1) Sử dụng mục lục trực tuyến để tra tìm
sách
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
2) Tìm sách trên giá theo số ký hiệu kho
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
3) Sử dụng cơ sở dữ liệu để tìm bài tạp chí
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
4) Viết một trích dẫn chính xác trong thư
mục
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
5) Tìm tài liệu về một chủ đề cụ thể trên
Internet
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6) Đánh giá nguồn lực thông tin trên
Internet (đáng tin cậy, phiến diện)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Bên cạnh bảng hỏi tự đánh giá, người học cũng
có thể được hỏi xem:
- Họ thu được thông tin chuyên môn từ nguồn
nào;
- Họ có hưởng lợi từ một khóa đào tạo của thư
viện không.
Hầu hết các nghiên cứu sử dụng phương pháp tự
đánh giá nhầm nhận định tác động của thư viện đều tập trung vào những kỹ năng
đơn giản về tìm kiếm thông tin và sử dụng thông tin như trong ví dụ vừa nêu.
Tuy nhiên, các mô hình cũng đang được phát triển để tự đánh giá về các kỹ năng
và kiến thức khác biệt hơn. Xem Bảng 1.
Bảng 1 - Ví dụ về tự
đánh giá (Trung tâm Giảng dạy và Học tập eLene, 2008)
Năng lực
Câu hỏi chính
Tiêu chuẩn
Tự đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 = hoàn toàn không
đồng ý
Quản trị thông tin
Sắp xếp các thông tin tìm thấy và làm cho
thông tin đó có thể tìm kiếm được
Tôi ghi lại thông tin và nguồn của chúng
theo cách mà tôi có thể dễ dàng tìm được
Tôi tổ chức thông tin theo cách mà tôi có
thể dễ dàng sử dụng (sắp thứ tự, phân loại, lưu trữ, thêm các từ khóa).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tôi thu thập và lưu trữ văn bản, dữ liệu và
các tài liệu đa phương tiện theo các quy tắc trình bày của văn bản, dữ liệu
và tài liệu đa phương tiện
Tôi trích dẫn nguồn (văn bản, dữ liệu, hình
ảnh và âm thanh) đúng cách: Tôi hiểu sự khác biệt giữa chú giải - trích dẫn và
bản quyền - vận dụng sáng tạo
Phương pháp tự đánh giá có thể sử dụng nhiều
lần cho cùng một nhóm, ví dụ: học sinh cùng lớp hoặc sinh viên cùng khóa, từ đó
giúp nhận định những tác động dài hạn của việc đào tạo và/hoặc sử dụng thư
viện.
7.4.3 Ưu điểm và
những vấn đề đặt ra của tự đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điểm yếu của phương pháp là người trả lời có
thể đưa ra đánh giá thấp hơn hoặc cao hơn năng lực hoặc sự tự tin của họ, dẫn
đến sự thiếu chính xác và nhất quán khi trả lời trong phạm vi nhóm. Điểm số
trong bản tự đánh giá thường cao hơn so với kết quả của chính người đó khi trải
qua một cuộc kiểm tra (Ross, 2006). Năm 1991, trong một dự án so sánh sinh viên
năm thứ nhất và sinh viên năm cuối thông qua việc kiểm tra và tự đánh giá, sinh
viên năm cuối đánh giá năng lực của họ cao hơn nhiều so với sinh viên mới nhưng
kết quả kiểm tra lại cho thấy “không có xu hướng đáng kể nào về trình độ cao
hơn” (Greer, Watson, Alom, 1991).
Một vấn đề khác là người được hỏi có thể trả
lời những gì họ nghĩ rằng mình có nghĩa vụ phải nói, cụ thể là họ đã đạt được
những kỹ năng và năng lực mới thông qua hoạt động đào tạo của thư viện.
Không nên chỉ sử dụng phương pháp tự đánh giá
mà phải kết hợp với các phương pháp định tính khác như phỏng vấn nhóm tập trung
hoặc phỏng vấn bán cấu trúc. Kết quả của tự đánh giá về kỹ năng, kiến thức và
sự tự tin mà người sử dụng đạt được cũng có thể xác nhận bằng cách kiểm tra.
7.5 Thu thập bằng
chứng giai thoại
7.5.1 Khái quát
Bằng chứng giai thoại dựa trên các giai thoại
hoặc chuyện kể được thu thập một cách không chính thức từ những quan sát và
kinh nghiệm cá nhân. Loại bằng chứng này chưa được thu thập có hệ thống hoặc
kiểm chứng.
Bằng chứng giai thoại thường không được xem
là có giá trị khoa học hoặc giá trị thống kê. Tuy nhiên, nó chỉ ra những vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu và có thể dùng để chứng minh và minh họa cho kết quả
của các phương pháp nghiên cứu khác.
7.5.2 Các nguồn thu
thập bằng chứng giai thoại về tác động của thư viện
Các nguồn sau có thể dùng để thu thập bằng
chứng giai thoại trong thư viện:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Điều tra bằng bảng hỏi: Việc thu
thập có hệ thống các giai thoại có thể thực hiện bằng hình thức điều tra bằng
bảng hỏi, nếu như bảng hỏi cho phép trả lời tự do trong những phần nhất định,
hoặc nếu trong số những câu trả lời xác định sẵn của câu hỏi có thêm một tùy
chọn như “phương án khác (xin giải thích cụ thể)”.
VÍ DỤ 1 Ví dụ về các tùy chọn thêm vào câu
trả lời:
Bạn còn muốn nói gì thêm về thư viện không?
- “Tôi sống ở khu lân cận; khi có một tiếng
đồng hồ rảnh tôi lại đến đây, và tôi luôn tìm được người quen.”
- “Đến thư viện tôi có thể tập trung vào công
việc của mình, vì vậy tôi có thể ôn thi nhanh hơn.”
c) Phỏng vấn: Trong tất cả các hình
thức phỏng vấn, hầu hết các câu trả lời đều có thông tin tự do được đối tượng
phỏng vấn trình bày, mặc dù có thể có những cầu trả lời "Có/Không". Phỏng
vấn cho phép thu thập được rất nhiều câu chuyện về ý kiến và/hoặc kinh nghiệm
của người được phỏng vấn. Nếu thảo luận nhóm về một chủ đề nhất định, các giai
thoại xuất hiện trong cuộc thảo luận có thể diễn tả những khía cạnh khác về chủ
đề đó.
VÍ DỤ 2
Câu hỏi: Vì sao bạn đến thư viện này?
- “Mỗi tối tôi chạy bộ từ nhà đến thư viện,
dừng lại đây một lát để đọc thứ gì đó, rồi lại chạy về nhà. Nếu không có một
điểm đến dễ chịu như thế, tôi sẽ bỏ chạy bộ mất!”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- “Tôi nghĩ rằng thư viện rất đẹp: tôi thích
làm việc ở một nơi đẹp như vậy.”
d) Nhũng giai thoại được nhân viên thư
viện kể lại: Những nhân viên trực tiếp làm việc trong bộ phận dịch vụ người
sử dụng (ví dụ: dịch vụ tham khảo, dịch vụ mượn, đào tạo người sử dụng) được
yêu cầu viết lại “những câu chuyện” về các kết quả tích cực và tiêu cực khi họ
giao tiếp với người sử dụng. Chủ đề của những giai thoại như vậy thường quá vụn
vặt nên khó có thể nhận diện các xu hướng, nhưng khi một dịch vụ mới được thiết
lập hoặc mới được cải tiến, các trải nghiệm về phản ứng của người sử dụng có
thể đủ lớn để thấy rõ những thay đổi về thái độ và hành vi, mặc dầu những phản
ứng đó có thể rất khác nhau.
VÍ DỤ 3 Việc hướng dẫn truy cập Internet tại
một thư viện nhỏ ở nông thôn: chuyện kể của nhân viên thư viện
- “Một người phụ nữ biết chút ít về máy tính
nhưng không biết gì về Internet hay thư điện tử ... Cô ấy rất thích thêu máy và
giờ cô ấy đang tìm các mẫu thêu trên Internet...”
- “M. là một người tị nạn và chỉ nói được một
chút tiếng Anh - anh ấy mới đến Anh được vài tháng. Anh ấy sử dụng máy tính
truy cập Internet để cập nhật những sự kiện ở quê hương. Điều đó khích lệ anh
ấy có thể đọc thông tin từ gia đình.”
7.5.3 Sử dụng bằng
chứng giai thoại để đánh giá tác động
7.5.3.1 Cơ cấu
Những giai thoại và chuyện kể thu thập được
ban đầu là sự kết nối các mẫu chuyện cá nhân, có độ dài ngắn, ngôn ngữ và nội
dung khác nhau. Khi được tập hợp qua những câu trả lời công khai trong một bảng
hỏi hoặc một cuộc phỏng vấn, những câu chuyện gắn liền với cùng câu hỏi sẽ cho
thấy sự liên kết với chủ đề.
Nhìn chung, cần tập hợp các giai thoại theo
cơ cấu và phân các hình thức tác động thành nhóm mang tính đại diện nhằm làm rõ
các mẫu dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Thư viện là nơi hội họp và giao tiếp;
b) Hỗ trợ học tập và nghiên cứu;
c) Hòa nhập xã hội dành cho những nhóm người
thiệt thòi;
d) Không gian an toàn và truyền cảm hứng cho
trẻ em.
Việc cơ cấu như vậy sẽ cho phép nhận diện
những xu hướng trong các diễn đạt của người trả lời.
VÍ DỤ Nếu trong số 50 câu trả lời giai thoại
trong một điều tra, có 30 nội dung mô tả tầm quan trọng của thư viện như một
không gian yên tĩnh và an toàn để đọc và nghiên cứu, thì có thể giả thiết rằng
khía cạnh này của thư viện rất giá trị đối với các đối tượng điều tra.
7.5.3.2 So sánh với các phương pháp khác
Trong khi điều tra và phỏng vấn là các phương
pháp được công nhận trong nghiên cứu định tính về xã hội, bằng chứng giai thoại
thường không được xem là có giá trị khoa học. Tuy vậy, chúng có thể được dùng
như một nguồn giả thuyết để tiếp tục nghiên cứu và bổ trợ cho các phương pháp
nghiên cứu khác.
Ưu điểm của bằng chứng giai thoại là;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các kinh nghiệm và ý kiến được mô tả dưới
hình thức tường thuật sẽ mang lại một bức tranh nhiều màu sắc và ấn tượng hơn
so với các kết quả và xu hướng được biểu thị dưới dạng phần trăm.
Nhược điểm của bằng chứng giai thoại là:
- Các biểu đạt thường mang nặng tính thành
kiến hơn trong điều tra và phỏng vấn, do vậy quan điểm sẽ bị cường điệu trong
chuyện hay giai thoại;
- Các mẫu thu thập thường quá nhỏ để có thể
nhận định được xu hướng;
- Trong khi các câu trả lời cho các câu hỏi
xác định trước hầu hết đều rất rõ ràng, thông tin đưa ra trong các giai thoại
có thể bị hiểu nhầm, nhất là do cách diễn đạt độc đáo.
Bằng chứng giai thoại sẽ rất hữu ích khi kết
hợp với các phương pháp được công nhận giá trị khoa học như các kết quả điều
tra và phỏng vấn hoặc quan sát và thực nghiệm. Những mô tả ngắn gọn, sâu sắc và
sinh động sẽ minh họa cho các dữ liệu và thậm chí có thể mang tính thuyết phục
hơn cả các số liệu thống kê.
8 Bằng chứng quan
sát
8.1 Khái quát
Các phương pháp thuộc nhóm “bằng chứng quan
sát” vận dụng việc quan sát hành vi người sử dụng khi sử dụng dịch vụ thư viện,
bao gồm quan sát trực tiếp của người nghiên cứu và quan sát bằng các thiết bị
kỹ thuật, như: quay video hoặc phân tích nhật ký. Tự quan sát, tức là người sử
dụng tự ghi chép những tiến bộ trong học tập của mình, được coi là một phương
pháp thuộc nhóm này. Phân tích trích dẫn, theo nghĩa nhận diện những thay đổi
trong hành vi trích dẫn sau khi sử dụng thư viện, cũng là phương pháp thu cung
cấp bằng chứng quan sát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Quan sát
8.2.1 Quan sát có cấu trúc và phi cấu trúc
Trong quan sát có cấu trúc, người quan sát
được cung cấp một kế hoạch làm việc trong đó nêu rõ cần quan sát cái gỉ trong
hành vi của đối tượng điều tra cũng như cách thức ghi chép và mã hóa thông tin.
Kế hoạch quan sát bảo đảm rằng việc quan sát và ghi chép được tiến hành có hệ
thống.
Kế hoạch không cần phải quá rộng nhưng có thể
giới hạn quan sát để thu thập được một số dữ liệu nhất định trong những thời điểm
cụ thể.
VÍ DỤ Một thư viện công cộng sử dụng các
phương tiện truyền thông để quảng bá dịch vụ, hướng tới nhóm đối tượng là những
người không bản địa. Hiện nay, thư viện muốn tìm hiểu xem cách quảng bá đó có
thu hút thêm người thuộc nhóm đối tượng trên đến thư viện hay không. Thư viện
đặt một giá để báo có các tờ báo bằng các ngôn ngữ không bản địa thích hợp và
dựng một góc thông tin có sách và tờ rơi bằng các ngôn ngữ đó. Hai lần một
ngày, vào những thời điểm nhất định, một nhân viên thư viện đếm số lượng người đến
đọc báo hoặc mượn sách và tờ rơi. Các dữ liệu thu được cho thấy số người đến
đọc tăng lên ở cả hai khu vực.
Trong quan sát phi cấu trúc, chỉ có một khung
nghiên cứu chung và người quan sát ghi chép những dữ liệu nào phù hợp với đối
tượng quan sát.
8.2.2 Quan sát tham dự hoặc không tham dự
Trong quan sát tham dự, người nghiên cứu tham
gia vào các hoạt động của nhóm hoặc cộng đồng được nghiên cứu nhằm quan sát
hành vi.
VÍ DỤ Một nhân viên thư viện tham gia vào các
lớp học của sinh viên, nhằm tìm hiểu rõ hơn về mức độ tham khảo các nguồn lực
thư viện và hiệu quả hỗ trợ học tập và giảng dạy của các nguồn lực đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.3 Quan sát công khai hoặc quan sát bí
mật
Trong quan sát công khai, các đối tượng biết
rằng hành vi của họ đang được quan sát. Hình thức này khuyến khích sự trao đổi
giữa người quan sát và đối tượng được quan sát. Ví dụ, có thể có trường hợp người
sử dụng trao đổi về việc họ đã cố gắng như thế nào để thực hiện một nhiệm vụ
thư viện cụ thể như tìm kiếm các bài tạp chí.
Kiểm tra khả năng sử dụng cũng là một phần
của quan sát công khai vì để tiến hành kiểm tra cần lên danh sách các nhiệm vụ
mà người tham gia phải thực hiện khi sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ, sau đó
tiến hành quan sát xem họ hoàn thành những nhiệm vụ đó như thế nào.
Vấn đề của quan sát công khai là hành vi của
đối tượng có thể bị tác động vì họ biết rằng mình đang bị theo dõi. Nhằm đảm
bảo kết quả có giá trị, cần linh hoạt sử dụng quan sát bí mật hoặc quan sát
không gây tác động đến đối tượng để người quan sát không bị lộ mà vẫn có thể
theo dõi và/hoặc lắng nghe và ghi chép thông tin. Máy quay và các thiết bị ghi
âm có thể dùng để bảo đảm ghi chép chính xác hành vi quan sát được, nhưng phải
hết sức lưu ý vấn đề bảo vệ dữ liệu và được sự cho phép.
VÍ DỤ 1 Ví dụ về quan sát công khai:
Trang thông tin điện tử của thư viện đang
được thiết kế lại để người sử dụng có thể tìm kiếm thông tin thuận tiện hơn
theo chủ đề. Những người tham gia được tập hợp để tiến hành kiểm tra khả năng
sử dụng trên trang thông tin điện tử hiện hành và được yêu cầu thực hiện các
thao tác tìm tin theo chủ đề của mình. Nhân viên thư viện ghi chép lại các thao
tác của người sử dụng bằng phần mềm và máy quay video, có ghi chú cẩn thận
những khó khăn người sử dụng gặp phải. Trên cơ sở kiểm tra khả năng sử dụng,
trang thông tin điện tử được xây dựng lại và người tham gia được yêu cầu thực
hiện lại những thao tác tìm kiếm đó trên phiên bản trang thông tin điện tử mới.
Kết quả cho thấy thông tin được tìm thấy dễ dàng hơn sau khi trang thông tin
điện tử được chỉnh sửa (Norlin, 2002).
VÍ DỤ 2 Ví dụ về quan sát bí mật
Các ghi chép về phỏng vấn tham khảo giữa
người sử dụng thư viện và nhân viên thư viện được sử dụng để xác định xem hướng
dẫn sử dụng thư viện có ảnh hưởng đến mức độ nhận thức và kiến thức của người
sử dụng không. Trước mỗi cuộc phỏng vấn tham khảo, cần bảo đảm xem người sử
dụng đã được hướng dẫn sử dụng thư viện hay chưa. Các mẫu cũng cần được xây
dựng nhằm đảm bảo ghi chép được hệ thống và nhất quán. Các câu hỏi và bình luận
của những người sử dụng đã được hướng dẫn sử dụng thư viện cho thấy họ đã đạt
được trình độ năng lực thông tin cao hơn.
8.3 Phân tích nhật ký
truy cập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tên miền của người sử dụng;
- Ngày giờ truy cập;
- Thời gian tìm kiếm hoặc truy cập;
- Các trang tham chiếu và các trang truy cập;
- Diễn đạt câu hỏi tìm kiếm;
- Số lượng tìm kiếm;
- Việc sử dụng các liên kết;
- Số lượng tải xuống, v.v...
Các tệp nhật ký truy cập cũng có thể cung cấp
thông tin về sự chệch hướng hoặc thất bại khi tìm kiếm hoặc hiểu sai về các
liên kết hoặc tham khảo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ưu điểm của phương pháp này là
a) Tốn ít thời gian hơn so với quan sát trực
tiếp, mặc dù có thể cần thời gian để khai thác và giải thích dữ liệu;
b) Không gây phiền hà cho người sử dụng.
Nhược điểm là người tiến hành phân tích nhật
ký truy cập có thể gặp khó khăn khi sử dụng dữ liệu do các quy định về bảo vệ
dữ liệu cần được người sử dụng cho phép, ví dụ: thêm một điều khoản về chính
sách bảo mật và yêu cầu người sử dụng nhấn nút đồng ý sau khi đọc.
8.4 Tự ghi nhật ký
Việc người sử dụng tự ghi chép nhật ký là một
phương pháp quan trọng để giải thích về tác động của thư viện. Người sử dụng
được yêu cầu ghi lại hành vi và/hoặc thái độ của họ khi tìm kiếm và sử dụng
thông tin trong một khoảng thời gian để xem xét về tác động của thư viện. Nhật
ký là phương thức phổ biến để ghi chép về dịch vụ, tiện ích hoặc nguồn lực cụ
thể và cảm nhận của người sử dụng sau khi họ trải nghiệm. Sau đó, có thể tiến
hành đánh giá xem có thay đổi nào trong cách sử dụng hoặc thái độ của người sử
dụng do tác động của thư viện không.
Nhật ký có thể có cấu trúc, trong đó hướng
dẫn những gì cần quan sát; hoặc phi cấu trúc, trong đó người viết được tự lựa
chọn vấn đề quan sát. Để khuyến khích người sử dụng tiếp tục tham gia và để dễ
phân tích, cần thiết kế và trình bày nhật ký đẹp và rõ ràng.
VÍ DỤ Ví dụ về cấu trúc nhật ký hàng ngày
(của eVALUEd);
- Hoạt động (Bạn đã cố gắng để thực hiện việc
gì?);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các kết quả đã đạt được (ví dụ: những khó
khăn đã gặp, những bài báo phù hợp đã tìm được);
- Các bước tiếp theo (ví dụ: Bạn có cần thêm
thông tin không?).
Người sử dụng tự ghi nhật ký là một phương
pháp thu thập dữ liệu để đánh giá tác động của thư viện. Những hạn chế của
phương pháp này là:
- Việc phân tích dữ liệu thu được thường tốn
nhiều công sức.
- Có thể khó vận động người sử dụng tiếp tục
tham gia vì họ cho rằng việc này mất nhiều công sức.
- Kết quả thu được có thể bị coi là kém khách
quan hơn việc theo dõi được thực hiện bởi một người quan sát có quan điểm trung
lập.
8.5 Phân tích trích
dẫn
Phân tích trích dẫn trong các bài báo/bài
viết của sinh viên hoặc trong các luận án tiến sĩ vẫn được dùng để đánh giá tác
động của thư viện đối với năng lực thông tin của sinh viên. Phương pháp này có
mục đích giải thích những thay đổi trong hành vi trích dẫn sau một thời gian sử
dụng thư viện nhất định hoặc sau khi tham gia các chương trình đào tạo về thông
tin (ví dụ, xem Middleton, 2005; Tunon và Brydges, 2005). Việc sử dụng các
nguồn tài liệu học thuật, hơn là tin tưởng các trang thông tin điện tử công
khai, là biểu hiện cho hiệu quả của hoạt động đào tạo kỹ năng thông tin. Việc
đánh giá số lượng và sự đa dạng của những nguồn tài liệu sử dụng bởi các sinh
viên đã hoặc chưa được hướng dẫn sử dụng thư viện (hoặc trước và sau khi được
hướng dẫn) cho phép đưa ra những bằng chứng về tính hiệu quả của hướng dẫn sử
dụng thư viện và về tác động của thư viện đối với việc học tập của sinh viên.
Các trích dẫn được đánh giá không chỉ dựa
trên hình thức xuất bản, năm xuất bản và ngôn ngữ mà còn căn cứ vào chất lượng
nguồn trích. Thông thường, chất lượng được đánh giá thông qua tính chính xác
của trích dẫn. Những tiêu chí đánh giá khác bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tính hiện hành của nguồn trích;
c) Tỷ lệ các nguồn lực thông tin điện tử được
trích;
d) Sự thích hợp của các nguồn lực thông tin
phục vụ cho bài viết (được đánh giá bằng cách kết hợp với các giảng viên chuyên
ngành).
Phân tích trích dẫn đòi hỏi phải dành nhiều
thời gian, và kết quả có thể không có giá trị thống kê. Ưu điểm của phương pháp
này là không gây phiền hà cho người sử dụng. Phương pháp này có thể dùng thay
cho phương pháp khảo sát khi không tiếp cận được người sử dụng nhưng có thể
tiếp cận bài viết của họ.
VÍ DỤ Hướng dẫn sử dụng thư viện cho hai phần
ba sinh viên thuộc một lớp học, một phần ba số sinh viên còn lại không được
hướng dẫn. Sau đó, tiến hành khảo sát thư mục tài liệu tham khảo trong bài luận
cuối kỳ của các sinh viên thuộc hai nhóm xem số lượng và loại hình nguồn tài
liệu được trích dẫn có gì khác nhau không. Hướng dẫn sử dụng thư viện được đánh
giá là hiệu quả vì những sinh viên được hướng dẫn thường trích dẫn các bài tạp
chí và các nguồn tài liệu học thuật nhiều hơn những sinh viên không được học về
hướng dẫn sử dụng thư viện.
8.6 Kiểm tra tác
động đối với kiến thức và kỹ năng
8.6.1 Khái quát
Việc kiểm tra những thay đổi trong kiến thức,
năng lực và kỹ năng của người sử dụng thư viện là phương pháp được sử dụng
nhiều nhất trong đánh giá tác động bằng phương thức quan sát. Kiểm tra có những
ưu thế nhất định so với các phương pháp nêu trên:
- Kinh tế hơn do dễ thu thập và phân tích dữ
liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tỷ lệ phản hồi thường ở mức cao, nhất là
khi tiến hành thử nghiệm sau một chương trình đào tạo.
- Kết quả thu được rõ ràng và dễ hiểu.
Trong đánh giá tác động, việc kiểm tra trước
và sau các chương trình đào tạo là hết sức quan trọng vì chúng cho phép nhận
định một cách trực tiếp về tác động của thư viện đối với những người tham gia.
Mặc dù còn có tác động từ những yếu tố khác nhưng rất có thể nhận định rằng
những kỹ năng được nâng cao liên quan đến nội dung của khóa đào tạo là do tác
động của chính khóa đào tạo đó.
8.6.2 Năng lực thông tin
8.6.2.1 Khái quát
Theo truyền thống, thư viện hướng dẫn người
sử dụng “các kỹ năng thư viện”, còn được gọi là “hướng dẫn thư mục” để giúp họ
sử dụng mục lục và các nguồn lực trong thư viện hiệu quả. Gần đây, những thuật
ngữ này được thay thế bằng “năng lực thông tin”, một thuật ngữ vượt ra ngoài
việc biết cách sử dụng thư viện để trở thành một bộ phận của hoạt động học tập
suốt đời, chỉ những khả năng của con người trong việc tìm kiếm, đánh giá và sử
dụng những thông tin tồn tại ở khắp mọi nơi. Năng lực thông tin cũng bao gồm
các kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin để tiếp cận và tra cứu thông tin.
Các cuộc kiểm tra chủ yếu được sử dụng để
đánh giá những thay đổi về năng lực thông tin. Các khóa học về kỹ năng thông
tin và thư viện được tổ chức phổ biến ở các thư viện thuộc mọi loại hình, đặc
biệt là các thư viện đại học, và ngày càng được tăng cường ở các thư viện
trường học, công cộng và chuyên ngành. Nhân viên thư viện cố gắng chứng minh
tác động từ hoạt động giảng dạy của họ bằng cách chỉ ra rằng người học đã thu
được những năng lực thông tin cụ thể cũng như khả năng sử dụng thư viện và các
nguồn lực khác.
8.6.2.2 Các tiêu chuẩn năng lực thông tin
Nhiều tiêu chuẩn về năng lực thông tin đã
được ban hành. Có lẽ nổi tiếng nhất trong số đó, đặc biệt dành cho thư viện đại
học, chính là các tiêu chuẩn của Hiệp hội thư viện các trường cao đẳng và
nghiên cứu ACRL (2000) mô tả một sinh viên hiểu biết về thông tin là sinh viên
có khả năng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tiếp cận thông tin mình cần một cách có
hiệu quả;
- Đánh giá phản biện về thông tin;
- Sử dụng thông tin một cách hiệu quả và hiểu
rõ những vấn đề kinh tế, pháp lý và xã hội liên quan đến việc sử dụng thông
tin;
- Tiếp cận và sử dụng thông tin có đạo đức và
hợp pháp.
Các tiêu chuẩn của ACRL cũng đưa ra những chỉ
số hiệu quả hoạt động mở rộng và những kết quả được đề xuất cho mỗi tiêu chuẩn.
Các chỉ số và kết quả đó có thể dùng để tạo lập các công cụ kiểm tra. Những bộ
tiêu chuẩn nổi tiếng khác có thể kể đến như; Khung Năng lực thông tin của
Australia và New Zealand (Bundy, 2004) và Bảy trụ cột Năng lực thông tin của
Hiệp hội các thư viện đại học, quốc gia và cao đẳng SCONUL (SCONUL, Bảy trụ
cột).
Bên cạnh đó, cũng có những tiêu chuẩn dành
cho thư viện trường học, ví dụ: các tiêu chuẩn của Hiệp hội Thư viện trường học
Massachusetts (2009) và của Hiệp hội Nhân viên thư viện trường học Hoa Kỳ
(2007).
8.6.2.3 Kiểm tra năng lực thông tin
Các cuộc kiểm tra năng lực thông tin được
thực hiện trên diện rộng nhằm thu thập những bằng chứng khách quan về mức độ
đạt được các kỹ năng thông tin qua hoạt động hướng dẫn sử dụng thư viện, có
nhiều hình thức kiểm tra khác nhau như bảng hỏi phát tay hoặc trực tuyến, được
định dạng thành các câu hỏi nhiều phương án lựa chọn hoặc đưa ra các ví dụ về
những vấn đề cần giải quyết. Không bao gồm đánh giá của bản thân người sử dụng
về hoạt động đào tạo, sự hài lòng hoặc ý kiến cá nhân của người sử dụng về kỹ
năng thông tin của họ.
Để nhận định xem những thay đổi trong kỹ năng
thông tin có xuất phát từ hoạt động đào tạo của thư viện hay không, cần lưu ý
thời điểm có thể tiến hành kiểm tra trước và kiểm tra sau để xác định được mọi
thay đổi có thể đo lường và thống kê giúp nắm bắt các thay đổi đáng chú ý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6.3.1 Khái quát
Có nhiều phương pháp kiểm tra kỹ năng, trong
đó có những phương pháp chủ yếu sau;
a) Kiểm tra nhiều phương án lựa chọn (thường
thực hiện trực tuyến) về tài liệu giảng dạy (ví dụ: các câu hỏi đúng hoặc sai;
lựa chọn câu trả lời đúng trong danh sách các phương án trả lời sẵn có);
b) Đánh giá việc sử dụng và sự đa dạng các
nguồn lực được dùng khi thực hiện các bài viết về một chủ đề cụ thể, ví dụ: đối
tượng khảo sát có sử dụng các bài tạp chí khoa học và nguồn tài liệu học thuật
khác thay vì chủ yếu sử dụng các trang thông tin điện tử hoặc nguồn tài liệu
không được bình duyệt;
c) Đánh giá hồ sơ về các bằng chứng mô tả
việc sử dụng nguồn lực thông tin (ví dụ: các hồ sơ tập hợp những ví dụ khác
nhau về các công trình được lưu ở đâu trong một khoảng thời gian để đánh giá
sau này);
d) Phân tích và chấm điểm các danh mục tài
liệu tham khảo trong các bài luận cuối kỳ hoặc bài tập, sử dụng các phiếu điểm
hoặc chấm điểm theo bảng mô tả chi tiết (xem 8.6.3.3.3)
8.6.3.2 Kiểm tra năng lực thông tin cơ bản
Các kỹ năng cơ bản là những kỹ năng dễ tiếp
nhận như tìm và truy xuất thông tin từ mục lục, cơ sở dữ liệu và trang thông
tin điện tử, lựa chọn thuật ngữ tìm, và nhận biết các trường hợp đạo văn. Những
lớp học quy mô lớn trong các trường đại học thường được kiểm tra bằng các câu hỏi
đánh giá kiến thức của sinh viên về thư viện và nguồn lực thông tin trong thư
viện. Những bài kiểm tra tương tự cũng được thiết kế cho thư viện trường học
hay thư viện công cộng. Các bài kiểm tra này thường được phân phối qua mạng
nhưng cũng có thể là bài kiểm tra giấy hay thậm chí là kiểm tra vấn đáp.
Các câu hỏi kiểm soát đánh giá kỹ năng cơ bản
thường được cấu trúc khá đơn giản theo kiểu câu hỏi Có/Không, hoặc dưới hình
thức lựa chọn câu trả lời đúng từ một danh sách nhiều lựa chọn. Phương pháp
kiểm tra dạng này có nhiều ưu điểm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có thể tính điểm tự động.
- Kết quả thu được có độ tin cậy cao.
- Kết quả dễ so sánh giữa các lớp hay các
nhóm hoặc qua nhiều năm.
8.6.3.3 Đánh giá các năng lực “trình độ cao”
8.6.3.3.1 Khái quát
Những năng lực thông tin “trình độ cao”, về
khả năng đánh giá, tổ chức và sử dụng thông tin, thường được giảng dạy trong
các cơ sở đào tạo đại học. Chúng khó kiểm tra hơn và có thể phải tiếp cận thông
qua hình thức trung gian, như thư mục tài liệu tham khảo của sinh viên, hồ sơ
năng lực và các công trình khác, nhằm tìm ra các bằng chứng về khả năng tận
dụng nguồn tri thức. Do đó, những bài tập như xây dựng thư mục chú giải về
những chủ đề cụ thể, giải thích vì sao tài liệu lại được đưa vào thư mục, có
thể dùng để đánh giá. Việc đánh giá cụ thể, như mức độ và chất lượng sử dụng
các nguồn lực thông tin trong các bài luận về những đề tài nhất định, cũng cung
cấp bằng chứng về năng lực.
8.6.3.3.2 Hồ sơ năng lực
Việc đánh giá những nhiệm vụ phức tạp nói
theo cách khác là “đánh giá độ tin cậy” về những gì sinh viên có thể làm chứ
không phải là những gì họ biết. Sử dụng các hồ sơ năng lực (thường ở dạng điện
tử) về công trình của sinh viên với những thay đổi qua thời gian học tập là
việc làm được khuyến nghị để đánh giá việc đạt được năng lực thông tin. Cần có
sự hợp tác với giảng viên bộ môn nhằm đưa ra các nhiệm vụ học tập phù hợp cho
việc đánh giá. Việc tiêu chuẩn hóa sự đánh giá của sinh viên sẽ trở nên khó
khăn hơn, nhất là khi sinh viên có sự tham gia các khóa học ngoài trường và làm
gia sư.
8.6.3.3.3 Sử dụng thông tin trong các bài
tập tự luận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Bảng mô tả
chi tiết đánh giá năng lực thông tin
Mục tiêu học tập
Không đạt
Đạt
Nâng cao
Hiểu vấn đề nghiên cứu
Không có khả năng nêu rõ câu hỏi nghiên cứu
Nêu được câu hỏi nghiên cứu nhưng không
trình bày rõ ràng và ngắn gọn
Trình bày rõ ràng, ngắn gọn câu hỏi nghiên
cứu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nguồn từ trang thông tin điện tử hoặc
các báo chí phổ thông. Một số nguồn không liên quan.
Sử dụng từ 1 đến 3 nguồn lực học thuật liên
quan
Sử dụng trên 5 nguồn lực học thuật liên
quan
Tổng hợp thông tin và sử dụng thông tin cho
một mục đích cụ thể
Trích dẫn trực tiếp các nguồn tài liệu mà
không bình luận hoặc đánh giá. Đưa vào cả những thông tin không liên quan.
Tổng hợp được một số ý kiến. Cân nhắc các ý
kiến thống nhất và mâu thuẫn để xây dựng một luận cứ.
Tổng hợp các ý kiến chính, nhận diện các ý
kiến thiên lệch hoặc mâu thuẫn. Trình bày một luận cứ dựa trên các nguồn tài
liệu khác nhau.
Trích dẫn nguồn chính xác
Kiểu trích dẫn không thống nhất hoặc không
thích hợp với các kiểu trích dẫn đã được công nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu trích dẫn thống nhất, không có lỗi
sai.
Tránh đạo văn
Không hiểu về đạo văn: có một số bằng chứng
cho thấy việc cắt, dán hoặc sao chép
Hiểu về đạo văn; không sao chép
Hiểu về đạo văn; không sao chép
8.6.3.4 Kiểm tra tiêu chuẩn hóa
Một số hình thức kiểm tra về năng lực thông
tin tiêu chuẩn hóa đã được phát triển để ứng dụng trong các tổ chức khác nhau
tại Hoa Kỳ và đưa ra kết quả cho phép so sánh. Một ví dụ về kiểm tra tiêu chuẩn
hóa có thể kể đến là SAILS của Đại học Bang Kent (Dự án SAILS). Kiểm tra tiêu
chuẩn hóa không thể tùy biến theo các tổ chức hoặc tình huống cụ thể mà chỉ kiểm
tra những kỹ năng cơ bản được trình bày dưới dạng câu hỏi nhiều lựa chọn.
Học tập và thành tích đạt được của sinh viên
trong nhà trường thường được kiểm tra đánh giá bởi cơ quan giáo dục địa phương,
vùng và quốc gia. Các kiểm tra tiêu chuẩn hóa này có thể bao gồm các câu hỏi
không liên quan cụ thể tới dịch vụ và chương trình thư viện, tuy nhiên, cũng có
thể kiểm tra được nhiều năng lực thông tin được dùng làm chỉ sổ đánh giá tác
động của các chương trình giảng dạy và học tập về thư viện. Thành tích của sinh
viên trong một trường hoặc một khu vực có thể so sánh với những trường hoặc khu
vực khác. Trong những trường học, nơi tất cả hoặc phần lớn người học có khả
năng trả lời chính xác các câu hỏi về thư viện, điểm số của họ có thể dùng để
biểu thị tác động của việc giảng dạy về năng lực thông tin trong thư viện
trường.
VÍ DỤ Ví dụ về một câu hỏi kiểm soát tiêu
chuẩn hóa:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mục lục cho biết trong thư viện có những
cuốn sách gì.
- Mục lục chỉ chứa thông tin về tài liệu in
ấn.
- Mục lục hướng dẫn cách tìm tin trên mạng
thông tin toàn cầu.
- Mục lục liệt kê nhan đề bài tạp chí.
- Mục lục cho biết nơi tìm sách trong thư
viện.
8.6.4 Các nhược điểm của kiểm tra
Do các hình thức kiểm tra thường được thiết
kế để tạo thuận lợi cho việc chấm điểm hoặc đánh giá nên chúng có xu hướng tập
trung vào các kỹ năng định lượng được, những kỹ năng dễ đo lường hơn và cũng dễ
nắm bắt hơn. Những kiểm tra như vậy thường ít biểu thị hoạt động học tập thực
tế. Những nhiệm vụ khá đơn giản, như sắp xếp sách theo trật tự trên giá, lựa
chọn thuật ngữ tìm phù hợp trong danh sách, hoặc chọn một trích dẫn đúng, rất
dễ tính điểm nhưng lại không cho phép nhìn nhận đầy đủ về loại năng lực thông
tin cần thiết để lựa chọn, đánh giá và sử dụng thông tin hiệu quả. Vì vậy, đây
có lẽ không phải là phương pháp cho phép đánh giá đầy đủ về kỹ năng tư duy
trình độ cao của một cá nhân, hoặc chứng minh được khả năng áp dụng và sử dụng
thông tin phục vụ cho các mục đích khác nhau của người sử dụng.
Bản thân kết quả kiểm tra không hoàn toàn
biểu thị tác động của thư viện. Để chứng minh tác động, cần chứng tỏ được việc
hướng dẫn sử dụng thư viện đã tạo ra những thay đổi, ví dụ, kết quả kiểm tra
sau khi đào tạo về năng lực thông tin được nâng cao hơn so với kết quả trước
đó.
8.6.5 Sử dụng kết quả kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả kiểm tra có thể cho thấy những thiếu
sót về thuật ngữ, về mức độ kiểm tra (quá dễ hoặc quá khó) hoặc về số lượng tài
liệu đã học. Chúng có thể đặt ra yêu cầu phải cải tiến phương pháp hướng dẫn sử
dụng thư viện hoặc cải tiến bản thân công cụ kiểm tra. Việc phổ biến kết quả
kiểm tra tới nhân viên thư viện khác hoặc giảng viên bộ môn có thể giúp đẩy
mạnh sự hợp tác giữa các đồng nghiệp và đội ngũ giảng viên.
Kiểm tra đánh giá còn được dùng để chứng tỏ
với cơ quan cấp trên là thư viện đang khẳng định giá trị của mình trong việc
thực hiện những mục đích chung của tổ chức, đó chính là cải tiến hoạt động học
tập. Bằng chứng có thể đơn giản như số lượng người tham dự các lớp học, hoặc
nội dung lớp học, cũng có thể mang ý nghĩa sâu sắc hơn như việc có được các
công cụ kiểm tra được thiết kế cẩn thận giúp chỉ ra những cải tiến đáng kể
trong các kỹ năng cụ thể mà một sinh viên thành công cần có.
9 Kết hợp các phương
pháp để đánh giá tác động thư viện
9.1 Kết hợp dữ liệu
định tính và định lượng
Việc kết hợp các phương pháp có thể kể đến
như sử dụng dữ liệu định tính và định lượng hoặc sử dụng nhiều phương pháp để
xử lý một trong hai loại dữ liệu đó. Ví dụ, một nghiên cứu sử dụng dữ liệu định
lượng và định tính có thể xử lý các kết quả kiểm tra, điểm số của sinh viên,
kết quả phỏng vấn và tự đánh giá.
Phương pháp định lượng bao gồm, ví dụ, khai
thác dữ liệu và phân tích thống kê một số lượng lớn các trường hợp nhằm xác
định các mẫu trên các nhóm nhỏ và các biến số khác nhau. Phương pháp định lượng
hiệu quả trong đánh giá tác động, ví dụ, so sánh dữ liệu sử dụng thư viện với
dữ liệu cá nhân và tổ chức thích hợp để xác định mối quan hệ thống kê giữa sử
dụng thư viện và hiệu quả hoạt động.
Phương pháp định tính chú trọng sự tham gia
sâu hơn của người sử dụng vào việc xác định và giải thích những lý do của hiệu
quả hoạt động và hành vi. Phân tích định tính tập trung vào việc đánh giá mối
quan hệ giữa hoạt động và kết quả.
Cần lưu ý trong khi so sánh dữ liệu về thư
viện với những dữ liệu bên ngoài có thể tồn tại những nhân tố và biến số khác
bên trong và bên ngoài thư viện ảnh hưởng đến tác động và kết quả hoạt động. Ví
dụ, số liệu thống kê việc đến thư viện có thể bị ảnh hưởng bởi cơ sở vật chất
của thư viện. Mặc dù, các tập hợp dữ liệu khác nhau có thể có quan hệ với nhau
nhưng cần cẩn trọng khi kết luận hoạt động thư viện là nguyên nhân của một tác
động, nhất là tác động nằm ngoài thư viện. Có thể cần sự trợ giúp của một
chuyên gia phân tích dữ liệu giàu kinh nghiệm để xác định bản chất của những
mối quan hệ này.
Các phương pháp định tính bổ sung kết cấu và
ý nghĩa cho các dữ liệu định lượng và giúp nhận diện tác động của thư viện.
Ngoài ra, chúng có thể cung cấp những công cụ mạnh để phân tích và hiểu các
tương tác của người sử dụng với thư viện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Ví dụ về kết hợp
các phương pháp đánh giá tác động thư viện
9.2.1 Khái quát
Các ví dụ dưới đây đề cập những phương pháp
khác nhau mà thư viện có thể kết hợp để xác định và chứng minh tác động trong
ba lĩnh vực quan trọng:
a) Tác động của vốn tài liệu thư viện;
b) Tác động của không gian thư viện;
c) Tác động đối với thành công của người sử
dụng.
9.2.2 Đánh giá tác động của vốn tài liệu thư
viện
Vốn tài liệu thư viện bao gồm tài liệu được
lưu trữ tại chỗ và nguồn lực thông tin từ xa mà thư viện có quyền truy cập vĩnh
viễn hoặc tạm thời. Nếu vốn tài liệu thư viện phù hợp với nhu cầu của đối tượng
mà thư viện phục vụ thì có thể ảnh hưởng tích cực đến việc nghiên cứu và học
tập.
Nhiều thư viện đã dành sự đầu tư đáng kể cho
nguồn lực thông tin điện tử, bao gồm cả tạp chí điện tử. Dữ liệu định lượng về
việc sử dụng tạp chí điện tử có thể lấy từ những báo cáo phù hợp của COUNTER
(COUNTER, 2012). Tuy nhiên, chúng không cho biết người sử dụng đã ứng dụng các
bài tạp chí vào công việc của mình như thế nào và việc kết hợp dữ liệu sẽ giúp
xác định chắc chắn hơn tác động của thư viện và giá trị đối với người sử dụng.
Xem Bảng 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3 - Ví dụ về các
phương pháp kết hợp để đánh giá giá trị của tạp chí điện tử
Phương pháp
Kết hợp với
Phương pháp
Số lượng tải xuống bài tạp chí
Kết quả thảo luận nhóm tập trung về giá trị
của việc truy cập tạp chí điện tử
Chi phí đặt mua tạp chí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghiên cứu trắc lượng thư mục về tài liệu
tham khảo trong các xuất bản phẩm
Kết quả phỏng vấn cá nhân về giá trị của
tạp chí điện tử
Các nguồn tài trợ nghiên cứu từ bên ngoài
(số lượng và kinh phí)
Báo cáo sự việc quan trọng về việc sử dụng
tạp chí điện tử trong các xuất bản phẩm gần đây
Số lượng công trình nghiên cứu được xuất
bản nhờ sự cung cấp nguồn lực thông tin từ thư viện
Kết quả phỏng vấn về vai trò của thư viện
trong hoạt động nghiên cứu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặc dù số lượng sử dụng dịch vụ và nguồn lực
thông tin thư viện từ xa ngày càng tăng nhưng thư viện vẫn là một không gian
vật lý rất quan trọng. Không gian vật lý của thư viện bao gồm các bộ phận như:
khu vực dành cho người sử dụng, thiết bị công nghệ, vốn tài liệu, dịch vụ và
môi trường đầy lý thú không chỉ phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu mà còn
dành cho các buổi họp và gặp gỡ. Thư viện thu thập các dữ liệu định lượng về
việc sử dụng dịch vụ và cơ sở vật chất nhưng những số liệu đó không cho phép
tìm ra nguyên nhân vì sao mọi người đến thư viện hoặc xác định được giá trị của
thư viện với mỗi cá nhân và cộng đồng. Các phương pháp kết hợp vừa thu được dữ
liệu thống kê về sử dụng thư viện vừa hiểu được tác động của thư viện. Xem Bảng
4.
Câu hỏi: Không gian thư viện ảnh hưởng như
thế nào đến người sử dụng?
Bảng 4 - Ví dụ về các
phương pháp kết hợp để đánh giá giá trị của không gian thư viện
Phương pháp
Kết hợp với
Phương pháp
Thống kê lượt đến hoặc thống kê tỷ lệ sử
dụng chỗ của người sử dụng
Kết quả phỏng vấn cá nhân về lý do đến thư
viện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả thảo luận nhóm tập trung về giá trị
của dịch vụ thư viện
Số lượng người tham dự hoạt động đào tạo
người sử dụng
Tự đánh giá về năng lực và kỹ năng thu được
Số lượng người tham dự các sự kiện hoặc
chương trình đặc biệt
Quan sát về hành vi tại chỗ hoặc kết quả
tham dự
9.2.4 Đánh giá tác động của việc sử dụng thư
viện đối với thành công của người sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tác động của dịch vụ và nguồn lực thư viện đối
với thành công của người sử dụng có thể đánh giá được khi liên kết các nguồn
lực, dịch vụ họ sử dụng với các hoạt động tiếp sau của họ. Ở đây, thành công
được hiểu là những thành tựu đạt được về khoa học và chuyên môn, không bao gồm
kỹ năng hoặc trình độ đạt được qua những nhiệm vụ cụ thể.
Bằng chứng về sự thành công có thể thấy rõ
khi:
- Đạt điểm số cao trong các kỳ thi hoặc kiểm
tra;
- Hoàn thành văn bằng chứng chỉ trong khoảng
thời gian tối thiểu;
- Tỷ lệ bỏ học thấp (duy trì sinh viên);
- Bằng cấp giúp xin được việc làm;
- Sinh viên lựa chọn một cơ sở đào tạo đại
học căn cứ vào thành công của thư viện;
- Các nhà nghiên cứu công bố được nhiều công
trình hơn, kêu gọi được nhiều nguồn tài trợ nghiên cứu hơn hoặc có tỷ lệ trích
dẫn cao hơn nhờ các dịch vụ và nguồn lực mà thư viện cung cấp.
Nội dung trọng tâm trong phần này là mức độ
ảnh hưởng đến thành công của các nguồn lực và dịch vụ thư viện. Dữ liệu về sử
dụng thư viện có thể trích rút từ các hệ thống thư viện, thể hiện ở tần suất sử
dụng thư viện, mượn tài liệu thư viện, lượt đến thư viện, lượng tải xuống các
nguồn thông tin điện tử hoặc lượng người tham dự các khóa đào tạo. Sau đó,
những dữ liệu này cần được liên kết với các dữ liệu về thành công của người sử
dụng để xác định mối tương quan giữa chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.4.2 So sánh dữ liệu về sử dụng thư viện
và kết quả học tập của sinh viên
Dữ liệu về sử dụng thư viện được thu thập từ
các hệ thống thư viện và so sánh với dữ liệu đánh giá về chính những sinh viên
đã dùng thư viện. Tất cả các dữ liệu phải hoàn toàn giấu tên và tuân thủ các
quy định về đạo đức của tổ chức. Mục đích so sánh là nhằm xác định mối liên hệ
thống kê giữa việc sử dụng thư viện và kết quả học tập và/hoặc tốc độ tốt
nghiệp của người học. Cần nhấn mạnh rằng mặc dù có thể tìm ra mối quan hệ đáng
chú ý về mặt thống kê nhưng điều đó không có nghĩa là việc sử dụng thư viện là
nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả học tập, vì trên thực tế còn tồn tại nhiều
nhân tố chung hoặc biến số khác. Phương pháp này giúp so sánh hoạt động của
những người sử dụng tích cực với những người sử dụng không tích cực hoặc những
người không sử dụng thư viện, hoặc những sinh viên chưa được đào tạo về năng
lực thông tin, nhằm tìm ra những khác biệt đáng chú ý về thống kê trong kết quả
học tập của từng người.
Việc tập hợp những bộ dữ liệu lớn có thể giúp
tìm ra các mối tương quan giữa sử dụng thư viện và hoạt động học tập. Đó là các
bộ dữ liệu về lượt đến thư viện, lưu thông tài liệu in ấn, truy cập tới các
nguồn lực thư viện điện tử và hồ sơ học tập của sinh viên.
VÍ DỤ 1 Một trường đại học ở Australia xây
dựng một hệ thống phức tạp gồm các bộ dữ liệu mang tên “Cubes”, kết hợp dữ liệu
về việc mượn tài liệu in ấn, đăng nhập và các cơ sở dữ liệu thư viện điện tử và
hồ sơ học tập của sinh viên. Hệ thống này cho phép chứng minh rằng “sinh viên
càng sử dụng các nguồn lực thông tin điện tử [của trường] càng có khả năng học
tập tốt hơn.” (Cox và Jantti, 2012)
VÍ DỤ 2 Một nghiên cứu lịch đại tương tự được
thực hiện ở Vương quốc Anh đang tìm ra các kết quả so sánh được, cho thấy có
“một mối tương quan đáng chú ý về mặt thống kê, trên phạm vi một số trường đại
học, giữa dữ liệu hoạt động thư viện và kết quả học tập của sinh viên.” (Stone,
Pattern và Ramsden, 2011)
Kết hợp dữ liệu thư viện với dữ liệu về kết
quả học tập là một phương pháp có đôi chút khác biệt. Phương pháp này kết hợp
điểm GPA (điểm số trung bình đánh giá sinh viên trong hệ thống giáo dục Hoa Kỳ)
của các sinh viên tốt nghiệp với dữ liệu phản ánh mức độ được đào tạo về năng
lực thông tin của sinh viên từ năm thứ nhất cho tới các trình độ cao hơn trong
suốt quá trình học tập.
VÍ DỤ 3 Một nghiên cứu của Đại học Wyoming
khảo sát những khóa đào tạo đại học có lồng ghép chương trình về năng lực thông
tin, và so sánh với điểm GPA của các sinh viên đã hoàn thành những khóa đào tạo
này với các sinh viên chưa hoàn thành. Những sinh viên đã hoàn thành các khóa
đào tạo có lồng ghép nội dung năng lực thông tin cao hơn mức độ cơ sở năm thứ
nhất đạt được điểm GPA cao hơn đôi chút nhưng đáng kể về mặt thống kê so với
những sinh viên chưa hoàn thành. Kết quả này được củng cố bằng những dữ liệu
định tính thu được từ các cuộc thảo luận nhóm tập trung với những sinh viên đã
tốt nghiệp (Bowles-Terry, 2012).
Xem Bảng 5.
Bảng 5 - Ví dụ về các
phương pháp kết hợp đánh giá tác động của thư viện đối với thành công của sinh
viên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết hợp với
Phương pháp
Sự tham gia của sinh viên vào các khóa đào
tạo người sử dụng
Đánh giá về công trình của chính các sinh
viên đó (như hồ sơ sinh viên, bài luận)
Việc sử dụng các dịch vụ, vốn tài liệu, cơ
sở vật chất của thư viện
Điểm thi của sinh viên
Điểm thi của sinh viên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phỏng vấn sinh viên và giảng viên về những
đóng góp của thư viện
Việc sử dụng dịch vụ, bộ sưu tập, cơ sở vật
chất của thư viện
Kết quả thực hiện các bài kiểm tra tiêu
chuẩn hóa của sinh viên
9.2.4.3 Ảnh hưởng của thư viện đối với việc
tuyển sinh và duy trì sinh viên
Các nghiên cứu về vai trò của thư viện đối
với việc duy trì sinh viên đã đưa ra lập luận rằng thư viện hoàn toàn có thể
ảnh hưởng đến việc ngăn ngừa tình trạng sinh viên bỏ học cũng như ảnh hưởng đến
tỷ lệ duy trì sinh viên học tập tại trường (Foster, 2003).
VÍ DỤ Tại Hoa Kỳ, một nghiên cứu lớn được
thực hiện trên cơ sở xem xét chi phí của thư viện, số lượng nhân viên thư viện
và tìm hiểu các dữ liệu về tuyển sinh. Kết quả thu được từ hơn 500 cơ sở đào
tại Hoa Kỳ cho thấy có một mối liên hệ tích cực đáng chú ý giữa việc tăng chi
phí dành cho các nguồn lực thư viện và đội ngũ nhân viên với việc duy trì sinh
viên (Mezick, 2007).
9.2.4.4 Ảnh hưởng của thư viện đối với các
khoản tài trợ nghiên cứu
Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng nguồn lực
thư viện đóng vai trò quan trọng trong thành công của các hồ sơ xin tài trợ
nghiên cứu của các đối tượng thuộc các tổ chức khoa học, chính phủ và đoàn thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.4.5 Ảnh hưởng của việc truy cập Internet
tại thư viện trong tìm việc làm
Việc cung cấp truy cập Internet trong thư
viện giúp người sử dụng kết nối với nhiều thông tin và dịch vụ chỉ có trên mạng
Internet. Các thông tin tuyển dụng thường được phổ biến qua mạng. Nghiên cứu
cho thấy những người tìm việc sử dụng Internet tại thư viện để tìm kiếm và nộp
đơn xin việc.
VÍ DỤ Nghiên cứu U.S IMPACT sử dụng phương
pháp kết hợp để đánh giá kết quả việc sử dụng máy tính truy cập công cộng (PAC)
tại các thư viện công cộng. Bằng việc sử dụng phương pháp điều tra và phỏng
vấn, một trong những kết quả chủ yếu của nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 40% người
trả lời sử dụng máy tính và truy cập Internet tại thư viện cho các mục đích về
việc làm. Họ không chỉ dùng máy tính và mạng để tìm kiếm các cơ hội nghề nghiệp
mà còn nộp hồ sơ xin việc trực tuyến và chuẩn bị hồ sơ xin việc. Kết quả phỏng
vấn cho biết các bối cảnh và kết quả, trong đó có thành công xin được việc làm
(Becker và những người khác, 2010).
9.3 Ưu điểm và nhược
điểm của các phương pháp kết hợp trong đánh giá tác động
9.3.1 Các phương pháp kết hợp là những công cụ
đắc lực cho phép nhận diện tác động của thư viện. Tuy nhiên, không phải thư
viện nào cũng có trình độ về phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu, những
thứ mà thư viện có thể không đáp ứng được. Việc bổ sung dữ liệu bên ngoài vào
dữ liệu của thư viện lại đòi hỏi sự sẵn sàng hợp tác của các cơ quan bên ngoài
thư viện.
9.3.2 Ưu điểm của các phương pháp kết hợp:
a) Sử dụng các phương pháp khác nhau có thể
giúp củng cố thêm các kết quả nghiên cứu.
b) Dữ liệu từ các nguồn khác nhau bổ sung bối
cảnh và giúp giải thích các kết quả nghiên cứu.
c) Những tường thuật về người sử dụng có thể
bổ sung đắc lực cho các dữ liệu định lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các bộ dữ liệu có thể không tương hợp.
b) Việc phân tích dữ liệu có thể cho thấy mối
tương quan nhưng mối tương quan đó có thể không thể hiện nguyên nhân và kết
quả.
c) Cần sử dụng các công cụ phân tích và phải
có chuyên gia phân tích dữ liệu.
d) Có thể cần các nhóm kiểm soát (ví dụ:
những người không được hướng dẫn sử dụng thư viện).
e) Phải có sự hợp tác để thu thập dữ liệu từ
bên ngoài thư viện.
f) Có thể cần sự cho phép mới thu thập được
các dữ liệu ẩn danh về việc sử dụng thư viện của cá nhân.
10 Đánh giá giá trị
kinh tế của thư viện
10.1 Khái quát
Thư viện có thể tính được giá trị kinh tế của
các dịch vụ thư viện và đánh giá được ảnh hưởng của mình trong một bối cảnh
kinh tế rộng lớn hơn. Điều này đặc biệt quan trọng khi cần giải trình về ngân sách
hoạt động của thư viện. Thư viện không phải là đối tượng duy nhất phải cạnh
tranh để giành được ngân sách từ thuế dịch vụ công và các nguồn hỗ trợ tài
chính khác. Thư viện cần chứng minh được tầm quan trọng của các hoạt động thư
viện và giá trị của dịch vụ thư viện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đánh giá giá trị kinh tế của thư viện có
thể bao hàm hai ý nghĩa:
a) Giá trị các lợi ích của thư viện được
tính bằng tiền
Những lợi ích do dịch vụ thư viện tạo ra được
tính bằng tiền; kết quả có thể đem so sánh với vốn đầu tư của tổ chức và của
thư viện vào các dịch vụ đó
b) Tác động kinh tế của thư viện
Một tùy chọn nữa là xác định ảnh hưởng tích
cực trực tiếp hoặc gián tiếp của thư viện đối với đời sống kinh tế của cộng
đồng, vùng miền hay thậm chí nền kinh tế của cả quốc gia.
10.2 Tính giá trị
của lợi ích thư viện đối với người sử dụng
10.2.1 Khái quát
Giá trị kinh tế của các lợi ích thư viện có
thể được xác định theo nhiều cách khác nhau:
a) Tính các chi phí phải bỏ ra nếu có một
dịch vụ tương tự như vậy trên thị trường (chi phí thay thế);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Tập hợp các ước tính của người sử dụng:
Người sử dụng (và người không sử dụng thư viện) ước định giá trị bằng tiền của
một thư viện hoặc một dịch vụ thư viện (ví dụ: một lần mượn) đối với bản thân
họ hoặc đối với xã hội. Điều này có thể thực hiện với những định giá đơn giản, ví
dụ: giá trị của một lần mượn hoặc sử dụng các phương pháp như định giá ngẫu
nhiên.
10.2.2 Tính chi phí thay thế cho dịch vụ thư
viện
Chi phí thay thế cho các dịch vụ thư viện
được tính dựa trên các khoản chi phát sinh khi người sử dụng buộc phải sử dụng những
hình thức dịch vụ thay thế. Theo phương pháp này, chi phí của các dịch vụ thay
thế cho phép ước định giá trị của dịch vụ thư viện. Nếu mọi người chấp nhận chi
phí phát sinh để thay thế dịch vụ thư viện thì những dịch vụ đó phải đáng giá
đối với họ ít nhất là ngang bằng những gì họ bỏ ra để dùng dịch vụ thay thế.
Cách đơn giản nhất để tính giá trị bằng tiền
của một dịch vụ thư viện là tìm hiểu giá thị trường hiện hành của dịch vụ,
nghĩa là giá cả ở thời điểm dịch vụ được mua hoặc bán trên thị trường tự do.
Tuy nhiên, trên thực tế chỉ có một số sản phẩm hoặc dịch vụ thư viện được cung
cấp trên thị trường tự do. Ví dụ như các giao dịch mượn từ các thư viện thương
mại, dịch vụ sao chụp tài liệu, dịch vụ phân phối tài liệu, dịch vụ cho thuê
DVD, CD, dịch vụ truy cập Internet tại các cửa hàng hoặc quán cà phê. Các dịch
vụ liên quan có thể kể đến như: thuê tài liệu hoặc mua sách, báo tạp chí, các
sản phẩm nghe - nhìn thay vì mượn trong thư viện. Xem Bảng 6.
Bảng 6 - Ví dụ về
việc định giá các dịch vụ thư viện (Holt, Elliott và Moore)
Dịch vụ
Hình thức thay thế
Giá tính bằng USD1
Mượn sách thiếu nhi (bìa mềm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
Mượn sách người lớn (bìa mềm)
Cửa hàng sách
14
Điểm báo
Quầy báo
0,5
Chơi đồ chơi
Cửa hàng sản phẩm giáo dục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chương trình làm đồ thủ công và hoạt động
Chương trình chăm sóc trẻ em lứa tuổi học
đường của Hiệp hội Thanh niên Cơ đốc YMCA
1/h
Giá tiền sử dụng các bài tạp chí điện tử có
thể được tính theo chi phí cho mỗi lần sử dụng. Lấy phí đặt mua tạp chí chia
cho số lượng tải xuống bài tạp chí được kết quả là mức phí cho mỗi lần sử dụng.
Phí này có thể so sánh với số tiền phải trả để có được một số lượng bài tạp chí
tương tự từ một nhà cung cấp thương mại.
Thông thường, việc sử dụng một dịch vụ thư
viện không cho thấy những lợi ích hay kết quả trực tiếp đối với người sử dụng.
Việc đưa ra một mức giá thị trường hoặc giá thay thế cho một lần mượn không cho
biết liệu người sử dụng có được hưởng lợi từ lần mượn đó hay không.
10.2.3 Máy tính giá sử dụng thư viện
Giá thị trường hoặc giá thay thế trình bày ở mục
10.2.2 cũng có thể dùng để thông báo cho người sử dụng về giả sử dụng dịch vụ
thư viện của họ. Để thực hiện mục đích này, người ta đã tạo ra “máy tính giá
trị” (ví dụ: Thư viện Bang Maine). Người sử dụng được yêu cầu điền số lần sử
dụng các dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định vào một biểu mẫu trực
tuyến. Sau đó, giá thị trường hoặc giá thay thế của mỗi dịch vụ được nhân với
số lần sử dụng nhằm tính được tổng giá tiền sử dụng thư viện của người sử dụng.
Xem Bảng 7.
Bảng 7 - Ví dụ về
việc tính tổng giá tiền sử dụng thư viện
Dịch vụ thư viện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lần sử dụng trên
tháng
Giá dịch vụ (USD)
Mượn sách
17
25
425
Mượn sách bìa mềm
7
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mượn sách thiếu nhi
12
7
84
Mượn đĩa CD
9,95
3
29,85
Đọc báo trong thư viện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
15
Tham gia chương trình dành cho người lớn
10
3
30
Truy cập internet theo giờ
12
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trao đổi với nhân viên tham khảo
15
2
30
Giá sử dụng trên
tháng
701,85
10.2.4 Tính chi phí thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chi phí đi lại (chi phí về phương tiện và chi
phí về thời gian đi lại):
- Chi phí thời gian thực sử dụng dịch vụ thư
viện.
Chi phí đi lại cũng như chi phí thời gian mà
người sử dụng bỏ ra khi sử dụng thư viện phải được tính bằng cách tiến hành
điều tra người sử dụng hoặc bằng các phương pháp khác như nhật ký truy cập hoặc
phỏng vấn.
Để tính chi phí thời gian, lấy tổng thời gian
một người sử dụng bỏ ra để đến thư viện rồi quay trở về và thời gian sử dụng
dịch vụ thư viện nhân với mức lương được trả theo giờ, tính theo số tiền lương
cá nhân, nếu có, hoặc tính theo mức lương trung bình của cộng đồng mà thư viện
trực thuộc. Cách này không áp dụng với những đối tượng người sử dụng không có
thu nhập thường xuyên (ví dụ: trẻ em, sinh viên, người nội trợ). Vì vậy, trong
trường hợp này, chủ yếu có thể lấy ví dụ từ việc sử dụng thư viện chuyên ngành.
VÍ DỤ Một nghiên cứu tại các thư viện chuyên
ngành đã tính được số tiền trung bình là 22 EUR cho một lần sử dụng, bao gồm
chi phí đi lại và sử dụng dịch vụ. Việc đọc các thông tin do thư viện cung cấp
không được tính trong trường hợp này (Griffiths và King, 1994).
Những trở ngại của phương pháp này là:
a) Chi phí thời gian có thể cao hơn ở những
người có mức lương cao, mặc dù giá sử dụng thư viện có thể là như nhau.
b) Sự đầu tư thời gian và công sức của người
sử dụng có thể ít hơn so với lợi ích thực.
c) Dịch vụ thư viện có thể được dùng để giải
trí hoặc cho các mục đích khác không liên quan đến công việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.5 Ước định của người sử dụng về giá trị
kinh tế
Những phương pháp định giá dịch vụ thư viện
kể trên không được dùng để tính giá trị tài chính của các lợi ích thư viện mà
người sử dụng đạt được. Vì vậy, trường hợp này nên sử dụng các bằng chứng thu
thập, cụ thể là những ước định của người sử dụng về giá trị tài chính của dịch
vụ mà họ sử dụng và/hoặc những lợi ích mà họ đạt được.
Tính giá trị kinh tế của các lợi ích thư viện
bằng cách điều tra người sử dụng là một việc làm phức tạp. Trong khi kết quả
cuối cùng là những con số thì phương pháp thực hiện lại tập trung vào những ước
định chủ quan của những người sử dụng cá nhân.
10.2.5.1 Tính giá tiền cho các dịch vụ cụ
thể
Người sử dụng được yêu cầu đưa ra mức giá cho
một dịch vụ thư viện cụ thể mà họ đã sử dụng. Phương pháp này chủ yếu dùng cho
dịch vụ mượn sách trong các thư viện công cộng nhưng cũng tiến hành được cho
các dịch vụ có thể xác định rõ rệt như: mượn tài liệu nghe, các giao dịch tham
khảo, hoặc các buổi kể chuyện.
Vì việc sử dụng một dịch vụ thư viện chưa hẳn
đã có tác động đến người sử dụng nên trước khi yêu cầu họ định giá phải tìm
hiểu xem người sử dụng có đạt được lợi ích gì không.
VÍ DỤ Người sử dụng tại bốn thư viện công
cộng ở Vương quốc Anh, khi trả lại các cuốn sách đã mượn, được hỏi xem cuốn
sách đó có hữu ích đối với họ hay không (loại sách phi hư cấu) hoặc họ có thích
đọc cuốn sách đó không (loại sách hư cấu). Sau đó, những người trả lời theo
hướng tích cực được yêu cầu đưa ra một mức giá đối với trải nghiệm về việc đọc
của mình. Câu hỏi đặt ra là họ sẽ trả giá bao nhiêu để thuê cuốn sách mà họ yêu
cầu. Giá trung bình theo ước tính là 62,2 penny cho sách hư cấu của người lớn
và 66,3 penny cho sách phi hư cấu của người lớn (Morris, Hawkins và Sumsion,
2001).
10.2.5.2 Định giá ngẫu nhiên
Định giá ngẫu nhiên là phương pháp kinh tế
được dùng để ước định các lợi ích của một hàng hóa hoặc dịch vụ không được định
giá bằng cách đưa ra tình huống giả định: nếu không có sản phẩm hoặc dịch vụ
này. Định giá ngẫu nhiên thường sử dụng phương pháp điều tra để đánh giá giá
trị tài chính của các tổ chức và các dịch vụ phi lợi nhuận, đặc biệt là các dự
án chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường, giáo dục hoặc văn hóa. Giá trị được
xác định bằng cách giới thiệu cho đối tượng điều tra những tình huống chi trả
và các mức độ dịch vụ khác nhau, sau đó yêu cầu họ đưa ra quyết định chi trả
giả định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mức sẵn lòng chi trả: Bạn sẽ trả giá bao
nhiêu để duy trì thư viện/dịch vụ thư viện chuyên ngành này?
- Mức sẵn lòng chấp nhận: Bạn sẽ chấp nhận
khoản bồi thường nào nếu thư viện/dịch vụ thư viện chuyên ngành này bị ngừng
hoạt động?
Thông thường, các cuộc điều tra hỏi về mức độ
chi trả hoặc chấp nhận được thể hiện ở các mức thuế cao hơn hoặc thấp hơn.
Người trả lời được lựa chọn giữa các khoản tiền mà họ sẽ chi trả hoặc chấp
nhận.
Phương pháp định giá ngẫu nhiên được ứng dụng
để xác định cả giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng. Các giá trị phi sử dụng
bao gồm:
a) Giá trị lựa chọn: giá trị mà một
người không sử dụng thư viện đưa ra để có thể lựa chọn sử dụng thư viện tại một
thời điểm sau này;
b) Giá trị hiện hữu: giá trị của việc
biết rằng thư viện tồn tại mặc dù người trả lời không có ý định sử dụng thư
viện;
c) Giá trị lưu truyền: giá trị bảo tồn
các di sản văn hóa cho thế hệ sau;
d) Giá trị vị tha: giá trị mà một người
không sử dụng thư viện đưa ra để thư viện trở thành nơi giải trí và học tập
dành cho những người khác, ví dụ: cho trẻ em;
e) Giá trị cộng đồng: giá trị của thư
viện như một nguồn lực và trung tâm của cộng đồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những khó khăn đặt ra khi sử dụng phương pháp
định giá ngẫu nhiên là người trả lời được yêu cầu đưa ra mức giá tiền cho các
dịch vụ hoặc tổ chức mà họ thường không nhìn nhận chúng dưới góc độ kinh tế. Họ
có thể hiểu lầm các câu hỏi và đưa ra phương án trả lời thực chất dành cho một
câu hỏi khác. Nhìn chung, các giá trị xác định bởi mức sẵn lòng chấp nhận
thường cao mức sẵn lòng chi trả, vì vậy độ tin cậy của chúng không được đánh
giá cao.
Định giá ngẫu nhiên thường được dùng trong
các thư viện công cộng (AabØ, 2005; Holt, Elliott và Moore, 1999). Ví dụ được
nhiều người biết đến nhất về định giá ngẫu nhiên trong thư viện là của Thư viện
Vương quốc Anh (Pung, Clarke và Patten, 2004). Định giá ngẫu nhiên cũng được
dùng trong thư viện đại học để xác định giá trị của vốn tài liệu tạp chí đối
với người sử dụng (Aerni và King, 2007).
VÍ DỤ 1 Ví dụ về các câu hỏi
Câu hỏi: Bạn có thể nhận được bài tạp chí ở đâu
nếu nó không có sẵn trong thư viện?
- Tôi không bận tâm tìm kiếm thông tin này.
- Tôi sẽ nhận được thông tin từ một nguồn
khác (xin nêu nguồn cụ thể).
Những người sẽ sử dụng một nguồn thay thế cho
thư viện được hỏi câu hỏi tiếp theo:
Đề nhận được thông tin tương tự, tôi hy vọng
mình sẽ mất... phút và/hoặc ... USD3
VÍ DỤ 2 Ví dụ về các câu hỏi (Imholz và Arns,
2007)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xin vui lòng điền vào tất cả các mục bạn đánh
giá một số tiền tính bằng USD
a) Với các chương trình hoặc dịch vụ thư viện
bạn đã sử dụng hôm nay, xin hãy đưa ra một mức giá tính bằng USD tương đương
với số tiền bạn sẽ đóng thuế bổ sung hàng năm nếu dịch vụ hoặc chương trình đó
không có tại thư viện:
$............. Hỗ trợ hoặc thông tin giúp bạn
về các vấn đề tài chính (ví dụ, tiền tiết kiệm, tiền đầu tư)
$............. Hỗ trợ tìm kiếm nguồn hỗ trợ tài
chính cho chương trình học sau trung học
$............. Hỗ trợ tìm kiếm các chương
trình giáo dục sau trung học
$............. Thu thập thông tin luật pháp
$............. Thu thập thông tin y tế
$............. Hỗ trợ học tập về công nghệ
mới
$............. Truy cập Internet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức chi phí nào sẽ phát sinh nếu bạn không
thể sử dụng thư viện công cộng trong một năm?
□ Từ 1 đến 50 EUR
□ Từ 51 đến 100 EUR
□ Từ 101 đến 200 EUR
□ Từ 201 đến 300 EUR
□ Từ 301 đến 400 EUR
□ Trên 401 EUR
10.3 Phân tích chi
phí - lợi ích
10.3.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một tỷ lệ lợi ích cao so với chi phí hoặc một
lợi tức đầu tư cao sẽ cho thấy thư viện đã sử dụng ngân sách một cách hiệu quả
và đạt được kết quả hoạt động tối ưu trên cơ sở sử dụng những nguồn lực cho
phép. Điều này không chứng tỏ người sử dụng đã được hưởng lợi từ dịch vụ mà thư
viện cung cấp.
10.3.2 Tỷ lệ chi phí - lợi ích
Tỷ lệ chi phí - lợi ích hoặc lợi tức đầu tư
được tính bằng cách chia giá trị bằng tiền gán cho một dịch vụ hoặc nguồn lực
thư viện cho chi phí bỏ ra khi cung cấp dịch vụ hoặc nguồn lực đó. Các kết quả
nghiên cứu về lợi tức đầu tư thường là những con số biểu thị việc hoàn vốn như
thế nào trên mỗi USD (hoặc đơn vị tiền tệ khác) đầu tư vào thư viện.
Các bước cần thiết để tính tỷ lệ chi phí -
lợi ích:
a) Giá trị bằng tiền gán cho việc sử dụng một
sản phẩm thư viện (một dịch vụ hoặc nguồn lực) được tính bằng cách tìm hiểu giá
thị trường cho sản phẩm đó (xem 10.2.2) hoặc bằng cách ước định giá.
b) Sau đó, giá sản phẩm được nhân với số lần
sử dụng sản phẩm để tính được tổng lợi ích ước định của sản phẩm trong khoảng
thời gian xem xét.
c) Tổng này được so sánh với chi phí cung cấp
sản phẩm.
Nếu tất cả các sản phẩm của thư viện đều có
mức giá xác định hoặc ước định thì có thể so sánh tổng lợi ích của các sản phẩm
trong một năm với chi phí của thư viện trong cùng năm đó (thường là ngân sách
thư viện).
Các mức giá thuê tài liệu đa phương tiện trên
thị trường được dùng để tính toán thường là giá hiện hành khi mua hoặc thuê sản
phẩm từ một nhà cung cấp thương mại. Vì các tài liệu đa phương tiện trong vốn
tài liệu thư viện phần lớn đều đã qua sử dụng nên giá thị trường của chúng sẽ
không được tính ngang với giá mua mới. Một số nghiên cứu đã đưa ra mức giá thị
trường để mượn tài liệu đa phương tiện là từ 7 % đến 25 % giá mua (Blanck,
2005, tr.47)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 8 - Tính toán
chi phí - lợi ích (Blanck, 2005)
Dữ liệu về sử dụng
Dịch vụ và sản phẩm
Mức giá ấn định
(EUR)4
Hình thức thay thế
thư viện
Giá trị bằng tiền
ước định (EUR)
455.765
Tài liệu phi hư cấu
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.115.300
277.769
Tiểu thuyết
10
Cửa hàng sách
2.777.690
521.500
Đĩa CD
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.215.000
522
Các sự kiện (phí vào cửa trên đầu người)
2
24.234
1.005
Các khóa đào tạo người sử dụng (nhóm)
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50.250
Tổng giá trị bằng tiền của các dịch vụ thư
viện (bao gồm dịch vụ phụ trợ cho các dịch vụ nêu trên) lên tới 26.102.020
EUR; ngân sách thư viện là 4.640.500 EUR, lợi nhuận thu được là 21.461.520
EUR và tỷ lệ chi phí - lợi ích là 1:5.6.
10.4 Phân tích tác
động kinh tế
10.4.1 Khái quát
Tác động kinh tế được định nghĩa là ảnh hưởng
của một chính sách, chương trình, dự án, hoạt động hoặc sự kiện lên nền kinh tế
của một khu vực cụ thể. Tác động kinh tế thường được đo bằng những thay đổi
trong sự phát triển kinh tế (sản lượng hoặc giá trị gia tăng) và những thay đổi
liên quan đến việc làm và thu nhập (lương).
Phân tích tác động kinh tế xác định các ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp của chi phí thư viện đối với kinh tế, đặc biệt là
kinh tế địa phương. Thư viện có thể được coi là một đơn vị tuyển dụng tại địa
phương và một đơn vị tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ địa phương hoặc là nơi
thu hút khách du lịch và khách thăm quan.
10.4.2 Tác động đối với đời sống kinh tế
trong cộng đồng hoặc khu vực
10.4.2.1 Mua hàng hóa và dịch vụ
Thư viện hỗ trợ nền kinh tế địa phương hoặc
vùng thông qua các hình thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đặt hàng dịch vụ đóng bìa, bảo quản và phục
chế (chuyển dạng vi phim, sao chụp, số hóa);
- Chi quản lý tiện ích (ví dụ: nhiệt độ, ánh
sáng, nước, nước thải, hoặc vệ sinh).
Ngoài ra, những chi phí một lần như xây mới
và mở rộng các tòa nhà, nội thất và trang thiết bị có thể tăng ảnh hưởng của
thư viện đối với kinh tế địa phương.
10.4.2.2 Thư viện là đơn vị tuyển dụng địa
phương
Thư viện tác động trực tiếp đến kinh tế cộng
đồng địa phương bằng cách tuyển dụng một lượng nhân lực. Thậm chí nếu nhân viên
thư viện không sinh sống trên địa bàn thì họ cũng đầu tư một phần tiền lương
của mình vào hoạt động thương mại địa phương và từ đó đóng góp cho nền kinh tế.
10.4.2.3 Ảnh hưởng đối với kinh tế địa
phương
Thư viện có thể ảnh hưởng đến các cửa hàng
bán lẻ trong khu vực vì người sử dụng thư viện có thể là những khách hàng vãng
lai. Những thư viện có vốn tài liệu quý hiếm hoặc có trụ sở đặt tại những tòa
nhà nổi tiếng có thể thu hút khách du lịch và khách thăm quan. Những tài liệu
quý hiếm trong thư viện cũng có thể khiến các nhà nghiên cứu đến lưu trú gần
thư viện trong một thời gian.
Sự tồn tại của một thư viện tại một vị trí
nhất định cũng có thể được coi là nhân tố “mềm” cho sự phát triển của địa
phương, góp phần tăng sức hấp dẫn cho các hoạt động văn hóa và giải trí và từ
đó có khả năng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn vị trí đầu tư của các doanh
nghiệp thương mại. Tuy nhiên, điều này thường không được coi là một tác động
kinh tế trực tiếp.
Thư viện cũng có thể đóng góp cho kinh tế địa
phương bằng cách cung cấp các thông tin thương mại, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp nhỏ không đủ khả năng tài chính để đặt mua những thông tin như các
cơ sở dữ liệu về tiêu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư viện có thể ảnh hưởng tích cực đến kỹ
năng và kiến thức của người sử dụng và có thể tác động đến sự thành công về học
tập hay nghề nghiệp của họ, như tỷ lệ có việc làm cao sau khi đạt một trình độ
chuyên môn nhất định. Năng lực thông tin được nâng cao trong cộng đồng, việc
nhanh chóng đạt trình độ chuyên môn cao cũng có thể góp phần tác động lên kinh
tế địa phương và vùng và cả kinh tế quốc gia.
10.4.4 Sử dụng phương pháp phân tích tác
động kinh tế
Tác động kinh tế của thư viện không mấy rõ
rệt. Vì vậy, chỉ nên sử dụng phương pháp này để bổ trợ cho việc tính giá trị
thư viện như đã mô tả ở phần trên và trong các trường hợp sau:
- Danh tiếng của thư viện thu hút một lượng
lớn các khách du lịch hoặc khách thăm quan nghỉ lại qua đêm.
- Thư viện thu được những nguồn tài trợ và
biếu tặng đáng kể giúp thư viện tăng khả năng chi tiêu.
Phụ
lục A
(tham khảo)
Ví
dụ về điều tra tác động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này, trước hết, đưa ra ví dụ về một
điều tra tác động đơn giản mà chỉ cần một số điều chỉnh nhỏ là có thể dùng được
cho thư viện công cộng và thư viện trường đại học. Ví dụ ở đây là một nguyên
mẫu, được xây dựng dựa trên kinh nghiệm từ các dự án khác nhau.
Bộ câu hỏi sử dụng trong điều tra đã được
chứng minh là hiệu quả để tiến hành điều tra tác động. Tùy thuộc vào bối cảnh,
nhiệm vụ và đối tượng phục vụ khác nhau của thư viện cũng như các mục đích cụ
thể của dự án đánh giá tác động, có thể cần sửa đổi và/hoặc bổ sung thêm câu
hỏi. Đặc biệt, các câu hỏi về thông tin cá nhân ở phần cuối điều tra cần được
tùy biến cho phù hợp với bối cảnh của thư viện.
Phần đầu tiên của bảng hỏi bàn về tần suất
đến thư viện và các hình thức sử dụng thư viện. Những câu hỏi này đóng vai trò
nền tảng và cho phép đánh giá cụ thể hơn các câu trả lời về tác động trực tiếp
trong phần sau. Các câu hỏi về thông tin cá nhân ở cuối bảng hỏi cũng có mục
đích tương tự.
Thư viện cần tham khảo ý kiến các bên hữu
quan, đặc biệt là tổ chức quản lý thư viện và các cấp quản lý liên quan khác
khi quyết định soạn thảo nội dung bảng hỏi.
Bên cạnh đó, Phụ lục còn cung cấp một mẫu
điều tra được thiết kế riêng để đánh giá tác động của một dịch vụ thư viện cụ
thể, đó là dịch vụ cung cấp thông tin y tế của thư viện. Những dịch vụ tương tự
khác có thể kể đến như dịch vụ tham khảo, đào tạo người sử dụng về kỹ năng
thông tin, hoặc dịch vụ đọc tại chỗ.
A.2 Điều tra tác
động chung
A.2.1 Phần giới thiệu của bảng hỏi
Mở đầu bảng hỏi nên giải thích về mục đích
điều tra. Phần giới thiệu có thể thực hiện theo cách sau:
Chúng tôi muốn tìm hiểu thư viện và các dịch
vụ thư viện có tầm quan trọng như thế nào đối với bạn trong:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Công việc;
- Đào tạo nghề;
- Giáo dục thực hành;
- Cuộc sống và an sinh cá nhân.
Câu trả lời của bạn có thể giúp chúng tôi xây
dựng và phát triển các dịch vụ tốt hơn để đáp ứng yêu cầu của bạn. Các câu trả
lời là tự nguyện và đảm bảo nguyên tắc ẩn danh. Xin cảm ơn sự hợp tác của bạn.
A.2.2 Các câu hỏi về tần suất đến thư viện
thực và ảo
Câu 1: Bạn có thường xuyên đến trụ sở thư
viện không
(bao gồm cả các thư viện chi nhánh hoặc thư viện lưu động)?
- Hàng ngày;
- Vài lần một tuần;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khoảng một lần một tháng;
- Ít khi;
- Không bao giờ;
- Đây là lần đầu tiên.
Câu hỏi dành cho những người trả lời “không
bao giờ”:
Câu 2: Vì sao bạn không đến trụ sở thư viện?
(Bạn có thể chọn nhiều câu trả lời, nếu thích
hợp)
□ nhà xa;
□ không có phương tiện đi lại thuận lợi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ không có tài liệu tôi cần;
□ không có đủ tài liệu bằng ngôn ngữ của tôi;
□ tài liệu tôi cần luôn trong tình trạng đã
bị mượn;
□ nhân viên quá bận không thể giúp đỡ tôi;
□ không đủ chỗ ngồi;
□ quá ồn ào;
□ máy tính luôn có người đang sử dụng khi tôi
cần đến,
□ tôi không có thời gian;
□ tôi tìm được thông tin mình cần ở nơi khác;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Câu 3: Bạn có thường xuyên sử dụng các dịch
vụ trực tuyến của thư viện qua mạng Internet không (ví dụ: tạp chí điện
tử, mục lục trực tuyến)?
- Hàng ngày;
- Vài lần một tuần;
- Vài lần một tháng;
- Khoảng một lần một tháng;
- Không thường xuyên;
- Không bao giờ;
- Đây là lần đầu tiên.
Câu hỏi dành cho những người trả lời “không
bao giờ”:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Bạn có thể chọn nhiều câu trả lời, nếu thích
hợp)
□ quá khó sử dụng;
□ tôi không biết các dịch vụ này;
□ tôi không có thời gian;
□ tôi tìm được thông tin mình cần ở nơi khác;
□ lý do khác (xin giải thích cụ thể).
A.2.3 Các câu hỏi về hình thức sử dụng thư
viện
Cầu 1: Bạn thường làm gì khi đến thư viện?
(Bạn có thể chọn nhiều câu trả lời, nếu thích
hợp)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ 2) đọc sách, báo, tạp chí, v.v... trong thư
viện;
□ 3) sử dụng máy sao chụp/máy quét;
□ 4) học tập/làm việc trong thư viện;
□ 5) nghe tài liệu ghi âm, xem video hoặc xem
phim trong thư viện;
□ 6) sử dụng máy tính của thư viện;
□ 7) sử dụng Internet bằng thiết bị của tôi
(ví dụ: laptop, điện thoại di động, máy tính bảng);
□ 8) nghiên cứu sách/tài liệu của tôi;
□ 9) tham gia các sự kiện/triển lãm (ví dụ:
các buổi diễn thuyết, chương trình chiếu phim, hội thảo);
□ 10) tham gia các chương trình đào tạo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ 12) đến nhờ nhân viên thư viện giúp đỡ,
cung cấp thông tin hoặc tư vấn;
□ 13) sử dụng khu vực dành cho trẻ em cùng
với các em khác;
□ 14) hoạt động khác (xin nêu cụ thể);
□ 15) không thực hiện hoạt động nào đã nêu ở
trên.
Câu 1a: Trong số những hoạt động nêu trên,
bạn đã làm gì trong lần đến thư viện gần đây nhất? (ví dụ: 1, 4,...)
Câu 2: Bạn sử dụng dịch vụ trực tuyến nào?
(Bạn có thể chọn nhiều câu trả lời, nếu thích
hợp)
□ 1) mục lục trực tuyến;
□ 2) tạp chí điện tử, cơ sở dữ liệu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ 4) trang thông tin điện tử của thư viện;
□ 5) tham khảo trực tuyến;
□ 6) kiểm tra tài khoản, gia hạn mượn;
□ 7) dịch vụ khác (xin nêu cụ thể);
□ 8) không sử dụng dịch vụ nào đã nêu ở trên.
Câu 2a: Trong số các dịch vụ nêu trên, bạn đã
sử dụng dịch vụ nào trong lần gần đây nhất bạn dùng dịch vụ trực tuyến? (ví dụ:
4, 7,...)
A.2.4 Các câu hỏi về tác động của thư viện
Câu 1 : Bạn có được hưởng lợi từ việc đến thư
viện hay sử dụng dịch vụ trực tuyến của thư viện không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có
Không
Không biết
Không thích hợp
1.
Tôi đã phát triển những kỹ năng mới, tôi đã
học được điều gì đó.
□
□
□
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.
Tôi đã có những ý tưởng mới, những mối quan
tâm mới.
□
□
□
□
3.
Tôi đã có được những thông tin hữu ích cho
việc học tập.
□
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□
□
4.
Thư viện đã hỗ trợ nghiên cứu của tôi.
□
□
□
□
5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□
□
□
□
6.
Tôi đã có được những thông tin hữu ích để
tìm việc làm.
□
□
□
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.
Tôi đã có được những thông tin hữu ích về y
tế và bảo vệ bản thân.
□
□
□
□
8.
Tôi đã có được những thông tin hữu ích về
cộng đồng/khu vực của tôi.
□
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□
□
9.
Thư viện giúp đỡ tôi trong công việc.
□
□
□
□
10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□
□
□
□
11.
Tôi đã tiếp xúc với nhiều người.
□
□
□
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.
Tôi thấy thư viện là một nơi thú vị, an
toàn và/hoặc yên tĩnh.
□
□
□
□
13.
Lợi ích khác (xin nêu cụ thể)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Câu 1a: Xin hãy kể tên hai lợi ích mà theo
bạn là quan trọng nhất (ví dụ: 3 và 9).
Trong các câu hỏi sau đây, thư viện muốn
người trả lời hình dung một tình huống giả định là họ không có thư viện để sử
dụng nữa. Cần nêu rõ đây không phải là tình huống thực và sự tồn tại của thư
viện không phải là vấn đề cần bàn thảo.
Câu 2: Nếu thư viện bị đóng cửa, bạn có cho
rằng mình có thể tìm được những dịch vụ/thông tin tương tự ở nơi khác không?
- Có;
- Có, nhưng sẽ mất nhiều thời gian và công
sức hơn;
- Có, nhưng chỉ phần nào thôi;
- Không;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Câu 3: Nếu bạn cho rằng mình có thể tìm được
tất cả hoặc phần nào những dịch vụ/thông tin tương tự ở nơi khác, bạn sẽ tìm
thấy chúng ở đâu?
(Bạn có thể chọn nhiều câu trả lời, nếu thích
hợp)
□ từ một thư viện khác;
□ qua mạng Internet;
□ trên các phương tiện truyền thông (báo,
đài, truyền hình);
□ bằng cách đặt mua;
□ qua thầy cô giáo;
□ qua đồng nghiệp, bạn bè, v.v...
□ nơi khác (xin nêu cụ thể).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.5 Các câu hỏi về dữ liệu cá nhân
A.2.5.1 Khái quát
Câu 1: Bạn ở độ tuổi nào?
- Dưới 18
- Từ 18-24
- Từ 25 - 39
- Từ 40 - 59
- Trên 60
Câu 2: Bạn là
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nữ?
A.2.5.2 Các câu hỏi tùy chọn về thông tin cá
nhân dành cho các thư viện công cộng
(Cần bổ sung danh mục các tùy chọn vào mỗi
câu hỏi. Việc phân chia các phương án lựa chọn sẽ tùy thuộc vào vùng miền và
đối tượng phục vụ).
Câu 1 : Bạn là người dân tộc nào?
Câu 2: Ngôn ngữ bạn sử dụng tại nhà là ngôn
ngữ nào?
Câu 3: Cấp học cao nhất mà bạn đã hoàn thành
là gì?
Câu 4: Bạn làm nghề gì?
A.2.5.3 Các câu hỏi tùy chọn dành cho thư
viện đại học
Câu 1: Bạn là?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Học viên cao học;
- Giảng viên;
- Khác.
Câu 2: Chủ đề nào thể hiện đầy đủ nhất lĩnh
vực học tập/nghiên cứu chính của bạn?
(Cần bổ sung danh mục các chủ đề cho câu hỏi
này.)
A.3 Điều tra tác
động về ảnh hưởng của một dịch vụ thư viện cụ thể
Ví dụ này thể hiện một điều tra về tác động
của dịch vụ thông tin y tế trong một thư viện (theo LASER Foundation, 2005).
Câu 1: Bạn có sử dụng thư viện để tìm thông
tin về sức khỏe của mình không?
(có/không)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vốn tài liệu y tế của thư viện dành cho
bệnh nhân (bao gồm tờ rơi, sách điện tử và các tài liệu nghe nhìn);
- Từ điển y học, các sách khác;
- Báo, tạp chí;
- Thông tin y tế của thư viện trên trang
thông tin điện tử của thư viện;
- Truy cập Internet từ máy tính của thư viện.
Câu 3: Bạn thấy thông tin trong vốn tài liệu
y tế của thư viện và trên trang thông tin điện tử của thư viện hữu ích như thế
nào?
(Rất hữu ích 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không hữu
ích)
Câu 4: Bạn tìm thông tin y tế mình cần trên
Internet như thế nào?
- Sử dụng máy tìm tin;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hỏi nhân viên thư viện
Câu 5: Bạn thấy thông tin y tế trên Internet
hữu ích như thế nào?
(Rất hữu ích 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không hữu
ích)
Câu 6: Bạn có cho rằng các dịch vụ thư viện
góp phần tích cực cho sức khỏe và/hoặc an sinh của bạn không?
(có, không, không biết)
Phụ
lục B
(tham khảo)
Lựa
chọn phương pháp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lựa chọn phương pháp nghiên cứu tác động,
tính thích hợp của một phương pháp hoặc kỹ thuật cụ thể sẽ không phụ thuộc
nhiều vào đặc điểm của phương pháp hay kỹ thuật đó mà phụ thuộc vào sự tương
hợp giữa phương pháp và câu hỏi điều tra. Điều cốt yếu là nghiên cứu tác động
là cần xác định rõ phạm vi tác động của thư viện và loại dữ liệu cần có.
Việc lựa chọn một hay nhiều phương pháp đánh
giá tác động thư viện sẽ phụ thuộc vào số lượng các nhân tố, trong đó có thể kể
đến những nhân tố chủ yếu sau:
a) Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu, (ví dụ:
tác động dài hạn hay ngắn hạn; ảnh hưởng chung của thư viện hay ảnh hưởng cụ
thể của một dịch vụ thư viện);
b) Đối tượng mục tiêu để tiến hành điều tra
(ví dụ: toàn bộ dân cư của một cộng đồng: học viên cao học của một trường đại
học);
c) (Các) đối tượng dự định;
d) Chuyên môn và các nguồn lực cần để tiến
hành khảo sát và phân tích dữ liệu;
e) Các nhân tố bên ngoài, ví dụ: cần sự cộng
tác bên ngoài thư viện, hoặc cần được cấp phép để thu thập dữ liệu ẩn danh về
việc sử dụng các nguồn lực thư viện của cá nhân và về hoạt động của cá nhân.
B.2 Đối tượng mục
tiêu và loại tác động
B.2.1 Đối tượng mục tiêu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đánh giá tác động của thư viện đối với cá
nhân, hầu hết các phương pháp đề cập đến từ Điều 6 đến Điều 9 của tiêu chuẩn
này đều thích hợp, đặc biệt là các kỹ thuật quan sát, phỏng vấn cá nhân, phân
tích nhật ký truy cập và kiểm tra. Khi nghiên cứu trên số lượng người giới hạn,
có thể áp dụng các phương pháp đánh giá cần nhiều công sức như kể chuyện, tự
ghi hồ sơ hoặc phân tích trích dẫn.
Để đánh giá tác động đối với một nhóm người
sử dụng cụ thể, ví dụ thanh niên hoặc sinh viên năm thứ nhất, thường sử dụng
phương pháp điều tra và phỏng vấn nhóm tập trung. Có thể dùng phương pháp phân
tích nhật ký truy cập nếu tìm hiểu về ảnh hưởng của các dịch vụ thư viện điện
tử.
Khi cố gắng tìm hiểu tác động của thư viện
đối với một cộng đồng hay xã hội nói chung, nghiên cứu sẽ phải tiến hành trên
cả hai nhóm người sử dụng và người không sử dụng thư viện. Trường hợp này
thường sử dụng phương pháp điều tra và phỏng vấn nhóm tập trung, không chỉ nhằm
xác định những kinh nghiệm của người được phỏng vấn về các lợi ích thực tiễn mà
còn tìm hiểu những quan điểm của họ về các lợi ích tiềm năng của thư viện và
giá trị chung đối với xã hội. Nếu cần khảo sát lượng đối tượng lớn, nên sử dụng
điều tra trực tuyến để giảm bớt công thu thập và phân tích dữ liệu.
B.2.2 Các loại tác động
Tác động của thư viện đối với cá nhân, nhóm
hoặc xã hội có thể tạo nên những thay đổi nhận diện được bằng các phương pháp
khác nhau:
a) Những thay đổi trong kỹ năng và năng lực
được xác định nhờ phương pháp quan sát, phân tích nhật ký truy cập, và cụ thể
hơn là dùng phương pháp kiểm tra. Những bằng chứng thu thập (phỏng vấn, tự đánh
giá) có thể sử dụng kết hợp với các phương pháp khác mặc dù kết quả tự đánh giá
thường có độ tin cậy không cao.
b) Những thay đổi trong thái độ và hành vi có
thể bộc lộ qua kết quả điều tra và phỏng vấn, cũng như trong các giai thoại và
hồ sơ cá nhân, số liệu thống kê về sử dụng thư viện và các kỹ thuật quan sát có
thể chứng minh cho những kết quả đó.
c) Sự thành công hơn trong học tập, nghiên
cứu hoặc phát triển sự nghiệp có thể được xác định bằng cách so sánh việc sử
dụng thư viện của cá nhân với dữ liệu về thành tựu họ đạt được, ví dụ: điểm số
trong các kỳ thi hoặc sự thăng tiến trong công việc. Phỏng vấn có thể cho biết
đánh giá của người được phỏng vấn về ảnh hưởng của thư viện đối với thành công
của họ.
d) Tác động xã hội, (xem B.2.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự tiến triển lâu dài của tác động xã hội và
những ảnh hưởng trực tiếp lên cộng đồng dân cư đều khiến cho việc đánh giá trở
nên khó khăn hơn nhiều so với việc xác định ảnh hưởng đối với từng cá nhân.
Những phương pháp như kiểm tra hoặc quan sát tỏ ra không phù hợp để nhận diện
những thay đổi trong một cộng đồng dân cư vì phải mất rất nhiều công sức quan
sát hoặc kiểm tra những thay đổi trong hành vi hoặc thái độ của một nhóm lớn.
Phương pháp điều tra và phỏng vấn nhìn chung
sẽ phát huy hiệu quả trong đánh giá tác động xã hội. Những câu hỏi điều tra sẽ
không tập trung nhiều vào trải nghiệm trực tiếp (của cá nhân) về lợi ích của
thư viện, tuy nhiên kết quả điều tra có thể được tổng kết để nhận diện những
mẫu chung trong phạm vi các nhóm lớn hơn.
VÍ DỤ 1 Trong một điều tra, 80% người trả lời
cho rằng sau khóa đào tạo về thư viện họ thấy quen thuộc hơn với việc tìm kiếm
trên Internet.
Nhằm tập hợp được rộng rãi và toàn diện dữ
liệu về nhận thức đối với giá trị thư viện, nên thường xuyên tiến hành điều tra
trên quy mô lớn. Việc đặt câu hỏi không nên giới hạn trong phạm vi những người
sử dụng thư viện thực mà nên công khai rộng cả với đối tượng người không sử
dụng thư viện nhưng thuộc cộng đồng dân cư mà thư viện phục vụ. Những người
không sử dụng thư viện thường đánh giá các giá trị gián tiếp và giá trị ngẫu
nhiên của thư viện cao hơn những người sử dụng thực chỉ chủ yếu quan tâm đến
lợi ích trực tiếp. Phương pháp điều tra đường phố có thể phát huy hiệu quả khi
tiến hành đối với cả các đối tượng không sử dụng thư viện.
VÍ DỤ 2 Điều tra đường phố
Theo bạn những chức năng nào của thư viện công
cộng là quan trọng nhất?
- Phục vụ đọc rộng rãi;
- Là nơi dành cho việc học tập:
- Là nơi truy cập thông tin;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Là nơi truy cập Internet;
- Là nơi cung cấp thông tin về địa phương;
- Là địa điểm họp.
Những câu chuyện tập hợp được có thể thuyết
minh cho kết quả của các phương pháp đã nêu ở trên.
Để lý giải các kết quả điều tra và phỏng vấn,
cần hiểu biết cấu trúc xã hội của bộ phận dân cư được điều tra nhằm so sánh với
số lượng và hình thức sử dụng thư viện trong cộng đồng tương ứng. Kiến thức về
cấu trúc xã hội có thể giải thích được tầm quan trọng của các giá trị thư viện
nhất định.
VÍ DỤ 3 Trong một khu vực dân cư có nhiều gia
đình trẻ, vai trò của thư viện đối với giáo dục và học tập có thể được đánh giá
quan trọng hơn vai trò của thư viện đối với văn hóa địa phương.
B.3 Đối tượng dự
định
Đối tượng dự định có thể ảnh hưởng lớn đến
việc lựa chọn các phương pháp đánh giá tác động. Kết quả của một dự án đánh giá
tác động có thể được dùng để trình bày với các bên liên quan khác nhau, cụ thể
là các nhóm quan tâm tới vai trò và lợi ích tiềm năng của thư viện. Ngoài bản
thân chính thư viện, các nhóm này có thể là:
- Người sử dụng thực;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các hội đồng thư viện hoặc ban quản lý thư
viện;
- Các nhà hoạch định chính sách;
- Truyền thông và công chúng rộng rãi.
Giữa các nhóm hữu quan này có thể có nhận
thức khác nhau về những lợi ích thư viện được mong đợi; vì vậy, dữ liệu và kết
quả đánh giá cũng có thể phải khác nhau để thuyết phục được họ về giá trị thư
viện.
a) Người sử dụng sẽ đánh giá những lợi ích
thư viện theo kinh nghiệm riêng và những nhu cầu thông tin của họ. Các kết quả
kiểm tra có thể cho họ thấy tác động tích cực của hoạt động giảng dạy về thư
viện. Người sử dụng cũng có thể sẽ quan tâm đến những kết quả điều tra hoặc
phỏng vấn nhóm tập trung phản ánh những kinh nghiệm của những người sử dụng
khác về lợi ích của thư viện.
b) Các tổ chức cấp ngân sách hoặc tổ chức mà
thư viện trực thuộc cũng như hội đồng thư viện hoặc ban quản lý thư viện sẽ
quan tâm hàng đầu đến lợi ích của thư viện đối với chính tổ chức hoặc cộng
đồng. Thông thường, họ sẽ ưu tiên những phương pháp mang tính “khách quan” hơn
là những phương pháp thu thập ý kiến của người sử dụng. Sự so sánh việc sử dụng
thư viện với các dữ liệu về thành công trong học tập hoặc thành công trong sự
nghiệp hay các kết quả kiểm tra chứng tỏ năng lực thông tin đã được nâng cao
sau khi được đào tạo về thư viện chính là những gì mà nhóm đối tượng này mong
đợi. Họ cũng sẽ quan tâm tới kết quả phân tích về chi phí - hiệu quả của thư
viện, vì vậy tất cả các phương pháp đánh giá và chứng minh giá trị kinh tế của
thư viện có thể đều hữu ích.
c) Những nhà hoạch định chính sách, truyền
thông và công chúng thường tập trung vào tác động xã hội của thư viện thường
xác định được thông qua điều tra, phỏng vấn hoặc phỏng vấn nhóm tập trung. Nhìn
chung, cần thực hiện các nghiên cứu quy mô lớn để xác định tác động xã hội. Đối
với các nhóm đối tượng này, sẽ là điều cực kỳ hữu ích nếu minh họa kết quả thu
được từ những phương pháp nêu trên bằng những câu chuyện.
B.4 Chuyên môn và
các nguồn lực
Việc lựa chọn phương pháp thực hiện một dự án
đánh giá tác động cũng sẽ phụ thuộc vào khả năng chuyên môn của thư viện trong
hoạt động đánh giá và các nguồn lực mà thư viện có thể sử dụng cho dự án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bên cạnh đó, cũng cần xem xét phí tổn về thời
gian và công sức cho dự án đánh giá tác động. Thu thập bằng chứng rõ ràng về
tác động của thư viện là một quá trình dài và thường chỉ đạt được sau một
khoảng thời gian. Một thư viện có thể phải áp dụng các kỹ thuật trong khả năng
cho phép và phải lựa chọn một cách thức gián tiếp để xác định ảnh hưởng của
mình.
Cách đơn giản nhất có thể bắt đầu từ dữ liệu
mà thư viện vẫn thường thu thập (xem Điều 6), đặc biệt là những dữ liệu có thể
thu thập một cách tự động, và tìm ra các dấu hiệu của tác động. Để bổ trợ cho các
kết quả, có thể sử dụng các điều tra tiêu chuẩn hóa hoặc kiểm tra, bằng các
cách đó, thư viện có thể tận dụng lợi thế từ kinh nghiệm của các thư viện khác.
B.5 Đánh giá tác
động của các dịch vụ thư viện cụ thể
Có thể thực hiện đánh giá về tác động của thư
viện nói chung hoặc về những thay đổi do ảnh hưởng của các dịch vụ thư viện cụ
thể, ví dụ: dịch vụ tham khảo, truy cập Internet tại thư viện, các nguồn lực
thư viện điện tử, hoặc hoạt động đào tạo năng lực thông tin.
Các nghiên cứu nhằm xác định các ảnh hưởng
tích cực của những dịch vụ thư viện cụ thể thường được thực hiện trên quy mô nhỏ
hơn, tập trung vào những nhóm đối tượng người sử dụng thư viện thực sự và nhờ
đó có thể sử dụng được các kỹ thuật đòi hỏi nhiều thời gian. Đối với một số
dịch vụ, như dịch vụ thông tin và dịch vụ đào tạo, có thể tìm hiểu các kỹ năng,
năng lực của người sử dụng, v.v... trước và sau khi người sử dụng sử dụng dịch
vụ để xác định được những thay đổi.
VÍ DỤ: Những ví dụ về các phương pháp có thể
áp dụng cho dịch vụ thư viện cụ thể bao gồm:
- Đối với dịch vụ tham khảo: quan sát, phân
tích nhật ký truy cập, phỏng vấn, tự đánh giá;
- Đối với đào tạo năng lực thông tin: kiểm
tra, tự đánh giá, điều tra bằng bảng hỏi, phân tích trích dẫn;
- Đối với dịch vụ truy cập Internet tại thư
viện: phỏng vấn, điều tra, thu thập bằng chứng giai thoại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục C
(tham khảo)
Đánh
giá tác động thư viện nằm trong một đánh giá quy mô lớn hơn của cơ quan và tổ
chức
C.1 Khái quát
Hiệu quả hoạt động và tác động của thư viện
có thể được đánh giá trong phạm vi một cuộc đánh giá quy mô lớn hơn của cơ quan
và tổ chức. Việc đánh giá này thường được thực hiện khi kết hợp nội dung về thư
viện trong hoạt động đánh giá các dịch vụ và chương trình do cơ quan hoặc tổ
chức cung cấp. Đặc trưng của hình thức đánh giá này là thư viện không thực hiện
mà việc đánh giá được tiến hành bởi một đơn vị đánh giá ngoài hoặc bởi tổ chức
cấp trên. Mặc dù bản thân thư viện không chịu trách nhiệm đánh giá tác động
nhưng thư viện và/hoặc nhân viên thư viện có thể được thêm những câu hỏi liên
quan đến thư viện.
Thông thường, thư viện chỉ đóng một vai trò
nhỏ trong hoạt động đánh giá rộng như vậy. Bảng hỏi chủ yếu yêu cầu đánh giá
hiệu quả và giá trị khái quát của thư viện, chỉ thỉnh thoảng đề cập đến tác
động của thư viện đối với cá nhân, tuy nhiên kết quả đánh giá có thể hữu ích
trong việc xác định được những tác động có thể và trong việc so sánh tác động
và giá trị thư viện với các dịch vụ khác của tổ chức.
C.2 Các hình thức
đánh giá của cơ quan và tổ chức
C.2.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.2 Thư viện đại học
Thư viện đại học, theo nghĩa của phần này,
bao gồm các thư viện trực thuộc các tổ chức giáo dục đại học có chức năng chính
là đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ học tập và nghiên cứu.
C.2.2.1 Đánh giá sinh viên mới tốt nghiệp
Những đánh giá này yêu cầu các sinh viên mới
tốt nghiệp đánh giá mức độ hài lòng của mình và định giá các dịch vụ khác nhau
trong quá trình học tập. Đánh giá được thực hiện bằng hình thức điều tra, phỏng
vấn và/hoặc phương pháp khác. Bảng hỏi bao gồm nội dung về chất lượng giảng
dạy, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ nghề nghiệp, thư viện và các dịch vụ hỗ trợ khác.
Sinh viên cũng có thể được yêu cầu đánh giá giá trị của các kỹ năng và năng lực
cụ thể như năng lực thông tin, lập luận định lượng, ngoại ngữ, v.v... đối với
sự thành công trong học tập. Lợi thế của những đánh giá như thế này không chỉ
nằm ở sự đánh giá của sinh viên về tầm quan trọng và chất lượng của dịch vụ thư
viện mà còn ở chỗ kết quả được so sánh với những dịch vụ khác của tổ chức như
giảng dạy và tư vấn.
VÍ DỤ Ví dụ về các câu hỏi điều tra của một
trường đại học:
Đối với mỗi nội dung sau đây, bạn hài lòng
như thế nào về giáo dục đại học mà bạn đã nhận được?
(Thang 1 = Hoàn toàn không hài lòng đến thang
5 = Rất hài lòng)
- Chất lượng giảng dạy trong chuyên ngành
chính của bạn;
- Chất lượng giảng dạy các môn ngoài chuyên
ngành chính của bạn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trao đổi với giảng viên ngoài giờ học;
- Hỗ trợ tìm việc làm;
- Hoạt động tư vấn và các hoạt động dành cho
sinh viên khác.
Các câu hỏi khác có thể yêu cầu sinh viên mới
tốt nghiệp đánh giá các kỹ năng và sự hài lòng đối với một loạt năng lực, bao
gồm năng lực thông tin liên quan đến các chủ đề như “định vị thông tin cần thiết
để đưa ra các quyết định hoặc giải quyết vấn đề”.
C.2.2.2 Điều tra của tổ chức thực hiện với
sinh viên đã tốt nghiệp trước đây
Những điều tra này yêu cầu cựu sinh viên đánh
giá vai trò của những gì đã học hoặc trải nghiệm trong quá trình học tập đối
với bản thân họ ở thời điểm hiện tại. Các câu hỏi thường đề cập đến kỹ năng và
năng lực được nêu trong mục C.2.2.1 cũng như về các kinh nghiệm chung của họ
đối với thư viện.
VÍ DỤ: Ví dụ về câu hỏi điều tra dành cho
sinh viên đã tốt nghiệp 5 hoặc 10 năm trước:
Khi còn là sinh viên tại trường, bạn có
thường xuyên được tiếp cận đến các cơ hội giáo dục và thực hành?
(Thang 1 = Không bao giờ đến thang 5 = khá
thường xuyên)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cơ hội thực hiện phân tích toán học và các
phân tích định tính khác;
- Cơ hội suy nghĩ có phê phán về tri thức và
cách thức tạo ra tri thức;
- Cơ hội nhận định và giải quyết vấn đề;
- Tìm thông tin trong thư viện và/hoặc nguồn
lực thông tin trên mạng;
- Thuyết trình.
C.2.2.3 Điều tra trên nhiều tổ chức
Những điều tra này được phát triển và thực
hiện bởi tổ chức bên ngoài và gửi đến cho sinh viên và giảng viên tại các tổ
chức khác nhau. Thông thường, đó là các điều tra về môi trường của nhà trường
đại học hoặc điều tra mức độ tham gia vào cộng đồng xã hội có mục đích đánh giá
kinh nghiệm của sinh viên. Một số điều tra đưa ra những câu hỏi cụ thể liên
quan đến chất lượng và tác động của thư viện hoặc sử dụng những câu hỏi có thể
giúp suy luận việc sử dụng thư viện và tác động của thư viện như: khả năng tìm
và sử dụng thông tin trên tinh thần phản biện để phục vụ cho các nhiệm vụ học
tập của người trả lời. Các kết quả có thể sử dụng để phân tích và cải tiến hoạt
động trong phạm vi tổ chức cũng như so sánh với các tổ chức khác.
VÍ DỤ Ví dụ về một điều tra đưa ra những câu
hỏi cụ thể về thư viện:
Trong năm học này, bạn có thường xuyên làm
các việc sau không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hỏi một nhân viên thư viện để được trợ giúp
(trực tiếp, qua thư điện tử, hỏi-đáp trực tuyến);
- Đến thư viện trường để tiến hành nghiên cứu
khoa học;
- Sử dụng các nguồn lực thư viện trên trang
thông tin điện tử của trường để hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
C.2.2.4 Công nhận hoặc kiểm toán
Tổ chức hoặc chương trình chuyên môn cụ thể
có thể được công nhận hoặc kiểm toán bởi các cơ quan bên ngoài có thẩm quyền
công nhận chất lượng và cấp chứng nhận. Các hoạt động công nhận và kiểm toán đó
có thể bao gồm việc xem xét hiệu quả hoạt động và tác động của thư viện, đặc
biệt là kết quả học tập của sinh viên. Tổ chức và thư viện được yêu cầu cung
cấp dữ liệu cụ thể chứng tỏ kết quả này được lưu trữ một cách tích hợp gắn liền
với tổng thể kết quả học tập.
VÍ DỤ Ví dụ về một tiêu chuẩn công nhận năng
lực thông tin và năng lực vận dụng của sinh viên:
- Tiêu chuẩn tổ chức: Minh chứng về việc
năng lực thông tin được tích hợp trong chương trình giảng dạy và những mong đợi
về sự bộc lộ năng lực thông tin của sinh viên như đã được mô tả.
- Chuẩn mức thấp về năng lực thông tin: Các sinh viên được
kỳ vọng sẽ học được cách xác định những vấn đề về đạo đức liên quan đến việc sử
dụng thông tin, trong đó tập trung vào việc phòng ngừa đạo văn.
- Phương pháp đánh giá: Nhân viên thư viện
xem xét các dự án của sinh viên trên cơ sở tập trung vào việc hệ thống và sử
dụng tài liệu. Một tác động tích cực sẽ cho thấy sinh viên sử dụng thống nhất
một cách trích dẫn tài liệu thích hợp, những tài liệu trích dẫn được ghi số
trang (Saunders, 2007).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số kiểm tra tiêu chuẩn với mục đích đánh
giá kết quả học tập của sinh viên. Mặc dù, công cụ này thường không liên quan
trực tiếp đến các dịch vụ và chương trình thư viện nhưng chúng kiểm tra được
nhiều năng lực thông tin tiêu chuẩn, vì vậy có thể sử dụng như những chỉ số
đánh giá tác động của các chương trình đào tạo về thư viện.
Mục 8.6.3.4 có cung cấp một ví dụ về câu hỏi
kiểm soát tiêu chuẩn.
C.2.3 Thư viện công cộng
Các cấp chính quyền trung ương, vùng và địa
phương thường tiến hành điều tra dân số về các phương diện như lượng sử dụng
thư viện của người dân và đánh giá của họ đối với chất lượng thư viện cũng như
tác động xã hội, giáo dục và giá trị của thư viện. Việc điều tra này có thể
được tiến hành như một phần trong các chương trình thống kê/ điều tra dân số
quốc gia, đánh giá cộng đồng hoặc có thể được triển khai độc lập. Ví dụ, chính
quyền thành phố có thể điều tra cư dân về sự hài lòng của họ đối với các cơ
quan khác nhau của thành phố như công viên, giao thông vận tải, và thư viện. Ví
dụ, một điều tra ở Na Uy cho thấy các thư viện công cộng được xếp hạng 1 trong
số 53 dịch vụ công (TNS Gallup, 2003).
VÍ DỤ Ví dụ về các câu hỏi:
Xin vui lòng xếp hạng các dịch vụ của thành
phố sau đây theo mức độ quan trọng đối với bạn:
- Công viên và khu vui chơi giải trí;
- Giao thông công cộng;
- Bảo trì đường phố;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thư viện công cộng;
- Vệ sinh môi trường;
- Bảo vệ an ninh;
- Phòng cháy chữa cháy;
- Dịch vụ cấp cứu.
C.2.4 Thư viện trường học
Việc học tập và thành tích của học sinh trong
trường học thường được kiểm tra bởi cơ quan quản lý giáo dục địa phương, vùng
hoặc quốc gia. Những kiểm tra này, thường là kiểm tra tiêu chuẩn, yêu cầu học
sinh áp dụng kiến thức về các năng lực thông tin cụ thể. Thành tích của học
sinh tại một trường hoặc một khu vực có thể được so sánh với các trường, khu
vực khác. Các cơ quan bên ngoài cũng có thể đánh giá hiệu quả hoạt động và tầm
quan trọng của thư viện trường học đối với việc học tập của học sinh.
VÍ DỤ về một câu hỏi kiểm soát tiêu chuẩn:
Phần nào trong một cuốn sách là nơi thích hợp
nhất để em tìm được thông tin về xuất bản?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thư mục;
- Bảng chỉ mục;
- Lời nói đầu;
- Mục lục;
- Bìa sách;
- Trang tên sách;
- Phía sau trang tên sách.
C.2.5 Thư viện chuyên ngành
Thư viện chuyên ngành thường được đánh giá
chung trong đánh giá hoạt động của tổ chức mà thư viện trực thuộc, thông thường
là tổ chức hoặc công ty thương mại. Nếu đánh giá này không xem xét đầy đủ về
các nhiệm vụ của thư viện, thư viện chuyên ngành cần chứng tỏ tác động của dịch
vụ đối với mục tiêu của tổ chức hoặc công ty đó, đặc biệt là sự tồn tại của thư
viện và việc sử dụng dịch vụ thư viện của thành viên trong công ty hoặc tổ chức
có giúp họ tiết kiệm thời gian và công sức khi tìm kiếm thông tin hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ Các ví dụ về các câu hỏi (thư viện
trong một công ty thương mại):
Theo kinh nghiệm của bạn trong năm vừa qua,
ảnh hưởng kinh doanh cụ thể nào được hỗ trợ nhờ sự tương tác của bạn với thư
viện?
- Khuyến khích các ý tưởng đổi mới;
- Thu được kết quả nhanh hơn do không phải
lãng phí thời gian tìm hiểu những thứ đã có sẵn;
- Thu hút/Giữ chân khách hàng;
- Cải tiến việc quản lý chất lượng;
- Thay đổi/cải tiến một quy trình hoạt động
hoặc giảm chi phí và tăng hiệu quả;
- Đưa ra những sản phẩm mới hoặc sản phẩm
được cải tiến ra thị trường;
- Giúp tôi luôn cập nhật để có thể điều chỉnh
các mục tiêu/dự án khi cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3 Ưu điểm và nhược
điểm của đánh giá quy mô cơ quan và tổ chức
C.3.1 Việc đánh giá tác động thư viện nằm trong
đánh giá của cơ quan tổ chức có những ưu điểm sau:
a) Tác động của dịch vụ thư viện có thể được
so sánh với các dịch vụ khác được cung cấp bởi (hoặc trong phạm vi) cơ quan tổ
chức đó.
b) Tác động thư viện có thể được đánh giá
trên góc độ hỗ trợ cho nhiệm vụ và mục tiêu của tổ chức.
c) Việc đánh giá được tiến hành bởi một đơn
vị độc lập với thư viện nên có thể khách quan hơn.
d) Kết quả đánh giá có thể so sánh với các
thư viện khác nếu đánh giá đó được thực hiện trên nhiều tổ chức.
e) Những đóng góp của thư viện đối với thành
công của người sử dụng có thể dễ nhận thấy hơn.
f) Kết quả đánh giá sẽ có sẵn cho các ứng
viên tiềm năng của tổ chức.
C.3.2 Việc đánh giá tác động thư viện nằm trong
đánh giá của cơ quan tổ chức có những nhược điểm sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thư viện có thể không được đưa vào phương
pháp đánh giá hoặc câu hỏi sử dụng.
c) Chu kỳ đánh giá thường không trùng với các
nhu cầu thông tin từ thư viện.
d) Kết quả đánh giá có thể được phổ biến
không kèm theo ngữ cảnh phù hợp.
e) Kết quả không so sánh được giữa các thư
viện nếu mỗi tổ chức thực hiện đánh giá riêng.
Nếu đánh giá của cơ quan hoặc tổ chức không
phù hợp để việc xác định tác động thư viện, thư viện nên cố gắng tự tiến hành
đánh giá theo cách thích hợp.
Phụ
lục D
(Tham khảo)
Danh
mục thuật ngữ và định nghĩa theo trật tự chữ cái Tiếng Việt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuật ngữ
(Tiếng Việt)
Thuật ngữ
(Tiếng Anh)
Số điều
Số trang
1.
Bằng chứng giai thoại
anecdotal evidence
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
2.
Bảng hỏi
questionaire
3.55
18
3.
Câu hỏi tham khảo
reference question
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18
4.
Câu hỏi lấy thông tin
information question
3.27
12
5.
Chất lượng
quality
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18
6.
Chỉ số đánh giá hoạt động
performance indicator
3.47
16
7.
Dịch vụ điện tử
electronic service
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
8.
Dịch vụ tham khảo
reference service
3.57
17
9.
Dữ liệu định lượng
quantitative data
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
10.
Dữ liệu định tính
qualitative data
3.52
17
11.
Đánh giá
evaluation
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
12.
Đào tạo người sử dụng
user training
3.73
21
13.
Điều tra
survey
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
14.
Điều tra mức độ hài lòng của người sử dụng
user satisfaction survey
3.72
21
15.
Định giá ngẫu nhiên
contingent valuation
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
16.
Độ tin cậy
reliability
3.59
19
17.
Đối tượng mục tiêu
target population
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
18.
Đối tượng mục tiêu có nhu cầu đặc biệt
target population with special needs
3.69
20
19.
Đối tượng phục vụ của thư viện
population to be served
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
20.
Giá trị
value
3.75
22
21.
Giờ mở cửa
opening hours
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
22.
Hồ sơ cá nhân
self-recording
3.63
19
23.
Hoạt động
performance
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
24.
Kết quả hoạt động
outcome
3.44
16
25.
Khả năng truy cập
accessibility
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
26.
Khai thác dữ liệu
data mining
3.13
9
27.
Khu vực cho người sử dụng
user place
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21
28.
Kinh tế học văn hóa
cultural economics
3.12
9
29.
Phương pháp ghi chép sự việc quan trọng
critical incident technique
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
30.
Lợi ích
benefit
3.7
8
31.
Lượt đến
visit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
32.
Mục đích
goal
3.24
12
33.
Mục tiêu
objective
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
34.
Năng lực thông tin
information literacy
3.26
12
35.
Nghiên cứu lịch đại
longitudinal study
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
36.
Người không sử dụng thư viện
non-user
3.39
15
37.
Người sử dụng
user
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21
38.
Người sử dụng có đăng ký
registered user
3.58
18
39.
Người sử dụng thực
active user
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
40.
Người sử dụng tiềm năng
potential user
3.49
17
41.
Nhiệm vụ
mission
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
42.
Phân tích chi phí - lợi ích
cost-benefit analysis
3.10
9
43.
Phỏng vấn
interview
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13
44.
Phỏng vấn nhóm danh nghĩa
nominal group Interview
3.38
15
45.
Phỏng vấn nhóm tập trung
Thảo luận nhóm tập trung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
focus group discussion
3.23
11
46.
Quan sát
observation
3.41
15
47.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
process
3.50
17
48.
Số hóa
digitization
3.14
9
49.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
event
3.22
11
50.
Tác động
impact
3.25
12
51.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
economic impact
3.16
10
52.
Tác động xã hội
social impact
3.64
19
53.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
document
3.15
10
54.
Thặng dư tiêu dùng
consumer surplus
3.8
9
55.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
library
3.31
13
56.
Thư viện chuyên ngành
special library
3.66
20
57.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
public library
3.51
17
58.
Thư viện đại học
academic library
3.1
8
59.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
national library
3.37
15
60.
Thư viện thuộc cơ sở giáo dục đại học
library of an institution of higher
education
3.33
14
61.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
school library
3.61
19
62.
Tính hiệu quả
effectiveness
3.17
10
63.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
efficiency
3.18
10
64.
Tính hợp lệ
validity
3.74
22
65.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
availability
3.6
8
66.
Trang thông tin điện tử của thư viện
library website
3.34
14
67.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
access
3.2
8
68.
Truy cập ảo
virtual visit
3.76
22
69.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Internet access
3.29
12
70.
Truy cập mở
open access
3.42
15
71.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
self-assessment
3.62
19
72.
Lợi tức đầu tư
return on Investment-ROI
3.60
19
73.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
social return on investment- SROI
3.65
20
74.
Vốn tài liệu điện tử
electronic collection
3.19
10
75.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
library collection
3.32
13
76.
Yếu tố đầu ra
output
3.45
16
77.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
input
3.28
12
Thư mục tài liệu tham
khảo
[1] ISO 5127:2001, Thông tin và tư liệu -
Từ vựng
[2] ISO 9000:2005, Hệ thống quản lý chất
lượng - Các quy tắc cơ bản và từ vựng
[3] ISO 20252:2012, Nghiên cứu thị
trường, ý tưởng và xã hội - Từ vựng và các yêu cầu dịch vụ
[4] TCVN 11774:2016 (ISO 11620:2014), Thông
tin và tư liệu-Bộ chỉ số đánh giá hoạt động thư viện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] ACRL. Hiệp hội các thư viện đại học và
thư viện nghiên cứu. Các chuẩn năng lực thông tin dành cho giáo dục đại học,
2000. [xem ngày 31/1/2013] tại; http://www.ala.org/ala/mqrps/divs/acrl/standards/informationliteracycompetency.cfm
[7] AERNI S.E., & KING D.W. Định giá
ngẫu nhiên các thư viện bao gồm ví dụ từ các thư viện đại học, công cộng và
chuyên ngành. Trong: Kỷ yếu Hội thảo Đánh giá Thư viện, Charlottesville,
Virginia, 2007, tr. 417-424
[8] HIỆP HỘI NHÂN VIÊN THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC
HOA KỲ. Tiêu chuẩn AASL dành cho người học trong thế kỷ 21, 2007 [xem
ngày 31/1/2013] tại: http://www.ala.org/aasl/quidelinesandstandards/learningstandards/standards
[9] BECKER S. và những người khác 2010), Cơ
hội cho tất cả mọi người: người dân Hoa Kỳ hưởng lợi như thế nào từ dịch vụ
truy cập Internet tại các thư viện Hoa Kỳ. Washington, DC, Viện các dịch vụ
Bảo tàng và Thư viện, 2010. [xem ngày 31/1/2013] tại: http://www.imls.gov/assets/1/AssetManager/OpportunityForAll.pdf
[10] BLANCK S. Thư viện của chúng ta có
giá trị gì? Thảo luận về ảnh hưởng và kết quả qua một nghiên cứu thị trường về
các thư viện công cộng ở Berlin. Diplomarbeit FH Potsdam, 2005
[11] BOWLES-TERRY M. Đào tạo về thư viện và
sự thành công về học thuật: đánh giá sử dụng các phương pháp hỗn hợp về chương
trình giảng dạy thư viện. Evidence Based Library and Information Practice,
7(1) 2012. [xem ngày 31/1/2013] tại: http://ejournals.library.ualberta.ca/index.php/EBLlP/article/view/12373/13676
[12] BROADY-PRESTON J., & WILLIAMS T. Sử
dụng thông tin để tạo lập giá trị kinh doanh: các công ty luật ở London, nghiên
cứu trường hợp. Trong: Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế Northumbria lần thứ 5 về Đánh
giá hiệu quả hoạt động trong các thư viện và dịch vụ thông tin, 2003, tr.
150-155
[13] BUNDY A. bs. Khuôn khổ Năng lực
thông tin Australia và New Zealand: nguyên tắc, tiêu chuẩn và thực hành. Viện
Australia và New Zealand về Năng lực thông tin. 2004 [xem ngày 31/1/2013]
tại: http://www.literacyhub.org/documents/lnfoLiteracyFramework.pdf
[14] COUNTER (Dự án Đếm việc sử dụng trực
tuyến các nguồn lực thông tin điện tử nối mạng). Quy tắc thực hành COUNTER
dành cho tạp chí và cơ sở dữ liệu: Phát hành lần thứ 4, 2012. [xem
ngày 31/1/2013] tại: http://www.projectcounter.org/code practicw.html
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] TRUNG TÂM GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP eLENE. Công
cụ tự đánh giá dành cho sinh viên, 2008. [xem ngày 31/1/2013] tại:
http://www.elene-tt.net/
[17] Bộ công cụ eVALUEd, Nhật ký sinh
viên, [xem ngày 31/1/2013] tại: http://www.evalued.bcu.ac.uk/tools
archive/impacct/index.htm
[18] FOSTER K. Thư viện và việc giữ chân
người học: một số suy nghĩ về các vấn đề đặt ra và một cách truy cập để đánh
giá. SCONUL 28, 2003, tr. 12 - 16. [xem ngày 31/1/2013] tại:
http://www.sconul.ac.uk/publications/newsletter/28/ART5.PDF
[19] GREER A., WATSON L, ALOM M, Đánh giá kết
quả học tập: thước đo sự tiến bộ về kiến thức thư viện. Coll. Res. Libr.
1991, 52 tr. 201-203
[20] GRIFFITHS J.M., & KING D.W. Các thư
viện: nguồn lực quốc gia chưa được khám phá. Trong: Giá trị và tác động của
thông tin. Bowker Saur, London, 1994. Tr. 79 - 116.
[21] HOLT G.E., ELLIOTT D., MOORE A. Đánh
giá giá trị các dịch vụ thư viện công cộng. Public libraries 38,1999,
tr. 89 -108. [xem ngày 31/1/2013] tại:
http://www.slpl.lib.mo.us/libsrc/restoc.htm
[22] HURST S., & LEONARD J. Đầu vào là
rác thì đầu ra cũng là rác: ảnh hưởng của việc hướng dẫn sử dụng thư viện đối
với chất lượng bài nghiên cứu cuối kỳ của sinh viên. Electronic Journal of
Academic and Special Librarianship 8 (1), 2007. [xem ngày 31/1/2013] tại: http://southernlibrarianship.icaap.org/content/v08n01/hurst
s01.htm
[23] IMHOLZ S., & ARNS J.W. Rất hữu
ích: một đánh giá về sự tiến triển của việc định giá thư viện. Hội đồng
Người Mỹ vì Thư viện, 2007. [xem ngày 31/1/2013] tại: http://www.ila.org/advocacy/pdf/WorthTheirWeight.pdf
[24] QUỸ LASER. Dự án tác động của các
thư viện, Tháng 7/2005. [xem ngày 31/1/2013] tại:
http://www.bl.uk/aboutus/acrossuk/workpub/laser/news/awards2004/laserfinal6.pdf
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[26] HỘI THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC MASSACHUSETTS. Các
tiêu chuẩn đề nghị về kỹ năng năng lực thông tin dành cho trẻ trước tuổi đi học
và học sinh phổ thông, 2009. [xem ngày 31/1/2013] tại:
http://maschoolibraries.org/dmdocuments/MSLAStandards2.pdf
[27] MEZICK E.M. Hoàn vốn đầu tư: thư viện và
việc giữ chân người học. Tạp chí Acad. Librariansh. 2007, 33 (5) tr.
561-566
[28] MIDDLETON A. Thử đánh giá chất lượng
thư mục của sinh viên. Performance Measurement and Metrics. 2005, 6 (1)
tr. 7-8
[29] MORRIS A., HAWKINS M., SUMSION J. Giá
trị của việc mượn sách tại các thư viện công cộng: nhận thức của người sử dụng.
Tạp chí Librarian. Inform. Sei. 2001, 33 (4) tr. 191 - 198
[30] DỊCH VỤ THỐNG KÊ QUỐC GIA. AUSTRALIA. Máy
tính Cỡ mẫu điều tra. [xem ngày 31/1/2013] tại: http://www.nss.gov.au/nss/home.nsf/NSS/0A4A642C712719DCCA2571AB00243DC6?opendocument
[31] NORLIN E., & WINTERS C.M. Kiểm
tra khả năng sử dụng các trang thông tin điện tử của thư viện: hướng dẫn thực
hành. Hiệp hội Thư viện Hoa Kỳ, Chicago, 2002
[32] THƯ VIỆN VIỆN PEABODY Ở DANVERS. Bộ
năng lực thông tin dành cho lứa tuổi thiếu niên. [xem ngày 31/1/2013] tại:
http://www.wsis-connmunity.org/pg/directory/display/842350/841153
[33] POLL R., & PAYNE P. Đánh giá tác
động thư viện và dịch vụ thư viện. Libr. Hi Tech. 2006, 24 (4) tr. 547 -
562
[34] DỰ ÁN SAILS. Đánh giá tiêu chuẩn về các
kỹ năng năng lực thông tin. [xem ngày 31/1/2013] tại: https://www.projectsails.org/
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[36] ROSS J.A. Độ tin cậy, giá trị và tiện
ích của tự đánh giá. Research & Evaluation 11 (10), 2006 tr. 1-13.
[xem ngày 31/1/2013] tại : http://pareonline.net/pdf/v11n10.pdf
[37] SAUNDERS L. Nghiên cứu về năng lực
thông tin của các tổ chức chứng nhận cấp vùng: định nghĩa, hợp tác và đánh giá.
Tạp chí Academic Librarianship 2007, (Tháng 5), tr. 317 - 326
[38] SCONUL, CỘNG ĐỒNG THƯ VIỆN QUỐC GIA VÀ
ĐẠI HỌC. Bảy trụ cột năng lực thông tin. [xem ngày 31/1/2013] tại:
www.sconul.ac.uk/groups/information_literacv/seven_pillars.html
[39] STONE G., PATTERN D., RAMSDEN B. Dự án
dữ liệu về tác động thư viện: trúng hoặc trượt hoặc có thể? Trong: Hội thảo
Quốc tế Northumbria lần thứ 9 về Đánh giá hiệu quả hoạt động trong các thư viện
và dịch vụ thông tin, 2011, tr. 385 - 390
[40] STREATFIELD D. Tìm hiểu tác động của
các dịch vụ. Trong: Nghiên cứu về giá trị và tác động: đạt được lợi ích,
(BREWER S. bs.). Capial Planning Information, Loughborough, 2002, tr. 37-42
[41] TENOPIR C. và những người khác. Đánh
giá giá trị và hoàn vốn đầu tư của các thư viện đại học. Serials. 2010,
23 tr. 182-190
[42] TNS GALLUP. Đánh giá người sử
dụng của các thư viện công cộng, Oslo: ABM-utvikling, 2003
[43] TUNON J., & BRYDGES B. Nâng cao
chất lượng thư viện đại học thông qua việc khai thác và phân tích trích dẫn sử
dụng hai công cụ đánh giá trắc lượng thư mục luận án mới, 71st IFLA
Oslo, 2005. [xem ngày 31/1/2013] tại: http://www.ifla.org/lV/ifla71/papers/078e-Tunon-Brvdqes.pdf