TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
12103:2017
ISO 16439:2014
THÔNG
TIN VÀ TƯ LIỆU - PHƯƠNG PHÁP VÀ THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN
Information and
documentation - Methods and procedures for assessing the impact of libraries
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Định nghĩa và mô tả tác động của thư viện
4.1 Khái quát
4.2 Định nghĩa về tác động của thư viện
4.3 Các khía cạnh của tác động thư viện
4.4 Những ảnh hưởng của tác động thư viện
4.5 Lập kế hoạch tác động
4.6 Những khó khăn khi đánh giá tác động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8 Sử dụng các kết quả đánh giá
5 Phương pháp đánh giá tác động của thư viện
5.1 Khái quát
5.2 Bằng chứng suy luận
5.3 Bằng chứng thu thập
5.4 Bằng chứng quan sát
5.5 Phương pháp kết hợp
5.6 Dữ liệu định lượng và định tính
6 Bằng chứng suy luận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Số liệu thống kê
6.3 Các chỉ số hiệu quả hoạt động thư viện
6.4 Dữ liệu từ các cuộc điều tra mức độ hài
lòng của người sử dụng
7 Bằng chứng thu thập
7.1 Khái quát
7.2 Điều tra về tác động
7.3 Phỏng vấn và thảo luận nhóm tập trung
7.4 Tự đánh giá của người sử dụng
7.5 Thu thập bằng chứng giai thoại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Khái quát
8.2 Quan sát
8.3 Phân tích nhật ký truy cập
8.4 Tự ghi nhật ký
8.5 Phân tích trích dẫn
8.6 Kiểm tra tác động đối với kiến thức và
kỹ năng
9 Kết hợp các phương pháp để đánh giá tác
động thư viện
9.1 Kết hợp dữ liệu định tính và định lượng
9.2 Ví dụ về kết hợp các phương pháp đánh
giá tác động thư viện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Đánh giá giá trị kinh tế của thư viện
10.1 Khái quát
10.2 Tính giá trị của lợi ích thư viện đối
với người sử dụng
10.3 Phân tích chi phí-lợi ích
10.4 Phân tích tác động kinh tế
Phụ lục A (tham khảo)
Phụ lục B (tham khảo)
Phụ lục C (tham khảo)
Phụ lục D (tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
TCVN 12103:2017 hoàn toàn tương
đương với ISO 16439:2014.
TCVN 12103:2017 do Vụ Thư viện biên
soạn, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này hướng dẫn cộng đồng thư viện
về phương pháp đánh giá tác động và giá trị của thư viện. Tiêu chuẩn được xây
dựng nhằm đáp ứng nhu cầu đánh giá tác động của thư viện trên phạm vi toàn
quốc.
Tiêu chuẩn này không phản ánh tất cả các
phương pháp hay kỹ thuật đánh giá khả thi mà chỉ giới thiệu những phương pháp
đã được sử dụng phổ biến và được chứng minh là có hiệu quả nhất trong đánh giá
tác động của thư viện. Tiêu chuẩn này không bác bỏ việc sử dụng các phương pháp
đánh giá không được nêu trong tiêu chuẩn.
Có nhiều loại hình thư viện khác nhau, với
chức năng nhiệm vụ và đối tượng phục vụ khác nhau, có những đặc trưng riêng (về
cơ cấu tổ chức, ngân sách, quản lý, v.v...) và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
hoàn cảnh. Do vậy, cần lưu ý rằng không phải mọi phương pháp được mô tả trong
tiêu chuẩn sẽ hữu ích cho mọi thư viện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU -
PHƯƠNG PHÁP VÀ THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN
Information and
documentation - Methods and procedures for assessing the impact of libraries
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các thuật ngữ dùng để
đánh giá tác động của thư viện và các phương pháp tiến hành đánh giá nhằm
- Phục vụ cho kế hoạch chiến lược và quản lý
chất lượng nội bộ của thư viện;
- Tạo điều kiện cho việc so sánh tác động của
thư viện theo thời gian và giữa các thư viện có cùng loại hình và nhiệm vụ;
- Nâng cao vị thế của thư viện trong hoạt
động học tập và nghiên cứu, trong giáo dục và văn hóa, trong đời sống kinh tế
xã hội;
- Hỗ trợ ra quyết định về cấp độ cung cấp
dịch vụ và mục tiêu chiến lược của thư viện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 2789:2013, Information and
documentation - International library statistics (Thông tin và tư liệu -
Thống kê thư viện quốc tế).
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định
nghĩa sau:
3.1
Thư viện đại học (academic library)
Thư viện có chức năng chủ yếu là đáp ứng nhu
cầu thông tin về học tập và nghiên cứu.
CHÚ THÍCH: Bao gồm thư viện thuộc cơ sở giáo
dục đại học và viện nghiên cứu tổng quát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2
Truy cập (access)
Khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ hoặc
tiện ích.
3.3
Khả năng truy cập (accessibility)
Sự dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ hay
tiện ích.
[NGUỒN: TCVN 11774:2016 (ISO 11620:2014),
định nghĩa 2.2]
3.4
Người sử dụng thực (active user)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Có thể bao gồm việc sử dụng các
dịch vụ thư viện điện tử, nếu phân biệt được việc sử dụng điện tử và các chuyến
thăm ảo của một người sử dụng cụ thể, hoặc nếu đánh giá được dữ liệu thông qua
điều tra.
[NGUỒN: ISO 2789:2013, định nghĩa 2.2.3]
3.5
Bằng chứng giai thoại (anecdotal evidence)
Bằng chứng dựa trên các giai thoại hoặc
chuyện kể, thu được một cách không chính thức nhờ quan sát và kinh nghiệm cá
nhân, không có hệ thống hoặc được kiểm chứng.
3.6
Tính sẵn có (availability)
Mức độ mà thư viện có thể cung cấp nội dung,
tài liệu, tiện ích hoặc dịch vụ tại thời điểm người sử dụng yêu cầu.
[NGUỒN: TCVN 11774:2016 (ISO 11620:2014),
định nghĩa 2.6]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lợi ích (benefit)
Hiệu quả tốt hoặc hữu ích, hoặc có thể hữu
ích.
3.8
Thặng dư tiêu dùng (consumer surplus)
Khoản tiền chênh lệch người tiêu dùng định
giá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ so với giá mua.
3.9
Định giá ngẫu nhiên (contingent
valuation)
Phương pháp xác định giá trị kinh tế của tổ
chức phi lợi nhuận và dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ công, dựa trên phản hồi của
người sử dụng tiềm năng trước các câu hỏi điều tra, ví dụ mức độ sẵn lòng chi
trả của họ cho một lợi ích hoặc tính năng, hoặc mức độ sẵn sàng chấp nhận bồi
thường khi mất một lợi ích hoặc tính năng.
CHÚ THÍCH: Ví dụ, phương pháp này được dùng
trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và bảo vệ môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân tích chi phí-lợi ích (cost-benefit
analysis)
Quá trình đánh giá giữa chi phí thực hiện và
lợi ích đạt được tính bằng giá trị tiền mặt.
3.11
Phương pháp ghi chép sự việc quan trọng (critical incident
technique)
CIT
Phương pháp nghiên cứu được thiết kế nhằm
khai thác những khía cạnh đáng chú ý nhất của một sự kiện hoặc một kinh nghiệm.
CHÚ THÍCH: Phương pháp ghi chép sự việc quan
trọng có thể dùng trong các cuộc phỏng vấn cá nhân, phỏng vấn nhóm tập trung
hoặc các cuộc điều tra.
3.12
Kinh tế học văn hóa (cultural economics)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.13
Khai thác dữ liệu (data mining)
Quy trình sử dụng máy tính điện tử để nhận
dạng các mẫu bằng cách phân tích dữ liệu định lượng trên các quan điểm và
phương diện khác nhau.
3.14
Số hóa (digitization)
Quá trình chuyển đổi tài liệu dạng tương tự
sang dạng số.
CHÚ THÍCH 1: Không bao gồm trường hợp số hóa
phục vụ việc cung cấp tài liệu từ vốn tài liệu thư viện cho một người sử dụng
hoặc cơ quan tổ chức.
CHÚ THÍCH 2: Bao gồm trường hợp số hóa phục
vụ cho mục đích bảo quản.
CHÚ THÍCH 3: Bao gồm số hóa theo lô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[NGUỒN: ISO 2789:2013, định nghĩa 2.3.15]
3.15
Tài liệu (document)
Thông tin được ghi lại hoặc đối tượng vật
chất, được coi như một đơn vị xử lý trong quy trình tư liệu.
CHÚ THÍCH: Tài liệu khác nhau về loại hình và
đặc điểm.
[NGUỒN: TCVN 5453:2009 (ISO 5127:2001), định
nghĩa 1.2.02]
3.16
Tác động kinh tế (economic impact)
Ảnh hưởng của một chính sách, tổ chức, chương
trình hoặc sự kiện lên kinh tế của một khu vực cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.17
Tính hiệu quả (effectiveness)
Đánh giá mức độ đạt mục tiêu đề ra.
CHÚ THÍCH: Quá trình chuyển đổi tài liệu dạng
tương tự sang dạng số.
[NGUỒN: TCVN 11774:2016 (ISO 11620:2014),
định nghĩa 2.15]
3.18
Tính hiệu suất (efficiency)
Đánh giá việc sử dụng các nguồn lực để thực
hiện được một mục tiêu cụ thể.
CHÚ THÍCH: Một hoạt động được coi là có hiệu
suất khi sử dụng tối thiểu các nguồn lực hoặc đạt được hiệu quả hoạt động tốt
hơn với cùng nguồn lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.19
Vốn tài liệu điện tử (electronic
collection)
Mọi nguồn lực thông tin dưới dạng điện tử
trong vốn tài liệu thư viện, gồm nguồn lực thông tin số và nguồn lực thông tin
được chuyển dạng số.
CHÚ THÍCH 1: Vốn tài liệu điện tử bao gồm các
cơ sở dữ liệu, xuất bản phẩm điện tử và tài liệu số. Các nguồn lực thông tin
miễn phí trên Internet được thư viện biên mục trong mục lục trực tuyến hoặc cơ
sở dữ liệu cần được tính riêng.
CHÚ THÍCH 2: Các nguồn lực có thể được kết
nối mạng, được cài đặt trên các máy trạm độc lập hoặc được lưu trữ trên các vật
mang tin vật lý.
[NGUỒN: ISO 2789:2013, định nghĩa 2.3.21]
3.20
Dịch vụ điện tử (electronic service)
Dịch vụ thư viện được phân phối qua các
phương tiện điện tử, bao gồm phân phối từ máy chủ nội bộ hoặc cung cấp qua
mạng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Không bao gồm dịch vụ đặt chỗ
vật lý (ví dụ: đặt phòng hoặc thăm quan thư viện) qua các phương tiện điện tử.
[NGUỒN: ISO 2789:2013, định nghĩa 2.2.8]
3.21
Đánh giá (evaluation)
Quá trình xác định tính hiệu quả, tính hữu
hiệu, lợi ích và sự tương thích của dịch vụ hoặc tiện ích.
[NGUỒN: TCVN 11774:2016(180 11620:2014), định
nghĩa 2.19]
3.22
Sự kiện (event)
Hoạt động đã lên kế hoạch có mục đích văn
hóa, giáo dục, xã hội, chính trị, học thuật hoặc các mục đích khác, ví dụ:
triển lãm, nói chuyện chuyên đề, thảo luận, hội thảo, v.v..
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Không bao gồm hoạt động đào tạo
người sử dụng và các chuyến thăm quan thư viện.
CHÚ THÍCH 3: Bao gồm các chương trình liên
tục. Mỗi buổi của một chương trình được tính là một sự kiện.
CHÚ THÍCH 4: Bao gồm các sự kiện ảo.
[NGUỒN: ISO 2789:2013, định nghĩa 2.2.9]
3.23
Phỏng vấn nhóm tập trung (focus group
interview)
Thảo luận nhóm tập trung (focus group
discussion)
Phỏng vấn nhóm tập trung dưới hình thức thảo
luận có kiểm soát trong một nhóm nhỏ các cá nhân được lựa chọn về các chủ đề do
người chủ trì đưa ra.
3.24
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trạng thái đạt được công việc như mong muốn
nhờ thực thi đầy đủ chính sách đã thỏa thuận.
[NGUỒN: TCVN 11774:2016 (ISO 11620:2014),
định nghĩa 2.24]
3.25
Tác động (impact)
Sự chuyển biến hoặc thay đổi trong mỗi cá
nhân hay nhóm người sau khi sử dụng dịch vụ thư viện.
CHÚ THÍCH: Sự thay đổi đó có thể là hữu hình
hoặc vô hình.
3.26
Năng lực thông tin (information
literacy)
Khả năng nhận biết nhu cầu thông tin, tìm kiếm,
đánh giá, tổ chức và sử dụng thông tin có hiệu quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Bao gồm các kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin để tiếp cận và tra cứu thông tin.
3.27
Câu hỏi lấy thông tin (information
question)
Câu hỏi mang tính định hướng và/hoặc hành
chính được nêu ra cho nhân viên thư viện.
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ như các câu hỏi để xác
định vị trí của nhân viên hay tiện ích, các câu hỏi liên quan đến giờ phục vụ
và thủ tục đăng ký, các câu hỏi về cách sử dụng thiết bị như máy in hoặc máy
tính.
CHÚ THÍCH 2: Câu hỏi có thể được đưa ra một
cách trực diện hoặc qua các phương tiện như điện thoại, thư tín, fax hoặc các
phương tiện điện tử (qua thư điện tử, trang thông tin điện tử của thư viện hoặc
các phương tiện truyền thông kết nối mạng khác).
[NGUỒN: ISO 2789:2013, định nghĩa 2.2.13]
3.28
Yếu tố đầu vào (input)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.29
Truy cập Internet (Internet access)
Việc kết nối Internet được người sử dụng thực
hiện từ máy trạm của thư viện hoặc từ máy tính cá nhân của họ trong phạm vi thư
viện thông qua mạng của thư viện.
CHÚ THÍCH 1: Các truy cập Internet chỉ có thể
được tính nếu người sử dụng đã đăng ký hoặc xác nhận bản thân khi truy cập vào
Internet.
CHÚ THÍCH 2: Truy cập Internet qua máy tính
cá nhân của người sử dụng (ví dụ: laptop hoặc thiết bị cầm tay) qua mạng không
dây của thư viện trong phạm vi thư viện cần phải được tính và báo cáo riêng.
[NGUỒN: ISO 2789:2013, định nghĩa 2.2.17]
3.30
Phỏng vấn (interview)
Kỹ thuật đặt câu hỏi bằng hình thức đối thoại
giúp người phỏng vấn hoặc nhà nghiên cứu thu thập thông tin từ người được phỏng
vấn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Phỏng vấn có thể được phân chia,
tùy theo số lượng người được phỏng vấn, thành các cuộc phỏng vấn cá nhân hay phỏng
vấn nhóm.
CHÚ THÍCH 3: Phỏng vấn có thể có cấu trúc,
bán cấu trúc hoặc phi cấu trúc.
CHÚ THÍCH 4: Phỏng vấn bán cấu trúc hoặc phi
cấu trúc được sử dụng cho một nhóm người trả lời, thường gọi là hoặc thảo luận
nhóm tập trung.
3.31
Thư viện (library)
Tổ chức hoặc bộ phận của một tổ chức có mục
đích xây dựng, duy trì vốn tài liệu và hỗ trợ sử dụng nguồn lực thông tin và
các tiện ích theo yêu cầu để đáp ứng nhu cầu thông tin, nghiên cứu, giáo dục,
văn hóa hoặc giải trí của người sử dụng.
CHÚ THÍCH 1: Cung cấp nguồn lực thông tin
theo yêu cầu có thể được hoàn thành bằng việc xây dựng và duy trì vốn tài liệu
và/hoặc bằng việc tổ chức truy cập nguồn lực thông tin.
CHÚ THÍCH 2: Đây là những yêu cầu cơ bản cho
một thư viện và bao gồm cả nguồn lực và dịch vụ bổ sung bổ trợ cho mục đích
chính của thư viện.
[NGUỒN: ISO 2789:2013, định nghĩa 2.1.6]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vốn tài liệu thư viện (library collection)
Tất cả tài liệu mà một thư viện cung cấp cho
người sử dụng.
CHÚ THÍCH 1 : Bao gồm nguồn lực thông tin
được lưu trữ nội bộ và nguồn lực thông tin bên ngoài mà thư viện có quyền truy
cập.
CHÚ THÍCH 2: Quyền truy cập có thể do thư
viện tự mua hoặc thông qua hình thức mua phối hợp và/hoặc thông qua các nguồn
ngân sách bên ngoài.
CHÚ THÍCH 3: Việc bổ sung cần được hiểu là
lựa chọn thận trọng một tài liệu, bảo đảm quyền truy cập và đưa tài liệu lên
mục lục trực tuyến hay các cơ sở dữ liệu khác của thư viện. Không bao gồm việc
mượn liên thư viện và giao nhận tài liệu.
CHÚ THÍCH 4: Không bao gồm các liên kết tới
những nguồn lực thông tin trên Internet mà thư viện không bảo đảm quyền truy cập
theo thỏa thuận pháp lý (ví dụ: quyền lưu chiểu), theo giấy phép hoặc các hình
thức thỏa thuận hợp đồng và/hoặc phối hợp khác. Cần tính riêng các nguồn lực
thông tin miễn phí trên Internet do thư viện biên mục trên mục lục trực tuyến
hay cơ sở dữ liệu.
CHÚ THÍCH 5: Không bao gồm tài liệu nằm trong
các kho lưu trữ. Những tài liệu này cần được tính riêng trong trường hợp thư
viện tham gia vào việc thu thập tài liệu lưu trữ và/hoặc điều hành kho lưu trữ.
3.33
Thư viện thuộc cơ sở giáo dục đại học (library of an
institution of higher education)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thư viện cũng có thể phục vụ quảng
đại quần chúng.
3.34
Trang thông tin điện tử của thư viện (library website)
Tên miền duy nhất trên Internet bao gồm tập
hợp các trang thông tin điện tử do thư viện xây dựng để hỗ trợ sử dụng các dịch
vụ và nguồn lực của thư viện.
CHÚ THÍCH 1: Các trang trong một trang thông
tin điện tử thường được liên kết với nhau thông qua các liên kết siêu văn bản.
CHÚ THÍCH 2: Không bao gồm các tài liệu phù
hợp với định nghĩa về vốn tài liệu điện tử và các nguồn Internet miễn phí được
kết nối từ trang thông tin điện tử của thư viện.
CHÚ THÍCH 3: Không bao gồm dịch vụ trên các
trang mạng trong tên miền của thư viện được vận hành nhân danh các tổ chức
khác.
[NGUỒN: ISO 2789:2013, định nghĩa 2.2.18]
3.35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ hai điều tra trở lên, cùng sử dụng công cụ
điều tra như nhau để khảo sát cùng một cộng đồng, sau một khoảng thời gian
thích hợp, nhằm đánh giá những thay đổi trong các mẫu điều tra về tập quán,
nhận thức, thái độ, v.v...
3.36
Nhiệm vụ (mission)
Lời tuyên bố được các cấp có thẩm quyền thông
qua quy định mục tiêu và lựa chọn của tổ chức trong việc phát triển sản phẩm và
dịch vụ.
[NGUỒN: TCVN 11774:2016(ISO 11620:2014), định
nghĩa 2.33]
3.37
Thư viện quốc gia (national library)
Thư viện chịu trách nhiệm thu thập và bảo tồn
tất cả các tài liệu thích hợp trong nước; có thể hoạt động như một thư viện lưu
chiểu.
CHÚ THÍCH: Một thư viện quốc gia cũng thường
đảm đương một số hoặc tất cả các chức năng sau: xuất bản thư mục quốc gia, lưu
giữ và cập nhật một số lượng lớn và tiêu biểu tài liệu nước ngoài viết về quốc
gia đó; giữ vai trò là trung tâm thông tin thư mục quốc gia: biên soạn mục lục
liên hợp; giám sát việc quản lý các thư viện khác và/hoặc thúc đẩy sự hợp tác
giữa các thư viện; phối hợp nghiên cứu và phát triển dịch vụ, v.v..
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.38
Phỏng vấn nhóm danh nghĩa (nominal group
interview)
Phỏng vấn nhóm không thực hiện tương tác nhóm
mà mỗi thành viên trong nhóm sẽ viết ra giấy nội dung trả lời các câu hỏi của
người chủ trì, sau đó các ý kiến sẽ được cả nhóm cùng thảo luận và sắp xếp trật
tự ưu tiên.
3.39
Người không sử dụng thư viện (non-user)
Người nằm trong đối tượng phục vụ của một thư
viện cụ thể nhưng không sử dụng các dịch vụ truyền thống và/hoặc điện tử của
thư viện.
CHÚ THÍCH: Định nghĩa này bao gồm cả những
bạn đọc cũ của thư viện.
3.40
Mục tiêu (objective)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[NGUỒN: TCVN 11774:2016 (ISO 11620:2014),
định nghĩa 2.34]
3.41
Quan sát (observation)
Phương pháp thu thập dữ liệu trong đó người
nghiên cứu quan sát trạng thái của đối tượng nghiên cứu và ghi chép lại các sự
kiện, hoạt động và hành vi có liên quan.
CHÚ THÍCH: Người nghiên cứu có thể sử dụng
các thang đánh giá khi quan sát hành vi.
3.42
Truy cập mở (open access)
Truy cập không giới hạn tới thông tin, tài
liệu hoặc dịch vụ thông tin
CHÚ THÍCH: Theo nghĩa hẹp, thuật ngữ này chỉ
những nội dung thông tin được truy cập miễn phí trên Internet.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.43
Giờ mở cửa (opening hours)
Số giờ làm việc thông thường trong một tuần
mà thư viện cung cấp các dịch vụ cho người sử dụng (ví dụ: dịch vụ tham khảo,
dịch vụ mượn, phòng đọc)
[NGUỒN: ISO 2789:2013, định nghĩa 2.4.7]
3.44
Kết quả hoạt động (outcome)
Ảnh hưởng trực tiếp, đã xác định trước của
sản phẩm đầu ra gắn liền với các mục đích và mục tiêu trong kế hoạch của thư
viện (ví dụ: số lượng người sử dụng, mức độ hài lòng của người sử dụng)
CHÚ THÍCH: Bao gồm các kết quả liên quan tới
thư viện và cộng đồng.
3.45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sản phẩm của các hoạt động nghiệp vụ của thư
viện (ví dụ: số lượng tên tài liệu được biên mục, số lượt mượn, số lượng câu
hỏi tham khảo được trả lời).
3.46
Hoạt động (performance)
Tính hiệu quả khi thư viện cung cấp dịch vụ
và hiệu suất trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực khi cung cấp dịch vụ.
[NGUỒN: TCVN 11774:2016(ISO 11620:2014), định
nghĩa 2.38]
3.47
Chỉ số đánh giá hoạt động thư viện (performance
indicator)
Sự thể hiện dưới dạng số, biểu tượng hoặc
ngôn từ dựa trên số liệu thống kê và dữ liệu của thư viện để mô tả hoạt động
thư viện.
[NGUỒN: TCVN 11774:2016 (ISO 11620:2014),
định nghĩa 2.39]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối tượng phục vụ của thư viện (population to be
served)
Số lượng người mà thư viện có nhiệm vụ cung
cấp dịch vụ và tài liệu.
CHÚ THÍCH: Đối với thư viện công cộng, đối
tượng phục vụ của thư viện thường là dân cư thuộc một đơn vị hành chính; đối
với thư viện trường đại học, đối tượng phục vụ thường là toàn bộ nghiên cứu
viên, giảng viên, sinh viên và cán bộ nhà trường.
[NGUỒN: ISO 2789:2013, định nghĩa 2.2.25]
3.49
Người sử dụng tiềm năng (potential user)
Người thuộc diện đối tượng phục vụ của thư
viện.
CHÚ THÍCH: Định nghĩa này bao gồm cả người sử
dụng và người không sử dụng các dịch vụ thư viện.
3.50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tập hợp các hoạt động có quan hệ với nhau
hoặc ảnh hưởng lẫn nhau cùng chung nhiệm vụ chuyển đổi yếu tố đầu vào thành yếu
tố đầu ra (ví dụ: biên mục, cho mượn tài liệu, dịch vụ tham khảo).
3.51
Thư viện công cộng (public library)
Thư viện tổng hợp mở cửa cho công chúng và
phục vụ mọi tầng lớp nhân dân địa phương hoặc vùng lân cận. Thường hoạt động
toàn bộ hoặc một phần bằng ngân sách nhà nước.
CHÚ THÍCH: Một thư viện công cộng có nhiệm vụ
mở cửa cho công chúng, ngay cả khi dịch vụ thư viện được tổ chức chủ yếu nhằm
phục vụ cho một nhóm đối tượng đặc biệt trong diện phục vụ của thư viện, như
trẻ em, người khiếm thị, bệnh nhân. Các dịch vụ cơ bản của thư viện công cộng
đều miễn phí hoặc có mức phí bao cấp. Định nghĩa này bao gồm những dịch vụ do
thư viện công cộng cung cấp cho các trường học và những dịch vụ do một tổ chức
cấp vùng cung cấp cho các thư viện công cộng trong vùng.
[NGUỒN: ISO 2789:2013, định nghĩa 2.1.10]
3.52
Dữ liệu định tính (qualitative data)
Dữ liệu chỉ mô tả mà không đo lường các thuộc
tính của một đối tượng, nhằm lý giải nguyên nhân các hành động của con người.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.53
Chất lượng (quality)
Mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có
đáp ứng các yêu cầu.
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “chất lượng” có thể
được sử dụng với các tính từ như kém, tốt, tuyệt hảo.
CHÚ THÍCH 2: "Vốn có”, trái với “được
gán cho”, nghĩa là tồn tại trong cái gì đó, đặc biệt như một đặc tính lâu bền
hay vĩnh viễn.
[NGUỒN: TCVN ISO 9000:2007 (ISO 9000:2005),
định nghĩa 3.1.1]
3.54
Dữ liệu định lượng (quantitative data)
Dữ liệu dạng số biểu thị một số lượng, khối
lượng hoặc phạm vi cụ thể, tuân theo các thao tác thống kê.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.55
Bảng hỏi (questionaire)
Bộ câu hỏi phục vụ cho một cuộc điều tra hay
một cuộc phỏng vấn có cấu trúc hoặc bán cấu trúc.
CHÚ THÍCH: Các câu hỏi có thể ở dạng đóng
(trả lời bằng cách chọn các phương án đã xác định trước) hoặc dạng mở (đòi hỏi
người trả lời phải đưa ra phương án riêng của mình).
3.56
Câu hỏi tham khảo (reference question)
Giao tiếp thông tin đòi hỏi nhân viên thư
viện phải vận dụng tri thức hoặc sử dụng một hay nhiều nguồn thông tin (như:
các tài liệu dạng in và phí in ấn, các cơ sở dữ liệu đọc máy, các mục lục của
thư viện và các cơ quan khác).
CHÚ THÍCH 1: Cũng có thể bao gồm việc khuyến
cáo, giải thích, chỉ dẫn khi sử dụng các nguồn thông tin đó.
CHÚ THÍCH 2: Một câu hỏi tham khảo có thể
diễn đạt một vài vấn đề.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 4: Điều quan trọng là các thư viện
không được tính các câu hỏi lấy thông tin (mang tính định hướng hay hành
chính), ví dụ: tìm vị trí nhân viên thư viện hoặc tiện ích, liên quan đến giờ
mở cửa hoặc cách sử dụng thiết bị như máy in hay máy tính.
[NGUỒN: ISO 2789:2013, định nghĩa 2.2.26]
3.57
Dịch vụ tham khảo (reference service)
Việc cung cấp thông tin và hỗ trợ, đáp ứng
các yêu cầu, do một cơ quan thông tin tư liệu thực hiện. [NGUỒN: ISO 5127:2001,
định nghĩa 5.5.06]
3.58
Người sử dụng có đăng ký (registered user)
Cá nhân hay tổ chức có đăng ký sử dụng vốn
tài liệu và/hoặc dịch vụ thư viện ở trong hoặc ngoài thư viện.
CHÚ THÍCH 1: Người sử dụng có thể đăng ký dựa
trên yêu cầu hoặc được tự động đăng ký khi bắt đầu ghi danh vào thư viện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[NGUỒN: ISO 2789:2013, định nghĩa 2.2.28]
3.59
Độ tin cậy (reliability)
Cấp độ mà theo đó một phương thức đánh giá
mang tính lặp lại và nhất quán cho ra cùng một kết quả.
[NGUỒN: TCVN 11774:2016(ISO 11620:2014), định
nghĩa 2.46]
3.60
Lợi tức đầu tư (return on
investment-ROI)
Tương quan giữa tổng lợi nhuận kinh tế của
thư viện với tổng nguồn lực đã đầu tư vào thư viện.
CHÚ THÍCH 1: Lợi tức đầu tư thường được tính
theo năm tài chính, bằng cách chia lợi nhuận kinh tế ước tính cho tổng chi phí
của thư viện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.61
Thư viện trường học (school library)
Thư viện thuộc hệ thống trường học dưới bậc
đại học, có chức năng chính là phục vụ học sinh và giáo viên trong trường.
CHÚ THÍCH: Thư viện trường học cũng có thể
phục vụ đông đảo quần chúng.
3.62
Tự đánh giá (self-assessment)
Quá trình tự xem xét của mỗi cá nhân về kỹ
năng, kiến thức và sự tự tin.
CHÚ THÍCH: Việc đánh giá thường được thực
hiện thông qua một bảng hỏi in ra giấy hoặc trực tuyến, trong đó một số hoặc
tất cả các câu hỏi yêu cầu người trả lời tự đánh giá bản thân theo một thang
đánh giá cụ thể.
3.63
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hồ sơ của người sử dụng ghi lại hành vi
và/hoặc thái độ của họ khi tìm kiếm và sử dụng thông tin qua một khoảng thời
gian, thường ở dạng nhật ký.
CHÚ THÍCH 1: Hồ sơ này có thể được dùng để
xác định tác động của thư viện.
CHÚ THÍCH 2: Nhật ký có thể có cấu trúc, chỉ
dẫn những gì cần theo dõi, hoặc phi cấu trúc, để người viết tự lựa chọn vấn đề.
3.64
Tác động xã hội (social impact)
Ảnh hưởng do thư viện và các dịch vụ thư viện
tạo ra đối với công chúng trong cộng đồng hoặc trong xã hội nói chung.
3.65
Lợi tức xã hội của đầu tư (social return on
investment-SROI)
Phương pháp xác định các giá trị ngoài tài
chính (ví dụ: giá trị môi trường và xã hội hiện không được phản ánh trong các
báo cáo tài chính thông thường).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư viện chuyên ngành (special library)
Thư viện độc lập có vốn tài liệu bao quát một
ngành hay lĩnh vực tri thức cụ thể, hoặc phục vụ các nhu cầu riêng của địa
phương.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ thư viện chuyên ngành
bao gồm các thư viện chủ yếu phục vụ một đối tượng người sử dụng nhất định,
hoặc thường có vốn tài liệu theo một dạng tài liệu nhất định, hoặc các thư viện
được bảo trợ bởi một tổ chức để phục vụ cho các mục tiêu hoạt động của tổ chức
đó.
[NGUỒN: ISO 2789:2013, định nghĩa 2.1.12 sửa
đổi; bỏ CHÚ THÍCH 2]
3.67
Điều tra (survey)
Phương pháp thu thập dữ liệu sử dụng các bảng
hỏi để tập hợp thông tin từ toàn bộ đối tượng điều tra hay một mẫu điều tra đã
xác định trước.
CHÚ THÍCH: Có thể tiến hành điều tra một cách
trực diện, qua các phiếu điều tra phát tay, qua điện thoại, thư điện tử hoặc
Internet.
3.68
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhóm người sử dụng thực tế hoặc tiềm năng phù
hợp với một thư viện cụ thể với tư cách là đối tượng hướng đến của một dịch vụ
hoặc nhóm người sử dụng chính của các tài liệu riêng biệt.
[NGUỒN: TCVN 11774:2016 (ISO 11620:2014),
định nghĩa 3.47]
3.69
Đối tượng mục tiêu có nhu cầu đặc biệt (target population
with special needs)
Một bộ phận đối tượng phục vụ của thư viện có
nhu cầu sử dụng các dịch vụ thư viện đặc biệt.
CHÚ THÍCH 1: Các nhu cầu đặc biệt có thể bắt
nguồn từ nguyên nhân người sử dụng bị suy giảm về thể chất và sức khỏe, có hoàn
cảnh kinh tế khó khăn (ví dụ: thất nghiệp dài hạn), những khác biệt về văn hóa
(ví dụ: không phải là người bản địa, người mới đến), trình độ học vấn, hoặc các
nhu cầu về các dịch vụ thư viện đặc biệt khác.
CHÚ THÍCH 2: Không bao gồm trẻ em, thanh
thiếu niên và người lớn không có nhu cầu bổ sung.
CHÚ THÍCH 3: Một thư viện có thể có nhiều
nhóm đối tượng mục tiêu có nhu cầu đặc biệt.
CHÚ THÍCH 4: Một cá nhân có thể nằm trong
nhiều nhóm đối tượng mục tiêu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.70
Người sử dụng (user)
Người tiếp nhận dịch vụ thư viện.
CHÚ THÍCH 1: Đối tượng sử dụng có thể là một
cá nhân hoặc một tổ chức, bao gồm các thư viện.
CHÚ THÍCH 2: Dịch vụ thư viện bao gồm dịch vụ
điện tử, dịch vụ truyền thống và việc thăm quan trụ sở thư viện.
[NGUỒN: ISO 2789, định nghĩa 2.2.36]
3.71
Khu vực dành cho người sử dụng (user place)
Không gian dành cho người sử dụng đọc sách
hoặc học tập, có hay không có chỗ ngồi hoặc trang thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Không bao gồm chỗ trong đại
sảnh, phòng diễn thuyết dành riêng cho khán giả của sự kiện đặc biệt. Cũng
không bao gồm khoảng diện tích sàn ở các tầng và tấm đệm mà người sử dụng ngồi.
[NGUỒN: ISO 2789:2013, định nghĩa 2.4.11]
3.72
Điều tra mức độ hài lòng của người sử dụng (user satisfaction
survey)
Điều tra được thực hiện trên một nhóm người
sử dụng thư viện nhằm tìm hiểu những đánh giá của họ về chất lượng thư viện và
thu thập ý kiến góp ý để cải thiện chất lượng hoạt động của thư viện.
CHÚ THÍCH 1: Có thể tiến hành điều tra một
cách trực diện, qua phiếu điều tra phát tay, qua điện thoại, thư điện tử hoặc
Internet.
CHÚ THÍCH 2: Điều tra có thể đưa ra các câu hỏi
về tình trạng người sử dụng, tần suất và cách thức họ thường sử dụng nguồn lực
và dịch vụ mà thư viện cung cấp.
CHÚ THÍCH 3: Trong một nghiên cứu lịch đại, có
thể thực hiện nhiều lần với cùng một công cụ điều tra, sau mỗi khoảng thời gian
thích hợp, nhằm đánh giá những thay đổi trong mẫu điều tra về việc sử dụng,
nhận thức, thái độ, v.v.
3.73
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoạt động đào tạo được xây dựng với chương
trình giảng dạy cụ thể, nhằm mục đích đạt được các kết quả học tập cụ thể trong
việc sử dụng thư viện và các dịch vụ thông tin khác.
CHÚ THÍCH 1: Đào tạo người sử dụng có thể
được tổ chức dưới dạng thăm quan thư viện, hướng dẫn sử dụng thư viện hoặc dưới
dạng dịch vụ trên trang mạng dành cho người sử dụng.
CHÚ THÍCH 2: Thời lượng của bài giảng không
phù hợp với mục này.
[NGUỒN: ISO 2789:2013, định nghĩa 2.2.37]
3.74
Tính hợp lệ (validity)
Mức độ phù hợp mà một chỉ số thực sự đánh
giá.
[NGUỒN: ISO 20252:2006, định nghĩa 2.62]
3.75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự chú trọng mà các bên liên quan (tổ chức
tài trợ, chính khách, công chúng, người sử dụng, đội ngũ nhân viên) dành cho
thư viện và những gì liên quan tới nhận thức về lợi ích thực tế và tiềm năng
CHÚ THÍCH: Có thể bao gồm giá trị bằng tiền.
3.76
Truy cập ảo (virtual visit)
Một chu trình liên tục bao gồm các hoạt động
của người sử dụng trên trang thông tin điện tử của thư viện do người sử dụng
thực hiện từ bên ngoài địa chỉ giao thức mạng (địa chỉ IP) của thư viện (thông
thường là truy cập từ địa điểm bên ngoài tòa nhà thư viện), không tính đến số
lượng trang hay nội dung truy cập.
CHÚ THÍCH 1: Truy cập ảo thường bắt đầu khi
người sử dụng truy cập trang thông tin điện tử của thư viện sau khi đã xem xét
một trang bên ngoài và kết thúc nếu không có hoạt động nào được ghi nhận lại
trong một khoảng thời gian xác định (thông thường là tối đa trong 30 phút).
Việc truy cập sau một giai đoạn tạm ngưng được tính là một lượt truy cập mới.
CHÚ THÍCH 2: Tối thiểu để xác định một khách
truy cập ảo là một bản lưu thông tin và/hoặc một tổ hợp duy nhất địa chỉ giao
thức mạng (địa chỉ IP) của người sử dụng và chuỗi trình duyệt (chuỗi nhận
dạng). Không bao gồm các công cụ thu thập thông tin của các trang mạng.
CHÚ THÍCH 3. Chấp nhận ISO 2789:2013, định
nghĩa 2.2.39.
3.77
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người (cá nhân) vào tòa nhà thư viện.
[NGUỒN: ISO 2789:2013, định nghĩa 2.2.40]
4 Định nghĩa và mô
tả tác động của thư viện
4.1 Khái quát
Nhìn chung, các thư viện đều có thể cung cấp
các dữ liệu cơ bản về yếu tố đầu vào cho các dịch vụ của mình (ngân sách, nhân
lực, vốn tài liệu, không gian, tiện ích) và yếu tố đầu ra của các dịch vụ đó
(lượt mượn, lượt đến, lượt tải tài liệu, các giao dịch tham khảo, v.v...).
Những số liệu thống kê này được thu thập khá thường xuyên. Định nghĩa và thủ
tục thu thập được mô tả trong ISO 2789 (Thống kê thư viện quốc tế).
Ngoài việc tính số lượng, thư viện còn phát
triển công cụ đánh giá chất lượng dịch vụ của mình cũng như hiệu quả chi phí
của hoạt động thư viện. Các chỉ số chất lượng và chỉ số hiệu quả hoạt động thư
viện được mô tả trong TCVN 11774:2016 (ISO 11620:2014) (Bộ chỉ số đánh giá hoạt
động thư viện).
Trong những năm gần đây, nhu cầu đưa ra bằng
chứng chứng minh giá trị của các tổ chức phi lợi nhuận đối với cá nhân, tổ chức
cấp trên và xã hội ngày một tăng cao. Về phía thư viện, từ trước đến nay, những
giá trị đó vẫn hiển nhiên được công nhận. Tuy vậy, ngày nay, người sử dụng ngày
càng độc lập hơn trong việc tìm kiếm thông tin và thông tin được cung cấp miễn
phí trên trang thông tin điện tử, vì vậy, các tổ chức tài trợ và công chúng
đang hoài nghi về những lợi ích thu được từ dịch vụ thư viện. Trước đòi hỏi đó,
thư viện đã phát triển và thử nghiệm các phương pháp để xác định và chứng minh
những lợi ích của mình đối với người sử dụng và xã hội.
4.2 Định nghĩa về
tác động của thư viện
Trong tiêu chuẩn này, tác động được hiểu là ảnh
hưởng của thư viện và dịch vụ thư viện tới cá nhân và/hoặc xã hội. “Kết quả”
trong tiêu chuẩn này không đồng nghĩa với “tác động”, mà là những tác động của
yếu tố đầu ra liên quan tới việc lập kế hoạch của thư viện. Các thuật ngữ và
định nghĩa dưới đây được xem xét trong tiêu chuẩn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Quy trình: tập hợp các hoạt
động có quan hệ với nhau hoặc ảnh hưởng lẫn nhau cùng chung nhiệm vụ chuyển đổi
yếu tố đầu vào thành yếu tố đầu ra (ví dụ: biên mục, cho mượn tài liệu, dịch vụ
tham khảo) (3.50);
- Yếu tố đầu ra: sản phẩm của các quá
trình thư viện (ví dụ: số lượng tên tài liệu được biên mục, số lượt mượn, số
lượng câu hỏi tham khảo được trả lời) (3.45);
- Kết quả hoạt động: ảnh hưởng trực tiếp,
đã xác định trước của sản phẩm đầu ra gắn liền với các mục đích và mục tiêu
trong kế hoạch của thư viện (ví dụ: số lượng người sử dụng, mức độ hài lòng của
người sử dụng) (3.44);
- Tác động: sự khác biệt hoặc
thay đổi trong mỗi cá nhân hay nhóm người sau khi sử dụng các dịch vụ thư viện
(3.25);
- Giá trị: sự chú trọng mà các bên liên quan
(các tổ chức tài trợ, các chính khách, công chúng, người sử dụng, đội ngũ nhân
viên) dành cho thư viện, và những gì liên quan tới nhận thức về lợi ích thực tế
và tiềm năng (3.75).
Yếu tố đầu vào được biến đổi thành yếu tố đầu
ra nhờ các phương tiện và quá trình xử lý nghiệp vụ. Yếu tố đầu ra có thể có
những tác động trực tiếp, đã xác định trước (kết quả). Yếu tố đầu ra và kết quả
có thể tạo ra tác động và cuối cùng là giá trị.
4.3 Các khía cạnh
của tác động thư viện
Tác động của thư viện và các dịch vụ thư viện
được nhìn nhận là tích cực và mang lại lợi ích. Tuy nhiên cũng tồn tại khả năng
có tác động tiêu cực: một trải nghiệm xấu khi đến thư viện có thể dẫn đến thái
độ tiêu cực khi sử dụng thư viện.
Các khía cạnh của tác động thư viện bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tác động có thể ảnh hưởng sâu rộng
(thay đổi cuộc sống con người) hoặc ở chừng mực nhất định (ví dụ: những
thay đổi nhỏ trong kỹ năng tìm kiếm thông tin);
- Tác động có thể nằm trong dự định hoặc
ngoài dự định. Tác động dự định trước đã được thư viện lên kế hoạch theo
nhiệm vụ và mục tiêu của thư viện. Tuy nhiên, tác động ngoài dự định (ví dụ:
người sử dụng có thể có những quan hệ xã hội trong thư viện) có thể củng cố
thái độ tích cực đối với việc sử dụng thư viện.
- Những lợi ích thực tế đối với người
sử dụng không giống những lợi ích tiềm năng, ví dụ giá trị của thư viện
đối với những vấn đề như văn hóa địa phương hay việc biết đọc biết viết của trẻ
em. Lợi ích tiềm năng chính là giá trị của vốn tài liệu di sản văn hóa được thư
viện bảo tồn đối với thế hệ tương lai.
Tùy thuộc vào kinh nghiệm và năng lực của
mình, hoạt động và dịch vụ thư viện có những tác động khác nhau đối với cá nhân
và nhóm người khác nhau.
4.4 Những ảnh hưởng
của tác động thư viện
4.4.1 Khái quát
Tác động của thư viện cơ bản chia thành các
phạm vi như sau:
a) Tác động đối với cá nhân;
b) Tác động đối với tổ chức hoặc cộng đồng mà
thư viện trực thuộc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong cả ba trường hợp, tác động có thể ảnh
hưởng tới những thay đổi đối với cá nhân, nhóm người, tổ chức hoặc xã hội,
nhưng cũng có thể tạo ra giá trị kinh tế.
4.4.2 Tác động đối với cá nhân
Tác động đối với cá nhân là những ảnh hưởng
của thư viện và dịch vụ thư viện đối với mỗi người, nhưng cũng có thể là đối
với cả nhóm người (ví dụ: một lớp học hay một nhóm những người không phải là
người bản địa trong cộng đồng).
Ảnh hưởng này có thể có những tác động sau:
a) Thay đổi trong kỹ năng và năng lực;
b) Thay đổi trong thái độ và hành vi;
c) Thành công hơn trong nghiên cứu, học tập
và sự nghiệp;
d) An sinh cá nhân.
4.4.2.1 Thay đổi trong kỹ năng và năng lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc sử dụng thường xuyên dịch vụ thư viện
giúp nâng cao năng lực thông tin: khả năng định hình câu hỏi tìm kiếm, lựa chọn
nguồn lực thông tin thích hợp để tìm kiếm, biết cách tìm và lấy được tài liệu
mong muốn, và trên hết là có khả năng đánh giá tính thích hợp và độ tin cậy của
một nguồn lực thông tin, ví dụ như một trang thông tin điện tử.
4.4.2.2 Thay đổi trong thái độ và hành vi
Việc sử dụng thư viện và dịch vụ thư viện có
thể giúp mỗi cá nhân tự tin và độc lập hơn khi tìm kiếm, sử dụng thông tin và
thúc đẩy động cơ học tập.
Những ví dụ khác về thay đổi trong thái độ và
hành vi là:
- Việc biết rõ vốn tài liệu của thư viện có
thể làm thay đổi việc đọc của người sử dụng cũng như sự lựa chọn của họ khi đọc
để giải trí.
- Bị ảnh hưởng từ việc sử dụng dịch vụ thư
viện, người sử dụng có thể học được cách tham khảo nhiều nguồn lực thông tin
hơn hoặc cách giải quyết vấn đề trên quan điểm liên ngành.
- Các sự kiện của thư viện dành cho những
nhóm đối tượng đặc biệt có thể hấp dẫn những người sử dụng mới đến thư viện.
- Cộng tác với nhân viên thư viện có thể giúp
các giáo viên nhìn nhận việc sử dụng thư viện là một phần không thể thiếu trong
hoạt động giảng dạy của họ.
4.4.2.3 Thành công hơn trong nghiên cứu, học
tập và sự nghiệp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin;
- Nâng cao kỹ năng nghiên cứu và tư duy phản
biện;
- Lựa chọn thông tin phù hợp với yêu cầu nhờ
tìm kiếm có trọng tâm;
- Cập nhật tình hình nghiên cứu theo đề tài
của người sử dụng;
- Tạo ra cơ hội công việc tốt hơn nhờ năng
lực thông tin được nâng cao.
Lĩnh vực học tập là ví dụ điển hình thể hiện
tác động của thư viện tới sự thành công của mỗi cá nhân. Những thành công về
học tập có thể kể đến như (Poll, Payne, 2006):
- Rút ngắn thời gian học tập;
- Đạt điểm cao trong các kỳ thi;
- Duy trì người học;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chất lượng các công trình công bố (chỉ số
ảnh hưởng cao, được công bố trên các tạp chí có bình duyệt).
4.4.2.4 Tác động đến an sinh cá nhân
Dịch vụ thư viện, cả truyền thống và hiện
đại, đều có thể giúp gia tăng an sinh cá nhân, ví dụ, bằng những thông tin về
sức khỏe, sở thích, vấn đề gia đình, hay du lịch, nhưng chủ yếu nhất là thư
viện trong thực tại là nơi mang lại cảm giác vui vẻ và thoải mái. Những khía
cạnh sau đây được cho là quan trọng đối với an sinh của người sử dụng:
- Địa điểm an toàn;
- Không gian yên tĩnh để tập trung học tập và
nghiên cứu;
- Môi trường thoải mái;
- Tùy chọn cách thức liên lạc và giao tiếp;
- Tạo điều kiện cho hoạt động nhóm, kể cả làm
việc nhóm, chia sẻ thông tin và ý tưởng, chơi trò chơi điện tử hoặc xem phim;
- Cảm giác được đối xử bình đẳng giữa tất cả
khách thăm quan thư viện, cảm giác thân quen.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên cơ sở ảnh hưởng tới cá nhân hoặc nhóm,
phạm vi ảnh hưởng của thư viện có thể mở rộng ra toàn bộ tổ chức hoặc cộng đồng
mà thư viện trực thuộc (ví dụ: trường đại học, thành phố, quận). Những tác động
này có thể bao gồm:
- Nâng cao uy tín và thứ hạng của tổ chức;
- Giúp thư viện được nhìn nhận tích cực hơn
và có uy tín hơn trong tổ chức và cộng đồng;
- Tăng ngân sách hoạt động, tài trợ nghiên
cứu, nguồn tài trợ khác;
- Thu hút nhà nghiên cứu, đội ngũ giảng viên,
sinh viên;
- Thu hút các tổ chức nghiên cứu, kinh doanh,
tổ chức phi chính phủ, đối tượng người sử dụng mới.
4.4.4 Tác động đối với xã hội
Trong tiêu chuẩn này, tác động xã hội của thư
viện là ảnh hưởng của thư viện và dịch vụ thư viện đối với cộng đồng thư viện
trực thuộc hoặc đối với xã hội nói chung. Những lĩnh vực chủ yếu mà thư viện có
ảnh hưởng bao gồm:
a) Đời sống xã hội
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Gắn kết xã hội: Thư viện giúp đẩy
mạnh giao lưu giữa các cá nhân và các nhóm người cũng như tăng cường sự hiểu
biết giữa các nền văn hóa và các thế hệ.
b) Tham gia vào lĩnh vực thông tin và giáo
dục
1) Truy cập thông tin miễn phí: Bằng
việc cho phép truy cập tới thông tin chính trị, xã hội, khoa học, kinh tế,
chính phủ và văn hóa, ở trong nước và quốc tế, thư viện đảm bảo rằng con người
có thể tham gia và có những lựa chọn đúng đắn trong đời sống chính trị và xã
hội.
2) Truy cập Internet miễn phí: Đây là
một lợi ích quan trọng đối với những người không có khả năng chi trả cho việc
kết nối Internet.
3) Giáo dục và học tập suốt đời: Thư
viện đóng vai trò then chốt giúp mọi người có thể tham gia vào hoạt động giáo
dục và học tập suốt đời. Một nhiệm vụ quan trọng của thư viện công cộng là giúp
trẻ em biết đọc, biết viết.
c) Bản sắc và văn hóa địa phương
Thư viện quảng bá lịch sử và văn hóa bản địa
thông qua hoạt động triển lãm và các sự kiện khác, cung cấp thông tin về cộng
đồng địa phương và giữ vai trò là trung tâm sinh hoạt của cộng đồng. Nhờ đó,
thư viện nuôi dưỡng niềm tự hào công dân và bản sắc cộng đồng.
d) Đa dạng văn hóa
Trong một xã hội đa văn hóa, thư viện giúp
các cộng đồng văn hóa khác nhau có thể giữ gìn di sản văn hóa của họ và trên cơ
sở đó khuyến khích tính đa dạng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư viện là đầu mối cho nhiều hoạt động và
chương trình cộng đồng, góp phần hỗ trợ sự phát triển cộng đồng và xã hội nói
chung. Ví dụ: nâng cao nhận thức về môi trường, hiểu biết về sức khỏe, an toàn
giao thông hoặc an sinh cá nhân.
f) An sinh cá nhân
Ảnh hưởng của thư viện đối với an sinh cá
nhân trong cộng đồng thư viện trực thuộc có thể không mấy quan trọng với các tổ
chức tài trợ hay các chính khách. Tuy nhiên, điều đó lại có ý nghĩa lớn với
cộng đồng bởi thư viện là không gian an toàn, yên tĩnh và thoải mái, không chỉ
để đọc và học tập mà còn là nơi mọi người gặp gỡ và tham gia vào các sự kiện. Cảm
giác có một nơi thân quen sẽ giúp tăng cường sự hòa hợp và nhờ đó góp phần xây
dựng một xã hội hòa bình.
g) Bảo tồn di sản văn hóa
Thư viện có giá trị tiềm tàng đối với các thế
hệ tương lai thông qua việc bảo tồn các di sản văn hóa thành văn.
Nếu tác động của thư viện đối với mỗi cá nhân
có thể được tạo ra chỉ sau một lần sử dụng thư viện thì tác động của thư viện
đối với xã hội, nhìn chung, chỉ nhận thấy được sau một khoảng thời gian dài.
Tác động xã hội thường mang tính gián tiếp,
nảy sinh từ những hiệu quả tích lũy của các tác động cá nhân đối với mỗi thành
viên trong cộng đồng. Ví dụ, các hội thảo của thư viện dành cho người thất nghiệp
không chỉ tác động trực tiếp tới cá nhân những người cần hỗ trợ để xin được
việc làm mà về lâu dài còn có ảnh hưởng gián tiếp đến cộng đồng xã hội bằng
việc giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp. Hơn thế nữa, sự tồn tại của thư viện trong
một cộng đồng cụ thể có giá trị dự phòng đối với cộng đồng, vì họ biết họ có
thể sử dụng thư viện bất kỳ thời điểm nào.
Tác động xã hội không chỉ giới hạn ở thư viện
công cộng. Ví dụ, các thư viện khoa học cung cấp vốn tài liệu và dịch vụ ở mức
độ chuyên sâu hơn thư viện công cộng. Những dịch vụ này thường sẵn sàng phục vụ
cho mục đích nghiên cứu của các đối tượng ngoài diện phục vụ của thư viện và vì
vậy thư viện có thể ảnh hưởng đến trình độ kiến thức của cộng đồng xung quanh.
4.4.5 Giá trị kinh tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Trong hầu hết các nghiên cứu, đánh giá tác
động kinh tế của thư viện có nghĩa là tính giá trị bằng tiền của dịch vụ thư
viện, hoặc bằng cách đưa ra lợi tức đầu tư (ROI) hoặc tỷ lệ chi phí - lợi ích.
b) Trong những trường hợp khác, thư viện tìm
cách chứng tỏ những ảnh hưởng tích cực trực tiếp đối với đời sống kinh tế của
cộng đồng, vùng miền hay thậm chí cả nền kinh tế quốc dân.
Việc đưa ra giá trị bằng tiền của các dịch vụ
rất hữu ích đối với thư viện khi phải cạnh tranh thu hút tài trợ với cơ quan
văn hóa hoặc giải trí khác. Đánh giá giá trị kinh tế của dịch vụ thư viện là
một bộ phận của kinh tế học văn hóa, trong đó văn hóa được coi là một nhân tố
kinh tế.
4.5 Lập kế hoạch tác
động
Để lập kế hoạch chiến lược, thư viện cần bắt
đầu từ việc nhận diện và định hình nhiệm vụ, mục đích dài hạn và mục tiêu ngắn
hạn của thư viện. Những câu hỏi chủ yếu đặt ra là:
- Thư viện mong muốn đạt được điều gì?
- Thư viện được lập ra để phục vụ đối tượng
nào?
- Thư viện chủ yếu phục vụ tổ chức hay cộng
đồng nào?
Khi lập kế hoạch cần tính đến:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cần có một định nghĩa rõ ràng về tác động
của thư viện đối với cộng đồng và xã hội.
Hầu hết các thư viện đều là bộ phận của một
tổ chức - một cộng đồng, một trường học, một công ty thương mại, hay một trường
đại học - và nhiệm vụ, mục đích của thư viện cần phải phù hợp với nhiệm vụ và
mục đích của tổ chức mà thư viện trực thuộc. Tác động của dịch vụ thư viện vì
vậy cần phải hỗ trợ cho việc đạt được mục đích và mục tiêu chiến lược của tổ
chức.
Khi lập kế hoạch tác động cần nhận thức rằng:
- Tác động thường không dự đoán được;
- Tác động thường chỉ trở nên rõ rệt sau một
khoảng thời gian;
- Tác động có thể sâu rộng hơn nếu các kỹ
năng và năng lực đạt được hoặc sự thay đổi trong hành vi mang lại lợi ích cho
người sử dụng (ví dụ: trước một kỳ thi);
- Có thể tạo ra những thay đổi ở mỗi cá nhân
nếu những thay đổi đó bắt nguồn từ các kỹ năng và năng lực có trước;
- Trải nghiệm tích cực khi sử dụng thư viện
sẽ khuyến khích người sử dụng học tập thông qua dịch vụ thư viện.
4.6 Những khó khăn
khi đánh giá tác động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định tác động của thư viện đối với mỗi cá
nhân, nhóm người và xã hội là một quy trình phức tạp và khó khăn hơn nhiều so
với việc thu thập dữ liệu đầu vào và đầu ra hay đánh giá chất lượng hoạt động
thư viện. Những khó khăn chủ yếu khi đánh giá tác động có thể được tóm tắt như
sau:
a) Phần lớn các tác động đều vô hình và khó
định lượng.
b) Ảnh hưởng của thư viện, về cơ bản, không
phải là duy nhất và càng không phải là rõ rệt nhất.
c) Tác động của cùng một dịch vụ thư viện có
thể không giống nhau đối với những nhóm đối tượng người sử dụng khác nhau và
đối với những môi trường văn hóa và kinh tế khác nhau.
d) Không thể xác định được tác động dài hạn
nếu không theo dõi người sử dụng.
e) Dữ liệu định tính thường mang tính chủ
quan hơn là khách quan.
f) Đội ngũ nhân viên thư viện có thể không
hiểu rõ phương pháp đánh giá tác động hoặc không biết cách sử dụng chúng.
g) Tốn nhiều thời gian và công sức.
4.6.2 Các vấn đề về
phương pháp luận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc sử dụng dịch vụ thư viện (ví dụ: một buổi
đào tạo, một giao dịch tham khảo) có thể mang lại những ảnh hưởng trực tiếp,
hữu hình. Người sử dụng có thể học được một kỹ năng mới, ví dụ sử dụng các toán
tử chặt cụt khi tìm kiếm bằng mục lục hay cơ sở dữ liệu. Nhìn chung, tiêu chuẩn
này không định nghĩa tác động là những thay đổi trong các kỹ năng đơn lẻ, mà là
những thay đổi mang tính tổng thể hơn đối với một cá nhân, một nhóm hay một
cộng đồng như: nâng cao kiến thức, thay đổi về thái độ, giá trị và/hoặc hành
vi. Những thay đổi đó phần lớn đều mang tính gián tiếp và mơ hồ, rất khó nhận
diện và định lượng được.
4.6.2.2 Ảnh hưởng từ nhiều phía đến người sử
dụng
Các ảnh hưởng đến cá nhân rất phức tạp. Nhìn
chung sẽ không thể tách bạch ảnh hưởng của thư viện với những ảnh hưởng khác
cũng như không thể chứng minh rằng những thay đổi này bắt nguồn từ việc sử dụng
dịch vụ thư viện. Người sử dụng có thể thu được thông tin và năng lực qua bạn
bè hoặc giáo viên, qua việc sử dụng các phương tiện bên ngoài thư viện hoặc tìm
kiếm trên Internet. Vì khó có thể tìm ra bằng chứng rõ ràng về việc thư viện đã
tạo ra những thay đổi cụ thể đối với con người nên cần sử dụng các biện pháp
thay thế, ít nhiều giúp xác định phần nào ảnh hưởng của thư viện.
4.6.2.3 Tác động thay đổi đối với nhóm người
và môi trường
Việc sử dụng dịch vụ thư viện có tác động
khác nhau đối với những nhóm người sử dụng khác nhau. Khi tham gia vào một khóa
học về cơ sở dữ liệu do thư viện tổ chức, sinh viên có thể học được cách truy
cập và sử dụng nguồn lực thông tin điện tử, trong khi đó, học viên sau đại học
sẽ nắm được các cơ sở dữ liệu về những chuyên đề cụ thể mà họ sử dụng trong
nghiên cứu của mình. Hiệu quả học tập chủ yếu phụ thuộc vào nhận thức của người
sử dụng về vai trò của thư viện trong việc đáp ứng nhu cầu của họ và phụ thuộc
vào việc hoạt động đào tạo có được cung cấp đúng thời điểm cần thiết hay không.
Yếu tố vùng miền khác nhau cũng tạo ra sự
khác biệt đáng kể trong quan niệm về tính hữu ích cho việc học tập và nghiên
cứu, cho công việc hay đời sống riêng, cho lợi ích cộng đồng và xã hội. Điều
này sẽ ảnh hưởng tới nhận thức về giá trị của thư viện và tới kết quả đánh giá
tác động cũng như việc so sánh kết quả.
4.6.2.4 Khó xác định tác động dài hạn
Không khó để nhận thấy kết quả của tác động
ngắn hạn, ví dụ: một kỹ năng mới đạt được, nhưng thường cần có thời gian để tác
động của các hoạt động thư viện trở nên rõ nét.
Không thể xác định được tác động dài hạn nếu
không kiểm tra hoặc điều tra các cá nhân có liên quan. Điều này xảy ra vì người
sử dụng thư viện thường xuyên thay đổi. Mặt khác, mỗi người thường không thể
ghi nhớ và phân biệt được những trải nghiệm của họ qua thời gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những phương pháp được sử dụng nhiều nhất
trong đánh giá tác động đều là định tính: điều tra, phỏng vấn, thảo luận nhóm,
hoặc dữ liệu giai thoại được thu thập qua những câu chuyện được kể lại. Dữ liệu
thu thập theo những phương thức này thường mang tính chủ quan hơn là khách
quan; chúng cho biết về “giá trị theo nhận thức” của người trả lời, những cảm
xúc và nhận thức của họ.
4.6.3 Các kỹ năng
đánh giá
Thư viện có truyền thống sử dụng những phương
pháp định lượng (thống kê, đánh giá hiệu quả hoạt động) với các dữ liệu “khó”
có thể xác minh được. Kết quả thu được từ việc phỏng vấn hay dựa trên các giai
thoại không được coi là những dữ liệu đủ tin cậy và thuyết phục đối với các tổ
chức tài trợ hay với công chúng. Ngoài ra, thư viện cũng có thể chưa quen sử
dụng các phương pháp định tính.
Một khó khăn nữa khi đánh giá tác động là
khối lượng công việc cần đảm đương trong thực hiện đánh giá. Nếu như dữ liệu
đầu ra thường dễ dàng thu được từ hệ thống tự động hóa hay máy chủ của thư viện
thì dữ liệu tác động phải thu thập qua nhiều quy trình phức tạp. Vấn đề này có
thể được giảm thiểu bằng cách giới hạn việc đánh giá tác động ở những vấn đề
then chốt, ví dụ: các dịch vụ phù hợp nhất với mục đích chính của thư viện.
4.7 Thực hiện dự án
đánh giá tác động
Dự án đánh giá tác động của nguồn lực và dịch
vụ thư viện có thể được khởi động bởi nhiều bên liên quan với những mối quan
tâm khác nhau:
a) Mỗi thư viện (quan tâm tới các vấn đề về
quản trị và việc nâng cao vai trò của mình);
b) Nhóm thư viện (quan tâm tới việc kiểm tra
so sánh và nâng cao vai trò của thư viện);
c) Cơ quan/Đơn vị quản lý thư viện hoặc cộng
đồng mà thư viện trực thuộc (quan tâm tới những đóng góp của thư viện cho mục
đích của họ);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hầu hết các dự án đánh giá tác động của thư
viện đều nằm trong hoạt động đánh giá quy mô lớn hơn của đơn vị hay cộng đồng
mà thư viện trực thuộc. Trong trường hợp này, thư viện không thể tự lựa chọn
phương pháp đánh giá mà chỉ có thể thực hiện theo đúng kế hoạch chung. Các dự
án đánh giá toàn diện như vậy thường được thực hiện hoặc hỗ trợ bởi các chuyên
gia bên ngoài.
4.8 Sử dụng các kết
quả đánh giá
4.8.1 Khái quát
Các phương pháp và kỹ thuật được định nghĩa
và mô tả trong tiêu chuẩn này có thể sử dụng để đánh giá tác động thư viện cũng
như phục vụ mục đích nâng cao và ủng hộ các giá trị mà thư viện mang lại cho
cộng đồng và xã hội.
4.8.2 Mục tiêu đánh giá tác động
Mục tiêu của đánh giá tác động có thể được
tóm lược như sau:
a) Hỗ trợ việc ra quyết định và quản lý nguồn
lực trong một thư viện cụ thể;
b) Thuyết minh việc sử dụng nguồn lực cho
dịch vụ thư viện;
c) Kiểm tra những phát hiện dựa trên kết quả
của các tổ chức giống nhau;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Nâng cao vai trò và tầm quan trọng của thư
viện đối với người sử dụng và xã hội.
4.8.3 Báo cáo và trình bày kết quả đánh giá
Nên báo cáo kết quả theo hướng cung cấp thông
tin về quy trình ra quyết định và về cách thức thư viện hoàn thành nhiệm vụ của
mình. Để thu được những kết quả giá trị nhất, cần sử dụng những phương pháp phù
hợp khi trình bày dữ liệu, tương ứng với mối quan tâm của các bên liên quan
khác nhau (xem B.3).
Sẽ rất hữu ích nếu những thay đổi do tác động
của thư viện được viết thành các câu chuyện, ví dụ tường thuật về sự gia tăng
việc đọc của một nhóm người cụ thể, hoặc về một cá nhân được nâng cao sức khỏe
nhờ tác động của nguồn lực thông tin y tế và dịch vụ thư viện. Những bằng chứng
giai thoại đó có tác dụng bổ khuyết cho dữ liệu và làm tăng tính thuyết phục
của kết quả đánh giá tác động.
4.8.4 Khả năng so sánh của các kết quả đánh giá
Một trong những mục đích của việc đánh giá tác
động của thư viện là giúp thư viện tự xem xét hiệu quả hoạt động của mình. Nếu
kết quả đánh giá tác động được so sánh với mục đích của thư viện, sẽ cho biết
thư viện có đạt được những mục đích tác động theo kế hoạch hay không và giúp hỗ
trợ việc ra quyết định cũng như phân bổ nguồn lực. Các đánh giá lặp đi lặp lại,
sử dụng cùng phương pháp, sẽ cho phép so sánh qua thời gian trong phạm vi một
thư viện.
Việc so sánh giữa các thư viện khác nhau
thường phức tạp hơn nhiều và nên được thực hiện trên cơ sở nhận thức đầy đủ về
hạn chế của những so sánh đó, cần tính đến những khác biệt về nhiệm vụ, đối
tượng phục vụ và cơ cấu quản lý của các thư viện. So sánh giữa các thư viện đòi
hỏi phải nắm vững về các phương pháp được sử dụng và hết sức thận trọng khi
diễn đạt kết quả.
5 Phương pháp đánh
giá tác động của thư viện
5.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Suy luận từ
ₒ Dữ liệu đầu ra (ví dụ: số lượng người tham
dự sự kiện; mức độ sử dụng dịch vụ; kết quả kiểm tra);
ₒ Chỉ số đánh giá hoạt động thư viện;
ₒ Mức độ hài lòng của người sử dụng;
- Thu thập được (thông qua điều tra bằng
phiếu, phỏng vấn, thảo luận nhóm, hoặc các phương pháp thu thập thông tin hay ý
kiến khác);
- Quan sát được (thông qua phương pháp quan
sát có cấu trúc; quan sát không chính thức; tự ghi hồ sơ; thử nghiệm).
Trong nhiều trường hợp, việc kết hợp nhiều
phương pháp sẽ giúp thu được những kết quả đáng tin cậy, ví dụ: củng cố số liệu
thống kê biểu thị những thay đổi về hành vi người sử dụng bằng các kết quả
phỏng vấn hoặc thảo luận nhóm.
5.2 Bằng chứng suy
luận
(Xem chi tiết ở Điều 6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhìn chung, không thể sử dụng trực tiếp các
dữ liệu đó để biểu thị tác động của thư viện. Tuy nhiên, nếu dữ liệu về đầu vào
và đầu ra được thu thập một cách hệ thống và nếu hiệu quả hoạt động thư viện và
sự hài lòng của người sử dụng được kiểm định thường xuyên thì kết quả thu được
sẽ cho phép nhận diện những hoạt động và dịch vụ có tác động rõ rệt đến người
sử dụng. Các trường hợp tác động dựa trên suy luận như vậy nên được củng cố
bằng những phương pháp được nêu trong các Điều từ 7 đến 9 của tiêu chuẩn này
nhằm công nhận kết quả suy luận.
5.3 Bằng chứng thu
thập
(Xem chi tiết ở Điều 7)
5.3.1 Khái quát
“Thu thập” bằng chứng về tác động nghĩa là
hỏi những kinh nghiệm về thư viện của người sử dụng, những lợi ích họ đạt được
từ dịch vụ thư viện và các ý kiến chung về thư viện. Câu hỏi thường được đặt ra
cho người sử dụng thực tế, nhưng cũng có thể cho đối tượng không sử dụng thư
viện.
5.3.2 Phương pháp
Có thể chia các phương pháp thành hỏi bằng
văn bản hoặc hỏi miệng (điều tra, phỏng vấn, thảo luận nhóm). Hình thức hỏi
miệng thường không mang tính quy chuẩn và dễ dẫn tới những quan điểm và thái độ
chủ quan hơn. Hình thức điều tra bằng văn bản ít nhiều mang tính quy chuẩn hơn
và chủ yếu cho ra kết quả định lượng. Nếu cần khảo sát một nhóm đối tượng mục
tiêu lớn thì nên sử dụng bảng hỏi có cấu trúc và quy chuẩn để xử lý số lượng
kết quả và đảm bảo khả năng so sánh kết quả.
Cũng có thể được yêu cầu người sử dụng tự
đánh giá các kỹ năng và năng lực mà họ thu được nhờ sử dụng dịch vụ thư viện.
Câu hỏi có thể sử dụng phương pháp ghi chép
sự việc quan trọng (CIT), hoặc đưa ra các kinh nghiệm chung, dài hạn của người
sử dụng. CIT có thể bao quát một lần đến thư viện riêng lẻ hoặc một hoạt động
cụ thể cần đến thư viện nhiều lần, ví dụ: viết một bài báo. Nếu người sử dụng
được hỏi về một ngày hoặc một lần đến cụ thể, câu trả lời có thể bị ảnh hưởng
bởi những kinh nghiệm vốn có, không tiêu biểu cho ngày hoặc lần đến đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4 Bằng chứng quan
sát
(Xem chi tiết ở Điều 8)
5.4.1 Khái quát
Quan sát, theo tiêu chuẩn này, được hiểu là
một phương pháp thu thập dữ liệu thực hiện trên cơ sở quan sát tình huống được
quan tâm và ghi lại các sự kiện, hành động và hành vi thích hợp. Người nghiên
cứu có thể sử dụng thang đánh giá khi tiến hành quan sát hành vi.
Phương pháp này đòi hỏi người nghiên cứu trực
tiếp quan sát các hoạt động thay vì sử dụng công cụ nghiên cứu như điều tra
hoặc khảo sát.
Khi quan sát và ghi chép hành vi có thể cần
xem xét vấn đề về đạo đức và đời tư. Không nên tiết lộ danh tính đối tượng
trong hồ sơ quan sát nếu không được sự cho phép của họ.
Cần đào tạo cẩn thận và hướng dẫn cho quan
sát viên về đối tượng và nội dung quan sát cũng như cách thức ghi chép và/hoặc
mã hóa bằng chứng quan sát.
5.4.2 Phương pháp
Quan sát có thể được chia thành:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tham dự hoặc không tham dự;
c) Công khai hoặc bí mật.
Quan sát có cấu trúc: Trong quan sát có
cấu trúc, người quan sát được cung cấp một lịch trình trong đó nêu rõ những
điểm cần tìm hiểu trong hành vi của đối tượng được điều tra, cách ghi chép và
mã hóa quan sát. Lịch trình quan sát bảo đảm việc quan sát và ghi chép được
thực hiện có hệ thống. Trong quan sát phi cấu trúc, người quan sát chỉ được
cung cấp một cấu trúc chung cho nghiên cứu.
Quan sát tham dự: Trong quan sát tham
dự, người nghiên cứu tham gia vào các hoạt động của nhóm hoặc cộng đồng đang
được nghiên cứu để quan sát hành vi. Quan sát không tham dự nghĩa là người
nghiên cứu không tham gia vào khu vực được quan sát. Quan sát không tham dự
cũng có thể được thực hiện bằng các công cụ khác như sử dụng một máy quay
video.
Quan sát công khai nghĩa là các đối
tượng được quan sát biết rằng họ đang bị quan sát. Vấn đề là hành vi của họ có
thể bị ảnh hưởng bởi chính sự hiểu biết này. Nhằm bảo đảm kết quả có giá trị,
trong một số trường hợp đặc biệt, cần sử dụng quan sát chuyển đổi khi người
quan sát không bị nhận diện. Trong những trường hợp đó, vấn đề quan trọng đặc
biệt là phải đạt được sự đồng ý của đối tượng sau quan sát, và bảo đảm tính cẩn
mật của dữ liệu thu thập.
5.5 Phương pháp kết
hợp
Các Điều 5 đến 8 mô tả những phương pháp khác
nhau được dùng để thu thập và phân tích dữ liệu có thể biểu thị hoặc thậm chí
chứng minh được tác động của thư viện. Những phương pháp này có thể được sử
dụng độc lập hoặc kết hợp một vài phương pháp sẽ mang lại kết quả phong phú và
nhiều sắc thái hơn giúp hiểu và xác định tốt hơn tác động của thư viện cũng như
đảm bảo độ tin cậy cao hơn trong các kết luận từ nghiên cứu đánh giá.
Trong thực tiễn thư viện, phương pháp kết hợp
cũng có thể được ứng dụng trong một quy trình tương tác khi kết quả của nghiên
cứu này được tiếp tục bởi nghiên cứu khác nhằm tìm hiểu sâu sắc hơn về các vấn
đề và tác động.
Điều tra người sử dụng là một ví dụ điển
hình. Kết quả điều tra cung cấp dữ liệu định lượng và định tính có thể củng cố
thêm bằng phỏng vấn hoặc thảo luận nhóm để đánh giá tác động. Khi chuẩn bị điều
tra người sử dụng mới, cũng có thể thực hiện phỏng vấn hoặc thảo luận nhóm nhằm
nhận diện các mối quan tâm cụ thể của họ để mở rộng các câu hỏi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.1 Khái quát
Kết quả thu được từ các phương pháp khác nhau
có thể thuộc hai loại dữ liệu định lượng và định tính, tuy nhiên, phần lớn các
phương pháp đều cho phép thu được cả hai loại dữ liệu.
5.6.2 Dữ liệu định lượng
5.6.2.1 Khái quát
Dữ liệu định lượng là số và thường được biểu
thị dưới dạng các đơn vị đo, ví dụ: số lượt mượn, tỷ lệ người được phỏng vấn đã
đến thư viện.
Nhiều thông tin được thư viện thu thập và báo
cáo theo truyền thống - số lượt sử dụng, số tài liệu mua, quy mô vốn tài liệu,
số lượng nhân viên thư viện, ngân sách - là những thông tin định lượng. Dữ liệu
của tổ chức và cộng đồng cũng thường là định lượng, ví dụ: dữ liệu kinh tế-xã
hội, dữ liệu về sinh viên và hoạt động nghiên cứu.
Dữ liệu định lượng có thể thu thập được bằng
tất cả các phương pháp nêu trong các mục từ 5.2 đến 5.4. Các phương pháp lấy
thông tin đầu vào về người sử dụng như phỏng vấn và điều tra cũng cung cấp dữ
liệu có thể phân tích định lượng.
5.6.2.2 Dữ liệu từ những nguồn khác nhau
Việc xem xét mối tương quan giữa dữ liệu định
lượng từ các nguồn khác nhau và giữa dữ liệu định lượng với dữ liệu định tính
có thể giúp nhìn nhận thấu đáo hơn về tác động có thể có của thư viện. Phụ
thuộc vào độ tin cậy và giá trị của dữ liệu, có thể thực hiện các phân tích
thống kê để xác định mối quan hệ chủ chốt, mối tương quan và ý nghĩa. Một trong
những phương pháp hiệu quả nhất là tiến hành so sánh dữ liệu sử dụng thư viện
với dữ liệu cá nhân và dữ liệu thuộc tổ chức nhằm xác định mối quan hệ thống kê
giữa sử dụng thư viện và hoạt động. Mặc dù có thể có mối quan hệ đáng chú ý về
mặt thống kê nhưng không có nghĩa là tồn tại mối quan hệ nhân quả. Những nhân
tố hoặc biến số khác, bao gồm những nhân tố bên ngoài thư viện, cũng có thể
đóng vai trò quan trọng. Để làm sáng tỏ bản chất của mối quan hệ này, cần sử
dụng một chuyên gia phân tích dữ liệu chuyên nghiệp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khai thác dữ liệu là quá trình sử dụng máy
tính để nhận diện mô hình tiềm năng đáng chú ý bằng cách phân loại và phân tích
dữ liệu định lượng trên các quan điểm và phương diện khác nhau, và tổng kết các
mối quan hệ và tác động tiềm tàng. Tập hợp dữ liệu có thể được phân tích bằng
phần mềm phân tích thống kê để xác định các mối quan hệ và tầm quan trọng. Khai
thác dữ liệu cũng có thể cho thấy những xu hướng dài hạn.
Hầu hết dữ liệu thống kê thư viện đều liên
quan đến việc sử dụng dịch vụ, cơ sở vật chất và vốn tài liệu thư viện. Khai
thác dữ liệu xem xét mối quan hệ giữa các tập hợp dữ liệu thư viện khác nhau
như các khóa đào tạo người sử dụng và chất lượng tìm kiếm thông qua mục lục. Dữ
liệu bên ngoài thư viện có thể giữ vai trò quan trọng ngang bằng hoặc hơn trong
việc chứng minh tác động thư viện. Khai thác dữ liệu có thể giúp xác định các
mối quan hệ có thể có giữa một hoạt động thư viện và hiệu quả thực hiện đề án
hay nghiên cứu, khi dữ liệu định lượng từ thư viện được so sánh với dữ liệu
khác từ bên trong hoặc bên ngoài thư viện.
5.6.3 Dữ liệu định tính
Theo tiêu chuẩn này, dữ liệu định tính là dữ
liệu chỉ mô tả mà không đo lường các thuộc tính của một đối tượng, nhằm lý giải
nguyên nhân hành động của con người.
Phương pháp định tính tập trung nắm bắt
nguyên nhân hành động của con người. Các phương pháp bao gồm các kỹ thuật phỏng
vấn và điều tra, kể chuyện và tự đánh giá. Phương pháp định tính thích hợp để
thu thập bằng chứng về tác động của thư viện lên cá nhân, cộng đồng và có thể
bổ sung cho thông tin định lượng bằng cách đưa ra dữ liệu đầu vào trực tiếp từ
người sử dụng dịch vụ thư viện, kể cả các chuyện kể của họ.
Phân tích dữ liệu định tính khác phân tích dữ
liệu định lượng và cần chú ý sử dụng các phương pháp phân tích chính xác của
thư viện. Phần mềm phân tích định tính có thể giúp nhận diện các mối quan hệ.
Kết quả phân tích cần được phân chia thành nhóm có kèm theo trị số.
6 Bằng chứng suy
luận
6.1 Khái quát
Phần này cho biết dữ liệu mà thư viện thường
xuyên thu thập để thống kê hàng năm hoặc dữ liệu thu được bằng phương pháp đánh
giá hoạt động và điều tra mức độ hài lòng của người sử dụng có thể giúp nhận
diện các tác động tiềm năng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1 Khái quát
Số liệu thống kê thư viện là dữ liệu định
lượng mô tả dịch vụ thư viện, việc sử dụng thư viện và người sử dụng thư viện.
Chúng đo lường dữ liệu đầu vào của thư viện (các nguồn lực như tài
chính, tòa nhà và tiện ích, đội ngũ nhân viên và vốn tài liệu) và dữ liệu đầu
ra (việc sử dụng vốn tài liệu và dịch vụ thư viện) cũng như số lượng và đối
tượng người sử dụng.
Việc thu thập các dữ liệu này là một truyền
thống của thư viện. Dữ liệu được thu thập trong từng thư viện, được tập hợp và
kết hợp trên phạm vi vùng, quốc gia và quốc tế, thường phân loại theo loại hình
thư viện (ví dụ thư viện công cộng và thư viện đại học). Muốn bảo đảm các kết
quả có thể so sánh được giữa các vùng miền và quốc gia thì cần phải sử dụng
định nghĩa và phương pháp thu thập dữ liệu giống nhau. Định nghĩa và phương
pháp thu thập dữ liệu được mô tả trong ISO 2789 (Thống kê thư viện quốc tế).
6.2.2 Số liệu thống kê biểu thị tác động
6.2.2.1 Khái quát
Số liệu thống kê thư viện là số liệu đầu vào
và đầu ra. Chúng không mô tả chất lượng hoạt động thư viện hoặc phản ánh ảnh
hưởng của dịch vụ thư viện đối với người sử dụng, trong những trường hợp cụ
thể, những số liệu này có thể sử dụng để xác định những diễn biến có liên quan
tới tác động của thư viện theo tiêu chuẩn này.
6.2.2.2 Số liệu thống kê về sử dụng thư viện
Những thay đổi trong ý niệm, thao tác và kỹ
năng của người sử dụng có thể nhận thấy được bằng cách phân tích chuỗi thời
gian của số liệu thống kê sử dụng.
Ví dụ về số liệu thống kê sử dụng thư viện:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lượt tải xuống tài liệu điện tử của thư
viện;
- Số lượng người tham dự sự kiện.
Nếu số liệu tăng cho thấy người sử dụng đã
chấp nhận những quan niệm và thói quen mới, ví dụ: làm việc tại thư viện, sử
dụng vốn tài liệu điện tử, thường xuyên sử dụng dịch vụ tham khảo hoặc truy cập
vào tài khoản của thư viện trên mạng xã hội, do người sử dụng nhận thấy lợi ích
của dịch vụ thư viện. Cần lưu ý rằng mức độ sử dụng thư viện chưa được xem là
một tác động mà giả thiết đó cần được chứng minh bằng các phương pháp như điều
tra hoặc thử nghiệm.
6.2.2.3 Số liệu thống kê về người sử dụng
thư viện
Những biến động về số lượng người sử dụng
thực, chủ yếu về loại đối tượng và phân nhóm đối tượng, có thể chỉ ra những ảnh
hưởng do tác động của việc sử dụng thư viện.
Người sử dụng thư viện (và người không sử
dụng thư viện) được phân nhóm theo các tiêu chí như theo độ tuổi, giới tính,
nghề nghiệp và dân tộc. Tại các đại học, sự phân chia được thực hiện theo hệ
thống các môn học. Người sử dụng thư viện công được phân nhóm chi tiết hơn dựa
trên những đối tượng có nhu cầu đặc biệt như: người khiếm thị và khuyết tật, người
thất nghiệp, người nước ngoài. Nếu thư viện tích cực điều chỉnh dịch vụ cho phù
hợp với các nhóm đối tượng mục tiêu đó, thì việc gia tăng số lượng người sử
dụng thực trong số đối tượng phục vụ của thư viện cho thấy sự thay đổi trong
nhận thức và đánh giá về thư viện.
Ví dụ về số liệu thống kê người sử dụng thư
viện:
- Số lượng người sử dụng thực trong một nhóm
đối tượng mục tiêu cụ thể;
- Số lượng người sử dụng đăng ký mới trong độ
tuổi từ 13 đến 18 (thanh thiếu niên);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tỷ lệ phần trăm người sử dụng thư viện
thực thuộc một nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể tăng lên, điều đó có nghĩa là thư
viện đã thành công trong việc thu hút và làm thay đổi hành vi của các nhóm
người sử dụng tiềm năng. Người sử dụng có thể đã được hưởng lợi khi sử dụng thư
viện và quay trở lại hoặc gợi ý về việc sử dụng thư viện cho những người khác
không thuộc nhóm.
Một lần nữa, giả thiết này cần được chứng
minh bằng các phương pháp như điều tra hoặc thử nghiệm.
6.3 Các chỉ số hiệu
quả hoạt động thư viện
6.3.1 Khái quát
Các chỉ số hiệu quả hoạt động thư viện trong
ISO 11620:2014 là các biểu đạt dạng số, biểu tượng hoặc lời nói bắt nguồn từ
các số liệu thống kê thư viện và các dữ liệu khác, được sử dụng để mô tả hoạt
động của một thư viện. Chúng phục vụ cho việc đánh giá chất lượng, hiệu quả và chi
phí - hiệu suất của dịch vụ và các hoạt động khác của thư viện theo nhiệm vụ,
mục đích và mục tiêu của thư viện.
Mục đích chính của đánh giá hiệu quả hoạt
động là nhằm nhận thức đầy đủ về những ưu hoặc nhược điểm của dịch vụ để từ đó
hỗ trợ cho quá trình quản lý. Ngoài ra, kết quả của chỉ số hiệu quả hoạt động
thư viện dùng để báo cáo cho các cấp quản lý, cộng đồng người sử dụng hoặc công
chúng.
6.3.2 Các chỉ số biểu thị tác động
6.3.2.1 Khái quát
Chỉ số hiệu quả hoạt động đánh giá chất lượng
dịch vụ và sản phẩm thư viện, không đánh giá ảnh hưởng của những sản phẩm và
dịch vụ này đối với người sử dụng và xã hội. Tuy nhiên, kết quả của các chỉ số
hiệu quả hoạt động, đặc biệt là chuỗi thời gian của kết quả, có thể biểu thị một
tác động theo nhận định của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tác động thường được biểu thị qua các chỉ số
hiệu quả hoạt động về sử dụng thư viện. Nếu lượt sử dụng trên đầu người tăng
(ví dụ: tăng số lượt mượn hoặc tăng tỷ lệ đến thư viện trên đầu người) cho thấy
có sự thay đổi trong thái độ và hành vi của cộng đồng thư viện trực thuộc.
Những thay đổi này có thể là do:
- Chất lượng dịch vụ thư viện được nâng cao
hơn;
- Các dịch vụ thư viện mới và/hoặc cơ sở vật
chất mới;
- Hoạt động quảng bá có hiệu quả.
VÍ DỤ 1 : Ví dụ về chỉ số:
- Lượt mượn trên đầu người;
- Lượt tải xuống trên đầu người;
- Lượt đến thư viện trên đầu người;
- Lượt tham dự các sự kiện hoặc lớp đào tạo
của thư viện trên đầu người.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng người tham dự các lớp đào tạo người
sử dụng tăng lên sẽ là một dấu hiệu rõ ràng hơn về tác động. Số lượng này chỉ
ra rằng người sử dụng nhận thấy những bài học đó là bổ ích.
VÍ DỤ 2: Một ví dụ khác về một chỉ số:
- Số lượt tham dự của người sử dụng vào các
lớp đào tạo trên đầu người
Việc sử dụng thường xuyên dịch vụ thư viện
không phải là một tác động; giả thiết này cần được chứng minh bằng các phương
pháp như điều tra hoặc thử nghiệm.
Bên cạnh đó cũng có những ảnh hưởng bên ngoài
thư viện tác động đến cách sử dụng và lượng sử dụng.
6.3.2.3 Chỉ số về chất lượng dịch vụ
Nhiều chỉ số hiệu quả hoạt động đánh giá chất
lượng dịch vụ và sản phẩm thư viện. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ có
thể kể đến như:
- Tốc độ, sự cập nhật và độ chính xác;
- Khả năng truy cập và độ tin cậy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự phù hợp của các dịch vụ và sản phẩm thư
viện với nhu cầu của đối tượng thư viện phục vụ.
Nếu dịch vụ thư viện được sử dụng nhiều (như
dịch vụ tham khảo và cho mượn) hoặc điều kiện và tiện ích trong thư viện được
đảm bảo thì có thể ảnh hưởng đến hành vi người sử dụng. Chất lượng dịch vụ tốt
cho phép giả định về tác động tích cực xét trong mối tương quan với các chỉ số
về sử dụng thư viện như sau:
Ví dụ về các chỉ số: (Giả sử tất cả kết quả
đều tăng kể từ lần tính cuối cùng)
- Chỗ ngồi của người sử dụng trên đầu người -
tỷ lệ sử dụng chỗ ngồi của người sử dụng (Thư viện cung cấp một số lượng chỗ ngồi phù
hợp cho người sử dụng và việc sử dụng chỗ ngồi chứng tỏ rằng người sử dụng đang
làm việc trong thư viện);
- Giờ mở cửa so với nhu cầu - lượt đến thư
viện trên đầu người
(Giờ mở cửa phải phù hợp với nhu cầu người sử dụng và người sử dụng đã quen với
việc đến thư viện);
- Tỷ lệ phần trăm các tên tài liệu được yêu
cầu trong vốn tài liệu điện tử-số lượng tải xuống từ vốn tài liệu điện tử (Phần lớn các tên
tài liệu điện tử được người sử dụng yêu cầu có thể tìm thấy trong vốn tài liệu
điện tử và người sử dụng quen sử dụng nguồn lực thông tin điện tử).
Những thay đổi trong kết quả chỉ số này giúp
cho việc phân tích kết quả đánh giá tác động trên cơ sở xác định nguyên nhân
dẫn đến tác động cao hơn hoặc thấp hơn qua thời gian.
6.3.2.4 Chỉ số so sánh số liệu thống kê thư
viện với số liệu thống kê văn hóa
Không chỉ dữ liệu về thư viện và sử dụng thư
viện mà số liệu thống kê chung về văn hóa ở cấp quốc gia cũng được dùng để nhận
diện ảnh hưởng tích cực của thư viện. Các chỉ số hiệu quả hoạt động khác nhau
có thể tính bằng cách liên hệ giữa số liệu thống kê thư viện với dữ liệu xã hội
nhân khẩu do Viện Thống kê UNESCO và các cơ quan khác thu thập, ví dụ: dữ liệu
về dân trí và giáo dục hoặc việc cung cấp dịch vụ Internet trong một nước.
Những chỉ số này cho phép nhận định và nâng cao tác động của thư viện đối với
dân trí và năng lực thông tin, giáo dục và văn hóa trong nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng thư viện công cộng trung bình trên
1000 dân;
Số lượng người sử dụng thư viện có đăng ký
trên 1000 dân.
Không liên hệ dữ liệu với toàn bộ cộng đồng
thư viện trực thuộc mà với những người biết chữ sẽ giúp nhận ra mối tương quan
giữa việc sử dụng thư viện và trình độ học vấn.
VÍ DỤ 2: Các ví dụ về mối tương quan
Số lượng thư viện trên 1000 dân biết chữ;
Số lượt mượn trung bình trên 1000 dân biết
chữ.
Có thể đưa ra giả thiết rằng nhiều thư viện
công cộng kèm theo vốn tài liệu và dịch vụ thư viện cùng với lượng sử dụng thư
viện lớn ảnh hưởng tới tỷ lệ người biết chữ trong một nước. Điều này chỉ có thể
được kiểm chứng bằng cách điều tra trên một nhóm mẫu người dân biết chữ về
những lợi ích thư viện mang lại cho họ.
Tương tự như vậy, dữ liệu về thư viện và sử
dụng thư viện có thể đem so sánh với những dữ liệu như:
- Tỷ lệ nhập học ở bậc tiểu học;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tỷ lệ học sinh bỏ học.
6.4 Dữ liệu từ việc
điều tra mức hài lòng của người sử dụng
6.4.1 Khái quát
Theo tiêu chuẩn này, điều tra mức độ hài lòng
của người sử dụng là các điều tra được thực hiện đối với người sử dụng thư viện
nhằm tìm hiểu xem họ đánh giá như thế nào về những gì đã trải qua khi sử dụng
thư viện và có những đề xuất gì giúp thư viện nâng cao hiệu quả phục vụ.
Kết quả điều tra mức độ hài lòng của người sử
dụng sẽ phát huy giá trị tối đa nếu tiến hành cùng một phương thức điều tra
theo định kỳ trong nhiều năm. Dữ liệu thu được có thể liên hệ với các kết quả trước
đó, xác lập các mốc thời gian, nhờ đó dễ dàng nhận thấy những biến động khi so
sánh giữa các khoảng thời gian khác nhau.
6.4.2 Các hình thức điều tra mức độ hài lòng
của người sử dụng
Có nhiều phương pháp đo mức độ hài lòng của
người sử dụng để lựa chọn. Phương pháp được sử dụng nhiều nhất là phương pháp
đo trực tiếp, tức là người sử dụng đánh giá dịch vụ và các đặc tính của dịch vụ
theo mức độ hài lòng và tầm quan trọng của dịch vụ đối với họ theo những thang
đo khác nhau.
Một phương pháp phổ biến khác được thư viện
sử dụng là mô hình kỳ vọng - thực tiễn với các biến số khác nhau. Người sử dụng
so sánh hiệu quả hoạt động thực tế của sản phẩm và dịch vụ với kỳ vọng của họ.
Người sử dụng hài lòng khi những kỳ vọng của họ được đáp ứng hoặc đáp ứng hơn
cả mong đợi. Phương pháp này còn được gọi là phân tích khoảng cách (gap
analysis).
6.4.3 Mức độ hài lòng của người sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ:
Mức độ hài lòng cao đối với dịch vụ tham
khảo có thể cho thấy người sử dụng đã thu được những thông tin giá trị
và/hoặc học hỏi được điều gì đó.
Mức độ hài lòng cao đối với hoạt động đào
tạo người sử dụng có thể cho thấy người học đã học được những kỹ năng mới.
Mức độ hài lòng cao đối với vốn tài liệu dành
cho các nhóm đối tượng mục tiêu có nhu cầu đặc biệt có thể cho thấy người sử
dụng đã thay đổi thái độ đối với việc đọc và sử dụng các nguồn thông tin.
Mức độ hài lòng cao đối với tốc độ hoặc độ
chính xác khi cung cấp dịch vụ có thể cho thấy người sử dụng đã được hưởng
lợi từ việc tiết kiệm thời gian và công sức trong công việc của mình.
Những giả thiết đó cần được chứng minh bằng
cách sử dụng các phương pháp mô tả trong các Điều từ 7 đến 9.
7 Bằng chứng thu
thập
7.1 Khái quát
Các phương pháp được mô tả trong nhóm
"bằng chứng thu thập" sử dụng các kỹ thuật khác nhau để hỏi người sử
dụng và người không sử dụng thư viện về những trải nghiệm và đánh giá của họ về
lợi ích từ thư viện. Các phương pháp bao gồm: hỏi bằng văn bản (điều tra), hỏi
miệng (phỏng vấn, thảo luận nhóm), và người sử dụng tự đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Điều tra về tác
động
7.2.1 Khái quát
Điều tra là phương thức phổ biến nhất khi
muốn xác định mức độ người sử dụng chịu tác động trực tiếp hoặc lâu dài từ thư
viện. Nhiều thập kỷ qua, điều tra người sử dụng là việc làm quen thuộc của thư
viện, trong đó, chủ yếu là khảo sát mức độ hài lòng với dịch vụ thư viện, ngoài
ra còn khảo sát hoạt động của người sử dụng khi đến thư viện hoặc những mong
muốn thay đổi về dịch vụ thư viện.
Khi tiến hành điều tra về tác động cũng có
thể đặt ra những câu hỏi như trên nhưng bổ sung thêm một hướng khảo sát mới:
tìm hiểu các ảnh hưởng - đặc biệt là ảnh hưởng về lợi ích - khi sử dụng thư
viện. Điều tra tác động có thể đặt câu hỏi về:
- Những ảnh hưởng đến cá nhân người sử dụng;
- Những ảnh hưởng mà người sử dụng nghĩ rằng
thư viện thường tạo ra.
Một cuộc điều tra về tác động sẽ được tiến
hành với những người sử dụng thực nhằm thu được ý kiến và kinh nghiệm của họ.
Tuy nhiên, nếu mục đích chính của điều tra là đánh giá những quan điểm chung về
giá trị của thư viện, ví dụ: giá trị của thư viện công cộng đối với một khu vực
nằm trong một cộng đồng, thì cần khảo sát cả những người không sử dụng thư
viện. Những người không sử dụng thư viện có thể chưa có khái niệm rõ ràng về
giá trị của thư viện đối với mỗi cá nhân và xã hội. Việc khảo sát một mẫu gồm
những người sử dụng tiềm năng sẽ giúp tìm ra nguyên nhân họ không sử dụng thư
viện (thư viện ở xa, giờ mở cửa không thuận tiện,v.v...).
Thông tin thu được từ điều tra tác động có
thể là những đánh giá của bản thân người được điều tra về kỹ năng, kiến thức,
thái độ và hành vi của họ, mặc dù những thông tin này không hoàn toàn chứng
minh cho tác động.
7.2.2 Cấu trúc và khổ mẫu điều tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi điều tra tác động, cần xác định rõ
phạm vi, mục đích tiến hành và đối tượng điều tra. Trên cơ sở đó, có thể quyết
định khổ mẫu và các nội dung điều tra.
Trước hết, cần điều tra thử nghiệm trên một
nhóm mẫu người sử dụng theo dự kiến, cần lưu ý rằng mỗi nhóm người sử dụng có sự
nhạy cảm nhất định, ít nhiều ảnh hưởng tới việc trả lời và tỷ lệ phản hồi.
Trong bảng hỏi dạng văn bản, cần có đủ chỗ trống để viết câu trả lời và mã hóa
chúng phục vụ phân tích sau này.
Những quy tắc chung cho bảng hỏi điều tra
người sử dụng là:
a) Ngắn gọn, hoàn thành được trong vòng từ 10
- 20 phút;
b) Có cấu trúc rõ ràng để có thể xem lướt,
các câu hỏi đi từ khái quát đến cụ thể;
c) Dễ sử dụng, các câu hỏi ngắn và câu trả
lời rõ ràng;
d) Được viết bằng ngôn ngữ phù hợp với nhóm
đối tượng mục tiêu điều tra;
e) Bảo đảm nguyên tắc ẩn danh, để người được
hỏi có thể trả lời một cách cởi mở và trung thực;
f) Được thiết kế theo một khổ mẫu hấp dẫn,
chuyên nghiệp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng hỏi có thể được thiết kế theo nhiều khổ
mẫu và cách thức khác nhau:
a) Bảng hỏi dạng in được phát trong và ngoài
thư viện;
b) Bảng hỏi dạng in được gửi qua thư điện tử
cho tất cả người sử dụng hoặc cho một mẫu người sử dụng có đăng ký hoặc người
sử dụng tiềm năng;
c) Điều tra qua điện thoại với một nhóm mẫu
người sử dụng có đăng ký hoặc tiềm năng (thực hiện được với dạng bảng hỏi
ngắn);
d) Bảng hỏi trực tuyến được gửi qua thư điện
tử cho tất cả người sử dụng hoặc một nhóm mẫu người sử dụng có đăng ký (hoặc
tiềm năng);
e) Điều tra trực tuyến trên trang thông tin
điện tử của thư viện, thường kết hợp khi sử dụng các dịch vụ nhất định (như mục
lục trực tuyến, tạp chí điện tử)
Mỗi khổ mẫu và phương thức truyền tải (bảng
hỏi) khác nhau đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Việc lựa chọn khổ mẫu hay
phương thức nào phụ thuộc vào số lượng nhân tố, ví dụ đối tượng mục tiêu và các
nguồn lực sẵn sàng để thực hiện và phân tích điều tra. Thiết kế và cấu trúc
bảng hỏi có liên hệ mật thiết với quá trình phân tích.
Phương thức a), khi tiến hành trong phạm vi
thư viện, có thể cấu trúc theo hình thức mẫu hệ thống ngẫu nhiên, tương đương
về mặt thống kê với một mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Phương thức a), khi triển khai
ngoài thư viện, và phương thức e), là các mẫu thuận tiện, và cần đặc biệt quan
tâm tới việc giải thích kết quả. Phương thức b), c) và d) đều yêu cầu phải có
một khung chọn mẫu (nghĩa là một danh mục toàn diện) về người sử dụng có đăng
ký (hoặc một đối tượng rộng hơn, nếu bao gồm cả người không sử dụng thư viện)
để từ đó lựa chọn một mẫu ngẫu nhiên phù hợp với từng trường hợp. Khi thiết kế
điều tra, thư viện nên tham khảo một chuyên gia thống kê hoặc một văn bản tiêu
chuẩn về lý thuyết và thực hành chọn mẫu.
Trong thư viện, nơi phần lớn người sử dụng
đều có một tài khoản thư điện tử và/hoặc truy cập Internet, điều tra trực tuyến
có thể là phương thức phù hợp nhất để tiếp cận một mẫu người sử dụng. Phương
thức này tiết kiệm và tốn ít thời gian hơn so với việc phát phiếu điều tra dạng
in vì mọi câu trả lời đều được nhập trực tiếp vào một phần mềm thống kê. Tuy
nhiên, đối với các thư viện công cộng, người trả lời điều tra trực tuyến đôi
khi không đại diện cho toàn bộ đối tượng mục tiêu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ phản hồi đạt mức cao nhất khi bảng hỏi
được phân phát trực tiếp cho người được điều tra kèm theo giải thích về mục
đích điều tra và có khả năng người được điều tra sẽ đặt ra những câu hỏi khi
điền vào bảng hỏi. Tương tự như vậy với phương thức điều tra qua điện thoại.
Thêm vào đó, cả hai phương thức đều cho kết quả là những thông tin giai thoại
được dùng trong phân tích định tính. Hạn chế của hai phương thức là người trả
lời có thể bị ảnh hưởng bởi chính nhân viên hoặc người điều tra; những phương
pháp này cũng tốn nhiều thời gian và công sức.
Các hình thức khích lệ có thể làm tăng tỷ lệ
phản hồi nhưng không được quá lạm dụng vì có những người sẽ tìm cách tham gia
nhiều lần.
7.2.2.4 Cỡ mẫu
Cỡ mẫu cần phải đủ lớn để đảm bảo có ít nhất
100 phản hồi và cần được định hướng theo cấu trúc xã hội-nhân khẩu của toàn bộ
đối tượng nhằm thu được kết quả mang tính đại diện. Trường hợp đối tượng điều
tra lớn, tối thiểu cần thu được 400 phản hồi.
Cỡ mẫu cũng có thể được xác định với sự trợ
giúp của máy tính cỡ mẫu.
7.2.3 Trải nghiệm một lần - trải nghiệm dài
hạn
Điều tra có thể đưa ra câu hỏi về trải nghiệm
trong một lần đến thư viện cụ thể hoặc một lần truy cập vào dịch vụ thư viện
trực tuyến (“lần đến cuối cùng của bạn” - phương pháp ghi chép sự việc quan
trọng) hoặc về kinh nghiệm chung của người sử dụng.
Việc đặt câu hỏi về một lần đến có ưu điểm là
người sử dụng ít nhiều nhớ chính xác những việc đã xảy ra. Hạn chế là trong lần
đến đó người sử dụng có thể hoạt động ít hơn thường lệ trong thư viện và hiệu
quả học tập có thể đến sau.
VÍ DỤ 1: Ví dụ về các câu hỏi (trải nghiệm
một lần hoặc sự việc điển hình):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bạn có học được điều gì trong lần đến này
không?
- Bạn có thích lần đến thư viện này không?
Việc đặt câu hỏi về kinh nghiệm chung có ưu
điểm là bao quát được một khoảng thời gian dài với nhiều hoạt động và hiệu quả.
Hạn chế là người trả lời sẽ lựa chọn nhiều phương án trả lời trong bảng hỏi nếu
chúng phù hợp. Giải pháp cho hạn chế này là có thể yêu cầu người sử dụng chọn
tối đa ba hoạt động thư viện mà họ ưa thích và ba sự việc có tác động lớn nhất.
VÍ DỤ 2: Ví dụ về các câu hỏi mở (về kinh
nghiệm chung của người sử dụng) :
- Bạn làm gì khi đến thư viện?
- Thư viện có giúp bạn học tập hiệu quả hơn
không (ở trường học, phục vụ cho công việc)?
- Bạn có phát triển thêm kỹ năng mới không,
ví dụ trong việc tìm tin?
7.2.4 Loại câu hỏi
7.2.4.1 Câu hỏi chức năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.4.1.2 Câu hỏi lọc được dùng để giới
hạn người trả lời vào những phần trong bảng hỏi có nội dung phù hợp với họ.
VÍ DỤ
Câu hỏi 1 Hôm nay bạn có sử dụng phòng đọc
không?
□ Có (Mời trả lời câu 2)
□ Không (Mời trả lời câu 3)
Câu hỏi 2 Bạn ở phòng đọc bao lâu?
□ < 2 giờ
□ từ 2 đến 5 giờ
□ > 5 giờ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Có
□ Không
7.2.4.1.3 Câu hỏi kiểm soát thẩm định
độ chính xác của câu trả lời ở một câu hỏi khác. Câu hỏi kiểm soát cũng hỏi về
chính nội dung đó hoặc liên quan đến nội dung đó nhưng được diễn đạt theo một
cách thức khác và được đưa ra ở một vị trí khác trong bảng hỏi.
VÍ DỤ
Tôi luôn học được những kiến thức mới khi đến
thư viện
Hoàn toàn đồng ý/đồng ý/không đồng ý/hoàn
toàn không đồng ý (Câu hỏi kiểm soát, đặt ra ở phần sau trong bảng hỏi)
Tôi không nghĩ đến việc sử dụng thư viện khi
cần thông tin
Hoàn toàn đồng ý/đồng ý/không đồng ý/hoàn
toàn không đồng ý
7.2.4.1.4 Câu hỏi hình phễu được dùng
để truy cập một chủ đề từ chung đến riêng, hỏi chi tiết hơn ở mỗi mức độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức độ hài lòng của bạn về trang thông tin
điện tử của thư viện?
Mức độ hài lòng của bạn về mục lục trực tuyến?
Mức độ hài lòng của bạn khi truy cập vào
eBooks?
VÍ DỤ 2 (câu hỏi hình phễu, đồng thời sử dụng
câu hỏi lọc):
Lần đến thư viện gần nhất, bạn có liên hệ với
bàn tham khảo không? Có/Không
Nếu Có: Bạn có được giúp đỡ không? Có/Không
Nếu Có: Bạn có học được điều gì mới không? Có/Không
Nếu Có: Bạn đã học được điều gì?
7.2.4.2 Câu hỏi đóng và câu hỏi mở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách đặt câu hỏi cho người trả lời cũng là
một yếu tố quan trọng khi thiết kế bảng hỏi. Có hai loại câu hỏi điều tra cơ
bản: câu hỏi mở và câu hỏi đóng. Loại thứ ba là kiểu câu hỏi hỗn hợp, thường
kết hợp các câu hỏi đóng với những phương án trả lời tự do (ví dụ: dưới tiêu đề
“phương án khác”).
Thông thường, các câu hỏi đóng dễ trả lời hơn
và cũng dễ phân tích hơn câu hỏi mở. Kết hợp giữa câu hỏi đóng và câu hỏi mở sẽ
giúp tận dụng được ưu điểm của cả hai kiểu câu hỏi này.
7.2.4.2.2 Câu hỏi mở
Câu hỏi mở cho phép người trả lời tự do bày
tỏ cảm tưởng, quan điểm và có quyền lựa chọn cách thức trả lời.
Ưu điểm của câu hỏi mở là những phương án trả
lời tự phát có thể đưa ra những ý tưởng khác biệt so với các phương án trả lời
có sẵn và có phạm vi bao quát rộng hơn. Nhược điểm là người được hỏi có thể
không thích viết ra ý kiến của mình hoặc bảng hỏi có thể gây cảm giác sẽ tiêu
tốn rất nhiều thời gian để hoàn thành.
Một nhược điểm nữa là câu hỏi mở thường gây
mất thời gian và khó khăn khi mã hóa và phân tích câu trả lời. Khi mã hóa nên
đọc một số lượng câu trả lời nhất định, xác định các chủ đề và gán mã cho mỗi
chủ đề. Sau đó, các mã có thể được gán lên tất cả các biểu ghi trong cơ sở dữ
liệu điều tra. Hiện có các phần mềm chuyên dụng giúp phân tích câu hỏi mở.
Do cần nhiều thời gian và công sức để hoàn
thành nên câu hỏi mở thường được sử dụng rộng rãi khi khảo sát các nhóm đối
tượng mục tiêu quy mô nhỏ.
VÍ DỤ Ví dụ về một câu hỏi mở:
Hãy kể lại lần đến thư viện thành công nhất
của bạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các câu hỏi đóng đưa ra những phương án trả
lời sẵn được người điều tra xác định trước. Câu hỏi đóng có thể đưa ra những
lựa chọn đơn giản như “Có” hoặc “Không” nhưng thường yêu cầu người trả lời chọn
phương án thích hợp nhất trong nhiều phương án, hoặc có thể lựa chọn nhiều
phương án. Câu hỏi đóng có thể sử dụng thang đo tần suất, thang đo tầm quan
trọng hoặc thang đo mức độ đồng thuận. Câu hỏi đóng cần phải đảm bảo tính đầy
đủ (nghĩa là bao quát được toàn bộ các phương án trả lời có thể có).
VÍ DỤ Ví dụ về câu hỏi đóng:
Bạn truy cập mục lục trực tuyến của thư viện
bao lâu một lần?
(Xin vui lòng chỉ lựa chọn một phương án trả
lời)
- Hàng ngày
- Hàng tuần
- Không thường xuyên
- Không bao giờ
Hôm nay sau khi trao đổi với nhân viên tham
khảo, bạn cảm thấy tự tin như thế nào khi tìm kiếm tài liệu theo chủ đề bạn cần
trong mục lục trực tuyến?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bạn đã làm những việc gì trong lần đến thư
viện hôm nay?
(Bạn có thể lựa chọn nhiều phương án)
- Mượn/trả sách
- Sử dụng máy tính
- Đọc báo hoặc tạp chí
- Hỏi nhân viên thư viện để biết thông tin
- Sử dụng mục lục
- Việc khác
Câu hỏi đóng đòi hỏi nhiều công sức của người
điều tra khi thiết kế bảng hỏi nhưng khi đếm và phân tích kết quả lại dễ dàng
hơn nhiều so với câu hỏi mở vì các phương án trả lời được đưa ra rõ ràng, dễ so
sánh và dễ trả lời. Những hạn chế của câu hỏi đóng có thể kể đến như:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đưa ra quá nhiều lựa chọn, ví dụ: nhiều hơn
8 lựa chọn, gây lúng túng cho người trả lời;
- Người trả lời có thể bị tác động bởi những
phương án định sẵn.
Nếu người trả lời không hiểu rõ về chủ đề của
câu hỏi, họ có thể có xu hướng đánh dấu ngẫu nhiên vào một phương án vì họ nghĩ
mình phải chọn một câu trả lời. Để tránh tình huống này, cần đưa vào những câu
trả lời thay thế như “không biết”, “chưa dứt khoát”, “không thích hợp”, “không
có câu trả lời”.
VÍ DỤ Trong hai năm qua, bạn có sử dụng các
dịch vụ thư viện nhiều hơn không?
- Có
- Không
- Tôi không biết
7.2.4.2.4 Câu hỏi “hỗn hợp”
Những câu hỏi loại này kết hợp ưu điểm của
câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Chúng đưa ra những phương án trả lời định sẵn nhưng
có bổ sung thêm phần cho phép người trả lời đưa ra phương án trả lời khác.
Thông thường phần này được diễn đạt theo hình thức: “Phương án khác (xin vui
lòng nêu cụ thể/xin vui lòng giải thích)”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ ở xa thư viện
□ phương tiện đi lại không thuận tiện
□ giờ mở cửa không phù hợp
□ không đủ chỗ ngồi
□ quá ồn ào
□ phương án khác (xin vui lòng giải thích)
7.2.4.3 Lập thang đo
7.2.4.3.1 Khái quát
Có bốn loại thang đo dữ liệu cơ bản: thang đo
định danh, thang đo thứ bậc, thang đo khoảng cách và thang đo tỷ lệ. Các câu hỏi
sử dụng thang đo định danh và thang đo thứ bậc thường được sử dụng nhiều nhất
trong điều tra thư viện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các câu hỏi đưa ra dữ liệu định danh hoặc dữ
liệu khẳng định là dạng câu hỏi yêu cầu người trả lời lựa chọn từ một danh sách
không được sắp xếp theo trật tự. Ví dụ: câu hỏi về giới tính, hoặc những câu
hỏi yêu cầu trả lời “có” hoặc “không”.
VÍ DỤ Ví dụ về dữ liệu định danh:
Bạn đã sử dụng dịch vụ thư viện số mới chưa?
Rồi/chưa/không biết chính xác
Bạn thích loại dịch vụ tham khảo nào?
- Trao đổi trực tiếp
- Qua thư điện tử
- Qua Ô hỏi-đáp trực tuyến
- Loại khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.4.3.3 Câu hỏi thang đo thứ bậc
Các câu hỏi đưa ra dữ liệu về thứ tự thường
có sẵn các phương án trả lời được sắp xếp theo trật tự rõ ràng. Ví dụ như các
thang đánh giá và tần suất sử dụng dịch vụ. Các câu hỏi yêu cầu người trả lời
xếp hạng tầm quan trọng của các dịch vụ khác nhau cũng cung cấp dữ liệu về thứ
tự.
VÍ DỤ 1
Bạn ở độ tuổi nào? (chỉ chọn một phương án)
Dưới 18, 18 đến 29, 30 đến 39, 40 đến 49,
trên 50
VÍ DỤ 2 Ví dụ về dữ liệu xếp hạng
Xin vui lòng xếp hạng tầm quan trọng của các
dịch vụ thư viện dưới đây đối với công việc của bạn. (Xin hãy điền thứ tự xếp
hạng của bạn vào các ô trống, sử dụng các số từ 1 đến 5, số 1 nghĩa là quan
trọng nhất đối với bạn và số 5 nghĩa là ít quan trọng nhất)
□ Tham khảo
□ Tra cứu thư mục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Mục lục trực tuyến
□ Mượn, đặt trước
Thang trả lời có thể có số lượng phương án
lựa chọn là lẻ (3, 5, 7, v.v...) hoặc chẵn (4, 6, v.v...). Các thang số lẻ có
một giá trị trung dung thường được chọn bởi những người trả lời còn phân vân
hoặc trung lập. Các thang số chẵn và không đưa ra những lựa chọn trung lập hoặc
lưỡng lự khiến cho người trả lời phải quyết định họ thiên về kết luận đồng ý
hay không đồng ý.
VÍ DỤ 3 Ví dụ về một thang số lẻ:
Bạn thấy các dịch vụ trực tuyến quan trọng
như thế nào đối với sự thành công của người học? (chỉ chọn một phương án)
Không quan trọng lắm 1 2 3 4 5 Cực kỳ quan
trọng
VÍ DỤ 4 Ví dụ về một thang chẵn:
Việc rút ngắn thời gian mở cửa có phù hợp
không?
Hoàn toàn không đồng ý/không đồng ý/khá không
đồng ý/khá đồng ý/đồng ý/hoàn toàn đồng ý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Câu hỏi đưa ra dữ liệu khoảng cách là dạng
câu hỏi có các phương án trả lời được xếp thứ tự và cách đều nhau. Những câu
hỏi dạng này ít được sử dụng trong điều tra thư viện. Câu hỏi đánh giá không
được xếp vào loại câu hỏi thang khoảng cách vì không thể xác định được sự khác
biệt giữa các phương án trả lời có ngang bằng nhau hay không.
Câu hỏi đưa ra dữ liệu về tỷ lệ là dạng câu
hỏi có các phương án trả lời dưới dạng số theo một thang cố định với một điểm
zero xác định. Ví dụ như: tuổi tính theo năm, khoảng cách đến thư viện tính
theo km; thời gian sử dụng phòng đọc tính theo giờ.
Cả hai loại câu hỏi này đều có thể dùng các
phương pháp giống nhau để phân tích.
7.2.5 Nội dung điều tra
7.2.5.1 Dữ liệu nhân khẩu
Mục đích chính của điều tra tác động là nhằm
thu thập dữ liệu về tác động của thư viện theo nhận thức của người sử dụng. Để
đạt được mục đích này, thông thường phải thêm vào những câu hỏi về lý lịch và
việc sử dụng các dịch vụ thư viện của người sử dụng, vì những khía cạnh này rất
cần thiết để giải thích chính xác những câu trả lời về tác động.
Thư viện đại học và thư viện công cộng phục
vụ đối tượng người sử dụng khác nhau. Đối tượng phục vụ chính của thư viện đại
học là sinh viên, đội ngũ giảng viên và nhà nghiên cứu. Sinh viên mong muốn
được trợ giúp trong học tập, tiếp nhận kỹ năng, hoàn thành các khóa học, trong
khi đó, giảng viên mong muốn được hỗ trợ trong hoạt động giảng dạy và nghiên
cứu. Các chương trình và dịch vụ thư viện công cộng lại phục vụ các đối tượng
rộng khắp thuộc mọi lứa tuổi, nghề nghiệp, dân tộc với nhu cầu và kỳ vọng rất
khác nhau.
Trong tất cả các trường hợp, việc thu thập
những thông tin nhân khẩu cơ bản nhất về người sử dụng là rất hữu ích. Nếu có
thể, thư viện đại học nên thu thập dữ liệu cụ thể hơn về tình trạng của người
sử dụng (sinh viên, học viên sau đại học, giảng viên) và lĩnh vực nghiên cứu;
thư viện công cộng thu thập thông tin về dân tộc, ngôn ngữ, trình độ học vấn
hay nghề nghiệp của người sử dụng. Những điều tra nhằm thu thập thông tin cá
nhân của người sử dụng cần phải được hầu hết các tổ chức chấp thuận và để điều
tra thêm thông tin nhân khẩu cần có sự đồng thuận của tổ chức hoặc đơn vị tài
trợ.
7.2.5.2 Câu hỏi về việc sử dụng thư viện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tần suất đến thư viện và/hoặc sử dụng dịch
vụ trực tuyến;
- Lý do không sử dụng một thư viện hay một
dịch vụ cụ thể;
- Các hoạt động khi đến thư viện hoặc truy
cập dịch vụ trực tuyến;
- Những hoạt động thường xuyên nhất.
Bảng hỏi cũng có thể đặt câu hỏi về tần suất
sử dụng thư viện trong một khoảng thời gian xác định, ví dụ: năm vừa qua.
Một câu hỏi nữa có thể nêu ra là người sử
dụng có đến cơ quan khác và sử dụng các nguồn thông tin khác (thư viện, phương
tiện truyền thông, Internet, v.v...) để thực hiện một số hoạt động/dịch vụ đã
liệt kê. Nội dung trả lời có thể được dùng để so sánh với những câu hỏi về khả
năng thay thế cho một dịch vụ thư viện (xem 7.2.5.5).
Có thể hỏi những người không sử dụng thư viện
xem họ thích phương án thay thế nào cho thư viện khi muốn tìm kiếm thông tin,
học tập và nghiên cứu, đọc báo, tạp chí, hoặc tham gia vào các khóa đào tạo về
kiến thức và năng lực thông tin.
7.2.5.3 Câu hỏi về tác động dành cho thư
viện đại học
Nhiệm vụ của thư viện đại học là hỗ trợ học
tập, giảng dạy và nghiên cứu thông qua việc cung cấp truy cập tới các thông tin
phù hợp, cung cấp cơ sở vật chất cần thiết cho nghiên cứu, học tập và hướng dẫn
tìm kiếm thông tin. Thư viện cũng nên hỗ trợ việc thực hiện những mục tiêu của
tổ chức mà thư viện trực thuộc:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tỷ lệ tốt nghiệp;
c) Thành tích học tập của sinh viên;
d) Chất lượng giảng dạy của giảng viên;
e) Hiệu quả và uy tín nghiên cứu khoa học của
giảng viên.
Các câu hỏi trong điều tra tác động nên xem
xét những vấn đề nêu trên. Các câu hỏi cần lưu tâm đến việc thu nhận thông tin
và kiến thức, việc đạt được những kỹ năng mới và hỗ trợ của thư viện trong học
tập và nghiên cứu, trong việc giải quyết các vấn đề công việc của người trả
lời. Đặc biệt cần hỏi người sử dụng về thời gian tiết kiệm được nhờ sử dụng thư
viện, vì điều này sẽ tạo điều kiện để nhanh chóng đạt tới thành công.
Những câu hỏi khác có thể đề cập đến chủ đề
thư viện với tư cách là một không gian học tập và nghiên cứu, không gian kết nối
và giao tiếp.
VÍ DỤ 1 Ví dụ về các câu hỏi dành cho sinh
viên:
- Thư viện có giúp bạn làm bài thi tốt hơn
không? (ví dụ: nhờ vốn tài liệu của thư viện, nhờ dịch vụ tham khảo, nhờ các
khóa đào tạo)?
- Những khóa học chuyên biệt do thư viện cung
cấp (như hội nghị dành cho sinh viên mới, khóa học trình bày thông tin chuyên
sâu) có hỗ trợ bạn trong quá trình học tập không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vốn tài liệu in và điện tử của thư viện có
giúp bạn khi chuẩn bị công bố, trình bày một công trình khoa học hay xin cấp bằng
sáng chế không?
- Thư viện có giúp bạn tiết kiệm thời gian
nghiên cứu không?
VÍ DỤ 3 Ví dụ về câu hỏi dành cho giảng viên
về tác động đối với sinh viên:
- Thư viện có trợ giúp sinh viên của bạn
trong học tập không?
- Các sinh viên thường sử dụng thư viện có
đạt kết quả thi cao hơn không?
7.2.5.4 Câu hỏi về tác động dành cho thư
viện công cộng
Ảnh hưởng của thư viện công cộng, ngoài các
tác động đối với cá nhân (về kỹ năng, học tập, thái độ, an sinh), còn bao gồm
các tác động đối với xã hội, đó chính là ảnh hưởng về mặt xã hội, sự tự do truy
cập thông tin, thành công trong công việc, các vấn đề sức khỏe hoặc bản sắc địa
phương.
Các câu hỏi phần nào giống với những câu hỏi
đặt ra cho thư viện đại học nhưng ít tập trung vào học tập và nghiên cứu mà chú
trọng việc giải trí, học đường và hiểu biết, thông tin y tế, tìm việc làm và
thông tin kinh doanh, thương mại. Cũng như đối với thư viện đại học, việc hỏi
người sử dụng về thời gian tiết kiệm được nhờ sử dụng dịch vụ thư viện là quan
trọng vì điều này giúp đạt được thành công hơn.
Những câu hỏi khác có thể đề cập đến chủ đề
thư viện với tư cách là không gian học tập và nghiên cứu, hay không gian kết
nối và giao tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bạn có nhận được những thông tin hữu ích
cho việc học tập không?
- Bạn có nhận được những thông tin hữu ích về
sức khỏe và an sinh không?
- Thư viện có giúp bạn làm tốt hơn công việc
của mình không?
- Thư viện có giúp bạn tiết kiệm thời gian
không?
- Bạn có thích lần đến thư viện này không?
- Bạn có thấy thư viện là nơi an toàn và yên
tĩnh cho việc học và đọc không?
Nếu cuộc điều tra tác động không hướng tới
toàn bộ đối tượng thư viện phục vụ mà chỉ khảo sát trong một nhóm đối tượng cụ
thể thì các câu hỏi điều tra cần gắn kết với các nhu cầu và lợi ích của nhóm
đó.
7.2.5.5 Câu hỏi về phương án thay thế cho
thư viện
Kết quả của điều tra về tác động như được mô
tả ở trên có thể được xác nhận bằng cách đặt câu hỏi về quan điểm của người trả
lời về một sự thay thế cho thư viện (hoặc thay thế cho các dịch vụ cụ thể của
thư viện).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Có thể lựa chọn nhiều phương án trả lời, nếu
thích hợp)
□ Từ một thư viện khác?
□ Bằng cách đặt mua những tài liệu phù hợp?
□ Qua mạng Internet?
□ Từ thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè?
□ Trên các phương tiện truyền thông (báo,
đài, truyền hình)?
□ Có lẽ là có nhưng sẽ mất nhiều thời gian và
công sức hơn.
□ Không, tôi không nghĩ tôi sẽ tìm được những
thông tin tương tự.
Những câu hỏi như vậy không nên để người trả
lời nghĩ rằng thư viện sắp ngừng hoạt động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Phỏng vấn và
thảo luận nhóm
7.3.1 Khái quát
Việc hỏi miệng được thực hiện dưới hình thức
phỏng vấn, chuyển giao thông tin từ người được phỏng vấn cho người phỏng vấn.
Phương pháp phỏng vấn có thể thực hiện riêng với từng cá nhân hoặc phỏng vấn
nhóm, phỏng vấn trực diện hoặc phỏng vấn qua điện thoại, qua Internet. Một cuộc
phỏng vấn thường được điều khiển bởi một người phỏng vấn hoặc một người chủ trì
(đối với trường hợp phỏng vấn nhóm).
Phương pháp tương tác này có thể giúp chi
tiết hóa một chủ đề, khác với điều tra bằng bảng hỏi hoặc tự đánh giá, cho phép
người phỏng vấn thu được câu trả lời ngay lập tức. Mặt khác, phỏng vấn là
phương pháp tốn nhiều thời gian hơn và vì thế cũng tốn kém hơn điều tra, đặc
biệt là phỏng vấn phi cấu trúc, loại phỏng vấn rất khó mã hóa câu trả lời. Thay
vì thực hiện phỏng vấn nhiều cá nhân có thể tiến hành phỏng vấn nhóm để tiết
kiệm thời gian.
Phỏng vấn những người sẵn lòng cho tiếp xúc
nhiều lần qua một khoảng thời gian nhất định được gọi là phỏng vấn hội đồng. Hình
thức phỏng vấn này đặc biệt hữu ích khi muốn xác định những tác động thư viện
cần trải qua thời gian mới bộc lộ rõ nét.
Khi tiến hành phỏng vấn cần chú trọng đảm bảo
những vấn đề mang tính đạo đức cơ bản như sự đồng thuận và quyền rút lui của
người được phỏng vấn, cũng như việc bảo mật thông tin về những người tham dự
trong suốt quá trình phỏng vấn.
7.3.2 Các loại phỏng
vấn
7.3.2.1 Khái quát
Căn cứ vào kiểu câu hỏi, phỏng vấn được chia
thành ba loại sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Phỏng vấn phi cấu trúc (cho phép người
phỏng vấn tự do khai thác các chủ đề);
c) Phỏng vấn bán cấu trúc (một phần câu hỏi
đặt ra được chuẩn bị trước).
Có một kỹ thuật đặc biệt gọi là phương pháp
ghi chép sự việc quan trọng (CIT). Kỹ thuật tập trung vào một sự kiện hay kinh
nghiệm cụ thể này có thể dùng cho tất cả các loại phỏng vấn nêu trên.
7.3.2.2 Phỏng vấn có cấu trúc
Trong loại phỏng vấn này, các câu hỏi đã được
chuẩn bị trước như một danh mục chuẩn. Danh mục câu hỏi có thể bao gồm câu hỏi
đóng và câu hỏi mở. Nhằm tránh tác động đến người được phỏng vấn, người phỏng
vấn cần duy trì hoàn cảnh phỏng vấn chính xác như nhau trong mỗi lần phỏng vấn.
Các câu hỏi cần được đưa ra theo cùng một trình tự, cách diễn đạt đã định, và
cùng một lối nói nếu có thể. Thông thường, người phỏng vấn sẽ đọc câu hỏi với
giọng điệu tỏ rõ sự trung lập và tránh mọi tác động bên ngoài.
Ưu điểm của phỏng vấn có cấu trúc là câu trả
lời của những đối tượng được phỏng vấn khác nhau có thể ít nhiều so sánh được.
Tuy nhiên, phương pháp này không cho phép nhận diện những vấn đề mới ngoài
trọng tâm của bảng hỏi.
VÍ DỤ Ví dụ về các câu hỏi:
- Thông tin bạn tìm được có giúp ích cho
nghiên cứu của bạn không? (Có/Không)
- Các nguồn lực thư viện mà bạn sử dụng có
ảnh hưởng đến quyết định chọn hình thức chăm sóc khi đau ốm (chẩn đoán, lựa
chọn xét nghiệm, lựa chọn thuốc, lựa chọn phương pháp điều trị khác, thời gian
nằm viện, lời khuyên dành cho bệnh nhân, hình thức khác?) của bạn không? (Chỉ
chọn một câu trả lời và giải thích cụ thể khi lựa chọn “hình thức khác”)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Thường xuyên - Thỉnh thoảng - Không bao giờ)
7.3.2.3 Phỏng vấn phi cấu trúc
Mục đích và mục tiêu phỏng vấn đã được xác
định trước nhưng người phỏng vấn có thể thay đổi trình tự và cách diễn đạt câu hỏi.
Người phỏng vấn cần nắm rõ về đối tượng được phỏng vấn. Thông thường, các câu hỏi
mở sẽ được sử dụng. Loại phỏng vấn này nhằm mục đích khai thác những đặc điểm
của người được phỏng vấn thông qua thái độ linh hoạt khi trao đổi.
Ưu điểm của phỏng vấn phi cấu trúc là giúp
xác định thái độ và quan niệm của người được phỏng vấn một cách tường tận.
Nhược điểm là phương pháp này tốn nhiều công sức và dữ liệu thu được thường khó
mã hóa và phân tích.
Để có được đầy đủ thông tin về trải nghiệm
của người được phỏng vấn còn có thể thực hiện một phương pháp gọi là “phỏng vấn
tường thuật”. Với phương pháp này, người phỏng vấn giữ vai trò chính trong việc
gợi mở để người được phỏng vấn lựa chọn và kể lại những câu chuyện liên quan.
VÍ DỤ về các câu hỏi được đặt ra trong một
cuộc phỏng vấn tường thuật:
Trước hết, bạn có thể kể cho chúng tôi một
trải nghiệm tốt hoặc xấu trong thư viện không?
Sau đó, tiếp tục phát triển các câu hỏi tùy
theo bối cảnh cá nhân:
- Thư viện có giúp gì cho bạn không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thư viện tại nơi bạn sinh sống có cung cấp
các phương tiện và/hoặc dịch vụ mà bạn cần không?
- Phương tiện và/hoặc dịch vụ nào bạn muốn có
tại thư viện?
7.3.2.4 Phỏng vấn bán cấu trúc
Hai phương pháp phỏng vấn nêu trên có những
đặc điểm đối lập nhau. Trên thực tế, người ta thường sử dụng cách kết hợp cả
hai phương pháp đó (còn gọi là phỏng vấn bán cấu trúc). Phỏng vấn bán cấu trúc
cũng hỏi những câu hỏi đã xác định trước nhưng cho phép giải thích hoặc diễn
đạt lại làm rõ nghĩa của câu hỏi nhằm gợi mở cho người được phỏng vấn trả lời.
Phương pháp này có một cấu trúc rõ ràng với sự linh hoạt đáng kể. Người phỏng
vấn cần ghi chép lại những câu hỏi đã nêu ra.
Phỏng vấn bán cấu trúc kết hợp những ưu điểm
của phỏng vấn có cấu trúc và phi cấu trúc. Tuy nhiên chính sự linh hoạt hơn
nhiều so với phỏng vấn có cấu trúc cũng sẽ khiến phương pháp này tốn nhiều công
sức hơn.
VÍ DỤ về các câu hỏi:
- Thông tin bạn tìm được có giúp ích cho
nghiên cứu của bạn không? (câu trả lời đã xác định trước)
- Hãy mô tả những gì bạn học hỏi được từ
thông tin đó? (câu trả lời công khai)
- Các nguồn lực thông tin điện tử của thư
viện có cần thiết đối với việc học tập hay công việc của bạn không? (câu trả
lời đã xác định trước)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các nguồn lực thư viện mà bạn sử dụng có
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hình thức chăm sóc khi đau ốm (chẩn đoán, lựa
chọn xét nghiệm, lựa chọn thuốc, lựa chọn phương pháp điều trị khác, thời gian
nằm viện, lời khuyên dành cho bệnh nhân, hình thức khác?) của bạn không? (câu
trả lời đã xác định trước)
- Thư viện nên cung cấp nguồn lực nào để phục
vụ việc chăm sóc khi đau ốm của bạn? (câu trả lời công khai)
7.3.2.5 Phỏng vấn sự việc quan trọng
Phỏng vấn sử dụng phương pháp ghi chép sự
việc quan trọng (CIT) được gọi là “phỏng vấn sự việc quan trọng”. Phương pháp
ghi chép sự việc quan trọng là một phương pháp nghiên cứu được thiết kế nhằm
khai thác từ người được phỏng vấn những điều đáng nhớ nhất của một sự kiện hay
một trải nghiệm. Đối tượng phỏng vấn được yêu cầu nhớ lại một sự kiện cụ thể và
kể lại trải nghiệm và cảm xúc về sự kiện đó theo quan điểm và ngôn ngữ của
riêng họ.
CIT có thể dùng trong phỏng vấn cá nhân hoặc
phỏng vấn nhóm tập trung.
Ưu điểm của kỹ thuật này khi đánh giá tác động
của thư viện là cho phép tìm hiểu trực tiếp những kinh nghiệm cá nhân khi tương
tác với thư viện. Nhược điểm là việc mã hóa và phân tích dữ liệu thường khó
khăn và tốn nhiều thời gian.
VÍ DỤ Ví dụ về các câu hỏi:
Mở đầu cuộc phỏng vấn, gợi cho người được phỏng
vấn nhớ về một lần cụ thể họ sử dụng dịch vụ thư viện, ví dụ dịch vụ tham khảo:
- Bạn cần thông tin cụ thể đó vào thời điểm
đó vì mục đích gì? Vì sao bạn tìm thông tin đó trong thư viện?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thông tin nào, nếu có, bạn đã nhận được nhờ
sự trợ giúp của dịch vụ tham khảo? Vì sao thông tin ấy lại hữu ích?
- Bạn đã sử dụng thông tin thu được từ lần
đến thư viện này chưa, nếu đã sử dụng, thông tin đó có mang lại kết quả gì
không?
7.3.3 Phỏng vấn cá
nhân hay phỏng vấn nhóm
7.3.3.1 Phỏng vấn cá nhân
Phỏng vấn cá nhân thường được thực hiện một
cách trực diện. Bên cạnh phỏng vấn qua điện thoại, có thể tiến hành trao đổi
qua video hoặc trò chuyện trực tuyến/dùng các công cụ gửi tin nhắn. Phỏng vấn
trực diện hoặc qua video giúp nhận biết những phản ứng không bằng lời hay văn
bản của người được phỏng vấn (cử chỉ hoặc biểu cảm trên nét mặt). Các cá nhân
được chọn một cách ngẫu nhiên hoặc có chủ đích từ nhóm đối tượng mục tiêu (xem
7.3.5).
Khi lên kế hoạch phỏng vấn những người không
sử dụng thư viện cũng như người sử dụng thực, phương pháp điều tra đường phố
tại những khu đông dân cư có thể mang lại hiệu quả tốt dù người phỏng vấn có
thể gặp khó khăn khi tìm đối tượng phỏng vấn phù hợp.
VÍ DỤ Ví dụ về các câu hỏi cho người sử dụng
thư viện trong một cuộc điều tra đường phố:
- Bạn có hay đến thư viện địa phương không?
(câu hỏi giúp nhận diện người không sử dụng thư viện)
- Bạn có gặp khó khăn gì khi sử dụng thư viện
địa phương không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dịch vụ thư viện nào có thể hữu ích đối với
bạn?
7.3.3.2 Phỏng vấn nhóm
Kỹ thuật phỏng vấn nhóm thường dùng là phỏng
vấn nhóm định danh. Các câu hỏi được đưa ra đồng thời cho tất cả đối tượng
phỏng vấn. Mọi đối tượng phỏng vấn đều được mong đợi sẽ trả lời câu hỏi do
người chủ trì nêu lên. Nhằm đảm bảo sự tương tác cá nhân ở mức tối thiểu, có
thể áp dụng một trình tự trả lời có giới hạn như các thành viên cùng yên lặng
viết câu trả lời ra giấy. Sau đó, để đi đến kết luận, các câu trả lời được nhóm
đưa ra thảo luận và ưu tiên từng câu một. Phỏng vấn nhóm cũng có thể tiến hành
theo hình thức thảo luận qua video và trong môi trường dùng trang thông tin
điện tử.
Các ưu điểm của kỹ thuật phỏng vấn nhóm định
danh là:
- Cho phép thu được những ý kiến đã được cân
nhắc kỹ lưỡng bằng cách để người trả lời có thời gian suy nghĩ.
- Tạo được sự bình đẳng hơn giữa các thành
viên trong nhóm.
- Trong chừng mực nào đó, có thể tránh được
tác động của quan điểm nhóm lên quan điểm của mỗi cá nhân.
- Việc ưu tiên từng câu trả lời ở phần cuối
của phỏng vấn nhóm có thể giúp thu được những kết quả trọn vẹn.
Hạn chế của phương pháp này là bỏ qua tính
phong phú của các ý kiến có thể phát sinh nhờ tương tác giữa những người tham
dự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 1 Ví dụ về một quy trình tìm hiểu nhận
thức về tác động của thư viện
a) Các câu hỏi mở về tác động của thư viện
được đưa ra cho tất cả những người tham dự; sau đó thu lại các câu trả lời được
viết thành văn bản.
b) Các ý kiến được sàng lọc và tổng hợp trong
một buổi thảo luận nhóm.
c) Sau đó, từng người tham dự được yêu cầu
đánh giá danh sách các ý kiến trả lời đã được tập hợp và bỏ phiếu kín để chọn
ra các tác động quan trọng nhất.
VÍ DỤ 2 Ví dụ về các câu hỏi:
- Những lợi ích chính đối với bạn khi sử dụng
thư viện trường là gì?
- Bạn thích/không thích dịch vụ thư viện nào?
- Những chương trình thư viện nào có ích đối
với bạn?
7.3.3.3 Phỏng vấn/thảo luận nhóm tập trung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phỏng vấn nhóm tập trung là hình thức phỏng
vấn nhóm dưới dạng thảo luận trong một nhóm nhỏ các cá nhân đã chọn lọc về các
chủ đề do người chủ trì đưa ra. Dữ liệu được thu thập không chỉ là các câu trả
lời của từng cá nhân mà còn bao gồm nội dung thảo luận trong nhóm. Phỏng vấn
nhóm tập trung chỉ sử dụng và dựa trên các tương tác nhóm. Cuộc đối thoại giữa
những người tham dự cho phép nhìn nhận về một chủ đề ở phạm vi rộng và có thể
làm nảy sinh thêm các câu hỏi.
Phỏng vấn nhóm tập trung ảo có thể thực hiện
dưới hình thức thảo luận qua máy tính. Hình thức này có cả ưu điểm (ví dụ: dễ
triệu tập các thành viên và dễ thu thập dữ liệu) và nhược điểm (ví dụ: khó phát
hiện sự không trung thực và khó thiết lập mối quan hệ giữa các thành viên).
Phỏng vấn nhóm tập trung cần một người chủ
trì (người trợ giúp) và một người thư ký. Người chủ trì phải được huấn luyện để
đảm đương vai trò hỗ trợ và, nếu là nhân viên thư viện, phải là người các thành
viên nhóm không biết trước.
7.3.3.3.2 Các chủ đề thảo luận nhóm tập trung
Phỏng vấn nhóm tập trung về tác động của thư
viện có thể đề cập đến các chủ đề cơ bản sau:
a) Ý kiến của người tham dự về các giá trị
chung của thư viện (ví dụ: thư viện là nơi nghiên cứu yên tĩnh hoặc là không
gian học tập cho trẻ em);
b) Những lợi ích mà người tham dự đã nhận
được khi sử dụng dịch vụ thư viện (ví dụ: các kỹ năng mới về tìm kiếm thông
tin).
Chủ đề đầu tiên - về giá trị của thư viện -
có thể bao gồm các lợi ích trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và dài hạn. Ý kiến
của những người không sử dụng thư viện về vấn đề này có thể rất đáng chú ý. Chủ
đề thứ hai nên được thảo luận chủ yếu bởi những người sử dụng thực (hoặc những
người sử dụng trước đây) và nên tập trung vào những kinh nghiệm của bản thân
người tham dự (có thể bao gồm cả những tác động bất lợi). Những tác động được
kỳ vọng hoặc được trải nghiệm có thể thay đổi đáng kể giữa các nhóm tập trung
tùy theo kinh nghiệm và hoàn cảnh xã hội hoặc giáo dục của các đối tượng tham
dự.
Ưu điểm của phỏng vấn nhóm tập trung là kích
thích thảo luận giữa những người tham dự và từ đó giúp thu được nhiều ý kiến
phản hồi. Nhược điểm là cuộc thảo luận có xu hướng bị chi phối bởi một số thành
viên nổi trội, vì vậy sẽ thu được những kết quả thiếu khách quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Bạn đánh giá vai trò giáo dục của thư viện
như thế nào?
b) Bạn có cho rằng thư viện có thể ảnh hưởng
đến kinh tế của cộng đồng bạn sinh sống không?
c) Bạn có thể cho biết thư viện nên hỗ trợ sự
hòa nhập xã hội như thế nào?
VÍ DỤ 2 Ví dụ về một số câu hỏi (chủ đề: trải
nghiệm các lợi ích từ thư viện):
a) Bạn thường đến thư viện nhằm mục đích gì?
(nếu cần có thể gợi ý một số đề tài như: nơi đọc sách, nơi sử dụng Internet,
nơi gặp gỡ bạn bè, v.v...)
b) Bạn đã gặp những thuận lợi (khó khăn) nào
khi sử dụng thư viện?
c) Bạn có muốn đưa ra ý kiến nào khác về ảnh
hưởng của thư viện đối với công việc, việc học tập và giải trí của bạn không?
7.3.4 Lựa chọn đối
tượng phỏng vấn
Các đối tượng phỏng vấn phải được tuyển chọn
một cách có hệ thống nhằm đại diện cho nhiều bên liên quan và/hoặc nhằm tập
trung vào những vấn đề cụ thể. Một cuộc kiểm tra thí điểm về các câu hỏi phỏng
vấn sẽ hỗ trợ việc lựa chọn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhằm thực hiện phỏng vấn nhóm tập trung có
hiệu quả, số lượng thành viên tham dự không cần quá nhiều, tốt nhất là từ 6 đến
12 người. Thành phần nhóm có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các nhóm tập
trung mà trong đó không thể thiếu sự tương tác giữa những người tham dự. Sự đa
dạng vừa đủ là cần thiết để kích thích thảo luận nhưng nếu thành phần nhóm quá
hỗn tạp thì cũng có thể tạo ra mâu thuẫn.
Nhóm cần được thành lập từ trước thông qua
giấy mời có nêu rõ mục đích và thời gian.
7.3.5 Những kỹ năng
cần thiết để tiến hành phỏng vấn
Sự thành công của phỏng vấn phụ thuộc rất lớn
vào năng lực và chuyên môn của người phỏng vấn hay người chủ trì. Người phỏng
vấn hay người chủ trì cần phải có những kỹ năng cơ bản về phỏng vấn và phải:
- Giữ thái độ trung lập ổn định;
- Trình bày các câu hỏi rõ ràng và cẩn thận;
- Bảo đảm một lượng câu hỏi hợp lý để cuộc
trò chuyện tiến triển một cách tự nhiên;
- Tránh những câu hỏi mang tính dẫn dắt và
quá phức tạp.
Nếu người phỏng vấn hoặc người chủ trì là một
chuyên gia bên ngoài sẽ giúp đảm bảo tính trung lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.6 Ghi âm cuộc
phỏng vấn và phân tích dữ liệu
Mặc dù phỏng vấn thưởng chỉ thực hiện với một
nhóm nhỏ những người tham dự nhưng lại có thể bộc lộ nhiều dữ liệu quan trọng.
Do vậy, nên ghi âm lại cuộc phỏng vấn bằng máy ghi âm với sự đồng ý của người
tham dự và sau đó nên sao chép lại dữ liệu đã ghi âm. Viết những ghi chú vắn
tắt trong quá trình phỏng vấn cũng là việc làm cần thiết để giải thích các dữ
liệu đã ghi được. Có một số phương pháp ghi âm phỏng vấn như phỏng vấn cá nhân
có máy tính hỗ trợ (CAPI: Computer Aided Personal Interviewing -) hoặc phỏng
vấn qua điện thoại có máy tính hỗ trợ (CATI: Computer Aided Telephone
Interviewing).
Ngay sau cuộc phỏng vấn, người chủ trì và thư
ký cần họp để thảo luận về kết quả phỏng vấn.
Bước đầu tiên trong phân tích dữ liệu là phân
chia dữ liệu bằng cách mã hóa. Những chủ đề cụ thể có thể được nhận dạng và các
bản sao được đánh dấu nhằm giải thích về diễn biến câu chuyện. Sau đó bắt đầu
tiến hành phân tích nhằm tổ chức và nhóm các dữ liệu giống nhau để rút ra ý
nghĩa của chúng, giúp đưa đến những kết luận sơ bộ. Vấn đề mấu chốt là nhìn
nhận những khác biệt trong bản chất của dữ liệu. Các dữ liệu cấu trúc và phi
cấu trúc cần có những cách tiếp cận khác nhau.
Phần mềm phân tích dữ liệu định tính kết nối
các dữ liệu và khái niệm thông qua việc mã hóa.
7.4 Tự đánh giá của
người sử dụng
7.4.1 Khái quát
Tự đánh giá, theo nghĩa của tiêu chuẩn này,
là quá trình xem xét có phê phán về trình độ kỹ năng, kiến thức hoặc sự tự tin
của bản thân một cá nhân. Quá trình này thường được thực hiện thông qua điều
tra bằng bảng hỏi trên giấy hoặc trực tuyến khi một số hoặc tất cả các câu hỏi
đều yêu cầu người trả lời tự đánh giá bản thân theo một thang đo.
Tự đánh giá có thể được thực hiện một lần
hoặc lặp lại sau một khoảng thời gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tự đánh giá của người sử dụng có thể là một
phương pháp hiệu quả để các thư viện chứng minh tác động của mình, nhất là tác
động do kết quả của hoạt động đào tạo người sử dụng hoặc của phỏng vấn tham
khảo. Để nhận định rõ ảnh hưởng của thư viện, tự đánh giá có thể tiến hành
trước và sau khi tiếp cận các hoạt động thư viện.
Thư viện muốn chứng minh tác động của một
chương trình năng lực thông tin có thể yêu cầu những người tham dự hoàn thành
một bản điều tra tự đánh giá trước và sau khi kết thúc chương trình. Những
người tham dự được yêu cầu đánh giá những gì họ đã học được từ chương trình và
đánh giá mức độ nắm vững những kỹ năng nhất định của mình hiện nay. Trong hầu
hết các trường hợp, họ phải đánh giá những nội dung đã xác định trước trên cơ
sở một thang đo 5 mức độ (hoặc thang đo khác). Khi tập hợp được kết quả từ các
cá nhân, có thể nhìn nhận đầy đủ về các mức độ năng lực toàn diện của nhóm.
Một bảng hỏi tự đánh giá đơn giản về kỹ năng
thư viện của người sử dụng có thể được trình bày như sau:
VÍ DỤ Xin vui lòng đánh giá sự tự tin của bạn
như sau (1 = không tự tin, 5 = rất tự tin)
1) Sử dụng mục lục trực tuyến để tra tìm
sách
1
2
3
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Tìm sách trên giá theo số ký hiệu kho
1
2
3
4
5
3) Sử dụng cơ sở dữ liệu để tìm bài tạp chí
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
5
4) Viết một trích dẫn chính xác trong thư
mục
1
2
3
4
5
5) Tìm tài liệu về một chủ đề cụ thể trên
Internet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
4
5
6) Đánh giá nguồn lực thông tin trên
Internet (đáng tin cậy, phiến diện)
1
2
3
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bên cạnh bảng hỏi tự đánh giá, người học cũng
có thể được hỏi xem:
- Họ thu được thông tin chuyên môn từ nguồn
nào;
- Họ có hưởng lợi từ một khóa đào tạo của thư
viện không.
Hầu hết các nghiên cứu sử dụng phương pháp tự
đánh giá nhầm nhận định tác động của thư viện đều tập trung vào những kỹ năng
đơn giản về tìm kiếm thông tin và sử dụng thông tin như trong ví dụ vừa nêu.
Tuy nhiên, các mô hình cũng đang được phát triển để tự đánh giá về các kỹ năng
và kiến thức khác biệt hơn. Xem Bảng 1.
Bảng 1 - Ví dụ về tự
đánh giá (Trung tâm Giảng dạy và Học tập eLene, 2008)
Năng lực
Câu hỏi chính
Tiêu chuẩn
Tự đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 = hoàn toàn không
đồng ý
Quản trị thông tin
Sắp xếp các thông tin tìm thấy và làm cho
thông tin đó có thể tìm kiếm được
Tôi ghi lại thông tin và nguồn của chúng
theo cách mà tôi có thể dễ dàng tìm được
Tôi tổ chức thông tin theo cách mà tôi có
thể dễ dàng sử dụng (sắp thứ tự, phân loại, lưu trữ, thêm các từ khóa).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tôi thu thập và lưu trữ văn bản, dữ liệu và
các tài liệu đa phương tiện theo các quy tắc trình bày của văn bản, dữ liệu
và tài liệu đa phương tiện
Tôi trích dẫn nguồn (văn bản, dữ liệu, hình
ảnh và âm thanh) đúng cách: Tôi hiểu sự khác biệt giữa chú giải - trích dẫn và
bản quyền - vận dụng sáng tạo
Phương pháp tự đánh giá có thể sử dụng nhiều
lần cho cùng một nhóm, ví dụ: học sinh cùng lớp hoặc sinh viên cùng khóa, từ đó
giúp nhận định những tác động dài hạn của việc đào tạo và/hoặc sử dụng thư
viện.
7.4.3 Ưu điểm và
những vấn đề đặt ra của tự đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điểm yếu của phương pháp là người trả lời có
thể đưa ra đánh giá thấp hơn hoặc cao hơn năng lực hoặc sự tự tin của họ, dẫn
đến sự thiếu chính xác và nhất quán khi trả lời trong phạm vi nhóm. Điểm số
trong bản tự đánh giá thường cao hơn so với kết quả của chính người đó khi trải
qua một cuộc kiểm tra (Ross, 2006). Năm 1991, trong một dự án so sánh sinh viên
năm thứ nhất và sinh viên năm cuối thông qua việc kiểm tra và tự đánh giá, sinh
viên năm cuối đánh giá năng lực của họ cao hơn nhiều so với sinh viên mới nhưng
kết quả kiểm tra lại cho thấy “không có xu hướng đáng kể nào về trình độ cao
hơn” (Greer, Watson, Alom, 1991).
Một vấn đề khác là người được hỏi có thể trả
lời những gì họ nghĩ rằng mình có nghĩa vụ phải nói, cụ thể là họ đã đạt được
những kỹ năng và năng lực mới thông qua hoạt động đào tạo của thư viện.
Không nên chỉ sử dụng phương pháp tự đánh giá
mà phải kết hợp với các phương pháp định tính khác như phỏng vấn nhóm tập trung
hoặc phỏng vấn bán cấu trúc. Kết quả của tự đánh giá về kỹ năng, kiến thức và
sự tự tin mà người sử dụng đạt được cũng có thể xác nhận bằng cách kiểm tra.
7.5 Thu thập bằng
chứng giai thoại
7.5.1 Khái quát
Bằng chứng giai thoại dựa trên các giai thoại
hoặc chuyện kể được thu thập một cách không chính thức từ những quan sát và
kinh nghiệm cá nhân. Loại bằng chứng này chưa được thu thập có hệ thống hoặc
kiểm chứng.
Bằng chứng giai thoại thường không được xem
là có giá trị khoa học hoặc giá trị thống kê. Tuy nhiên, nó chỉ ra những vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu và có thể dùng để chứng minh và minh họa cho kết quả
của các phương pháp nghiên cứu khác.
7.5.2 Các nguồn thu
thập bằng chứng giai thoại về tác động của thư viện
Các nguồn sau có thể dùng để thu thập bằng
chứng giai thoại trong thư viện:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Điều tra bằng bảng hỏi: Việc thu
thập có hệ thống các giai thoại có thể thực hiện bằng hình thức điều tra bằng
bảng hỏi, nếu như bảng hỏi cho phép trả lời tự do trong những phần nhất định,
hoặc nếu trong số những câu trả lời xác định sẵn của câu hỏi có thêm một tùy
chọn như “phương án khác (xin giải thích cụ thể)”.
VÍ DỤ 1 Ví dụ về các tùy chọn thêm vào câu
trả lời:
Bạn còn muốn nói gì thêm về thư viện không?
- “Tôi sống ở khu lân cận; khi có một tiếng
đồng hồ rảnh tôi lại đến đây, và tôi luôn tìm được người quen.”
- “Đến thư viện tôi có thể tập trung vào công
việc của mình, vì vậy tôi có thể ôn thi nhanh hơn.”
c) Phỏng vấn: Trong tất cả các hình
thức phỏng vấn, hầu hết các câu trả lời đều có thông tin tự do được đối tượng
phỏng vấn trình bày, mặc dù có thể có những cầu trả lời "Có/Không". Phỏng
vấn cho phép thu thập được rất nhiều câu chuyện về ý kiến và/hoặc kinh nghiệm
của người được phỏng vấn. Nếu thảo luận nhóm về một chủ đề nhất định, các giai
thoại xuất hiện trong cuộc thảo luận có thể diễn tả những khía cạnh khác về chủ
đề đó.
VÍ DỤ 2
Câu hỏi: Vì sao bạn đến thư viện này?
- “Mỗi tối tôi chạy bộ từ nhà đến thư viện,
dừng lại đây một lát để đọc thứ gì đó, rồi lại chạy về nhà. Nếu không có một
điểm đến dễ chịu như thế, tôi sẽ bỏ chạy bộ mất!”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- “Tôi nghĩ rằng thư viện rất đẹp: tôi thích
làm việc ở một nơi đẹp như vậy.”
d) Nhũng giai thoại được nhân viên thư
viện kể lại: Những nhân viên trực tiếp làm việc trong bộ phận dịch vụ người
sử dụng (ví dụ: dịch vụ tham khảo, dịch vụ mượn, đào tạo người sử dụng) được
yêu cầu viết lại “những câu chuyện” về các kết quả tích cực và tiêu cực khi họ
giao tiếp với người sử dụng. Chủ đề của những giai thoại như vậy thường quá vụn
vặt nên khó có thể nhận diện các xu hướng, nhưng khi một dịch vụ mới được thiết
lập hoặc mới được cải tiến, các trải nghiệm về phản ứng của người sử dụng có
thể đủ lớn để thấy rõ những thay đổi về thái độ và hành vi, mặc dầu những phản
ứng đó có thể rất khác nhau.
VÍ DỤ 3 Việc hướng dẫn truy cập Internet tại
một thư viện nhỏ ở nông thôn: chuyện kể của nhân viên thư viện
- “Một người phụ nữ biết chút ít về máy tính
nhưng không biết gì về Internet hay thư điện tử ... Cô ấy rất thích thêu máy và
giờ cô ấy đang tìm các mẫu thêu trên Internet...”
- “M. là một người tị nạn và chỉ nói được một
chút tiếng Anh - anh ấy mới đến Anh được vài tháng. Anh ấy sử dụng máy tính
truy cập Internet để cập nhật những sự kiện ở quê hương. Điều đó khích lệ anh
ấy có thể đọc thông tin từ gia đình.”
7.5.3 Sử dụng bằng
chứng giai thoại để đánh giá tác động
7.5.3.1 Cơ cấu
Những giai thoại và chuyện kể thu thập được
ban đầu là sự kết nối các mẫu chuyện cá nhân, có độ dài ngắn, ngôn ngữ và nội
dung khác nhau. Khi được tập hợp qua những câu trả lời công khai trong một bảng
hỏi hoặc một cuộc phỏng vấn, những câu chuyện gắn liền với cùng câu hỏi sẽ cho
thấy sự liên kết với chủ đề.
Nhìn chung, cần tập hợp các giai thoại theo
cơ cấu và phân các hình thức tác động thành nhóm mang tính đại diện nhằm làm rõ
các mẫu dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Thư viện là nơi hội họp và giao tiếp;
b) Hỗ trợ học tập và nghiên cứu;
c) Hòa nhập xã hội dành cho những nhóm người
thiệt thòi;
d) Không gian an toàn và truyền cảm hứng cho
trẻ em.
Việc cơ cấu như vậy sẽ cho phép nhận diện
những xu hướng trong các diễn đạt của người trả lời.
VÍ DỤ Nếu trong số 50 câu trả lời giai thoại
trong một điều tra, có 30 nội dung mô tả tầm quan trọng của thư viện như một
không gian yên tĩnh và an toàn để đọc và nghiên cứu, thì có thể giả thiết rằng
khía cạnh này của thư viện rất giá trị đối với các đối tượng điều tra.
7.5.3.2 So sánh với các phương pháp khác
Trong khi điều tra và phỏng vấn là các phương
pháp được công nhận trong nghiên cứu định tính về xã hội, bằng chứng giai thoại
thường không được xem là có giá trị khoa học. Tuy vậy, chúng có thể được dùng
như một nguồn giả thuyết để tiếp tục nghiên cứu và bổ trợ cho các phương pháp
nghiên cứu khác.
Ưu điểm của bằng chứng giai thoại là;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các kinh nghiệm và ý kiến được mô tả dưới
hình thức tường thuật sẽ mang lại một bức tranh nhiều màu sắc và ấn tượng hơn
so với các kết quả và xu hướng được biểu thị dưới dạng phần trăm.
Nhược điểm của bằng chứng giai thoại là:
- Các biểu đạt thường mang nặng tính thành
kiến hơn trong điều tra và phỏng vấn, do vậy quan điểm sẽ bị cường điệu trong
chuyện hay giai thoại;
- Các mẫu thu thập thường quá nhỏ để có thể
nhận định được xu hướng;
- Trong khi các câu trả lời cho các câu hỏi
xác định trước hầu hết đều rất rõ ràng, thông tin đưa ra trong các giai thoại
có thể bị hiểu nhầm, nhất là do cách diễn đạt độc đáo.
Bằng chứng giai thoại sẽ rất hữu ích khi kết
hợp với các phương pháp được công nhận giá trị khoa học như các kết quả điều
tra và phỏng vấn hoặc quan sát và thực nghiệm. Những mô tả ngắn gọn, sâu sắc và
sinh động sẽ minh họa cho các dữ liệu và thậm chí có thể mang tính thuyết phục
hơn cả các số liệu thống kê.
8 Bằng chứng quan
sát
8.1 Khái quát
Các phương pháp thuộc nhóm “bằng chứng quan
sát” vận dụng việc quan sát hành vi người sử dụng khi sử dụng dịch vụ thư viện,
bao gồm quan sát trực tiếp của người nghiên cứu và quan sát bằng các thiết bị
kỹ thuật, như: quay video hoặc phân tích nhật ký. Tự quan sát, tức là người sử
dụng tự ghi chép những tiến bộ trong học tập của mình, được coi là một phương
pháp thuộc nhóm này. Phân tích trích dẫn, theo nghĩa nhận diện những thay đổi
trong hành vi trích dẫn sau khi sử dụng thư viện, cũng là phương pháp thu cung
cấp bằng chứng quan sát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Quan sát
8.2.1 Quan sát có cấu trúc và phi cấu trúc
Trong quan sát có cấu trúc, người quan sát
được cung cấp một kế hoạch làm việc trong đó nêu rõ cần quan sát cái gỉ trong
hành vi của đối tượng điều tra cũng như cách thức ghi chép và mã hóa thông tin.
Kế hoạch quan sát bảo đảm rằng việc quan sát và ghi chép được tiến hành có hệ
thống.
Kế hoạch không cần phải quá rộng nhưng có thể
giới hạn quan sát để thu thập được một số dữ liệu nhất định trong những thời điểm
cụ thể.
VÍ DỤ Một thư viện công cộng sử dụng các
phương tiện truyền thông để quảng bá dịch vụ, hướng tới nhóm đối tượng là những
người không bản địa. Hiện nay, thư viện muốn tìm hiểu xem cách quảng bá đó có
thu hút thêm người thuộc nhóm đối tượng trên đến thư viện hay không. Thư viện
đặt một giá để báo có các tờ báo bằng các ngôn ngữ không bản địa thích hợp và
dựng một góc thông tin có sách và tờ rơi bằng các ngôn ngữ đó. Hai lần một
ngày, vào những thời điểm nhất định, một nhân viên thư viện đếm số lượng người đến
đọc báo hoặc mượn sách và tờ rơi. Các dữ liệu thu được cho thấy số người đến
đọc tăng lên ở cả hai khu vực.
Trong quan sát phi cấu trúc, chỉ có một khung
nghiên cứu chung và người quan sát ghi chép những dữ liệu nào phù hợp với đối
tượng quan sát.
8.2.2 Quan sát tham dự hoặc không tham dự
Trong quan sát tham dự, người nghiên cứu tham
gia vào các hoạt động của nhóm hoặc cộng đồng được nghiên cứu nhằm quan sát
hành vi.
VÍ DỤ Một nhân viên thư viện tham gia vào các
lớp học của sinh viên, nhằm tìm hiểu rõ hơn về mức độ tham khảo các nguồn lực
thư viện và hiệu quả hỗ trợ học tập và giảng dạy của các nguồn lực đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.3 Quan sát công khai hoặc quan sát bí
mật
Trong quan sát công khai, các đối tượng biết
rằng hành vi của họ đang được quan sát. Hình thức này khuyến khích sự trao đổi
giữa người quan sát và đối tượng được quan sát. Ví dụ, có thể có trường hợp người
sử dụng trao đổi về việc họ đã cố gắng như thế nào để thực hiện một nhiệm vụ
thư viện cụ thể như tìm kiếm các bài tạp chí.
Kiểm tra khả năng sử dụng cũng là một phần
của quan sát công khai vì để tiến hành kiểm tra cần lên danh sách các nhiệm vụ
mà người tham gia phải thực hiện khi sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ, sau đó
tiến hành quan sát xem họ hoàn thành những nhiệm vụ đó như thế nào.
Vấn đề của quan sát công khai là hành vi của
đối tượng có thể bị tác động vì họ biết rằng mình đang bị theo dõi. Nhằm đảm
bảo kết quả có giá trị, cần linh hoạt sử dụng quan sát bí mật hoặc quan sát
không gây tác động đến đối tượng để người quan sát không bị lộ mà vẫn có thể
theo dõi và/hoặc lắng nghe và ghi chép thông tin. Máy quay và các thiết bị ghi
âm có thể dùng để bảo đảm ghi chép chính xác hành vi quan sát được, nhưng phải
hết sức lưu ý vấn đề bảo vệ dữ liệu và được sự cho phép.
VÍ DỤ 1 Ví dụ về quan sát công khai:
Trang thông tin điện tử của thư viện đang
được thiết kế lại để người sử dụng có thể tìm kiếm thông tin thuận tiện hơn
theo chủ đề. Những người tham gia được tập hợp để tiến hành kiểm tra khả năng
sử dụng trên trang thông tin điện tử hiện hành và được yêu cầu thực hiện các
thao tác tìm tin theo chủ đề của mình. Nhân viên thư viện ghi chép lại các thao
tác của người sử dụng bằng phần mềm và máy quay video, có ghi chú cẩn thận
những khó khăn người sử dụng gặp phải. Trên cơ sở kiểm tra khả năng sử dụng,
trang thông tin điện tử được xây dựng lại và người tham gia được yêu cầu thực
hiện lại những thao tác tìm kiếm đó trên phiên bản trang thông tin điện tử mới.
Kết quả cho thấy thông tin được tìm thấy dễ dàng hơn sau khi trang thông tin
điện tử được chỉnh sửa (Norlin, 2002).
VÍ DỤ 2 Ví dụ về quan sát bí mật
Các ghi chép về phỏng vấn tham khảo giữa
người sử dụng thư viện và nhân viên thư viện được sử dụng để xác định xem hướng
dẫn sử dụng thư viện có ảnh hưởng đến mức độ nhận thức và kiến thức của người
sử dụng không. Trước mỗi cuộc phỏng vấn tham khảo, cần bảo đảm xem người sử
dụng đã được hướng dẫn sử dụng thư viện hay chưa. Các mẫu cũng cần được xây
dựng nhằm đảm bảo ghi chép được hệ thống và nhất quán. Các câu hỏi và bình luận
của những người sử dụng đã được hướng dẫn sử dụng thư viện cho thấy họ đã đạt
được trình độ năng lực thông tin cao hơn.
8.3 Phân tích nhật ký
truy cập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tên miền của người sử dụng;
- Ngày giờ truy cập;
- Thời gian tìm kiếm hoặc truy cập;
- Các trang tham chiếu và các trang truy cập;
- Diễn đạt câu hỏi tìm kiếm;
- Số lượng tìm kiếm;
- Việc sử dụng các liên kết;
- Số lượng tải xuống, v.v...
Các tệp nhật ký truy cập cũng có thể cung cấp
thông tin về sự chệch hướng hoặc thất bại khi tìm kiếm hoặc hiểu sai về các
liên kết hoặc tham khảo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ưu điểm của phương pháp này là
a) Tốn ít thời gian hơn so với quan sát trực
tiếp, mặc dù có thể cần thời gian để khai thác và giải thích dữ liệu;
b) Không gây phiền hà cho người sử dụng.
Nhược điểm là người tiến hành phân tích nhật
ký truy cập có thể gặp khó khăn khi sử dụng dữ liệu do các quy định về bảo vệ
dữ liệu cần được người sử dụng cho phép, ví dụ: thêm một điều khoản về chính
sách bảo mật và yêu cầu người sử dụng nhấn nút đồng ý sau khi đọc.
8.4 Tự ghi nhật ký
Việc người sử dụng tự ghi chép nhật ký là một
phương pháp quan trọng để giải thích về tác động của thư viện. Người sử dụng
được yêu cầu ghi lại hành vi và/hoặc thái độ của họ khi tìm kiếm và sử dụng
thông tin trong một khoảng thời gian để xem xét về tác động của thư viện. Nhật
ký là phương thức phổ biến để ghi chép về dịch vụ, tiện ích hoặc nguồn lực cụ
thể và cảm nhận của người sử dụng sau khi họ trải nghiệm. Sau đó, có thể tiến
hành đánh giá xem có thay đổi nào trong cách sử dụng hoặc thái độ của người sử
dụng do tác động của thư viện không.
Nhật ký có thể có cấu trúc, trong đó hướng
dẫn những gì cần quan sát; hoặc phi cấu trúc, trong đó người viết được tự lựa
chọn vấn đề quan sát. Để khuyến khích người sử dụng tiếp tục tham gia và để dễ
phân tích, cần thiết kế và trình bày nhật ký đẹp và rõ ràng.
VÍ DỤ Ví dụ về cấu trúc nhật ký hàng ngày
(của eVALUEd);
- Hoạt động (Bạn đã cố gắng để thực hiện việc
gì?);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các kết quả đã đạt được (ví dụ: những khó
khăn đã gặp, những bài báo phù hợp đã tìm được);
- Các bước tiếp theo (ví dụ: Bạn có cần thêm
thông tin không?).
Người sử dụng tự ghi nhật ký là một phương
pháp thu thập dữ liệu để đánh giá tác động của thư viện. Những hạn chế của
phương pháp này là:
- Việc phân tích dữ liệu thu được thường tốn
nhiều công sức.
- Có thể khó vận động người sử dụng tiếp tục
tham gia vì họ cho rằng việc này mất nhiều công sức.
- Kết quả thu được có thể bị coi là kém khách
quan hơn việc theo dõi được thực hiện bởi một người quan sát có quan điểm trung
lập.
8.5 Phân tích trích
dẫn
Phân tích trích dẫn trong các bài báo/bài
viết của sinh viên hoặc trong các luận án tiến sĩ vẫn được dùng để đánh giá tác
động của thư viện đối với năng lực thông tin của sinh viên. Phương pháp này có
mục đích giải thích những thay đổi trong hành vi trích dẫn sau một thời gian sử
dụng thư viện nhất định hoặc sau khi tham gia các chương trình đào tạo về thông
tin (ví dụ, xem Middleton, 2005; Tunon và Brydges, 2005). Việc sử dụng các
nguồn tài liệu học thuật, hơn là tin tưởng các trang thông tin điện tử công
khai, là biểu hiện cho hiệu quả của hoạt động đào tạo kỹ năng thông tin. Việc
đánh giá số lượng và sự đa dạng của những nguồn tài liệu sử dụng bởi các sinh
viên đã hoặc chưa được hướng dẫn sử dụng thư viện (hoặc trước và sau khi được
hướng dẫn) cho phép đưa ra những bằng chứng về tính hiệu quả của hướng dẫn sử
dụng thư viện và về tác động của thư viện đối với việc học tập của sinh viên.
Các trích dẫn được đánh giá không chỉ dựa
trên hình thức xuất bản, năm xuất bản và ngôn ngữ mà còn căn cứ vào chất lượng
nguồn trích. Thông thường, chất lượng được đánh giá thông qua tính chính xác
của trích dẫn. Những tiêu chí đánh giá khác bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tính hiện hành của nguồn trích;
c) Tỷ lệ các nguồn lực thông tin điện tử được
trích;
d) Sự thích hợp của các nguồn lực thông tin
phục vụ cho bài viết (được đánh giá bằng cách kết hợp với các giảng viên chuyên
ngành).
Phân tích trích dẫn đòi hỏi phải dành nhiều
thời gian, và kết quả có thể không có giá trị thống kê. Ưu điểm của phương pháp
này là không gây phiền hà cho người sử dụng. Phương pháp này có thể dùng thay
cho phương pháp khảo sát khi không tiếp cận được người sử dụng nhưng có thể
tiếp cận bài viết của họ.
VÍ DỤ Hướng dẫn sử dụng thư viện cho hai phần
ba sinh viên thuộc một lớp học, một phần ba số sinh viên còn lại không được
hướng dẫn. Sau đó, tiến hành khảo sát thư mục tài liệu tham khảo trong bài luận
cuối kỳ của các sinh viên thuộc hai nhóm xem số lượng và loại hình nguồn tài
liệu được trích dẫn có gì khác nhau không. Hướng dẫn sử dụng thư viện được đánh
giá là hiệu quả vì những sinh viên được hướng dẫn thường trích dẫn các bài tạp
chí và các nguồn tài liệu học thuật nhiều hơn những sinh viên không được học về
hướng dẫn sử dụng thư viện.
8.6 Kiểm tra tác
động đối với kiến thức và kỹ năng
8.6.1 Khái quát
Việc kiểm tra những thay đổi trong kiến thức,
năng lực và kỹ năng của người sử dụng thư viện là phương pháp được sử dụng
nhiều nhất trong đánh giá tác động bằng phương thức quan sát. Kiểm tra có những
ưu thế nhất định so với các phương pháp nêu trên:
- Kinh tế hơn do dễ thu thập và phân tích dữ
liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tỷ lệ phản hồi thường ở mức cao, nhất là
khi tiến hành thử nghiệm sau một chương trình đào tạo.
- Kết quả thu được rõ ràng và dễ hiểu.
Trong đánh giá tác động, việc kiểm tra trước
và sau các chương trình đào tạo là hết sức quan trọng vì chúng cho phép nhận
định một cách trực tiếp về tác động của thư viện đối với những người tham gia.
Mặc dù còn có tác động từ những yếu tố khác nhưng rất có thể nhận định rằng
những kỹ năng được nâng cao liên quan đến nội dung của khóa đào tạo là do tác
động của chính khóa đào tạo đó.
8.6.2 Năng lực thông tin
8.6.2.1 Khái quát
Theo truyền thống, thư viện hướng dẫn người
sử dụng “các kỹ năng thư viện”, còn được gọi là “hướng dẫn thư mục” để giúp họ
sử dụng mục lục và các nguồn lực trong thư viện hiệu quả. Gần đây, những thuật
ngữ này được thay thế bằng “năng lực thông tin”, một thuật ngữ vượt ra ngoài
việc biết cách sử dụng thư viện để trở thành một bộ phận của hoạt động học tập
suốt đời, chỉ những khả năng của con người trong việc tìm kiếm, đánh giá và sử
dụng những thông tin tồn tại ở khắp mọi nơi. Năng lực thông tin cũng bao gồm
các kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin để tiếp cận và tra cứu thông tin.
Các cuộc kiểm tra chủ yếu được sử dụng để
đánh giá những thay đổi về năng lực thông tin. Các khóa học về kỹ năng thông
tin và thư viện được tổ chức phổ biến ở các thư viện thuộc mọi loại hình, đặc
biệt là các thư viện đại học, và ngày càng được tăng cường ở các thư viện
trường học, công cộng và chuyên ngành. Nhân viên thư viện cố gắng chứng minh
tác động từ hoạt động giảng dạy của họ bằng cách chỉ ra rằng người học đã thu
được những năng lực thông tin cụ thể cũng như khả năng sử dụng thư viện và các
nguồn lực khác.
8.6.2.2 Các tiêu chuẩn năng lực thông tin
Nhiều tiêu chuẩn về năng lực thông tin đã
được ban hành. Có lẽ nổi tiếng nhất trong số đó, đặc biệt dành cho thư viện đại
học, chính là các tiêu chuẩn của Hiệp hội thư viện các trường cao đẳng và
nghiên cứu ACRL (2000) mô tả một sinh viên hiểu biết về thông tin là sinh viên
có khả năng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tiếp cận thông tin mình cần một cách có
hiệu quả;
- Đánh giá phản biện về thông tin;
- Sử dụng thông tin một cách hiệu quả và hiểu
rõ những vấn đề kinh tế, pháp lý và xã hội liên quan đến việc sử dụng thông
tin;
- Tiếp cận và sử dụng thông tin có đạo đức và
hợp pháp.
Các tiêu chuẩn của ACRL cũng đưa ra những chỉ
số hiệu quả hoạt động mở rộng và những kết quả được đề xuất cho mỗi tiêu chuẩn.
Các chỉ số và kết quả đó có thể dùng để tạo lập các công cụ kiểm tra. Những bộ
tiêu chuẩn nổi tiếng khác có thể kể đến như; Khung Năng lực thông tin của
Australia và New Zealand (Bundy, 2004) và Bảy trụ cột Năng lực thông tin của
Hiệp hội các thư viện đại học, quốc gia và cao đẳng SCONUL (SCONUL, Bảy trụ
cột).
Bên cạnh đó, cũng có những tiêu chuẩn dành
cho thư viện trường học, ví dụ: các tiêu chuẩn của Hiệp hội Thư viện trường học
Massachusetts (2009) và của Hiệp hội Nhân viên thư viện trường học Hoa Kỳ
(2007).
8.6.2.3 Kiểm tra năng lực thông tin
Các cuộc kiểm tra năng lực thông tin được
thực hiện trên diện rộng nhằm thu thập những bằng chứng khách quan về mức độ
đạt được các kỹ năng thông tin qua hoạt động hướng dẫn sử dụng thư viện, có
nhiều hình thức kiểm tra khác nhau như bảng hỏi phát tay hoặc trực tuyến, được
định dạng thành các câu hỏi nhiều phương án lựa chọn hoặc đưa ra các ví dụ về
những vấn đề cần giải quyết. Không bao gồm đánh giá của bản thân người sử dụng
về hoạt động đào tạo, sự hài lòng hoặc ý kiến cá nhân của người sử dụng về kỹ
năng thông tin của họ.
Để nhận định xem những thay đổi trong kỹ năng
thông tin có xuất phát từ hoạt động đào tạo của thư viện hay không, cần lưu ý
thời điểm có thể tiến hành kiểm tra trước và kiểm tra sau để xác định được mọi
thay đổi có thể đo lường và thống kê giúp nắm bắt các thay đổi đáng chú ý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6.3.1 Khái quát
Có nhiều phương pháp kiểm tra kỹ năng, trong
đó có những phương pháp chủ yếu sau;
a) Kiểm tra nhiều phương án lựa chọn (thường
thực hiện trực tuyến) về tài liệu giảng dạy (ví dụ: các câu hỏi đúng hoặc sai;
lựa chọn câu trả lời đúng trong danh sách các phương án trả lời sẵn có);
b) Đánh giá việc sử dụng và sự đa dạng các
nguồn lực được dùng khi thực hiện các bài viết về một chủ đề cụ thể, ví dụ: đối
tượng khảo sát có sử dụng các bài tạp chí khoa học và nguồn tài liệu học thuật
khác thay vì chủ yếu sử dụng các trang thông tin điện tử hoặc nguồn tài liệu
không được bình duyệt;
c) Đánh giá hồ sơ về các bằng chứng mô tả
việc sử dụng nguồn lực thông tin (ví dụ: các hồ sơ tập hợp những ví dụ khác
nhau về các công trình được lưu ở đâu trong một khoảng thời gian để đánh giá
sau này);
d) Phân tích và chấm điểm các danh mục tài
liệu tham khảo trong các bài luận cuối kỳ hoặc bài tập, sử dụng các phiếu điểm
hoặc chấm điểm theo bảng mô tả chi tiết (xem 8.6.3.3.3)
8.6.3.2 Kiểm tra năng lực thông tin cơ bản
Các kỹ năng cơ bản là những kỹ năng dễ tiếp
nhận như tìm và truy xuất thông tin từ mục lục, cơ sở dữ liệu và trang thông
tin điện tử, lựa chọn thuật ngữ tìm, và nhận biết các trường hợp đạo văn. Những
lớp học quy mô lớn trong các trường đại học thường được kiểm tra bằng các câu hỏi
đánh giá kiến thức của sinh viên về thư viện và nguồn lực thông tin trong thư
viện. Những bài kiểm tra tương tự cũng được thiết kế cho thư viện trường học
hay thư viện công cộng. Các bài kiểm tra này thường được phân phối qua mạng
nhưng cũng có thể là bài kiểm tra giấy hay thậm chí là kiểm tra vấn đáp.
Các câu hỏi kiểm soát đánh giá kỹ năng cơ bản
thường được cấu trúc khá đơn giản theo kiểu câu hỏi Có/Không, hoặc dưới hình
thức lựa chọn câu trả lời đúng từ một danh sách nhiều lựa chọn. Phương pháp
kiểm tra dạng này có nhiều ưu điểm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có thể tính điểm tự động.
- Kết quả thu được có độ tin cậy cao.
- Kết quả dễ so sánh giữa các lớp hay các
nhóm hoặc qua nhiều năm.
8.6.3.3 Đánh giá các năng lực “trình độ cao”
8.6.3.3.1 Khái quát
Những năng lực thông tin “trình độ cao”, về
khả năng đánh giá, tổ chức và sử dụng thông tin, thường được giảng dạy trong
các cơ sở đào tạo đại học. Chúng khó kiểm tra hơn và có thể phải tiếp cận thông
qua hình thức trung gian, như thư mục tài liệu tham khảo của sinh viên, hồ sơ
năng lực và các công trình khác, nhằm tìm ra các bằng chứng về khả năng tận
dụng nguồn tri thức. Do đó, những bài tập như xây dựng thư mục chú giải về
những chủ đề cụ thể, giải thích vì sao tài liệu lại được đưa vào thư mục, có
thể dùng để đánh giá. Việc đánh giá cụ thể, như mức độ và chất lượng sử dụng
các nguồn lực thông tin trong các bài luận về những đề tài nhất định, cũng cung
cấp bằng chứng về năng lực.
8.6.3.3.2 Hồ sơ năng lực
Việc đánh giá những nhiệm vụ phức tạp nói
theo cách khác là “đánh giá độ tin cậy” về những gì sinh viên có thể làm chứ
không phải là những gì họ biết. Sử dụng các hồ sơ năng lực (thường ở dạng điện
tử) về công trình của sinh viên với những thay đổi qua thời gian học tập là
việc làm được khuyến nghị để đánh giá việc đạt được năng lực thông tin. Cần có
sự hợp tác với giảng viên bộ môn nhằm đưa ra các nhiệm vụ học tập phù hợp cho
việc đánh giá. Việc tiêu chuẩn hóa sự đánh giá của sinh viên sẽ trở nên khó
khăn hơn, nhất là khi sinh viên có sự tham gia các khóa học ngoài trường và làm
gia sư.
8.6.3.3.3 Sử dụng thông tin trong các bài
tập tự luận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Bảng mô tả
chi tiết đánh giá năng lực thông tin
Mục tiêu học tập
Không đạt
Đạt
Nâng cao
Hiểu vấn đề nghiên cứu
Không có khả năng nêu rõ câu hỏi nghiên cứu
Nêu được câu hỏi nghiên cứu nhưng không
trình bày rõ ràng và ngắn gọn
Trình bày rõ ràng, ngắn gọn câu hỏi nghiên
cứu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nguồn từ trang thông tin điện tử hoặc
các báo chí phổ thông. Một số nguồn không liên quan.
Sử dụng từ 1 đến 3 nguồn lực học thuật liên
quan
Sử dụng trên 5 nguồn lực học thuật liên
quan
Tổng hợp thông tin và sử dụng thông tin cho
một mục đích cụ thể
Trích dẫn trực tiếp các nguồn tài liệu mà
không bình luận hoặc đánh giá. Đưa vào cả những thông tin không liên quan.
Tổng hợp được một số ý kiến. Cân nhắc các ý
kiến thống nhất và mâu thuẫn để xây dựng một luận cứ.
Tổng hợp các ý kiến chính, nhận diện các ý
kiến thiên lệch hoặc mâu thuẫn. Trình bày một luận cứ dựa trên các nguồn tài
liệu khác nhau.
Trích dẫn nguồn chính xác
Kiểu trích dẫn không thống nhất hoặc không
thích hợp với các kiểu trích dẫn đã được công nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu trích dẫn thống nhất, không có lỗi
sai.
Tránh đạo văn
Không hiểu về đạo văn: có một số bằng chứng
cho thấy việc cắt, dán hoặc sao chép
Hiểu về đạo văn; không sao chép
Hiểu về đạo văn; không sao chép
8.6.3.4 Kiểm tra tiêu chuẩn hóa
Một số hình thức kiểm tra về năng lực thông
tin tiêu chuẩn hóa đã được phát triển để ứng dụng trong các tổ chức khác nhau
tại Hoa Kỳ và đưa ra kết quả cho phép so sánh. Một ví dụ về kiểm tra tiêu chuẩn
hóa có thể kể đến là SAILS của Đại học Bang Kent (Dự án SAILS). Kiểm tra tiêu
chuẩn hóa không thể tùy biến theo các tổ chức hoặc tình huống cụ thể mà chỉ kiểm
tra những kỹ năng cơ bản được trình bày dưới dạng câu hỏi nhiều lựa chọn.
Học tập và thành tích đạt được của sinh viên
trong nhà trường thường được kiểm tra đánh giá bởi cơ quan giáo dục địa phương,
vùng và quốc gia. Các kiểm tra tiêu chuẩn hóa này có thể bao gồm các câu hỏi
không liên quan cụ thể tới dịch vụ và chương trình thư viện, tuy nhiên, cũng có
thể kiểm tra được nhiều năng lực thông tin được dùng làm chỉ sổ đánh giá tác
động của các chương trình giảng dạy và học tập về thư viện. Thành tích của sinh
viên trong một trường hoặc một khu vực có thể so sánh với những trường hoặc khu
vực khác. Trong những trường học, nơi tất cả hoặc phần lớn người học có khả
năng trả lời chính xác các câu hỏi về thư viện, điểm số của họ có thể dùng để
biểu thị tác động của việc giảng dạy về năng lực thông tin trong thư viện
trường.
VÍ DỤ Ví dụ về một câu hỏi kiểm soát tiêu
chuẩn hóa:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mục lục cho biết trong thư viện có những
cuốn sách gì.
- Mục lục chỉ chứa thông tin về tài liệu in
ấn.
- Mục lục hướng dẫn cách tìm tin trên mạng
thông tin toàn cầu.
- Mục lục liệt kê nhan đề bài tạp chí.
- Mục lục cho biết nơi tìm sách trong thư
viện.
8.6.4 Các nhược điểm của kiểm tra
Do các hình thức kiểm tra thường được thiết
kế để tạo thuận lợi cho việc chấm điểm hoặc đánh giá nên chúng có xu hướng tập
trung vào các kỹ năng định lượng được, những kỹ năng dễ đo lường hơn và cũng dễ
nắm bắt hơn. Những kiểm tra như vậy thường ít biểu thị hoạt động học tập thực
tế. Những nhiệm vụ khá đơn giản, như sắp xếp sách theo trật tự trên giá, lựa
chọn thuật ngữ tìm phù hợp trong danh sách, hoặc chọn một trích dẫn đúng, rất
dễ tính điểm nhưng lại không cho phép nhìn nhận đầy đủ về loại năng lực thông
tin cần thiết để lựa chọn, đánh giá và sử dụng thông tin hiệu quả. Vì vậy, đây
có lẽ không phải là phương pháp cho phép đánh giá đầy đủ về kỹ năng tư duy
trình độ cao của một cá nhân, hoặc chứng minh được khả năng áp dụng và sử dụng
thông tin phục vụ cho các mục đích khác nhau của người sử dụng.
Bản thân kết quả kiểm tra không hoàn toàn
biểu thị tác động của thư viện. Để chứng minh tác động, cần chứng tỏ được việc
hướng dẫn sử dụng thư viện đã tạo ra những thay đổi, ví dụ, kết quả kiểm tra
sau khi đào tạo về năng lực thông tin được nâng cao hơn so với kết quả trước
đó.
8.6.5 Sử dụng kết quả kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả kiểm tra có thể cho thấy những thiếu
sót về thuật ngữ, về mức độ kiểm tra (quá dễ hoặc quá khó) hoặc về số lượng tài
liệu đã học. Chúng có thể đặt ra yêu cầu phải cải tiến phương pháp hướng dẫn sử
dụng thư viện hoặc cải tiến bản thân công cụ kiểm tra. Việc phổ biến kết quả
kiểm tra tới nhân viên thư viện khác hoặc giảng viên bộ môn có thể giúp đẩy
mạnh sự hợp tác giữa các đồng nghiệp và đội ngũ giảng viên.
Kiểm tra đánh giá còn được dùng để chứng tỏ
với cơ quan cấp trên là thư viện đang khẳng định giá trị của mình trong việc
thực hiện những mục đích chung của tổ chức, đó chính là cải tiến hoạt động học
tập. Bằng chứng có thể đơn giản như số lượng người tham dự các lớp học, hoặc
nội dung lớp học, cũng có thể mang ý nghĩa sâu sắc hơn như việc có được các
công cụ kiểm tra được thiết kế cẩn thận giúp chỉ ra những cải tiến đáng kể
trong các kỹ năng cụ thể mà một sinh viên thành công cần có.
9 Kết hợp các phương
pháp để đánh giá tác động thư viện
9.1 Kết hợp dữ liệu
định tính và định lượng
Việc kết hợp các phương pháp có thể kể đến
như sử dụng dữ liệu định tính và định lượng hoặc sử dụng nhiều phương pháp để
xử lý một trong hai loại dữ liệu đó. Ví dụ, một nghiên cứu sử dụng dữ liệu định
lượng và định tính có thể xử lý các kết quả kiểm tra, điểm số của sinh viên,
kết quả phỏng vấn và tự đánh giá.
Phương pháp định lượng bao gồm, ví dụ, khai
thác dữ liệu và phân tích thống kê một số lượng lớn các trường hợp nhằm xác
định các mẫu trên các nhóm nhỏ và các biến số khác nhau. Phương pháp định lượng
hiệu quả trong đánh giá tác động, ví dụ, so sánh dữ liệu sử dụng thư viện với
dữ liệu cá nhân và tổ chức thích hợp để xác định mối quan hệ thống kê giữa sử
dụng thư viện và hiệu quả hoạt động.
Phương pháp định tính chú trọng sự tham gia
sâu hơn của người sử dụng vào việc xác định và giải thích những lý do của hiệu
quả hoạt động và hành vi. Phân tích định tính tập trung vào việc đánh giá mối
quan hệ giữa hoạt động và kết quả.
Cần lưu ý trong khi so sánh dữ liệu về thư
viện với những dữ liệu bên ngoài có thể tồn tại những nhân tố và biến số khác
bên trong và bên ngoài thư viện ảnh hưởng đến tác động và kết quả hoạt động. Ví
dụ, số liệu thống kê việc đến thư viện có thể bị ảnh hưởng bởi cơ sở vật chất
của thư viện. Mặc dù, các tập hợp dữ liệu khác nhau có thể có quan hệ với nhau
nhưng cần cẩn trọng khi kết luận hoạt động thư viện là nguyên nhân của một tác
động, nhất là tác động nằm ngoài thư viện. Có thể cần sự trợ giúp của một
chuyên gia phân tích dữ liệu giàu kinh nghiệm để xác định bản chất của những
mối quan hệ này.
Các phương pháp định tính bổ sung kết cấu và
ý nghĩa cho các dữ liệu định lượng và giúp nhận diện tác động của thư viện.
Ngoài ra, chúng có thể cung cấp những công cụ mạnh để phân tích và hiểu các
tương tác của người sử dụng với thư viện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Ví dụ về kết hợp
các phương pháp đánh giá tác động thư viện
9.2.1 Khái quát
Các ví dụ dưới đây đề cập những phương pháp
khác nhau mà thư viện có thể kết hợp để xác định và chứng minh tác động trong
ba lĩnh vực quan trọng:
a) Tác động của vốn tài liệu thư viện;
b) Tác động của không gian thư viện;
c) Tác động đối với thành công của người sử
dụng.
9.2.2 Đánh giá tác động của vốn tài liệu thư
viện
Vốn tài liệu thư viện bao gồm tài liệu được
lưu trữ tại chỗ và nguồn lực thông tin từ xa mà thư viện có quyền truy cập vĩnh
viễn hoặc tạm thời. Nếu vốn tài liệu thư viện phù hợp với nhu cầu của đối tượng
mà thư viện phục vụ thì có thể ảnh hưởng tích cực đến việc nghiên cứu và học
tập.
Nhiều thư viện đã dành sự đầu tư đáng kể cho
nguồn lực thông tin điện tử, bao gồm cả tạp chí điện tử. Dữ liệu định lượng về
việc sử dụng tạp chí điện tử có thể lấy từ những báo cáo phù hợp của COUNTER
(COUNTER, 2012). Tuy nhiên, chúng không cho biết người sử dụng đã ứng dụng các
bài tạp chí vào công việc của mình như thế nào và việc kết hợp dữ liệu sẽ giúp
xác định chắc chắn hơn tác động của thư viện và giá trị đối với người sử dụng.
Xem Bảng 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3 - Ví dụ về các
phương pháp kết hợp để đánh giá giá trị của tạp chí điện tử
Phương pháp
Kết hợp với
Phương pháp
Số lượng tải xuống bài tạp chí
Kết quả thảo luận nhóm tập trung về giá trị
của việc truy cập tạp chí điện tử
Chi phí đặt mua tạp chí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghiên cứu trắc lượng thư mục về tài liệu
tham khảo trong các xuất bản phẩm
Kết quả phỏng vấn cá nhân về giá trị của
tạp chí điện tử
Các nguồn tài trợ nghiên cứu từ bên ngoài
(số lượng và kinh phí)
Báo cáo sự việc quan trọng về việc sử dụng
tạp chí điện tử trong các xuất bản phẩm gần đây
Số lượng công trình nghiên cứu được xuất
bản nhờ sự cung cấp nguồn lực thông tin từ thư viện
Kết quả phỏng vấn về vai trò của thư viện
trong hoạt động nghiên cứu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặc dù số lượng sử dụng dịch vụ và nguồn lực
thông tin thư viện từ xa ngày càng tăng nhưng thư viện vẫn là một không gian
vật lý rất quan trọng. Không gian vật lý của thư viện bao gồm các bộ phận như:
khu vực dành cho người sử dụng, thiết bị công nghệ, vốn tài liệu, dịch vụ và
môi trường đầy lý thú không chỉ phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu mà còn
dành cho các buổi họp và gặp gỡ. Thư viện thu thập các dữ liệu định lượng về
việc sử dụng dịch vụ và cơ sở vật chất nhưng những số liệu đó không cho phép
tìm ra nguyên nhân vì sao mọi người đến thư viện hoặc xác định được giá trị của
thư viện với mỗi cá nhân và cộng đồng. Các phương pháp kết hợp vừa thu được dữ
liệu thống kê về sử dụng thư viện vừa hiểu được tác động của thư viện. Xem Bảng
4.
Câu hỏi: Không gian thư viện ảnh hưởng như
thế nào đến người sử dụng?
Bảng 4 - Ví dụ về các
phương pháp kết hợp để đánh giá giá trị của không gian thư viện
Phương pháp
Kết hợp với
Phương pháp
Thống kê lượt đến hoặc thống kê tỷ lệ sử
dụng chỗ của người sử dụng
Kết quả phỏng vấn cá nhân về lý do đến thư
viện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả thảo luận nhóm tập trung về giá trị
của dịch vụ thư viện
Số lượng người tham dự hoạt động đào tạo
người sử dụng
Tự đánh giá về năng lực và kỹ năng thu được
Số lượng người tham dự các sự kiện hoặc
chương trình đặc biệt
Quan sát về hành vi tại chỗ hoặc kết quả
tham dự
9.2.4 Đánh giá tác động của việc sử dụng thư
viện đối với thành công của người sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tác động của dịch vụ và nguồn lực thư viện đối
với thành công của người sử dụng có thể đánh giá được khi liên kết các nguồn
lực, dịch vụ họ sử dụng với các hoạt động tiếp sau của họ. Ở đây, thành công
được hiểu là những thành tựu đạt được về khoa học và chuyên môn, không bao gồm
kỹ năng hoặc trình độ đạt được qua những nhiệm vụ cụ thể.
Bằng chứng về sự thành công có thể thấy rõ
khi:
- Đạt điểm số cao trong các kỳ thi hoặc kiểm
tra;
- Hoàn thành văn bằng chứng chỉ trong khoảng
thời gian tối thiểu;
- Tỷ lệ bỏ học thấp (duy trì sinh viên);
- Bằng cấp giúp xin được việc làm;
- Sinh viên lựa chọn một cơ sở đào tạo đại
học căn cứ vào thành công của thư viện;
- Các nhà nghiên cứu công bố được nhiều công
trình hơn, kêu gọi được nhiều nguồn tài trợ nghiên cứu hơn hoặc có tỷ lệ trích
dẫn cao hơn nhờ các dịch vụ và nguồn lực mà thư viện cung cấp.
Nội dung trọng tâm trong phần này là mức độ
ảnh hưởng đến thành công của các nguồn lực và dịch vụ thư viện. Dữ liệu về sử
dụng thư viện có thể trích rút từ các hệ thống thư viện, thể hiện ở tần suất sử
dụng thư viện, mượn tài liệu thư viện, lượt đến thư viện, lượng tải xuống các
nguồn thông tin điện tử hoặc lượng người tham dự các khóa đào tạo. Sau đó,
những dữ liệu này cần được liên kết với các dữ liệu về thành công của người sử
dụng để xác định mối tương quan giữa chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.4.2 So sánh dữ liệu về sử dụng thư viện
và kết quả học tập của sinh viên
Dữ liệu về sử dụng thư viện được thu thập từ
các hệ thống thư viện và so sánh với dữ liệu đánh giá về chính những sinh viên
đã dùng thư viện. Tất cả các dữ liệu phải hoàn toàn giấu tên và tuân thủ các
quy định về đạo đức của tổ chức. Mục đích so sánh là nhằm xác định mối liên hệ
thống kê giữa việc sử dụng thư viện và kết quả học tập và/hoặc tốc độ tốt
nghiệp của người học. Cần nhấn mạnh rằng mặc dù có thể tìm ra mối quan hệ đáng
chú ý về mặt thống kê nhưng điều đó không có nghĩa là việc sử dụng thư viện là
nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả học tập, vì trên thực tế còn tồn tại nhiều
nhân tố chung hoặc biến số khác. Phương pháp này giúp so sánh hoạt động của
những người sử dụng tích cực với những người sử dụng không tích cực hoặc những
người không sử dụng thư viện, hoặc những sinh viên chưa được đào tạo về năng
lực thông tin, nhằm tìm ra những khác biệt đáng chú ý về thống kê trong kết quả
học tập của từng người.
Việc tập hợp những bộ dữ liệu lớn có thể giúp
tìm ra các mối tương quan giữa sử dụng thư viện và hoạt động học tập. Đó là các
bộ dữ liệu về lượt đến thư viện, lưu thông tài liệu in ấn, truy cập tới các
nguồn lực thư viện điện tử và hồ sơ học tập của sinh viên.
VÍ DỤ 1 Một trường đại học ở Australia xây
dựng một hệ thống phức tạp gồm các bộ dữ liệu mang tên “Cubes”, kết hợp dữ liệu
về việc mượn tài liệu in ấn, đăng nhập và các cơ sở dữ liệu thư viện điện tử và
hồ sơ học tập của sinh viên. Hệ thống này cho phép chứng minh rằng “sinh viên
càng sử dụng các nguồn lực thông tin điện tử [của trường] càng có khả năng học
tập tốt hơn.” (Cox và Jantti, 2012)
VÍ DỤ 2 Một nghiên cứu lịch đại tương tự được
thực hiện ở Vương quốc Anh đang tìm ra các kết quả so sánh được, cho thấy có
“một mối tương quan đáng chú ý về mặt thống kê, trên phạm vi một số trường đại
học, giữa dữ liệu hoạt động thư viện và kết quả học tập của sinh viên.” (Stone,
Pattern và Ramsden, 2011)
Kết hợp dữ liệu thư viện với dữ liệu về kết
quả học tập là một phương pháp có đôi chút khác biệt. Phương pháp này kết hợp
điểm GPA (điểm số trung bình đánh giá sinh viên trong hệ thống giáo dục Hoa Kỳ)
của các sinh viên tốt nghiệp với dữ liệu phản ánh mức độ được đào tạo về năng
lực thông tin của sinh viên từ năm thứ nhất cho tới các trình độ cao hơn trong
suốt quá trình học tập.
VÍ DỤ 3 Một nghiên cứu của Đại học Wyoming
khảo sát những khóa đào tạo đại học có lồng ghép chương trình về năng lực thông
tin, và so sánh với điểm GPA của các sinh viên đã hoàn thành những khóa đào tạo
này với các sinh viên chưa hoàn thành. Những sinh viên đã hoàn thành các khóa
đào tạo có lồng ghép nội dung năng lực thông tin cao hơn mức độ cơ sở năm thứ
nhất đạt được điểm GPA cao hơn đôi chút nhưng đáng kể về mặt thống kê so với
những sinh viên chưa hoàn thành. Kết quả này được củng cố bằng những dữ liệu
định tính thu được từ các cuộc thảo luận nhóm tập trung với những sinh viên đã
tốt nghiệp (Bowles-Terry, 2012).
Xem Bảng 5.
Bảng 5 - Ví dụ về các
phương pháp kết hợp đánh giá tác động của thư viện đối với thành công của sinh
viên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết hợp với
Phương pháp
Sự tham gia của sinh viên vào các khóa đào
tạo người sử dụng
Đánh giá về công trình của chính các sinh
viên đó (như hồ sơ sinh viên, bài luận)
Việc sử dụng các dịch vụ, vốn tài liệu, cơ
sở vật chất của thư viện
Điểm thi của sinh viên
Điểm thi của sinh viên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phỏng vấn sinh viên và giảng viên về những
đóng góp của thư viện
Việc sử dụng dịch vụ, bộ sưu tập, cơ sở vật
chất của thư viện
Kết quả thực hiện các bài kiểm tra tiêu
chuẩn hóa của sinh viên
9.2.4.3 Ảnh hưởng của thư viện đối với việc
tuyển sinh và duy trì sinh viên
Các nghiên cứu về vai trò của thư viện đối
với việc duy trì sinh viên đã đưa ra lập luận rằng thư viện hoàn toàn có thể
ảnh hưởng đến việc ngăn ngừa tình trạng sinh viên bỏ học cũng như ảnh hưởng đến
tỷ lệ duy trì sinh viên học tập tại trường (Foster, 2003).
VÍ DỤ Tại Hoa Kỳ, một nghiên cứu lớn được
thực hiện trên cơ sở xem xét chi phí của thư viện, số lượng nhân viên thư viện
và tìm hiểu các dữ liệu về tuyển sinh. Kết quả thu được từ hơn 500 cơ sở đào
tại Hoa Kỳ cho thấy có một mối liên hệ tích cực đáng chú ý giữa việc tăng chi
phí dành cho các nguồn lực thư viện và đội ngũ nhân viên với việc duy trì sinh
viên (Mezick, 2007).
9.2.4.4 Ảnh hưởng của thư viện đối với các
khoản tài trợ nghiên cứu
Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng nguồn lực
thư viện đóng vai trò quan trọng trong thành công của các hồ sơ xin tài trợ
nghiên cứu của các đối tượng thuộc các tổ chức khoa học, chính phủ và đoàn thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.4.5 Ảnh hưởng của việc truy cập Internet
tại thư viện trong tìm việc làm
Việc cung cấp truy cập Internet trong thư
viện giúp người sử dụng kết nối với nhiều thông tin và dịch vụ chỉ có trên mạng
Internet. Các thông tin tuyển dụng thường được phổ biến qua mạng. Nghiên cứu
cho thấy những người tìm việc sử dụng Internet tại thư viện để tìm kiếm và nộp
đơn xin việc.
VÍ DỤ Nghiên cứu U.S IMPACT sử dụng phương
pháp kết hợp để đánh giá kết quả việc sử dụng máy tính truy cập công cộng (PAC)
tại các thư viện công cộng. Bằng việc sử dụng phương pháp điều tra và phỏng
vấn, một trong những kết quả chủ yếu của nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 40% người
trả lời sử dụng máy tính và truy cập Internet tại thư viện cho các mục đích về
việc làm. Họ không chỉ dùng máy tính và mạng để tìm kiếm các cơ hội nghề nghiệp
mà còn nộp hồ sơ xin việc trực tuyến và chuẩn bị hồ sơ xin việc. Kết quả phỏng
vấn cho biết các bối cảnh và kết quả, trong đó có thành công xin được việc làm
(Becker và những người khác, 2010).
9.3 Ưu điểm và nhược
điểm của các phương pháp kết hợp trong đánh giá tác động
9.3.1 Các phương pháp kết hợp là những công cụ
đắc lực cho phép nhận diện tác động của thư viện. Tuy nhiên, không phải thư
viện nào cũng có trình độ về phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu, những
thứ mà thư viện có thể không đáp ứng được. Việc bổ sung dữ liệu bên ngoài vào
dữ liệu của thư viện lại đòi hỏi sự sẵn sàng hợp tác của các cơ quan bên ngoài
thư viện.
9.3.2 Ưu điểm của các phương pháp kết hợp:
a) Sử dụng các phương pháp khác nhau có thể
giúp củng cố thêm các kết quả nghiên cứu.
b) Dữ liệu từ các nguồn khác nhau bổ sung bối
cảnh và giúp giải thích các kết quả nghiên cứu.
c) Những tường thuật về người sử dụng có thể
bổ sung đắc lực cho các dữ liệu định lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các bộ dữ liệu có thể không tương hợp.
b) Việc phân tích dữ liệu có thể cho thấy mối
tương quan nhưng mối tương quan đó có thể không thể hiện nguyên nhân và kết
quả.
c) Cần sử dụng các công cụ phân tích và phải
có chuyên gia phân tích dữ liệu.
d) Có thể cần các nhóm kiểm soát (ví dụ:
những người không được hướng dẫn sử dụng thư viện).
e) Phải có sự hợp tác để thu thập dữ liệu từ
bên ngoài thư viện.
f) Có thể cần sự cho phép mới thu thập được
các dữ liệu ẩn danh về việc sử dụng thư viện của cá nhân.
10 Đánh giá giá trị
kinh tế của thư viện
10.1 Khái quát
Thư viện có thể tính được giá trị kinh tế của
các dịch vụ thư viện và đánh giá được ảnh hưởng của mình trong một bối cảnh
kinh tế rộng lớn hơn. Điều này đặc biệt quan trọng khi cần giải trình về ngân sách
hoạt động của thư viện. Thư viện không phải là đối tượng duy nhất phải cạnh
tranh để giành được ngân sách từ thuế dịch vụ công và các nguồn hỗ trợ tài
chính khác. Thư viện cần chứng minh được tầm quan trọng của các hoạt động thư
viện và giá trị của dịch vụ thư viện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đánh giá giá trị kinh tế của thư viện có
thể bao hàm hai ý nghĩa:
a) Giá trị các lợi ích của thư viện được
tính bằng tiền
Những lợi ích do dịch vụ thư viện tạo ra được
tính bằng tiền; kết quả có thể đem so sánh với vốn đầu tư của tổ chức và của
thư viện vào các dịch vụ đó
b) Tác động kinh tế của thư viện
Một tùy chọn nữa là xác định ảnh hưởng tích
cực trực tiếp hoặc gián tiếp của thư viện đối với đời sống kinh tế của cộng
đồng, vùng miền hay thậm chí nền kinh tế của cả quốc gia.
10.2 Tính giá trị
của lợi ích thư viện đối với người sử dụng
10.2.1 Khái quát
Giá trị kinh tế của các lợi ích thư viện có
thể được xác định theo nhiều cách khác nhau:
a) Tính các chi phí phải bỏ ra nếu có một
dịch vụ tương tự như vậy trên thị trường (chi phí thay thế);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Tập hợp các ước tính của người sử dụng:
Người sử dụng (và người không sử dụng thư viện) ước định giá trị bằng tiền của
một thư viện hoặc một dịch vụ thư viện (ví dụ: một lần mượn) đối với bản thân
họ hoặc đối với xã hội. Điều này có thể thực hiện với những định giá đơn giản, ví
dụ: giá trị của một lần mượn hoặc sử dụng các phương pháp như định giá ngẫu
nhiên.
10.2.2 Tính chi phí thay thế cho dịch vụ thư
viện
Chi phí thay thế cho các dịch vụ thư viện
được tính dựa trên các khoản chi phát sinh khi người sử dụng buộc phải sử dụng những
hình thức dịch vụ thay thế. Theo phương pháp này, chi phí của các dịch vụ thay
thế cho phép ước định giá trị của dịch vụ thư viện. Nếu mọi người chấp nhận chi
phí phát sinh để thay thế dịch vụ thư viện thì những dịch vụ đó phải đáng giá
đối với họ ít nhất là ngang bằng những gì họ bỏ ra để dùng dịch vụ thay thế.
Cách đơn giản nhất để tính giá trị bằng tiền
của một dịch vụ thư viện là tìm hiểu giá thị trường hiện hành của dịch vụ,
nghĩa là giá cả ở thời điểm dịch vụ được mua hoặc bán trên thị trường tự do.
Tuy nhiên, trên thực tế chỉ có một số sản phẩm hoặc dịch vụ thư viện được cung
cấp trên thị trường tự do. Ví dụ như các giao dịch mượn từ các thư viện thương
mại, dịch vụ sao chụp tài liệu, dịch vụ phân phối tài liệu, dịch vụ cho thuê
DVD, CD, dịch vụ truy cập Internet tại các cửa hàng hoặc quán cà phê. Các dịch
vụ liên quan có thể kể đến như: thuê tài liệu hoặc mua sách, báo tạp chí, các
sản phẩm nghe - nhìn thay vì mượn trong thư viện. Xem Bảng 6.
Bảng 6 - Ví dụ về
việc định giá các dịch vụ thư viện (Holt, Elliott và Moore)
Dịch vụ
Hình thức thay thế
Giá tính bằng USD1
Mượn sách thiếu nhi (bìa mềm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
Mượn sách người lớn (bìa mềm)
Cửa hàng sách
14
Điểm báo
Quầy báo
0,5
Chơi đồ chơi
Cửa hàng sản phẩm giáo dục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chương trình làm đồ thủ công và hoạt động
Chương trình chăm sóc trẻ em lứa tuổi học
đường của Hiệp hội Thanh niên Cơ đốc YMCA
1/h
Giá tiền sử dụng các bài tạp chí điện tử có
thể được tính theo chi phí cho mỗi lần sử dụng. Lấy phí đặt mua tạp chí chia
cho số lượng tải xuống bài tạp chí được kết quả là mức phí cho mỗi lần sử dụng.
Phí này có thể so sánh với số tiền phải trả để có được một số lượng bài tạp chí
tương tự từ một nhà cung cấp thương mại.
Thông thường, việc sử dụng một dịch vụ thư
viện không cho thấy những lợi ích hay kết quả trực tiếp đối với người sử dụng.
Việc đưa ra một mức giá thị trường hoặc giá thay thế cho một lần mượn không cho
biết liệu người sử dụng có được hưởng lợi từ lần mượn đó hay không.
10.2.3 Máy tính giá sử dụng thư viện
Giá thị trường hoặc giá thay thế trình bày ở mục
10.2.2 cũng có thể dùng để thông báo cho người sử dụng về giả sử dụng dịch vụ
thư viện của họ. Để thực hiện mục đích này, người ta đã tạo ra “máy tính giá
trị” (ví dụ: Thư viện Bang Maine). Người sử dụng được yêu cầu điền số lần sử
dụng các dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định vào một biểu mẫu trực
tuyến. Sau đó, giá thị trường hoặc giá thay thế của mỗi dịch vụ được nhân với
số lần sử dụng nhằm tính được tổng giá tiền sử dụng thư viện của người sử dụng.
Xem Bảng 7.
Bảng 7 - Ví dụ về
việc tính tổng giá tiền sử dụng thư viện
Dịch vụ thư viện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lần sử dụng trên
tháng
Giá dịch vụ (USD)
Mượn sách
17
25
425
Mượn sách bìa mềm
7
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mượn sách thiếu nhi
12
7
84
Mượn đĩa CD
9,95
3
29,85
Đọc báo trong thư viện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
15
Tham gia chương trình dành cho người lớn
10
3
30
Truy cập internet theo giờ
12
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trao đổi với nhân viên tham khảo
15
2
30
Giá sử dụng trên
tháng
701,85
10.2.4 Tính chi phí thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chi phí đi lại (chi phí về phương tiện và chi
phí về thời gian đi lại):
- Chi phí thời gian thực sử dụng dịch vụ thư
viện.
Chi phí đi lại cũng như chi phí thời gian mà
người sử dụng bỏ ra khi sử dụng thư viện phải được tính bằng cách tiến hành
điều tra người sử dụng hoặc bằng các phương pháp khác như nhật ký truy cập hoặc
phỏng vấn.
Để tính chi phí thời gian, lấy tổng thời gian
một người sử dụng bỏ ra để đến thư viện rồi quay trở về và thời gian sử dụng
dịch vụ thư viện nhân với mức lương được trả theo giờ, tính theo số tiền lương
cá nhân, nếu có, hoặc tính theo mức lương trung bình của cộng đồng mà thư viện
trực thuộc. Cách này không áp dụng với những đối tượng người sử dụng không có
thu nhập thường xuyên (ví dụ: trẻ em, sinh viên, người nội trợ). Vì vậy, trong
trường hợp này, chủ yếu có thể lấy ví dụ từ việc sử dụng thư viện chuyên ngành.
VÍ DỤ Một nghiên cứu tại các thư viện chuyên
ngành đã tính được số tiền trung bình là 22 EUR cho một lần sử dụng, bao gồm
chi phí đi lại và sử dụng dịch vụ. Việc đọc các thông tin do thư viện cung cấp
không được tính trong trường hợp này (Griffiths và King, 1994).
Những trở ngại của phương pháp này là:
a) Chi phí thời gian có thể cao hơn ở những
người có mức lương cao, mặc dù giá sử dụng thư viện có thể là như nhau.
b) Sự đầu tư thời gian và công sức của người
sử dụng có thể ít hơn so với lợi ích thực.
c) Dịch vụ thư viện có thể được dùng để giải
trí hoặc cho các mục đích khác không liên quan đến công việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.5 Ước định của người sử dụng về giá trị
kinh tế
Những phương pháp định giá dịch vụ thư viện
kể trên không được dùng để tính giá trị tài chính của các lợi ích thư viện mà
người sử dụng đạt được. Vì vậy, trường hợp này nên sử dụng các bằng chứng thu
thập, cụ thể là những ước định của người sử dụng về giá trị tài chính của dịch
vụ mà họ sử dụng và/hoặc những lợi ích mà họ đạt được.
Tính giá trị kinh tế của các lợi ích thư viện
bằng cách điều tra người sử dụng là một việc làm phức tạp. Trong khi kết quả
cuối cùng là những con số thì phương pháp thực hiện lại tập trung vào những ước
định chủ quan của những người sử dụng cá nhân.
10.2.5.1 Tính giá tiền cho các dịch vụ cụ
thể
Người sử dụng được yêu cầu đưa ra mức giá cho
một dịch vụ thư viện cụ thể mà họ đã sử dụng. Phương pháp này chủ yếu dùng cho
dịch vụ mượn sách trong các thư viện công cộng nhưng cũng tiến hành được cho
các dịch vụ có thể xác định rõ rệt như: mượn tài liệu nghe, các giao dịch tham
khảo, hoặc các buổi kể chuyện.
Vì việc sử dụng một dịch vụ thư viện chưa hẳn
đã có tác động đến người sử dụng nên trước khi yêu cầu họ định giá phải tìm
hiểu xem người sử dụng có đạt được lợi ích gì không.
VÍ DỤ Người sử dụng tại bốn thư viện công
cộng ở Vương quốc Anh, khi trả lại các cuốn sách đã mượn, được hỏi xem cuốn
sách đó có hữu ích đối với họ hay không (loại sách phi hư cấu) hoặc họ có thích
đọc cuốn sách đó không (loại sách hư cấu). Sau đó, những người trả lời theo
hướng tích cực được yêu cầu đưa ra một mức giá đối với trải nghiệm về việc đọc
của mình. Câu hỏi đặt ra là họ sẽ trả giá bao nhiêu để thuê cuốn sách mà họ yêu
cầu. Giá trung bình theo ước tính là 62,2 penny cho sách hư cấu của người lớn
và 66,3 penny cho sách phi hư cấu của người lớn (Morris, Hawkins và Sumsion,
2001).
10.2.5.2 Định giá ngẫu nhiên
Định giá ngẫu nhiên là phương pháp kinh tế
được dùng để ước định các lợi ích của một hàng hóa hoặc dịch vụ không được định
giá bằng cách đưa ra tình huống giả định: nếu không có sản phẩm hoặc dịch vụ
này. Định giá ngẫu nhiên thường sử dụng phương pháp điều tra để đánh giá giá
trị tài chính của các tổ chức và các dịch vụ phi lợi nhuận, đặc biệt là các dự
án chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường, giáo dục hoặc văn hóa. Giá trị được
xác định bằng cách giới thiệu cho đối tượng điều tra những tình huống chi trả
và các mức độ dịch vụ khác nhau, sau đó yêu cầu họ đưa ra quyết định chi trả
giả định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mức sẵn lòng chi trả: Bạn sẽ trả giá bao
nhiêu để duy trì thư viện/dịch vụ thư viện chuyên ngành này?
- Mức sẵn lòng chấp nhận: Bạn sẽ chấp nhận
khoản bồi thường nào nếu thư viện/dịch vụ thư viện chuyên ngành này bị ngừng
hoạt động?
Thông thường, các cuộc điều tra hỏi về mức độ
chi trả hoặc chấp nhận được thể hiện ở các mức thuế cao hơn hoặc thấp hơn.
Người trả lời được lựa chọn giữa các khoản tiền mà họ sẽ chi trả hoặc chấp
nhận.
Phương pháp định giá ngẫu nhiên được ứng dụng
để xác định cả giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng. Các giá trị phi sử dụng
bao gồm:
a) Giá trị lựa chọn: giá trị mà một
người không sử dụng thư viện đưa ra để có thể lựa chọn sử dụng thư viện tại một
thời điểm sau này;
b) Giá trị hiện hữu: giá trị của việc
biết rằng thư viện tồn tại mặc dù người trả lời không có ý định sử dụng thư
viện;
c) Giá trị lưu truyền: giá trị bảo tồn
các di sản văn hóa cho thế hệ sau;
d) Giá trị vị tha: giá trị mà một người
không sử dụng thư viện đưa ra để thư viện trở thành nơi giải trí và học tập
dành cho những người khác, ví dụ: cho trẻ em;
e) Giá trị cộng đồng: giá trị của thư
viện như một nguồn lực và trung tâm của cộng đồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những khó khăn đặt ra khi sử dụng phương pháp
định giá ngẫu nhiên là người trả lời được yêu cầu đưa ra mức giá tiền cho các
dịch vụ hoặc tổ chức mà họ thường không nhìn nhận chúng dưới góc độ kinh tế. Họ
có thể hiểu lầm các câu hỏi và đưa ra phương án trả lời thực chất dành cho một
câu hỏi khác. Nhìn chung, các giá trị xác định bởi mức sẵn lòng chấp nhận
thường cao mức sẵn lòng chi trả, vì vậy độ tin cậy của chúng không được đánh
giá cao.
Định giá ngẫu nhiên thường được dùng trong
các thư viện công cộng (AabØ, 2005; Holt, Elliott và Moore, 1999). Ví dụ được
nhiều người biết đến nhất về định giá ngẫu nhiên trong thư viện là của Thư viện
Vương quốc Anh (Pung, Clarke và Patten, 2004). Định giá ngẫu nhiên cũng được
dùng trong thư viện đại học để xác định giá trị của vốn tài liệu tạp chí đối
với người sử dụng (Aerni và King, 2007).
VÍ DỤ 1 Ví dụ về các câu hỏi
Câu hỏi: Bạn có thể nhận được bài tạp chí ở đâu
nếu nó không có sẵn trong thư viện?
- Tôi không bận tâm tìm kiếm thông tin này.
- Tôi sẽ nhận được thông tin từ một nguồn
khác (xin nêu nguồn cụ thể).
Những người sẽ sử dụng một nguồn thay thế cho
thư viện được hỏi câu hỏi tiếp theo:
Đề nhận được thông tin tương tự, tôi hy vọng
mình sẽ mất... phút và/hoặc ... USD3
VÍ DỤ 2 Ví dụ về các câu hỏi (Imholz và Arns,
2007)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xin vui lòng điền vào tất cả các mục bạn đánh
giá một số tiền tính bằng USD
a) Với các chương trình hoặc dịch vụ thư viện
bạn đã sử dụng hôm nay, xin hãy đưa ra một mức giá tính bằng USD tương đương
với số tiền bạn sẽ đóng thuế bổ sung hàng năm nếu dịch vụ hoặc chương trình đó
không có tại thư viện:
$............. Hỗ trợ hoặc thông tin giúp bạn
về các vấn đề tài chính (ví dụ, tiền tiết kiệm, tiền đầu tư)
$............. Hỗ trợ tìm kiếm nguồn hỗ trợ tài
chính cho chương trình học sau trung học
$............. Hỗ trợ tìm kiếm các chương
trình giáo dục sau trung học
$............. Thu thập thông tin luật pháp
$............. Thu thập thông tin y tế
$............. Hỗ trợ học tập về công nghệ
mới
$............. Truy cập Internet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức chi phí nào sẽ phát sinh nếu bạn không
thể sử dụng thư viện công cộng trong một năm?
□ Từ 1 đến 50 EUR
□ Từ 51 đến 100 EUR
□ Từ 101 đến 200 EUR
□ Từ 201 đến 300 EUR
□ Từ 301 đến 400 EUR
□ Trên 401 EUR
10.3 Phân tích chi
phí - lợi ích
10.3.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một tỷ lệ lợi ích cao so với chi phí hoặc một
lợi tức đầu tư cao sẽ cho thấy thư viện đã sử dụng ngân sách một cách hiệu quả
và đạt được kết quả hoạt động tối ưu trên cơ sở sử dụng những nguồn lực cho
phép. Điều này không chứng tỏ người sử dụng đã được hưởng lợi từ dịch vụ mà thư
viện cung cấp.
10.3.2 Tỷ lệ chi phí - lợi ích
Tỷ lệ chi phí - lợi ích hoặc lợi tức đầu tư
được tính bằng cách chia giá trị bằng tiền gán cho một dịch vụ hoặc nguồn lực
thư viện cho chi phí bỏ ra khi cung cấp dịch vụ hoặc nguồn lực đó. Các kết quả
nghiên cứu về lợi tức đầu tư thường là những con số biểu thị việc hoàn vốn như
thế nào trên mỗi USD (hoặc đơn vị tiền tệ khác) đầu tư vào thư viện.
Các bước cần thiết để tính tỷ lệ chi phí -
lợi ích:
a) Giá trị bằng tiền gán cho việc sử dụng một
sản phẩm thư viện (một dịch vụ hoặc nguồn lực) được tính bằng cách tìm hiểu giá
thị trường cho sản phẩm đó (xem 10.2.2) hoặc bằng cách ước định giá.
b) Sau đó, giá sản phẩm được nhân với số lần
sử dụng sản phẩm để tính được tổng lợi ích ước định của sản phẩm trong khoảng
thời gian xem xét.
c) Tổng này được so sánh với chi phí cung cấp
sản phẩm.
Nếu tất cả các sản phẩm của thư viện đều có
mức giá xác định hoặc ước định thì có thể so sánh tổng lợi ích của các sản phẩm
trong một năm với chi phí của thư viện trong cùng năm đó (thường là ngân sách
thư viện).
Các mức giá thuê tài liệu đa phương tiện trên
thị trường được dùng để tính toán thường là giá hiện hành khi mua hoặc thuê sản
phẩm từ một nhà cung cấp thương mại. Vì các tài liệu đa phương tiện trong vốn
tài liệu thư viện phần lớn đều đã qua sử dụng nên giá thị trường của chúng sẽ
không được tính ngang với giá mua mới. Một số nghiên cứu đã đưa ra mức giá thị
trường để mượn tài liệu đa phương tiện là từ 7 % đến 25 % giá mua (Blanck,
2005, tr.47)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 8 - Tính toán
chi phí - lợi ích (Blanck, 2005)
Dữ liệu về sử dụng
Dịch vụ và sản phẩm
Mức giá ấn định
(EUR)4
Hình thức thay thế
thư viện
Giá trị bằng tiền
ước định (EUR)
455.765
Tài liệu phi hư cấu
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.115.300
277.769
Tiểu thuyết
10
Cửa hàng sách
2.777.690
521.500
Đĩa CD
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.215.000
522
Các sự kiện (phí vào cửa trên đầu người)
2
24.234
1.005
Các khóa đào tạo người sử dụng (nhóm)
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50.250
Tổng giá trị bằng tiền của các dịch vụ thư
viện (bao gồm dịch vụ phụ trợ cho các dịch vụ nêu trên) lên tới 26.102.020
EUR; ngân sách thư viện là 4.640.500 EUR, lợi nhuận thu được là 21.461.520
EUR và tỷ lệ chi phí - lợi ích là 1:5.6.
10.4 Phân tích tác
động kinh tế
10.4.1 Khái quát
Tác động kinh tế được định nghĩa là ảnh hưởng
của một chính sách, chương trình, dự án, hoạt động hoặc sự kiện lên nền kinh tế
của một khu vực cụ thể. Tác động kinh tế thường được đo bằng những thay đổi
trong sự phát triển kinh tế (sản lượng hoặc giá trị gia tăng) và những thay đổi
liên quan đến việc làm và thu nhập (lương).
Phân tích tác động kinh tế xác định các ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp của chi phí thư viện đối với kinh tế, đặc biệt là
kinh tế địa phương. Thư viện có thể được coi là một đơn vị tuyển dụng tại địa
phương và một đơn vị tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ địa phương hoặc là nơi
thu hút khách du lịch và khách thăm quan.
10.4.2 Tác động đối với đời sống kinh tế
trong cộng đồng hoặc khu vực
10.4.2.1 Mua hàng hóa và dịch vụ
Thư viện hỗ trợ nền kinh tế địa phương hoặc
vùng thông qua các hình thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đặt hàng dịch vụ đóng bìa, bảo quản và phục
chế (chuyển dạng vi phim, sao chụp, số hóa);
- Chi quản lý tiện ích (ví dụ: nhiệt độ, ánh
sáng, nước, nước thải, hoặc vệ sinh).
Ngoài ra, những chi phí một lần như xây mới
và mở rộng các tòa nhà, nội thất và trang thiết bị có thể tăng ảnh hưởng của
thư viện đối với kinh tế địa phương.
10.4.2.2 Thư viện là đơn vị tuyển dụng địa
phương
Thư viện tác động trực tiếp đến kinh tế cộng
đồng địa phương bằng cách tuyển dụng một lượng nhân lực. Thậm chí nếu nhân viên
thư viện không sinh sống trên địa bàn thì họ cũng đầu tư một phần tiền lương
của mình vào hoạt động thương mại địa phương và từ đó đóng góp cho nền kinh tế.
10.4.2.3 Ảnh hưởng đối với kinh tế địa
phương
Thư viện có thể ảnh hưởng đến các cửa hàng
bán lẻ trong khu vực vì người sử dụng thư viện có thể là những khách hàng vãng
lai. Những thư viện có vốn tài liệu quý hiếm hoặc có trụ sở đặt tại những tòa
nhà nổi tiếng có thể thu hút khách du lịch và khách thăm quan. Những tài liệu
quý hiếm trong thư viện cũng có thể khiến các nhà nghiên cứu đến lưu trú gần
thư viện trong một thời gian.
Sự tồn tại của một thư viện tại một vị trí
nhất định cũng có thể được coi là nhân tố “mềm” cho sự phát triển của địa
phương, góp phần tăng sức hấp dẫn cho các hoạt động văn hóa và giải trí và từ
đó có khả năng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn vị trí đầu tư của các doanh
nghiệp thương mại. Tuy nhiên, điều này thường không được coi là một tác động
kinh tế trực tiếp.
Thư viện cũng có thể đóng góp cho kinh tế địa
phương bằng cách cung cấp các thông tin thương mại, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp nhỏ không đủ khả năng tài chính để đặt mua những thông tin như các
cơ sở dữ liệu về tiêu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư viện có thể ảnh hưởng tích cực đến kỹ
năng và kiến thức của người sử dụng và có thể tác động đến sự thành công về học
tập hay nghề nghiệp của họ, như tỷ lệ có việc làm cao sau khi đạt một trình độ
chuyên môn nhất định. Năng lực thông tin được nâng cao trong cộng đồng, việc
nhanh chóng đạt trình độ chuyên môn cao cũng có thể góp phần tác động lên kinh
tế địa phương và vùng và cả kinh tế quốc gia.
10.4.4 Sử dụng phương pháp phân tích tác
động kinh tế
Tác động kinh tế của thư viện không mấy rõ
rệt. Vì vậy, chỉ nên sử dụng phương pháp này để bổ trợ cho việc tính giá trị
thư viện như đã mô tả ở phần trên và trong các trường hợp sau:
- Danh tiếng của thư viện thu hút một lượng
lớn các khách du lịch hoặc khách thăm quan nghỉ lại qua đêm.
- Thư viện thu được những nguồn tài trợ và
biếu tặng đáng kể giúp thư viện tăng khả năng chi tiêu.
Phụ
lục A
(tham khảo)
Ví
dụ về điều tra tác động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này, trước hết, đưa ra ví dụ về một
điều tra tác động đơn giản mà chỉ cần một số điều chỉnh nhỏ là có thể dùng được
cho thư viện công cộng và thư viện trường đại học. Ví dụ ở đây là một nguyên
mẫu, được xây dựng dựa trên kinh nghiệm từ các dự án khác nhau.
Bộ câu hỏi sử dụng trong điều tra đã được
chứng minh là hiệu quả để tiến hành điều tra tác động. Tùy thuộc vào bối cảnh,
nhiệm vụ và đối tượng phục vụ khác nhau của thư viện cũng như các mục đích cụ
thể của dự án đánh giá tác động, có thể cần sửa đổi và/hoặc bổ sung thêm câu
hỏi. Đặc biệt, các câu hỏi về thông tin cá nhân ở phần cuối điều tra cần được
tùy biến cho phù hợp với bối cảnh của thư viện.
Phần đầu tiên của bảng hỏi bàn về tần suất
đến thư viện và các hình thức sử dụng thư viện. Những câu hỏi này đóng vai trò
nền tảng và cho phép đánh giá cụ thể hơn các câu trả lời về tác động trực tiếp
trong phần sau. Các câu hỏi về thông tin cá nhân ở cuối bảng hỏi cũng có mục
đích tương tự.
Thư viện cần tham khảo ý kiến các bên hữu
quan, đặc biệt là tổ chức quản lý thư viện và các cấp quản lý liên quan khác
khi quyết định soạn thảo nội dung bảng hỏi.
Bên cạnh đó, Phụ lục còn cung cấp một mẫu
điều tra được thiết kế riêng để đánh giá tác động của một dịch vụ thư viện cụ
thể, đó là dịch vụ cung cấp thông tin y tế của thư viện. Những dịch vụ tương tự
khác có thể kể đến như dịch vụ tham khảo, đào tạo người sử dụng về kỹ năng
thông tin, hoặc dịch vụ đọc tại chỗ.
A.2 Điều tra tác
động chung
A.2.1 Phần giới thiệu của bảng hỏi
Mở đầu bảng hỏi nên giải thích về mục đích
điều tra. Phần giới thiệu có thể thực hiện theo cách sau:
Chúng tôi muốn tìm hiểu thư viện và các dịch
vụ thư viện có tầm quan trọng như thế nào đối với bạn trong:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Công việc;
- Đào tạo nghề;
- Giáo dục thực hành;
- Cuộc sống và an sinh cá nhân.
Câu trả lời của bạn có thể giúp chúng tôi xây
dựng và phát triển các dịch vụ tốt hơn để đáp ứng yêu cầu của bạn. Các câu trả
lời là tự nguyện và đảm bảo nguyên tắc ẩn danh. Xin cảm ơn sự hợp tác của bạn.
A.2.2 Các câu hỏi về tần suất đến thư viện
thực và ảo
Câu 1: Bạn có thường xuyên đến trụ sở thư
viện không
(bao gồm cả các thư viện chi nhánh hoặc thư viện lưu động)?
- Hàng ngày;
- Vài lần một tuần;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khoảng một lần một tháng;
- Ít khi;
- Không bao giờ;
- Đây là lần đầu tiên.
Câu hỏi dành cho những người trả lời “không
bao giờ”:
Câu 2: Vì sao bạn không đến trụ sở thư viện?
(Bạn có thể chọn nhiều câu trả lời, nếu thích
hợp)
□ nhà xa;
□ không có phương tiện đi lại thuận lợi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ không có tài liệu tôi cần;
□ không có đủ tài liệu bằng ngôn ngữ của tôi;
□ tài liệu tôi cần luôn trong tình trạng đã
bị mượn;
□ nhân viên quá bận không thể giúp đỡ tôi;
□ không đủ chỗ ngồi;
□ quá ồn ào;
□ máy tính luôn có người đang sử dụng khi tôi
cần đến,
□ tôi không có thời gian;
□ tôi tìm được thông tin mình cần ở nơi khác;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Câu 3: Bạn có thường xuyên sử dụng các dịch
vụ trực tuyến của thư viện qua mạng Internet không (ví dụ: tạp chí điện
tử, mục lục trực tuyến)?
- Hàng ngày;
- Vài lần một tuần;
- Vài lần một tháng;
- Khoảng một lần một tháng;
- Không thường xuyên;
- Không bao giờ;
- Đây là lần đầu tiên.
Câu hỏi dành cho những người trả lời “không
bao giờ”:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Bạn có thể chọn nhiều câu trả lời, nếu thích
hợp)
□ quá khó sử dụng;
□ tôi không biết các dịch vụ này;
□ tôi không có thời gian;
□ tôi tìm được thông tin mình cần ở nơi khác;
□ lý do khác (xin giải thích cụ thể).
A.2.3 Các câu hỏi về hình thức sử dụng thư
viện
Cầu 1: Bạn thường làm gì khi đến thư viện?
(Bạn có thể chọn nhiều câu trả lời, nếu thích
hợp)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ 2) đọc sách, báo, tạp chí, v.v... trong thư
viện;
□ 3) sử dụng máy sao chụp/máy quét;
□ 4) học tập/làm việc trong thư viện;
□ 5) nghe tài liệu ghi âm, xem video hoặc xem
phim trong thư viện;
□ 6) sử dụng máy tính của thư viện;
□ 7) sử dụng Internet bằng thiết bị của tôi
(ví dụ: laptop, điện thoại di động, máy tính bảng);
□ 8) nghiên cứu sách/tài liệu của tôi;
□ 9) tham gia các sự kiện/triển lãm (ví dụ:
các buổi diễn thuyết, chương trình chiếu phim, hội thảo);
□ 10) tham gia các chương trình đào tạo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ 12) đến nhờ nhân viên thư viện giúp đỡ,
cung cấp thông tin hoặc tư vấn;
□ 13) sử dụng khu vực dành cho trẻ em cùng
với các em khác;
□ 14) hoạt động khác (xin nêu cụ thể);
□ 15) không thực hiện hoạt động nào đã nêu ở
trên.
Câu 1a: Trong số những hoạt động nêu trên,
bạn đã làm gì trong lần đến thư viện gần đây nhất? (ví dụ: 1, 4,...)
Câu 2: Bạn sử dụng dịch vụ trực tuyến nào?
(Bạn có thể chọn nhiều câu trả lời, nếu thích
hợp)
□ 1) mục lục trực tuyến;
□ 2) tạp chí điện tử, cơ sở dữ liệu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ 4) trang thông tin điện tử của thư viện;
□ 5) tham khảo trực tuyến;
□ 6) kiểm tra tài khoản, gia hạn mượn;
□ 7) dịch vụ khác (xin nêu cụ thể);
□ 8) không sử dụng dịch vụ nào đã nêu ở trên.
Câu 2a: Trong số các dịch vụ nêu trên, bạn đã
sử dụng dịch vụ nào trong lần gần đây nhất bạn dùng dịch vụ trực tuyến? (ví dụ:
4, 7,...)
A.2.4 Các câu hỏi về tác động của thư viện
Câu 1 : Bạn có được hưởng lợi từ việc đến thư
viện hay sử dụng dịch vụ trực tuyến của thư viện không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có
Không
Không biết
Không thích hợp
1.
Tôi đã phát triển những kỹ năng mới, tôi đã
học được điều gì đó.
□
□
□
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.
Tôi đã có những ý tưởng mới, những mối quan
tâm mới.
□
□
□
□
3.
Tôi đã có được những thông tin hữu ích cho
việc học tập.
□
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□
□
4.
Thư viện đã hỗ trợ nghiên cứu của tôi.
□
□
□
□
5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□
□
□
□
6.
Tôi đã có được những thông tin hữu ích để
tìm việc làm.
□
□
□
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.
Tôi đã có được những thông tin hữu ích về y
tế và bảo vệ bản thân.
□
□
□
□
8.
Tôi đã có được những thông tin hữu ích về
cộng đồng/khu vực của tôi.
□
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□
□
9.
Thư viện giúp đỡ tôi trong công việc.
□
□
□
□
10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□
□
□
□
11.
Tôi đã tiếp xúc với nhiều người.
□
□
□
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.
Tôi thấy thư viện là một nơi thú vị, an
toàn và/hoặc yên tĩnh.
□
□
□
□
13.
Lợi ích khác (xin nêu cụ thể)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Câu 1a: Xin hãy kể tên hai lợi ích mà theo
bạn là quan trọng nhất (ví dụ: 3 và 9).
Trong các câu hỏi sau đây, thư viện muốn
người trả lời hình dung một tình huống giả định là họ không có thư viện để sử
dụng nữa. Cần nêu rõ đây không phải là tình huống thực và sự tồn tại của thư
viện không phải là vấn đề cần bàn thảo.
Câu 2: Nếu thư viện bị đóng cửa, bạn có cho
rằng mình có thể tìm được những dịch vụ/thông tin tương tự ở nơi khác không?
- Có;
- Có, nhưng sẽ mất nhiều thời gian và công
sức hơn;
- Có, nhưng chỉ phần nào thôi;
- Không;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Câu 3: Nếu bạn cho rằng mình có thể tìm được
tất cả hoặc phần nào những dịch vụ/thông tin tương tự ở nơi khác, bạn sẽ tìm
thấy chúng ở đâu?
(Bạn có thể chọn nhiều câu trả lời, nếu thích
hợp)
□ từ một thư viện khác;
□ qua mạng Internet;
□ trên các phương tiện truyền thông (báo,
đài, truyền hình);
□ bằng cách đặt mua;
□ qua thầy cô giáo;
□ qua đồng nghiệp, bạn bè, v.v...
□ nơi khác (xin nêu cụ thể).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.5 Các câu hỏi về dữ liệu cá nhân
A.2.5.1 Khái quát
Câu 1: Bạn ở độ tuổi nào?
- Dưới 18
- Từ 18-24
- Từ 25 - 39
- Từ 40 - 59
- Trên 60
Câu 2: Bạn là
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nữ?
A.2.5.2 Các câu hỏi tùy chọn về thông tin cá
nhân dành cho các thư viện công cộng
(Cần bổ sung danh mục các tùy chọn vào mỗi
câu hỏi. Việc phân chia các phương án lựa chọn sẽ tùy thuộc vào vùng miền và
đối tượng phục vụ).
Câu 1 : Bạn là người dân tộc nào?
Câu 2: Ngôn ngữ bạn sử dụng tại nhà là ngôn
ngữ nào?
Câu 3: Cấp học cao nhất mà bạn đã hoàn thành
là gì?
Câu 4: Bạn làm nghề gì?
A.2.5.3 Các câu hỏi tùy chọn dành cho thư
viện đại học
Câu 1: Bạn là?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Học viên cao học;
- Giảng viên;
- Khác.
Câu 2: Chủ đề nào thể hiện đầy đủ nhất lĩnh
vực học tập/nghiên cứu chính của bạn?
(Cần bổ sung danh mục các chủ đề cho câu hỏi
này.)
A.3 Điều tra tác
động về ảnh hưởng của một dịch vụ thư viện cụ thể
Ví dụ này thể hiện một điều tra về tác động
của dịch vụ thông tin y tế trong một thư viện (theo LASER Foundation, 2005).
Câu 1: Bạn có sử dụng thư viện để tìm thông
tin về sức khỏe của mình không?
(có/không)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vốn tài liệu y tế của thư viện dành cho
bệnh nhân (bao gồm tờ rơi, sách điện tử và các tài liệu nghe nhìn);
- Từ điển y học, các sách khác;
- Báo, tạp chí;
- Thông tin y tế của thư viện trên trang
thông tin điện tử của thư viện;
- Truy cập Internet từ máy tính của thư viện.
Câu 3: Bạn thấy thông tin trong vốn tài liệu
y tế của thư viện và trên trang thông tin điện tử của thư viện hữu ích như thế
nào?
(Rất hữu ích 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không hữu
ích)
Câu 4: Bạn tìm thông tin y tế mình cần trên
Internet như thế nào?
- Sử dụng máy tìm tin;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hỏi nhân viên thư viện
Câu 5: Bạn thấy thông tin y tế trên Internet
hữu ích như thế nào?
(Rất hữu ích 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không hữu
ích)
Câu 6: Bạn có cho rằng các dịch vụ thư viện
góp phần tích cực cho sức khỏe và/hoặc an sinh của bạn không?
(có, không, không biết)
Phụ
lục B
(tham khảo)
Lựa
chọn phương pháp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lựa chọn phương pháp nghiên cứu tác động,
tính thích hợp của một phương pháp hoặc kỹ thuật cụ thể sẽ không phụ thuộc
nhiều vào đặc điểm của phương pháp hay kỹ thuật đó mà phụ thuộc vào sự tương
hợp giữa phương pháp và câu hỏi điều tra. Điều cốt yếu là nghiên cứu tác động
là cần xác định rõ phạm vi tác động của thư viện và loại dữ liệu cần có.
Việc lựa chọn một hay nhiều phương pháp đánh
giá tác động thư viện sẽ phụ thuộc vào số lượng các nhân tố, trong đó có thể kể
đến những nhân tố chủ yếu sau:
a) Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu, (ví dụ:
tác động dài hạn hay ngắn hạn; ảnh hưởng chung của thư viện hay ảnh hưởng cụ
thể của một dịch vụ thư viện);
b) Đối tượng mục tiêu để tiến hành điều tra
(ví dụ: toàn bộ dân cư của một cộng đồng: học viên cao học của một trường đại
học);
c) (Các) đối tượng dự định;
d) Chuyên môn và các nguồn lực cần để tiến
hành khảo sát và phân tích dữ liệu;
e) Các nhân tố bên ngoài, ví dụ: cần sự cộng
tác bên ngoài thư viện, hoặc cần được cấp phép để thu thập dữ liệu ẩn danh về
việc sử dụng các nguồn lực thư viện của cá nhân và về hoạt động của cá nhân.
B.2 Đối tượng mục
tiêu và loại tác động
B.2.1 Đối tượng mục tiêu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đánh giá tác động của thư viện đối với cá
nhân, hầu hết các phương pháp đề cập đến từ Điều 6 đến Điều 9 của tiêu chuẩn
này đều thích hợp, đặc biệt là các kỹ thuật quan sát, phỏng vấn cá nhân, phân
tích nhật ký truy cập và kiểm tra. Khi nghiên cứu trên số lượng người giới hạn,
có thể áp dụng các phương pháp đánh giá cần nhiều công sức như kể chuyện, tự
ghi hồ sơ hoặc phân tích trích dẫn.
Để đánh giá tác động đối với một nhóm người
sử dụng cụ thể, ví dụ thanh niên hoặc sinh viên năm thứ nhất, thường sử dụng
phương pháp điều tra và phỏng vấn nhóm tập trung. Có thể dùng phương pháp phân
tích nhật ký truy cập nếu tìm hiểu về ảnh hưởng của các dịch vụ thư viện điện
tử.
Khi cố gắng tìm hiểu tác động của thư viện
đối với một cộng đồng hay xã hội nói chung, nghiên cứu sẽ phải tiến hành trên
cả hai nhóm người sử dụng và người không sử dụng thư viện. Trường hợp này
thường sử dụng phương pháp điều tra và phỏng vấn nhóm tập trung, không chỉ nhằm
xác định những kinh nghiệm của người được phỏng vấn về các lợi ích thực tiễn mà
còn tìm hiểu những quan điểm của họ về các lợi ích tiềm năng của thư viện và
giá trị chung đối với xã hội. Nếu cần khảo sát lượng đối tượng lớn, nên sử dụng
điều tra trực tuyến để giảm bớt công thu thập và phân tích dữ liệu.
B.2.2 Các loại tác động
Tác động của thư viện đối với cá nhân, nhóm
hoặc xã hội có thể tạo nên những thay đổi nhận diện được bằng các phương pháp
khác nhau:
a) Những thay đổi trong kỹ năng và năng lực
được xác định nhờ phương pháp quan sát, phân tích nhật ký truy cập, và cụ thể
hơn là dùng phương pháp kiểm tra. Những bằng chứng thu thập (phỏng vấn, tự đánh
giá) có thể sử dụng kết hợp với các phương pháp khác mặc dù kết quả tự đánh giá
thường có độ tin cậy không cao.
b) Những thay đổi trong thái độ và hành vi có
thể bộc lộ qua kết quả điều tra và phỏng vấn, cũng như trong các giai thoại và
hồ sơ cá nhân, số liệu thống kê về sử dụng thư viện và các kỹ thuật quan sát có
thể chứng minh cho những kết quả đó.
c) Sự thành công hơn trong học tập, nghiên
cứu hoặc phát triển sự nghiệp có thể được xác định bằng cách so sánh việc sử
dụng thư viện của cá nhân với dữ liệu về thành tựu họ đạt được, ví dụ: điểm số
trong các kỳ thi hoặc sự thăng tiến trong công việc. Phỏng vấn có thể cho biết
đánh giá của người được phỏng vấn về ảnh hưởng của thư viện đối với thành công
của họ.
d) Tác động xã hội, (xem B.2.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự tiến triển lâu dài của tác động xã hội và
những ảnh hưởng trực tiếp lên cộng đồng dân cư đều khiến cho việc đánh giá trở
nên khó khăn hơn nhiều so với việc xác định ảnh hưởng đối với từng cá nhân.
Những phương pháp như kiểm tra hoặc quan sát tỏ ra không phù hợp để nhận diện
những thay đổi trong một cộng đồng dân cư vì phải mất rất nhiều công sức quan
sát hoặc kiểm tra những thay đổi trong hành vi hoặc thái độ của một nhóm lớn.
Phương pháp điều tra và phỏng vấn nhìn chung
sẽ phát huy hiệu quả trong đánh giá tác động xã hội. Những câu hỏi điều tra sẽ
không tập trung nhiều vào trải nghiệm trực tiếp (của cá nhân) về lợi ích của
thư viện, tuy nhiên kết quả điều tra có thể được tổng kết để nhận diện những
mẫu chung trong phạm vi các nhóm lớn hơn.
VÍ DỤ 1 Trong một điều tra, 80% người trả lời
cho rằng sau khóa đào tạo về thư viện họ thấy quen thuộc hơn với việc tìm kiếm
trên Internet.
Nhằm tập hợp được rộng rãi và toàn diện dữ
liệu về nhận thức đối với giá trị thư viện, nên thường xuyên tiến hành điều tra
trên quy mô lớn. Việc đặt câu hỏi không nên giới hạn trong phạm vi những người
sử dụng thư viện thực mà nên công khai rộng cả với đối tượng người không sử
dụng thư viện nhưng thuộc cộng đồng dân cư mà thư viện phục vụ. Những người
không sử dụng thư viện thường đánh giá các giá trị gián tiếp và giá trị ngẫu
nhiên của thư viện cao hơn những người sử dụng thực chỉ chủ yếu quan tâm đến
lợi ích trực tiếp. Phương pháp điều tra đường phố có thể phát huy hiệu quả khi
tiến hành đối với cả các đối tượng không sử dụng thư viện.
VÍ DỤ 2 Điều tra đường phố
Theo bạn những chức năng nào của thư viện công
cộng là quan trọng nhất?
- Phục vụ đọc rộng rãi;
- Là nơi dành cho việc học tập:
- Là nơi truy cập thông tin;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Là nơi truy cập Internet;
- Là nơi cung cấp thông tin về địa phương;
- Là địa điểm họp.
Những câu chuyện tập hợp được có thể thuyết
minh cho kết quả của các phương pháp đã nêu ở trên.
Để lý giải các kết quả điều tra và phỏng vấn,
cần hiểu biết cấu trúc xã hội của bộ phận dân cư được điều tra nhằm so sánh với
số lượng và hình thức sử dụng thư viện trong cộng đồng tương ứng. Kiến thức về
cấu trúc xã hội có thể giải thích được tầm quan trọng của các giá trị thư viện
nhất định.
VÍ DỤ 3 Trong một khu vực dân cư có nhiều gia
đình trẻ, vai trò của thư viện đối với giáo dục và học tập có thể được đánh giá
quan trọng hơn vai trò của thư viện đối với văn hóa địa phương.
B.3 Đối tượng dự
định
Đối tượng dự định có thể ảnh hưởng lớn đến
việc lựa chọn các phương pháp đánh giá tác động. Kết quả của một dự án đánh giá
tác động có thể được dùng để trình bày với các bên liên quan khác nhau, cụ thể
là các nhóm quan tâm tới vai trò và lợi ích tiềm năng của thư viện. Ngoài bản
thân chính thư viện, các nhóm này có thể là:
- Người sử dụng thực;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các hội đồng thư viện hoặc ban quản lý thư
viện;
- Các nhà hoạch định chính sách;
- Truyền thông và công chúng rộng rãi.
Giữa các nhóm hữu quan này có thể có nhận
thức khác nhau về những lợi ích thư viện được mong đợi; vì vậy, dữ liệu và kết
quả đánh giá cũng có thể phải khác nhau để thuyết phục được họ về giá trị thư
viện.
a) Người sử dụng sẽ đánh giá những lợi ích
thư viện theo kinh nghiệm riêng và những nhu cầu thông tin của họ. Các kết quả
kiểm tra có thể cho họ thấy tác động tích cực của hoạt động giảng dạy về thư
viện. Người sử dụng cũng có thể sẽ quan tâm đến những kết quả điều tra hoặc
phỏng vấn nhóm tập trung phản ánh những kinh nghiệm của những người sử dụng
khác về lợi ích của thư viện.
b) Các tổ chức cấp ngân sách hoặc tổ chức mà
thư viện trực thuộc cũng như hội đồng thư viện hoặc ban quản lý thư viện sẽ
quan tâm hàng đầu đến lợi ích của thư viện đối với chính tổ chức hoặc cộng
đồng. Thông thường, họ sẽ ưu tiên những phương pháp mang tính “khách quan” hơn
là những phương pháp thu thập ý kiến của người sử dụng. Sự so sánh việc sử dụng
thư viện với các dữ liệu về thành công trong học tập hoặc thành công trong sự
nghiệp hay các kết quả kiểm tra chứng tỏ năng lực thông tin đã được nâng cao
sau khi được đào tạo về thư viện chính là những gì mà nhóm đối tượng này mong
đợi. Họ cũng sẽ quan tâm tới kết quả phân tích về chi phí - hiệu quả của thư
viện, vì vậy tất cả các phương pháp đánh giá và chứng minh giá trị kinh tế của
thư viện có thể đều hữu ích.
c) Những nhà hoạch định chính sách, truyền
thông và công chúng thường tập trung vào tác động xã hội của thư viện thường
xác định được thông qua điều tra, phỏng vấn hoặc phỏng vấn nhóm tập trung. Nhìn
chung, cần thực hiện các nghiên cứu quy mô lớn để xác định tác động xã hội. Đối
với các nhóm đối tượng này, sẽ là điều cực kỳ hữu ích nếu minh họa kết quả thu
được từ những phương pháp nêu trên bằng những câu chuyện.
B.4 Chuyên môn và
các nguồn lực
Việc lựa chọn phương pháp thực hiện một dự án
đánh giá tác động cũng sẽ phụ thuộc vào khả năng chuyên môn của thư viện trong
hoạt động đánh giá và các nguồn lực mà thư viện có thể sử dụng cho dự án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bên cạnh đó, cũng cần xem xét phí tổn về thời
gian và công sức cho dự án đánh giá tác động. Thu thập bằng chứng rõ ràng về
tác động của thư viện là một quá trình dài và thường chỉ đạt được sau một
khoảng thời gian. Một thư viện có thể phải áp dụng các kỹ thuật trong khả năng
cho phép và phải lựa chọn một cách thức gián tiếp để xác định ảnh hưởng của
mình.
Cách đơn giản nhất có thể bắt đầu từ dữ liệu
mà thư viện vẫn thường thu thập (xem Điều 6), đặc biệt là những dữ liệu có thể
thu thập một cách tự động, và tìm ra các dấu hiệu của tác động. Để bổ trợ cho các
kết quả, có thể sử dụng các điều tra tiêu chuẩn hóa hoặc kiểm tra, bằng các
cách đó, thư viện có thể tận dụng lợi thế từ kinh nghiệm của các thư viện khác.
B.5 Đánh giá tác
động của các dịch vụ thư viện cụ thể
Có thể thực hiện đánh giá về tác động của thư
viện nói chung hoặc về những thay đổi do ảnh hưởng của các dịch vụ thư viện cụ
thể, ví dụ: dịch vụ tham khảo, truy cập Internet tại thư viện, các nguồn lực
thư viện điện tử, hoặc hoạt động đào tạo năng lực thông tin.
Các nghiên cứu nhằm xác định các ảnh hưởng
tích cực của những dịch vụ thư viện cụ thể thường được thực hiện trên quy mô nhỏ
hơn, tập trung vào những nhóm đối tượng người sử dụng thư viện thực sự và nhờ
đó có thể sử dụng được các kỹ thuật đòi hỏi nhiều thời gian. Đối với một số
dịch vụ, như dịch vụ thông tin và dịch vụ đào tạo, có thể tìm hiểu các kỹ năng,
năng lực của người sử dụng, v.v... trước và sau khi người sử dụng sử dụng dịch
vụ để xác định được những thay đổi.
VÍ DỤ: Những ví dụ về các phương pháp có thể
áp dụng cho dịch vụ thư viện cụ thể bao gồm:
- Đối với dịch vụ tham khảo: quan sát, phân
tích nhật ký truy cập, phỏng vấn, tự đánh giá;
- Đối với đào tạo năng lực thông tin: kiểm
tra, tự đánh giá, điều tra bằng bảng hỏi, phân tích trích dẫn;
- Đối với dịch vụ truy cập Internet tại thư
viện: phỏng vấn, điều tra, thu thập bằng chứng giai thoại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục C
(tham khảo)
Đánh
giá tác động thư viện nằm trong một đánh giá quy mô lớn hơn của cơ quan và tổ
chức
C.1 Khái quát
Hiệu quả hoạt động và tác động của thư viện
có thể được đánh giá trong phạm vi một cuộc đánh giá quy mô lớn hơn của cơ quan
và tổ chức. Việc đánh giá này thường được thực hiện khi kết hợp nội dung về thư
viện trong hoạt động đánh giá các dịch vụ và chương trình do cơ quan hoặc tổ
chức cung cấp. Đặc trưng của hình thức đánh giá này là thư viện không thực hiện
mà việc đánh giá được tiến hành bởi một đơn vị đánh giá ngoài hoặc bởi tổ chức
cấp trên. Mặc dù bản thân thư viện không chịu trách nhiệm đánh giá tác động
nhưng thư viện và/hoặc nhân viên thư viện có thể được thêm những câu hỏi liên
quan đến thư viện.
Thông thường, thư viện chỉ đóng một vai trò
nhỏ trong hoạt động đánh giá rộng như vậy. Bảng hỏi chủ yếu yêu cầu đánh giá
hiệu quả và giá trị khái quát của thư viện, chỉ thỉnh thoảng đề cập đến tác
động của thư viện đối với cá nhân, tuy nhiên kết quả đánh giá có thể hữu ích
trong việc xác định được những tác động có thể và trong việc so sánh tác động
và giá trị thư viện với các dịch vụ khác của tổ chức.
C.2 Các hình thức
đánh giá của cơ quan và tổ chức
C.2.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.2 Thư viện đại học
Thư viện đại học, theo nghĩa của phần này,
bao gồm các thư viện trực thuộc các tổ chức giáo dục đại học có chức năng chính
là đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ học tập và nghiên cứu.
C.2.2.1 Đánh giá sinh viên mới tốt nghiệp
Những đánh giá này yêu cầu các sinh viên mới
tốt nghiệp đánh giá mức độ hài lòng của mình và định giá các dịch vụ khác nhau
trong quá trình học tập. Đánh giá được thực hiện bằng hình thức điều tra, phỏng
vấn và/hoặc phương pháp khác. Bảng hỏi bao gồm nội dung về chất lượng giảng
dạy, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ nghề nghiệp, thư viện và các dịch vụ hỗ trợ khác.
Sinh viên cũng có thể được yêu cầu đánh giá giá trị của các kỹ năng và năng lực
cụ thể như năng lực thông tin, lập luận định lượng, ngoại ngữ, v.v... đối với
sự thành công trong học tập. Lợi thế của những đánh giá như thế này không chỉ
nằm ở sự đánh giá của sinh viên về tầm quan trọng và chất lượng của dịch vụ thư
viện mà còn ở chỗ kết quả được so sánh với những dịch vụ khác của tổ chức như
giảng dạy và tư vấn.
VÍ DỤ Ví dụ về các câu hỏi điều tra của một
trường đại học:
Đối với mỗi nội dung sau đây, bạn hài lòng
như thế nào về giáo dục đại học mà bạn đã nhận được?
(Thang 1 = Hoàn toàn không hài lòng đến thang
5 = Rất hài lòng)
- Chất lượng giảng dạy trong chuyên ngành
chính của bạn;
- Chất lượng giảng dạy các môn ngoài chuyên
ngành chính của bạn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trao đổi với giảng viên ngoài giờ học;
- Hỗ trợ tìm việc làm;
- Hoạt động tư vấn và các hoạt động dành cho
sinh viên khác.
Các câu hỏi khác có thể yêu cầu sinh viên mới
tốt nghiệp đánh giá các kỹ năng và sự hài lòng đối với một loạt năng lực, bao
gồm năng lực thông tin liên quan đến các chủ đề như “định vị thông tin cần thiết
để đưa ra các quyết định hoặc giải quyết vấn đề”.
C.2.2.2 Điều tra của tổ chức thực hiện với
sinh viên đã tốt nghiệp trước đây
Những điều tra này yêu cầu cựu sinh viên đánh
giá vai trò của những gì đã học hoặc trải nghiệm trong quá trình học tập đối
với bản thân họ ở thời điểm hiện tại. Các câu hỏi thường đề cập đến kỹ năng và
năng lực được nêu trong mục C.2.2.1 cũng như về các kinh nghiệm chung của họ
đối với thư viện.
VÍ DỤ: Ví dụ về câu hỏi điều tra dành cho
sinh viên đã tốt nghiệp 5 hoặc 10 năm trước:
Khi còn là sinh viên tại trường, bạn có
thường xuyên được tiếp cận đến các cơ hội giáo dục và thực hành?
(Thang 1 = Không bao giờ đến thang 5 = khá
thường xuyên)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cơ hội thực hiện phân tích toán học và các
phân tích định tính khác;
- Cơ hội suy nghĩ có phê phán về tri thức và
cách thức tạo ra tri thức;
- Cơ hội nhận định và giải quyết vấn đề;
- Tìm thông tin trong thư viện và/hoặc nguồn
lực thông tin trên mạng;
- Thuyết trình.
C.2.2.3 Điều tra trên nhiều tổ chức
Những điều tra này được phát triển và thực
hiện bởi tổ chức bên ngoài và gửi đến cho sinh viên và giảng viên tại các tổ
chức khác nhau. Thông thường, đó là các điều tra về môi trường của nhà trường
đại học hoặc điều tra mức độ tham gia vào cộng đồng xã hội có mục đích đánh giá
kinh nghiệm của sinh viên. Một số điều tra đưa ra những câu hỏi cụ thể liên
quan đến chất lượng và tác động của thư viện hoặc sử dụng những câu hỏi có thể
giúp suy luận việc sử dụng thư viện và tác động của thư viện như: khả năng tìm
và sử dụng thông tin trên tinh thần phản biện để phục vụ cho các nhiệm vụ học
tập của người trả lời. Các kết quả có thể sử dụng để phân tích và cải tiến hoạt
động trong phạm vi tổ chức cũng như so sánh với các tổ chức khác.
VÍ DỤ Ví dụ về một điều tra đưa ra những câu
hỏi cụ thể về thư viện:
Trong năm học này, bạn có thường xuyên làm
các việc sau không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hỏi một nhân viên thư viện để được trợ giúp
(trực tiếp, qua thư điện tử, hỏi-đáp trực tuyến);
- Đến thư viện trường để tiến hành nghiên cứu
khoa học;
- Sử dụng các nguồn lực thư viện trên trang
thông tin điện tử của trường để hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
C.2.2.4 Công nhận hoặc kiểm toán
Tổ chức hoặc chương trình chuyên môn cụ thể
có thể được công nhận hoặc kiểm toán bởi các cơ quan bên ngoài có thẩm quyền
công nhận chất lượng và cấp chứng nhận. Các hoạt động công nhận và kiểm toán đó
có thể bao gồm việc xem xét hiệu quả hoạt động và tác động của thư viện, đặc
biệt là kết quả học tập của sinh viên. Tổ chức và thư viện được yêu cầu cung
cấp dữ liệu cụ thể chứng tỏ kết quả này được lưu trữ một cách tích hợp gắn liền
với tổng thể kết quả học tập.
VÍ DỤ Ví dụ về một tiêu chuẩn công nhận năng
lực thông tin và năng lực vận dụng của sinh viên:
- Tiêu chuẩn tổ chức: Minh chứng về việc
năng lực thông tin được tích hợp trong chương trình giảng dạy và những mong đợi
về sự bộc lộ năng lực thông tin của sinh viên như đã được mô tả.
- Chuẩn mức thấp về năng lực thông tin: Các sinh viên được
kỳ vọng sẽ học được cách xác định những vấn đề về đạo đức liên quan đến việc sử
dụng thông tin, trong đó tập trung vào việc phòng ngừa đạo văn.
- Phương pháp đánh giá: Nhân viên thư viện
xem xét các dự án của sinh viên trên cơ sở tập trung vào việc hệ thống và sử
dụng tài liệu. Một tác động tích cực sẽ cho thấy sinh viên sử dụng thống nhất
một cách trích dẫn tài liệu thích hợp, những tài liệu trích dẫn được ghi số
trang (Saunders, 2007).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số kiểm tra tiêu chuẩn với mục đích đánh
giá kết quả học tập của sinh viên. Mặc dù, công cụ này thường không liên quan
trực tiếp đến các dịch vụ và chương trình thư viện nhưng chúng kiểm tra được
nhiều năng lực thông tin tiêu chuẩn, vì vậy có thể sử dụng như những chỉ số
đánh giá tác động của các chương trình đào tạo về thư viện.
Mục 8.6.3.4 có cung cấp một ví dụ về câu hỏi
kiểm soát tiêu chuẩn.
C.2.3 Thư viện công cộng
Các cấp chính quyền trung ương, vùng và địa
phương thường tiến hành điều tra dân số về các phương diện như lượng sử dụng
thư viện của người dân và đánh giá của họ đối với chất lượng thư viện cũng như
tác động xã hội, giáo dục và giá trị của thư viện. Việc điều tra này có thể
được tiến hành như một phần trong các chương trình thống kê/ điều tra dân số
quốc gia, đánh giá cộng đồng hoặc có thể được triển khai độc lập. Ví dụ, chính
quyền thành phố có thể điều tra cư dân về sự hài lòng của họ đối với các cơ
quan khác nhau của thành phố như công viên, giao thông vận tải, và thư viện. Ví
dụ, một điều tra ở Na Uy cho thấy các thư viện công cộng được xếp hạng 1 trong
số 53 dịch vụ công (TNS Gallup, 2003).
VÍ DỤ Ví dụ về các câu hỏi:
Xin vui lòng xếp hạng các dịch vụ của thành
phố sau đây theo mức độ quan trọng đối với bạn:
- Công viên và khu vui chơi giải trí;
- Giao thông công cộng;
- Bảo trì đường phố;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thư viện công cộng;
- Vệ sinh môi trường;
- Bảo vệ an ninh;
- Phòng cháy chữa cháy;
- Dịch vụ cấp cứu.
C.2.4 Thư viện trường học
Việc học tập và thành tích của học sinh trong
trường học thường được kiểm tra bởi cơ quan quản lý giáo dục địa phương, vùng
hoặc quốc gia. Những kiểm tra này, thường là kiểm tra tiêu chuẩn, yêu cầu học
sinh áp dụng kiến thức về các năng lực thông tin cụ thể. Thành tích của học
sinh tại một trường hoặc một khu vực có thể được so sánh với các trường, khu
vực khác. Các cơ quan bên ngoài cũng có thể đánh giá hiệu quả hoạt động và tầm
quan trọng của thư viện trường học đối với việc học tập của học sinh.
VÍ DỤ về một câu hỏi kiểm soát tiêu chuẩn:
Phần nào trong một cuốn sách là nơi thích hợp
nhất để em tìm được thông tin về xuất bản?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thư mục;
- Bảng chỉ mục;
- Lời nói đầu;
- Mục lục;
- Bìa sách;
- Trang tên sách;
- Phía sau trang tên sách.
C.2.5 Thư viện chuyên ngành
Thư viện chuyên ngành thường được đánh giá
chung trong đánh giá hoạt động của tổ chức mà thư viện trực thuộc, thông thường
là tổ chức hoặc công ty thương mại. Nếu đánh giá này không xem xét đầy đủ về
các nhiệm vụ của thư viện, thư viện chuyên ngành cần chứng tỏ tác động của dịch
vụ đối với mục tiêu của tổ chức hoặc công ty đó, đặc biệt là sự tồn tại của thư
viện và việc sử dụng dịch vụ thư viện của thành viên trong công ty hoặc tổ chức
có giúp họ tiết kiệm thời gian và công sức khi tìm kiếm thông tin hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ Các ví dụ về các câu hỏi (thư viện
trong một công ty thương mại):
Theo kinh nghiệm của bạn trong năm vừa qua,
ảnh hưởng kinh doanh cụ thể nào được hỗ trợ nhờ sự tương tác của bạn với thư
viện?
- Khuyến khích các ý tưởng đổi mới;
- Thu được kết quả nhanh hơn do không phải
lãng phí thời gian tìm hiểu những thứ đã có sẵn;
- Thu hút/Giữ chân khách hàng;
- Cải tiến việc quản lý chất lượng;
- Thay đổi/cải tiến một quy trình hoạt động
hoặc giảm chi phí và tăng hiệu quả;
- Đưa ra những sản phẩm mới hoặc sản phẩm
được cải tiến ra thị trường;
- Giúp tôi luôn cập nhật để có thể điều chỉnh
các mục tiêu/dự án khi cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3 Ưu điểm và nhược
điểm của đánh giá quy mô cơ quan và tổ chức
C.3.1 Việc đánh giá tác động thư viện nằm trong
đánh giá của cơ quan tổ chức có những ưu điểm sau:
a) Tác động của dịch vụ thư viện có thể được
so sánh với các dịch vụ khác được cung cấp bởi (hoặc trong phạm vi) cơ quan tổ
chức đó.
b) Tác động thư viện có thể được đánh giá
trên góc độ hỗ trợ cho nhiệm vụ và mục tiêu của tổ chức.
c) Việc đánh giá được tiến hành bởi một đơn
vị độc lập với thư viện nên có thể khách quan hơn.
d) Kết quả đánh giá có thể so sánh với các
thư viện khác nếu đánh giá đó được thực hiện trên nhiều tổ chức.
e) Những đóng góp của thư viện đối với thành
công của người sử dụng có thể dễ nhận thấy hơn.
f) Kết quả đánh giá sẽ có sẵn cho các ứng
viên tiềm năng của tổ chức.
C.3.2 Việc đánh giá tác động thư viện nằm trong
đánh giá của cơ quan tổ chức có những nhược điểm sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thư viện có thể không được đưa vào phương
pháp đánh giá hoặc câu hỏi sử dụng.
c) Chu kỳ đánh giá thường không trùng với các
nhu cầu thông tin từ thư viện.
d) Kết quả đánh giá có thể được phổ biến
không kèm theo ngữ cảnh phù hợp.
e) Kết quả không so sánh được giữa các thư
viện nếu mỗi tổ chức thực hiện đánh giá riêng.
Nếu đánh giá của cơ quan hoặc tổ chức không
phù hợp để việc xác định tác động thư viện, thư viện nên cố gắng tự tiến hành
đánh giá theo cách thích hợp.
Phụ
lục D
(Tham khảo)
Danh
mục thuật ngữ và định nghĩa theo trật tự chữ cái Tiếng Việt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuật ngữ
(Tiếng Việt)
Thuật ngữ
(Tiếng Anh)
Số điều
Số trang
1.
Bằng chứng giai thoại
anecdotal evidence
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
2.
Bảng hỏi
questionaire
3.55
18
3.
Câu hỏi tham khảo
reference question
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18
4.
Câu hỏi lấy thông tin
information question
3.27
12
5.
Chất lượng
quality
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18
6.
Chỉ số đánh giá hoạt động
performance indicator
3.47
16
7.
Dịch vụ điện tử
electronic service
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
8.
Dịch vụ tham khảo
reference service
3.57
17
9.
Dữ liệu định lượng
quantitative data
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
10.
Dữ liệu định tính
qualitative data
3.52
17
11.
Đánh giá
evaluation
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
12.
Đào tạo người sử dụng
user training
3.73
21
13.
Điều tra
survey
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
14.
Điều tra mức độ hài lòng của người sử dụng
user satisfaction survey
3.72
21
15.
Định giá ngẫu nhiên
contingent valuation
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
16.
Độ tin cậy
reliability
3.59
19
17.
Đối tượng mục tiêu
target population
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
18.
Đối tượng mục tiêu có nhu cầu đặc biệt
target population with special needs
3.69
20
19.
Đối tượng phục vụ của thư viện
population to be served
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
20.
Giá trị
value
3.75
22
21.
Giờ mở cửa
opening hours
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
22.
Hồ sơ cá nhân
self-recording
3.63
19
23.
Hoạt động
performance
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
24.
Kết quả hoạt động
outcome
3.44
16
25.
Khả năng truy cập
accessibility
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
26.
Khai thác dữ liệu
data mining
3.13
9
27.
Khu vực cho người sử dụng
user place
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21
28.
Kinh tế học văn hóa
cultural economics
3.12
9
29.
Phương pháp ghi chép sự việc quan trọng
critical incident technique
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
30.
Lợi ích
benefit
3.7
8
31.
Lượt đến
visit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
32.
Mục đích
goal
3.24
12
33.
Mục tiêu
objective
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
34.
Năng lực thông tin
information literacy
3.26
12
35.
Nghiên cứu lịch đại
longitudinal study
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
36.
Người không sử dụng thư viện
non-user
3.39
15
37.
Người sử dụng
user
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21
38.
Người sử dụng có đăng ký
registered user
3.58
18
39.
Người sử dụng thực
active user
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
40.
Người sử dụng tiềm năng
potential user
3.49
17
41.
Nhiệm vụ
mission
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
42.
Phân tích chi phí - lợi ích
cost-benefit analysis
3.10
9
43.
Phỏng vấn
interview
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13
44.
Phỏng vấn nhóm danh nghĩa
nominal group Interview
3.38
15
45.
Phỏng vấn nhóm tập trung
Thảo luận nhóm tập trung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
focus group discussion
3.23
11
46.
Quan sát
observation
3.41
15
47.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
process
3.50
17
48.
Số hóa
digitization
3.14
9
49.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
event
3.22
11
50.
Tác động
impact
3.25
12
51.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
economic impact
3.16
10
52.
Tác động xã hội
social impact
3.64
19
53.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
document
3.15
10
54.
Thặng dư tiêu dùng
consumer surplus
3.8
9
55.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
library
3.31
13
56.
Thư viện chuyên ngành
special library
3.66
20
57.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
public library
3.51
17
58.
Thư viện đại học
academic library
3.1
8
59.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
national library
3.37
15
60.
Thư viện thuộc cơ sở giáo dục đại học
library of an institution of higher
education
3.33
14
61.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
school library
3.61
19
62.
Tính hiệu quả
effectiveness
3.17
10
63.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
efficiency
3.18
10
64.
Tính hợp lệ
validity
3.74
22
65.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
availability
3.6
8
66.
Trang thông tin điện tử của thư viện
library website
3.34
14
67.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
access
3.2
8
68.
Truy cập ảo
virtual visit
3.76
22
69.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Internet access
3.29
12
70.
Truy cập mở
open access
3.42
15
71.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
self-assessment
3.62
19
72.
Lợi tức đầu tư
return on Investment-ROI
3.60
19
73.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
social return on investment- SROI
3.65
20
74.
Vốn tài liệu điện tử
electronic collection
3.19
10
75.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
library collection
3.32
13
76.
Yếu tố đầu ra
output
3.45
16
77.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
input
3.28
12
Thư mục tài liệu tham
khảo
[1] ISO 5127:2001, Thông tin và tư liệu -
Từ vựng
[2] ISO 9000:2005, Hệ thống quản lý chất
lượng - Các quy tắc cơ bản và từ vựng
[3] ISO 20252:2012, Nghiên cứu thị
trường, ý tưởng và xã hội - Từ vựng và các yêu cầu dịch vụ
[4] TCVN 11774:2016 (ISO 11620:2014), Thông
tin và tư liệu-Bộ chỉ số đánh giá hoạt động thư viện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] ACRL. Hiệp hội các thư viện đại học và
thư viện nghiên cứu. Các chuẩn năng lực thông tin dành cho giáo dục đại học,
2000. [xem ngày 31/1/2013] tại; http://www.ala.org/ala/mqrps/divs/acrl/standards/informationliteracycompetency.cfm
[7] AERNI S.E., & KING D.W. Định giá
ngẫu nhiên các thư viện bao gồm ví dụ từ các thư viện đại học, công cộng và
chuyên ngành. Trong: Kỷ yếu Hội thảo Đánh giá Thư viện, Charlottesville,
Virginia, 2007, tr. 417-424
[8] HIỆP HỘI NHÂN VIÊN THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC
HOA KỲ. Tiêu chuẩn AASL dành cho người học trong thế kỷ 21, 2007 [xem
ngày 31/1/2013] tại: http://www.ala.org/aasl/quidelinesandstandards/learningstandards/standards
[9] BECKER S. và những người khác 2010), Cơ
hội cho tất cả mọi người: người dân Hoa Kỳ hưởng lợi như thế nào từ dịch vụ
truy cập Internet tại các thư viện Hoa Kỳ. Washington, DC, Viện các dịch vụ
Bảo tàng và Thư viện, 2010. [xem ngày 31/1/2013] tại: http://www.imls.gov/assets/1/AssetManager/OpportunityForAll.pdf
[10] BLANCK S. Thư viện của chúng ta có
giá trị gì? Thảo luận về ảnh hưởng và kết quả qua một nghiên cứu thị trường về
các thư viện công cộng ở Berlin. Diplomarbeit FH Potsdam, 2005
[11] BOWLES-TERRY M. Đào tạo về thư viện và
sự thành công về học thuật: đánh giá sử dụng các phương pháp hỗn hợp về chương
trình giảng dạy thư viện. Evidence Based Library and Information Practice,
7(1) 2012. [xem ngày 31/1/2013] tại: http://ejournals.library.ualberta.ca/index.php/EBLlP/article/view/12373/13676
[12] BROADY-PRESTON J., & WILLIAMS T. Sử
dụng thông tin để tạo lập giá trị kinh doanh: các công ty luật ở London, nghiên
cứu trường hợp. Trong: Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế Northumbria lần thứ 5 về Đánh
giá hiệu quả hoạt động trong các thư viện và dịch vụ thông tin, 2003, tr.
150-155
[13] BUNDY A. bs. Khuôn khổ Năng lực
thông tin Australia và New Zealand: nguyên tắc, tiêu chuẩn và thực hành. Viện
Australia và New Zealand về Năng lực thông tin. 2004 [xem ngày 31/1/2013]
tại: http://www.literacyhub.org/documents/lnfoLiteracyFramework.pdf
[14] COUNTER (Dự án Đếm việc sử dụng trực
tuyến các nguồn lực thông tin điện tử nối mạng). Quy tắc thực hành COUNTER
dành cho tạp chí và cơ sở dữ liệu: Phát hành lần thứ 4, 2012. [xem
ngày 31/1/2013] tại: http://www.projectcounter.org/code practicw.html
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] TRUNG TÂM GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP eLENE. Công
cụ tự đánh giá dành cho sinh viên, 2008. [xem ngày 31/1/2013] tại:
http://www.elene-tt.net/
[17] Bộ công cụ eVALUEd, Nhật ký sinh
viên, [xem ngày 31/1/2013] tại: http://www.evalued.bcu.ac.uk/tools
archive/impacct/index.htm
[18] FOSTER K. Thư viện và việc giữ chân
người học: một số suy nghĩ về các vấn đề đặt ra và một cách truy cập để đánh
giá. SCONUL 28, 2003, tr. 12 - 16. [xem ngày 31/1/2013] tại:
http://www.sconul.ac.uk/publications/newsletter/28/ART5.PDF
[19] GREER A., WATSON L, ALOM M, Đánh giá kết
quả học tập: thước đo sự tiến bộ về kiến thức thư viện. Coll. Res. Libr.
1991, 52 tr. 201-203
[20] GRIFFITHS J.M., & KING D.W. Các thư
viện: nguồn lực quốc gia chưa được khám phá. Trong: Giá trị và tác động của
thông tin. Bowker Saur, London, 1994. Tr. 79 - 116.
[21] HOLT G.E., ELLIOTT D., MOORE A. Đánh
giá giá trị các dịch vụ thư viện công cộng. Public libraries 38,1999,
tr. 89 -108. [xem ngày 31/1/2013] tại:
http://www.slpl.lib.mo.us/libsrc/restoc.htm
[22] HURST S., & LEONARD J. Đầu vào là
rác thì đầu ra cũng là rác: ảnh hưởng của việc hướng dẫn sử dụng thư viện đối
với chất lượng bài nghiên cứu cuối kỳ của sinh viên. Electronic Journal of
Academic and Special Librarianship 8 (1), 2007. [xem ngày 31/1/2013] tại: http://southernlibrarianship.icaap.org/content/v08n01/hurst
s01.htm
[23] IMHOLZ S., & ARNS J.W. Rất hữu
ích: một đánh giá về sự tiến triển của việc định giá thư viện. Hội đồng
Người Mỹ vì Thư viện, 2007. [xem ngày 31/1/2013] tại: http://www.ila.org/advocacy/pdf/WorthTheirWeight.pdf
[24] QUỸ LASER. Dự án tác động của các
thư viện, Tháng 7/2005. [xem ngày 31/1/2013] tại:
http://www.bl.uk/aboutus/acrossuk/workpub/laser/news/awards2004/laserfinal6.pdf
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[26] HỘI THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC MASSACHUSETTS. Các
tiêu chuẩn đề nghị về kỹ năng năng lực thông tin dành cho trẻ trước tuổi đi học
và học sinh phổ thông, 2009. [xem ngày 31/1/2013] tại:
http://maschoolibraries.org/dmdocuments/MSLAStandards2.pdf
[27] MEZICK E.M. Hoàn vốn đầu tư: thư viện và
việc giữ chân người học. Tạp chí Acad. Librariansh. 2007, 33 (5) tr.
561-566
[28] MIDDLETON A. Thử đánh giá chất lượng
thư mục của sinh viên. Performance Measurement and Metrics. 2005, 6 (1)
tr. 7-8
[29] MORRIS A., HAWKINS M., SUMSION J. Giá
trị của việc mượn sách tại các thư viện công cộng: nhận thức của người sử dụng.
Tạp chí Librarian. Inform. Sei. 2001, 33 (4) tr. 191 - 198
[30] DỊCH VỤ THỐNG KÊ QUỐC GIA. AUSTRALIA. Máy
tính Cỡ mẫu điều tra. [xem ngày 31/1/2013] tại: http://www.nss.gov.au/nss/home.nsf/NSS/0A4A642C712719DCCA2571AB00243DC6?opendocument
[31] NORLIN E., & WINTERS C.M. Kiểm
tra khả năng sử dụng các trang thông tin điện tử của thư viện: hướng dẫn thực
hành. Hiệp hội Thư viện Hoa Kỳ, Chicago, 2002
[32] THƯ VIỆN VIỆN PEABODY Ở DANVERS. Bộ
năng lực thông tin dành cho lứa tuổi thiếu niên. [xem ngày 31/1/2013] tại:
http://www.wsis-connmunity.org/pg/directory/display/842350/841153
[33] POLL R., & PAYNE P. Đánh giá tác
động thư viện và dịch vụ thư viện. Libr. Hi Tech. 2006, 24 (4) tr. 547 -
562
[34] DỰ ÁN SAILS. Đánh giá tiêu chuẩn về các
kỹ năng năng lực thông tin. [xem ngày 31/1/2013] tại: https://www.projectsails.org/
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[36] ROSS J.A. Độ tin cậy, giá trị và tiện
ích của tự đánh giá. Research & Evaluation 11 (10), 2006 tr. 1-13.
[xem ngày 31/1/2013] tại : http://pareonline.net/pdf/v11n10.pdf
[37] SAUNDERS L. Nghiên cứu về năng lực
thông tin của các tổ chức chứng nhận cấp vùng: định nghĩa, hợp tác và đánh giá.
Tạp chí Academic Librarianship 2007, (Tháng 5), tr. 317 - 326
[38] SCONUL, CỘNG ĐỒNG THƯ VIỆN QUỐC GIA VÀ
ĐẠI HỌC. Bảy trụ cột năng lực thông tin. [xem ngày 31/1/2013] tại:
www.sconul.ac.uk/groups/information_literacv/seven_pillars.html
[39] STONE G., PATTERN D., RAMSDEN B. Dự án
dữ liệu về tác động thư viện: trúng hoặc trượt hoặc có thể? Trong: Hội thảo
Quốc tế Northumbria lần thứ 9 về Đánh giá hiệu quả hoạt động trong các thư viện
và dịch vụ thông tin, 2011, tr. 385 - 390
[40] STREATFIELD D. Tìm hiểu tác động của
các dịch vụ. Trong: Nghiên cứu về giá trị và tác động: đạt được lợi ích,
(BREWER S. bs.). Capial Planning Information, Loughborough, 2002, tr. 37-42
[41] TENOPIR C. và những người khác. Đánh
giá giá trị và hoàn vốn đầu tư của các thư viện đại học. Serials. 2010,
23 tr. 182-190
[42] TNS GALLUP. Đánh giá người sử
dụng của các thư viện công cộng, Oslo: ABM-utvikling, 2003
[43] TUNON J., & BRYDGES B. Nâng cao
chất lượng thư viện đại học thông qua việc khai thác và phân tích trích dẫn sử
dụng hai công cụ đánh giá trắc lượng thư mục luận án mới, 71st IFLA
Oslo, 2005. [xem ngày 31/1/2013] tại: http://www.ifla.org/lV/ifla71/papers/078e-Tunon-Brvdqes.pdf