TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11973:2017
ISO 13008:2012
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI VÀ DI TRÚ CÁC HỒ SƠ SỐ
Information
and documentation - Digital records conversion and migration process
Lời nói đầu
TCVN 11973:2017 hoàn toàn
tương đương với ISO 13008:2012.
TCVN 11973:2017 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 46 Thông tin và tư liệu biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này hướng dẫn
việc chuyển đổi các hồ sơ từ một định dạng sang định dạng khác và di trú các hồ
sơ từ một cấu hình phần cứng hoặc phần mềm sang cấu hình khác. Tiêu chuẩn chứa
các yêu cầu quản lý hồ sơ được áp dụng, khuôn khổ tổ chức và kinh doanh để thực
hiện quá trình chuyển đổi và di trú, vấn đề hoạch định công nghệ, và giám
sát/kiểm soát cho quá trình này. Tiêu chuẩn cũng xác định các bước, các thành
phần và các phương pháp cụ thể đối với mỗi quá trình, bao gồm các chủ đề như
quy trình làm việc, kiểm tra, kiểm soát phiên bản và xác nhận. Việc xây dựng
tiêu chuẩn này dựa vào tài liệu viện dẫn [13].
Với tốc độ thay đổi công
nghệ nhanh chóng, nhiều hồ sơ dạng số, đôi khi, sẽ cần phải được chuyển đổi từ
một định dạng sang định dạng khác, hoặc di trú từ một hệ thống sang hệ thống
khác để đảm bảo khả năng truy cập và xử lý tiếp tục của chúng.
Điều này không đồng nghĩa
với việc khuyến nghị rằng chuyển đổi và di trú là những phương pháp duy nhất để
bảo quản các hồ sơ số. Các phương pháp khác, như mô phỏng, hiện đã có hoặc đang
được phát triển. Tuy nhiên chuyển đổi và di trú là hai trong số những phương
pháp bảo quản số phổ biến hiện nay. Trong khi tiêu chuẩn này không giải quyết
chỉ có việc bảo quản số, nhưng các quá trình chuyển đổi và di trú có thể có tác
động đến chiến lược bảo quản số. Cách thức một tổ chức lựa chọn để thiết lập
các quá trình chuyển đổi và di trú (định dạng sử dụng, mức độ kiểm soát cần thiết,...
của quá trình đó) ảnh hưởng lớn đến quan điểm của tổ chức về hồ sơ. Tại thời điểm
xây dựng tiêu chuẩn này, không có phương pháp bảo quản ưu tiên duy nhất nào được
xác định. Tuy nhiên, các tổ chức nhận ra lợi ích của quy trình chuẩn hóa; nhiều
môi trường thử và nhóm đặc trách đã được thành lập để khám phá và nghiên cứu việc
chuyển đổi, di trú, mô phỏng và làm mới, cùng với các thủ tục bảo quản khác, để
xác định những gì tốt nhất nên làm.
Chuyển đổi và di trú thể
hiện được các cách tiếp cận riêng biệt để bảo quản các hồ sơ số. Điều quan trọng
là phải thực hiện chuyển đổi và di trú một cách có quản lý để ngăn chặn bất kỳ
sự suy giảm hoặc không đảm bảo về tính xác thực, độ tin cậy, tính toàn vẹn và
khả năng sử dụng của các hồ sơ, do đó đảm bảo một "hồ sơ có thẩm quyền"
như mô tả trong TCVN 7420-1:2004 (ISO 15489-1: 2001), điều 7.2.2 đến điều
7.2.5. Tiêu chuẩn này đưa ra các thành phần của chương trình, vấn đề hoạch định,
các yêu cầu lưu trữ hồ sơ, thủ tục thực hiện chuyển đổi và di trú các hồ sơ số
để bảo tồn tính xác thực, độ tin cậy, tính toàn vẹn và khả năng sử dụng của hồ
sơ tiếp tục giữ vai trò là bằng chứng của giao dịch kinh doanh.
Đầu tiên, lưu ý rằng không
cần thiết áp dụng tất cả các quy trình được khuyến nghị trong tiêu chuẩn này để
đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quản lý hồ sơ. Quyết định về thủ tục áp dụng phụ
thuộc vào các yếu tố như hình thức chuyển đổi hoặc di trú được thực hiện và mức
độ rủi ro mà tổ chức sẵn sàng chấp nhận. Ngoài ra, các tổ chức được đề nghị nên
kết hợp kế hoạch chuyển đổi và/hoặc di trú hồ sơ tương lai vào các yêu cầu về
quản lý hệ thống lưu trữ hồ sơ điện tử của doanh nghiệp.
Trước khi bắt đầu một dự
án chuyển đổi hoặc di trú, các cá nhân được coi là "chủ chốt” cho quá
trình này cần phải nhận thức được các yêu cầu quản lý hồ sơ. Thuật ngữ
"tiêu chuẩn/yêu cầu lưu trữ hồ sơ" trong quản lý hồ sơ và thông tin
có nghĩa là việc tuân thủ một bộ các nguyên tắc có liên quan đến tính toàn vẹn,
tính xác thực, độ tin cậy và khả năng sử dụng của hồ sơ. Việc tuân thủ các
nguyên tắc này đảm bảo rằng nội dung, bối cảnh và cấu trúc của hồ sơ được duy
trì và sự tồn tại lâu dài của hồ sơ như là bằng chứng của hoạt động kinh doanh
không bị tổn hại. Các nguyên tắc này được áp dụng bất kể thời gian hồ sơ được lưu
giữ lại bao lâu.
Tiêu chuẩn này không đề cập
cụ thể việc chuyển đổi và di trú như một công việc kinh doanh thường ngày đang
diễn ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Information
and documentation - Digital records conversion and migration process
1 Phạm
vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định
các vấn đề hoạch định/lập kế hoạch, yêu cầu và thủ tục cho việc chuyển đổi
và/hoặc di trú của các hồ sơ số (trong đó bao gồm các đối tượng số cùng với
siêu dữ liệu) để bảo toàn tính xác thực, độ tin cậy, tính toàn vẹn và khả năng
sử dụng các hồ sơ như là bằng chứng về giao dịch kinh doanh. Các hồ sơ số này
có thể đang sử dụng/có hiệu lực hoặc lưu giữ trong một kho lưu trữ.
Các thủ tục này không bao
gồm:
- Hệ thống sao lưu dự
phòng;
- Lưu trữ hồ sơ số;
- Chức năng của các kho số
đáng tin cậy;
- Quá trình chuyển đổi định
dạng tương tự sang định dạng số và ngược lại.
2 Tài liệu
viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7420-1 Thông tin
và tư liệu - Quản lý hồ sơ - Phần 1: Yêu cầu chung.
ISO 23081-2, Information
and documentation - Managing metadata for records - Part 2: Conceptual and implementation
issues (Thông tin và tư liệu
- Quản lý siêu dữ liệu cho các hồ sơ - Phần 2:
Các vấn đề khái niệm và thực hiện).
3 Thuật
ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, sử dụng
các thuật ngữ và định nghĩa trong ISO 15489-1 và các thuật ngữ dưới đây:
3.1
Tiếp cận (access)
Quyền, cơ hội, phương tiện
tìm, sử dụng, hoặc truy tìm thông tin
[Nguồn: TCVN 7420-1:2004
(ISO 15489-1: 2001), định nghĩa 3.1]
3.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc trưng của một đối tượng
hay thực thể
CHÚ THÍCH: Phù hợp với
tiêu chuẩn ISO/IEC 11179-3: 2003.
3.3
Tính xác thực (authenticity)
Hồ sơ có thể được chứng
minh là có mục đích như đề ra, đã được tạo ra hoặc gửi bởi người chủ định tạo
ra nó, và đã được tạo ra hoặc gửi tại thời điểm chủ định.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ này
được mô tả cụ thể hơn trong TCVN 7420-1:2004 (ISO 15489-1: 2001, 7.2.2).
3.4
Nội dung
(content)
Thông tin chủ đề của một
tài liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5
Chuyển đổi (conversion)
<hồ sơ> Quá trình
thay đổi các hồ sơ từ một định dạng sang định dạng khác trong khi vẫn duy trì
các đặc điểm của chúng
3.6
Làm sạch dữ liệu (data cleansing)
Quá trình xem xét và hiệu
chỉnh dữ liệu để đảm bảo dữ liệu trong một định dạng chuẩn
CHÚ THÍCH: Hiệu chỉnh có
thể được thực hiện với dữ liệu không hoàn chỉnh, định dạng không đúng, lỗi thời,
trùng lặp,.. Hiệu chỉnh thường được thực hiện trước khi hợp nhất các tập dữ liệu
hoặc chuyển đổi dữ liệu từ một hệ thống/cơ sở dữ liệu sang hệ thống/cơ sở dữ liệu
khác.
3.7
Đối tượng dữ liệu (data
object)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[Nguồn: ISO/IEC
2382-17:1999, định nghĩa 17.01.11]
3.8
Mô phỏng (emulation)
Sử dụng một hệ thống xử lý
dữ liệu để mô phỏng một hệ thống xử lý dữ liệu khác, do đó hệ thống mô phỏng chấp
nhận cùng một số dữ liệu, thực hiện cùng một số chương trình, và đạt được cùng
một số kết quả tương tự như hệ thống được mô phỏng.
CHÚ THÍCH: Phù hợp với
tiêu chuẩn ISO/IEC 2382-1: 1993.
3.9
Mã hóa (encryption)
(khả nghịch) Chuyển đổi dữ
liệu bằng một thuật toán mã hóa để tạo ra bản mã, nghĩa là để ẩn nội dung thông
tin của dữ liệu
CHÚ THÍCH: Phù hợp với
tiêu chuẩn ISO/IEC 18033-1: 2005.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Định dạng tệp tin
(file format)
Mã hóa của một loại tệp
tin mà có thể được diễn tả hoặc giải thích một cách nhất quán, theo dự kiến và
có ý nghĩa thông qua sự can thiệp của một phần mềm hoặc phần cứng cụ thể đã được
thiết kế để xử lý định dạng này
CHÚ THÍCH: Một tệp tin có
thể (hoặc không) là một bộ phận chứa số “không” hoặc nhiều tệp tin định dạng
khác nhau. Các định dạng tệp tin có thể được xác định bởi một đặc tả, hoặc bằng
một hệ thống phần mềm chuẩn. Nhiều tệp tin định dạng tồn tại dưới hình thức có
các biến thể nhỏ và nhiều định dạng cũng có nhiều hơn một phiên bản. Các kiểu định
dạng tệp tin nên được hiểu rộng hơn là hẹp, nhưng đủ chính xác để phân biệt các
phiên bản khi có sự khác biệt như vậy để diễn giải ý nghĩa.
[Nguồn: PRONOM]
3.11
Tính toàn vẹn (integrity)
Chất lượng đã được hoàn
thiện và không thay đổi.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ này
được mô tả cụ thể hơn trong TCVN 7420-1:2004 (ISO 15489-1: 2001, 7.2.4)
3.12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
<hồ sơ> Dữ liệu mô tả
ngữ cảnh, nội dung và cấu trúc hồ sơ và quản lý hồ sơ theo thời gian.
[Nguồn: TCVN 7420-1:2004
(ISO 15489-1: 2001, định nghĩa 3.12])
3.13
Di trú (migration)
< hồ sơ> Quá trình
chuyển dịch hồ sơ, bao gồm các đặc tính hiện có của chúng, từ một cấu hình phần
cứng hoặc phần mềm sang cấu hình phần cứng hoặc phần mềm khác mà không thay đổi
định dạng
3.14
Nguồn gốc (originating)
Biểu thị ban đầu của một
cái gì đó
3.15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình và các hoạt động
tác nghiệp liên quan đến việc đảm bảo giá trị kỹ thuật và trí thức của các hồ
sơ xác thực theo thời gian
[Nguồn: TCVN 7420-1:2004
(ISO 15489-1: 2001, định nghĩa 3.14])
3.16
Siêu dữ liệu bảo quản (preservation
metadata)
Siêu dữ liệu hỗ trợ khả
năng tồn tại, khả năng đưa ra, tính dễ hiểu, tính xác thực và tính đồng nhất của
các đối tượng số trong bối cảnh bảo quản
[Nguồn: Từ điển dữ liệu
cho siêu dữ liệu bảo quản PREMIS, phiên bản 2.0, tháng 3/2008]
3.17
Hồ sơ (record)
Thông tin được tạo lập, tiếp
nhận được và duy trì để làm bằng chứng và/hoặc như một tài sản của tổ chức hoặc
cá nhân, thực hiện nghĩa vụ pháp lý hoặc trong các giao dịch công việc, bất kể
phương tiện, hình thức hoặc định dạng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.18
Làm mới (refreshment)
Di trú dữ liệu nơi các
phương tiện truyền thông được thay thế bằng phương tiện truyền thông tương
đương sao cho tất cả các chức năng phần cứng và phần mềm lưu trữ không thay đổi
CHÚ THÍCH: Phù hợp với
tiêu chuẩn ISO 14721: 2003.
3.19
Độ tin cậy (reliability)
Thước đo độ hoàn chỉnh và
độ chính xác của sự thể hiện các giao dịch và hoạt động, hoặc các sự kiện mà
chúng chứng thực
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ này
được mô tả cụ thể hơn trong TCVN 7420-1:2004 (ISO 15489-1: 2001, 7.2.3.)
3.20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Di trú số mà không có thay
đổi các thông tin khái quát, thông tin nội dung và thông tin mô tả bảo quản.
CHÚ THÍCH 1: Các bit được
sử dụng để thể hiện các đối tượng thông tin này được bảo quản trong việc chuyển
giao đến cùng phương tiện truyền thông hoặc một phương tiện truyền thông mới.
CHÚ THÍCH 2: Phù hợp với
tiêu chuẩn ISO 14721: 2003.
3.21
Tính khả dụng
(usability)
<hồ sơ> Thuộc tính
có thể được định vị, truy xuất, trình bày và giải thích
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ này
còn được mô tả cụ thể hơn trong TCVN 7420-1:2004 (ISO 15489-1: 2001, 7.2.5)
3.22
Xác nhận giá trị sử dụng
(validation)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Phù hợp với
tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2015 (ISO 9000: 2015).
4 Khuôn
khổ tổ chức và công việc
4.1 Khái quát
Điều này nêu lên những yếu
tố tác động thường thúc đẩy nhu cầu cần chuyển đổi hoặc di trú các hồ sơ số, những
vấn đề mà các tổ chức cần xem xét khi đánh giá nhu cầu chuyển đổi hoặc di trú hồ
sơ và các bước thực hiện trong việc phát triển chương trình chuyển đổi và di
trú. Điều này bàn về việc hoạch định và phân bổ kinh phí liên quan đến việc
chuyển đổi hoặc di trú trong khuôn khổ tổ chức, cũng như các cơ sở hạ tầng kỹ
thuật để hỗ trợ quá trình chuyển đổi và di trú và nó sẽ được sử dụng để đảm bảo
tính xác thực và tính toàn vẹn của các hồ sơ lâu dài theo yêu cầu.
4.2 Tác nhân/Yếu tố tác động
đến chuyển đổi và di trú
4.2.1 Tổng quát
Có nhiều tác nhân có thể
buộc một tổ chức chuyển đổi hoặc di trú các hồ sơ số. Một số hồ sơ có yêu cầu lưu
giữ lâu hơn khả năng duy trì của ứng dụng phần mềm hoặc phương tiện lưu trữ,
thúc đẩy tổ chức chuyển đổi hoặc di trú hồ sơ của họ trong khi các hệ thống hỗ
trợ vẫn còn khả thi. Các tổ chức cũng có thể quyết định chuyển đổi hoặc di trú
hồ sơ chủ động trên cơ sở các yếu tố hoạt động liên quan đến khối lượng hồ sơ,
sự truy cập, hiệu quả lưu trữ, các chu kỳ kinh doanh và công nghệ, hoặc thay đổi
tổ chức (như sáp nhập và mua lại). Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức có thể bị
bắt buộc phải chuyển đổi hoặc di trú hồ sơ để đáp ứng với các hành động quản lý
hay pháp lý.
4.2.2 Tác nhân chuyển đổi
Chuyển đổi được định nghĩa
là quá trình thay đổi các hồ sơ từ định dạng này sang định dạng khác. Một số ví
dụ về tác nhân có khả năng yêu cầu phải thực hiện chuyển đổi số bao gồm những
điều sau đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Định dạng lỗi thời: ví
dụ, hồ sơ được lưu trữ trong một định dạng xử lý văn bản lỗi thời nhưng vẫn có
thể đọc được chuyển đổi thành định dạng xử lý văn bản hiện hành.
4.2.3 Tác nhân di trú
Di trú được định nghĩa là
quá trình di trú hồ sơ từ cấu hình phần cứng hoặc phần mềm này sang cấu hình phần
cứng hoặc phần mềm khác mà không thay đổi định dạng. Một số ví dụ về tác nhân
có khả năng yêu cầu phải thực hiện di trú số bao gồm các trường hợp dưới đây.
a) Có khả năng cần di trú
hồ sơ từ cấu trúc này sang cấu trúc khác. Ví dụ, hồ sơ hiện có ở một số cơ sở dữ
liệu di sản có thể được cấu trúc lại thành một cơ sở dữ liệu mới hợp nhất (ví dụ
như từ Oracle sang SQL Server).
b) Nền tảng tạo lập các hồ
sơ đang thay đổi và hồ sơ cần phải được di trú sang nền tảng mới. Ví dụ, hồ sơ
có thể cần phải được di trú từ một hệ điều hành Microsoft
Windows sang hệ điều hành UNIX.
c) Di trú là công việc cẩn
thận xuất phát từ góc độ kinh doanh (ví dụ: để giới thiệu một hệ thống mới với
chức năng cải tiến). Ví dụ, có thể cần di trú hồ sơ để hỗ trợ cho việc thay đổi
tình trạng kinh doanh từ có địa điểm (vật lý) sang một cửa hàng trên web
hoặc di trú các hồ sơ từ một ổ đĩa chia sẻ sang một hệ thống quản lý
tài liệu và hồ sơ điện tử (EDRMS).
Các tổ chức có nghĩa vụ
đánh giá, lập tư liệu và quản lý hồ sơ của họ trong quá trình kinh doanh bình
thường. Khả năng truy cập liên tục và tuân thủ của hồ sơ số với bộ điều chỉnh động
và môi trường kỹ thuật đòi hỏi những nỗ lực phối hợp chặt chẽ và nguồn vốn bền
vững.
Các quyết định liên quan đến
chuyển đổi và di trú được dựa trên việc phân tích tầm quan trọng của hồ sơ số của
tổ chức, tác động của cơ sở hạ tầng công nghệ và đầu tư trong quá trình tồn tại
của hồ sơ, cũng như kiến thức về các tiêu chuẩn và thực hành tốt nhất liên quan
đến chuyển đổi và di trú hồ sơ số.
4.3 Kế hoạch cho quá
trình chuyển đổi và di trú
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lập kế hoạch chuyển đổi và
di trú hồ sơ thuộc phạm vi các giao thức và hệ thống quản trị thông tin của tổ
chức. Giống như quản lý nhiều tài sản truyền thống (vốn, cơ sở vật chất, nguồn
nhân lực), chính sách và thủ tục được thiết lập liên quan đến việc bổ sung, quản
lý và sử dụng tài sản thông tin nên được được sắp đặt, theo dõi, tư liệu hóa và
định kỳ kiểm tra đánh giá cho phù hợp và hiệu quả. Các nhà quản lý doanh nghiệp
(và cán bộ hỗ trợ hệ thống thông tin/công nghệ thông tin tương ứng của họ) cần
phải biết nơi và cách thức tài sản hồ sơ của mình được tạo ra, quản lý và lưu
trữ, và do đó có thể lập kế hoạch và lý giải cho trường hợp chuyển đổi hoặc di
trú.
Trong một tổ chức cụ thể,
có thể tiến hành chuyển đổi hoặc di trú dưới dạng một dự án được thực hiện một lần
hoặc hoạt động thường xuyên liên tục nhằm đáp ứng với bất kỳ tình huống nào nêu
trên. Tuy nhiên, để bảo quản hiệu quả của các hồ sơ số, việc chuyển đổi hoặc di
trú phải được thực hiện như một phần của một chương trình đang diễn ra, được hoạch
định và có tổ chức. Trong mọi trường hợp, tốt nhất là nên chủ động lập kế hoạch,
thực hiện và phê duyệt quá trình chuyển đổi hoặc di trú hồ sơ, với thời gian và
nguồn lực đầy đủ và ít gián đoạn nhất tới các bên liên quan và các chu kỳ và chức
năng kinh doanh/công việc tương ứng của họ. Trong tình huống ngoài dự đoán (tự
nhiên hoặc nhân tạo), việc chuyển đổi hoặc di trú có thể phải được thực hiện dưới
những điều kiện khắc nghiệt và do đó kém lý tưởng hơn, công việc lúc đó sẽ gặp
nhiều bất lợi và tốn kém hơn.
4.3.2 Quản lý rủi ro
Chuyển đổi và di trú các hồ
sơ số có thể đi kèm với việc tốn kém chi phí. Do đó, một tổ chức cần quyết định
chuyển đổi hoặc di trú một số, tất cả, hoặc không chuyển đổi hoặc di trú hồ sơ
nào, dựa trên mức độ rủi ro chấp nhận được, cần phân tích hồ sơ để xác định tầm
quan trọng của chúng đối với tổ chức và các nguy cơ liên quan đến sự mất mát hoặc
hư hỏng tiềm ẩn. Một phần của chương trình quản lý hồ sơ của tổ chức phải được
tiến hành đánh giá các hồ sơ phục vụ cho mục đích lưu giữ và đánh giá các rủi
ro với chúng. Thông thường, các chính sách lưu trữ hồ sơ của tổ chức làm tư liệu
cho những quyết định này.
Thực hành quản lý hồ sơ của
một tổ chức dựa trên nhu cầu hoạt động và các nhu cầu khác và nhận biết về rủi
ro. Nhu cầu hoạt động (ví dụ như hoàn thành các yêu cầu quy định, phát triển sản
phẩm, cung cấp truy cập hoặc cung cấp tư liệu các giao dịch tài chính) xác định
các chiến lược và mức độ nỗ lực mà tổ chức cam kết để đảm bảo độ tin cậy của một
hồ sơ. Đánh giá rủi ro và giảm thiểu rủi ro, cùng với các kỹ thuật khác, được sử
dụng để thiết lập cả việc kiểm soát quản lý và yêu cầu tài liệu của hoạt động.
Những đánh giá rủi ro này cũng có thể được sử dụng để thiết lập kiểm soát quản lý
hồ sơ. Đánh giá rủi ro cần được tiến hành để xác định các mức độ thích hợp của
việc kiểm soát quản lý trước khi thực hiện các sáng kiến mới.
Từ góc độ quản lý hồ sơ,
hai nguy cơ chính được đánh giá khi xem xét hồ sơ số:
1) thách thức về độ tin cậy
của các hồ sơ (ví dụ những thách thức pháp lý) có thể được dự kiến trong vòng đời
của hồ sơ;
2) bị mất, bao gồm mất quyền
truy cập vào hoặc tiêu hủy trái phép hồ sơ.
Hậu quả được đo bằng mức độ
thiệt hại mà các tổ chức hoặc khách hàng của mình sẽ bị ảnh hưởng nếu độ tin cậy
của hồ sơ có thể không được xác nhận hoặc trong trường hợp mất hay tiêu hủy
trái phép hồ sơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thực hiện chuyển đổi
hoặc di trú hồ sơ trước khi các công nghệ và phương tiện truyền thông (ví dụ:
đĩa từ như đĩa mềm, băng từ và đĩa quang như CD và
DVD) chứa hồ sơ trở nên lỗi thời. Tùy thuộc vào các yếu tố như các yêu cầu âm lượng
và truy cập, có thể mong muốn chuyển đổi hoặc di trú hồ sơ ngay sau khi biết
môi trường mục tiêu hoặc mục đích. Nếu giá trị nhận thức và/hoặc rủi ro cho các
hồ sơ này thấp, tổ chức có thể quyết định chờ cho đến khi có yếu tố khác (ví dụ
như nâng cấp phần mềm, thay thế hệ thống, mua lại hoặc sáp nhập) tạo ra chỉnh sửa
cho việc chuyển đổi hoặc di trú.
4.3.4 Hoạt động chuyển đổi
và di trú
Trong môi trường số, chuyển
đổi và di trú các hồ sơ của tổ chức sẽ là một hoạt động thường xuyên, và do đó
tổ chức nên có một chương trình, kế hoạch và các định hướng cần thiết để đảm bảo
hoạt động này được tiến hành phù hợp với các tiêu chuẩn và thông lệ kinh doanh.
Việc cung cấp tài liệu bắt buộc và phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến việc bảo quản
hồ sơ phải được thừa nhận càng sớm càng tốt trong giai đoạn phân tích và xác định
yêu cầu về cả hoạch định quá trình kinh doanh và lập kế hoạch đầu tư công nghệ.
Khi quyết định liệu các
nguồn lực nội bộ hoặc bên ngoài, hoặc kết hợp cả hai, sẽ thực hiện các hoạt động
chuyển đổi và di trú (theo dự án), cần xem xét các yếu tố sau đây.
- Bộ kỹ năng: tổ chức có đội
ngũ nhân viên có kinh nghiệm và kiến thức để thực hiện các hoạt động chuyển đổi
và di trú hay không.
- Nguồn nhân lực và kỹ thuật
có sẵn: có đội ngũ nhân viên có các kỹ năng thích hợp trong khung thời gian của
dự án hay không.
- Thiết bị: tổ chức có môi
trường và các công cụ thích hợp để thực hiện các hoạt động chuyển đổi và di trú
hay không.
- Chi phí và tiến độ: tổ
chức có các nguồn lực (ngân sách và thời gian) để thực hiện các hoạt động chuyển
đổi và di trú.
- Khả năng để thực hiện đảm
bảo chất lượng/ kiểm soát chất lượng: tổ chức có nhân viên có kinh nghiệm và kiến
thức để thực hiện các hoạt động đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng hay
không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác nhận: tổ chức có đội
ngũ nhân viên có kinh nghiệm và kiến thức cần thiết để xác nhận các hoạt động
chuyển đổi và di trú hay không.
- Chu kỳ kinh doanh: người
hoặc đơn vị kinh doanh nào trong tổ chức sẽ quyết định khi nào tiến hành hoạt động
chuyển đổi và di trú.
4.4 Thiết lập một chương
trình chuyển đổi và di trú
4.4.1 Tổng quát
Các tổ chức duy trì hồ sơ
số trong các giai đoạn như vậy cần thiết phải chuyển đổi hoặc di trú thường
xuyên và liên tục cần thiết lập một chương trình chuyển đổi và di trú trước khi
thực hiện chuyển đổi hoặc di trú nhiều hồ sơ số chính.
Điều này hàm ý rằng yêu cầu
để chuyển đổi hoặc di trú các thành phần số tạo ra hồ sơ của tổ chức được công
nhận, và cần có một cơ cấu quản trị có quyền điều hành trực tiếp hoặc ủy quyền.
Các chính sách phối hợp của tổ chức phải được ủy quyền cho việc thành lập một
chương trình chuyển đổi và di trú.
Cơ cấu quản trị chương
trình chuyển đổi và di trú là căn cứ về thời gian và cách thức tiến hành chuyển
đổi và di trú cũng như người thực hiện chúng. Thông thường, chuyên gia hồ sơ chịu
trách nhiệm phê chuẩn quá trình chuyển đổi và di trú với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin, các chủ sở hữu của doanh nghiệp và nhân viên pháp lý. Cơ cấu quản trị
chương trình chuyển đổi và di trú cũng là căn cứ cho bất cứ quá trình kiểm toán
nào được thực hiện và xác định ai là người chịu trách nhiệm thực hiện nó.
Đưa ra trách nhiệm quyền hạn
và lĩnh vực khu vực kinh doanh là điều cần thiết để thiết lập chuyển đổi và di
trú như một hoạt động kinh doanh bình thường và thường xuyên cho một tổ chức.
Để giảm thiểu rủi ro trong
các tổ chức lớn hơn, chương trình chuyển đổi và di trú sẽ bao gồm cho phép:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các loại chuyển đổi và
di trú được thực hiện, và khoảng thời gian của chúng;
- Phương pháp ghi nhận (và
xác nhận nếu cần thiết) rằng các hoạt động trên được thực hiện theo yêu cầu.
Chính sách hoặc tài liệu
thủ tục của tổ chức sẽ phải liệt kê các sự cho phép ủy quyền này.
4.4.2 Xây dựng các tài liệu
hướng dẫn các thủ tục
Quá trình chuyển đổi và di
trú các hồ sơ số gây trở ngại đáng kể tới sự tồn tại của hồ sơ, tạo ra rủi ro về
tính xác thực, tính toàn vẹn, độ tin cậy và khả năng sử dụng của chúng. Để giảm
thiểu những rủi ro đó, điều quan trọng là phải kiểm soát quá trình này bằng
cách áp dụng các thủ tục đã phê duyệt và tư liệu hóa.
Phương pháp xây dựng một
tài liệu hướng dẫn các thủ tục chuyển đổi và di trú là do các tổ chức riêng biệt
quyết định, có thể có tài liệu hướng dẫn riêng cho từng loại chuyển đổi và di
trú, hoặc một tài liệu duy nhất với các tiểu phần thích hợp cho từng loại. Tài liệu
hướng dẫn các thủ tục chuyển đổi và di trú phải ít nhất giải quyết tất cả các
giai đoạn của quá trình chuyển đổi và di trú. Chuyển đổi và di trú có thể được
thực hiện đồng thời.
Tài liệu hướng dẫn này sẽ
mô tả các thủ tục để xử lý các hồ sơ hoặc phương tiện truyền thông nguồn; các hồ
sơ/phương tiện truyền thông không chuyển đổi sẽ bị loại bỏ khỏi môi trường phục
vụ và được duy trì theo quy định được thiết lập, và phải được lập biên bản. Cần
xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng cụ thể cho các hình thức này nếu gặp các
hình thức chuyển đổi hoặc di trú bổ sung.
Cần ghi lại tất cả sửa đổi
các thủ tục trong tài liệu hướng dẫn với ủy quyền thích hợp. Nên tránh dùng tài
liệu hướng dẫn phi thể thức vì chúng có thể làm mất độ tin cậy của chương trình
trong trường hợp yêu cầu điều tra hoặc kiểm soát trong đó phương thức chuyển đổi
hoặc di trú là nền tảng cho việc thiết lập tính toàn vẹn của hồ sơ số làm bằng
chứng.
Tài liệu hướng dẫn sử dụng
các thủ tục chuyển đổi và di trú sẽ đề cập tất cả các giai đoạn của quá trình
này như sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm tra: các thử nghiệm
cần thiết để xác minh rằng các thủ tục và phương pháp hoạch định sẽ mang lại sự
chuyển đổi/di trú các hồ sơ thành công.
- Chuyển đổi và/hoặc di
trú: các bước thủ tục được thực hiện khi tiến chuyển đổi và/hoặc di trú thực tế
các hồ sơ số mục tiêu.
- Xác nhận: các bước thủ tục
và phương pháp được sử dụng để xác minh rằng các hồ sơ số mục tiêu đã được chuyển
đổi hoặc di trú thành công. Điều này sẽ cho phép các bên thứ ba chắc chắn rằng
tính xác thực của các hồ sơ được duy trì thông qua việc sử dụng một thủ tục tư liệu
hóa để ghi lại quá trình chuyển đổi hoặc di trú. Các thủ tục đảm bảo chất lượng
sẽ liệt kê các bước cần thiết để đảm bảo quá trình chuyển đổi và di trú được kiểm
soát và an toàn. Cuối cùng, nội dung và hình thức của báo cáo lỗi sẽ được tạo
ra khi việc chuyển đổi hoặc di trú hoàn tất.
- Ký nhận: xác nhận cần
thiết để xác minh rằng quá trình chuyển đổi và di trú đã được thực hiện thành
công đúng theo chính sách và thủ tục đã phê duyệt.
- Tư liệu hóa: hồ sơ chi
tiết của quá trình chuyển đổi và di trú trong và sau mỗi dự án chuyển đổi và di
trú.
Điều 7 phác thảo nội dung
chi tiết bổ sung của thủ tục tạo thành từng giai đoạn của quá trình chuyển đổi
và di trú.
5 Yêu cầu
lưu trữ hồ sơ
5.1 Quy định chung
Điều này bao gồm cả những
vấn đề liên quan đến việc quản lý các hồ sơ được chuyển đổi và di trú sao cho
có thể tạo ra các hồ sơ đầy đủ, chính xác, đáng tin cậy và xác thực ngay khi
quy trình chuyển đổi và di trú được hoàn tất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đảm bảo đáp ứng các yêu
cầu lưu trữ hồ sơ nêu tại điều này, các hoạt động sau đây cần được hoàn thành để
một quy trình chuyển đổi hoặc di trú số thành công.
- Thực hiện tất cả các thử
nghiệm quá trình chuyển đổi và di trú trên cùng một bản mẫu các hồ sơ. Trong
trường hợp có vấn đề phát sinh, không thực hiện bất kỳ hoạt động nào không thể
khôi phục lại được. Khi thực hiện các hoạt động chuyển đổi hoặc di trú, phải đảm
bảo các tệp tin gốc không bị xóa cho đến khi kết quả được xác nhận, và bất kỳ
yêu cầu quyền pháp lý và chính sách được đáp ứng.
- Xây dựng phương pháp luận
để so sánh các nội dung, bối cảnh và cấu trúc của các hồ sơ đã chuyển đổi/di
trú với các khía cạnh tương ứng của các hồ sơ nguồn để có thể xác định, điều chỉnh
và xác nhận các vấn đề. Các hồ sơ nguồn có thể được tiêu hủy ngay khi xác nhận là
hoàn tất và tất cả các vấn đề được khắc phục, và quyết định đó được ghi nhận và
xác nhận. Ngoài ra, đảm bảo rằng tất cả các yêu cầu quyền pháp lý và chính sách
được đáp ứng trước khi bất cứ hồ sơ nguồn nào bị tiêu hủy.
- Lập tư liệu tất cả các
chuyển đổi và di trú để đảm bảo rằng tổ chức tiếp tục có hồ sơ đầy đủ, dễ tiếp
cận và xác thực trong suốt toàn bộ thời gian lưu giữ chúng. Những tài liệu này
sẽ chứng minh rằng tất cả các hồ sơ, bao gồm cả những hồ sơ được tạo ra trong
khi các hoạt động chuyển đổi /di trú đang được tiến hành, đã được chuyển đổi/di
trú.
- Đảm bảo rằng các quy
trình áp dụng cho định dạng mới sẽ mang lại kết quả phù hợp so với cùng quy
trình hoặc quy trình tương tự được áp dụng cho định dạng nguồn gốc.
- Một số thông tin số có
thể bị mất hoặc bị hỏng trước khi chuyển đổi hoặc di trú. Nếu điều này xảy ra, lập
biên bản về thiệt hại. Kế hoạch chuyển đổi và di trú phải nhằm giảm thiểu tổn
thất về nội dung, văn cảnh và cấu trúc của các hồ sơ đến mức tối thiểu.
- Xem xét an ninh vật lý
và logic khi việc chuyển đổi hoặc di trú được thực hiện.
An ninh vật lý có nghĩa là kiểm soát quyền truy cập vào dãy công nghệ thông
tin; an ninh logic có nghĩa là kiểm soát quyền truy cập vào nền
tảng, trong đó việc chuyển đổi hoặc di trú đang được thực hiện. Quá trình chuyển
đổi và di trú cần không ảnh hưởng đến quyền truy cập dữ liệu hiện có.
- Xác định siêu dữ liệu và
dữ liệu nào cần thiết để duy trì khả năng sao lại một hồ sơ đầy đủ và xác thực
để các dữ liệu này có thể được bảo vệ trong quá trình chuyển đổi hoặc di trú.
- Xác định siêu dữ liệu gì
là cần thiết cho việc xác định và sử dụng hồ sơ để các hồ sơ có thể được tìm kiếm
và truy cập sau khi chuyển đổi hoặc di trú.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Việc chuyển đổi hoặc di
trú hồ sơ số từ một môi trường công nghệ sang môi trường công nghệ khác có thể làm
thay đổi nội dung, văn cảnh hoặc cấu trúc của hồ sơ. Nếu điều này xảy ra, tổ chức
có thể gặp nguy cơ không tuân thủ các yêu cầu về lưu trữ hồ sơ thông qua việc mất
độ tin cậy và tính xác thực của hồ sơ. Có thể sử dụng một kế hoạch
chuyển đổi và di trú số hiệu quả để xác định tất cả các đặc điểm của hồ sơ phải
được bảo quản sau khi hồ sơ đã được chuyển đổi hoặc di trú.
- Tra cứu thời hạn lưu giữ
và hủy bỏ hồ sơ trước khi bắt đầu một dự án chuyển đổi hoặc di trú số để đảm bảo
không lãng phí các nguồn lực cho việc chuyển đổi hoặc di trú các hồ sơ số đã mất
hiệu lực.
- Xác định xem liệu hồ sơ
có liên quan hoặc được liên kết và thiết lập các mối quan hệ hoặc liên kết hiện
tại cho dù chúng có thể bị tổn hại bởi việc chuyển đổi hoặc di trú hay không.
Thiết lập các biện pháp bảo vệ các liên kết này trong khi chuyển đổi hoặc di
trú.
- Xác định xem liệu hình
thức của hồ sơ có góp phần vào như là nội dung một hồ sơ số (xem xét các vấn đề
như định dạng, màu sắc, phông chữ, vv) hay không. Nếu hình thức không thể tách
rời với nội dung, cần có kế hoạch duy trì nó. Khi chuyển đổi hoặc di trú hoàn tất,
ghi lại bất kỳ thay đổi nào với hình thức của hồ sơ.
- Hồ sơ số (ví dụ: các tài
liệu văn bản, tin nhắn e-mail, cơ sở dữ liệu, bảng tính, các trang web) được tạo lập bằng cách sử dụng công nghệ (phần
cứng và phần mềm) có sẵn tại thời điểm tạo ra chúng. Cần xác định định dạng mục
tiêu của các hồ sơ, và thực hiện chuyển đổi hoặc di trú càng sớm càng tốt trước
khi định dạng hiện tại của các thông tin số trở nên lỗi thời, do đó có thể sử dụng
công nghệ mới cho các thủ tục chuyển đổi hoặc di trú.
- Siêu dữ liệu của quá
trình trữ hồ sơ rất cần thiết để chứng minh tính xác thực và độ tin cậy (xem điều
5.3). Cần có đánh giá chính thức về kích thước/quy mô của siêu dữ liệu của quá
trình trước khi quyết định chuyển đổi hoặc di trú một số hoặc toàn bộ siêu dữ liệu
này.
5.3 Siêu dữ liệu quá
trình chuyển đổi/di trú
Xem ISO 23081-2, trong đó
quy định các yêu cầu siêu dữ liệu để quản lý hồ sơ. Siêu dữ liệu lập tư liệu về
quá trình chuyển đổi và/hoặc di trú cung cấp thông tin cho phép chứng minh rằng
một hồ sơ, đã qua quá trình chuyển đổi hoặc di trú, tiếp tục được xác thực và
đáng tin cậy. Do đó, việc tạo lập, duy trì và bảo quản thông tin này là vô cùng
quan trọng.
Với mục đích lập tài liệu
về quá trình chuyển đổi và di trú, siêu dữ liệu lịch sử sự kiện là rất quan trọng.
Trong thời gian chuyển đổi/di trú, siêu dữ liệu lịch sử sự kiện hiện có sẽ được
di trú với hồ sơ để đảm bảo khả năng khẳng định về tính xác thực của hồ sơ. Mỗi
quá trình chuyển đổi hoặc di trú sẽ tạo ra siêu dữ liệu lịch sử sự kiện cho mọi
hồ sơ riêng lẻ được chuyển đổi hoặc di trú.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mối quan hệ nội bộ, ví dụ
trong tài liệu, nghĩa là một tài liệu có chứa một bảng tính hoặc hình ảnh liên
kết;
- Mối quan hệ chức năng,
ví dụ giữa các hồ sơ tư liệu về khía cạnh kinh doanh liên quan;
- Mối quan hệ tập hợp, ví
dụ các tài liệu kết tập thành các tệp tin/thư mục;
- Mối quan
hệ cấu trúc, ví dụ giữa các hồ sơ và các cơ quan tạo lập, hoặc kinh doanh;
- Mối quan hệ hệ thống giữa
hồ sơ và công cụ kiểm soát, ví dụ hệ thống phân loại của doanh nghiệp, cơ quan
xử lý, truy cập và kiểm soát an ninh và nhiệm vụ (các công cụ kiểm soát này có
chứa thông tin theo ngữ cảnh thông báo ý nghĩa của hồ sơ).
Các quá trình chuyển đổi
và di trú phải đảm bảo rằng siêu dữ liệu về hồ sơ tiếp tục được liên kết liên tục
với hồ sơ được chuyển đổi hay di trú.
5.4 Các vấn đề thực hiện
siêu dữ liệu quá trình lưu trữ hồ sơ
Như đã lưu ý ở trên, siêu
dữ liệu của quá trình lưu trữ hồ sơ về các hành động chuyển đổi và di trú cung
cấp thông tin cho phép chứng minh rằng một hồ sơ, sau khi trải qua quá trình
chuyển đổi hoặc di trú, tiếp tục được xác thực và đáng tin cậy. Do đó, việc tạo
lập, duy trì và bảo quản thông tin này là vô cùng quan trọng.
Vì hồ sơ có thể trải qua
nhiều chuyển đổi, mỗi chuyển đổi hoặc di trú sẽ tạo ra khối lượng lịch sử sự kiện
kèm theo riêng của nó. Trong kịch bản này, siêu dữ liệu liên quan đến các hồ sơ
sẽ tăng theo hàm số mũ để tư liệu hóa mỗi chuyển đổi và/ hoặc di trú được thực
hiện với các hồ sơ. Tính xác thực, độ tin cậy, tính toàn vẹn và khả năng sử dụng
của các hồ sơ phụ thuộc vào giá trị của từng tập siêu dữ liệu lịch sử sự kiện liên
tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tài liệu hỗn hợp và mối
quan hệ giữa các hồ sơ cũng trình bày các vấn đề tại thời điểm chuyển đổi và/hoặc
di trú. Giả sử hồ sơ liên quan này là cần thiết cho tính xác thực và độ tin cậy
của một hồ sơ, tốt nhất nên lưu giữ hồ sơ liên quan như là một hồ sơ độc lập
trong bản thân hệ thống lưu trữ hồ sơ. Nói cách khác, đưa thông tin này vào hệ
thống có người kiểm soát hơn là dựa vào việc duy trì một liên kết đến thông tin
bên ngoài hệ thống. Hồ sơ liên quan sẽ có tập siêu dữ liệu thiết lập riêng và
cũng ghi lại lịch sử các hành động thực hiện trên hồ sơ đó.
6 Lập kế
hoạch chuyển đổi và di trú
6.1 Tổng quan
Điều này giải quyết việc lập
kế hoạch công nghệ cho quá trình chuyển đổi và di trú. Điều này không được
thiết kế để cung cấp một hướng dẫn toàn diện cho việc lập kế hoạch và mua công
nghệ, mà là xác định những vấn đề cơ sở hạ tầng trọng điểm và các yếu tố công
nghệ để đảm bảo một dự án chuyển đổi/di trú thành công.
Với mục đích sử dụng thuật
ngữ chung, mô tả dự án đề cập đến hai hệ thống:
a) Hệ thống hồ sơ hiện có,
tại đó các hồ sơ đang lưu giữ;
b) Hệ thống
mới, có thể là:
- Trong trường hợp chuyển
đổi định dạng, hệ thống hiện có, trong đó đã kích hoạt hoặc bổ sung khả năng cụ
thể để xử lý một định dạng hồ sơ khác;
- Trong trường hợp di trú
đến một giải pháp lưu trữ khác, hệ thống hiện có, trong đó đã kích hoạt hoặc bổ
sung các thiết bị lưu trữ mới;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lập kế hoạch công nghệ bao
gồm đánh giá khả năng của công nghệ hiện tại cũng như phát triển đặc tả phần cứng
và phần mềm có thể cần thiết để quản lý quá trình chuyển đổi/di trú và vận hành
hệ thống mới thành công. Có thể cần phần cứng và phần mềm mới để xử lý một định
dạng hồ sơ khác trong hệ thống hiện có, quản lý các thiết bị lưu trữ khác, hoặc
di trú các hồ sơ từ một hệ thống sang hệ thống khác. Ngoài ra, lập kế hoạch
công nghệ phải giải quyết cơ sở hạ tầng của tổ chức và tính bền vững của cơ sở
hạ tầng để hỗ trợ các định dạng tệp tin, truy cập và tính toàn vẹn.
Nếu tổ chức chưa có công cụ
phát triển công nghệ tại chỗ, các chuyên gia hồ sơ và những người được giao
trách nhiệm lập kế hoạch công nghệ có thể cần phát triển các mẫu lập kế hoạch,
một phương pháp luận để xác định yêu cầu và liên kết các nguồn lực, và một ma trận
truy xuất nguồn gốc. Cá nhân tiến hành quá trình lập kế hoạch cũng cần xem xét
bất kỳ quy tắc hoạt động kinh doanh của tổ chức có thể áp dụng.
6.2 Yêu cầu kinh doanh
Hiểu về các yêu cầu nêu
trong điều này sẽ rất quan trọng cho quá trình phát triển đặc điểm kỹ thuật và
đảm bảo cho quá trình lập kế hoạch công nghệ đáp ứng các chính sách của tổ chức
hiện có và các thủ tục cho các hoạt động như vậy.
- Nhận biết và xác định
nhu cầu kinh doanh và lợi ích của dự án chuyển đổi/di trú dự kiến.
- Xác định các yêu cầu quản
lý và pháp lý.
- Đảm bảo rằng tất cả các
bên liên quan, bao gồm cả những người sử dụng hệ thống hồ sơ, được liên lạc và
tham gia đầy đủ vào dự án.
- Đảm bảo rằng tất cả các
nhân viên với nhiệm vụ được giao trong dự án chuyển đổi/di trú đã được giao nhiệm
vụ và sự tham gia của họ được bảo đảm và ghi lại.
- Tuân thủ các yêu cầu phi
kỹ thuật với việc mua phần cứng/phần mềm trong tổ chức, tức là mục tiêu quản lý
dự án và các mốc thời gian, giá cả và vấn đề hợp đồng, thủ tục mua (ví dụ yêu cầu
đề xuất, triển khai mời thầu). Những yêu cầu này có thể thay đổi theo loại hình
tổ chức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nắm bắt yêu cầu và phân
tích các nhu cầu kinh doanh trong điều kiện có thể đo lường và thử nghiệm.
- Chuyển các yêu cầu kinh
doanh thành một tập hợp các yêu cầu chức năng.
- Đánh giá và xem xét dự
án chuyển đổi/di trú ở các giai đoạn khác nhau để đảm bảo rằng nó sẽ hỗ trợ các
nhu cầu kinh doanh và yêu cầu của tổ chức.
- Giải quyết và kết hợp
các yêu cầu đào tạo và giáo dục.
- Lập kế hoạch để thử nghiệm
và hoạt động song song các hệ thống hiện có và mới. Điều này có thể bao gồm
cung cấp truy cập tới cả hai hệ thống thông qua các ứng dụng người dùng truy cập
hoặc cung cấp giao diện song song với cả hai hệ thống cho bất kỳ ứng dụng công
nghệ thông tin nào có yêu cầu.
- Duy trì hệ thống thay thế
để cung cấp một kế hoạch lùi lại trong trường hợp quá trình chuyển đổi/di trú
không thành công.
- Đề cập và xác định nhu cầu
và mục tiêu kiểm soát chất lượng.
- Cung cấp bản kiểm tra
đánh giá sau thực hiện các thủ tục chuyển đổi/di trú và tài liệu hướng dẫn để đảm
bảo tuân thủ các nhu cầu quản trị kinh doanh. Điều này có thể bao gồm nhu cầu
cung cấp các yêu cầu chứng nhận chuyên môn cụ thể.
6.3 Lập kế hoạch quản trị
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kế hoạch quản trị dự án.
- Vai trò và trách nhiệm.
Xác định tất cả các nhân viên nội bộ và bên ngoài tham gia vào dự án và xác định
vai trò dự kiến của họ.
- Danh mục thuật ngữ.
- Lịch trình cung cấp và
cài đặt.
- Kế hoạch thử nghiệm việc
chuyển đổi/di trú trong hệ thống mới.
- Kế hoạch
bảo trì trong thời gian chuyển đổi/di trú.
- Kế hoạch đào tạo để sử dụng
các hồ sơ đã chuyển đổi/di trú.
- Tài liệu hướng dẫn các
thủ tục.
- Tài liệu hướng dẫn chuyển
đổi/di trú. Tài liệu bao gồm bất kỳ tài liệu hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn về phần
mềm, cấu trúc bảng, công cụ ánh xạ, quy trình hoạt động, cấu hình phần cứng và
các loại thiết bị cần thiết. Tài liệu bao gồm phần mềm và phần cứng để thực hiện
việc chuyển đổi/di trú, theo dõi tiến độ chuyển đổi/di trú, báo cáo hiệu suất của
hệ thống mới, giao dịch đăng nhập và quản lý truy cập của người dùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hợp đồng và các thỏa thuận
cấp phép.
6.4 Yêu cầu lập kế hoạch
công nghệ
Cần đánh giá và mô tả các
khả năng và hoạt động của hệ thống hiện tại. Thu thập thông tin về hệ thống hiện
tại sẽ rất hữu ích để hỗ trợ nhóm dự án trong việc giải quyết các yêu cầu công
nghệ như là một phần của tài liệu yêu cầu trong đó xác định chính xác những gì
mà giải pháp chuyển đổi/di trú cần phải làm. Ghi lại kết quả đánh giá và cung cấp
cho nhóm dự án và ban quản lý.
Quá trình đánh giá cần giải
quyết các vấn đề sau đây.
- Mô tả chi tiết hệ thống
hiện tại.
- Tuân thủ các yêu cầu tổ
chức cho việc mua công nghệ.
- Nhu cầu chức năng và khả
năng của hệ thống hiện tại.
- Cấu trúc dữ liệu và các
phần tử dữ liệu.
- Xác định (bao gồm cả vị
trí) các hồ sơ thực tế được chuyển đổi/di trú:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp luận cho việc
chuyển đổi/di trú. Phương pháp luận phải đảm bảo:
- duy trì tính toàn vẹn của
các hồ sơ;
- rằng mỗi hồ sơ được chuyển
đổi/di trú hoàn toàn;
- rằng có thể chứng minh
tính xác thực của các hồ sơ được chuyển đổi/di trú;
- rằng có thể duy trì tất
cả những đường mòn siêu dữ liệu/kiểm toán cần thiết (và chuyển đổi/di trú khi cần
thiết);
- rằng tất cả các yêu cầu
pháp lý và quy định được đáp ứng.
- Đảm bảo rằng
tất cả các bên liên quan phê duyệt, bao gồm cả người chịu trách nhiệm về hồ sơ
trong kinh doanh, đã chấp thuận phương pháp luận và sẽ xác nhận việc chuyển đổi/di
trú các hồ sơ sang hệ thống mới tại thời điểm thích hợp.
- Xem xét và ghi lại bất kỳ
rủi ro liên quan đến việc chuyển đổi/di trú.
- Kiểm soát chất lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Thủ tục
chuyển đổi và di trú
7.1
Khái quát
Mục đích của điều này là
áp dụng các yêu cầu lưu trữ hồ sơ được thiết lập tại điều 5. Thủ tục chuyển đổi
và di trú bao gồm bốn bước chính: lập kế hoạch, kiểm tra, chuyển đổi và xác nhận.
Mỗi tổ chức hoặc cơ quan là
duy nhất và có nhu cầu và mục tiêu khác nhau với việc thiết lập một chương
trình chuyển đổi và di trú. Hơn nữa, không phải tất cả các hồ sơ trong một tổ
chức sẽ nhất thiết đòi hỏi phải áp dụng tất cả các thủ tục chuyển đổi và di trú
và các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn này để đáp ứng yêu cầu quản lý hồ sơ. Những
yêu cầu và thủ tục này dự kiến để sử dụng như là một hướng dẫn và một khuôn mẫu.
Các chuyên gia hồ sơ và nhân viên pháp lý của tổ chức có thể sử dụng các yêu cầu
và thủ tục để hiểu rõ yêu cầu quản lý hồ sơ của mình, và để xác định mức độ áp
dụng các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn.
7.2
Thủ tục
7.2.1 Khái quát
Điều này quy định các yêu
cầu đối với việc chuyển đổi và di trú bằng cách liên kết chúng với các thủ tục liên
quan. Các thủ tục này là các tiêu chuẩn kiểm tra để đảm bảo duy trì tính xác thực,
độ tin cậy, tính toàn vẹn và khả năng sử dụng của các hồ sơ được chuyển đổi hoặc
di trú.
Không cần thiết áp dụng đầy
đủ các tiêu chuẩn kiểm tra này cho mọi hồ sơ số trong một tổ chức. Tổ chức phải
xác định các các tiêu chuẩn kiểm tra có thể có hoặc không có giá trị với các hồ
sơ cụ thể trong một dự án chuyển đổi hoặc di trú.
Một dự án chuyển đổi/di
trú phải đảm bảo các yêu cầu sau đây đối với hồ sơ chuyển đổi/di trú:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tính toàn vẹn;
- độ xác thực;
- tính đầy
đủ và chính xác của siêu dữ liệu lưu trữ hồ sơ (cần cung cấp thông tin chính
xác tất cả các siêu dữ liệu, ví dụ, ngày tạo lập hồ sơ không được thay thế bằng
ngày chuyển đổi/di trú hoặc người tạo lập ban đầu không được thay thế bằng người
điều hành thực hiện việc chuyển đổi/di trú);
- minh bạch trong việc thực
hiện (điều kiện này có thể rất quan trọng nếu các hồ sơ được yêu cầu cho mục
đích kiện tụng);
- hoàn thành các yêu cầu
pháp lý, ví dụ yêu cầu lưu giữ hoặc các yêu cầu của pháp luật bao gồm khả năng
chấp nhận hợp pháp các hồ sơ số;
- tăng tối đa tính linh hoạt
của nền tảng;
- linh hoạt trong kinh
doanh;
- tính khả thi về mặt kỹ
thuật.
7.2.2 Hướng dẫn lựa chọn
thủ tục phù hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.3 Duy trì đặc điểm của
các hồ sơ
Các dự án chuyển đổi thường
liên quan đến sự thay đổi định dạng tệp tin, do đó cho phép hồ sơ được sử dụng
trong các hệ thống mới hơn. Với các dự án di trú, định dạng tệp tin của hồ sơ số
không thay đổi bằng bất kỳ phương pháp nào. Hồ sơ số sẽ được sao chép hoặc di
trú mà không thay đổi định dạng tệp tin. Về các khía cạnh thủ tục liên quan đến
việc duy trì đặc điểm của các hồ sơ, xem Bảng 1.
Để chứng minh rằng một dự
án chuyển đổi hoặc di trú đã thành công, cần thực hiện các bước sau đây:
- Xác nhận rằng định dạng
tệp tin đã không thay đổi (với các dự án di trú);
- Đảm bảo rằng tất cả các
thông tin cần thiết được bao gồm trong các hồ sơ đã chuyển đổi hoặc di trú;
- Khi có sự khác biệt
trong việc trình bày các thông tin (như phông chữ và/hoặc bố cục trang khác), cần
đảm bảo có thể chứng minh được tính toàn vẹn của cách trình bày mới;
- Xác định bất kỳ lỗi chuyển
đổi/di trú và ghi lại những trường hợp này;
- Xác nhận rằng tất cả các
hồ sơ đã được chuyển đổi hoặc di trú (hoặc xác định những hồ sơ không được chuyển
đổi/di trú);
- Cập nhật siêu dữ liệu hồ
sơ bao gồm thông tin chi tiết về quá trình chuyển đổi hoặc di trú;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu giữ các mẫu hồ sơ trước
và sau khi chuyển đổi hoặc di trú là công việc phù hợp, cùng với các mẫu trích
ra (như bản in hoặc các tệp ảnh) có thể được sử dụng để chứng minh tính xác thực,
tính toàn vẹn, khả năng sử dụng và độ tin cậy tiếp tục của các hồ sơ.
Bảng
1 - Các điểm quyết định của thủ tục chuyển đổi/di trú
Thủ
tục
Điểm
quyết định
Chú
thích
Lập kế
hoạch: Tất cả các bước
Được đề xuất cho tất cả
các chuyển đổi và di trú.
Số lượng lập kế hoạch cần
được thực hiện phụ thuộc vào bản chất của hồ sơ, khối lượng thông tin đã có sẵn
về chúng, mức độ phức tạp và hình thức chuyển đổi hoặc di trú.
Thử
nghiệm: Tất cả các bước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự phù hợp tiếp tục của
các hồ sơ, dù chúng có thể được yêu cầu cho các mục đích pháp luật hoặc tuân
thủ hay không, có thể thiết lập mức độ mà với nó tính toàn vẹn, tính xác thực,
khả năng sử dụng của chúng là quan trọng đối với một tổ chức. Nếu không quan
trọng so với các yếu tố khác, ví dụ chi phí hoặc linh hoạt kinh doanh, có thể
bỏ qua giai đoạn thử nghiệm để chuyển ngay đến chuyển đổi hoặc di trú.
Bước thử
nghiệm 1: Lập kế hoạch
Quy mô và hình thức chuyển
đổi hoặc di trú là gì?
Các dự án chuyển đổi hoặc
di trú nhỏ và những dự án ít phức tạp hơn, ví dụ: Làm mới so với hình thức
chuyển đổi hoặc di trú, cần phải lập kế hoạch ít hơn.
Bước thử
nghiệm 2: Cấu hình môi trường thử nghiệm
Cơ sở hạ tầng công nghệ
đã có sẵn tại chỗ chưa?
Mức độ công việc liên
quan nên khác biệt tương ứng với quy mô hình thức chuyển đổi hoặc di trú đang
được thực hiện và mức độ với cơ sở hạ tầng công nghệ đã có sẵn tại chỗ.
Bước thử
nghiệm 3: thử nghiệm
Loại hình và sự phức tạp
của việc chuyển đổi hoặc di trú là gì?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước thử
nghiệm 4: Đánh giá kết quả thử nghiệm
Loại hình và sự phức tạp
của việc chuyển đổi hoặc di trú là gì?
Mức độ công việc liên
quan nên khác biệt tương ứng với quy mô loại hình chuyển đổi hoặc di trú đang
được thực hiện.
Bước thử
nghiệm 5: Báo cáo kết quả thử nghiệm
Tình trạng lưu giữ (giá
trị) của hồ sơ là gì? Chúng có giá trị pháp lý/tuân thủ cao không?
Tư liệu hóa cẩn thận là
cần thiết để thiết lập tính toàn vẹn của hồ sơ, đặc biệt là những hồ sơ có thể
cần phải được đưa ra làm bằng chứng tại tòa án. Nếu hồ sơ không có yêu cầu làm
bằng chứng tại tòa án, tư liệu hóa ít quan trọng hơn trong quá trình chuyển đổi
hoặc di trú.
Bước
chuyển đổi /di trú 1: Chuẩn bị cho việc chuyển đổi hoặc di trú
Độ lớn, phạm vi và loại
hình chuyển đổi hoặc di trú là gì? Mức độ chuẩn bị đã được thực hiện như thế
nào trong giai đoạn khác?
Mức độ công việc liên
quan nên khác nhau với các quy mô và phạm vi của dự án chuyển đổi và hình thức
chuyển đổi được thực hiện. Giấy phép cho các nguồn lực CNTT có thể đã có được
ở giai đoạn thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có sẵn đầy đủ thông tin
để thực hiện chuyển đổi hoặc di trú không (ví dụ thu thập trong khi lập kế hoạch
hoặc thử nghiệm)?
Mức độ công việc liên
quan nên khác nhau với các quy mô và phạm vi của các dự án chuyển đổi và loại
hình chuyển đổi được thực hiện. Nhiều dữ liệu cần thiết có thể đã được thu thập
trong giai đoạn thử nghiệm
Bước
chuyển đổi/di trú 3: Thiết lập cấu hình môi trường chuyển đổi hoặc di trú
Cơ sở hạ tầng công nghệ
đã sẵn có tại chỗ hay không?
Bước này có thể không cần
thiết nếu các cơ sở hạ tầng công nghệ đã sẵn có hoặc đã được thiết lập trong
giai đoạn thử nghiệm.
Bước
chuyển đổi/di trú 4: Tiến hành chuyển đổi hoặc di trú
Đề xuất cho tất cả các
chuyển đổi/di trú.
Mức độ công việc liên
quan nên khác nhau với quy mô và phạm vi của dự án và hình thức chuyển đổi hoặc
di trú được thực hiện.
Bước
chuyển đổi/di trú 5: Kiểm tra lỗi và sửa chữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tình trạng lưu giữ hồ
sơ, hoặc liệu chúng có thể được yêu cầu cho các mục đích pháp lý hoặc tuân thủ,
có thể thiết lập mức độ phù hợp cho một tổ chức coi trọng tính toàn vẹn, tính
xác thực, độ tin cậy và khả năng sử dụng của chúng, mức độ công việc liên
quan nên thay đổi theo quy mô và phạm vi của dự án và hình thức chuyển đổi hoặc
di trú được thực hiện.
Xác nhận:
tất cả các bước
Có phải các hồ sơ có khả
năng được yêu cầu trong thủ tục tố tụng pháp lý không?
Xem xét và xác minh quá
trình chuyển đổi và di trú là điều cần thiết cho việc thiết lập tính toàn vẹn
của các hồ sơ có khả năng được yêu cầu làm bằng chứng tại tòa án. Nếu các hồ
sơ có khả năng được yêu cầu trong thủ tục tố tụng pháp lý, có thể cần có xác
nhận độc lập việc chuyển đổi/di trú.
Phê chuẩn:
tất cả các bước
Có phải các hồ sơ vẫn
quan trọng đối với tổ chức hay không?
Bước này được khuyến nghị
cho tất cả các chuyển đổi và di trú; Tuy nhiên, mức độ và hình thức có thể
khác nhau với các yêu cầu lưu giữ lâu dài các hồ sơ. Hồ sơ có thể được yêu cầu
làm bằng chứng tại tòa án đòi hỏi phải đưa ra khỏi hệ thống chính thức.
7.3
Lập kế hoạch dự án chuyển đổi/di trú
7.3.1 Tổng quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bất kể dự án chuyển đổi hoặc
di trú là nhiệm vụ thực hiện một lần hay được thực hiện như một phần của một
chương trình đang diễn ra, cần thực hiện các bước sau:
7.3.2 Bước 1: Kiến thức về
hồ sơ nguồn và môi trường tổ chức của chúng
Điều quan trọng là phải hiểu
rõ về các hồ sơ cần được chuyển đổi hoặc di trú để xây dựng một kế hoạch hiệu
quả. Hiểu biết về hồ sơ nguồn bao gồm việc hiểu được tầm quan trọng của chúng đối
với tổ chức. Muốn vậy, hãy trả lời các câu hỏi sau đây.
- Thời hạn lưu giữ hợp lệ
đối với hồ sơ nguồn là gì? Nếu không có thời hạn lưu giữ hợp lệ, cần thiết lập
một thời hạn.
- Nhân viên có cần phải
truy cập ngay vào hồ sơ, hoặc chúng có thể được lưu trữ ngoại tuyến không?
- Hồ sơ có cần thiết cho mục
đích kinh doanh liên tục không?
Một khía cạnh quan trọng
khác của việc hiểu các hồ sơ nguồn đòi hỏi phải xác định cấu trúc kỹ thuật của
chúng; ví dụ, những phần hồ sơ nào đại diện cho "thông tin nội dung"
so với "thông tin đại diện”. Điều này có thể được thực hiện thông qua một loạt
các bước như sau.
a) Đối với thông tin nội
dung, xác định bit cấu thành đối tượng dữ liệu.
b) Xác định một đối tượng
thông tin đại diện, ở một mức độ nào đó, giải quyết tất cả các bit của đối tượng
dữ liệu nội dung và chuyển chúng thành thông tin có ý nghĩa hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Đối với mỗi đối tượng
thông tin đại diện trong c) được giữ như là một đối tượng số, xác định bất kỳ đối
tượng thông tin đại diện cần thiết nào và lặp lại c) và d) cho đến khi không có
đối tượng thông tin đại diện mới nào được xác định.
e) Thông tin nội dung bao
gồm đối tượng dữ liệu nội dung và từng đối tượng thông tin đại diện được xác định
từ b) đến d).
7.3.3 Bước 2: Chọn trạng
thái mong muốn của các hồ sơ đích
Để cung cấp một bức tranh
rõ ràng về công việc phải làm, hãy tạo lập mô hình cấu trúc của trạng thái đích
mong muốn cho các hồ sơ đang được chuyển đổi hoặc di trú. Điều này có thể bao gồm
việc tiến hành một số nghiên cứu để đưa ra các lựa chọn thích hợp về định dạng
(chuyển đổi) hoặc phương tiện (di trú).
7.3.4 Bước
3: Lựa chọn/phát triển phương pháp chuyển đổi và
các hoạt động
Một khi đã xác định được
các trạng thái hiện tại và đích của các hồ sơ nguồn, hãy lựa chọn hoặc phát triển
phương pháp chuyển đổi hoặc di trú các hồ sơ từ trạng thái hiện tại của chúng đến
trạng thái đích, cùng với việc xác định hoặc phát triển các công cụ và/hoặc phần
mềm thích hợp cần thiết để đạt được các mục tiêu chuyển đổi hoặc di trú. Những
câu hỏi cần xem xét khi lựa chọn hoặc phát triển phương pháp chuyển đổi hoặc di
trú bao gồm sau đây.
- Thông tin mô tả về hồ sơ
(ví dụ: trợ giúp tìm kiếm hoặc chỉ mục) có phải được cập nhật như là một phần của
quy trình hay không?
- Hồ sơ có phải được giải
nén hoặc không được mã hóa trước khi chuyển đổi hoặc di trú hay không?
- Việc chuyển đổi hoặc di
trú sang trạng thái đích có yêu cầu nén các hồ sơ không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Trong nhiều trường
hợp, không thể tách rời chuyển đổi và di trú. Nói cách khác, chỉ đơn thuần di
trú từ một phần cứng sang phần cứng khác có thể không đủ để duy trì tính toàn vẹn
của hồ sơ, vì vậy cần thực hiện một số hành động chuyển đổi.
- Hồ sơ có phải trải qua
nhiều chuyển đổi hoặc di trú hay không? Hồ sơ có thể trải qua nhiều quá trình
chuyển đổi hoặc di trú cùng một lúc, ví dụ như nội dung hồ sơ (chuyển đổi)
trùng với bản sao, hoặc chuyển hồ sơ từ lưu trữ trực tuyến sang phương tiện di
động. Trong những trường hợp như vậy, nên xử lý các chuyển đổi hoặc di trú một
cách riêng biệt.
7.3.5 Bước 4: Lựa chọn/phát
triển phương pháp thử nghiệm việc chuyển đổi/di trú và các hoạt động
Thử nghiệm phương pháp
chuyển đổi hoặc di trú đã chọn là rất quan trọng để đảm bảo rằng không có dữ liệu
nào bị mất, hỏng hoặc bất ngờ thay đổi trong quá trình này. Trong giai đoạn lập
kế hoạch, lựa chọn một phương pháp thử nghiệm thích hợp và ghi lại các thủ tục
cần thiết để thực hiện nó là một phần của quá trình chuyển đổi/di trú.
Xem 7.4 để biết các yêu cầu
bổ sung liên quan đến thử nghiệm chuyển đổi/di trú.
7.3.6 Bước 5: Lựa chọn/
phát triển phương pháp xác nhận chuyển đổi/di trú và các hoạt động
Xác nhận chuyển đổi hoặc
di trú để đảm bảo rằng quy trình đã tiến hành theo kế hoạch là cần thiết để thiết
lập tính tin cậy liên tục của các hồ sơ số. Bước tiếp theo là xây dựng một kế
hoạch xác nhận hiệu quả quá trình. Kế hoạch xác nhận cần bao gồm các hành động
để giải quyết bất kỳ công việc chỉnh sửa nào (tức là để phục hồi dữ liệu bị mất
hoặc bị hỏng), nếu cần.
Để đảm bảo tính toàn vẹn của
các kết quả xác nhận, cá nhân hoặc nhóm thực hiện việc chuyển đổi hoặc di trú
thực tế và cá nhân hoặc nhóm có trách nhiệm xác nhận quá trình cần khác nhau.
Tiến hành kiểm toán một mẫu dữ liệu đã được chuyển đổi, đại diện cho toàn bộ phạm
vi chuyển đổi, và bất kỳ sai sót hoặc sửa đổi nào được thực hiện với nền tảng mới.
Nếu cần thiết, hãy thiết lập các thủ tục mới.
Xem 7.6 để biết các yêu cầu
bổ sung liên quan đến việc xác nhận các chuyển đổi/di trú.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có các quan điểm khác nhau
về việc các hồ sơ nguồn có được hủy bỏ khi chúng đã được chuyển đổi hoặc di trú
hay không. Cách tiếp cận nên dựa trên bối cảnh kinh doanh và pháp lý của tổ chức,
nhiệm vụ và tầm quan trọng của các hồ sơ đối với tổ chức.
Nếu có quyết định hủy bỏ
các hồ sơ nguồn, việc hủy bỏ sẽ diễn ra như là một phần của các hoạt động
"kinh doanh như thường lệ" và phải thực hiện theo một bộ thủ tục được
xác định rõ ràng. TCVN 7420-1 (ISO 15489-1), cung cấp hướng dẫn chi tiết về
thông lệ tốt nhất liên quan đến việc hủy bỏ hồ sơ, nên được sử dụng để thiết kế
các thủ tục phải tuân thủ.
7.3.8 Bước 7: Xác định
các nguồn lực cần thiết
Sau khi đưa ra một kế hoạch
chi tiết để thử nghiệm, chuyển đổi/di trú và xác nhận, cá nhân hoặc nhóm chịu
trách nhiệm về dự án cần xác định các nguồn lực (con người, thiết bị và ngân
sách) cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
Một khi các cá nhân cụ thể
sẽ tham gia và hỗ trợ các giai đoạn của quá trình đã được xác định, cần có được
bất kỳ giấy phép hoặc quyền truy cập đặc biệt mà họ sẽ yêu cầu để thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Khi thấy thích hợp, tiến
hành đánh giá chi phí thực hiện chuyển đổi hoặc di trú tại chỗ hoặc thuê khoán
bên ngoài. Một yếu tố cần xem xét khi khai thác việc thuê khoán bên ngoài là liệu
dữ liệu có thể rời khỏi phương tiện hay phải để tại chỗ. Thảo luận và ghi lại
các kịch bản trường hợp xấu nhất nếu dữ liệu bị mất trong quá trình chuyển đổi
hoặc di trú bằng một trong hai phương pháp. Đánh giá chuyên môn của đội ngũ
nhân viên hiện có. Có thể chuyển việc chuyển đổi hoặc di trú sang thuê ngoài nếu
nhân viên trong công ty không đủ kiến thức và/hoặc kỹ năng cần thiết.
Sau khi đã nghiên cứu tất
cả các lựa chọn sẵn có để hoàn thành việc chuyển đổi hoặc di trú, người có
trách nhiệm sẽ xem xét liệu chi phí chuyển đổi có vượt quá chi phí của việc
không có khả năng truy cập thông tin trong tương lai hay không. Thêm vào đó,
yêu cầu đánh giá rủi ro và các yêu cầu pháp lý cần được xem xét khi quyết định
có nên hoàn thành dự án chuyển đổi hoặc di trú hay không.
7.3.9 Bước 8: Tư liệu hóa
tài liệu quá trình chuyển đổi/di trú
Theo dõi và ghi lại toàn bộ
quá trình. Đối với các dự án quy mô nhỏ hoặc giới hạn, quá trình có thể được
ghi lại trong một bảng tính. Các chuyển đổi và di trú được thực hiện như một phần
của một chương trình thông thường có thể được theo dõi tốt hơn và tư liệu hóa bằng
cách sử dụng một ứng dụng cơ sở dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.10 Bước 9: Tư liệu
hóa và phê duyệt kế hoạch chuyển đổi/di trú
Cán bộ hoặc nhóm có trách
nhiệm phải ghi rõ tất cả các yếu tố của kế hoạch chuyển đổi hoặc di trú. Kế hoạch
này sẽ quy định cụ thể:
- Mục tiêu chuyển đổi/di
trú (tức là các hồ sơ số được chuyển đổi/di trú);
- Kích hoạt hoặc lý do
chuyển đổi/di trú;
- Trạng thái hiện tại của
các hồ sơ đích;
- Trạng thái theo kế hoạch
của các hồ sơ đích;
- Phương pháp và công nghệ
được sử dụng để chuyển đổi hoặc di trú hồ sơ;
- Những người và/hoặc nhóm
chịu trách nhiệm thực hiện việc chuyển đổi hoặc di trú;
- Phương pháp được sử dụng
để thử nghiệm phương pháp chuyển đổi hoặc di trú;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Việc bố trí các hồ sơ
đích nguồn;
- Phê chuẩn bắt buộc phải
ký khi hoàn thành việc chuyển đổi hoặc di trú;
- Các tài liệu phải được
giữ lại liên quan đến quá trình chuyển đổi hoặc di trú, phương pháp lưu giữ và
thời gian lưu giữ của chúng;
- Mốc thời gian cho các sản
phẩm của quá trình chuyển đổi hoặc di trú quan trọng (ví dụ: ngày bắt đầu/ngày
kết thúc quá trình).
Kế hoạch chuyển đổi hoặc
di trú cần được phê duyệt của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.
7.4
Thử nghiệm
7.4.1 Khái quát
Mục đích của việc thử nghiệm
là phát triển một quá trình chuyển tệp tin hiện có (di trú) hoặc chuyển đổi định
dạng tệp tin hiện có sang định dạng tệp tin đích (chuyển đổi) mà không mất dữ liệu
hoặc việc truy cập vào nó. Mục đích của thử nghiệm chuyển đổi/di trú là phát
triển quá trình di chuyển hồ sơ từ một cấu hình phần cứng hoặc phần mềm sang một
thiết bị khác mà không thay đổi định dạng, cũng không làm mất dữ liệu hoặc khả
năng truy cập vào nó. Thử nghiệm yêu cầu:
- Kiến thức về định dạng tệp
tin hiện có (chuyển đổi), hoặc kiến thức về cấu hình phần cứng hoặc phần mềm
ban đầu (di trú);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chiến lược để thực hiện
thay đổi hoặc di trú;
- Phương tiện xác nhận mức
độ thành công.
Kiến thức cụ thể về bất cứ
cái gì cần được chuyển đổi/di trú là cần thiết để tìm ra các công cụ và xác định
các thủ tục điều chỉnh việc chuyển đổi hoặc di trú thực tế, cũng như để thiết lập
các tiêu chí cho các kết quả chấp nhận được. Kiến thức như vậy cũng sẽ giúp
đánh giá các nguồn lực được yêu cầu (ví dụ: máy chủ chứa tệp tin hoặc thời gian
của nhân viên) để thực hiện việc chuyển đổi hoặc di trú.
Bằng nhiều cách, thử nghiệm
một chuyển đổi hoặc di trú cũng giống như thực hiện một thí nghiệm trong phòng
thí nghiệm. Thử nghiệm có mục đích và mục tiêu, đòi hỏi cần có một số thiết bị,
thử nghiệm có các thủ tục trong một trình tự rõ ràng, và kết quả của nó được
ghi lại. Trên hết, thử nghiệm sẽ được lặp lại.
7.4.2 Bước 1: Lập kế hoạch
thử nghiệm
Bắt đầu thiết lập cơ sở thử
nghiệm bằng cách ghi lại trạng thái hiện tại của hồ sơ. Bao gồm thông tin về những
gì sẽ được chuyển đổi hoặc di trú, ví dụ chi tiết về những gì sẽ giữ nguyên và
những gì sẽ thay đổi. Cho biết mục đích chuyển đổi hoặc di trú (ví dụ: để phục
hồi/duy trì khả năng truy cập của hồ sơ bằng cách chuyển đổi định dạng quá cũ
hoặc di trú hồ sơ sang phương tiện mới). Trừ khi việc chuyển đổi hoặc di trú được
lên kế hoạch thường xuyên, nếu không cần nêu rõ lý do thực hiện chuyển đổi/di
trú lúc này.
Mô tả trạng thái đích cho
thử nghiệm bằng cách ghi lại kết quả mong muốn của việc chuyển đổi hoặc di trú.
Điều này sẽ chỉ tập trung vào những gì được chỉ định thay đổi từ trạng thái hiện
tại. Ngoài ra, chỉ ra bất cứ yêu cầu dự kiến nào đối với hồ sơ khi chuyển sang
trạng thái đích. Mô tả này đưa ra kết quả mong đợi của việc chuyển đổi hoặc di
trú.
Ghi lại chiến lược thực hiện
để hoàn thành việc chuyển đổi hoặc di trú. Tập trung vào các nguồn lực sẵn có
và bao gồm một mô tả về phần cứng và phần mềm cũng như các yêu cầu đối với nhân
viên quản lý việc thử nghiệm. Trong thực tế, bước này sẽ liệt kê các tài liệu
được sử dụng và các thủ tục tuân thủ khi "thử nghiệm". Nếu cần lựa chọn
phần cứng và phần mềm, hãy nêu lý do lựa chọn ở đây. Nếu thử nghiệm sẽ được thực
hiện trên một mẫu đại diện cho toàn bộ nội dung dữ liệu được chuyển đổi hoặc di
trú, hãy ghi lại phương pháp lấy mẫu.
Cuối cùng, hãy xác định
xem kết quả của việc chuyển đổi hoặc di trú thử nghiệm sẽ được kiểm tra như thế
nào. Việc kiểm tra này liên quan trực tiếp đến kết quả dự kiến khi thiết lập thử
nghiệm. Việc kiểm tra sẽ được thực hiện nhằm phát hiện và báo cáo các kết quả
không mong đợi. Ví dụ, cuộc kiểm tra có thể cho thấy việc lựa chọn các thư điện
tử chuyển đổi hoặc di trú bằng cách sử dụng hệ thống ngoại tuyến (việc lựa chọn
hệ thống ngoại tuyến dựa vào nhu cầu bảo mật) đã dẫn đến chuyển đổi không thành
công một số thư điện tử nhất định đã nhúng mã HTML vào đồ họa “gọi vào"
(Call in).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đảm bảo rằng các nhà điều
hành được yêu cầu đã được đào tạo và các thiết bị và công cụ đã được chuẩn bị để
tiến hành thử nghiệm. Tạo một tệp thử nghiệm để chạy thử.
7.4.4 Bước 3: Tiến hành
thử nghiệm
Thực hiện chuyển đổi thử
nghiệm theo kế hoạch. Chạy thử nghiệm chỉ trên một bản sao của hồ sơ đích nguồn
trong một tệp thử nghiệm chứ không chạy trên dữ liệu thực tế.
Nếu việc thực hiện này
không khớp với kế hoạch, hãy ghi lại những sai lệch. Ghi lại kết quả thử nghiệm
và phân tích các kết quả trong một báo cáo.
7.4.5 Bước 4: Đánh giá kết
quả thử nghiệm
Tập trung đánh giá các kết
quả về việc thử nghiệm có đạt được kết quả mong đợi hay không. Xác định bất kỳ
kết quả không dự kiến nào có ảnh hưởng đến kết quả mong muốn của việc chuyển đổi
hoặc di trú. Tức là, thử nghiệm có thể đã đạt được kết quả mong đợi, nhưng kết
quả bổ sung, không dự kiến có thể làm cho quá trình không được như mong muốn.
7.4.6 Bước 5: Báo cáo kết
quả
Nếu thử nghiệm được coi là
thành công, báo cáo kết quả sẽ trở thành một phần ngữ cảnh cho các hồ sơ được
chuyển đổi hoặc di trú vì nó ghi lại một sự kiện quan trọng trong sự tồn tại của
các hồ sơ đó. Hãy giữ lại báo cáo này ít nhất trong khoảng thời gian dài bằng
thời gian các hồ sơ được chuyển đổi hoặc đã di trú được giữ lại, hoặc trong khoảng
thời gian quy định về lưu giữ hồ sơ các báo cáo kết quả trong phạm vi quyền hạn.
Nếu thử nghiệm cho thấy kết quả dự kiến không đạt được một cách thỏa đáng, hãy
giữ lại báo cáo này để ghi lại những sửa đổi kết quả dự kiến hoặc thay đổi chiến
lược.
Báo cáo này là một phần
thông tin cần thiết kế hoạch tiếp theo, cho dù thử nghiệm có kết quả khả quan
hay không. Nếu thử nghiệm không đạt yêu cầu, báo cáo cung cấp thông tin cơ bản
cho việc thử nghiệm phương pháp chuyển đổi hoặc di trú đã sửa đổi. Nếu thử nghiệm
đạt yêu cầu, báo cáo đưa ra cơ sở để xác nhận việc chuyển đổi hoặc di trú thực
tế. Ví dụ, thử nghiệm này có thể đáp ứng các kết quả mong đợi nhưng nó cũng có
thể làm sáng tỏ việc tạo ra một số lỗi nhất định. Kiến thức này đảm bảo rằng
giai đoạn xác nhận sẽ bao gồm việc sửa các lỗi đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.1 Tổng quát
Việc chuyển đổi hoặc di
trú các hồ sơ nguồn thực tế sẽ tiến hành theo kế hoạch tổng thể, với bất kỳ sửa
đổi nào đã được thực hiện sau khi phân tích các kết quả thử nghiệm.
7.5.2 Bước 1: Chuẩn bị
cho việc chuyển đổi/di trú
Có được tất cả các quyền
phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện chuyển đổi hoặc di trú.
Đảm bảo hồ sơ nguồn được
sao lại trước khi bắt đầu quá trình. Các bản sao này cung cấp một bộ để sử dụng
trong trường hợp chuyển đổi hoặc di trú dẫn đến mất mát hoặc sai lệch hồ sơ.
Thực hiện bất kỳ việc
"làm sạch dữ liệu" nào được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch
(xem 7.3.4).
7.5.3 Bước 2: Xác định hồ
sơ chuyển đổi/di trú
Xác định chi tiết nội dung
và định dạng các tệp tin trên máy tính cấu thành hồ sơ và mối quan hệ của chúng
là rất quan trọng để hoàn tất thành công việc chuyển đổi hoặc di trú, để có được
thông tin đáng tin cậy về các hồ sơ nếu cần thiết phải chuyển đổi hoặc di trú
sau này. Nó cũng hữu ích để bảo vệ chất lượng của hồ sơ như là bằng chứng của
các giao dịch kinh doanh.
Tất cả hồ sơ số tồn tại dưới
dạng các đối tượng dữ liệu. Điều quan trọng là tất cả các đối tượng dữ liệu hoặc
các phần cấu thành hồ sơ được xác định và tập hợp lại để chuyển đổi hoặc di
trú. Lưu ý rằng các hồ sơ số tồn tại trong các mối quan hệ một-một, một-nhiều,
hoặc nhiều-một với các đối tượng dữ liệu của các phần cấu thành. Cũng có nghĩa là
có thể có:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) một hồ sơ duy nhất bao
gồm nhiều đối tượng dữ liệu (ví dụ: trang web chứa
văn bản và bốn hình ảnh có thể bao gồm năm đối tượng dữ liệu);
c) nhiều hồ sơ trong một đối
tượng dữ liệu duy nhất (ví dụ: một cơ sở dữ liệu là đối tượng dữ liệu có thể chứa
nhiều hồ sơ).
Xác định nội dung sẽ được
chuyển đổi hoặc di trú bằng cách mô tả các hồ sơ, bao gồm các yếu tố như phạm
vi ngày, nguồn gốc, v.v ... cũng như các đối tượng dữ liệu và vị trí của chúng.
VÍ DỤ 1:
Các hồ sơ được chuyển đổi hoặc di trú bao gồm các thư điện tử của
Giám đốc điều hành từ năm 1990 đến năm 1995. Mỗi hồ sơ thư điện tử bao gồm các
yếu tố dữ liệu dựa trên văn bản và các phần đính kèm, chủ yếu các bản trình chiếu
slide.
Tất cả các đối tượng dữ liệu
tồn tại ở một vài hình thức định dạng. Sự hiểu biết về định dạng cung cấp thông
tin về cấu trúc của đối tượng dữ liệu là điều cần thiết để biểu diễn đúng hồ
sơ. Thường thì việc hiểu biết về các đối tượng dữ liệu nào, khi nào trình bày
đúng rất quan trọng. Thu thập thông tin về định dạng và ý nghĩa của các đối tượng
và bổ sung vào bản mô tả chúng.
Xác định định dạng của các
đối tượng dữ liệu có thể chỉ đơn giản bằng cách gọi tên ứng dụng được sử dụng để
tạo lập và duy trì chúng. Thông tin bổ sung mô tả định dạng có thể cần thiết đặc
biệt, ví dụ, khi các đối tượng dữ liệu:
- đã được tạo lập bằng
cách sử dụng các ứng dụng không phổ biến (ví dụ: tùy chỉnh hoặc lỗi thời);
- tồn tại như một cơ sở dữ
liệu với các độ lớn của trường đã xác định;
- có một số khía cạnh chức
năng hoặc hành vi (ví dụ: trang web hoặc tệp
CAD).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 2: Một cơ sở dữ liệu
chứa dữ liệu nhân khẩu sẽ cần thông tin giải thích rằng "1" trong cột
giới tính cho biết một người là nam, trong khi “2" chỉ một người nữ.
VÍ DỤ 3: Một
trang web không chỉ đòi hỏi phải tạo ra một hình ảnh mà nó được tạo ra ở một
vị trí nhất định trên trang có liên quan đến một văn bản cụ thể, ví dụ: Một đề
mục.
Để mở rộng ví dụ 1, ứng dụng
thư điện tử được CEO sử dụng để tạo lập và duy trì các hồ sơ là Eudora, phiên bản
6.0. Ứng dụng thư điện tử được sử dụng làm hệ thống lưu trữ hồ sơ, có nghĩa là
mối quan hệ của bất kỳ tệp đính kèm nào với thư điện tử là cách duy nhất để thiết
lập thời gian nhận hoặc gửi chúng. Các thư điện tử có giá trị hồ sơ có một mã
phân loại tệp cho biết nó liên quan đến khung phân loại tệp năm 1992 của công
ty.
Cuối cùng, thu thập thông
tin:
1) xác định duy nhất để
tham khảo trong tương lai nội dung của hồ sơ được lựa chọn để chuyển đổi hoặc
di trú;
2) cho thấy mối quan hệ của
các hồ sơ được chuyển đổi hoặc di trú với các hồ sơ khác, liên quan hoặc tiến
trình công việc;
3) mô tả nguồn gốc hoặc
nguồn của các đối tượng dữ liệu, bất kỳ thay đổi nào đã được thực hiện với
chúng, và ai đã có quyền quản lý chúng;
4) cung cấp
hoặc thiết lập tính toàn vẹn dữ liệu hoặc quy trình xác minh đối tượng, ví dụ:
Chữ ký số hoặc mã hóa khác, hoặc tiếp tục mã hiện có.
Để kết luận ví dụ 1, thư
điện tử của CEO trong giai đoạn 1990-1995 được tham chiếu là 2005-001 trong cơ
sở dữ liệu Conversions Logging. Thư điện tử này liên kết với các
hồ sơ khác của tổ chức thông qua khung phân loại hoạt động kinh doanh. Thư điện
tử được duy trì trên máy chủ của công ty cho đến năm 1996, sau đó nó đã được
chuyển sang băng từ, sử dụng quy trình đã được xác minh và được sao lưu bởi bộ
phận CNTT. Một số thư điện tử gửi đi được mã hóa để truyền tải bằng PGP nhưng
không được lưu trữ dưới định dạng được mã hóa. Truy cập vào băng từ chỉ hạn chế
trong đội ngũ nhân viên CNTT.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mua và định cấu hình phần
cứng và phần mềm cần thiết để thực hiện việc chuyển đổi hoặc di trú theo kế hoạch.
Lý tưởng nhất là môi trường thử nghiệm sẽ tương hợp với môi trường được sử dụng
cho việc chuyển đổi hoặc di trú thực tế.
Cần có khả năng đăng nhập
kiểm tra tất cả các hoạt động chuyển đổi hoặc di trú trong môi trường chuyển đổi
hoặc di trú.
7.5.5 Bước 4: Tiến hành
chuyển đổi/di trú
Các hoạt động được thực hiện
để hoàn thành việc chuyển đổi hoặc di trú sẽ khác nhau tùy theo sự phức tạp của
quy trình. Ví dụ: một số hình thức chuyển đổi hoặc di trú sẽ liên quan đến việc
trích xuất dữ liệu.
7.5.6 Bước 5: Kiểm tra và
sửa lỗi
Thực hiện đảm bảo chất lượng
để kiểm tra bất kỳ lỗi không chủ ý nào có thể ảnh hưởng đến tính toàn vẹn dữ liệu
trong quá trình chuyển đổi hoặc di trú. Việc đảm bảo như vậy sẽ được tiến hành liên
tục trong suốt quá trình có kiểm tra lần cuối cùng khi kết thúc. Sự đảm bảo chất
lượng liên tục sẽ tạo thuận lợi hơn cho việc xác định và sửa lỗi, và sẽ làm cho
lộ trình kiểm toán tốt hơn.
Đảm bảo chất lượng có thể
đạt được thông qua việc sử dụng kiểm tra dự phòng theo chu kỳ, giá trị tổng kiểm
liên quan đến từng tệp dữ liệu, các thuật toán băm (Hash) hoặc
sử dụng nhật ký hệ thống để ghi lại và xác định bất kỳ sự chuyển giao tệp nào.
Sửa chữa bất
kỳ lỗi nào đã được xác định. Điều này có thể bao gồm thực hiện đối chiếu dữ liệu,
chỉnh sửa thủ công hoặc thực hiện lại toàn bộ thao tác cho đến khi kết quả phù
hợp với trạng thái đích dự kiến.
7.6
Xác nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích của quá trình xác
nhận là xác minh rằng các hồ sơ số đích đã được chuyển đổi hoặc di trú thành
công để bên thứ ba có thể chắc chắn rằng tính chính xác, độ tin cậy, tính toàn
vẹn và khả năng sử dụng của hồ sơ được duy trì.
Các mục tiêu xác nhận cụ
thể bao gồm:
- xác minh rằng trong quá
trình chuyển đổi hoặc di trú không có những thay đổi không thể chấp nhận hoặc
không dự tính và tính chính xác, độ tin cậy, tính toàn vẹn và khả năng sử dụng
đã được duy trì;
- đánh giá và giải quyết bất
kỳ sự khác biệt về nội dung, bối cảnh, cấu trúc và hành vi được đưa vào.
Lý tưởng nhất là việc xác
nhận diễn ra liên tục trong quá trình chuyển đổi hoặc di trú, với một xác nhận
cuối cùng khi kết thúc toàn bộ quá trình. Cách tiếp cận này sẽ tạo thuận lợi
hơn cho việc sửa chữa sớm bất kỳ thiếu sót nghiêm trọng nào trong quá trình, điều
này sẽ làm cho việc khắc phục các vấn đề trở nên dễ dàng hơn và cuối cùng là tiết
kiệm nguồn lực.
7.6.2 Bước 1: Phân công
trách nhiệm
Giao trách nhiệm cho các
cá nhân sẽ xác nhận quá trình. Người xác nhận phải khác với với người thực hiện
chuyển đổi hoặc di trú hồ sơ. Cách để đảm bảo việc phân công nhiệm vụ chuyển đổi
hoặc di trú và xác nhận là thành lập một nhóm đánh giá và một đội chỉ đạo xác
nhận, nếu cần.
7.6.3 Bước 2: Xác định
các hoạt động xác nhận
Bắt đầu nỗ lực xác nhận bằng
cách xác định phạm vi của các hệ thống, các thành phần hoặc dữ liệu cụ thể cần
được xác nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.4 Bước 3: Thiết lập hệ
thống trong môi trường xác nhận
Đảm bảo việc đào tạo các
nhà khai thác có yêu cầu và chuẩn bị các thiết bị và công cụ để tiến hành xác nhận.
Thống nhất về lịch trình xác nhận quá trình chuyển đổi và kết quả đầu ra của nó
về phân phối, lắp đặt và đặc tả hệ thống.
7.6.5 Bước 4: Thực hiện
xác nhận
Sau khi chuyển đổi/di trú,
hãy kiểm tra đầu ra để đảm bảo rằng việc chuyển đổi/di trú các tệp dữ liệu đã
hoàn tất và các tệp dữ liệu được mô tả và xác định trong kế hoạch chuyển đổi/di
trú đã được chuyển theo đúng hướng dẫn.
Đảm bảo việc phê duyệt được
thực hiện phù hợp với kế hoạch, quy trình và thủ tục và đảm bảo sao chép lại
các hành động, điều kiện và kết quả của việc xác nhận.
7.6.6 Bước
5: Phân tích kết quả
Phân tích dữ liệu xác nhận
để phát hiện các xu hướng và mô hình thất bại, chấp nhận và chứng minh rằng các
yêu cầu đã được đáp ứng và các lỗi và các mối đe dọa tiềm ẩn đối với tính phù hợp
về hoạt động. Ghi lại và theo dõi các đề xuất về tình trạng quy trình và hành động
khắc phục.
Sử dụng nhật ký sự cố để
theo dõi bất kỳ các lỗi chuyển tệp tin hoặc của phương tiện đọc/ghi. Đăng nhập
và mô tả các vấn đề theo các loại sau:
- Số phát hành;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác suất (cao-trung
bình-thấp);
- Tác động (cao-trung
bình-thấp);
- Hành động ngăn chặn và
chủ sở hữu;
- Ngày đến hạn;
- Ngày giải quyết.
7.6.7 Bước 6: Báo cáo kết
quả xác nhận
Hoàn thành báo cáo bảo đảm
chất lượng hoặc mẫu xác định rằng hồ sơ nguồn đã chuyển đổi/di trú đã được kiểm
tra, thông tin siêu dữ liệu đã được so sánh với các hồ sơ gốc và hoàn toàn
không thay đổi, các hồ sơ được mô tả đã được chuyển đổi đúng và quá trình này
đã áp dụng tất cả các thủ tục kiểm soát cần thiết. Báo cáo phải nêu rõ việc kiểm
tra trực quan các hồ sơ chuyển đổi/di trú được lựa chọn ngẫu nhiên (khuyến nghị,
ít nhất là với một tỷ lệ phần trăm dữ liệu được chuyển đổi tối thiểu, đại diện
cho toàn bộ phạm vi chuyển đổi và bất kỳ sự sửa đổi nào được thực hiện với nền
tảng mới) đã thực hiện và rằng chắc chắn không có bất kỳ dữ liệu nguồn nào bị bỏ
qua. Cá nhân chịu trách nhiệm xác nhận cần ký và ghi ngày.
Ví dụ về thông tin chi tiết
cần bao gồm là:
- những gì đã được thực hiện
và kết quả thu được;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- có thủ tục xác nhận kèm
theo hay không;
- bản tóm tắt của tất cả
các tài liệu đã được tạo ra;
- vị trí của tài liệu xác
nhận;
- thời hạn lưu giữ đối với
tài liệu chuyển đổi và xác nhận.
7.6.8 Bước
7: Cập nhật thông tin mô tả về các hồ sơ
Khi việc chuyển đổi/di trú
đã được xác nhận và phiên bản của các hồ sơ đã chuyển đổi/di trú mới có thể được
sử dụng bổ sung và/hoặc thay cho phiên bản gốc, đã đến lúc cập nhật thông tin liên
quan đến:
- nhận biết hồ sơ;
- nội dung, bối cảnh, cấu
trúc và tính chất của hồ sơ;
- những thay đổi với các hồ
sơ, bao gồm cả những thay đổi ảnh hưởng đến tính xác thực, độ tin cậy, tính
toàn vẹn và khả năng sử dụng (xem 7.5.3 để biết thông tin về nơi mà các thông
tin mô tả gốc được thu thập).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.9 Bước 8: Quản lý
phiên bản gốc
Xác định việc hủy bỏ phiên
bản gốc của hồ sơ. Ít nhất chúng sẽ được gỡ bỏ khỏi môi trường vận hành và giữ lại
cho đến khi phiên bản hồ sơ mới được tích hợp vào môi trường hoạt động. Cho dù
phiên bản này tiếp tục được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định hay
không xác định hoặc bị tiêu hủy là tùy theo chính sách hồ sơ của tổ chức, được
thông báo bởi một đánh giá rủi ro thích hợp.
7.6.10 Bước 9: Vận hành
phiên bản mới
Lập kế hoạch tích hợp các
hồ sơ mới đã chuyển đổi/di trú vào môi trường hoạt động. Khoảng thời gian sử dụng
hoạt động có thể được kết hợp vào quá trình xác nhận, có hiệu lực đồng thời với
việc hủy bỏ phiên bản nguồn của hồ sơ.
7.6.11 Bước 10: Ủy quyền
Một tổ chức phải chuẩn bị
ghi lại quá trình chuyển đổi/di trú như là bằng chứng cho đến khi những hồ sơ
này được yêu cầu. Để đáp ứng các yêu cầu chứng minh, hãy đưa vào thông báo rằng
thiết bị cụ thể được sử dụng trong quá trình chuyển đổi/di trú đã hoạt động tốt
tại thời điểm thực hiện chuyển đổi. Các hồ sơ kiểm tra theo dõi các giao dịch
trong quá trình chuyển đổi/di trú hồ sơ sẽ được sử dụng để cung cấp bằng chứng
về hoạt động có hiệu quả của thiết bị. Ngoài ra, phần cứng và phần mềm chuyển đổi/di
trú cần được cấp phép sử dụng hợp pháp và phải có bằng chứng chứng minh việc
chuyển đổi/di trú và xử lý các hồ sơ nguồn được thực hiện như một phần của quá
trình kinh doanh bình thường và thông thường.
Tổ chức cần xác nhận quá
trình chuyển đổi/di trú nếu hồ sơ đích có tầm quan trọng pháp lý cao.
Các tài liệu trên sẽ được
duy trì để bảo vệ tuổi thọ của nó như là một hồ sơ có thẩm quyền lâu dài như cần
thiết.
8 Giám
sát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc kiểm soát và giám sát
đảm bảo rằng:
- Truy xuất nguồn gốc theo
yêu cầu được thử nghiệm và ghi lại;
- Thiết kế hệ thống (tổng
quan, cấu hình, đặc tả thiết kế) được ghi lại;
- Mã nguồn phần mềm ứng dụng
được xem xét và ghi lại;
- Ứng dụng được thử nghiệm
(kế hoạch thử nghiệm, các tình huống thử nghiệm, các tập lệnh thử nghiệm, kết
quả thử nghiệm, các báo cáo sự cố thử nghiệm, hồ sơ cài đặt, các báo cáo tóm tắt
và truy xuất nguồn gốc theo yêu cầu được ghi lại);
- Lập báo cáo tất cả các
hoạt động và ký phê duyệt để thực hiện.
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN ISO 9000:2007
(ISO 9000:2005), Hệ thống quản lý chất lượng - Nguyên tắc cơ bản và từ vựng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] ISO 14721:2003, Space
data and information transfer systems - Open archival information system -
Reference model (Dữ liệu không gian và các hệ thống chuyển
giao thông tin - Hệ thống thông tin lưu trữ mở - Mô hình tham khảo).
[4] ISO 18938, Imaging
materials - Optical discs - Care and handling for extended storage (Tài
liệu hình ảnh - Đĩa quang - Lưu giữ và xử lý để lưu trữ mở
rộng).
[5] ISO/IEC 2382-1:1993,
Information technology - Vocabulary
- Part 1: Fundamental terms (Công nghệ thông tin - Từ
vựng - Phần 1: Các thuật ngữ cơ bản).
[6] ISO/IEC 2382-14:1997,
Information technology - Vocabulary
- Part 14: Reliability, maintainability and
availability (Công nghệ thông tin - Từ
vựng - Phần 14: Độ tin cậy, khả năng duy trì và khả năng sử dụng).
[7] ISO/IEC 2382-17:1999,
Information technology - Vocabulary
- Part 17: Databases (Công
nghệ thông tin - Từ vựng - Phần 17: Cơ sở dữ liệu).
[8] ISO/IEC 14496-2, Information
technology - Coding of audio-visual objects -
Part 2: Visual (Công nghệ thông tin - Mã
hóa đối tượng nghe nhìn - Phần 2: Tư liệu nhìn).
[9] ISO/IEC 15944-5, Information
technology - Business
Operational View - Part 5: Identification and referencing of requirements of
jurisdictional domains as sources of external constraints (Công
nghệ thông tin - Quan điểm
hoạt động kinh doanh - Phần 5: Xác định và tham khảo các yêu cầu của các lĩnh vực
thẩm quyền như là nguồn của các ràng buộc bên ngoài).
[10] ISO/IEC 18033-1:2005,
Information technology - Security
techniques - Encryption algorithms - Part 1: General (Công nghệ thông tin - Kỹ
thuật an ninh - Thuật toán mã hóa - Phần 1: Tổng quát).
[11] ISO/IEC 21827, Information
technology - Security
techniques - Systems Security Engineering - Capability Maturity Model® (SSE-CMM®)
(Công nghệ thông tin - Kỹ
thuật an ninh - Kỹ thuật an ninh hệ thống - Mô hình trưởng thành năng lực
(SSE-CMM®)).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[13] ANSI/ARMA 16-2007 The
Digital Records Conversion Process: Program Planning, Requirements,
Procedures, March 2007 (Quy trình chuyển đổi hồ sơ số: Lập kế hoạch,
yêu cầu, thủ tục, tháng 3 năm 2007).
[14] ARMA International. Glossary
of Records and Information Management Terms, 3rd ed. Lenexa, KS: ARMA
International, 2007. Available at: www.arma.ora/standards/alossarv (ARMA
International. Từ điển các thuật ngữ quản lý thông tin và hồ sơ).
[15] ARMA International.
Retention Management for Records and Information. Lenexa,
KS: ARMA International, 2005 (Quản lý lưu giữ hồ sơ và thông
tin).
[16] Australian
Government Information Management Office. Digitisation of
Records: BetterPractice Checklist, 2004. Available at: http://www.finance.gov.au/e-government/better-practice-and-collaboration/better-practice-checklists/digitisation.html (Số
hóa hồ sơ).
[17] Ayre, C., and Muir
A. "The Right to Preserve: The Rights Issues of Digital
Preservation." D-Lib Magazine, 10, no.3 (2004). Available at: http://www.dlib.ora/dlib/march04/avre/03avre.html (Quyền
bảo tồn: Các vấn đề về quyền bảo tồn số").
[18] Bescos, J. “Experiences
on Migration of Data in Digitization Projects.” Unpublished conference paper.
ERPANET Workshop, Workflow in Digital Preservation, Budapest, 13-15 October
2004. Available at: http://www.erDanet.ora/events/2004/budaoest/presentations/Julian_Bescos.pdf (Kinh
nghiệm về di trú dữ liệu trong các dự án số hóa).
[19] Brown,
A. Digital Preservation Guidance Note 2: Selecting Storage Media for Long-Term
Preservation. UK: The National Archives, 2008. Available at: http://www.nationalarchives.gov.uk/documents/sejectinq-storaqe-media.pdf
(Lưu ý về Hướng dẫn bảo tồn số 2: Lựa chọn phương tiện lưu trữ để
bảo quản dài hạn).
[20] Brown, A.
“Managing Migration: the CAMS Database and Practical Experiences in Migration.”
Unpublished conference paper. Practical Experiences in Digital Preservation
Conference, UK National Archives, Kew Gardens, London, 2-4 April 2003. Available
at: http://www.docstoc.com/docs/4198653/Managing-Migration-The-CAMS-database-and-practical-experiences-in
(Quản lý di trú: Cơ sở dữ liệu CAMS và kinh
nghiệm di trú thực tiễn).
[21] Buckley, R.,
“Migratory Patterns”, Managing Information and Documents (July
2005): 36-38. (Mẫu di trú, Quản lý thông tin và tài liệu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[23] Carlisle,
S., and Edney, C. A Consistent Discipline
for Managing Hard Copy and Electronic Records. Corporate Records Management Alberta
Energy and Environmental Protection, 1999 (Quy tắc nhất
quán để quản lý bản cứng và hồ sơ điện tử).
[24] Chen, S. “Paradox of digital
preservation”. Computer 34, no. 3 (2001): 24-28. Available
at http://www.media-matters.net/docs/resources/Diqital%20Preservation/ParadoxQfDiqitalPreservation.pdf
(Nghịch lý của bảo tồn số).
[25] Clausen, L.R.
Handling file formats, 2004. Arhus,
Denmark: The state and University Library May 2004. Available at http://netarchive.dk/publikationer/FileFormats-2004.pdf
(Xử lý định dạng tệp tin).
[26] Consultative
Committee for Space Data Systems. Reference Model for an Open Archival
Information System (OAIS). Washington, D.C.: National Aeronautics and Space
Administration, January 2002. Available at: http://public.ccsds.org/publications/archive/650x0b1.pdf (Mô
hình tham khảo cho một hệ thống thông tin lưu trữ mở
(OAIS)).
[27] Cornell
University Library/Research Department. Digital Preservation
Management: Implementing Short-term
Strategies for Long-term Problems. Ithaca, NY: Cornell University Library, April
2005. Available at: http://www.librarv.cornell.edu/iris/tutorial/dpm/ (Quản
lý Bảo tồn số: Thực hiện các chiến lược ngắn hạn cho các vấn đề dài hạn).
[28] Danielsen,
J. “Migration.” Unpublished conference paper. Practical
Experiences in Digital Preservation Conference, UK National Archives, Kew
Gardens, London, 2-4 April 2003 (Di trú).
[29] Department of Defense (USA),
DoD 5015.02-STD, April 25, 2007. Available at: http://www.dtic.mil/whs/directives/corres/pdf/501502std.pdf.
[30] Digital Preservation Coalition
[Website], Heslington, York, UK. (www.dpconline.ora/1 (Liên minh Bảo tồn Số).
[31] DLM Forum. @ccess
and Preservation of Electronic Information:
Best Practices and Solutions. Proceedings of the DLM-Forum 2002, Barcelona, 6-8
May 2002. Luxembourg: Office for Official Publications of the European
Communities, 2002. Available at: http://www.dlmforum.eu và
Bảo quản thông tin điện tử: Thông lệ và giải pháp tốt nhất).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[33] Dollar, C.M. Authentic Electronic
Records: Strategies for Long-term Access. Chicago: Cohasset Associates, Inc.,
2000 (Hồ sơ điện tử xác thực: Các chiến lược để tiếp cận dài hạn).
[34] Duranti, L., and
Thibodeau, K. "The InterPARES International Research Project."
The Information Management Journal, 35,
no. 1 (2001): 44. Available at http://www.thefreelibrary.com/The+InterPARES+International+Research+Project.-a079742895
(Dự án nghiên cứu quốc tế InterPARES).
[35] Eppard, P.B., et
al. (US-InterPARES Project Researchers). Findings on the Preservation of Authentic Electronic
Records, Final Report. Vancouver, BC: US-InterPARES Project, September 2002.
Available at: http://www.interpares.org/book/index.cfm 9 (Các phát
hiện về bảo quản hồ sơ điện tử đích thực, Báo cáo tổng kết).
[36] Feeney, M. “Towards a
National strategy for Archiving Digital Materials.” Alexandria, 11, no. 2
(1999): 107-122 (Hướng tới chiến lược quốc gia về lưu trữ tài liệu kỹ thuật số).
[37] Hedstrom, M.
“Research Issues in Migration and Long-Term Preservation.” Archives and
Museum Informatics, 11, nos. 3-4 (1997): 287-91 (Các vấn
đề nghiên cứu về di trú và bảo tồn dài hạn).
[38] van Horik, R. and
Roorda, D. “MIXED: Repository of Durable File Format Conversions" ¡PRES2009
The sixth international conference of the preservation of digital
objects, October 5-6, 2009. Available at: http://escholarship.org/uc/item/8h3921 Ox (Hỗn
hợp: Kho lưu trữ các chuyển đổi định dạng lâu dài).
[39] Hunter, G.S.
Preserving Digital Information:
A How-To-Do-It Manual. New York: Neal-Schuman Publishers, 2000 (Bảo
quản thông tin số: Hướng dẫn cách làm).
[40] Jones, M.
“The CEDARS Project [digital preservation]". Library and
Information Research News, 26, no. 84 (2002): 11-16, Available at: http://www.lirg.org.uk/lir/pdf/article84a.pdf (Dự
án CEDARS [Bảo quản số]).
[41] Kansas State
Historical Society. Kansas Electronic Records Management Guidelines.
Topeka, KS: Kansas State Historical Society August 17, 1999. Available at: http://www.kshs.org/government/records/electronic/electronicrecordsguideJines.htm
(Nguyên tắc quản lý hồ sơ điện tử Kansas).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[43] Lawrence,
G.W., et al. Risk Management of Digital Information:
A File Format Investigation. Washington, D.C.: Council on Library and
Information Resources, June 2000. Available at: http://www.clir.org/pubs/reports/pub93/pub93.pdf
(Quản lý rủi ro thông tin số: Điều tra định dạng tệp).
[44] Lazinger,
S.S. Digital Preservation and Metadata:
History, Theory, Practice. Englewood, CO: Libraries
Unlimited, 2001 (Bảo tồn số và siêu dữ liệu: Lịch sử, lý thuyết, thực hành).
[45] Lee, K., et al. “The
State of the Art and Practice in Digital Preservation.”
Journal of Research of the National Institute of Standards and Technology, 107, no. 1
(2002): 93-106. Available at: http://nvl.nist.gov/pub/nistpubs/jres/107/1/j71lee.pdf
(Hiện trạng và thực tiễn trong bảo tồn số).
[46] Lewis,
J.P. Project Planning, Scheduling and Control: a hands-on guide to bringing
projects in on time and on budget. New York: McGraw Hill, 2001 (Lập
kế hoạch, xây dựng lịch trình và kiểm soát dự án: Hướng dẫn thực hiện việc đưa
ra các dự án kịp thời theo ngân sách).
[47] Lorie, R.A. “A
Methodology and System for Preserving Digital Data.”
Proceedings of the Second ACM/IEEE-CS Joint Conference on Digital Libraries, Jul
14-18, 2002, 312-19 (Phương pháp và hệ thống bảo tồn số).
[48] Marco, D. “Managed Metadata
Environment (MME): A Complete Walkthrough.” The Data Administration Newsletter,
2004. Available at: http://www.tdan.com/view-articles/5185/(Môi
trường siêu dữ liệu quản lý (MME): Hướng dẫn hoàn chỉnh).
[49] Marcum, B,D.,
et. al. "The Preservation of Digital Information.”
Journal of Academic Librarianship, 22, no. 6 (1996): 451 (Bảo quản
thông tin số: Tạp chí Quản trị kinh doanh).
[50] Milic-Frayling,
N. Digital Objects Characterization: Document Conversion and Quality
Assurance Dagstuhl Seminar 10291: Automation in Digital Preservation, 18-23 July,
2010 Available at: http://drops.dagstuhl.de/opus/volltexte/2010/2901/pdf/10291.MilicFraylingNatasa.Paper.2901.pdf
(Hội thảo Dagstuhl 10291. Đặc trưng của các đối tượng số:
Chuyển đổi tài liệu và đảm bảo chất lượng: Tự động hóa trong bảo quản số).
[51] National Archives
of Australia. Digital Recordkeeping Self-Assessment Checklist. Canberra, Australia:
National Archives of Australia, May 2004. Available at: http://www.naa.gov.au/Images/DiqitalRecordkeepinqChecklist
tcm16-47274.pdf (Bản kiểm tra tự đánh giá hồ sơ số).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[53] Pearce-Moses, R. A Glossary
of Archival and Records Terminology. Chicago: The Society of American Archivists,
2005. Available at: http://www.archivists.org/glossary/index.asp (Từ
điển thuật ngữ hồ sơ và lưu trữ).
[54] Prescott,
D.R., and Wojcik, C. Preserving the
Electronic Records stored In Records Management Application (PERM) Project
(NHPRC Grant Award #2002-02). state of Michigan Department of History, Arts and
Libraries and San Diego Supercomputer Center, 2002 (Dự án Bảo
quản hồ sơ điện tử lưu trữ trong ứng dụng quản lý hồ sơ (PERM)).
[55] Public Record
Office Victoria (PROV). The Victorian Electronic Records strategy (VERS) (PROS 99/007).
North Melbourne, VIC: Public Record Office Victoria, July 31, 2003. Available
at: http://prov.vic.gov.au/wp-content/uploads/2012/01/Mqmt
Electron Records.pdf (Chiến lược hồ sơ điện tử của Victoria
(VERS) (PROS 99/007)).
[56] Ragan,
C.R., et al. The Sedona Guidelines: Best Practice Guidelines and Commentary for
Managing Information and Records in the Electronic Age. Sedona, AZ: The Sedona
Conference, September 2005. Available at: http://www.arma.org/pdf/articles/SedonaRetGuide200409.pdf(Hướng
dẫn Sedona: Hướng dẫn thực hành tốt nhất và chú thích về
quản lý thông tin và hồ sơ trong thời đại diện tử).
[57] RLG/OCLC Digital Archive
Attributes Working Group. Attributes of a Trusted Digital
Repository: Meeting the Needs of Research Resources (draft for public comment).
Mountain View, CA: The Research Libraries Group, Inc., August 2001. Available
at: http://www.oclc.org/research/activities/past/rlg/trustedrep/attributes01.pdf
(Thuộc tính của kho số đáng tin cậy: Đáp
ứng nhu cầu các nguồn nghiên cứu).
[58] Rothenberg, J.
“Digital Records Will Last Forever - Or Five Years, Whichever Comes First.”
Unpublished conference paper. Practical Experiences in Digital Preservation
Conference, UK National Archives, Kew Gardens, London, 2-4 April, 2003 (Hồ
sơ kỹ thuật số sẽ kéo dài mãi mãi - hoặc năm năm, bất kể cái nào đến trước).
[59] Rounds, S.
and Horton, R. Electronic Records Management
Guidelines, version 4. St. Paul, MN: Minnesota
Historical Society, State Archives Department, March 2004. Available at: http://www.mnhs.org/preserve/records/electronicrecords/erquidelinestoc.html
(Hướng dẫn quản lý hồ sơ điện tử, phiên bản 4).
[60] Shaw, K.A.
“Life Cycle information Management: A Case
study.” The Information Management Journal, 34, no. 4 (2000): 24. Available at:
http://www.freepatentsonline.com/article/Information-
Management-Journal/67373677.html (Quản lý
thông tin vòng đời: nghiên cứu điển hình)
[61] Sprehe, J.T., etal.
Study of Exemplary Practices in Electronic Records Management.
Washington, D.C.: U.S. General Accounting Office, 2003. Available at: https://myhome.utpa.edu/files/content/AllPublic/Users/Users-P/paula-Public/GAO-2003-1391%282%29.pdf
(Nghiên cứu thực tiễn mẫu trong quản lý hồ sơ điện tử).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[63] Stephens,
D.O. and Wallace, R.C. Electronic
Records Retention: New Strategies for Data Lifecycle Management. Lenexa,
KS: ARMA International, 2003 (Lưu giữ hồ sơ điện tử:
Chiến lược mới cho quản lý vòng đời dữ liệu).
[64] von Suchodoletz,
D. et. Al. Automation of Flexible Migration Workflows. The International
Journal of Digital Curation, 6, no.1 (2011) Available at: http://www.ijdc.net/index.php/ijdc/article/viewFile/172/240 (Tự
động hóa các luồng công việc di trú linh hoạt).
[65] Task
Force on Archiving of Digital Information. Preserving Digital Information:
Report of the Task Force on Archiving of Digital Information. Washington, DC:
Commission on Preservation and Access, 1996. Available at: http://www.clir.org/pubs/reports/pub63watersgarrett.pdf (Nhiệm
vụ lưu trữ thông tin số. Bảo quản thông tin số: Báo cáo của Tổ công tác về lưu
giữ thông tin số).
[66] Thibodeau,
K. “Overview of Technological Approaches to Digital Preservation and
Challenges in Coming Years.” In The state of Digital Preservation: An
International Perspective, Conference Proceedings, Washington, D.C., April
24-25, 2002. Washington, D.C.: Council on Library Resources, 2002. Available
at: http://www.clir.org/pubs/reports/pub107/thibodeau.html (Tổng quan
các phương pháp tiếp cận công nghệ để bảo tồn số và
thách thức trong những năm sắp tới).
[67] Verdegem, R., and Slats
J. “Practical Experiences of the Dutch Digital Preservation Test-Bed.” VINE,
34, no. 2 (2004): 56-65 (Những kinh nghiệm thực tiễn của
băng thử bảo quản số của Hà Lan).
[68] Zierau, E.
and van Wijk, C. The Panets Approach
to Migration Tools (2000) Available at http://www.planets-proiect.eu/docs/papers/Archivina2Q08_Zierau_Wiik.pdf (Phương
pháp tiếp cận các công cụ di trú).