Thủ
tục
|
Điểm
quyết định
|
Chú
thích
|
Lập kế
hoạch: Tất cả các bước
|
Được đề xuất cho tất cả
các chuyển đổi và di trú.
|
Số lượng lập kế hoạch cần
được thực hiện phụ thuộc vào bản chất của hồ sơ, khối lượng thông tin đã có sẵn
về chúng, mức độ phức tạp và hình thức chuyển đổi hoặc di trú.
|
Thử
nghiệm: Tất cả các bước
|
Có bảo đảm tính toàn vẹn,
tính xác thực, độ tin cậy và khả năng sử dụng của hồ sơ có tầm quan trọng cao
không?
|
Sự phù hợp tiếp tục của
các hồ sơ, dù chúng có thể được yêu cầu cho các mục đích pháp luật hoặc tuân
thủ hay không, có thể thiết lập mức độ mà với nó tính toàn vẹn, tính xác thực,
khả năng sử dụng của chúng là quan trọng đối với một tổ chức. Nếu không quan
trọng so với các yếu tố khác, ví dụ chi phí hoặc linh hoạt kinh doanh, có thể
bỏ qua giai đoạn thử nghiệm để chuyển ngay đến chuyển đổi hoặc di trú.
|
Bước thử
nghiệm 1: Lập kế hoạch
|
Quy mô và hình thức chuyển
đổi hoặc di trú là gì?
|
Các dự án chuyển đổi hoặc
di trú nhỏ và những dự án ít phức tạp hơn, ví dụ: Làm mới so với hình thức
chuyển đổi hoặc di trú, cần phải lập kế hoạch ít hơn.
|
Bước thử
nghiệm 2: Cấu hình môi trường thử nghiệm
|
Cơ sở hạ tầng công nghệ
đã có sẵn tại chỗ chưa?
|
Mức độ công việc liên
quan nên khác biệt tương ứng với quy mô hình thức chuyển đổi hoặc di trú đang
được thực hiện và mức độ với cơ sở hạ tầng công nghệ đã có sẵn tại chỗ.
|
Bước thử
nghiệm 3: thử nghiệm
|
Loại hình và sự phức tạp
của việc chuyển đổi hoặc di trú là gì?
|
Mức độ công việc liên
quan nên khác biệt tương ứng với quy mô loại hình chuyển đổi hoặc di trú đang
được thực hiện.
|
Bước thử
nghiệm 4: Đánh giá kết quả thử nghiệm
|
Loại hình và sự phức tạp
của việc chuyển đổi hoặc di trú là gì?
|
Mức độ công việc liên
quan nên khác biệt tương ứng với quy mô loại hình chuyển đổi hoặc di trú đang
được thực hiện.
|
Bước thử
nghiệm 5: Báo cáo kết quả thử nghiệm
|
Tình trạng lưu giữ (giá
trị) của hồ sơ là gì? Chúng có giá trị pháp lý/tuân thủ cao không?
|
Tư liệu hóa cẩn thận là
cần thiết để thiết lập tính toàn vẹn của hồ sơ, đặc biệt là những hồ sơ có thể
cần phải được đưa ra làm bằng chứng tại tòa án. Nếu hồ sơ không có yêu cầu làm
bằng chứng tại tòa án, tư liệu hóa ít quan trọng hơn trong quá trình chuyển đổi
hoặc di trú.
|
Bước
chuyển đổi /di trú 1: Chuẩn bị cho việc chuyển đổi hoặc di trú
|
Độ lớn, phạm vi và loại
hình chuyển đổi hoặc di trú là gì? Mức độ chuẩn bị đã được thực hiện như thế
nào trong giai đoạn khác?
|
Mức độ công việc liên
quan nên khác nhau với các quy mô và phạm vi của dự án chuyển đổi và hình thức
chuyển đổi được thực hiện. Giấy phép cho các nguồn lực CNTT có thể đã có được
ở giai đoạn thử nghiệm.
|
Bước
chuyển đổi/di trú 2: Xác định các hồ sơ chuyển đổi hoặc di trú
|
Có sẵn đầy đủ thông tin
để thực hiện chuyển đổi hoặc di trú không (ví dụ thu thập trong khi lập kế hoạch
hoặc thử nghiệm)?
|
Mức độ công việc liên
quan nên khác nhau với các quy mô và phạm vi của các dự án chuyển đổi và loại
hình chuyển đổi được thực hiện. Nhiều dữ liệu cần thiết có thể đã được thu thập
trong giai đoạn thử nghiệm
|
Bước
chuyển đổi/di trú 3: Thiết lập cấu hình môi trường chuyển đổi hoặc di trú
|
Cơ sở hạ tầng công nghệ
đã sẵn có tại chỗ hay không?
|
Bước này có thể không cần
thiết nếu các cơ sở hạ tầng công nghệ đã sẵn có hoặc đã được thiết lập trong
giai đoạn thử nghiệm.
|
Bước
chuyển đổi/di trú 4: Tiến hành chuyển đổi hoặc di trú
|
Đề xuất cho tất cả các
chuyển đổi/di trú.
|
Mức độ công việc liên
quan nên khác nhau với quy mô và phạm vi của dự án và hình thức chuyển đổi hoặc
di trú được thực hiện.
|
Bước
chuyển đổi/di trú 5: Kiểm tra lỗi và sửa chữa
|
Có duy trì tính toàn vẹn,
tính xác thực, độ tin cậy và khả năng sử dụng của các hồ sơ có tầm quan trọng
cao không? Độ lớn, phạm vi và hình thức chuyển đổi hoặc di trú là gì?
|
Tình trạng lưu giữ hồ
sơ, hoặc liệu chúng có thể được yêu cầu cho các mục đích pháp lý hoặc tuân thủ,
có thể thiết lập mức độ phù hợp cho một tổ chức coi trọng tính toàn vẹn, tính
xác thực, độ tin cậy và khả năng sử dụng của chúng, mức độ công việc liên
quan nên thay đổi theo quy mô và phạm vi của dự án và hình thức chuyển đổi hoặc
di trú được thực hiện.
|
Xác nhận:
tất cả các bước
|
Có phải các hồ sơ có khả
năng được yêu cầu trong thủ tục tố tụng pháp lý không?
|
Xem xét và xác minh quá
trình chuyển đổi và di trú là điều cần thiết cho việc thiết lập tính toàn vẹn
của các hồ sơ có khả năng được yêu cầu làm bằng chứng tại tòa án. Nếu các hồ
sơ có khả năng được yêu cầu trong thủ tục tố tụng pháp lý, có thể cần có xác
nhận độc lập việc chuyển đổi/di trú.
|
Phê chuẩn:
tất cả các bước
|
Có phải các hồ sơ vẫn
quan trọng đối với tổ chức hay không?
|
Bước này được khuyến nghị
cho tất cả các chuyển đổi và di trú; Tuy nhiên, mức độ và hình thức có thể
khác nhau với các yêu cầu lưu giữ lâu dài các hồ sơ. Hồ sơ có thể được yêu cầu
làm bằng chứng tại tòa án đòi hỏi phải đưa ra khỏi hệ thống chính thức.
|
7.3
Lập kế hoạch dự án chuyển đổi/di trú
7.3.1 Tổng quát
Kế hoạch chuyển đổi và di
trú được xác định rõ ràng là vô cùng quan trọng, vì nó có thể có ý nghĩa khác
biệt giữa một dự án thành công (Nghĩa là duy trì sự sẵn có và tính toàn vẹn của
các hồ sơ đích) và một dự án không thành công mà có thể dẫn đến sự thỏa hiệp về
tính xác thực, tính toàn vẹn, độ tin cậy và khả năng sử dụng của hồ sơ hoặc cuối
cùng là mất hồ sơ. Để tăng cơ hội thành công, kế hoạch chuyển đổi hoặc di trú
không nên thực hiện một cách độc lập và cần xem xét đầu vào từ các chuyên gia về
hồ sơ và những người đại diện kinh doanh và công nghệ thông tin.
Bất kể dự án chuyển đổi hoặc
di trú là nhiệm vụ thực hiện một lần hay được thực hiện như một phần của một
chương trình đang diễn ra, cần thực hiện các bước sau:
7.3.2 Bước 1: Kiến thức về
hồ sơ nguồn và môi trường tổ chức của chúng
Điều quan trọng là phải hiểu
rõ về các hồ sơ cần được chuyển đổi hoặc di trú để xây dựng một kế hoạch hiệu
quả. Hiểu biết về hồ sơ nguồn bao gồm việc hiểu được tầm quan trọng của chúng đối
với tổ chức. Muốn vậy, hãy trả lời các câu hỏi sau đây.
- Thời hạn lưu giữ hợp lệ
đối với hồ sơ nguồn là gì? Nếu không có thời hạn lưu giữ hợp lệ, cần thiết lập
một thời hạn.
- Nhân viên có cần phải
truy cập ngay vào hồ sơ, hoặc chúng có thể được lưu trữ ngoại tuyến không?
- Hồ sơ có cần thiết cho mục
đích kinh doanh liên tục không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đối với thông tin nội
dung, xác định bit cấu thành đối tượng dữ liệu.
b) Xác định một đối tượng
thông tin đại diện, ở một mức độ nào đó, giải quyết tất cả các bit của đối tượng
dữ liệu nội dung và chuyển chúng thành thông tin có ý nghĩa hơn.
c) Đối với đối tượng thông
tin đại diện được xác định, hãy kiểm tra nội dung của nó để xác định liệu nó có
yêu cầu các đối tượng thông tin đại diện khác hay không. Nếu có, hãy lấy các đối
tượng thông tin đại diện cần thiết. Lặp lại bước này cho đến khi không còn đối
tượng thông tin đại diện bổ sung được xác định.
d) Đối với mỗi đối tượng
thông tin đại diện trong c) được giữ như là một đối tượng số, xác định bất kỳ đối
tượng thông tin đại diện cần thiết nào và lặp lại c) và d) cho đến khi không có
đối tượng thông tin đại diện mới nào được xác định.
e) Thông tin nội dung bao
gồm đối tượng dữ liệu nội dung và từng đối tượng thông tin đại diện được xác định
từ b) đến d).
7.3.3 Bước 2: Chọn trạng
thái mong muốn của các hồ sơ đích
Để cung cấp một bức tranh
rõ ràng về công việc phải làm, hãy tạo lập mô hình cấu trúc của trạng thái đích
mong muốn cho các hồ sơ đang được chuyển đổi hoặc di trú. Điều này có thể bao gồm
việc tiến hành một số nghiên cứu để đưa ra các lựa chọn thích hợp về định dạng
(chuyển đổi) hoặc phương tiện (di trú).
7.3.4 Bước
3: Lựa chọn/phát triển phương pháp chuyển đổi và
các hoạt động
Một khi đã xác định được
các trạng thái hiện tại và đích của các hồ sơ nguồn, hãy lựa chọn hoặc phát triển
phương pháp chuyển đổi hoặc di trú các hồ sơ từ trạng thái hiện tại của chúng đến
trạng thái đích, cùng với việc xác định hoặc phát triển các công cụ và/hoặc phần
mềm thích hợp cần thiết để đạt được các mục tiêu chuyển đổi hoặc di trú. Những
câu hỏi cần xem xét khi lựa chọn hoặc phát triển phương pháp chuyển đổi hoặc di
trú bao gồm sau đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hồ sơ có phải được giải
nén hoặc không được mã hóa trước khi chuyển đổi hoặc di trú hay không?
- Việc chuyển đổi hoặc di
trú sang trạng thái đích có yêu cầu nén các hồ sơ không?
Lộ trình chuyển đổi hoặc
di trú sẽ là gì? Dữ liệu có cần được trích xuất để chuyển đổi hoặc di trú hay
không? Nếu có, làm thế nào? Nhiều chương trình thường có sẵn có các công cụ để
xuất dữ liệu với các định dạng tiêu chuẩn như CSV, PDF,
JPG và TIFF. Ngoài ra, ứng dụng nhắm mục tiêu có thể có
chương trình dịch hoặc chương trình nhập số lượng lớn các tệp tin phẳng. Ngoài
ra còn có các công cụ trích xuất chuyển đổi và di trú mà đòi hỏi có thể di trú
dữ liệu từ bất kỳ nguồn nào sang nguồn khác.Có cần phải làm sạch dữ liệu như là
một phần của quy trình hay không? Trong một số trường hợp (ví dụ: HTML), định dạng
ban đầu của dữ liệu nguồn có thể dẫn đến thách thức chuyển đổi hoặc di trú vì
nó phản ánh cách thức hệ thống cũ hoạt động. Các định dạng này có thể yêu cầu gỡ
bỏ thông tin định dạng, xóa các thẻ, viết lại dòng và làm sạch mã viết không
rõ, thường là thông qua tập lệnh được nhà cung cấp chấp thuận hoặc tùy chỉnh
(xem Tài liệu tham khảo [21]). Trong quá trình chuyển đổi hoặc di trú thực tế,
tổ chức cần xem xét liệu có nên thực hiện làm sạch dữ liệu hay tải dữ liệu vào
hệ thống đích mà không làm sạch. Điều này có thể đặc biệt cần thiết với các
chuyển đổi hoặc di trú liên quan đến hồ sơ được lưu trữ trong các hệ thống quản
lý nội dung cũ, thường lưu trữ các phần nội dung dài hơn như các trang riêng biệt,
trong khi các hệ thống mới lưu trữ toàn bộ tài liệu như một đối tượng, chia
tách nó ở giai đoạn hiển thị. Một dự án chuyển đổi hoặc di trú có thể lựa chọn làm
sạch các hồ sơ này bằng cách chuyển đổi hoặc di trú chúng vào một đối tượng số
duy nhất, hoặc có thể giữ nguyên dữ liệu và xây dựng các quy tắc chuyển đổi vào
hệ thống đích (xem Tài liệu tham khảo [21]). Nếu thực hiện quá trình làm sạch dữ
liệu, phải ghi chép lại cẩn thận để tránh gây rủi ro đến tính toàn vẹn dữ liệu.
CHÚ THÍCH Trong nhiều trường
hợp, không thể tách rời chuyển đổi và di trú. Nói cách khác, chỉ đơn thuần di
trú từ một phần cứng sang phần cứng khác có thể không đủ để duy trì tính toàn vẹn
của hồ sơ, vì vậy cần thực hiện một số hành động chuyển đổi.
- Hồ sơ có phải trải qua
nhiều chuyển đổi hoặc di trú hay không? Hồ sơ có thể trải qua nhiều quá trình
chuyển đổi hoặc di trú cùng một lúc, ví dụ như nội dung hồ sơ (chuyển đổi)
trùng với bản sao, hoặc chuyển hồ sơ từ lưu trữ trực tuyến sang phương tiện di
động. Trong những trường hợp như vậy, nên xử lý các chuyển đổi hoặc di trú một
cách riêng biệt.
7.3.5 Bước 4: Lựa chọn/phát
triển phương pháp thử nghiệm việc chuyển đổi/di trú và các hoạt động
Thử nghiệm phương pháp
chuyển đổi hoặc di trú đã chọn là rất quan trọng để đảm bảo rằng không có dữ liệu
nào bị mất, hỏng hoặc bất ngờ thay đổi trong quá trình này. Trong giai đoạn lập
kế hoạch, lựa chọn một phương pháp thử nghiệm thích hợp và ghi lại các thủ tục
cần thiết để thực hiện nó là một phần của quá trình chuyển đổi/di trú.
Xem 7.4 để biết các yêu cầu
bổ sung liên quan đến thử nghiệm chuyển đổi/di trú.
7.3.6 Bước 5: Lựa chọn/
phát triển phương pháp xác nhận chuyển đổi/di trú và các hoạt động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đảm bảo tính toàn vẹn của
các kết quả xác nhận, cá nhân hoặc nhóm thực hiện việc chuyển đổi hoặc di trú
thực tế và cá nhân hoặc nhóm có trách nhiệm xác nhận quá trình cần khác nhau.
Tiến hành kiểm toán một mẫu dữ liệu đã được chuyển đổi, đại diện cho toàn bộ phạm
vi chuyển đổi, và bất kỳ sai sót hoặc sửa đổi nào được thực hiện với nền tảng mới.
Nếu cần thiết, hãy thiết lập các thủ tục mới.
Xem 7.6 để biết các yêu cầu
bổ sung liên quan đến việc xác nhận các chuyển đổi/di trú.
7.3.7 Bước 6: Quyết định
về việc hủy bỏ các hồ sơ nguồn
Có các quan điểm khác nhau
về việc các hồ sơ nguồn có được hủy bỏ khi chúng đã được chuyển đổi hoặc di trú
hay không. Cách tiếp cận nên dựa trên bối cảnh kinh doanh và pháp lý của tổ chức,
nhiệm vụ và tầm quan trọng của các hồ sơ đối với tổ chức.
Nếu có quyết định hủy bỏ
các hồ sơ nguồn, việc hủy bỏ sẽ diễn ra như là một phần của các hoạt động
"kinh doanh như thường lệ" và phải thực hiện theo một bộ thủ tục được
xác định rõ ràng. TCVN 7420-1 (ISO 15489-1), cung cấp hướng dẫn chi tiết về
thông lệ tốt nhất liên quan đến việc hủy bỏ hồ sơ, nên được sử dụng để thiết kế
các thủ tục phải tuân thủ.
7.3.8 Bước 7: Xác định
các nguồn lực cần thiết
Sau khi đưa ra một kế hoạch
chi tiết để thử nghiệm, chuyển đổi/di trú và xác nhận, cá nhân hoặc nhóm chịu
trách nhiệm về dự án cần xác định các nguồn lực (con người, thiết bị và ngân
sách) cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
Một khi các cá nhân cụ thể
sẽ tham gia và hỗ trợ các giai đoạn của quá trình đã được xác định, cần có được
bất kỳ giấy phép hoặc quyền truy cập đặc biệt mà họ sẽ yêu cầu để thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Khi thấy thích hợp, tiến
hành đánh giá chi phí thực hiện chuyển đổi hoặc di trú tại chỗ hoặc thuê khoán
bên ngoài. Một yếu tố cần xem xét khi khai thác việc thuê khoán bên ngoài là liệu
dữ liệu có thể rời khỏi phương tiện hay phải để tại chỗ. Thảo luận và ghi lại
các kịch bản trường hợp xấu nhất nếu dữ liệu bị mất trong quá trình chuyển đổi
hoặc di trú bằng một trong hai phương pháp. Đánh giá chuyên môn của đội ngũ
nhân viên hiện có. Có thể chuyển việc chuyển đổi hoặc di trú sang thuê ngoài nếu
nhân viên trong công ty không đủ kiến thức và/hoặc kỹ năng cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.9 Bước 8: Tư liệu hóa
tài liệu quá trình chuyển đổi/di trú
Theo dõi và ghi lại toàn bộ
quá trình. Đối với các dự án quy mô nhỏ hoặc giới hạn, quá trình có thể được
ghi lại trong một bảng tính. Các chuyển đổi và di trú được thực hiện như một phần
của một chương trình thông thường có thể được theo dõi tốt hơn và tư liệu hóa bằng
cách sử dụng một ứng dụng cơ sở dữ liệu.
Tất cả quá trình chuyển đổi/di
trú sẽ được ghi lại trong siêu dữ liệu quá trình lưu trữ hồ sơ liên tục liên kết
với chính hồ sơ.
7.3.10 Bước 9: Tư liệu
hóa và phê duyệt kế hoạch chuyển đổi/di trú
Cán bộ hoặc nhóm có trách
nhiệm phải ghi rõ tất cả các yếu tố của kế hoạch chuyển đổi hoặc di trú. Kế hoạch
này sẽ quy định cụ thể:
- Mục tiêu chuyển đổi/di
trú (tức là các hồ sơ số được chuyển đổi/di trú);
- Kích hoạt hoặc lý do
chuyển đổi/di trú;
- Trạng thái hiện tại của
các hồ sơ đích;
- Trạng thái theo kế hoạch
của các hồ sơ đích;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Những người và/hoặc nhóm
chịu trách nhiệm thực hiện việc chuyển đổi hoặc di trú;
- Phương pháp được sử dụng
để thử nghiệm phương pháp chuyển đổi hoặc di trú;
- Phương pháp được sử dụng
để xác nhận việc chuyển đổi hoặc di trú và bên có trách nhiệm xác nhận;
- Việc bố trí các hồ sơ
đích nguồn;
- Phê chuẩn bắt buộc phải
ký khi hoàn thành việc chuyển đổi hoặc di trú;
- Các tài liệu phải được
giữ lại liên quan đến quá trình chuyển đổi hoặc di trú, phương pháp lưu giữ và
thời gian lưu giữ của chúng;
- Mốc thời gian cho các sản
phẩm của quá trình chuyển đổi hoặc di trú quan trọng (ví dụ: ngày bắt đầu/ngày
kết thúc quá trình).
Kế hoạch chuyển đổi hoặc
di trú cần được phê duyệt của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.
7.4
Thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích của việc thử nghiệm
là phát triển một quá trình chuyển tệp tin hiện có (di trú) hoặc chuyển đổi định
dạng tệp tin hiện có sang định dạng tệp tin đích (chuyển đổi) mà không mất dữ liệu
hoặc việc truy cập vào nó. Mục đích của thử nghiệm chuyển đổi/di trú là phát
triển quá trình di chuyển hồ sơ từ một cấu hình phần cứng hoặc phần mềm sang một
thiết bị khác mà không thay đổi định dạng, cũng không làm mất dữ liệu hoặc khả
năng truy cập vào nó. Thử nghiệm yêu cầu:
- Kiến thức về định dạng tệp
tin hiện có (chuyển đổi), hoặc kiến thức về cấu hình phần cứng hoặc phần mềm
ban đầu (di trú);
- Xác định định dạng tệp
tin đích (chuyển đổi) hoặc xác định phần cứng đích của cấu hình phần mềm (di
trú);
- Chiến lược để thực hiện
thay đổi hoặc di trú;
- Phương tiện xác nhận mức
độ thành công.
Kiến thức cụ thể về bất cứ
cái gì cần được chuyển đổi/di trú là cần thiết để tìm ra các công cụ và xác định
các thủ tục điều chỉnh việc chuyển đổi hoặc di trú thực tế, cũng như để thiết lập
các tiêu chí cho các kết quả chấp nhận được. Kiến thức như vậy cũng sẽ giúp
đánh giá các nguồn lực được yêu cầu (ví dụ: máy chủ chứa tệp tin hoặc thời gian
của nhân viên) để thực hiện việc chuyển đổi hoặc di trú.
Bằng nhiều cách, thử nghiệm
một chuyển đổi hoặc di trú cũng giống như thực hiện một thí nghiệm trong phòng
thí nghiệm. Thử nghiệm có mục đích và mục tiêu, đòi hỏi cần có một số thiết bị,
thử nghiệm có các thủ tục trong một trình tự rõ ràng, và kết quả của nó được
ghi lại. Trên hết, thử nghiệm sẽ được lặp lại.
7.4.2 Bước 1: Lập kế hoạch
thử nghiệm
Bắt đầu thiết lập cơ sở thử
nghiệm bằng cách ghi lại trạng thái hiện tại của hồ sơ. Bao gồm thông tin về những
gì sẽ được chuyển đổi hoặc di trú, ví dụ chi tiết về những gì sẽ giữ nguyên và
những gì sẽ thay đổi. Cho biết mục đích chuyển đổi hoặc di trú (ví dụ: để phục
hồi/duy trì khả năng truy cập của hồ sơ bằng cách chuyển đổi định dạng quá cũ
hoặc di trú hồ sơ sang phương tiện mới). Trừ khi việc chuyển đổi hoặc di trú được
lên kế hoạch thường xuyên, nếu không cần nêu rõ lý do thực hiện chuyển đổi/di
trú lúc này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi lại chiến lược thực hiện
để hoàn thành việc chuyển đổi hoặc di trú. Tập trung vào các nguồn lực sẵn có
và bao gồm một mô tả về phần cứng và phần mềm cũng như các yêu cầu đối với nhân
viên quản lý việc thử nghiệm. Trong thực tế, bước này sẽ liệt kê các tài liệu
được sử dụng và các thủ tục tuân thủ khi "thử nghiệm". Nếu cần lựa chọn
phần cứng và phần mềm, hãy nêu lý do lựa chọn ở đây. Nếu thử nghiệm sẽ được thực
hiện trên một mẫu đại diện cho toàn bộ nội dung dữ liệu được chuyển đổi hoặc di
trú, hãy ghi lại phương pháp lấy mẫu.
Cuối cùng, hãy xác định
xem kết quả của việc chuyển đổi hoặc di trú thử nghiệm sẽ được kiểm tra như thế
nào. Việc kiểm tra này liên quan trực tiếp đến kết quả dự kiến khi thiết lập thử
nghiệm. Việc kiểm tra sẽ được thực hiện nhằm phát hiện và báo cáo các kết quả
không mong đợi. Ví dụ, cuộc kiểm tra có thể cho thấy việc lựa chọn các thư điện
tử chuyển đổi hoặc di trú bằng cách sử dụng hệ thống ngoại tuyến (việc lựa chọn
hệ thống ngoại tuyến dựa vào nhu cầu bảo mật) đã dẫn đến chuyển đổi không thành
công một số thư điện tử nhất định đã nhúng mã HTML vào đồ họa “gọi vào"
(Call in).
7.4.3 Bước 2: Cấu hình
môi trường thử nghiệm
Đảm bảo rằng các nhà điều
hành được yêu cầu đã được đào tạo và các thiết bị và công cụ đã được chuẩn bị để
tiến hành thử nghiệm. Tạo một tệp thử nghiệm để chạy thử.
7.4.4 Bước 3: Tiến hành
thử nghiệm
Thực hiện chuyển đổi thử
nghiệm theo kế hoạch. Chạy thử nghiệm chỉ trên một bản sao của hồ sơ đích nguồn
trong một tệp thử nghiệm chứ không chạy trên dữ liệu thực tế.
Nếu việc thực hiện này
không khớp với kế hoạch, hãy ghi lại những sai lệch. Ghi lại kết quả thử nghiệm
và phân tích các kết quả trong một báo cáo.
7.4.5 Bước 4: Đánh giá kết
quả thử nghiệm
Tập trung đánh giá các kết
quả về việc thử nghiệm có đạt được kết quả mong đợi hay không. Xác định bất kỳ
kết quả không dự kiến nào có ảnh hưởng đến kết quả mong muốn của việc chuyển đổi
hoặc di trú. Tức là, thử nghiệm có thể đã đạt được kết quả mong đợi, nhưng kết
quả bổ sung, không dự kiến có thể làm cho quá trình không được như mong muốn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu thử nghiệm được coi là
thành công, báo cáo kết quả sẽ trở thành một phần ngữ cảnh cho các hồ sơ được
chuyển đổi hoặc di trú vì nó ghi lại một sự kiện quan trọng trong sự tồn tại của
các hồ sơ đó. Hãy giữ lại báo cáo này ít nhất trong khoảng thời gian dài bằng
thời gian các hồ sơ được chuyển đổi hoặc đã di trú được giữ lại, hoặc trong khoảng
thời gian quy định về lưu giữ hồ sơ các báo cáo kết quả trong phạm vi quyền hạn.
Nếu thử nghiệm cho thấy kết quả dự kiến không đạt được một cách thỏa đáng, hãy
giữ lại báo cáo này để ghi lại những sửa đổi kết quả dự kiến hoặc thay đổi chiến
lược.
Báo cáo này là một phần
thông tin cần thiết kế hoạch tiếp theo, cho dù thử nghiệm có kết quả khả quan
hay không. Nếu thử nghiệm không đạt yêu cầu, báo cáo cung cấp thông tin cơ bản
cho việc thử nghiệm phương pháp chuyển đổi hoặc di trú đã sửa đổi. Nếu thử nghiệm
đạt yêu cầu, báo cáo đưa ra cơ sở để xác nhận việc chuyển đổi hoặc di trú thực
tế. Ví dụ, thử nghiệm này có thể đáp ứng các kết quả mong đợi nhưng nó cũng có
thể làm sáng tỏ việc tạo ra một số lỗi nhất định. Kiến thức này đảm bảo rằng
giai đoạn xác nhận sẽ bao gồm việc sửa các lỗi đó.
7.5
Chuyển đổi/di trú
7.5.1 Tổng quát
Việc chuyển đổi hoặc di
trú các hồ sơ nguồn thực tế sẽ tiến hành theo kế hoạch tổng thể, với bất kỳ sửa
đổi nào đã được thực hiện sau khi phân tích các kết quả thử nghiệm.
7.5.2 Bước 1: Chuẩn bị
cho việc chuyển đổi/di trú
Có được tất cả các quyền
phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện chuyển đổi hoặc di trú.
Đảm bảo hồ sơ nguồn được
sao lại trước khi bắt đầu quá trình. Các bản sao này cung cấp một bộ để sử dụng
trong trường hợp chuyển đổi hoặc di trú dẫn đến mất mát hoặc sai lệch hồ sơ.
Thực hiện bất kỳ việc
"làm sạch dữ liệu" nào được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch
(xem 7.3.4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định chi tiết nội dung
và định dạng các tệp tin trên máy tính cấu thành hồ sơ và mối quan hệ của chúng
là rất quan trọng để hoàn tất thành công việc chuyển đổi hoặc di trú, để có được
thông tin đáng tin cậy về các hồ sơ nếu cần thiết phải chuyển đổi hoặc di trú
sau này. Nó cũng hữu ích để bảo vệ chất lượng của hồ sơ như là bằng chứng của
các giao dịch kinh doanh.
Tất cả hồ sơ số tồn tại dưới
dạng các đối tượng dữ liệu. Điều quan trọng là tất cả các đối tượng dữ liệu hoặc
các phần cấu thành hồ sơ được xác định và tập hợp lại để chuyển đổi hoặc di
trú. Lưu ý rằng các hồ sơ số tồn tại trong các mối quan hệ một-một, một-nhiều,
hoặc nhiều-một với các đối tượng dữ liệu của các phần cấu thành. Cũng có nghĩa là
có thể có:
a) một hồ sơ duy nhất có
thể liên quan đến một đối tượng dữ liệu đơn lẻ (ví dụ: một thư có thể tồn tại
dưới dạng một tệp văn bản số duy nhất);
b) một hồ sơ duy nhất bao
gồm nhiều đối tượng dữ liệu (ví dụ: trang web chứa
văn bản và bốn hình ảnh có thể bao gồm năm đối tượng dữ liệu);
c) nhiều hồ sơ trong một đối
tượng dữ liệu duy nhất (ví dụ: một cơ sở dữ liệu là đối tượng dữ liệu có thể chứa
nhiều hồ sơ).
Xác định nội dung sẽ được
chuyển đổi hoặc di trú bằng cách mô tả các hồ sơ, bao gồm các yếu tố như phạm
vi ngày, nguồn gốc, v.v ... cũng như các đối tượng dữ liệu và vị trí của chúng.
VÍ DỤ 1:
Các hồ sơ được chuyển đổi hoặc di trú bao gồm các thư điện tử của
Giám đốc điều hành từ năm 1990 đến năm 1995. Mỗi hồ sơ thư điện tử bao gồm các
yếu tố dữ liệu dựa trên văn bản và các phần đính kèm, chủ yếu các bản trình chiếu
slide.
Tất cả các đối tượng dữ liệu
tồn tại ở một vài hình thức định dạng. Sự hiểu biết về định dạng cung cấp thông
tin về cấu trúc của đối tượng dữ liệu là điều cần thiết để biểu diễn đúng hồ
sơ. Thường thì việc hiểu biết về các đối tượng dữ liệu nào, khi nào trình bày
đúng rất quan trọng. Thu thập thông tin về định dạng và ý nghĩa của các đối tượng
và bổ sung vào bản mô tả chúng.
Xác định định dạng của các
đối tượng dữ liệu có thể chỉ đơn giản bằng cách gọi tên ứng dụng được sử dụng để
tạo lập và duy trì chúng. Thông tin bổ sung mô tả định dạng có thể cần thiết đặc
biệt, ví dụ, khi các đối tượng dữ liệu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tồn tại như một cơ sở dữ
liệu với các độ lớn của trường đã xác định;
- có một số khía cạnh chức
năng hoặc hành vi (ví dụ: trang web hoặc tệp
CAD).
Thông tin (tức là siêu dữ liệu)
cần thiết để giải thích ý nghĩa của bất kỳ đối tượng dữ liệu nào được đại diện
cũng được yêu cầu. Thông tin này giúp hiểu được bản thân đối tượng dữ liệu và
cách nó liên kết với các đối tượng dữ liệu khác (nếu có) tạo thành hồ sơ đầy đủ.
VÍ DỤ 2: Một cơ sở dữ liệu
chứa dữ liệu nhân khẩu sẽ cần thông tin giải thích rằng "1" trong cột
giới tính cho biết một người là nam, trong khi “2" chỉ một người nữ.
VÍ DỤ 3: Một
trang web không chỉ đòi hỏi phải tạo ra một hình ảnh mà nó được tạo ra ở một
vị trí nhất định trên trang có liên quan đến một văn bản cụ thể, ví dụ: Một đề
mục.
Để mở rộng ví dụ 1, ứng dụng
thư điện tử được CEO sử dụng để tạo lập và duy trì các hồ sơ là Eudora, phiên bản
6.0. Ứng dụng thư điện tử được sử dụng làm hệ thống lưu trữ hồ sơ, có nghĩa là
mối quan hệ của bất kỳ tệp đính kèm nào với thư điện tử là cách duy nhất để thiết
lập thời gian nhận hoặc gửi chúng. Các thư điện tử có giá trị hồ sơ có một mã
phân loại tệp cho biết nó liên quan đến khung phân loại tệp năm 1992 của công
ty.
Cuối cùng, thu thập thông
tin:
1) xác định duy nhất để
tham khảo trong tương lai nội dung của hồ sơ được lựa chọn để chuyển đổi hoặc
di trú;
2) cho thấy mối quan hệ của
các hồ sơ được chuyển đổi hoặc di trú với các hồ sơ khác, liên quan hoặc tiến
trình công việc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) cung cấp
hoặc thiết lập tính toàn vẹn dữ liệu hoặc quy trình xác minh đối tượng, ví dụ:
Chữ ký số hoặc mã hóa khác, hoặc tiếp tục mã hiện có.
Để kết luận ví dụ 1, thư
điện tử của CEO trong giai đoạn 1990-1995 được tham chiếu là 2005-001 trong cơ
sở dữ liệu Conversions Logging. Thư điện tử này liên kết với các
hồ sơ khác của tổ chức thông qua khung phân loại hoạt động kinh doanh. Thư điện
tử được duy trì trên máy chủ của công ty cho đến năm 1996, sau đó nó đã được
chuyển sang băng từ, sử dụng quy trình đã được xác minh và được sao lưu bởi bộ
phận CNTT. Một số thư điện tử gửi đi được mã hóa để truyền tải bằng PGP nhưng
không được lưu trữ dưới định dạng được mã hóa. Truy cập vào băng từ chỉ hạn chế
trong đội ngũ nhân viên CNTT.
7.5.4 Bước 3: Cấu hình
môi trường chuyển đổi/di trú
Mua và định cấu hình phần
cứng và phần mềm cần thiết để thực hiện việc chuyển đổi hoặc di trú theo kế hoạch.
Lý tưởng nhất là môi trường thử nghiệm sẽ tương hợp với môi trường được sử dụng
cho việc chuyển đổi hoặc di trú thực tế.
Cần có khả năng đăng nhập
kiểm tra tất cả các hoạt động chuyển đổi hoặc di trú trong môi trường chuyển đổi
hoặc di trú.
7.5.5 Bước 4: Tiến hành
chuyển đổi/di trú
Các hoạt động được thực hiện
để hoàn thành việc chuyển đổi hoặc di trú sẽ khác nhau tùy theo sự phức tạp của
quy trình. Ví dụ: một số hình thức chuyển đổi hoặc di trú sẽ liên quan đến việc
trích xuất dữ liệu.
7.5.6 Bước 5: Kiểm tra và
sửa lỗi
Thực hiện đảm bảo chất lượng
để kiểm tra bất kỳ lỗi không chủ ý nào có thể ảnh hưởng đến tính toàn vẹn dữ liệu
trong quá trình chuyển đổi hoặc di trú. Việc đảm bảo như vậy sẽ được tiến hành liên
tục trong suốt quá trình có kiểm tra lần cuối cùng khi kết thúc. Sự đảm bảo chất
lượng liên tục sẽ tạo thuận lợi hơn cho việc xác định và sửa lỗi, và sẽ làm cho
lộ trình kiểm toán tốt hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sửa chữa bất
kỳ lỗi nào đã được xác định. Điều này có thể bao gồm thực hiện đối chiếu dữ liệu,
chỉnh sửa thủ công hoặc thực hiện lại toàn bộ thao tác cho đến khi kết quả phù
hợp với trạng thái đích dự kiến.
7.6
Xác nhận
7.6.1 Tổng quát
Mục đích của quá trình xác
nhận là xác minh rằng các hồ sơ số đích đã được chuyển đổi hoặc di trú thành
công để bên thứ ba có thể chắc chắn rằng tính chính xác, độ tin cậy, tính toàn
vẹn và khả năng sử dụng của hồ sơ được duy trì.
Các mục tiêu xác nhận cụ
thể bao gồm:
- xác minh rằng trong quá
trình chuyển đổi hoặc di trú không có những thay đổi không thể chấp nhận hoặc
không dự tính và tính chính xác, độ tin cậy, tính toàn vẹn và khả năng sử dụng
đã được duy trì;
- đánh giá và giải quyết bất
kỳ sự khác biệt về nội dung, bối cảnh, cấu trúc và hành vi được đưa vào.
Lý tưởng nhất là việc xác
nhận diễn ra liên tục trong quá trình chuyển đổi hoặc di trú, với một xác nhận
cuối cùng khi kết thúc toàn bộ quá trình. Cách tiếp cận này sẽ tạo thuận lợi
hơn cho việc sửa chữa sớm bất kỳ thiếu sót nghiêm trọng nào trong quá trình, điều
này sẽ làm cho việc khắc phục các vấn đề trở nên dễ dàng hơn và cuối cùng là tiết
kiệm nguồn lực.
7.6.2 Bước 1: Phân công
trách nhiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.3 Bước 2: Xác định
các hoạt động xác nhận
Bắt đầu nỗ lực xác nhận bằng
cách xác định phạm vi của các hệ thống, các thành phần hoặc dữ liệu cụ thể cần
được xác nhận.
Phác thảo các chi tiết
chính xác hoặc hoạt động cần thiết cho từng bước trong quá trình xác nhận, cũng
như cho bất kỳ công việc sửa đổi nào cần thiết để giải quyết mọi vấn đề được
xác định với dữ liệu trong quá trình xác nhận. Kết quả từ hoạt động này sẽ là một
kế hoạch xác nhận. Kế hoạch này xác định các bước xác nhận áp dụng cho các trạng
thái và các tình huống hoạt động khác nhau mà dần dần tạo ra sự tin cậy vào quá
trình chuyển đổi và giúp xác định bất kỳ sự khác biệt nào.
7.6.4 Bước 3: Thiết lập hệ
thống trong môi trường xác nhận
Đảm bảo việc đào tạo các
nhà khai thác có yêu cầu và chuẩn bị các thiết bị và công cụ để tiến hành xác nhận.
Thống nhất về lịch trình xác nhận quá trình chuyển đổi và kết quả đầu ra của nó
về phân phối, lắp đặt và đặc tả hệ thống.
7.6.5 Bước 4: Thực hiện
xác nhận
Sau khi chuyển đổi/di trú,
hãy kiểm tra đầu ra để đảm bảo rằng việc chuyển đổi/di trú các tệp dữ liệu đã
hoàn tất và các tệp dữ liệu được mô tả và xác định trong kế hoạch chuyển đổi/di
trú đã được chuyển theo đúng hướng dẫn.
Đảm bảo việc phê duyệt được
thực hiện phù hợp với kế hoạch, quy trình và thủ tục và đảm bảo sao chép lại
các hành động, điều kiện và kết quả của việc xác nhận.
7.6.6 Bước
5: Phân tích kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng nhật ký sự cố để
theo dõi bất kỳ các lỗi chuyển tệp tin hoặc của phương tiện đọc/ghi. Đăng nhập
và mô tả các vấn đề theo các loại sau:
- Số phát hành;
- Mô tả;
- Xác suất (cao-trung
bình-thấp);
- Tác động (cao-trung
bình-thấp);
- Hành động ngăn chặn và
chủ sở hữu;
- Ngày đến hạn;
- Ngày giải quyết.
7.6.7 Bước 6: Báo cáo kết
quả xác nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ về thông tin chi tiết
cần bao gồm là:
- những gì đã được thực hiện
và kết quả thu được;
- bất kỳ cân nhắc đặc biệt;
- có thủ tục xác nhận kèm
theo hay không;
- bản tóm tắt của tất cả
các tài liệu đã được tạo ra;
- vị trí của tài liệu xác
nhận;
- thời hạn lưu giữ đối với
tài liệu chuyển đổi và xác nhận.
7.6.8 Bước
7: Cập nhật thông tin mô tả về các hồ sơ
Khi việc chuyển đổi/di trú
đã được xác nhận và phiên bản của các hồ sơ đã chuyển đổi/di trú mới có thể được
sử dụng bổ sung và/hoặc thay cho phiên bản gốc, đã đến lúc cập nhật thông tin liên
quan đến:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nội dung, bối cảnh, cấu
trúc và tính chất của hồ sơ;
- những thay đổi với các hồ
sơ, bao gồm cả những thay đổi ảnh hưởng đến tính xác thực, độ tin cậy, tính
toàn vẹn và khả năng sử dụng (xem 7.5.3 để biết thông tin về nơi mà các thông
tin mô tả gốc được thu thập).
Thông thường, ký hiệu nhận
dạng tham chiếu và thông tin quan hệ của phiên bản mới của các hồ sơ vẫn không
thay đổi từ phiên bản gốc.
7.6.9 Bước 8: Quản lý
phiên bản gốc
Xác định việc hủy bỏ phiên
bản gốc của hồ sơ. Ít nhất chúng sẽ được gỡ bỏ khỏi môi trường vận hành và giữ lại
cho đến khi phiên bản hồ sơ mới được tích hợp vào môi trường hoạt động. Cho dù
phiên bản này tiếp tục được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định hay
không xác định hoặc bị tiêu hủy là tùy theo chính sách hồ sơ của tổ chức, được
thông báo bởi một đánh giá rủi ro thích hợp.
7.6.10 Bước 9: Vận hành
phiên bản mới
Lập kế hoạch tích hợp các
hồ sơ mới đã chuyển đổi/di trú vào môi trường hoạt động. Khoảng thời gian sử dụng
hoạt động có thể được kết hợp vào quá trình xác nhận, có hiệu lực đồng thời với
việc hủy bỏ phiên bản nguồn của hồ sơ.
7.6.11 Bước 10: Ủy quyền
Một tổ chức phải chuẩn bị
ghi lại quá trình chuyển đổi/di trú như là bằng chứng cho đến khi những hồ sơ
này được yêu cầu. Để đáp ứng các yêu cầu chứng minh, hãy đưa vào thông báo rằng
thiết bị cụ thể được sử dụng trong quá trình chuyển đổi/di trú đã hoạt động tốt
tại thời điểm thực hiện chuyển đổi. Các hồ sơ kiểm tra theo dõi các giao dịch
trong quá trình chuyển đổi/di trú hồ sơ sẽ được sử dụng để cung cấp bằng chứng
về hoạt động có hiệu quả của thiết bị. Ngoài ra, phần cứng và phần mềm chuyển đổi/di
trú cần được cấp phép sử dụng hợp pháp và phải có bằng chứng chứng minh việc
chuyển đổi/di trú và xử lý các hồ sơ nguồn được thực hiện như một phần của quá
trình kinh doanh bình thường và thông thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài liệu trên sẽ được
duy trì để bảo vệ tuổi thọ của nó như là một hồ sơ có thẩm quyền lâu dài như cần
thiết.
8 Giám
sát
Việc kiểm soát và theo dõi
các kế hoạch đảm bảo rằng quá trình chuyển đổi hoặc di trú tiến hành theo các
yêu cầu kinh doanh, tiếp tục theo đúng thời hạn, đang được tiến hành theo các
tiêu chí đã xác định, có sự kiểm tra giám sát định kỳ và thường xuyên báo cáo
và truyền thông trong tổ chức. Xây dựng các kế hoạch này trước khi dự án bắt đầu
và đề cập đến việc lựa chọn, triển khai và sử dụng ứng dụng, cũng như việc chuyển
đổi/di trú dữ liệu. Việc thiết lập các kiểm soát và giám sát trong và sau khi
chuyển đổi và/hoặc di trú là không đủ. Để chứng minh các kiểm soát và giám sát
được xác nhận trong quá trình chuyển đổi/di trú dữ liệu, cần phải chỉ ra sự cẩn
trọng trong việc lựa chọn và thực hiện giải pháp cuối cùng này.
Việc kiểm soát và giám sát
đảm bảo rằng:
- Truy xuất nguồn gốc theo
yêu cầu được thử nghiệm và ghi lại;
- Thiết kế hệ thống (tổng
quan, cấu hình, đặc tả thiết kế) được ghi lại;
- Mã nguồn phần mềm ứng dụng
được xem xét và ghi lại;
- Ứng dụng được thử nghiệm
(kế hoạch thử nghiệm, các tình huống thử nghiệm, các tập lệnh thử nghiệm, kết
quả thử nghiệm, các báo cáo sự cố thử nghiệm, hồ sơ cài đặt, các báo cáo tóm tắt
và truy xuất nguồn gốc theo yêu cầu được ghi lại);
- Lập báo cáo tất cả các
hoạt động và ký phê duyệt để thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN ISO 9000:2007
(ISO 9000:2005), Hệ thống quản lý chất lượng - Nguyên tắc cơ bản và từ vựng).
[2] ISO 11179-3:2003, Information
technology - Metadata
registries (MDR) - Part 3: Registry metamodel and basic attributes (Công
nghệ thông tin - Số đăng
ký siêu dữ liệu (MDR) - Phần 3: Siêu mô hình và các thuộc tính cơ bản của sổ
đăng ký).
[3] ISO 14721:2003, Space
data and information transfer systems - Open archival information system -
Reference model (Dữ liệu không gian và các hệ thống chuyển
giao thông tin - Hệ thống thông tin lưu trữ mở - Mô hình tham khảo).
[4] ISO 18938, Imaging
materials - Optical discs - Care and handling for extended storage (Tài
liệu hình ảnh - Đĩa quang - Lưu giữ và xử lý để lưu trữ mở
rộng).
[5] ISO/IEC 2382-1:1993,
Information technology - Vocabulary
- Part 1: Fundamental terms (Công nghệ thông tin - Từ
vựng - Phần 1: Các thuật ngữ cơ bản).
[6] ISO/IEC 2382-14:1997,
Information technology - Vocabulary
- Part 14: Reliability, maintainability and
availability (Công nghệ thông tin - Từ
vựng - Phần 14: Độ tin cậy, khả năng duy trì và khả năng sử dụng).
[7] ISO/IEC 2382-17:1999,
Information technology - Vocabulary
- Part 17: Databases (Công
nghệ thông tin - Từ vựng - Phần 17: Cơ sở dữ liệu).
[8] ISO/IEC 14496-2, Information
technology - Coding of audio-visual objects -
Part 2: Visual (Công nghệ thông tin - Mã
hóa đối tượng nghe nhìn - Phần 2: Tư liệu nhìn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] ISO/IEC 18033-1:2005,
Information technology - Security
techniques - Encryption algorithms - Part 1: General (Công nghệ thông tin - Kỹ
thuật an ninh - Thuật toán mã hóa - Phần 1: Tổng quát).
[11] ISO/IEC 21827, Information
technology - Security
techniques - Systems Security Engineering - Capability Maturity Model® (SSE-CMM®)
(Công nghệ thông tin - Kỹ
thuật an ninh - Kỹ thuật an ninh hệ thống - Mô hình trưởng thành năng lực
(SSE-CMM®)).
[12] IEC 82045-1:2001, Document
management - Part 1:
Principles and methods (Quản lý
tài liệu - Phần 1: Nguyên tắc và phương pháp).
[13] ANSI/ARMA 16-2007 The
Digital Records Conversion Process: Program Planning, Requirements,
Procedures, March 2007 (Quy trình chuyển đổi hồ sơ số: Lập kế hoạch,
yêu cầu, thủ tục, tháng 3 năm 2007).
[14] ARMA International. Glossary
of Records and Information Management Terms, 3rd ed. Lenexa, KS: ARMA
International, 2007. Available at: www.arma.ora/standards/alossarv (ARMA
International. Từ điển các thuật ngữ quản lý thông tin và hồ sơ).
[15] ARMA International.
Retention Management for Records and Information. Lenexa,
KS: ARMA International, 2005 (Quản lý lưu giữ hồ sơ và thông
tin).
[16] Australian
Government Information Management Office. Digitisation of
Records: BetterPractice Checklist, 2004. Available at: http://www.finance.gov.au/e-government/better-practice-and-collaboration/better-practice-checklists/digitisation.html (Số
hóa hồ sơ).
[17] Ayre, C., and Muir
A. "The Right to Preserve: The Rights Issues of Digital
Preservation." D-Lib Magazine, 10, no.3 (2004). Available at: http://www.dlib.ora/dlib/march04/avre/03avre.html (Quyền
bảo tồn: Các vấn đề về quyền bảo tồn số").
[18] Bescos, J. “Experiences
on Migration of Data in Digitization Projects.” Unpublished conference paper.
ERPANET Workshop, Workflow in Digital Preservation, Budapest, 13-15 October
2004. Available at: http://www.erDanet.ora/events/2004/budaoest/presentations/Julian_Bescos.pdf (Kinh
nghiệm về di trú dữ liệu trong các dự án số hóa).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[20] Brown, A.
“Managing Migration: the CAMS Database and Practical Experiences in Migration.”
Unpublished conference paper. Practical Experiences in Digital Preservation
Conference, UK National Archives, Kew Gardens, London, 2-4 April 2003. Available
at: http://www.docstoc.com/docs/4198653/Managing-Migration-The-CAMS-database-and-practical-experiences-in
(Quản lý di trú: Cơ sở dữ liệu CAMS và kinh
nghiệm di trú thực tiễn).
[21] Buckley, R.,
“Migratory Patterns”, Managing Information and Documents (July
2005): 36-38. (Mẫu di trú, Quản lý thông tin và tài liệu).
[22] Canadian General
Standards Board. Microfilm and Electronic Images as Documentary
Evidence (CAN/CGSB-72.11-93). Gatineau, Canada: CanadianGeneralStandardsBoard,October1993.
Available at: http://alert.scc.ca/std_e/std5525.html (Vi
phim và hình ảnh điện tử là bằng chứng tư liệu (CAN/CGSB-72.11-93)).
[23] Carlisle,
S., and Edney, C. A Consistent Discipline
for Managing Hard Copy and Electronic Records. Corporate Records Management Alberta
Energy and Environmental Protection, 1999 (Quy tắc nhất
quán để quản lý bản cứng và hồ sơ điện tử).
[24] Chen, S. “Paradox of digital
preservation”. Computer 34, no. 3 (2001): 24-28. Available
at http://www.media-matters.net/docs/resources/Diqital%20Preservation/ParadoxQfDiqitalPreservation.pdf
(Nghịch lý của bảo tồn số).
[25] Clausen, L.R.
Handling file formats, 2004. Arhus,
Denmark: The state and University Library May 2004. Available at http://netarchive.dk/publikationer/FileFormats-2004.pdf
(Xử lý định dạng tệp tin).
[26] Consultative
Committee for Space Data Systems. Reference Model for an Open Archival
Information System (OAIS). Washington, D.C.: National Aeronautics and Space
Administration, January 2002. Available at: http://public.ccsds.org/publications/archive/650x0b1.pdf (Mô
hình tham khảo cho một hệ thống thông tin lưu trữ mở
(OAIS)).
[27] Cornell
University Library/Research Department. Digital Preservation
Management: Implementing Short-term
Strategies for Long-term Problems. Ithaca, NY: Cornell University Library, April
2005. Available at: http://www.librarv.cornell.edu/iris/tutorial/dpm/ (Quản
lý Bảo tồn số: Thực hiện các chiến lược ngắn hạn cho các vấn đề dài hạn).
[28] Danielsen,
J. “Migration.” Unpublished conference paper. Practical
Experiences in Digital Preservation Conference, UK National Archives, Kew
Gardens, London, 2-4 April 2003 (Di trú).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[30] Digital Preservation Coalition
[Website], Heslington, York, UK. (www.dpconline.ora/1 (Liên minh Bảo tồn Số).
[31] DLM Forum. @ccess
and Preservation of Electronic Information:
Best Practices and Solutions. Proceedings of the DLM-Forum 2002, Barcelona, 6-8
May 2002. Luxembourg: Office for Official Publications of the European
Communities, 2002. Available at: http://www.dlmforum.eu và
Bảo quản thông tin điện tử: Thông lệ và giải pháp tốt nhất).
[32] DLM Forum
Foundation, MoReq2010, Volume 1 - Core Services
& Plug-In Modules, v1.0 Available at: http://www.moreq2.eu/other/moreq2010-anouncements
[33] Dollar, C.M. Authentic Electronic
Records: Strategies for Long-term Access. Chicago: Cohasset Associates, Inc.,
2000 (Hồ sơ điện tử xác thực: Các chiến lược để tiếp cận dài hạn).
[34] Duranti, L., and
Thibodeau, K. "The InterPARES International Research Project."
The Information Management Journal, 35,
no. 1 (2001): 44. Available at http://www.thefreelibrary.com/The+InterPARES+International+Research+Project.-a079742895
(Dự án nghiên cứu quốc tế InterPARES).
[35] Eppard, P.B., et
al. (US-InterPARES Project Researchers). Findings on the Preservation of Authentic Electronic
Records, Final Report. Vancouver, BC: US-InterPARES Project, September 2002.
Available at: http://www.interpares.org/book/index.cfm 9 (Các phát
hiện về bảo quản hồ sơ điện tử đích thực, Báo cáo tổng kết).
[36] Feeney, M. “Towards a
National strategy for Archiving Digital Materials.” Alexandria, 11, no. 2
(1999): 107-122 (Hướng tới chiến lược quốc gia về lưu trữ tài liệu kỹ thuật số).
[37] Hedstrom, M.
“Research Issues in Migration and Long-Term Preservation.” Archives and
Museum Informatics, 11, nos. 3-4 (1997): 287-91 (Các vấn
đề nghiên cứu về di trú và bảo tồn dài hạn).
[38] van Horik, R. and
Roorda, D. “MIXED: Repository of Durable File Format Conversions" ¡PRES2009
The sixth international conference of the preservation of digital
objects, October 5-6, 2009. Available at: http://escholarship.org/uc/item/8h3921 Ox (Hỗn
hợp: Kho lưu trữ các chuyển đổi định dạng lâu dài).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[40] Jones, M.
“The CEDARS Project [digital preservation]". Library and
Information Research News, 26, no. 84 (2002): 11-16, Available at: http://www.lirg.org.uk/lir/pdf/article84a.pdf (Dự
án CEDARS [Bảo quản số]).
[41] Kansas State
Historical Society. Kansas Electronic Records Management Guidelines.
Topeka, KS: Kansas State Historical Society August 17, 1999. Available at: http://www.kshs.org/government/records/electronic/electronicrecordsguideJines.htm
(Nguyên tắc quản lý hồ sơ điện tử Kansas).
[42] Kenney, A.R.
Digital to Microfilm Conversion: A Demonstration Project 1994-1996 (Final
Report to the National Endowment for the Humanities, PS-20781-94). Ithaca, NY:
Cornell University Library, Department of Preservation and Conservation, 1996.
Available at: http://www.librarv.cornell.edu/preservation/publications/comfin.html (Chuyển
đổi số sang vi phim: Một dự án trình diễn 1994 -
1996 (Báo cáo tổng kết cho Quỹ tài trợ quốc gia dành cho khoa học nhân văn,
PS-20781-94).
[43] Lawrence,
G.W., et al. Risk Management of Digital Information:
A File Format Investigation. Washington, D.C.: Council on Library and
Information Resources, June 2000. Available at: http://www.clir.org/pubs/reports/pub93/pub93.pdf
(Quản lý rủi ro thông tin số: Điều tra định dạng tệp).
[44] Lazinger,
S.S. Digital Preservation and Metadata:
History, Theory, Practice. Englewood, CO: Libraries
Unlimited, 2001 (Bảo tồn số và siêu dữ liệu: Lịch sử, lý thuyết, thực hành).
[45] Lee, K., et al. “The
State of the Art and Practice in Digital Preservation.”
Journal of Research of the National Institute of Standards and Technology, 107, no. 1
(2002): 93-106. Available at: http://nvl.nist.gov/pub/nistpubs/jres/107/1/j71lee.pdf
(Hiện trạng và thực tiễn trong bảo tồn số).
[46] Lewis,
J.P. Project Planning, Scheduling and Control: a hands-on guide to bringing
projects in on time and on budget. New York: McGraw Hill, 2001 (Lập
kế hoạch, xây dựng lịch trình và kiểm soát dự án: Hướng dẫn thực hiện việc đưa
ra các dự án kịp thời theo ngân sách).
[47] Lorie, R.A. “A
Methodology and System for Preserving Digital Data.”
Proceedings of the Second ACM/IEEE-CS Joint Conference on Digital Libraries, Jul
14-18, 2002, 312-19 (Phương pháp và hệ thống bảo tồn số).
[48] Marco, D. “Managed Metadata
Environment (MME): A Complete Walkthrough.” The Data Administration Newsletter,
2004. Available at: http://www.tdan.com/view-articles/5185/(Môi
trường siêu dữ liệu quản lý (MME): Hướng dẫn hoàn chỉnh).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[50] Milic-Frayling,
N. Digital Objects Characterization: Document Conversion and Quality
Assurance Dagstuhl Seminar 10291: Automation in Digital Preservation, 18-23 July,
2010 Available at: http://drops.dagstuhl.de/opus/volltexte/2010/2901/pdf/10291.MilicFraylingNatasa.Paper.2901.pdf
(Hội thảo Dagstuhl 10291. Đặc trưng của các đối tượng số:
Chuyển đổi tài liệu và đảm bảo chất lượng: Tự động hóa trong bảo quản số).
[51] National Archives
of Australia. Digital Recordkeeping Self-Assessment Checklist. Canberra, Australia:
National Archives of Australia, May 2004. Available at: http://www.naa.gov.au/Images/DiqitalRecordkeepinqChecklist
tcm16-47274.pdf (Bản kiểm tra tự đánh giá hồ sơ số).
[52] National Archives
of the Netherlands. Knowledge Base Digital Preservation Availalble at:
http://en.nationaalarchief.nl/knowledge-base/digital-preservation (Bảo
quản kỹ thuật số cơ sở tri thức).
[53] Pearce-Moses, R. A Glossary
of Archival and Records Terminology. Chicago: The Society of American Archivists,
2005. Available at: http://www.archivists.org/glossary/index.asp (Từ
điển thuật ngữ hồ sơ và lưu trữ).
[54] Prescott,
D.R., and Wojcik, C. Preserving the
Electronic Records stored In Records Management Application (PERM) Project
(NHPRC Grant Award #2002-02). state of Michigan Department of History, Arts and
Libraries and San Diego Supercomputer Center, 2002 (Dự án Bảo
quản hồ sơ điện tử lưu trữ trong ứng dụng quản lý hồ sơ (PERM)).
[55] Public Record
Office Victoria (PROV). The Victorian Electronic Records strategy (VERS) (PROS 99/007).
North Melbourne, VIC: Public Record Office Victoria, July 31, 2003. Available
at: http://prov.vic.gov.au/wp-content/uploads/2012/01/Mqmt
Electron Records.pdf (Chiến lược hồ sơ điện tử của Victoria
(VERS) (PROS 99/007)).
[56] Ragan,
C.R., et al. The Sedona Guidelines: Best Practice Guidelines and Commentary for
Managing Information and Records in the Electronic Age. Sedona, AZ: The Sedona
Conference, September 2005. Available at: http://www.arma.org/pdf/articles/SedonaRetGuide200409.pdf(Hướng
dẫn Sedona: Hướng dẫn thực hành tốt nhất và chú thích về
quản lý thông tin và hồ sơ trong thời đại diện tử).
[57] RLG/OCLC Digital Archive
Attributes Working Group. Attributes of a Trusted Digital
Repository: Meeting the Needs of Research Resources (draft for public comment).
Mountain View, CA: The Research Libraries Group, Inc., August 2001. Available
at: http://www.oclc.org/research/activities/past/rlg/trustedrep/attributes01.pdf
(Thuộc tính của kho số đáng tin cậy: Đáp
ứng nhu cầu các nguồn nghiên cứu).
[58] Rothenberg, J.
“Digital Records Will Last Forever - Or Five Years, Whichever Comes First.”
Unpublished conference paper. Practical Experiences in Digital Preservation
Conference, UK National Archives, Kew Gardens, London, 2-4 April, 2003 (Hồ
sơ kỹ thuật số sẽ kéo dài mãi mãi - hoặc năm năm, bất kể cái nào đến trước).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[60] Shaw, K.A.
“Life Cycle information Management: A Case
study.” The Information Management Journal, 34, no. 4 (2000): 24. Available at:
http://www.freepatentsonline.com/article/Information-
Management-Journal/67373677.html (Quản lý
thông tin vòng đời: nghiên cứu điển hình)
[61] Sprehe, J.T., etal.
Study of Exemplary Practices in Electronic Records Management.
Washington, D.C.: U.S. General Accounting Office, 2003. Available at: https://myhome.utpa.edu/files/content/AllPublic/Users/Users-P/paula-Public/GAO-2003-1391%282%29.pdf
(Nghiên cứu thực tiễn mẫu trong quản lý hồ sơ điện tử).
[62] Stanescu, A.
"Assessing the Durability of Formats in a Digital Preservation
Environment: The INFORM Methodology. D-Lib Magazine, 10, no. 11 (2004). Available
at: http://www.dlib.ora/dlib/november04/stanescu/11stanescu.html
(Đánh giá độ bền của các định dạng trong môi trường bảo tồn số:
Phương pháp luận INFORM).
[63] Stephens,
D.O. and Wallace, R.C. Electronic
Records Retention: New Strategies for Data Lifecycle Management. Lenexa,
KS: ARMA International, 2003 (Lưu giữ hồ sơ điện tử:
Chiến lược mới cho quản lý vòng đời dữ liệu).
[64] von Suchodoletz,
D. et. Al. Automation of Flexible Migration Workflows. The International
Journal of Digital Curation, 6, no.1 (2011) Available at: http://www.ijdc.net/index.php/ijdc/article/viewFile/172/240 (Tự
động hóa các luồng công việc di trú linh hoạt).
[65] Task
Force on Archiving of Digital Information. Preserving Digital Information:
Report of the Task Force on Archiving of Digital Information. Washington, DC:
Commission on Preservation and Access, 1996. Available at: http://www.clir.org/pubs/reports/pub63watersgarrett.pdf (Nhiệm
vụ lưu trữ thông tin số. Bảo quản thông tin số: Báo cáo của Tổ công tác về lưu
giữ thông tin số).
[66] Thibodeau,
K. “Overview of Technological Approaches to Digital Preservation and
Challenges in Coming Years.” In The state of Digital Preservation: An
International Perspective, Conference Proceedings, Washington, D.C., April
24-25, 2002. Washington, D.C.: Council on Library Resources, 2002. Available
at: http://www.clir.org/pubs/reports/pub107/thibodeau.html (Tổng quan
các phương pháp tiếp cận công nghệ để bảo tồn số và
thách thức trong những năm sắp tới).
[67] Verdegem, R., and Slats
J. “Practical Experiences of the Dutch Digital Preservation Test-Bed.” VINE,
34, no. 2 (2004): 56-65 (Những kinh nghiệm thực tiễn của
băng thử bảo quản số của Hà Lan).
[68] Zierau, E.
and van Wijk, C. The Panets Approach
to Migration Tools (2000) Available at http://www.planets-proiect.eu/docs/papers/Archivina2Q08_Zierau_Wiik.pdf (Phương
pháp tiếp cận các công cụ di trú).