trúc mã hóa, trong khi
đó nén dữ liệu là một phần của mô hình nội dung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 4 - Sơ đồ
thành phần dữ liệu ảnh và ô lưới
Hình 5 minh họa tổng quan mô hình nội
dung cho dữ liệu ảnh, lưới và
phủ. Hình này là mở rộng của Hình 4, phần thể hiện cấu trúc và trình bày thông
tin không được biểu diễn vì không thuộc mô hình nội dung. Cơ chế thu gọn dữ liệu
không được biểu diễn trực tiếp vì liên quan đến cấu trúc của ma trận giá trị lưới. Ví
dụ một mạng lưới sắp xếp dạng lắp ghép thể hiện thu gọn dữ liệu khi các miếng
ghép chỉ được xác định cho những vùng dữ liệu có thể. Thu gọn dữ liệu cũng tồn
tại trong cấu trúc ô kích thước dạng biến khi các điểm ảnh lân cận của các giá
trị thuộc tính giống nhau có thể kết tập trong một ô đơn lớn hơn.
Thu gọn dữ liệu liên quan tới tổ chức
dữ liệu. Một cây tứ phân biểu diễn thu gọn dữ liệu tới các ô kích thước dạng biến.
Điều này cũng đúng cho một TIN với tam giác kích thước dạng biến. Việc nén dữ
liệu nói chung là cầu nối giữa thông tin và các mức kỹ thuật, cần có cấu trúc
thông tin ở mức mô hình thông tin trong khung nhìn thông tin để có thể giảm được
khối lượng dữ liệu cho quá trình nén dữ liệu ở mức kỹ thuật.
Hình 5 - Các
thành phần trong mô hình nội dung của dữ liệu ảnh và ô lưới
7.3 Mức mã
hóa
7.3.1 Định dạng trao
đổi và phương tiện lưu trữ
ISO 19118 định nghĩa qui tắc mã hóa
là: “Một tập xác định của các qui tắc chuyển đổi mà định nghĩa việc
mã hóa cho một cấu trúc dữ liệu cụ thể”. Các quy tắc mã hóa chỉ ra các kiểu dữ
liệu được chuyển đổi cũng như cú
pháp, cấu trúc và lược đồ mã hóa được sử dụng trong các cấu trúc dữ liệu kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô hình nội dung định nghĩa cấu trúc để
một quy tắc mã hóa có thể áp dụng. Có rất nhiều các phương thức mã hóa khác
nhau sử dụng cho dữ liệu ảnh, ô lưới và dữ liệu phủ. Nhiều phương thức mã hóa
được sử dụng rộng rãi cho các chuẩn định dạng trao đổi. ISO/TS 19101-2:2008, điều
7.3.5 mô tả bốn kiểu mã hóa thông dụng và sáu lược đồ nén dữ liệu sử dụng trong
mã hóa. Một dạng mã hóa đó là JPEG
2000 với file liên kết XML hoặc GML theo ISO 19136 liên kết tới dữ liệu JPEG
2000.
Dữ liệu ô lưới và phủ là một trong những
cấu trúc dữ liệu thông tin địa lý đơn giản nhất. Tuy nhiên những tập dữ liệu này là
các mảng lớn, bao gồm một lượng lớn các phần tử ảnh, các ô lưới, các điểm hoặc
các tam giác giá trị TIN. Có hai tập thông tin khác nhau được mã hóa đó là các phần
tử giá trị (các điểm ảnh, ô lưới, điểm hoặc tam giác giá trị) và siêu dữ liệu của
các giá trị phần tử này. Các tập này được mã hóa theo chuẩn tích hợp giống nhau
hoặc dưới dạng hai bộ thông tin được liên kết riêng biệt. Ngoài ra hầu hết các
quy tắc mã hóa dữ liệu ảnh, lưới và phủ đều bao gồm luôn cả các quy tắc nén dữ liệu
để giảm lượng dữ liệu của giá trị phần tử dữ liệu.
Có một số các tiêu chuẩn ISO được phát
triển trong hệ thống tiêu chuẩn ISO/IEC JTC 1 về công nghệ thông tin mà được chỉ
định để mã hóa hình ảnh và dữ liệu ảnh,
các dữ liệu này có thể áp dụng các cấu trúc mô hình nội dung được định nghĩa trong
tiêu chuẩn này. Các tiêu chuẩn có thể được áp dụng bao gồm các
tiêu chuẩn của ISO/IEC JTC 1/SC29 và ISO/IEC JTC 1/ SC 24. Các tiêu chuẩn này
nên được sử dụng.
Ngoài ra cũng có một số các tiêu chuẩn thương mại hoặc các tiêu chuẩn thuộc
các tổ chức khác cũng có
thể sử dụng. ISO/TR 19121 báo cáo kết quả khảo sát về các tiêu chuẩn này.
Để thúc đẩy việc tương
thích trong trao đổi dữ liệu thì cần có một định dạng mã hóa trung lập phổ biến ngay cả
khi định dạng đó không phải là tối ưu cho tập dữ liệu cụ thể. Một mã hóa trung lập
bao gồm việc sử
dụng mã hóa XML để mô tả siêu dữ
liệu của dữ liệu ảnh, ô lưới và phủ và một cơ chế mã hóa phần tử giá trị riêng
thuộc bộ tiêu chuẩn ISO/IEC JTC 1/SC 29 về mã hóa hình ảnh mà hỗ trợ việc nén.
Một chuẩn cụ thể là ISO 15444 có thể sử dụng cùng với mã XML như một mã hóa
trung lập. Chi tiết của mã hóa này nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này.
7.3.2 Các quy tắc
mã hóa
ISO 19118 qui định một số
quy tắc mã hóa khác nhau sử dụng để mã hóa thông tin địa lý phù hợp với một ngữ
cảnh cụ thể. Mã hóa XML được biểu diễn như là mã hóa trung lập để hỗ trợ trao đổi
không rõ ràng. Các kỹ thuật mã hóa gán các mẫu bit cho các phần tử dữ
liệu và đóng gói dữ liệu để chỉ ra nơi mà các phần tử dữ liệu bắt đầu và kết thúc
trong một luồng dữ liệu. Có một số phương pháp đóng gói có sẵn. Phổ biến nhất
là phương pháp giới hạn thẻ, chẳng hạn như sử dụng trong XML hoặc phương thức
con trỏ có luồng bit dài, ví dụ như sử dụng trong ISO 8211 và ISO 8825. Một số
kỹ thuật xây dựng
việc
đóng gói vào cấu trúc mã hóa. Điều này có thể có hiệu quả đối với các mảng dữ
liệu lớn thông thường cũng như là có hiệu quả đối với các tập dữ liệu ô lưới. Tất
cả các kỹ thuật đóng gói bao gồm các thông tin bổ sung để phân định và xác định
các phần tử nội dung. Đây được gọi là chi phí mã hóa. Khối lượng lớn liên quan
đến dữ liệu ảnh, ô lưới yêu cầu sử dụng các kỹ thuật giảm thiểu chi phí này.
Tiêu chuẩn kỹ thuật này không định nghĩa các quy tắc mã hóa.
Nội dung thông tin được mô tả phù hợp
với lược đồ ứng dụng mô tả trong tiêu chuẩn này được đóng gói và mã hóa sử dụng
các quy tắc mã hóa khác nhau phù hợp với ngữ cảnh trao đổi dữ liệu.
7.4 Trình
bày dữ liệu ảnh và ô lưới
Thông tin điều khiển việc mô tả định dạng
một phần của mô hình nội dung, mặc dù cơ chế của việc trình bày thì nằm ngoài
phạm vi của tiêu chuẩn này. Kiểu thông tin có thể cần được mang theo cung với tập
dữ liệu ảnh và ô lưới nhằm hỗ trợ cơ chế trình bày mở rộng bao gồm các thông tin
về hệ thống màu sắc, giá trị thuộc tính màu sắc và giá trị dữ liệu có thể được
tải lên trong bảng màu LUT.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu giá trị của một ảnh có thể được mã hóa bằng việc sử
dụng bảng màu LUT. Giá trị trong lưới được mã hóa tương ứng với các màu sắc. Một mã trong
ma trận giá trị được sử dụng như một địa chỉ trong bảng LUT tương ứng với các giá trị màu
sắc. Màu sắc trong LUT được sắp xếp theo một thuật toán với hàm nội suy để xác
định cho phủ, nếu không có hàm nội suy thì màu sắc có thể được xác định theo một
trật tự tùy ý. Hình 6 minh họa cách sử dụng của một LUT
Hình 6 - Cách
sử dụng của một màu sắc trong bảng LUT
8 Tham chiếu không
gian của dữ liệu ảnh, ô lưới và phủ
Tham chiếu không gian cho dữ liệu ô lưới,
dữ liệu dạng tập điểm, và dữ liệu TIN được xử lý khác nhau. Dữ liệu tập điểm
bao gồm một tọa độ vị trí trực tiếp tương ứng với mỗi điểm trong tập điểm, dữ
liệu ô lưới tham chiếu đến lưới, dữ liệu TIN bao gồm vị trí trực tiếp tương ứng
với mỗi đỉnh tam giác TIN. Hai thuộc tính không gian của dữ liệu ô lưới mô tả
không gian mở rộng được sắp xếp theo kiểu lắp ghép trong các đơn vị nhỏ và tham
chiếu không gian tới bề mặt trái đất. Tham chiếu không gian được mô tả trong
ISO/TS 19101-2 và ISO/TS 19130.
9 Cấu trúc dữ liệu ảnh,
ô lưới và phủ (IGCD)
9.1 Cấu trúc
IGCD và siêu dữ liệu
Một mẫu cấu trúc tổng quát của dữ liệu
ảnh, ô lưới và phủ được đưa ra trong Hình 7 dưới đây, chỉ ra một tập dữ liệu
bao gồm tập hợp của một hoặc nhiều phủ với siêu dữ liệu liên kết. Các khái niệm
về
những
thay đổi của tập dữ liệu giữa các định dạng trao đổi khác nhau, được sử dụng để
mang theo dữ
liệu.
Vì lý do này mà
có khái niệm về sự chuyển giao (transmittal). Một sự chuyển giao xác định các thông tin được
trao đổi, có thể là một tập dữ liệu, một phần của tập dữ liệu hoặc một loạt các
tập dữ liệu. Có nhiều định dạng trao đổi hỗ trợ khái niệm chuyển giao, nhưng
theo các phương thức khác nhau. Trong một vài trường hợp một định dạng trao đổi
cho phép trao đổi toàn bộ tập dữ liệu. Một vài trường hợp khác thì cho phép
trao đổi một phần của tập dữ liệu, với trường hợp này thì cơ chế chuyển giao sẽ
cung cấp thông tin cần thiết để xác định phần dữ liệu được trao đổi. Cơ chế cập
nhật là một kiểu đặc tả trong một phần của tập dữ liệu trao đổi. Một vài định dạng
trao đổi cũng cho phép trao đổi nhiều tập dữ liệu logic trong một lần truyền.
Khái niệm về sự chuyển giao được hỗ trợ
khác nhau ở các chuẩn trao đổi khác nhau, nhưng việc chuyển đổi giữa các cấu
trúc chuyển giao là tương đối dễ dàng. Tập dữ liệu đầy đủ có thể được chia ra
làm các phần hoặc bộ phận khác nhau thành các tập dữ liệu kết tập. Hình thức của
sự chuyển giao này sử
dụng ứng dụng có tính phụ thuộc cao. Một vài định dạng phù hợp với dữ liệu có
dung lượng lớn, một vài định dạng khác lại phù hợp với việc trao đổi dữ liệu từng
phần nhỏ như trong dịch
vụ trực tuyến hoặc cơ chế cập nhật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Liên kết với mỗi tập dữ liệu và tập hợp
là siêu dữ liệu. Siêu dữ liệu được tổ chức theo các cách khác nhau, và các định
dạng trao đổi
khác nhau hỗ trợ các phần tử siêu dữ liệu khác nhau theo các cách khác nhau.
Tiêu chuẩn này phân chia siêu dữ liệu liên kết cho dữ liệu ảnh, lưới và phủ
theo các phân loại. Việc này hỗ trợ ánh xạ siêu dữ liệu giữa mô hình nội dung của các kiểu dữ
liệu và các định dạng trao đổi hỗ trợ các cấu trúc. Phần đầu tiên là ngữ cảnh
siêu dữ liệu mô tả về môi trường hoặc ngữ cảnh dữ liệu, và nội dung siêu dữ liệu
về ngữ nghĩa hoặc ý nghĩa của dữ liệu hoặc có thể chia nhỏ hơn nữa như chất lượng,
cấu trúc siêu dữ liệu... Tuy nhiên không có quy định tuyệt đối nào cho việc xác
định các phần tử siêu dữ liệu này. Một thuộc tính trong định dạng trao đổi này
có thể là siêu dữ liệu trong định dạng khác, ở mức độ thông tin hoặc mức độ
khác thì một tập giá trị các đối tượng là siêu dữ liệu. Siêu dữ liệu vẫn bất biến
với định dạng trao đổi hoặc phương tiện lưu trữ là nội dung siêu dữ liệu, phần
còn lại là ngữ cảnh siêu dữ liệu.
Sự phân chia thành bốn kiểu cũng liên
quan tới chuẩn ISO sử dụng để mô tả siêu dữ liệu. Siêu dữ liệu khai phá được mô
tả trong ISO 19115, và siêu dữ liệu cấu trúc cũng được mô tả trong ISO 19115 và
ISO 19115-2, ISO 19115 và ISO 19115-2 là các danh sách mở rộng của các phần tử
siêu dữ liệu có khả năng áp dụng. Sự thu nhận và các phần tử siêu dữ liệu chất
lượng cũng có thể được lấy từ danh sách này. ISO/TS 19130 và ISO/TS 19138 cũng
cung cấp thêm các phần tử siêu dữ liệu. Siêu dữ liệu khai phá có thể áp dụng
cho một tập dữ liệu trong đó với bất kỳ một tập dữ liệu nào cũng đều có thể được
xác định. Tất cả các siêu dữ liệu đều chứa siêu dữ liệu khám phá áp dụng cho một
tập hợp.
Hình 7 - Cấu
trúc IGCD và siêu dữ liệu
9.2 Các lớp
cấu trúc khung
9.2.1 Lớp
IF_DataSet
Một tập dữ liệu là một tập hợp xác định
của dữ liệu được biểu diễn trong một định dạng trao đổi hoặc lưu trữ trên một
phương tiện lưu trữ. Một tập dữ liệu có thể biểu diễn tất cả hoặc một
phần của tập hợp và có thể bao gồm một hoặc nhiều phần ghép của dữ liệu. Nội
dung của tập dữ liệu được định nghĩa bởi các đặc điểm kỹ thuật sản phẩm cho kiểu sản phẩm dữ
liệu cụ thể và thường phù hợp với việc sử dụng dữ liệu đó. Đặc điểm kỹ thuật sản
phẩm cho một loại hình sản phẩm dữ liệu cụ thể cần phải mô tả tổ chức của sản
phẩm dữ liệu đó. Ví dụ, một sản phẩm hình ảnh có thể chỉ có một lưới phủ và một
lược đồ lắp ghép để chỉ ra rằng mỗi tập dữ liệu đều chứa một phần ghép. Các sản
phẩm phức tạp hơn có thể bao gồm một số các phủ và nhiều lược đồ lắp ghép phức
tạp như cây tứ phân dựa trên lược đồ lắp ghép có kích thước dạng biến. Tập dữ liệu
là thực thể logic có thể được xác định bởi siêu dữ liệu liên kết không phải là
thực thể vật lý của sự trao đổi. Lớp IF_DataSet triển khai lớp DS_DataSet được
mô tả trong ISO 19115.
9.2.2 Lớp
IF_Transmittal
Lớp IF_Transmittal biểu diễn thực thể
vật lý của sự trao đổi. Một sự chuyển giao là thực thể được sử dụng trong định
dạng trao đổi được mã hóa để mang theo tất cả, một phần hoặc một vài tập dữ liệu.
Sự chuyển giao biểu
diễn về mặt thực thể vật lý của sự trao đổi. Sự chuyển giao phụ thuộc vào định
dạng mã hóa và phương tiện trao đổi. Một sự chuyển giao trên phương tiện vật lý
ví dụ như một đĩa DVD, có thể mang theo một số lượng các tập dữ liệu, trong khi
một sự chuyển giao thông
qua đường truyền với băng thông thấp thì chỉ mang theo một phần nhỏ của một tập dữ liệu.
Siêu dữ liệu mang
theo
cần thiết cho
tính toàn bộ của sự chuyển giao và có thể được thay đổi từ cơ chế trao đổi này
tới cơ chế trao đổi siêu dữ liệu khác cần thiết cho việc định tuyến và phân phối
của sự chuyển giao. Một
cơ chế trao đổi phổ biến sẽ mang theo toàn bộ tập dữ liệu trên một phương tiện
vật lý ví dụ như một đĩa CD - ROM. Thông tin siêu dữ liệu chuyển giao không được
hiển thị ngoại trừ các thông tin trong mô đun siêu dữ liệu khám phá, việc này
phụ thuộc vào cơ chế sử dụng để trao đổi và có thể khác nhau giữa các phương tiện
trao đổi hay định dạng mã hóa này với phương tiện trao đổi hay định dạng mã hóa
khác. Ví dụ về sự chuyển giao siêu dữ liệu đó là việc đếm số lượng các byte dữ
liệu trong một đơn vị trao đổi.
9.2.3 Lớp
IF_DiscoveryMetadata
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.4 Lớp
IF_Colection
Lớp IF_Colection biểu diễn một tập hợp
của IF_CoverageData và siêu dữ liệu liên kết, một tập hợp bao gồm nhiều kiểu phủ
khác nhau của từng vùng riêng biệt, hoặc các dữ liệu đa phủ của cùng một kiểu tập
dữ liệu, nhưng lại biểu diễn các bề mặt khác nhau. Ví dụ một tập bao gồm một lưới
phủ và một tập điểm của một vùng trong đó lưới phủ biểu diễn bề mặt độ cao, điểm
thiết lập một số điểm độ cao được đo chính xác.
9.2.5 Lớp
IF_ColectionMetadata
Là lớp siêu dữ liệu tập hợp, lớp này
liên kết với một tập hợp là tập của tập hợp siêu dữ liệu mô tả về sản phẩm
dữ liệu trong tập hợp. Lớp này bao gồm một số lượng các thành phần con chứa
siêu dữ liệu khám phá dưới dạng cấu trúc siêu dữ liệu, siêu dữ liệu thu thập và
siêu dữ liệu về chất lượng. Siêu dữ liệu từ siêu dữ liệu khám phá có thể được
áp dụng cho tập hợp được khám phá. Các mô đun siêu dữ liệu khác là siêu dữ liệu
về thông tin mô tả.
9.2.6 Lớp
IF_StructuralMetadata
Là lớp siêu dữ liệu cấu trúc. Một
thành phần của một tập hợp là tùy chọn một tập siêu dữ liệu có tính cấu trúc mô
tả cấu trúc của phủ. Trong nhiều định dạng trao đổi, thì thuộc tính của
phủ ví dụ như là số lượng các hàng và cột trong một lưới được mang theo thông
tin siêu dữ liệu dạng cấu trúc. Siêu
dữ liệu mô tả ngữ cảnh không được coi là siêu dữ liệu khám phá (discovery) mà
được coi là siêu dữ liệu có tính cấu trúc. Lớp này là lớp trừu tượng,
vì nó được triển khai từ các lớp siêu dữ liệu mô tả trong ISO 19115, 19115-2.
Việc xác định một mảnh ghép trong lược đồ lắp ghép có thể được xem xét như là siêu dữ liệu
có tính cấu trúc nếu như các mảnh ghép không cung cấp trực tiếp việc khám phá mảnh
ghép trong siêu dữ liệu khám phá.
9.2.7 Lớp
IF_AcquisitionMetadata
Là lớp siêu dữ liệu thu nhận. Một
thành phần của một tập hợp là tùy chọn một tập siêu dữ liệu thu nhận mô tả nguồn
giá trị dữ liệu. Lớp này là lớp trừu tượng vì nó được triển khai từ các lớp siêu dữ
liệu mô tả trong ISO 19115, 19115-2 hoặc ISO/TS 19130.
9.2.8 Lớp IF_QualityMetadata
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.9 Lớp
IF_GridCoverage
Lớp IF_GridCoverage là triển khai lớp
CV_ContinuousQuadrilateralGridCoverage mô tả trong ISO 19123, có hai kiểu lưới
phủ xác định trong tài liệu về khung dữ liệu này đó là lưới tứ giác liên tục
các ô kích thước dạng hằng số và một quy tắc tuần tự hàng cột tuyến tính và thứ
hai là lưới cây tứ phân với các ô kích thước dạng biến. Cây tứ phân (Quatree) có
thể mở rộng trong mạng lưới siêu không gian Rieman (Riemann hyperspatial grid)
với nhiều hơn hai chiều.
9.2.10 Lớp
IF_TINCoverage
Lớp IF_TINCoverage triển khai từ lớp
CV_TINCoverage từ chuẩn ISO 19123.
9.2.11 Lớp
IF_PointSetCoverage
Lớp IF_PointSetCoverage triển khai từ
lớp CV_DiscretePointCoverage từ ISO 19123.
9.2.12 Lớp
IF_DiscreteSurfaceCoverage
Lớp IF_DiscreteSurfaceCoverage triển
khai từ lớp CV_DiscreteSurfaceCoverage từ ISO 19123.
9.2.13 Lớp
IF_Tiling
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Mẫu
10.1 Lược đồ
ứng dụng cho dữ liệu ảnh và dữ liệu ô lưới
Lược đồ ứng dụng cho dữ liệu ảnh và dữ
liệu ô lưới được tổ chức bởi mô hình đối tượng địa lý tổng quát mô tả
trong tiêu chuẩn ISO 19109. Một phủ là một kiểu đối tượng địa lý, và một lưới,
tam giác TIN hoặc tập điểm diễn tả đặc tính không gian của một kiểu đối tượng địa
lý. Điều này giống với dữ liệu véc tơ. Bất kỳ lược đồ ứng dụng nào mà tuân theo
các quy tắc trong ISO 19109 thì đều có thể được tạo, bao gồm cả việc
kết hợp phủ và dữ liệu véc tơ. Tiêu chuẩn này không hạn chế việc phát triển các
lược đồ ứng dụng, tiêu chuẩn này cung cấp mẫu cho việc mô tả một lựa chọn tập
các kiểu dữ liệu phủ trong lược đồ ứng dụng.
Một số mô hình nội dung tổng quát được
định nghĩa trong điều này, để đáp ứng cũng như tham chiếu đến các kiểu khác
nhau của dữ liệu ảnh và dữ liệu ô lưới.
Các cấu trúc mô tả trong điều 10.2 và
10.7 (hai cấu trúc lưới, cấu trúc phủ dạng TIN, phủ dạng tập điểm
và phủ của lưới bề mặt rời rạc) phù hợp với cấu trúc trong ISO 19123. Với phủ
liên tục trong ISO 19123 cho phép một tập giá trị dữ liệu bao phủ một khu vực,
mà định nghĩa một bề mặt dựa trên hàm nội suy để áp dụng cho việc tạo giá trị của
hàm phủ tại bất kỳ vị trí nào trong không gian.
Tiêu chuẩn này định nghĩa các kiểu cụ
thể của không gian ô lưới bao gồm các lưới tuyến tính hình chữ nhật đơn giản
trong hai hoặc nhiều chiều không gian được sắp xếp thành các dải hoặc không
gian 7 - chiều với các điểm ảnh đồng nhất hoặc điểm ảnh có kích thước dạng biến.
Các tập ô lưới của các giá trị dữ liệu
có thể biểu diễn các phần tử hình ảnh hoặc các giá trị không phải là hình ảnh
ví dụ như độ cao trong mô hình số độ cao (DEM). Các giá trị này tạo ra một ma
trận giá trị theo ISO 19123. Ma trận giá trị này được tổ chức như một lưới. Đặc
trưng của lưới này là các quy tắc
(giá trị không gian), thứ tự sắp xếp (thứ tự sắp xếp các giá trị), đường bao của
lưới (hình chữ nhật, đa giác hoặc từng lát lắp ghép ) và các chiều không gian
(2D, 3D hoặc nD).
Có một số lượng lớn các cấu trúc có thể
được định nghĩa; tuy nhiên một số ít được sử dụng phổ biến. Nhà phát triển lược
đồ ứng dụng được tự do sử dụng bất kỳ cấu trúc nào từ hình học định nghĩa trong
ISO 19123. Tiêu chuẩn này định nghĩa trước một số ít các cấu chúng phổ biến để
thiết lập sự tương đồng trong cách mô tả các cấu trúc thông dụng được mô tả và
sử dụng.
10.2 Lưới phủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưới thẳng (lưới hình chữ nhật tuyến
tính) đơn giản với ô kích thước và ô kích thước dạng biến là hai kiểu con khác
nhau của lớp IF_GridCoverage. Cả hai lưới này đều tồn tại trong không gian 2 hoặc
đa chiều. Ô kích
thước dạng biến được gọi là một cây tứ phân trong không gian 2 chiều. Trong
không gian ở mức cao hơn thì gọi là lưới siêu diện đa chiều Riemann (Riemann
hyperspatial grid). Một ví dụ về lưới như vậy là một bộ dữ liệu âm thanh thủy
văn bao gồm các chiều X, Y, Z (chiều sâu) và T (thời gian).
Lưới thẳng đơn giản với các ô kích thước
chỉ yêu cầu ô kích thước được định nghĩa một lần cho một phủ. Ô có thể được xác
định bằng việc sắp xếp các giá trị dữ liệu theo việc quét tuyến tính một hàng -
cột. Lưới như vậy có các ô được chuyển toàn bộ tới vùng bên trong các đường bao
xác định phủ.
Một lưới ô kích thước có giá trị biến
cần xác định kích thước của mỗi ô. Có thể có một số thứ tự sắp xếp kiểu sắp xếp Morton được
xác định trong tiêu chuẩn này vì nó triển khai trong không gian đa chiều. Có thể
xem một lưới tứ phân (hoặc siêu siêu diện đa chiều) như một lưới bình thường với
ô kích thước ô
lưới giống nhau, trong đó bốn ô liền kế
có cùng giá trị thuộc tính và sắp thẳng dọc theo mẫu quét lưới, các ô này có thể kết tập với
nhau tạo thành ô lớn hơn.
Hình 8 minh họa cấu trúc của lưới thẳng
đơn giản hai chiều với ô kích thước và lưới có ô kích thước dạng biến.
Hình 8 - Lưới
có ô kích thước liên tục và dạng biến
Hình 9 minh họa mối quan hệ của
IF_GridCoverage với hai kiểu IF_QuadGriddedData và IF_RiemannGriddedData. Cả hai
lớp này kế thừa từ
lớp CV_ContinuousQuadrilateralGridCoverage, hai lớp này có các thuộc tính gần
giống nhau, khác nhau ở phương thức sắp xếp thứ tự và quy tắc có bốn ô liền kề
dọc theo đường dẫn thứ tự sắp xếp, các ô này kết tập trong một ô lớn hơn nếu các
ô này có cùng giá trị thuộc tính.
Hình 9 - Các
lớp lưới và ô kích thước lưới dạng biến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.2.1 Lớp IF_QuadGriddedData
Lớp IF_QuadGriddedData là lớp kế thừa
từ lớp IF_GridCoverage, lớp IF_GridCoverage được triển khai từ lớp CV_ContinuousQuadrilateralGridCoverage
theo chuẩn ISO 19123. Lớp IF_QuadGriddedData xác định một lưới tứ giác liên tục
với các ô kích thước dạng hằng số và một chuỗi quy tắc hàng cột tuyến tính. Các
thuộc tính kế thừa từ lớp CV_ContinuousQuadrilateralGridCoverage. Thuộc tính
CV_SequenceRule chọn một tuyến tính (hàng - cột hoặc cột - hàng).
10.2.2.2 Lớp
IF_RiemannGriddedData
Lớp IF_RiemannGriddedData là lớp kế thừa
từ lớp IF_GridCoverage, lớp IF_GridCoverage được triển khai từ lớp
CV_ContinuousQuadrilateralGridCoverage mô tả trong ISO 19123. Lớp
IF_RiemannGriddedData định nghĩa một lưới ô kích thước dạng biến, có các ô lân
cận có cùng các giá trị thuộc tính kết tập theo thứ tự sắp xếp. Các thuộc tính
kế thừa từ lớp CV_ContinuousQuadrilateralGridCoverage.
Thuộc tính CV_SequenceRule chọn một sắp xếp Morton để quét. Lưới này được gọi
là cây tứ phân trong không gian 2 chiều.
10.2.3 Nội dung của
ô lưới kích thước dạng biến
Lưới truyền thống có độ phân giải cố định,
phổ biến nhất là lưới được kết hợp bởi các góc vuông tạo ra bởi các dòng có
kích thước bằng nhau, tạo nên các ô hình vuông hoặc hình chữ nhật. Lưới hóa
(gridding) là cách chuẩn để tạo ra các tập dữ liệu điểm bằng việc đặt một độ
phân giải hoặc khoảng cách lưới, và việc tính toán giá trị ô lưới dựa trên một thuộc
tính duy nhất của nhóm các điểm kết hợp trong mỗi ô. Dữ liệu ảnh chủ yếu dạng
lưới, dựa trên độ phân giải của bộ cảm biến hoặc khoảng cách điểm ảnh tùy ý thống nhất.
Lưới cũng được thiết lập bởi các ô
kích thước dạng biến. Ví dụ phổ biến là “cây tứ phân” được sử dụng phổ biến
trong một vài hệ thống thông tin địa lý (GIS). Có một ô kích thước dạng biến cho
phép độ phân giải biến
thiên khắp bề mặt lưới, độ phân giải này biểu diễn bởi các dòng song song có khoảng
cách khác nhau trên lưới, sự định vị cho các ô lưới cũng được thiết lập. Việc
này yêu cầu việc đơn giản hóa dữ liệu trên mỗi chiều và phép chia nhị phân của
mỗi chiều trong việc sắp xếp sự định vị của bất kỳ một ô lưới. Khi áp dụng cho
điểm hoặc dữ liệu ảnh, những vùng có độ biến thiên cao được biểu diễn bởi các ô
lưới nhỏ. Những vùng có độ biến thiên thấp được biểu diễn bằng ô lưới lớn. Nếu
các ô kích thước biến thiên trong lưới thì chúng phải biến thiên một cách thường xuyên
bởi vậy mà phân vùng không gian trong lưới vẫn có thể phủ được vùng bao và
phương thức sắp xếp phải sắp các ô trong lưới theo thứ tự. Ngoài ra cần mô tả các thông
tin kích thước cùng với ô lưới.
Trong khi giảm thiểu kích thước lưu trữ
thì dữ liệu trong ô lưới kích thước dạng biến gần kề nhau được kết tập trong một
ô lớn hơn để duy trì tính toàn vẹn khoảng cách của dữ liệu ban đầu. Một lưới với
các ô kích thước dạng biến hỗ trợ giá trị null, bởi vậy mà dữ liệu không đầy đủ
sẽ bao gồm các lỗ hổng, các lỗ hổng này có thể tồn tại mà không cần gán giá trị tùy ý
tới khu vực không có dữ liệu. Việc này cho phép xem xét lượng rút gọn thông qua
lưới truyền thống, những ô không có dữ liệu sẽ không được lưu trữ.
Ô kích thước dạng biến hữu ích với một
số kiểu dữ liệu cảm biến, ví dụ thay vì biểu diễn đáy thủy văn như là các bản ghi âm (các
tập điểm) thì có thể biểu diễn dưới dạng tập các ô kích thước dạng biến. Mỗi ô
có thể đem theo nhiều giá trị thuộc tính. Các ô liền kề mang cùng các giá trị
thuộc tính kết tập với nhau vì thế khối lượng dữ liệu được giảm đáng kể. Khi
giá trị thuộc tính thay đổi nhanh chóng từ ô này đến ô khác thì sử dụng các ô
lưới nhỏ. Trong ví dụ về thủy văn ở trên các bãi cát, đường bờ biển, các chướng
ngại vật nằm trong một số lượng các ô nhỏ, nơi lớn hơn, nơi có diện tích không thay
đổi, hoặc khu vực phẳng thì nằm trong một số là kết tập của các ô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 10 -Thứ
tự Morton (X,Y)
Bất kỳ đường cong được đưa ra để
khoanh vùng không gian, nhưng thứ tự sắp xếp thì được truyền bởi lệnh Morton.
Đây là một thuộc tính quan trọng. Nó có nghĩa ràng hai điểm mà gần nhau ở trong
không gian thì cũng gần nhau ở trong lưới và trong thứ tự sắp xếp của lưới. Thuộc
tính này bắt nguồn từ phần mở rộng Riemann của định lý Pitago trong không gian
đa chiều, gọi là siêu không gian Riemann. Đường chéo Riemann tương ứng với cạnh
huyền của tam giác Pitago.
10.3. Phủ dạng
lưới tứ giác liên tục
Mẫu mô hình nội dung cơ bản này (thành phần lược
đồ ứng dụng) định nghĩa một phủ dạng lưới tứ giác với siêu dữ liệu liên kết.
Siêu dữ liệu tham chiếu đến ISO 19115 và ISO 19115-2 như Hình 5. Lựa chọn cụ thể của
siêu dữ liệu không được thực hiện trong lực đồ này, việc lựa chọn siêu dữ liệu
phụ thuộc vào ứng dụng.
Dữ liệu ô lưới bao gồm một đối tượng địa
lý đơn lẻ (ảnh) cùng với siêu dữ liệu liên kết được triển khai thông qua lớp
IF_CollectionMetadata. Với phủ liên tục định nghĩa trong lược đồ mẫu này thì hàm phủ (coverage
function) trả về một giá trị cho mỗi điểm trong khu vực được phủ và dựa trên
hàm nội suy. Ma trận giá trị lưới là một tập giá trị điều khiển hàm nội suy.
Trong trường hợp này ma trận giá trị là một lưới có tính chất ngang qua
theo quy tắc quét tuyến tính (X,Y). Tham chiếu không gian được định nghĩa bởi hệ
qui chiếu tọa độ và được biểu diễn thông qua siêu dữ liệu.
Lược đồ mẫu Hình 11 hỗ trợ một lượng lớn
các ứng dụng dữ liệu ảnh và ô lưới.
Hình 11-
Thành phần lược đồ ứng dụng mẫu cho lưới tứ giác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4 Phủ dạng
lưới siêu diện đa chiều Riemann (Riemann hyperspatial mutildimensional grid
coverage)
10.4.1. Mẫu phủ dạng lưới
siêu không gian đa chiều Riemann
Mô hình nội dung mô tả lưới của các ô
kích thước dạng biến sử dụng cách sắp xếp Morton có tính chất ngang qua
được mô tả trong Phụ lục C của ISO 19123:2005. Đây là cách sử dụng đặc biệt cho
lượng lớn dữ liệu cảm biến ở nơi có nhiều ô liên kề cùng giá trị được tích hợp
trong các ô lớn hơn. Siêu dữ liệu được tham chiếu ở ISO 19115 và ISO 19115 -2.
Lựa chọn cụ thể của siêu dữ liệu không được thực hiện trong lược đồ này, việc
lựa chọn siêu dữ liệu phụ thuộc vào ứng dụng.
Ô kích thước dạng biến được kết tập từ
các cô kích thước bằng nhau nhỏ hơn được xác định bởi lớp CV_GridValueCell. Với phủ
liên tục định nghĩa trong lược đồ mẫu này, hàm phủ trả về một giá trị cho mỗi
điểm trong khu vực được phủ và dựa trên hàm nội suy. Lưới ma trận giá trị là một
tập các giá trị điều khiển hàm nội suy. Trong trường hợp này, ma trận giá trị
là một lớp con của lớp CV_GridValuesMatrix bao gồm tham số được thêm vào xác định
kích thước ô như là mức kết tập, điều này có nghĩa là: 0 biểu diễn ô có kích thước nhỏ
nhất, 1 biểu diễn kết tập mức 1 của các ô liền kề, và 2 biểu diễn kết tập của
nhiều mức 1 trong các ô liền kề. Một số lược đồ mã hóa đặc biệt sử dụng
phân đoạn nhị phân để biểu diễn vị
trí của mỗi điểm trong một cây tứ phân hoặc siêu không gian Riemann, với ô kích
thước được mã hóa chiều dài (số lượng các bit) biểu diễn vị trí ô. Lược đồ mã
hóa nằm ngoài phạm vi của chuẩn này. Tham chiếu không gian được định nghĩa bởi
hệ quy chiếu tọa độ và biểu diễn thông qua siêu dữ liệu.
Bản chất của sắp xếp Morton có nghĩa
là chỉ có kích thước của mỗi ô lưới cần được lưu trữ cùng với giá trị của ô lưới.
Vị trí của mỗi ô là duy nhất được xác định bởi kích thước ô và thứ tự sắp xếp.
Trong một lưới tứ giác đơn giản vị trí của mỗi ô là duy nhất được xác định bởi
thứ tự hàng-cột. Trong một lưới Riemann vị trí của mỗi ô được xác định bởi kích
thước ô (mức kết tập) và thứ tự sắp xếp Morton.
Dữ liệu ô lưới bao gồm một đối tượng địa
lý duy nhất cùng với siêu dữ liệu liên kết được biểu diễn thông qua lớp
IF_CollectionMetadata. Với phủ liên tục được xác định trong lược đồ mẫu này, hàm phủ (coverage
function) trả về một giá trị cho mỗi điểm trong vùng dựa vào hàm nội suy. Ma trận
giá trị lưới là một
tập giá trị điều khiển hàm nội suy. Trong trường hợp này ma trận giá trị là lớp
kế thừa từ lớp CV_GridValuesMatrix, bao gồm các tham số thêm vào ô kích thước ở
mức kết tập, đó là 0- biểu diễn kích thước cơ bản nhỏ nhất của một ô, 1- biểu
diễn mức kết tập của các ô liền kề mức một, 2- biểu diễn các ô liền kề mức cao
hơn mức một. Một vài lược đồ mã hóa sử dụng hệ nhị phân đan xen để biểu diễn vị
trí của mỗi ô trong một cây tứ phân hoặc siêu không gian Riemann, với ô kích
thước được mã hóa như là chiều dài (số lượng các bit) biểu diễn
vị trí ô.
Mẫu lược đồ ứng dụng cho lưới phủ Riemann được
biểu diễn trong Hình 12. Mẫu này khác với mẫu trong Hình 11 là thứ tự sắp xếp có
tính chất ngang qua Morton và quy tắc kết tập các ô liền kề. Lược đồ cần phải
mô tả chiều rộng tối thiểu và trật tự các trục bằng các thuộc tính
“dimension" và “axisNames” kế thừa từ CV_GridValuesMatrix của CV_Grid.
Hình 12 - Lược
đồ ứng dụng mẫu cho lưới phủ
Riemann
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4.2.1 Lớp
CV_GridValuesMatrix
Lớp CV_GridValuesMatrix được mô tả
trong ISO 19123, thuộc tính “dimention” thiết lập kích thước nhỏ nhất của ô
kích thước. Giá trị dữ liệu cho mỗi ô chứa trong thuộc tính “values”, của các bản
ghi tuần tự. Với mỗi ô lưới trong ma trận, giá trị đầu tiên của bản ghi là một
số nguyên mô tả mức kết tập.
10.4.2.2 Lớp
IF_RiemannGriddedData
Lớp IF_RiemannGirdedData được mô tả
trong điều 10.2.2.2.
10.4.2.3 Các lớp khác
Các lớp khác và các thuộc tính đều được
mô tả trong ISO 19123.
10.5 Phủ dạng
TIN
10.5.1 Mẫu phủ dạng
TIN
Lược đồ ứng dụng cho một phủ dạng TIN
được biểu diễn trong Hình 13, mô hình nội dung cơ bản này (thành phần lược đồ ứng
dụng) mô tả một phủ dạng TIN phù hợp với chuẩn ISO 19123.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Siêu dữ liệu được tham chiếu tới ISO
19115 và 19115-2. Một lựa chọn đặc biệt
của siêu dữ liệu không thuộc lược đồ ứng dụng này. Phần lựa chọn siêu dữ liệu là một ứng dụng
độc lập.
Hình 13 - Lược
đồ ứng dụng mẫu cho phủ dạng tam giác TIN
10.5.2 Các lớp phủ
dạng mô hình liên kết tam giác TIN
10.5.2.1 Lớp
IF_TINCoverageData
Lớp IF_TINCoverageData là một hiện thực
(realization) của kiểu CV_TINCoverage
được mô tả trong ISO 19123. Là một kết tập của các tam giác độ cao.
10.5.2.2 Thuộc tính
interpolationType
Thuộc tính interpolationType xác định
phương thức nội suy yêu cầu cho việc đánh giá IF_TINCoverage nơi các giá trị được
lấy từ danh sách mã CV_InterpolationMethod
với giá trị “barycentric”.
Vị trí barycentric S trong một giá trị
tam giác bao gồm các CV_PointValuePairs(P1,V1), (P2,V2), và (P3, V3), là (i, j,
k) trong đó S=iP1+jP2+kP3 và giá trị thuộc tính nội suy tại S là V=iV1+jV2+kV3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuộc tính geometry chứa mạng lưới tam
giác cơ bản của TIN. Hình tam giác trên không gian hai chiều với tọa độ X, Y của
các điểm ở đỉnh tam giác
biểu diễn vị trí
đa dạng và giá trị thuộc tính biểu diễn sự sai lệch so với mặt phẳng tham chiếu.
10.5.2.4 Các lớp khác
Các lớp khác và các thuộc tính được mô
tả trong ISO 19123.
10.6 Phủ dạng
điểm rời rạc
10.6.1 Mâu phủ dạng điểm rời rạc
Mẫu lược đồ ứng dụng cho các phù điểm
rời rạc được biểu diễn trong Hình 14. Mô hình nội dung này (thành phần lược đồ ứng
dụng) định nghĩa một phủ điểm rời rạc với siêu dữ liệu liên kết.
Miền không gian của một phủ điểm rời rạc
là một tập điểm. Sự khác biệt đó là các điểm phủ rời rạc liên kết với một hoặc
nhiều giá trị thuộc tính tới mỗi điểm
trong tập điểm. Các trường hợp sử dụng được xác định trong phụ lục B có thể hỗ
trợ bởi một tập điểm nơi mà mỗi điểm có tọa độ X, Y và độ sâu hoặc hỗ trợ bởi một phủ điểm rời rạc
nơi mà mỗi điểm có tọa độ X, Y và được liên kết với một giá trị của độ sâu. Lợi
ích của điểm phủ rời rạc là có thể liên kết với nhiều giá trị thuộc tính tới mỗi
điểm.
Hình 14 - Lược
đồ ứng dụng mẫu cho phủ dạng
điểm rời rạc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.6.2.1 Lớp
IF_DiscretePointCoverage
Lớp IF_DiscretePointCoverage triển
khai từ lớp CV_DiscretePointCoverage được biểu diễn trong ISO 19123.
10.6.2.2 Các lớp khác
Các lớp khác và thuộc tính được mô tả
trong ISO 19123.
10.7 Phủ dạng
lưới bề mặt rời rạc
10.7.1 Mẫu phủ dạng lưới
bề mặt rời rạc
Lược đồ ứng dụng mẫu cho một phủ rời rạc
sử dụng một lưới với miền giá trị không gian được biểu diễn trong Hình 15. Mô
hình nội dung (thành phần lược đồ ứng dụng) định nghĩa một phủ rời rạc nơi mà mỗi
ô lưới tương ứng với một giá trị thuộc tính rời rạc. Một ví dụ cho lưới phủ rời
rạc là một ảnh dạng lưới sử dụng một màu sắc LUT nơi các giá trị LUT được biểu
diễn bằng số nhị phân. Một ví dụ thứ hai là một lược đồ phân loại dựa trên một
phù dạng lưới, nơi mà mỗi ô lưới tương ứng với một lớp phân loại rời rạc. Nếu
như một bảng liên kết LUT được sử dụng thì thông tin LUT được mang theo như là
một bảng trong siêu dữ liệu, thì một Iược đồ phân loại lớp được sử dụng có thể
tham chiếu trong siêu dữ liệu.
Hình 15 - Lược
đồ ứng dụng mẫu cho lưới phủ dạng bề mặt rời rạc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.7.2.1 Lớp
IF_DiscreteSurfaceGridCoverage
Lớp IF_DiscreteSurfaceGridCoverage triển
khai từ lớp CV_DiscreteSurfaceCoverage được biểu diễn trong ISO 19123 với lưới
có miền giá trị không gian.
10.7.2.2 Lớp
IF_CellValuePair
Lớp IF_CellValuePair kế thừa từ lớp
CV_SurfaceValuePair. Thuộc tính “geometry" có kiểu dữ liệu là IF_Surface.
10.7.2.3 Lớp
IF_Surface
Lớp IF_Surface là một kiểu dữ liệu kế
thừa từ hai lớp GM_Polygon và CV_GridCell, lớp này thiết lập ô lưới dạng bề mặt
hình chữ nhật.
10.7.2.4 Các lớp khác
Các lớp khác và các thuộc tính được mô
tả trong ISO 19123.
11 Sự lắp ghép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự lắp ghép là một cơ chế phổ biến để giảm
kích cỡ không gian của dữ liệu trong tập dữ liệu. Tập dữ liệu có thể được phân
chia thành một số phần riêng biệt. Một mảnh ghép (1 lắp ghép - tile) là một tập
dữ liệu được cạnh - kết hợp (edge-matched) với dữ liệu khác trong một lược đồ dạng
lắp ghép.
Lược đồ dạng lắp ghép hiệu quả với một
phủ rời rạc, trong đó các mảnh ghép là các phần tử phủ. Một lược đồ dạng lắp ghép
có thể được sử dụng với kiểu dữ liệu vector, lưới hoặc kiểu dữ liệu phủ khác.
Lược đồ dạng lắp ghép bao gồm các giá
trị dữ liệu thưa thớt. Ví dụ một ảnh bản đồ dạng vector được lắp ghép như hình
bên dưới. Hình 16 minh họa một lưới được lắp ghép dạng lắp ghép. Cách thức mà
cơ chế lắp ghép thực hiện có thể là duy nhất cho một định dạng mã hóa đặc biệt,
nhưng khái niệm này là một phần của mô hình nội dung cho một sản phẩm dữ liệu cụ
thể.
Hình 16 - Lưới dựa
trên mô hình lắp ghép
11.2 Mật độ lắp
ghép
Bề mặt của trái đất không đồng đều và
lượng dữ liệu khác nhau được yêu cầu mô tả đối với các vùng khác nhau của trái
đất. Bởi vậy mà dữ liệu có thể thay đổi bởi độ phân giải hoặc trong số lượng
các thuộc tính được gán. Sự lắp ghép dạng lắp ghép cũng được sử dụng để xử lý
các dữ liệu khác nhau về mật độ hoặc độ phân giải.
11.3 Lược đồ dạng lắp
ghép
Một lược đồ dạng lắp ghép là một phủ dạng
bề mặt rời rạc. Nếu như phủ dạng bề mặt rời rạc sử dụng một lưới thì
là kiểu phủ dạng lưới bề mặt rời rạc được mô tả ở điều 10.7. Lược đồ dạng lắp
ghép
không
thực sự là một tập dữ liệu, vì vậy không có lớp CV_SurgaceValuePair với một giá
trị thuộc tính. Chính các mảnh ghép là các thể hiện của giá trị thuộc tính. Mỗi tập
dữ liệu xác định mảnh ghép trong siêu dữ liệu dạng cấu trúc. Lớp IF_Tiling xác
định lược đồ dạng lắp ghép được mô tả bên ngoài của tập dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(Quy định)
Bộ kiểm thử khái quát
A.1 Phủ dạng lưới
tứ giác liên tục
a) Mục đích kiểm thử: Kiểm tra lược đồ
ứng dụng phải có thuyết minh lớp IF_QuadGriddedData với thuộc tính
CVJnterpolationMethod = Bilinear, sequenceRule có kiểu tuyến tính, các lớp
IF_Dataset, IF_CollectionMetadata, IF_DiscoveryMetadata phải gồm các phần tử
siêu dữ liệu trong ISO 19115 và ISO 19115-2, Kiểm tra các thuộc tính, thao tác,
liên kết và ràng buộc cụ thể của các lớp CV_GridValueCell,
CV_GridPointValuePair, CV_GridValuesMatrix trong ISO 19123.
b) Phương thức kiểm thử: Kiểm tra các
tài liệu hoặc hồ sơ của lược đồ ứng dụng.
c) Tham chiếu: ISO/TS 19129:2009, 9.1
và 10.3, ISO 19123:2005, 18.12, 18.13 và 18.14, ISO 19115, ISO 19115-2.
d) Kiểu kiểm thử: Khả năng
(Capability).
A.2 Phủ dạng lưới
Riemann
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Phương thức kiểm thử: Kiểm tra các
tài liệu hoặc hồ sơ của lược đồ ứng dụng.
c) Tham chiếu: ISO/TS 19129:2009, 9.1
và 10.4, ISO 19123:2005, 18.12, 18.13 và 18.14, ISO 19115, ISO 19115-2.
d) Kiểu kiểm thử: Khả năng
(Capability).
A.3 Phủ dạng tam
giác TIN
a) Mục đích kiểm thử
Kiểm tra lược đồ ứng dụng phải thuyết
minh lớp IF_TINCoverageData với thuộc tính CV_interpolationMethod
= barycentric, các lớp IF_Dataset, IF_CollectionMetadata, IF_DiscoveryMetadata
phải gồm các phần tử siêu dữ liệu trong ISO 19115 và ISO 19115-2,
Kiểm tra
các
thuộc tính, thao tác, liên kết và ràng buộc cụ thể của các lớp CV_ValueTriangle
và CV_PointValuePair trong ISO 19123.
b) Phương thức kiểm thử
Kiểm tra các tài liệu hoặc hồ sơ của
lược đồ ứng dụng.
c) Tham chiếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu kiểm thử
Khả năng (Capability).
A.4 Phủ dạng điểm
rời rạc
a) Mục đích kiểm thử: Kiểm tra lược đồ
ứng dụng phải thuyết minh lớp IF_DiscretePointCoverage, các lớp IF_Dataset,
IF_CollectionMetadata, IF_DiscoveryMetadata phải gồm các phần tử siêu dữ liệu
trong ISO 19115 và ISO 19115-2, Kiểm tra các thuộc tính, thao tác, liên kết và
ràng buộc cụ thể của lớp CV_PointValuePair trong ISO 19123.
b) Phương thức kiểm thử: Kiểm tra các
tài liệu hoặc hồ sơ của lược đồ ứng dụng.
c) Tham chiếu: ISO/TS 19129:2009, 9.1
và 10.6, ISO 19123:2005, 6.3, ISO 19115, ISO 19115-2.
d) Kiểu kiểm thử: Khả năng
(Capability).
A.5 Phủ dạng bề mặt
lưới rời rạc
A.5.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Phương thức kiểm thử: Kiểm tra các
tài liệu hoặc hồ sơ của lược đồ ứng dụng.
c) Tham chiếu: ISO/TS 19129:2009, 9.1
và 10.7, ISO 19123:2005, 18.12 và 18.13, ISO 19115, ISO 19115-2.
d) Kiểu kiểm thử: Khả năng
(Capability).
Phụ
lục B
(Tham khảo)
Các trường hợp sử dụng
B.1 Trường hợp sử
dụng minh họa
Lĩnh vực dữ liệu ảnh, ô lưới và dữ liệu
phủ rất rộng và không thể phát triển tất cả các trường hợp sử dụng của các loại
dữ liệu được áp dụng. Trong tiêu chuẩn này đưa ra một tập nhỏ các trường hợp sử
dụng minh họa cho một số kiểu mô hình nội dung được đề cập trước đó là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tổng hợp số liệu điều tra, ví dụ khảo
sát thủy văn;
- Các bề mặt tính toán, ví dụ tạo ra
các đường nét;
- Trường hợp sử dụng của điểm độ cao/độ
sâu ví dụ thủy văn;
- Phân loại các đối tượng bao phủ một
vùng, ví dụng phân loại độ che phủ mặt đất.
Những trường hợp sử dụng này có thể được
sử dụng để xác định một vài mô hình nội dung mẫu với các định dạng khác nhau có
thể đính kèm các nội dung thông tin tương tự.
B.2 Cấu trúc nội
dung
Cấu trúc nội dung cho dạng hình ảnh được xác định
như là một tập dữ liệu dạng lưới tứ giác liên tục với ma trận giá trị lưới liên
kết siêu dữ liệu liên kết. Nếu một LUT được sử dụng thì một tập dữ liệu dạng lưới
bề mặt rời rạc có thể được sử dụng.
Cấu trúc nội dung cho dữ liệu khảo sát
(khảo sát thủy văn) là tập dữ liệu dạng lưới được tổ chức dưới dạng cây tứ phân
và siêu dữ liệu liên kết, chiều sâu và thời gian được biểu diễn như kích thước,
lưới này có thể là một phủ dang lưới siêu diện đa chiều Riemann.
Cấu trúc nội dung cho bề mặt tính toán
được xác định như một tập dữ liệu dạng TIN và siêu dữ liệu liên kết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấu trúc nội dung cho việc phân loại các đối
tượng thành một
vùng là một phủ rời rạc và siêu dữ liệu liên kết.
B.3 Sự lắp ghép
Việc tổ chức bất kỳ thông tin dữ liệu
địa lý dưới dạng một tập các miếng ghép được xác định là một kiểu đặc biệt của
phủ rời rạc nơi các phần tử địa lý là tập con của tập dữ liệu. Sự lắp ghép này
được sử dụng để tổ chức cả kiểu dữ liệu
vec tơ và phủ. Sự lắp ghép là một trường hợp sử dụng đặc biệt.
Phụ
lục C
(Tham khảo)
Trình bày dữ liệu ảnh và ô lưới
C.1 Sử dụng bảng
màu LUT
Dữ liệu ảnh và ô lưới sử dụng chế độ
màu sắc RGB hoặc mã màu để biểu diễn các giá trị điểm ảnh. Khi số hóa một hình ảnh
tổng hợp ví dụ như một bản đồ hoặc biểu đồ sử dụng một màu sắc trong LUT có thể
tạo ra lợi thế đáng kể trong việc giảm số lượng dữ liệu cần truyền tải. Nếu chỉ có một số ít
màu sắc được sử dụng trong một sản phẩm in ấn, thì đó là một số lượng các màu sắc
trong LUT được sử dụng và có vài bit được yêu cầu trên một điểm ảnh định địa chỉ
trong bảng màu LUT. Ví dụ nếu một biểu đồ chỉ sử dụng bảy loại mực khi in ấn,
và nếu có thể phân biệt bảy màu sắc
khác nhau thì một màu trong bảng LUT có thể được thiết lập để đặc tả cho từng
màu trong bảy màu tương ứng với giá trị chính xác. Chỉ có ba bit trên
một điểm ảnh được yêu cầu để làm chỉ số trong bảng LUT.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.1 Cột màu sắc
Cột màu là những phổ màu liên tục từ
điểm bắt đầu đến điểm kết thúc. Chúng có thể bao gồm các quang phổ có thể nhìn
thấy được hoặc nhìn thấy một phần.
Ngoài ra một cột màu có thể là một grey-scale. Mặc dù về mặt lý thuyết liên tục, việc
áp dụng một cột màu yêu cầu việc trình bày là các biểu diễn rời rạc quang phổ nhất định.
Phạm vi lớn hoặc nhỏ của dữ liệu có thể được nén hoặc kéo dài ra trong quá
trình cột hóa các giá trị thuộc tính. Ngoài ra điểm bắt đầu và kết thúc có thể
được lựa chọn trên một phổ nhất định để hỗ trợ cho việc trình bày dữ liệu một
cách tốt nhất trong phạm vi giới hạn một cách tự động.
C.2.2 Dải màu sắc
Dải màu cũng được gọi là bảng màu. Nó
là một danh sách hoặc bảng chứa các giá trị màu sắc rời rạc và dải giá
trị thuộc tính. Với mỗi phạm vi giá trị thuộc tính (ví dụ từ 10 - 20) của một
màu cụ thể đều được gán (ví dụ màu đỏ, hoặc R=255, G=0, B=0). Hầu hết các màu
được gán theo một gói quang phổ màu sắc, nhưng nó thực sự không cần thiết. Bảng
màu có thể được lựa chọn hoặc thiết kế sao cho việc trình bày các kiểu dữ liệu
là tốt nhất hoặc
để làm nổi bật khía cạnh cụ thể.
C.2.3 Đối tượng
màu
Màu sắc có thể được gán bởi đối tượng
hoặc kiểu đối tượng. Theo cách này, Nếu kiểu đối tượng được gán thì sẽ đưa ra một
thuộc tính nhất định, chúng có thể được gán màu dựa trên đặc tính. Cách này
cũng tương tự như hướng tiếp cận bảng màu, ngoại trừ các màu sắc được gán cho
những đối tượng riêng lẻ và không phải là giá trị thuộc tính hoặc thuộc phạm
vi. Ngoài ra một số thuộc tính được sử dụng để xác định một
đối tượng nhất định vì thế mà màu sắc phụ thuộc gián tiếp vào nhiều thuộc tính.
Với việc hiện thực hóa thì dữ liệu có
thể được trình bày bằng cách sử dụng các hướng tiếp cận này. Hoặc là sử dụng kết
hợp các hướng tiếp cận này.
Thư
mục tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] ISO/IEC 8211, Information
technology- Specification for a data descriptive file for information
interchange
[3] ISO/IEC 8825, Information
technology- Open Systems Interconnection- Specification of Basic Encoding Rules
for Abstract Syntax Notation One (ASN. 1)
[4] ISO/IEC 10746 (all
parts), Information technology - Open Distributed Processing - Reference model
[5] ISO/IEC 12087-5:1998,
Information technology - Computer graphics and image processing - Image
Processing and Interchange (IPI) - Functional Specification - Part 5: Basic
Image Interchange Format (BIIF)
[6] ISO/IEC 13249-5:2001
Information Technology - Database languages - SQLmultimedia and
application packages - Part 5: Still Image
[7] ISO/IEC 15444-1, Information
technology - JPEG 2000 image coding system: Core coding system
[8] ISO/IEC 15444-2, Information
technology - JPEG 2000 image coding system: Extensions
[9] ISO 19101, Geographic
information - Reference model
[10] ISO/TS 19101 -2:2008,
Geographic information - Reference Model- Part 2: Imagery
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12] ISO 19111, Geographic
information - Spatial referencing by coordinates
[13] ISO 19113, Geographic
information - Quality principles
[14] ISO 19114, Geographic
information - Quality evaluation procedures
[15] ISO/TR 19121, Geographic
information - Imagery and gridded data
[16] ISO/NP TR 19124, Geographic
information - Imagery and gridded data components
[17] ISO/TS 191301), Geographic
information - Imagery sensor models for geopositioning
[18] ISO 19136, Geographic
information - Geography Markup Language (GML)
[19] ISO/TS 19138, Geographic
information - Data quality measures
[20] ISO/TS 19139, Geographic
information - Metadata - XML schema implementation
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[22] Federal Geographic Data
Committee. 1998. Content standard for Digital Geospatial Metadata (revised
June 1998). Federal Geographic Data Committee. Washington DC
[23] Federal Geographic Data
Committee. 2002. Content Standard for Digital Geospatial Metadata - Extensions
for Remote Sensing Metadata. Federal Geographic Data Committee. Available at
<http://www.fqdc.gov/standards/standards publications/index
html>
[24] Federal Geographic Data
Committee. Content Standard for Remote Sensing Swath Data. FGDC-
STD- 009-1999. Federal Geographic Data Committee. Washington DC
[25] Introduction to Rational
System Developer, IBM Corporation
[26] Open GIS Consortium, Topic 6: The
Coverage Type and its Subtypes, Version 3.2, Document 98-106R2, 1998, Wayland, MA, USA
[27] Open GIS Consortium, Topic 7: The
Earth Imagery Case, Version 3, Document 98-107, 1998, Wayland, MA, USA
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Tài liệu viện
dẫn
4 Thuật ngữ và
định nghĩa
4.1 Thuật ngữ
4.2 Thuật ngữ viết
tắt
4.3 Ký hiệu
5 Nền tảng
khung
5.1 Kế thừa các
khái niệm và thuật ngữ
5.2 Sự tách biệt
giữa phần mang theo và nội dung
5.3 Mô hình nội
dung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Các phủ là các đối
tượng địa lý
6.2 Mối quan hệ đối
tượng địa lý bổ sung
7 Khung
7.1 Cấu trúc
khung
7.2 Các phần tử
của cấu trúc khung
7.3 Mức mã hóa
7.5 Quan hệ đối
tượng địa lý cho các bảng LUT
8 Tham chiếu
không gian của dữ liệu ảnh, ô lưới và phủ
9 Cấu trúc dữ
liệu ảnh, ô lưới và phủ (IGCD)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Các lớp cấu
trúc khung
10 Mẫu
10.1 Lược đồ ứng dụng
cho dữ liệu ảnh và dữ liệu ô lưới
10.2 Lưới phủ
10.3. Phủ dạng lưới tứ giác liên tục
10.4. Phủ dạng lưới siêu diện đa chiều
Riemann (Riemann hyperspatial mutildimensional grid
coverage)
10.5 Phủ dạng TIN
10.6 Phủ dạng điểm
rời rạc
10.7 Phủ dạng lưới
bề mặt rời rạc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1 Lưới lắp
ghép
11.2 Mật độ lắp
ghép
11.3 Lược đồ dạng
lắp ghép
Phụ lục A (Quy định): Bộ kiểm thử khái
quát
Phụ lục B (Tham khảo): Các trường hợp
sử dụng
Phụ lục C (Tham khảo): Trình bày dữ liệu
dạng ảnh và ô lưới
Thư mục tài liệu tham khảo
Danh mục hình
vẽ
Hình 1 - Cấu trúc đơn giản của dữ liệu
ô lưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Mối quan hệ tổng thể giữa các phần
tử khung
Hình 4 - Sơ đồ thành phần dữ liệu ảnh
và ô lưới
Hình 5 - Các thành phần trong mô hình
nội dung của dữ liệu ảnh và ô lưới
Hình 6 - Cách sử dụng của một màu sắc
trong bảng LUT
Hình 7 - Cấu trúc IGCD và siêu dữ liệu
Hình 8 - Lưới có ô kích thước liên tục
và dạng biến
Hình 9 - Các lớp lưới và ô kích thước
lưới dạng biến
Hình 10 -Thứ tự Morton (X, Y)
Hình 11 - Thành phần lược đồ ứng dụng
mẫu cho lưới tứ giác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 13 - Lược đồ ứng dụng mẫu cho
vùng dữ liệu địa lý dạng TIN
Hình 14 - Lược đồ ứng dụng mẫu cho
vùng dữ liệu địa lý dạng điểm rời rạc
Hình 15 - Lược đồ ứng
dụng mẫu cho lưới vùng dữ liệu địa lý dạng bề mặt rời rạc
Hình 16 - Lưới dựa trên mô hình lắp
ghép