TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11698-2:2016
ISO/TS
20282-2:2013
TÍNH KHẢ DỤNG CỦA CÁC SẢN PHẨM TIÊU DÙNG VÀ CÁC SẢN PHẨM
SỬ DỤNG CÔNG CỘNG - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM TỔNG THỂ
Usability of
consumer products and products for public use - Part 2: Summative test method
Lời nói đầu
TCVN 11698-2:2016 hoàn toàn tương
đương với ISO/TS
20282-2:2013.
TCVN 11698-2:2016 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 159 Ecgônômi biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 11698
(ISO 20282) gồm các phần sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 11698-2:2016(ISO/TS 20282-2:2013),
Tính khả dụng của sản phẩm tiêu dùng và các sản phẩm sử dụng công cộng - Phần
2: Phương pháp thử nghiệm tổng thể.
Lời giới thiệu
Nhiều người nhận thấy một số sản phẩm tiêu dùng
và sản phẩm có thể sử dụng ngay, bao gồm các sản phẩm tiêu dùng được cung cấp sử
dụng công cộng, khó cài đặt và sử dụng, đặc biệt khi sử dụng lần đầu tiên hoặc
sử dụng không thường xuyên. Đối với những nhà sản xuất ra các sản phẩm trên,
các tổ chức sử dụng các sản phẩm để cung cấp dịch vụ, và những người sử dụng
thì điều này là hoàn toàn không được mong đợi. Do vậy, thông tin về tính khả dụng
của một sản phẩm có giá trị to lớn đối với các nhà sản xuất, như một phần của sự
phát triển và tiếp thị, và cho nhà cung cấp dịch vụ, cho các khách hàng tiềm
năng là người sẽ đưa ra quyết định mua hoặc so sánh các sản phẩm khác nhau. Điều
này sẽ tạo ra sự khích lệ trong việc sản xuất các sản phẩm dễ dàng cài đặt và sử
dụng hơn, đồng thời cho phép các khách mua tiềm năng lưu tâm đặc biệt tới tính
khả dụng khi lựa
chọn một sản phẩm để mua
và sử dụng. Thật khó để đánh giá tính khả dụng trong một tình huống mua
sắm mà không có sẵn những kết quả kiểm tra tính khả dụng mang tính chất so
sánh.
Tính khả dụng (xem TCVN 7318 [ISO
9241-11]) là một sự mở
rộng
mà với nó một sản phẩm có thể được sử dụng bởi những người sử dụng riêng biệt để đạt được
những mục tiêu riêng biệt với hiệu quả, hiệu suất và sự thỏa mãn trong một tình
huống sử dụng riêng biệt. Hiệu quả là nền tảng để đạt được (các) mục tiêu dự kiến.
Hiệu suất đề cập tới các nguồn lực (như thời gian hay nỗ lực) cần để người sử dụng
đạt được các mục tiêu, do vậy cũng rất quan trọng. Ngoài ra, việc người sử dụng
thỏa mãn với trải nghiệm của mình cũng rất quan trọng, đặc biệt khi người sử dụng
cân nhắc liệu có nên sử dụng một sản phẩm hay không và có thể sẵn sàng chọn
phương thức khác để đạt được các mục tiêu của họ. Trong tiêu chuẩn này, khả
năng tiếp cận được thao tác hóa như một lĩnh vực mà ở đó một sản phẩm có thể
được sử dụng hiệu quả, đem lại hiệu suất và đạt được sự thỏa mãn bởi một tập hợp
người với một phạm vi rộng nhất các đặc điểm và năng lực để đạt được một mục
tiêu xác định trong một tình huống sử dụng
cụ thể.
Tính khả dụng và/hoặc khả năng tiếp cận
kém có thể tạo ra
sai số và dẫn đến một số dạng rủi ro, ví dụ: sự bất tiện do không đạt được mục
tiêu hoặc sai mục tiêu, gánh chịu những chi phí không mong muốn hoặc thương
tích thân thể. Tại nhiều quốc gia, có các quy định pháp luật để cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ và
cơ sở vật chất có thể tiếp cận được.
VÍ DỤ: Gọi nhầm di động cho một người
có thể đem lại hậu quả tiêu cực về chi phí cho cuộc gọi không mong muốn cũng
như đối với người gọi điện và người được gọi (là người có thể phải thanh toán
phí cho cuộc gọi).
Ngoài những rủi ro gây ra hậu quả có
tác hại tiềm ẩn đối với người sử dụng khi không đạt được mục tiêu hoặc sai mục
tiêu (hiệu quả kém), thì còn có những
rủi ro khác như bị trễ do hiệu suất kém hoặc người sử dụng tránh dùng một sản
phẩm khó sử dụng do sự thỏa mãn thu lại quá thấp.
Đánh giá mẫu sử dụng phương pháp kiểm
tra chuyên môn hoặc thử nghiệm dựa trên người sử dụng để đưa ra phản hồi nhằm
tăng cường tính khả dụng của sản phẩm, là một phần không thể thiếu của quá
trình thiết kế lặp lấy con người làm trung tâm được khuyến nghị trong tiêu chuẩn
ISO 9241-210.
Đánh giá tổng thể có thể được
dùng để công nhận tính khả dụng và/hoặc các yêu cầu về khả năng tiếp cận, cung
cấp mốc chuẩn, hoặc cung
cấp một nền tảng cho việc
so sánh giữa các sản phẩm khác nhau.
Mặc dù một số dạng của phương pháp kiểm tra chuyên môn căn cứ trên danh mục kiểm
tra hoặc tiêu chuẩn có thể đưa ra được dữ liệu tổng thể, nhưng các mặt về tính
khả dụng và/hoặc khả năng tiếp cận đo được là hạn chế nếu so sánh với các
phương pháp đo đạc về hiệu quả, hiệu suất và sự thỏa mãn có được nhờ việc thử
nghiệm dựa trên người sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc kiểm tra có thể thực hiện
trước khi tiến hành thử nghiệm căn cứ trên người sử dụng để nhận diện (và nếu
được, tính toán) những vấn đề dễ dàng xác định và kiểm tra sản phẩm có khả năng
đạt được những mục tiêu dự kiến đối với những người sử dụng dự kiến hay không
(xem 7.4).
Để cung cấp dữ liệu đáng tin cậy về hiệu
quả, hiệu suất và sự thỏa mãn, là những dữ liệu có thể so sánh, tốt nhất nên có
một quy trình thử nghiệm tổng thể theo tiêu chuẩn dựa trên người sử dụng.
Tiêu chuẩn này xác định phương pháp thử nghiệm tổng thể dựa trên người sử dụng
là phương pháp có thể được sử dụng để cung cấp đánh giá về giá trị của tính khả
dụng và/hoặc khả năng tiếp cận và dễ dàng mở đóng gói, thiết lập và cài đặt các sản phẩm
tiêu dùng, tính khả dụng, và/hoặc khả năng tiếp cận của các sản phẩm sử dụng
công cộng (bao gồm cả những sản phẩm có thể sử dụng được ngay), có thể áp dụng
cho những sản phẩm được sử dụng để đạt được các mục tiêu với những tiêu chí
thành công rõ ràng và liên quan tới những dạng chủ đề được xác định rõ ràng.
Đặc điểm kỹ thuật TCVN 11698-2 (ISO/TS
20282-2) mô tả chi tiết các nguồn khác nhau về đặc điểm người sử dụng, phần nào
hình thành nên tình huống sử dụng cần được tính đến khi thiết kế tính khả dụng.
Thông tin này cần thiết để nhận diện các thành tố của tình huống sử dụng được
yêu cầu thử nghiệm tại tiêu chuẩn này. Thông tin chi tiết về những đặc điểm của
người cao tuổi và người khuyết tật có thể tham khảo tại ISO/TR 22411.
TÍNH KHẢ DỤNG
CỦA CÁC SẢN PHẨM TIÊU DÙNG
VÀ CÁC SẢN PHẨM SỬ
DỤNG
CÔNG CỘNG - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM TỔNG THỂ
Usability of
consumer products and products for public use - Part 2: Summative test method
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này chỉ rõ phương pháp thử
nghiệm tổng thể dựa trên người sử dụng để đo đạc tính khả dụng và/hoặc khả năng
tiếp cận các sản phẩm tiêu dùng sử dụng công cộng (bao gồm cả những sản phẩm có thể
sử dụng được ngay) dành cho một hoặc nhiều nhóm người sử dụng đặc thù. Phương
pháp thử nghiệm này coi khả năng tiếp cận như một trường hợp đặc biệt về tính
khả dụng, nơi người sử dụng tham gia vào việc thử nghiệm đại diện cho các cực
trị của phạm vi về đặc điểm và khả năng của tập hợp người sử dụng thông thường.
Khi phương pháp thử nghiệm liên quan đến tính khả dụng, thì phương pháp này
cũng có thể được sử dụng
để thử nghiệm khả năng tiếp cận (trừ khi phương pháp khác được chỉ rõ).
Phương pháp thử nghiệm này sử dụng khi
cần những phương pháp có cơ sở và đáng tin cậy để xác định hiệu quả, hiệu suất
và sự thỏa mãn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp thử nghiệm cũng có thể được
sử dụng để đánh giá
tính khả dụng và/hoặc khả năng tiếp cận để đạt được các mục tiêu mở đóng gói,
cài đặt và thiết lập một sản phẩm tiêu dùng.
Tiêu chuẩn này được sử dụng cho việc
thử nghiệm tính khả dụng và/hoặc khả năng tiếp cận các sản phẩm khi:
- Có thể nhận diện các tình huống sử dụng
điển hình, đại diện cho hoạt động sử dụng của (các) sản phẩm.
- Có thể nhận diện các tiêu chí nhằm đạt
được mục tiêu của người sử dụng một cách thành công, và
- Có một số hữu hạn các mục tiêu được
thử nghiệm đồng thời.
Trong khi phương pháp thử nghiệm nhằm
mục đích kiểm tra các sản phẩm tiêu dùng và các sản phẩm sử dụng công cộng, thì
nó cũng có thể được sử dụng để kiểm tra các sản phẩm, hệ thống và dịch
vụ khác với những đặc điểm được mô tả như trên.
Nếu việc sử dụng một sản phẩm bao gồm
sự tương tác với các đầu vào, đầu ra hoặc môi trường, hoàn toàn khác biệt và/hoặc phức tạp
với sự khác biệt hoặc phức tạp không thể phân loại được trong các tập con rõ ràng,
thì sản phẩm sẽ nằm
ngoài phạm vi vì không thể đạt được
những mục tiêu đáng tin cậy. Xem Phụ lục A đề cập đến những ví dụ về các sản phẩm
và mục tiêu nằm trong phạm vi tại tiêu chuẩn này.
VÍ DỤ: Phương pháp có thể được áp dụng
đối với một máy phô tô tài liệu tại văn phòng, một trang mạng chuyên bán sách
hoặc vé tàu hỏa, hoặc một dịch vụ tư vấn luật. Phương pháp sẽ không phù hợp
đối với một trang mạng thương mại điện tử phức tạp, một bộ xử lý từ ngữ hoặc một
chiếc xe đạp.
Phương pháp nhằm mục đích chủ yếu là sử
dụng để đánh giá các phiên bản đã hoàn thiện của sản phẩm, nhưng cũng có thể được
sử dụng cho các mục đích nội bộ trong suốt quá trình phát triển để phán đoán,
đánh giá và thông tin về tính khả dụng và/hoặc khả năng đánh giá về các phiên bản
chức năng nguyên mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đánh giá khả năng đạt được các giá
trị mục tiêu của hiệu quả, hiệu suất và sự thỏa mãn trong việc sử dụng thực tế;
- Công bố thông tin về tính khả dụng
và/hoặc khả năng tiếp cận của một sản phẩm;
- So sánh tính khả dụng và/hoặc khả
năng tiếp cận của một vài sản phẩm;
- So sánh kết quả với một tính khả dụng
và/hoặc đặc điểm các yêu cầu khả năng tiếp cận;
- Hỗ trợ hoạt động mua bán.
CHÚ THÍCH 2: Phụ lục H lập danh sách thông tin
liên quan khi xác định quy trình được sử dụng để thử nghiệm tính khả dụng và/
hoặc khả năng tiếp cận [Phụ lục G] có đáp ứng yêu cầu không.
Người sử dụng dự kiến tại tiêu chuẩn
này là những người có chuyên môn
trong thiết kế và quản lý hoạt động thử nghiệm tính khả dụng và/hoặc khả năng tiếp cận, làm việc
trong phạm vi hoặc thay mặt các nhà sản xuất, nhà cung cấp, các tổ chức thu mua
hoặc các bên thứ ba (ví dụ: các tổ chức thử nghiệm hoặc các tổ chức của người
tiêu dùng).
2 Tính tuân thủ
Một báo cáo về các giá trị dành cho
tính khả dụng và/hoặc khả năng tiếp cận của một sản phẩm là tuân thủ theo tiêu
chuẩn này nếu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Báo cáo về những kết quả bao gồm
thông tin được chỉ rõ tại Phụ lục F.
Văn bản trình bày các yêu cầu đối với
kết quả về tính khả dụng tuân thủ theo tiêu chuẩn này nếu nó tuân thủ theo các
yêu cầu tại Phụ lục G.
Đặc điểm về một quy trình thử nghiệm
tính khả dụng tuân thủ theo tiêu chuẩn này nếu nó tuân thủ theo các yêu cầu tại
Phụ lục H.
3 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 11698-1:2016 (ISO 20282-1:2006),
Tính dễ vận hành của các sản phẩm hằng ngày - Phần 1: Yêu cầu thiết kế đối với
tình huống sử dụng và đặc tính người sử dụng.
4 Thuật ngữ và định
ngữ
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau
4.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm vi mà trong đó các sản phẩm, hệ
thống, dịch vụ, môi trường và cơ sở vật chất có thể được sử dụng bởi những người
từ một quần thể dân cư trong phạm vi rộng về đặc điểm và năng lực để đạt được mục
tiêu trong một tình huống sử dụng xác định
CHÚ THÍCH: Tình huống sử dụng bao gồm
việc sử dụng trực tiếp hoặc việc sử dụng được hỗ trợ bởi các công nghệ hỗ trợ.
[ISO 26800:2011, 2.1]
CHÚ THÍCH: Khi tiến hành một phương
pháp đo tổng thể dựa trên người sử dụng về khả năng tiếp cận, cả ba thành tố của
tính khả dụng (hiệu quả, hiệu suất và thỏa mãn) cần được tính đến.
4.2
Người sử dụng thực tế (actual users)
(Các) nhóm người trực tiếp tương tác với
sản phẩm
CHÚ THÍCH: Trước khi một sản phẩm được công bố,
đây là nhóm sử dụng dự kiến, và sau khi được công bố thì dựa trên những gì đã
biết về nhóm người sử dụng thực tế.
[TCVN 11698-1:2016 (ISO 20282-1:2016), 3.1]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sản phẩm tiêu dùng (consumer
product)
Sản phẩm dự kiến được mua và được sử dụng
bởi một cá nhân
cho mục đích cá nhân hơn là mục đích nghề nghiệp
[TCVN 11698-1:2016 (ISO 20282-1:2006),
3.2]
4.4
Tình huống đánh giá (context of
evaluation)
Người sử dụng, nhiệm vụ, thiết bị (phần
cứng, phần mềm và tài liệu), và môi trường vật lý và xã hội mà tại đó một sản
phẩm được đánh giá
[TCVN 11698-1:2016 (ISO 20282-1:2006),
4.3]
4.5
Tình huống sử dụng (context of
use)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(TCVN 7318-11:2015 (ISO 9241-11:1998),
3.5]
4.6
Tính dễ tương tác (ease of
interaction)
Tính khả dụng của việc tương tác với
giao diện người sử dụng của một sản phẩm
CHÚ THÍCH: Tính dễ tương tác là hiệu
quả, hiệu suất và độ thỏa mãn mà với chúng người sử dụng có thể tương tác thành
công với giao diện của sản phẩm.
4.7
Hiệu quả (effectiveness)
Độ chính xác và hoàn thiện mà với nó
người sử dụng đạt được những mục tiêu xác định
[TCVN 7318-11:2015 (ISO 9241-11:1998),
3.2]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu suất (efficiency)
Tài nguyên đã được sử dụng liên quan đến
độ chính xác và hoàn thiện mà với nó người sử dụng đạt được các mục tiêu
[TCVN 7318-11:2015 (ISO 9241-11:1998),
3.2]
4.9
Đánh giá mẫu (formative
evaluation)
Đánh giá được thiết kế và sử dụng nhằm
cải thiện đối
tượng của việc đánh giá, đặc biệt khi đối tượng đó vẫn đang được phát triển
[ISO/TR 18152:2010, 4.6]
CHÚ THÍCH: Phương pháp thử nghiệm mẫu
được sử dụng để thực hiện việc
đánh giá mẫu.
4.10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu ra dự kiến
[TCVN 7318-11:2015 (ISO 924-11:1998),
3.8]
CHÚ THÍCH: Một mục tiêu được xác định
độc lập về chức năng được sử dụng để đạt tới mục tiêu đó.
4.11
Người sử dụng dự kiến (intended
users)
(Các) nhóm người mà một sản phẩm được
thiết kế phục vụ nhóm người đó
CHÚ THÍCH: Trong nhiều trường hợp, tập
hợp người sử dụng thực tế khác biệt so với người sử dụng nguyên bản mà nhà sản
xuất dự tính. Nhóm người sử dụng dự kiến dựa trên những tính toán thực tế về việc
xác định ai sẽ là những người sử dụng sản phẩm trong thực tế.
[TCVN 11698-1:2016 (ISO 20282-1:2006),
4.12]
4.12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trao đổi thông tin hai chiều
giữa người sử dụng và thiết bị
[IEC/TR 61997:2001, 3.4]
CHÚ THÍCH 1: Thiết bị bao gồm cả phần cứng và
phần mềm.
CHÚ THÍCH 2: Trao đổi thông
tin có thể bao gồm các hành động thể chất, nhận được từ phản hồi giác quan.
4.13
Mục tiêu chính (main goal
(s))
(Các) mục tiêu thường xuyên và quan trọng
nhất mà toàn bộ hoặc phần lớn người sử dụng đều muốn đạt được khi sử dụng một sản
phẩm
[TCVN 11698-1:2016 (ISO 20282-1:2006),
3.14]
CHÚ THÍCH 1: Các mục tiêu chính có thể
dựa trên đạt việc được những mục tiêu nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.14
Sự thỏa mãn (satisfaction)
Trạng thái không còn cảm giác khó chịu,
và có thái độ tích cực khi sử dụng một sản phẩm.
[TCVN 7318-11:2015 (ISO 924-11:1998),
3.4]
4.15
Mẫu phân tầng (stratified sample)
Mẫu thiết lập bởi một quy trình trong
đó dân số được chia thành các tiểu quần thể (tầng), mỗi một tầng ứng với một số
lượng quy định của cá nhân được chọn ngẫu nhiên.
[ISO 15535:2006, 3.4]
4.16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
<tính khả dụng> phần trăm người
sử dụng đạt được mục tiêu thành công
4.17
Đánh giá tổng thể (summative
evaluation)
Đánh giá được thiết kế để trình bày những
kết luận về giá trị hay sự xứng đáng của đối tượng được đánh giá
CHÚ THÍCH 1: Những kết quả có thể được
sử dụng để đưa ra các khuyến nghị về việc liệu có cần ghi nhớ, sửa đổi hoặc xóa
bỏ.
CHÚ THÍCH 2: Có thể thiết kế một
phương pháp để cung cấp một đánh giá kết hợp giữa mẫu và tổng thể.
CHÚ THÍCH 3: Phương pháp thử nghiệm khả
thi được sử dụng để thực hiện một đánh giá tổng thể.
[ISO/TS 18152:2010, 4.10, sửa đổi -
Tài liệu tham khảo cho các khuyến nghị đã được lược bỏ và những CHÚ THÍCH cho
các mục đã được bổ sung.]
4.18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hoạt động được yêu cầu để đạt được
một mục tiêu.
CHÚ THÍCH 1: Những hoạt động có thể là
về thể lực hoặc về nhận thức.
[TCVN 7318-11:2015 (ISO 9241-11:1998),
3.9]
4.19
Tính khả dụng (usability)
Phạm vi mà tại đó một hệ thống, sản phẩm,
hoặc dịch vụ có thể được sử dụng bởi những người sử dụng xác định để đạt được
những mục tiêu xác định với sự hiệu quả, hiệu suất và sự thỏa mãn trong một tình
huống sử dụng xác định.
[ISO 9241-210:2010, 2.13]
CHÚ THÍCH 1: tham khảo thuật ngữ “tính khả dụng” trong phần
mô tả phương pháp thử dựa trên người
sử dụng bao gồm việc áp dụng các phương pháp thử khả năng tiếp cận
(trừ khi có quy định khác)
4.20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức độ yêu cầu về tính khả dụng được
thể hiện bằng các phép đo hiệu quả, hiệu suất và sự thỏa mãn trong một tình huống
sử dụng xác định
4.21
Thử nghiệm tính khả dụng (usability
testing)
Việc đánh giá bao gồm những người sử dụng
đại diện thực hiện những nhiệm vụ xác định cùng với hệ thống cho phép tiến hành
việc đo đạc hiệu quả, hiệu suất và sự thỏa mãn.
[ISO/IEC 25060, 2.17]
4.22
Người sử dụng (user)
Người tương tác với một hệ thống, sản
phẩm hoặc dịch vụ
CHÚ THÍCH: người sử dụng một dịch vụ
được cung cấp bởi một hệ thống công việc, ví dụ như: một khách hàng trong một cửa
hàng hoặc một hành khách trên chuyến tàu, có thể được coi là người sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.23
Các đặc điểm của người sử dụng (user characteristics)
Những thuộc tính của người sử dụng
cũng có thể ảnh hưởng đến tính khả dụng
[TCVN 11698-1:2016 (ISO 20282-1:2006),
3.20, sửa đổi - Từ “có thể - can” đã được thay thế bằng “cũng có thể - could”.]
4.24
Nhóm người sử dụng (user group)
<tính khả dụng> nhóm những người
sử dụng phân biệt bởi đặc điểm của người sử dụng, nhiệm vụ hoặc môi trường được
kỳ vọng ảnh hưởng tới tính khả dụng
CHÚ THÍCH: Nhóm này có thể gồm nhóm
người sử dụng dự kiến và nhóm người sử dụng thử nghiệm.
4.25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các cấu kiện của một sản phẩm được sử
dụng để điều khiển và nhận thông tin về trạng thái của sản phẩm đó
CHÚ THÍCH: Một danh sách các
hướng dẫn vận hành được hiển thị cố định trên sản phẩm là một phần
của giao diện người sử dụng.
VÍ DỤ: Giao diện người sử dụng của một
vòi tắm là mức điều khiển nước, tại nơi chuyển động của cần gạt điều khiển nhiệt
độ của nước và vị trí của cần gạt thông báo nhiệt độ tới người sử dụng.
[TCVN 11698-1:2016 (ISO 20282-1:2006),
3.21, sửa đổi - Cụm từ “sự tương tác cho phép người sử dụng dùng nó cho mục
đích dự kiến của tương tác đó” đã được xóa bỏ.]
4.26
Thử nghiệm nhóm người sử dụng/Nhóm thử
nghiệm người sử dụng (user test group)
Nhóm người được chọn để tham gia vào
việc kiểm tra tính khả dụng, được thử nghiệm dựa theo những yêu cầu xác định
4.27
Sản phẩm có thể sử dụng được ngay
(walk-up-and-use product)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các sản phẩm có thể sử dụng
được ngay được thiết kế cho phép người sử dụng tiếp cận và sử dụng sản phẩm
thành công mà không cần có kinh nghiệm trước.
5 Các nguyên lý
chung
5.1 Dạng thức sử dụng của sản phẩm được
thử nghiệm
Phương pháp thử nghiệm dựa trên người sử
dụng có thể được dùng để đo tính khả dụng và khả năng tiếp cận trong việc:
- mở đóng gói, cài đặt và thiết lập
các sản phẩm tiêu dùng,
- sử dụng các sản phẩm tiêu dùng,
- các sản phẩm sử dụng công cộng, bao
gồm các sản phẩm có thể sử dụng được
ngay, cung cấp một dịch vụ cho công chúng, và
- các sản phẩm khác được sử dụng để đạt
được những mục tiêu có các tiêu chí thành công rõ ràng và liên quan đến các dạng
chính được xác định rõ.
CHÚ THÍCH: Khả năng tiếp cận là đặc biệt
quan trọng đối với các sản phẩm có thể sử dụng được ngay và các sản phẩm tiêu
dùng được cung cấp cho mục đích công cộng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 Mục đích của việc thử nghiệm
Tiêu chuẩn này có thể được các nhà sản
xuất sản phẩm sử dụng nhằm:
a) thử nghiệm sản phẩm đơn lẻ để xác định
xem tính khả dụng và/hoặc khả năng tiếp cận đã được đáp ứng,
b) thử nghiệm sản phẩm đơn lẻ để cung
cấp bằng chứng về tính khả dụng và/hoặc khả năng tiếp cận của một sản phẩm cho một
người sử dụng hoặc vì mục đích tiếp thị,
c) thử nghiệm sản phẩm đơn lẻ để thiết
lập một điểm chuẩn mà các sản phẩm tương lai có thể đối chiếu so sánh,
d) so sánh giữa các sản phẩm khác
nhau,
e) so sánh giữa các phiên bản của cùng
một sản phẩm, và
f) chỉ rõ những yêu cầu về tính khả dụng
và/hoặc khả năng tiếp cận đối với một sản phẩm được phát triển [Phụ lục G] và
các tình huống để sử dụng khi thử nghiệm xem liệu các yêu cầu có được đáp ứng
[Phụ lục H].
Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng cho
việc cung ứng bởi doanh nghiệp hoặc những người mua sản phẩm nói chung để:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) kiểm tra một nhóm các sản phẩm
tương tự để so sánh tạo điều kiện đưa ra được quyết định phù hợp nhất,
c) đảm bảo các hoạt động thử nghiệm của
các sản phẩm tương tự sử dụng cùng phương pháp luận để thông tin về tính khả dụng
và/hoặc khả năng tiếp cận có thể được so sánh trong suốt quá trình cung ứng, và
d) chỉ rõ những yêu cầu về tính khả dụng
và/hoặc khả năng tiếp cận đối với một sản phẩm được cung ứng [ví dụ: khi các sản
phẩm được sử dụng tại trường học, khách sạn hoặc những hộ gia đình có người lớn
tuổi] [Phụ lục G] và các tình huống để được sử dụng khi tiến hành thử nghiệm
xem liệu các yêu cầu có được đáp ứng hay không [Phụ lục H].
CHÚ THÍCH 1: ISO/IEC 25062 cung cấp một
định dạng phục vụ việc báo cáo thông tin dạng này cho các sản phẩm sử dụng
chuyên môn.
Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng bởi
một tổ chức thử nghiệm bên thứ ba hoặc tổ chức bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng nhằm:
a) thử nghiệm một sản phẩm đơn lẻ hoặc
nhiều sản phẩm khác nhau để quyết định xem liệu chúng có đáp ứng những yêu cầu
về tính khả dụng và/hoặc khả năng tiếp cận đối với một nhóm người sử dụng hay
không,
b) thử nghiệm một sản phẩm đơn lẻ hoặc
nhiều sản phẩm khác nhau để thiết lập điểm chuẩn mà các sản phẩm tương lai có
thể dùng để so sánh,
c) so sánh các sản phẩm khác nhau để
cung cấp thông tin sẽ được nêu trong báo cáo, và
d) so sánh giữa các hệ thống cạnh
tranh (kiểm tra các mục tiêu sử dụng chính của loại sản phẩm hoặc hệ thống trừ
khi có những lý do đặc biệt đối với việc thử nghiệm các mục tiêu khác).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 2: Một nhà sản xuất muốn chứng
minh rằng một đầu máy video cá nhân [PVR] rất dễ lập trình. Nhà sản xuất đã xác
định yêu cầu 95 % độ tin cậy rằng 80 % bộ phận người sử dụng có thể lập trình
được thiết bị PVR. Một mẫu đại diện gồm 30 người vừa mua thiết bị PVR với dự định
lập trình thiết bị đó để ghi các chương trình được tuyển chọn. Họ được chọn
theo lứa tuổi, trình độ học vấn và đã sở hữu các thiết bị PVR của các nhãn hiệu
khác nhau. Mỗi lần dự tính mất khoảng từ 15 min đến 20 min và hai thiết bị PVR
được thiết lập với các TV phục vụ việc lập trình. Từng người được hỏi về lập
trình PVR để ghi lại một chương trình riêng biệt. Kết quả thử nghiệm được đưa
ra khi tỷ lệ thành công đo được cùng một khoảng tin tưởng. Yêu cầu được đáp ứng
khi 28 trên 30 người được thử nghiệm thành công trong việc lập trình thiết bị.
VÍ DỤ 3: Một nhà sản xuất muốn chứng
minh một máy in/máy phô tô gia đình đa chức năng rất dễ cài đặt, phục vụ những
người sử dụng hiện tại đang sử dụng những loại máy in/máy phô tô khác. Nhà sản
xuất đã xác định yêu cầu là 95 % độ tin cậy rằng 80 % bộ phận người sử dụng có
thể cài đặt thành công máy in. Một mẫu bao gồm 30 người sở hữu máy in/ máy phô
tô tại nhà được tuyển chọn. Họ được lựa chọn dựa trên lứa tuổi, trình độ học vấn
và đã sở hữu những nhãn hiệu máy in/phô tô khác. Mỗi lần mất khoảng từ 10 min đến
30 min và hai bộ thử được chuẩn bị sẵn. Máy in/máy phô tô được quay lại các chế
độ thiết lập mặc định để hoàn thành từng phần thử nghiệm và đóng gói lại như
lúc người mua nhận được nó. Từng người được yêu cầu cài đặt máy in/máy phô tô
và in/copy thử một bản. Kết quả kiểm tra được đưa ra khi mức độ thành công đo
được cùng với một khoảng tin cậy và trung bình nhân thời gian thực hiện nhiệm vụ
cùng với một khoảng tin cậy.
5.3 Phạm vi của
các mục tiêu được sử dụng trong thử nghiệm
5.3.1 Lựa chọn các
mục tiêu
Cần đưa ra hai quyết định về phạm vi của
các mục tiêu được sử dụng trong thử nghiệm.
a) (Những) mục tiêu nào được thử nghiệm
để đạt được kết quả trong (các) tình huống sử dụng nào [xem 5.3.2]?
b) Mục tiêu đạt được sẽ được đánh giá
bởi tương tác với giao diện có thành công (dễ tương tác) hay đầu ra tổng thể từ việc
tương tác có đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng (tính khả dụng tổng thể của
sản phẩm) [xem 5.3.3]?
5.3.2 Kết quả thử nghiệm các mục
tiêu chính trong tình huống sử dụng chính hoặc (các) mục tiêu riêng biệt trong
(các) tình huống sử dụng riêng biệt
Phạm vi thử nghiệm có thể để:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) kiểm tra kết quả của (các) mục tiêu
cụ thể hơn và/hoặc sử dụng
(các) tình huống sử dụng cụ thể hơn để đạt được các phép đo đại diện cho tính khả dụng
của sản phẩm hoặc quá trình cài đặt trong (các) tình huống sử dụng cụ
thể [ví dụ, đối
với một nhóm người sử dụng cụ thể [xem 7.3.3], môi trường cụ thể hoặc nhiệm vụ
cụ thể].
5.3.3 Đo việc cài đặt
và thiết lập, tính khả dụng của giao diện người sử dụng, và tương tác hoặc tính
khả dụng tổng thể
Những điều kiện tiên quyết đối với
tính khả dụng của một sản phẩm [có nghĩa là những điều kiện tiên quyết dành cho
người sử dụng để có thể đem lại hiệu quả, hiệu suất và sự thỏa mãn] là:
a) những người sử dụng cụ thể có thể tương
tác thành công với giao diện của sản phẩm trong các tình huống sử dụng cụ thể (dễ tương
tác), và
b) sản phẩm có khả năng tạo ra những kết
quả về chất lượng kỹ thuật có thể được chấp nhận như là kết quả của sự tương
tác.
Trong khi việc tương tác với sản phẩm
cho phép người sử dụng đạt được các mục tiêu tổng thể của họ, thì sản phẩm cũng
cần có khả năng tạo ra những kết quả tương ứng.
VÍ DỤ 1: Nếu mục tiêu là sử dụng một
máy ảnh để chụp ảnh loại có thể sử dụng dành cho các bức ảnh khổ lớn, thì người
sử dụng phải có
khả năng tương tác thành công với
giao diện và chất lượng của hình ảnh do chiếc máy ảnh đó tạo ra cần đáp ứng được
các yêu cầu của một tấm ảnh khổ lớn.
Phạm vi thử nghiệm có thể là:
a) mở đóng gói, thiết lập
và cài đặt các sản phẩm tiêu dùng,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nếu một sản phẩm tạo ra các
kết quả đáng tin cậy về chất lượng kỹ thuật được chấp nhận, thì việc chỉ tiến
hành thử nghiệm tính dễ tương tác là phù hợp.
c) Tính khả dụng của sản phẩm xét như
một tổng thể [“tính
khả thi tổng thể”:
phạm
vi mà sản phẩm cho phép người sử dụng đạt được mục tiêu tổng thể của mình bằng
sự hiệu quả, hiệu suất và sự thỏa mãn].
VÍ DỤ 2: Hiệu quả đạt được mục tiêu
khi sử dụng một đồng hồ báo thức để đánh thức vào buổi sáng có thể được phân tích.
Phạm vi thử
nghiệm
Tương tác
Mục đích (các tiêu
chí thành công)
Giả định
Mở đóng gói, thiết lập và cài đặt
Mở đóng gói đồng hồ và thiết lập thời
gian hiện thời
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Tính khả dụng của giao diện người sử
dụng và tương tác (dễ tương tác)
Thiết lập các giờ báo thức cho thời
gian cụ thể và bật tính năng báo thức trên đồng hồ
Chức năng báo thức được thiết lập
chính xác (tính khả dụng của giao diện người sử dụng)
Khi tính năng báo thức được thiết lập
chính xác, nó sẽ giữ thời gian và luôn kêu ở thời điểm xác định.
Chức năng báo thức sẽ vừa đủ lớn để đánh thức người sử dụng.
Tính khả dụng của sản phẩm như một tổng
thể
Không được xác định
Chức năng báo thức phát ra ở thời điểm
được xác định và đánh thức người sử dụng
Không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài ra, nếu nhận biết được khi nào
chức năng báo thức được thiết lập chính xác, thì nó sẽ luôn kêu vào một thời điểm
xác định và đủ to để đánh
thức người sử dụng, việc đo đạc tính khả dụng của tương tác với giao diện người
sử dụng bằng cách quan sát xem liệu người sử dụng có thiết lập thời gian chính xác và bật
chức năng báo thức không là phù hợp với sự tin tưởng về tính khả dụng của
sản phẩm đối với mục
tiêu là được gọi dậy.
Do đó nếu đồng hồ báo thức được nhận
biết là có chất lượng kỹ thuật như yêu cầu, thì việc thử nghiệm tính
khả dụng của tương tác với giao diện người sử dụng cũng là một phương pháp kiểm
tra tính khả dụng của sản phẩm. Nếu chất lượng kỹ thuật của đồng hồ báo thức
không được nhận biết, thì
tính
khả dụng của tương tác với giao diện người sử dụng sẽ không cung cấp sự bảo đảm
về tính khả dụng của đồng hồ báo thức trong việc đánh thức người sử dụng.
5.4 Hiệu lực và độ
tin cậy
Cần dành sự quan tâm đặc biệt đến thiết
kế các hoạt động thử nghiệm dựa
trên người sử dụng nhằm bảo đảm kết quả đạt được sẽ:
- có hiệu lực, nghĩa là dữ liệu đó được
thu thập trong thực tế và đo đạc đúng đối tượng mà việc thử nghiệm dự kiến
được tiến hành đo đạc [nghĩa là chúng là những phép đo tính khả dụng phù hợp]
và
- đáng tin cậy, nghĩa là hoạt động thử
nghiệm sẽ tạo ra những kết quả nhất quán nếu phải tiến hành lặp đi lặp lại.
Một hoạt động thử nghiệm có hiệu lực
và đáng tin cậy cung cấp cơ sở để từ đó một người có thể đánh giá các kết quả
có thể được phổ biến để phán đoán được tính khả dụng của sản phẩm được thử nghiệm.
Phương pháp thử nghiệm được chỉ rõ tại
Điều 6 kết hợp với nghiệm tốt được thiết kế để cực đại hóa tính hiệu lực và độ
tin cậy của kết quả. Điều đặc biệt quan trọng là một mẫu đại diện của người sử
dụng dự kiến tham gia vào hoạt động thử nghiệm nếu kết quả được áp dụng vào bộ
phận người sử dụng dự kiến đó.
5.5 Các vấn đề về
đạo đức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Một số quốc gia có luật về nghiên cứu
chủ thể là con người.
Nhiều tổ chức tuân thủ theo các quy trình và quy định đã được thiết lập. Một số các tổ
chức nghề nghiệp có các bộ quy tắc thực hành dành cho việc quản lý về mặt đạo đức
của hoạt động thực nghiệm. Mục đích của các bộ quy tắc thực hành này là để bảo
đảm lợi ích và quyền của những bên liên quan, bao gồm cả những người tham gia
và những người có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt động thử nghiệm, cũng như các điều
tra viên.
Đặc biệt, việc thiết kế và tiến hành
các hoạt động thử nghiệm cần bảo đảm bảo vệ được quyền lợi và sự an toàn của
các cá nhân. Ví dụ:
- Không hoạt động thử nghiệm nào được
yêu cầu các mức độ vượt quá các nỗ lực tâm lý hoặc tâm thần.
CHÚ THÍCH 2: Điều này đóng vai trò cực
kỳ quan trọng khi các hoạt động thử
nghiệm có sự tham gia của người cao tuổi hoặc những người khuyết tật.
- Cần bảo đảm tính riêng tư của các cá
nhân tham gia.
- Cần duy trì sự bí mật của
bất kỳ dữ liệu nào được thu thập.
- Nếu một số nhóm người sử dụng được
xem là dễ bị tổn thương, ví dụ: trẻ em, người già, hoặc người khuyết tật, cần đặc
biệt lưu tâm nhằm bảo vệ quyền lợi của các đối tượng này.
- Những người tham gia thử nghiệm cần
được cung cấp thông tin phù hợp về mục đích và cách thức tiến hành bất kỳ nghiên cứu
nào để từ đó cho phép họ quyết định xem liệu có nên tham gia hay không.
- Những người tham dự cần được cấp quyền
có thể rút lui không tham dự ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đo tính khả dụng và/hoặc
khả năng tiếp cận sử dụng phương thức thử nghiệm tổng thể tại Điều 7, các hoạt
động sau đây sẽ được tiến hành.
CHÚ THÍCH: Khi có những sự phụ thuộc
qua lại lẫn nhau, có thể cần tiến hành song song một số hoạt động.
a) Xác định mục đích và phạm vi của hoạt
động thử nghiệm (xem 7.1).
b) Nhận diện (các) sản phẩm được thử
nghiệm (xem 7.2).
c) Xác định rõ các mục tiêu được tính
tới trong hoạt động thử nghiệm (xem 7.3.2).
d) Xác định rõ (các) nhóm người sử dụng
tham gia vào thử nghiệm (xem
7.3.3).
e) Xem xét liệu có sử dụng các
nhóm người sử dụng thử nghiệm có chọn lọc để đánh giá khả năng tiếp cận hay
không (xem 7.3.3.4).
f) Xác định rõ các đặc điểm về môi trường
(xem 7.3.4).
g) Kiểm tra độ tương thích của sản phẩm
với đặc điểm và mục tiêu của người sử dụng (xem 7.4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Xác định số lượng người tham gia được
yêu cầu để đạt được mức độ tin cậy như mong muốn (xem 7.5.3).
j) Tuyển dụng một mẫu những người sử dụng
(xem 7.5.4).
k) Cấu hình sản phẩm (xem
7.5.5).
l) Xác định rõ các kịch bản thử nghiệm
và các tiêu chí mục tiêu (xem 7.5.6).
m) Thiết lập thủ tục thử nghiệm (xem
7.5.7).
n) Tạo lập môi trường thử nghiệm (xem
7.5.8).
o) Đánh giá xem các tiêu chí để đạt được
mục tiêu có đáp ứng được người sử dụng cá nhân hay không (xem 7.5.10).
p) Tính toán kết quả (xem Điều 8).
q) Chuẩn bị một bản báo cáo đầy đủ và
tóm tắt ngắn gọn nếu được yêu cầu (xem Điều 9 và Phụ lục F).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Mục đích và
phạm vi thử nghiệm
Loại hình sử dụng của sản phẩm đã thử
nghiệm phải được nhận diện, và quyết định xem liệu có cần phải thử nghiệm đối với
khả năng tiếp cận hay không (xem 7.3.3.4). Mục đích của việc thử nghiệm (xem
5.2) và phạm vi (xem 5.3) của thử nghiệm sẽ được xác định để cho phép thiết kết
được một thử nghiệm phù hợp và đem lại thông tin như yêu cầu.
7.2 Sản phẩm được
thử nghiệm
Nhận diện (các) sản phẩm và (các)
phiên bản cụ thể được thử nghiệm và, nếu phù hợp, tổ chức chịu tránh nhiệm cung
cấp dịch vụ được hỗ trợ bởi sản phẩm.
Nếu bất kỳ sản phẩm nào được thử nghiệm
không có chứng nhận sản phẩm, thì cần đảm bảo rằng những sản phẩm này an toàn để những người
tham gia thử nghiệm sử dụng.
VÍ DỤ: Những vấn đề bao gồm an toàn điện,
cạnh sắc hoặc các bộ phận nhỏ và không đính chặt khi tiến hành thử nghiệm ở trẻ
nhỏ.
7.3 Tình huống
đánh giá
7.3.1 Khái quát
Tình huống sử dụng phục vụ việc đánh
giá sẽ được chỉ rõ. Tình huống và các mục tiêu này đạt được cần càng gần với
các mục tiêu và tình huống sử dụng dự kiến dành cho (các) nhóm người sử dụng cụ
thể càng tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Nếu thông tin chi tiết về tình huống
sử dụng hiện thời hoặc dự kiến không sẵn có, thì cần phải tìm hiểu về thông tin
dạng này. Ví dụ, nếu một thử nghiệm đang được tiến hành bởi hoặc thay mặt
cho nhà sản xuất, thì
nhà
sản xuất có thể đã sẵn có những thông tin này.
7.3.2 Chỉ rõ việc đạt
được mục tiêu sẽ được đo như thế nào
7.3.2.1 Phạm vi của
các mục tiêu
Việc đo đạc tính khả dụng có thể tập
trung vào [1] việc liệu người sử dụng có thể tương tác thành công với giao diện
của sản phẩm, hay [2] liệu sản phẩm nói chung có đáp ứng được các tiêu chí khả
dụng, hoặc [3] liệu việc cài đặt và thiết lập một sản phẩm tiêu dùng có đáp ứng
được các tiêu chí khả dụng (xem 5.3).
7.3.2.2 Xác định rõ
các mục tiêu của người sử dụng
(Các) mục đích chủ yếu về tính
khả dụng của một sản phẩm cần được xác định.
Các mục tiêu của người sử dụng được thử
nghiệm sẽ được xác định. Các mục tiêu cần được xác định trong mối liên hệ với
việc nhận diện các nhóm người sử dụng (xem 7.3.3). Những nhóm người sử dụng
khác nhau có thể có những mục tiêu khác nhau.
Đối với những mục tiêu được sử dụng để
thử nghiệm, sẽ
có khả năng được:
- nhận diện các tình huống sử dụng đặc
thù đại diện cho việc sử dụng sản phẩm cho mục tiêu đó, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đạt được một mục tiêu có thể phụ
thuộc vào việc đạt được các mục tiêu nhỏ.
VÍ DỤ 1: Mục đích của việc xem tin tức
trên TV có thể dựa trên việc đạt được những mục tiêu nhỏ là bật TV lên và chọn chương
trình phù hợp.
Đôi khi có nhiều hơn một cách để đạt
được cùng một mục tiêu.
VÍ DỤ 2: Một bản ghi có thể được xác
định bởi cả ngày
tháng và thời gian hoặc bằng tên.
Trong suốt quá trình sử dụng sản phẩm
lần đầu tiên, mục tiêu chính có thể là việc cài đặt. Khi cài đặt đã hoàn tất,
thì nó sẽ không còn là mục tiêu chính nữa.
(Các) mục tiêu của người sử dụng và
tình huống sử dụng sản phẩm sẽ được nhận diện dựa trên hiểu biết về nhu cầu của
người sử dụng, ví dụ: dựa trên
thông tin thu được từ người sử dụng, khách hàng hoặc nhà cung cấp. Khi thử nghiệm
các mục tiêu chính (xem 5.3.1), những mục tiêu được thử nghiệm sẽ bao gồm các dạng
người sử dụng và mục đích người sử dụng thường xuyên và quan trọng nhất, và việc
báo cáo kết quả sẽ giải thích làm thế nào các mục tiêu chính được nhận diện.
CHÚ THÍCH 1: Khi tiến hành thử nghiệm
một sản phẩm sử dụng được ngay, tổ chức chịu trách nhiệm việc vận hành sản phẩm
hoặc cung cấp dịch vụ có
thể chia nhỏ tần suất và đặc điểm của những giao dịch mong đợi được thực hiện
khi sử dụng sản phẩm.
Những mục tiêu và tình huống sử dụng
được thử nghiệm sẽ dành cho các đầu ra mà người sử dụng có thể hy vọng một cách
hợp lý là có khả năng đạt được trong tình huống sử dụng khi dùng sản phẩm để phục
vụ một hoặc nhiều mục đích được xác định bởi nhà sản xuất.
Nếu khi tiến hành thử nghiệm một vài sản
phẩm, một hoặc nhiều sản phẩm không cung cấp chức năng để hỗ trợ cho một hoặc
nhiều mục tiêu hoặc tình huống sử dụng được dùng để thử nghiệm, thì những mục
tiêu hoặc (những) tình huống sử dụng này sẽ không có trong các nhiệm vụ thử
nghiệm được dùng cho (những) sản phẩm đặc biệt này, nhưng thông tin về việc thiếu
đi sự hỗ trợ sẽ được ghi lại đầy đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Một trong những mục tiêu chính
được nhận diện khi sử dụng một chiếc điện thoại di động là có thể sử dụng nó
trong một phạm vi rộng các điều kiện môi trường, bao gồm môi trường khá ồn ào,
do vậy môi trường này có thể được tính đến trong một thử nghiệm mang tính cạnh
tranh thậm chí chất lượng âm thanh của một chiếc điện thoại không phù hợp để nó
có thể được nghe thấy trong môi trường này. Điện thoại không có chất lượng âm
thanh phù hợp sẽ không có mặt trong nhiệm vụ thử nghiệm dành cho tình huống đó,
nhưng sự không tương xứng của nó sẽ được ghi lại.
7.3.2.3 Thiết lập các
tiêu chí
dành
cho việc kiểm tra đạt được mục tiêu thử nghiệm
Các mục tiêu thử nghiệm sẽ được
thể hiện dưới hình thức những đầu ra dự kiến. Khi đo đạc tính năng tổng thể, các mục
tiêu sẽ được mô tả độc lập theo phương tiện mà nhờ đó để đạt được các mục tiêu
đã đề ra.
VÍ DỤ 1: Mục tiêu của một cái lò là để
lò được làm nóng tới một nhiệt độ nhất định. Mục đích của một chiếc máy bán vé
tự động là có thể mua được vé khứ hồi từ Luân-đôn tới Man-chét-tơ với giá rẻ nhất
có thời hạn sử dụng phù hợp với ngày giờ dự kiến.
Những tiêu chí dành cho việc đạt được
mục tiêu chính xác và hoàn thiện một cách phù hợp sẽ được xác định rõ theo cách
có thể kiểm tra được. Các tiêu chí mà việc đạt được thành công một mục đích nào
đó sẽ càng phù hợp với các tiêu chí có thể áp dụng bởi một người sử
dụng tiêu biểu càng tốt, hơn là có bất kỳ trở ngại nào về công nghệ. Đối với một số sản
phẩm, có thể chỉ có một kết
quả được chấp nhận [ví dụ: để mở được một kiện hàng]. Đối với những sản phẩm khác, có thể
có một loạt những đầu ra chấp nhận được [ví dụ: sự chính xác về nhiệt
độ của một chiếc lò hay độ khô của quần áo].
Nếu một mục tiêu tổng thể có thể phần
nào đạt được, cần xác định các tiêu chí đối với việc đạt được những mục tiêu nhỏ
góp phần vào mục tiêu tổng thể.
VÍ DỤ 2: Mục tiêu khi sử dụng máy ảnh
là có thể tạo ra một
bức ảnh của một đồ vật ở đằng xa
trong điều kiện ánh sáng kém. Tấm ảnh
tốt nhất có thể chụp được sử dụng chế độ phóng to hết cỡ, chống rung và không sử
dụng đèn flash. Nếu không sử dụng một trong những chế độ thiết lập này có thể sẽ
làm giảm chất lượng của bức ảnh do vậy từng mục tiêu phụ được đánh giá riêng biệt.
Vì việc hoàn thiện thành công chính là
tiêu chí, do vậy các phương thức khác nhau để đạt được (các) mục đích (bao gồm
cả các lỗi được hiệu chỉnh thành
công) sẽ được tính đến như những kết quả khả quan trừ khi phương tiện được sử dụng
đem lại những kết quả không như
mong muốn, ví dụ như đặt ra một rủi ro đối với sức khỏe của một cá nhân hoặc
gây hư hỏng sản phẩm.
7.3.2.4 Thiết lập
tiêu chí đối với các đầu ra của nhiệm vụ con
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đầu ra của nhiệm vụ con cần đạt được
để sử dụng sản phẩm nhằm đạt được (các) mục tiêu sẽ được nhận diện để hỗ trợ
trong việc lập kế hoạch thử nghiệm và diễn giải kết quả. Sự nhận diện các nhiệm
vụ con có thể được căn cứ trên thông tin do nhà sản xuất cung cấp, phân tích sản
phẩm và/hoặc quan sát một mẫu đại diện của những người sử dụng tiềm năng.
7.3.3 Xác định
(các) nhóm người sử dụng được dùng để thử nghiệm
7.3.3.1 Khái quát
Nhận diện phạm vi của những người sử dụng
thực tế hoặc tiềm năng của sản phẩm. Đối với các sản phẩm tiêu dùng, điều này cần
bao gồm cả những người sử dụng hiện có và người sử dụng mới, nếu phù hợp. Những
nhóm người sử dụng khác nhau có thể sử dụng sản phẩm cho những mục tiêu khác
nhau.
CHÚ THÍCH: Một số sản phẩm nhằm vào các
phân khúc dân số đặc biệt (ví dụ: những người có sở thích đặc biệt hoặc một
phân khúc thị trường liên quan đến thu nhập hay nhóm tuổi) hoặc có thể trong một họ
các sản phẩm liên quan
dành cho các phân khúc thị trường khác nhau.
Điều quan trọng là cần xét đến những
người ở gần cuối phạm vi đặc điểm của người sử dụng trong bộ phận người sử dụng
(xem 7.3.3.4), đặc biệt đối với những sản phẩm có thể dùng được ngay
và những sản phẩm khác sẵn sàng được sử dụng công cộng. Đặc biệt là những dạng
sau:
- những người sử dụng có các khả năng
thể chất và nhận thức ở gần cuối phạm
vi (ví dụ: kích thước cơ thể, sức bền, năng lực cơ sinh, các khả năng thị giác
hoặc thính giác), đặc biệt là người cao tuổi, và
- những người sử dụng có các đặc điểm
nhận thức ở gần cuối phạm vi như là kết quả của kiến thức, kinh nghiệm, văn hóa, khả
năng biết đọc biết viết hoặc ngôn ngữ riêng biệt.
Một quyết định sẽ được đưa ra để xem
việc thử nghiệm sẽ bao gồm toàn bộ phạm vi người sử dụng hay một tập con của những
người sử dụng đó có tương ứng với
những mục đích của việc thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.3.2 Các đặc điểm
của người sử dụng
Các đặc điểm phân biệt mọi người trong
những nhóm người sử dụng được lựa chọn và được trông đợi là có một ảnh hưởng
đáng kể đối với tính
khả dụng sẽ được nhận diện, tính đến cả những đặc điểm được giải thích trong TCVN
11698-1 (ISO 20282-1), Điều 7, và được tóm tắt dưới đây (xem C.2).
Đối với những nhóm người sử dụng tham
gia vào hoạt động thử nghiệm, thì những thông tin sau đây được xem là cần thiết:
- Những đặc điểm về người sử dụng nào
có thể ảnh hưởng
tới tính khả dụng của sản phẩm nào đang được thử nghiệm?
- Phạm vi của những đặc điểm
nào tồn tại trong nhóm người sử dụng dự kiến hoặc thực tế?
- Sự phân bổ của từng đặc điểm của người
sử dụng tương ứng được mong đợi là gì?
a) Các đặc điểm tâm lý và xã hội
Cần thiết lập các đặc điểm và khả năng
nhận thức (ví dụ: kiến thức và kinh nghiệm, những khác biệt về văn hóa, và khả
năng biết đọc biết viết và ngôn ngữ) sẽ tạo ra ảnh hưởng lo lớn tới tính khả dụng.
Điều này được thực hiện bởi đánh giá
chuyên môn, sự thu thập dữ liệu sử dụng thực tế hoặc những nghiên cứu theo kinh
nghiệm để đánh giá hiệu quả
của những đặc điểm về người sử dụng khác nhau.
b) Các đặc điểm vật lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 1: Dữ liệu đang tồn tại có thể
được sử dụng để xác định cỡ chữ để dễ đọc
bởi các phân
khúc đặc biệt của dân số hoặc chiều cao được yêu cầu để với tới các phím điều
khiển của một máy bán hàng tự động.
c) Nhân khẩu học
Nhân khẩu học như tuổi tác, giới tính và tình trạng kinh
tế xã hội đem lại một cách thức thuận tiện cho việc phân nhóm một số các đặc điểm
thể chất, tâm lý và xã hội, nhưng những đặc điểm khác biết khác (như kinh nghiệm
với những dạng khác nhau của một loại sản phẩm) có thể đóng vai trò quan trọng hơn.
VÍ DỤ 2: Tập hợp người sử dụng một chiếc
điện thoại di động dự tính là 80 % nói tiếng Anh, 10 % nói tiếng Pháp và 10 %
nói các ngôn ngữ khác. Giả định như tất
cả những người sử dụng này sẽ có kinh nghiệm trước về sử dụng điện thoại di động
để gọi một cuộc điện thoại.
7.3.3.3 Các nhóm người
sử dụng
Quyết định xem những đặc điểm của các
nhóm người sử dụng dự kiến hoặc thực tế được xác định trong 7.3.3.1 chia người
sử dụng thành các tiêu chí
riêng
sẽ có một ảnh hưởng lớn tới tính khả dụng (Xem C.2).
VÍ DỤ 1: Một sản phẩm toàn cầu được thử
nghiệm, sử dụng các nhóm riêng biệt đối với từng dân tộc hoặc ngôn ngữ.
Cần quyết định việc thử nghiệm đối với
người sử dụng lần đầu và/hoặc người đã có kinh nghiệm trước đó. Thậm chí với một
sản phẩm mới, người ta có thể có kinh nghiệm với cùng loại sản phẩm hoặc kiểu
dáng tương tự có từ trước, do vậy dạng kinh nghiệm thích hợp rất cần được xác định.
VÍ DỤ 2: Khi thử nghiệm một hệ thống định vị
toàn cầu (GPS), các nhóm người sử dụng riêng biệt có và không có kinh nghiệm với
dạng ứng dụng này sẽ được tiến hành thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.3.4 Lựa chọn các
nhóm người sử dụng để đánh giá khả năng tiếp cận
Việc lựa chọn các nhóm người sử dụng
cho thử nghiệm có thể cung cấp thông tin về khả năng tiếp cận một sản phẩm.
Nếu sản phẩm được thử nghiệm là sản phẩm có thể sử dụng
được ngay hoặc một sản phẩm sẵn
sàng được sử dụng ở nơi công cộng,
và khi sản phẩm dự định sẽ hỗ trợ những người có phạm vi về đặc điểm và khả năng
rộng nhất, những người mà các đặc điểm về thể chất và tâm lý hướng đến gần các cực trị của
phạm vi kể trên bên trong một bộ phận dân cư nói chung, thì các nhóm đại diện cho
từng cực trị của phạm vi được mong đợi có ảnh hưởng nhất định đến tính
khả dụng sẽ được lựa chọn để thử nghiệm.
Cần tính đến các xu hướng về nhân khẩu
học nói chung, ví dụ: tại nơi
dân số nhìn chung là
người cao tuổi, người già
cần được tham gia trừ khi sản phẩm đặc biệt loại trừ việc tham gia sử dụng của họ.
Thay vì thử nghiệm một mẫu từ công
chúng, các nhóm thử nghiệm được lựa chọn từ những người có khả năng sẽ thấy khó
khăn khi đạt được những mục tiêu đã xác định, đặc biệt, các mục tiêu liên quan
đến sự hiệu quả. Một kết quả khả quan đối với sự hiệu quả thường cũng có tác dụng
đối với những thành viên của công chúng phổ thông những người ít có cơ hội được
trải nghiệm những khó khăn (xem C.5).
VÍ DỤ 1: Những thử nghiệm sơ bộ đối với một
máy bầu cử điện tử
đã cho thấy nó có thể được sử dụng thành công bởi những người không thuộc về
các cực trị của phạm vi đặc điểm và khả năng, là những thứ có thể ảnh hưởng
tới khả năng sử dụng máy bầu cử của những người này. Để đưa ra một sự bảo đảm bổ
sung, rằng có thể được sử
dụng bởi tất cả những
người trong phạm vi có quyền được bầu cử, các thử nghiệm được lặp lại ở hai nhóm nhỏ, một nhóm với các khả
năng hạn chế về thể chất và nhóm thứ hai là nhóm có ở lứa tuổi
trên 75 và không có kỹ năng sử dụng máy tính.
VÍ DỤ 2: Bao bì dự kiến được sử dụng với những người
ở độ tuổi từ 8
đến 90. Có một sự quan tâm đặc biệt về việc bao bì này có thể được mở bởi những
người lớn tuổi, những người mà cả sức bền về thể chất lẫn khả
năng về giác quan đều kém hơn so với những người sử dụng trẻ tuổi. Các thử nghiệm
được tiến hành trên một mẫu gồm những người sử dụng tuổi đời từ 65 đến 90. Nếu
nhóm thử nghiệm thành
công trong việc mở
được
bao bì, thì có thể dự báo được rằng những thành viên trẻ tuổi hơn của dân số sử
dụng sẽ cũng có khả năng mở được bao bì đó.
CHÚ THÍCH 1: Lợi ích của sự tiếp cận
này là nếu việc thử nghiệm có thể bị hạn chế đối với những mẫu từ những cực trị của
dân số, thì
tổng
số những người tham dự có thể giảm xuống trong khi vẫn chiếm một mức khá cao về
lòng tin thường gắn với số người tham dự nhiều hơn.
CHÚ THÍCH 2: Nếu mục đích thử nghiệm
là để dự đoán kết quả hoạt động tổng thể, cần tiến hành các thử nghiệm trên
toàn bộ phạm vi của các nhóm người sử dụng tiềm năng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.4 Nhận diện các
đặc điểm môi trường
Những môi trường chủ đạo mà sản
phẩm được (hoặc dự kiến sẽ) sử dụng cho những người sử dụng được lựa chọn và
các nhiệm vụ cần được xác định. Những thuộc tính về vật lý, xã hội hoặc môi trường kỹ thuật đó có khả năng sẽ
tạo ra những ảnh hưởng đáng kể đối với hiệu quả, hiệu suất hoặc sự thỏa mãn mà với
chúng những mục tiêu có thể đạt được sẽ được xác định.
VÍ DỤ: Máy ảnh có thể được sử dụng vào buổi tối
khi có thể không có sự chiếu sáng nào cả. Nhiệt độ trải rộng từ - 5°C đến + 40°C.
7.4 Kiểm tra xem
sản phẩm có khả năng
đạt được những mục tiêu dự kiến đối với những người sử dụng dự kiến
7.4.1 Kiểm tra xem
sản phẩm có khả năng kỹ thuật đáp ứng tiêu chí để đảm bảo đạt được mục tiêu một
cách thành công
Đối với từng mục tiêu được thử nghiệm,
một cuộc kiểm tra sẽ được tiến hành để xem sản phẩm có khả năng tạo ra những kết
quả có thể thỏa mãn đầy đủ những nhu cầu của người sử dụng. Những mục tiêu đơn
giản có thể được kiểm tra bằng việc thanh tra (ví dụ: xem công tắc bật/tắt có vận
hành chính xác). Đối với những mục tiêu phức tạp hơn (ví dụ: xem chuông báo động
có phát ra âm thanh đủ lớn hoặc chiếc lò nóng lên tới mức nhiệt hiển
thị không), việc kiểm tra sẽ căn
cứ như sau:
a) Tài liệu do nhà sản xuất cung cấp
nói rõ việc vận hành sản phẩm đáp ứng được những tiêu chuẩn kỹ thuật đã được
thiết lập.
b) Thực hiện những thử nghiệm kỹ thuật
dựa trên các Tiêu chuẩn Quốc tế hoặc các tiêu chuẩn đã được công bố khác mà với
đó thiết lập nên chất lượng được công nhận (ví dụ: xem các tính năng điều khiển
của một thang máy có ở trong đường
bao tầm với của những người ngồi xe lăn).
c) Tiến hành đánh giá chuyên môn về chất
lượng kỹ thuật, nếu có thể, dựa trên các Tiêu chuẩn Quốc tế hoặc các tiêu chuẩn
đã được công bố khác dành cho các kết quả kỹ thuật rơi vào khoảng có thể chấp
nhận được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không sẵn có một nguồn chứng cứ
nào nói trên, thử nghiệm để đạt
được các mục tiêu nằm ngoài phạm vi tại tiêu chuẩn này và sự thiếu vắng bằng chứng
để hỗ trợ cho mục tiêu này sẽ được nhắc tới trong báo cáo.
Nếu từ một kết quả của các hoạt động
kiểm tra nói trên, không mục tiêu nào có thể đạt được cùng sản phẩm, thì chúng
sẽ bị loại bỏ khỏi thử
nghiệm về tính khả dụng tổng thể của sản phẩm đó.
7.4.2 Kiểm tra xem
sản phẩm có tương thích với
những đặc điểm của người sử dụng dự kiến
Kiểm tra sẽ được tiến hành xem các
nhóm người sử dụng dự kiến có thể, nói chung, vận hành một sản phẩm, ví dụ: xem
các tính năng điều khiển có trong tầm với và/hoặc xem những người sử dụng có kiến
thức thiết yếu cần thiết.
CHÚ THÍCH 1: Một số nhóm người
sử dụng, ví dụ như người
cao tuổi hoặc người khuyết tật, có thể sử dụng các chế độ tương tác khác nhau.
Tại nơi việc thanh tra sản phẩm cho thấy
việc đạt được thành công bất kể một mục tiêu nào được xác định tại Mục 7.3.2.2
là không thể đối với một số thành viên của một nhóm sử dụng dự kiến, thông tin
về
sự
thiếu vắng hỗ trợ dành cho mục tiêu này sẽ được nêu ra trong báo cáo.
CHÚ THÍCH 2: Ngoài ra, có thể sẽ phù hợp
để tiến hành xem xét việc thiết kế hoạt động thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 3: ISO/TR 22411 bao gồm dữ liệu và kiến
thức ecgônômi về khả năng của con người đối với người cao tuổi và những người
khuyết tật mà căn cứ vào đó để
tiến hành các hoạt động thanh tra.
VÍ DỤ: Bộ phận người sử dụng dự kiến
dành cho máy bán vé tự động bao gồm một nhóm con cụ thể những người sử dụng dự
kiến: trẻ em từ 8 tuổi với một tiêu chí đạt được mục tiêu thành công là 95 %. Có thể
thấy rằng, những người sử dụng hướng tay với lên trên không tới 1,5 m sẽ không
thể vận hành được máy để mua vé. Dữ liệu nhân trắc học liên quan đối với nhóm tuổi cho
thấy cần một đánh giá có trách nhiệm từ những số liệu tính toán đến
50 % số người trong nhóm này sẽ không thể lấy được vé từ chiếc máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.1 Khái quát
Một lần thử nghiệm có thể bao gồm các
thử nghiệm đối với những sản phẩm khác nhau, những nhóm người sử dụng và/hoặc những
mục tiêu khác nhau và cũng có thể bao gồm nhiều hơn một nhiệm vụ được tiến hành
thử nghiệm. Các phép đo được mô tả trong phần còn lại của 7.5 là những phép đo
cần được nhận diện cho từng nhiệm vụ.
7.5.2 Nhận diện
các phép đo liên quan
7.5.2.1 Khái quát
Các phép đo được yêu cầu (chữ đậm) và
các ví dụ về những thuộc tính lựa chọn có thể được đo được đưa ra trong Bảng 1.
Bảng 1 - Các
ví dụ về những phép đo thuộc tính của tính khả dụng
Thuộc tính
Các phép đo khách
quan
Các phép đo chủ
quan (bộ câu hỏi)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỉ lệ thành
công
Thành công được nhận thấy
Hiệu suất
a) nguồn lực được sử
dụng
Thời gian thực hiện
nhiệm vụ,
chi phí thực hiện nhiệm vụ
Thời gian được nhận thấy, chi phí được nhận
thấy
b) nhu cầu về nguồn
lực con người
Nỗ lực nhận thức hoặc thể chất
Những hậu quả của gánh nặng tâm thần
(ví dụ: thực hiện nhiệm vụ lần thứ hai)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gánh nặng thể chất được nhận thấy
Sự thỏa mãn
Các phép đo tâm sinh lý [ví dụ:
Galvanic da phản ứng (GSR), giãn đồng tử]
- không được thiết lập tốt vì không đáng
tin cậy
Một người có thể đo những kết quả tiềm
ẩn về sự thỏa mãn, ví
dụ:
- sử dụng lại sản phẩm hoặc dịch vụ
- mua sản phẩm hoặc dịch vụ
- thay đổi nhãn mác
Sự thỏa mãn với việc
đạt được nhiệm vụ hoặc với sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phép đo về sự hài lòng
Các phép đo về kinh nghiệm của người
sử dụng
Các phép đo về lòng tin
Các phép đo về sự thoải mái
Xu hướng khuyến cáo
Tầm quan trọng tương đối của các phép
đo khác nhau sẽ phụ thuộc vào dạng (các) mục tiêu và tình huống sử dụng.
7 5.2.2 Hiệu quả
Hiệu quả sẽ được đo bằng tỷ lệ thành
công: tỷ lệ phần trăm người sử dụng thành công trong việc đạt được từng nội
dung sử dụng sản phẩm [xem 7.3.2.3]
CHÚ THÍCH: Nếu mất nhiều thời gian hơn
thời gian thực hiện nhiệm vụ cho phép tối đa, thì nhiệm vụ được phân loại
là không thành công [xem 7.5.2.3],
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.2.3 Hiệu suất
a) Tận dụng nguồn lực
Thời gian dùng để thực hiện mục tiêu cần được đo
đạc.
Nhằm cho phép tính thời gian thực hiện
nhiệm vụ, cần xác định chỉ tiêu dành cho việc hoàn thiện nhiệm vụ. Điều này cần
bao gồm một tuyên bố của người sử dụng cho thấy họ tin tưởng rằng mình đã hoàn thành nhiệm
vụ. Các phép đo thời gian thực hiện nhiệm vụ sẽ chỉ bao gồm thời gian tự thực
hiện nhiệm vụ, không kể thời gian đọc và hiểu những chỉ dẫn dành cho nhiệm vụ.
Việc tính thời gian nên bắt đầu sau khi người sử dụng đã đọc những chỉ dẫn và tại
thời điểm thông tin trên màn hình tương tác được hiển thị phục vụ người sử dụng.
Những hướng dẫn nhiệm vụ thử nghiệm cần sẵn có cho người tham dự để tiến hành xem lại
trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Cần thiết lập một khoảng thời gian tối
đa cho phép để đạt được mục tiêu một cách thành công. Khoảng thời gian này cần
phù hợp nhằm cho phép những người thử nghiệm thử nhiều cách khác nhau để đạt được
mục tiêu trước khi họ từ bỏ. Khoảng thời gian được mong đợi để hoàn thiện nhiệm vụ cần
được ước tính từ những lần tiền thử nghiệm và khoảng thời gian tối đa cho phép
để người sử dụng thực hiện trước khi họ được phân loại như đã không đạt được mục
tiêu tối thiểu phải lớn hơn 3 lần so với thời gian mong đợi. Phép đo thời gian
thực hiện nhiệm vụ cần dừng lại nếu cần nhiều thời gian hơn là khoảng thời gian
tối đa và nhiệm vụ sẽ được phân loại là không thành công.
Chi phí thực hiện nhiệm vụ: Mặc dù thời gian là nguồn
lực được đo phổ biến nhất, nhưng trong một số trường hợp, các nguồn lực khác
tính bằng chi phí tiền tệ lại đóng vai trò quan trọng (như chi phí cho một cuộc
gọi).
Thời gian được nhận thấy, chi phí được
nhận thấy:
điều quan trọng là biết được cảm giác của người sử dụng về thời gian hay chi
phí.
b) Yêu cầu về nguồn lực con người
Nỗ lực về nhận thức và thể chất sẽ được đo
khi nhiệm vụ tạo ra một yêu cầu đáng kể về nguồn lực nhận thức và thể chất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nỗ lực tâm lý: ngoài nỗ lực
tâm lý có thể được chấp nhận tối đa, còn có thể tồn tại một lượng nhỏ các nhiệm
vụ (ví dụ để duy trì sự yêu thích). Nỗ lực tâm lý thường được đo nhiều nhất
thông qua một bộ câu hỏi.
7.5.2.4 Sự thỏa mãn
Sự thỏa mãn toàn diện đối với tất cả các mục
tiêu có trong thử nghiệm sẽ được đo ngay tại phần cuối của thử nghiệm sử dụng
thang đo biểu tượng diễn cảm tại E.1. SUS cũng có thể được sử dụng.
CHÚ THÍCH 1: Thang đo biểu tượng diễn cảm có lợi
thế là đơn giản và nhanh chóng đối với người quản trị và được sử dụng rộng rãi trong
nghiên cứu về người tiêu dùng.
CHÚ THÍCH 2: Thang đo SUS được sử dụng rộng
rãi trong nghiên cứu tính khả dụng và, vì nó có 10 câu hỏi, nên có lẽ sẽ có độ
tin cậy cao hơn. Sự phân bố kết quả đối với các dạng thức khác nhau của sản phẩm
cũng sẵn có. [24]
Đo đạc sự thỏa mãn có thể bao gồm sự thỏa
mãn toàn diện về sản phẩm, sự thỏa mãn với từng đặc điểm của sản phẩm,
sự thỏa mãn với việc
đạt được mục tiêu tương ứng, sự thích thú khi sử dụng.
Khi hơn một nhiệm vụ được thử nghiệm,
nếu phù hợp, sự thỏa mãn cần được đo cho từng nhiệm vụ cũng như cho việc sử dụng
tổng thể (xem
E.2).
CHÚ THÍCH 3: Đo sự thỏa mãn sau thử nghiệm tổng
thể sẽ có được cảm tưởng toàn diện
của người sử dụng một cách chính xác hơn, trong khi đo sự thỏa mãn sau từng nhiệm
vụ (ví dụ: với thang đo biểu tượng diễn cảm) sẽ đem lại sự đánh giá chính xác
hơn về sự thỏa mãn của người sử dụng với từng mục tiêu hoặc nhiệm vụ.
Khi những khía cạnh khác của sự thỏa mãn như kinh
nghiệm của người sử dụng, sự hài lòng, hoặc lòng tin đóng vai trò quan trọng,
thì có thể sử dụng nhiều
cá thang đo đặc biệt hơn. Khi có sẵn một bộ câu hỏi đã được xuất bản và
có hợp lệ, thì bộ câu hỏi
này có thể được sử dụng bởi nó sẽ đem lại
những kết quả đáng tin cậy hơn so với bộ câu hỏi không theo thể thức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.3 Xác định số
người tham dự được yêu cầu đối với mức độ tin cậy mong đợi
Để giảm bớt tác động của bất kỳ lỗi lấy
mẫu nào, một lượng ít nhất là 10 người tham gia đại diện sẽ được sử dụng cho từng
nhóm người sử dụng được thử nghiệm (xem C.3).
Mức độ tin cậy thống kê được yêu cầu
(tin tưởng rằng kết
quả không tình cờ xảy ra) sẽ được nhận diện. Mức độ của sự tin cậy cần thiết sẽ
phụ thuộc vào dạng thử nghiệm và mục đích. Tỷ lệ thành công theo yêu cầu càng
cao và sự tin cậy càng cao, thì sẽ yêu cầu càng nhiều người sử dụng.
CHÚ THÍCH: Trong công tác khoa học,
thường yêu cầu tối thiểu 95 % sự tin cậy để rút ra kết luận, nhưng đối với một
số mục đích kinh doanh, thì mức độ thấp hơn về lòng tin (khoảng 80 %) có thể
phù hợp [21] nếu 20 % rủi ro của một kết luận không chính xác có thể được chấp
nhận.
VÍ DỤ 1: Tiêu chuẩn Quốc tế đối với các hộp đựng
không chỉ định cho trẻ em, tiêu chuẩn ISO 8317, yêu cầu 75 % trẻ em không thể mở được hộp, với
95 % tin tưởng.
VÍ DỤ 2: Bảng D.2 cho thấy
95 % sự tin cậy và 80 % tỷ lệ thành công, với một mẫu gồm 14 người sử dụng, thì
tất cả những người sử dụng này phải thành công hoặc 20 trong số 21 người sử dụng
trong một mẫu thử phải thành công. Bảng D.1 cho thấy rằng nếu 80 % sự tin cậy
là vừa đủ, thì
các
mẫu thử nhỏ bằng 4 có thể đem lại 80 % sự tin cậy trong tỷ lệ thành công là 80
%.
7.5.4 Tuyển một mẫu
thử người sử dụng
Một mẫu thử (hoặc các mẫu thử) đại diện
cho (các) nhóm người sử dụng dự kiến hoặc người sử dụng thực tế sẽ được tuyển chọn (từ
tập hợp người sử dụng được nhận diện trong mục 7.3.3) để tham gia thử nghiệm. (Những)
mẫu người sử dụng sẽ được lựa chọn để làm mô phỏng cho sự phân bổ các
đặc điểm người sử dụng thích hợp trong (các) nhóm người sử dụng xác định (xem
C.4). (Các) mẫu cần có sự phân bổ giá trị hoặc thuộc tính của các đặc điểm người sử dụng
liên quan gần với (các) nhóm người sử dụng dự kiến hoặc thực tế được xác định
trong 7.3.3.
CHÚ THÍCH 1: Nhiều đặc điểm chung, thể chất và
tâm lý (thể lực, thị lực và khả năng nhận thức) có thể được lấy mẫu tương ứng
thông qua sự khác biệt về nhân khẩu học như lứa tuổi và trình độ học vấn. Tuy
nhiên hướng tiếp cận này sẽ không bao gồm các nhân tố như các dạng tàn tật nhất
định, những kinh nghiệm có liên quan
trước đó, kiến thức hoặc các kỹ năng đặc biệt và văn hóa. Những nhóm này có thể
được lựa chọn dựa trên các yêu cầu về sản phẩm và giao diện dành cho việc tương
tác thành công với sản phẩm và được kiểm tra riêng biệt (xem C.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những người tham gia thử nghiệm sẽ
không thuộc tổ chức tiến hành thử nghiệm hay chế tạo ra sản phẩm, trừ khi sản
phẩm được sử dụng trong tổ chức
đó, trong trường hợp này những người tham gia thử nghiệm sẽ không thuộc bộ phận
phát triển, cần cố gắng tuyển những người không phải là thành viên gia đình hay
bạn bè vì họ có thể sẽ thiên vị.
CHÚ THÍCH 2: Những người tham dự đã
quen với lĩnh vực công nghệ và/hoặc quy trình thiết kế và phát triển sở hữu kiến thức và
kỹ năng mà những người sử dụng đại diện không có. Tham gia cùng họ trong nghiên
cứu có thể thỏa hiệp sự hợp lệ của nghiên cứu đó.
7.5.5 Cấu hình sản
phẩm
Phiên bản của sản phẩm được thử nghiệm
sẽ được ghi lại. Việc đánh giá sẽ được tiến hành với sản phẩm đang được sử dụng
kết hợp với thiết bị hoặc tài liệu thông thường có mặt trong quá trình sử dụng
sản phẩm.
Thương hiệu sản phẩm có thể ảnh hưởng
lớn đến sự thỏa mãn do vậy nếu phù hợp để giảm bớt ảnh hưởng của Thương hiệu sản
phẩm lên kết quả, thì nên dấu kín Thương hiệu sản phẩm đó.
Sản phẩm cần được lắp đặt theo một cấu
hình phù hợp
(thường là cấu hình mặc định khi phân phối), hoặc đối với việc lắp đặt và thiết
lập, thì cấu hình sẽ được
cung cấp khi người sử dụng theo cách điển hình mà họ nhận được.
Khi thử nghiệm bắt đầu, sản phẩm cần
được thiết lập theo một cấu hình đặc thù mà người sử dụng có thể sẽ được trải
nghiệm.
VÍ DỤ: Sử dụng một chiếc điện thoại di
động với các cài đặt mặc định hoặc sử dụng một đầu ghi TV đặt dưới TV. Để cài đặt,
chiếc điện thoại di động được cung cấp một chiếc hộp trong đó có tài liệu liên
quan. Một chiếc lò nướng được lắp đặt chuyên nghiệp trong một căn nhà thực tế kết
nối với đường cung cấp khí đốt hoặc điện, nhưng thiếu cấu hình cho đồng hồ hoặc
các tính năng điều khiển khác.
Bất kỳ hướng dẫn đi kèm với sản phẩm đều
được cung cấp cho người sử dụng, trừ khi mục đích thử nghiệm là để kiểm tra
tính khả dụng hoặc khả năng tiếp cận mà không cần hướng dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một tình huống thử nghiệm sẽ được xác
định cho từng mục tiêu được thử nghiệm.
Một tình huống thử nghiệm là một ví dụ
về tình huống đánh giá mô tả một hoàn cảnh mà tại đó người tham dự được yêu cầu
đạt được (các) mục tiêu nhất định trong một môi trường đặc biệt.
Tình huống thử nghiệm sẽ bao gồm một
tuyên bố chính xác về mục tiêu sẽ đạt được (xem 7.3.2).
VÍ DỤ 1: Sử dụng điện thoại gọi đến số
01509 123456.
VÍ DỤ 2: Thiết lập các tính năng cho một
chiếc điện thoại di động trong lần sử dụng đầu tiên.
Đối với từng mục tiêu thử nghiệm, tiêu
chí đối với việc
đạt được mục tiêu sẽ được xác định (xem 7.3.2.3), cùng với
cách thức thiết lập để có thể đạt được mục tiêu đó.
Đôi khi có thể thiết lập tiêu chí dành
cho thời gian thực hiện nhiệm vụ có thể chấp nhận được, [27] ví dụ, dựa trên
khoảng thời gian người sử dụng dự kiến sẽ đạt được cùng mục tiêu khi sử dụng sản
phẩm khác. Thời gian có thể chấp nhận được tối đa sẽ được xác định cho từng nhiệm
vụ (xem
7.5.2.3).
Nếu có nhiều hơn một mục tiêu được tiến
hành thử nghiệm, sẽ cần phải quyết định thứ tự tiến hành các nhiệm vụ. Nói
chung, nếu có một trình tự thông thường mà các nhiệm vụ sẽ được tiến hành, thì
trình tự đó sẽ chính là
thứ tự tiến hành thử nghiệm. Nếu không tồn tại trình tự nào cả, thì cần tránh
tiến hành thử nghiệm theo một trình tự cố định nhằm tránh các ảnh hưởng trật tự
tùy tiện. Trong trường hợp này, trật tự cần được thay đổi một cách có hệ thống
hoặc chỉ định người
tham gia thử nghiệm một cách ngẫu nhiên.
7.5.7 Thiết lập thủ
tục thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Người sử dụng sẽ không được cung cấp
bất kỳ một gợi ý hoặc hỗ trợ nào từ nhân sự tiến hành thử nghiệm,
nhưng dựa trên mục đích của thử nghiệm, những hướng dẫn đi kèm với sản phẩm có
thể được cung
cấp.
c) Những người tiến hành thử nghiệm sẽ
ghi lại khoảng thời gian cần để đạt được từng mục tiêu. Nếu người sử dụng dùng hết tổng
lượng thời gian tối đa cho phép mà không đạt được mục tiêu, họ sẽ được yêu cầu
dừng lại và nếu phù hợp, sẽ chuyển tới mục tiêu tiếp theo.
d) Bản chất của bất kỳ lỗi nào hoặc những
khó khăn khác mà người sử dụng gặp phải có thể được ghi lại nhằm nhận diện các
vấn đề về tính khả dụng và có thể được cung cấp như phản hồi để phục vụ thiết kế. Điều
này có thể bao gồm những gì mà tập con các mục tiêu đã đạt được hoặc chưa đạt
được và lý do tại sao.
7.5.8 Tạo ra môi
trường thử nghiệm
a) Thử nghiệm sẽ được tiến hành trong
một môi trường mô phỏng gần giống với môi trường mà sản phẩm sẽ được sử dụng. Nếu
sử dụng một phòng thí nghiệm tính khả dụng, thì cần ghi lại các điều kiện thông
thường có thể ảnh hưởng tới mức độ của tính khả dụng đạt được.
Nếu một mục tiêu đạt được trong khi việc
sử dụng sản phẩm có thể chịu ảnh hưởng xấu bởi các điều kiện môi trường cụ thể,
thì thử nghiệm có thể được tiến hành trong các điều kiện đó nhằm bảo đảm các mức
độ cao của tính khả dụng trong mọi tình huống.
VÍ DỤ 1: Thường được sử dụng trong thời
tiết lạnh bởi những người
đeo găng tay do đó sẽ được thử nghiệm trong môi trường lạnh.
b) Nếu sản phẩm thường được sử dụng/lắp
đạt trong môi trường căng thẳng, thì điều này có thể được tái hiện lại trong
môi trường thử nghiệm hoặc sử dụng một thử nghiệm trên hiện trường.
VÍ DỤ 2: Thử nghiệm một hệ
thống hướng dẫn đường đi trong các điều kiện giao thông đông đúc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Cung cấp cách thức truy nhập một đường
dây hỗ trợ hoặc hỗ trợ qua mạng, nếu được, cho một sản phẩm.
VÍ DỤ 3: Cầu là, ghi chú cho một máy,
bánh mì cho lò nướng bánh, quần áo cho một máy giặt.
7.5.9 Thử nghiệm
thí điểm
Khi lần đầu thử nghiệm một sản phẩm, một
hoặc hai người hoàn thiện thử nghiệm về tính khả dụng có thể cho thấy những sai
sót rõ ràng với thiết kế thử nghiệm hoặc với sản phẩm trước khi tiết hành thử
nghiệm đầy đủ. Một thử
nghiệm thí điểm có thể
điều
chỉnh lại các tình huống nhiệm vụ nhằm giảm bớt sự tối nghĩa và tránh những vấn
đề không mong muốn.
7.5.10 Đánh giá xem liệu
tiêu chí đối với việc đạt được mục tiêu đã được đáp ứng bởi những người sử dụng
cá nhân
Đối với mỗi người sử dụng, thành công
của từng mục tiêu được thử nghiệm sẽ được
phán đoán bởi việc đánh giá đầu ra để tìm hiểu xem tiêu chí thành công đã được
đáp ứng hay chưa (xem 7.3.2.3). Một trong những phương pháp sau đây sẽ được sử
dụng vào việc đánh giá:
a) đánh giá bởi người quản
lý thử nghiệm thành công thông qua việc điều tra đầu ra, khi hoạt động này được
tiến hành theo cách thức hợp lý và đáng tin cậy;
b) đánh giá thành công dựa trên trình
tự các bước hành động của người sử dụng được biết là sẽ dẫn đến kết quả đáng
tin cậy trong một đầu ra có thể được chấp nhận (xem 5.3);
c) sử dụng tiêu chí kỹ thuật đã được
thiết lập để đánh giá chất lượng của các kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Khái quát
Tất cả các phương pháp sẽ được ghi lại
bằng các khoảng tin cậy (xem Phụ lục D).
Nếu tuyên bố một yêu cầu đã được đáp ứng,
thì mức thống kê có ý nghĩa sẽ được xác định.
Nếu tiến hành so sánh hai sản phẩm, ý
nghĩa thống kê về bất cứ sự khác biệt nào giữa các sản phẩm đó hoặc các điều kiện
khác sẽ được xác định.
8.2 Mục tiêu
Nếu đo đạc tính khả dụng của toàn bộ sản
phẩm, và nếu tất cả các mục tiêu chính của sản phẩm đều đã được thử nghiệm cho cùng kết quả
(đạt hoặc không đạt), thì báo cáo có thể đưa ra kết luận về tính khả dụng của một
sản phẩm.
Mặt khác, nếu nhiều hơn một mục tiêu
được thử nghiệm, thì các kết quả thử nghiệm sẽ xác định những mục tiêu nào được
thử nghiệm và lý do tại sao, các lý do sẽ được đưa ra cho từng mục tiêu riêng
biệt. Khi tiến hành so sánh các sản phẩm cả các mục tiêu chính sẽ được nhận diện
và sử dụng như cơ sở để tiến hành thử nghiệm lẫn các mục tiêu được sử dụng để
thử nghiệm sẽ được định rõ bằng phần giải thích tại sao các mục tiêu lại được lựa
chọn.
8.3 Hiệu quả
(Các) kết quả được báo cáo sẽ bao gồm
phần trăm người sử dụng đạt được từng mục tiêu một cách thành công (tỷ lệ thành
công), cùng với các khoảng tin cậy, như được chỉ rõ ở Phụ lục D.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4 Hiệu suất
(Các) kết quả được báo cáo
sẽ bao gồm thời gian trung bình nhân [29] mà người sử dụng cần để đạt được
(các) mục tiêu cụ thể thành công, cùng với các khoảng tin cậy.
CHÚ THÍCH: số trung bình nhân là giá
trị trung bình của dữ liệu
nhật ký được chuyển đổi, được chuyển lại về thang đo nguyên bản.
VÍ DỤ: Thời gian trung bình mà những
người sử dụng này cần để
mua
thành công đúng tấm vé là 20 s
(với 95 % xác suất giá trị thật nằm giữa khoảng 15 s và 25 s).
Các phép đo hiệu suất khác (xem
7.5.2.3) cũng có thể được báo cáo.
8.5 Thỏa mãn
Kết quả đã báo cáo sẽ bao gồm giá trị
trung bình [30] các điểm biểu tượng diễn cảm (xem Phụ lục E) cùng với các
khoảng tin cậy.
9 Báo cáo
Một báo cáo kết quả toàn diện sẽ được
chuẩn bị sử dụng dạng thức như được xác định tại Phụ lục F.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu một phiên bản ngắn của báo cáo được
cung cấp, cần bao gồm những thông tin trong phần tóm tắt cho lãnh đạo tại F.2.
Nếu tất cả các mục tiêu chính của sản
phẩm được thử nghiệm cho cùng kết quả, thì tuyên bố có thể bao gồm một tuyên bố
tổng thể về tính khả
dụng của một sản phẩm.
Bất kỳ tuyên bố về kết quả nào đều phải
gồm các thông tin sau đây:
a) các mục tiêu không được hỗ trợ (xem
7.4);
b) nếu các mục tiêu chính được thử
nghiệm, và phần giải thích về cách thức nhận diện các mục tiêu chính (xem
7.3.2.2);
c) nếu các mục tiêu chính không được
thử nghiệm, thì
những lý do lựa chọn mục tiêu sẽ được thử nghiệm (xem 7.3.2.2).
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 1 đưa ra những ví dụ về các mục
tiêu của người sử dụng dành cho việc lựa chọn các sản phẩm.
CHÚ THÍCH: Sẽ là không phù hợp nếu chỉ tiến
hành thử nghiệm những mục tiêu chính, trong trường hợp còn có các mục tiêu quan
trọng khác.
Bảng 1 - Các
ví dụ về những sản phẩm khác nhau và (các) mục tiêu chính gắn với người sử dụng
Sản phẩm
(Các) mục
tiêu chính
Ví dụ về
nhiệm vụ nhỏ
Những vấn đề
về lắp đặt
Đồng hồ báo thức
Để được đánh thức vào một thời điểm nhất
định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc lắp các bộ pin là nhiệm vụ lắp
đặt và bảo quản
Thiết bị đo huyết áp
Đo được huyết áp
Đeo vào, khởi động đo, đọc kết quả,
tháo ra
Việc lắp các bộ pin là nhiệm vụ lắp
đặt và bảo quản
Máy quay video
Ghi băng video và phát lại
Lắp phương tiện ghi,
quay video, dừng lại, phát đoạn phim
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy được tiền bằng cách sử dụng thẻ
tín dụng
Đưa thẻ vào máy, nhập mã PIN, nhập số
lượng tiền, lấy lại thẻ, lấy tiền, nhận lại thẻ
Việc lắp đặt không phải là trách nhiệm
của người mua
Máy cassette
Ghi âm và phát thông tin âm thanh
Lắp băng cassette mới vào máy, điều khiển các mức độ,
ghi, dừng chức năng ghi, tua lại băng, phát băng, điều chỉnh âm lượng, tháo
băng khỏi máy
Thiết lập chế độ âm thanh nổi là một
nhiệm vụ lắp đặt
Đầu máy CD
Nghe một đĩa CD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy rửa bát
Để có được chén bát sạch
Cho chén đĩa vào máy, cho chất tẩy rửa,
chọn chương trình và khởi động máy, dừng máy, lấy chén đĩa ra
Máy sấy
Sấy khô quần áo
Cho quần áo vào máy, chọn chương
trình, tắt máy, lấy quần áo ra
Làm sạch lưới lọc là một nhiệm vụ bảo
quản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm ấm một khu vực
Bật máy lên, chọn chế độ làm ấm, tắt
máy
Bếp hồng ngoại
Nấu ăn
Bật ô bếp được chọn ở mức nhiệt
xác định, điều chỉnh nhiệt độ trong thời gian nấu, tắt bếp
Bàn là điện
Loại bỏ các vết nhăn trên
quần áo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy xay sinh tố
Trộn đều các loại thực phẩm
Tháo cuộn dây, cắm điện, cho thực phẩm
vào máy và lắp dụng cụ trộn, bật máy, trộn đều, tắt máy, lấy thực phẩm
ra, rửa sạch, cuộn dây
Bếp điện
Để hâm nóng thực phẩm
Bật mâm làm nóng được chọn ở mức nhiệt
được lựa chọn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nấu ăn
Làm nóng lò ở nhiệt độ
mong muốn
Máy fax
Gửi (các) trang tới một số fax cụ thể
Đưa trang giấy vào máy, quay số và gửi
fax tới số đó, lấy
lại tờ giấy
Kết nối với một đường dây điện thoại
và bật lên là những nhiệm vụ lắp đặt
Thiết bị dập lửa trong nhà bếp
Dập tắt dung dịch cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bếp gas
Hâm nóng thức ăn
Bật mâm bếp được chọn, đánh lửa, điều
chỉnh mức nhiệt
Công tắc đèn
Chiếu sáng vị trí riêng biệt
Bật đèn trong phòng được chọn, tắt
đèn trong phòng được chọn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cất thứ gì đó vào nơi an toàn và lấy
lại nó sau
Đưa tiền vào, mở két, cất đồ
vật, đóng két, giữ chìa khóa hoặc mật mã, mở két, lấy lại đồ vật
Lò vi sóng
Làm nóng thức ăn ở một mức
nhiệt phù hợp
Cho thức ăn vào lò, chọn mức năng lượng
và thời gian, khởi động, lấy
thức ăn ra
Điện thoại di động
a) nhận cuộc gọi đến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích hoạt điện thoại, kích hoạt số
(quay số)
Đóng gói
Bao gói quanh vật cần được bảo quản
Mở gói, bở bớt các miếng
đệm/chèn
Máy bán vé đỗ xe tự động
Tuân theo nội quy đỗ xe tại một địa điểm cụ
thể
Đưa tiền vào máy, di chuyển và giữ
vé, xuất trình vé trong
ô tô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy ảnh
Chụp ảnh để sau này xem lại
Lắp phim hoặc phương tiện lưu trữ
vào máy, bật máy, ngắm, chụp, thực hiện các bước để xem lại ảnh
Việc lắp các bộ pin là nhiệm vụ lắp
đặt và bảo quản
Máy bán hàng tự động
Mua một sản phẩm
Chọn một sản phẩm, đút tiền vào máy,
lấy sản phẩm
Điện thoại công cộng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích hoạt điện thoại (nhấc ống
nghe), trả tiền, kích
hoạt số điện thoại (quay số)
Máy bán cà phê tự động
Mua một cốc cà phê hoặc một loại cà
phê đặc biệt
Chọn loại cà phê, đưa tiền vào máy,
lấy cà phê
Đài
Nghe một đài phát thanh đặc biệt
Bật đài, chọn đài phát thanh, điều
chỉnh âm lượng, tắt đài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tủ lạnh
Trữ thực phẩm ở một nhiệt
độ phù hợp
Cho thực phẩm vào, chọn nhiệt độ phù
hợp, lấy thực phẩm ra
Buồng điện thoại
a) nhận cuộc gọi đến
b) thực hiện cuộc gọi đi
Kích hoạt điện thoại (nhấc ống
nghe),
kích
hoạt số điện thoại (quay số)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem các chương trình TV được chọn
Bật lên, chọn trạm thu tín hiệu, tắt
đi
Thiết lập là một nhiệm vụ lắp đặt
Máy trả lời điện thoại
Ghi lại và phát các cuộc gọi đến
Phát các cuộc gọi đến,
phát cuộc gọi nhận được cụ thể, xóa hết các cuộc gọi
Ghi lại các tin nhắn thuộc về nhiệm
vụ thiết lập
Vô tuyến có điều khiển từ xa
Xem các chương trình TV được chọn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết lập các kênh là một nhiệm vụ
cài đặt
Máy nướng bánh mỳ
Có được miếng bánh mỳ đã nướng vừa tới
Cho bánh mỳ vào máy, chọn chế độ nướng,
bật máy, lấy bánh mỳ ra
Máy hút bụi
Làm sạch một khu vực sàn nhà
Tháo dây cuốn, cắm điện, bật máy, chọn
độ mạnh, di chuyển chổi, tắt máy, rút phích cắm, cuộn dây
Thay túi bụi là nhiệm vụ bảo dưỡng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi và phát các video
Bật máy, định vị hướng dẫn chương
trình, chọn chương trình được ghi, định vị dang sách các đoạn ghi, chọn
chương trình, chạy chương trình, tắt máy
Máy bán vé giao thông tự động
Mua một chiếc vé cho một lộ trình phù hợp
Chọn tuyến đường, mức phí một chiều
tới điểm đến, đưa tiền vào máy, lấy vé
Máy giặt
Giặt sạch quần áo sử dụng chương
trình phù hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vòi nước
Lấy nước ở nhiệt độ
được yêu cầu
Bật vòi, điều chỉnh nhiệt độ, tắt
vòi
Phụ
lục B
(Tham
khảo)
Bối cảnh áp dụng phương pháp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phương pháp thử nghiệm tổng thể được
sử dụng để đo khả năng hữu dụng của một sản phẩm. Phần này của ISO/TR 20282 bao
gồm một phương pháp thử nghiệm có thể
được sử dụng, ví dụ: để ước tính phần trăm số người thành công trong việc đạt
được mục tiêu của mình trong thực
tế sử dụng. Các phương pháp mẫu được sử dụng để hiểu được điểm mạnh và điểm yếu
của một sản phẩm để cải thiện tính khả dụng của sản phẩm đó. Các phương pháp mẫu
để thử nghiệm tính khả dụng dựa trên người sử dụng chủ yếu sử dụng một số ít
người sử dụng và gồm cả ý kiến rõ ràng của người sử dụng do đó các phương pháp
này không đưa ra được những ước tính chính xác về hiệu quả, hiệu suất và sự thỏa
mãn.
B.2 Sự lựa chọn
các phép đo
Để có được các phép đo tính khả dụng đáng tin cậy,
cần có một phương pháp đánh giá tổng thể phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9241-11. Điều
này trái ngược với các phương pháp đánh giá mẫu đặc thù sử dụng một lượng nhỏ
người tham gia để nhận diện các vấn đề về tính khả dụng.
Hiệu quả được nhận diện trong tiêu chuẩn
ISO 9241-11 dưới dạng độ chính xác và hoàn thiện, nhưng đối với những nhiệm vụ
đơn giản thuộc phạm vi tại tiêu chuẩn này ISO/TR 20282, thì chỉ sử dụng tỷ lệ
thành công.
CHÚ THÍCH: Khá khó để đo đặc độ chính
xác; ví dụ xem tiêu chuẩn ISO/IEC 205062.
Hiệu suất được định nghĩa tại tiêu chuẩn
ISO 9241-11 dưới hình thức nguồn
lực được sử dụng liên quan đến độ chính xác và hoàn thiện. Đối với các mục đích
thực tiễn, thời gian là nguồn lực quan trọng nhất (và tự nó có thể diễn giải một
cách dễ dàng hơn so với một tỷ lệ).
Sự thỏa mãn được định nghĩa tại tiêu
chuẩn ISO 9241-11 như là thoát khỏi sự lo lắng, và những thái độ tích cực hướng
đến việc sử dụng một sản phẩm. Đối với tính khả dụng, thành tố quan trọng nhất
của sự thỏa mãn chính là thái độ tích cực.
B.3 Số lượng người
sử dụng
Trong khi một lượng nhỏ người sử dụng
đôi khi đủ để nhận diện
một phần lớn các vấn đề về tính khả dụng, thì một số lượng lớn người sử dụng lại được yêu cầu
để ước tính một cách tin cậy trung bình dân số đối với tỷ lệ thành công (xem
C.3). Những số lượng lớn hơn cũng có thể làm cho việc đạt được mẫu đại diện người
sử dụng dễ hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục C
(quy
định)
Tuyển chọn mẫu đại diện cho người sử dụng
C.1 Quyết định việc
chia nhỏ người sử dụng thành từng nhóm
Quyết định xem các đặc điểm của những
nhóm người sử dụng dự kiến hay thực tế được nhận diện trong 7.3.3 để chia người
sử dụng thành các nhóm riêng biệt sẽ có ảnh hưởng to lớn đến tính khả dụng.
Nếu có nhiều hơn một nhóm người sử dụng
riêng biệt, thì quyết định xem liệu thử nghiệm toàn bộ hay chỉ một vài nhóm
người sử dụng, dựa trên mục đích của thử nghiệm.
VÍ DỤ 1: Nếu ngôn ngữ nói sẽ
ảnh hưởng lớn đến tính khả dụng, thì từng nhóm ngôn ngữ sẽ được thử nghiệm riêng
biệt.
VÍ DỤ 2: Nếu kiến thức hoặc kinh nghiệm
có trước sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tính khả dụng, thì mỗi nhóm sẽ được thử nghiệm riêng
biệt.
VÍ DỤ 3: Thử nghiệm ban đầu
có thể chỉ dành để xác nhận tính hợp lệ của tính khả dụng đối với một nhóm người
sử dụng chiếm ưu thế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 5: Để đánh giá xem tính khả dụng và khả
năng tiếp cận dành cho người sử dụng với phạm vi đặc điểm rộng nhất có thể đã đạt
được, các nhóm người sử dụng rút ra từ các điểm cực trị của phạm vi
đa dạng của các đặc điểm sẽ được thử nghiệm.
VÍ DỤ 6: Nếu thông tin được yêu cầu về
tính khả dụng đối với toàn bộ tập hợp người, thì một mẫu đại diện rút
ra từ tập hợp người có thể được thử nghiệm. Để mở rộng tối đa
tính hợp lệ thống kê, sử dụng một mẫu càng lớn càng tốt. Nhưng không thể rút bất
kỳ một suy luận thống kê nào về tính khả dụng cho bất kỳ nhóm hợp thành nào mà
chỉ đại diện cho
một phần trăm nhỏ tập hợp người
sử dụng.
Nếu sau thử nghiệm, việc kiểm tra dữ
liệu thử nghiệm cho thấy có những khác biệt lớn hơn dự kiến giữa các nhóm con
bên trong một nhóm người sử dụng, thì sản phẩm có thể được tiến hành thử nghiệm lại sử
dụng các mẫu người sử dụng
mới cho mỗi nhóm con.
Việc quyết định xem nên thử nghiệm
trên những người sử dụng lần đầu và/hoặc trên những người đã có kinh nghiệm trước
đóng vai trò quan trọng. Thậm chí với một sản phẩm mới, người sử dụng
có thể đã có kinh nghiệm khi sử dụng những sản phẩm tương tự hoặc mẫu
tương tự có trước đó, do vậy cần xác định dạng kinh nghiệm liên quan trước đó.
VÍ DỤ 7: Người sử dụng một chiếc điện
thoại di động được chia thành những nhóm xác định bởi kinh nghiệm
của họ trong việc cài đặt dạng điện thoại di động này:
a) chưa từng cài đặt một chiếc điện
thoại di động nào;
b) đã từng cài đặt điện thoại di động
nhưng của một nhãn hiệu khác;
c) trước đây đã cài đặt một chiếc điện
thoại di động tương tự.
Mỗi nhóm sẽ được thử nghiệm riêng biệt,
vì họ đều dự kiến những kết quả khác nhau về tính khả dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 8: Đồng hồ báo thức
tại khách sạn có vẻ như khó điều chỉnh nếu lần đầu sử dụng, nhưng lại dễ điều chỉnh
từ các lần tiếp theo trở đi. Chỉ những người
chưa dùng đồng hồ báo thức loại này trước đây mới được thử nghiệm.
C.2 Lựa chọn quy
mô mẫu
Để giảm bớt ảnh hưởng của bất kỳ lỗi lấy
mẫu nào, tối thiểu 10 người tham dự đại diện sẽ được sử dụng cho từng nhóm người
sử dụng.
Quy mô mẫu càng lớn, thì sự dự đoán
càng chính xác (miễn là mẫu phải đại diện cho tập hợp người sử dụng). Nếu kết
quả đạt được từ mẫu trước chưa chuẩn, thì những người tham dự bổ sung có thể được
thử nghiệm.
VÍ DỤ: Nếu tỷ lệ thành công đo được là 90 %:
- Trường hợp 9 người thành công trong
tổng số 10 người sử dụng, thì tỉ lệ thành công của tập hợp người sử dụng tối
thiểu với 80 % độ tin cậy là 79 %.
- Trường hợp 18 người thành công trong
tổng số 20 người sử dụng, thì tỷ lệ thành công của tập hợp người sử dụng tối
thiểu với 80 % độ tin cậy là 81 %.
- Trường hợp 45 người thành công trong
tổng số 50 người
sử dụng, thì tỉ lệ thành
công của tập hợp người sử dụng tối thiểu với 80 % độ tin cậy là 86 %.
- Trường hợp 90 người thành công trong
tổng số 100 người sử dụng, thì tỉ lệ thành công của tập hợp người sử dụng tối
thiểu với 80 % độ tin cậy là 87 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nhóm người sử dụng hoàn toàn khác
biệt về đặc điểm, nhiệm vụ hoặc môi trường là những yếu tố ảnh hưởng lớn tới
tính khả dụng. Bên trong mỗi nhóm người sử dụng, sẽ có nhiều đặc điểm khác nhau (như tuổi
tác hoặc giới tính) có thể ảnh hưởng đến tính khả dụng. Một mẫu đại diện cho
các đặc điểm kể trên cần được tuyển lựa để tham gia thử nghiệm. Việc lấy mẫu theo
dạng phân tầng có thể được sử dụng để có được một mẫu đại diện cho các đặc điểm
phù hợp. Nếu được thử nghiệm tại
hiện trường, mẫu đại diện có thể được xây dựng thông qua phỏng vấn để chọn
ra những gì cần đưa vào mẫu đó.
Nhiều đặc điểm về thể chất và tâm lý
thông thường (như sức khỏe, độ sắc nét thị giác và các khả năng nhận thức) có
thể ảnh hưởng đến tính khả dụng, có thể được lấy mẫu trực tiếp thông qua sự đa
dạng về nhân khẩu
học phù hợp như lứa tuổi, giới tính và trình độ giáo dục. Người sử dụng cần được
lựa chọn để làm đại diện cho những biến số về nhân khẩu học này và các đặc điểm
đáng kể khác mà sẽ không đầy đủ nếu chỉ lấy mẫu bởi các biến số nhân khẩu học.
VÍ DỤ 1: Trong một tập hợp dân số đa
dân tộc, những người sử dụng được chọn có một loạt các nền tảng văn hóa mà họ đại
diện.
VÍ DỤ 2: Khi thử nghiệm một sản phẩm tiêu
dùng, người sử dụng được chọn sẽ là đại diện về kinh nghiệm mà họ có được với
các thương hiệu/nhãn hàng khác nhau.
VÍ DỤ 3: Một đồng hồ báo thức yêu cầu
dùng tay để vận hành các chức năng điều khiển và độ sắc nét thị giác tốt để đọc
được chỉ dẫn. Những đặc
điểm người sử dụng phù hợp được lấy mẫu thông qua tuyển lựa người sử dụng với sự
phân bổ đại diện về lứa tuổi, năng lực và trình độ học vấn. Do có 5 % người mua
được hy vọng có kinh nghiệm trước đây về loại đồng hồ báo thức này và nhiệm vụ
thiết lập chiếc đồng hồ này được mong chờ là sẽ khó hơn đối với những người
không có được kinh nghiệm này, và chỉ những người chưa có kinh nghiệm mới được
tham gia thử nghiệm.
Lấy mẫu theo dạng phân tầng (xem ISO
15535) nên được sử dụng để phân bổ người sử dụng qua càng nhiều vị trí hoán đổi của các đặc
điểm nhân khẩu học (nhưng không ảnh hưởng đáng kể tới tính khả dụng thực tiễn)
càng tốt. Sự kết hợp được lựa chọn về đặc điểm của người sử dụng có thể được liệt
kê ra trong một bảng.
VÍ DỤ 4: Bảng C.1 trình bày một mẫu gồm
12 người tham dự trong một nhóm người sử dụng được chọn, do vậy họ có cùng các
thuộc tính đại diện
tương đồng: tuổi từ 18 đến 65, giới tính và trình độ học vấn.
Bảng C.1: Ví
dụ về một mẫu phân tầng
Độ tuổi/giới tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng số
Giáo dục phổ
thông
Đào tạo cao
hơn
Nam
Nữ
Nam
Nữ
18-33
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
4
34-58
1
1
1
1
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
1
1
4
Tổng số
6
6
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không thể bao gồm cả những nhóm
người sử dụng thiểu số (như một dân tộc hoặc một dạng khuyết tật đặc biệt) bởi những người
này cấu thành một phần trăm rất nhỏ của tập hợp người sử dụng dự kiến bên
trong một mẫu đại diện, các thử nghiệm bổ sung có thể được tiến hành với các mẫu
riêng lẻ cho từng nhóm để xác định xem
các thành viên của những nhóm này có thể sử dụng sản phẩm.
Kết cấu của các mẫu dành cho thử nghiệm cần
không bao gồm các thành viên của nhóm người sử dụng với các đặc điểm được cho
là sẽ có những ảnh hưởng đáng kể về tính khả dụng. Nếu người sử dụng với những đặc điểm
này là một phần của tập hợp người sử dụng dự kiến, thì một mẫu đại diện cần được
thử nghiệm như một nhóm người sử dụng riêng lẻ.
CHÚ THÍCH: Nếu tính khả dụng được biết
tới có thể được chấp nhận đối với hầu hết tập hợp người sử dụng, thì thử nghiệm có thể
giới hạn cho những nhóm nhất định được dự báo là sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
C.5 Tần suất tham
gia
Nếu người tham gia được tuyển từ một
cơ sở dữ liệu của tình nguyện viên, thì cần giới hạn tần số những người này được
phép tham dự vào thử nghiệm. Điều này nhằm tránh tạo ra “những người tham dự thử
nghiệm chuyên nghiệp”. Điều này có
thể căn cứ trên hướng dẫn được sử dụng trong nghiên cứu thị trường đối với các
nhóm trọng điểm (thường giới hạn tham gia hai lần/năm).
C.6 Dữ liệu sử dụng
thông thường
Dữ liệu có thể thu được từ
một sản phẩm có thể sử dụng được ngay trong hoạt động sử dụng thông thường,
thông qua quan sát (nếu được chấp thuận) và từ dữ liệu được thu thập tự động từ
một máy đã được trang bị để ghi lại các hành động và phản hồi của người sử dụng.
CHÚ THÍCH: Dữ liệu từ tài liệu được
ghi lại có thể cung cấp những
ước tính chính xác về thời
gian thực hiện nhiệm vụ để hoàn thiện nhiệm vụ đó. Dữ liệu về tỷ lệ thành công
sẽ ít có giá trị hơn, vì nó chỉ ghi lại thông tin về những người bắt đầu nhưng
không hoàn thành nhiệm vụ. Tỷ lệ này không bao gồm những người quyết định không
bắt đầu thực hiện nhiệm vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy
định)
Các khoảng tin cậy
D.1 Hiệu quả
Hiệu quả được đo bằng phần trăm người
sử dụng đạt được mục tiêu sử dụng một sản phẩm một cách thành công. Các khoảng
tin cậy dành cho sự hiệu quả sẽ được tính toán sử dụng số liệu thống kê nhị thức
chính xác (Xem phần Thư mục tham khảo). Để thiết lập được tỉ lệ thành
công cao với mức độ tin cậy cao thì cần có một mẫu lớn người sử dụng. Bảng D.1
đưa ra những ví dụ về cách tính toán thống kê (sử dụng phương pháp Adjusted
Wald) của số người sử dụng không thành công tối đa được yêu cầu để tính toán
các tỷ lệ thành công của tập hợp người sử dụng lớn hơn 75 % và 80 % với 80 % và
95 % sự tin cậy sử dụng thử nghiệm một đuôi (one-tailed test) (khi giả thuyết
là chỉ được loại bỏ với các giá trị thấp hơn đáng kể).
CHÚ THÍCH 1: Phương pháp Adjusted Wald
được dùng để tính các khoảng tin cậy vì phương pháp này cung cấp các giá trị
tập hợp người sử dụng đối với các mẫu nhỏ. [25] [28] [31]
VÍ DỤ: Nếu 9 trong 10 người sử dụng
thành công, thì có xác suất 95 % cho tỷ lệ thành công tối thiểu là 63 % và xác
suất 80 % cho tỉ lệ thành
công là 78 %.
CHÚ THÍCH 2: Những số liệu thống kê
này chỉ có giá trị đối với những mẫu ngẫu nhiên với sự phân bổ kết quả thử nghiệm
xấp xỉ mức bình thường. Điều quan trọng là người sử dụng được chọn ngẫu nhiên
và khi phân tầng một mẫu, thì điều quan trọng là người sử dụng được chọn ngẫu
nhiên theo từng phạm trù (xem Phụ lục C).
CHÚ THÍCH 3: Mức 95 % sự tin cậy là bình thường
trong nghiên cứu khoa học và khi đưa ra tuyên bố cụ thể; tuy nhiên, mức 80 % sự
tin cậy có thể là đủ cho các quyết định kinh doanh.
Bảng D.2 cho thấy số lượng tối đa người
sử dụng không thành công được yêu cầu để ước tính tỷ lệ thành công của tập hợp người
sử dụng lớn hơn 80 % với 95 % sự tin cậy là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 1 trong số từ 21 đến 28;
- 2 trong số 30 người sử dụng;
- 3 trong số 40;
- 5 trong số 50, và
- 13 trong số
100 người sử dụng.
Số lượng tối đa những người sử dụng
không thành công được yêu cầu để ước tính tỷ lệ thành công của tập hợp người sử
dụng lớn hơn 75 % với 95 % sự tin cậy là:
- 0 trong số từ 10 đến 16 người sử dụng,
- 1 trong số từ 17 đến 21 người sử dụng,
- 2 trong số từ 22 đến 27 người sử dụng,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 5 trong số 40 người sử dụng,
- 7 trong số 50 người sử dụng, và
- 17 trong số
100 người sử dụng.
CHÚ THÍCH 4: Ví dụ về những ước tính
khác của tỷ lệ thành công của tập hợp người sử dụng được giới thiệu tại Bảng
D.1 và D.2. Trong các bảng này:
Cột 1: Số người tham gia vào thử nghiệm.
Cột 2: Số lượng tối đa người tham gia
thử nghiệm có thể không thành công khi mục đích của thử nghiệm là cho thấy với 80 % sự tin cậy thì tỷ
lệ thành công của tập hợp người sử dụng sẽ lớn hơn 75 %.
Cột 3: Đối với số lượng những người
tham gia không thành công đã được chỉ rõ, thì phần trăm số người tối thiểu được
ước tính trong tập hợp người sử dụng, những người có khả năng sử dụng sản phẩm
thành công, được tính với 80 %
xác suất.
Cột 4: Số lượng tối đa người tham gia
thử nghiệm có thể
không thành công khi mục đích thử nghiệm cho thấy với 80 % sự tin cậy thì tỉ lệ thành
công của tập hợp người sử dụng lớn hơn 80 %.
Cột 5: Đối với số lượng những người
tham gia không thành công đã được chỉ rõ, thì phần trăm số người tối
thiểu được ước
tính trong tập hợp người sử dụng, những người có khả năng sử dụng sản phẩm
thành công, được tính với 80 % xác suất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
4
5
Tỷ lệ thành
công của tập hợp người sử dụng ước tính
75%
80%
Số người sử
dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ thành
công của tập hợp người sử dụng tối thiểu được ước tính
Số lượng tối
đa những người sử dụng không thành công
Tỷ lệ thành công của
tập hợp người sử dụng tối thiểu được ước tính
3
0
77,6 %
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
82,2 %
0
82,2 %
5
0
85,3 %
0
85,3 %
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
87,5 %
0
87,5 %
7
0
89,1 %
0
89,1 %
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90,3 %
0
90,3 %
9
1
76,7 %
0
91,3%
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
78,8 %
0
92,1 %
11
1
80,6 %
1
80,6 %
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
82,1 %
1
82,1 %
13
1
83,3 %
1
83,3 %
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
75,9 %
1
84,4 %
15
2
77,4 %
1
85,4 %
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
78,7 %
1
86,3 %
17
2
79,9 %
1
87,0 %
18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
81,0%
2
81,0%
19
3
75,9 %
2
81,9%
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
77,0 %
2
82,8 %
21
3
78,0 %
2
83,5 %
22
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
79,0 %
2
84,2 %
23
3
79,8 %
3
84,9 %
24
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
75,9 %
3
80,6 %
25
4
76,8 %
3
81,4%
26
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
77,7 %
3
82,0 %
27
4
78,5 %
3
82,7 %
28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
75,2 %
3
83,3 %
29
5
76,0 %
3
83,5 %
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
76,8 %
4
80,5 %
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
76,9 %
5
82,4 %
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
77,0 %
7
81,3%
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
75,4 %
16
80,7 %
Bảng D.2 - Ví
dụ về cách tính toán thống kê của 95 % khoảng tin cậy
1
2
3
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
75%
80%
Số người sử
dụng
Số lượng tối
đa những người sử dụng không thành công
Tỷ lệ thành
công của tập hợp người sử dụng tối thiểu được ước tính
Số lượng tối
đa những người sử dụng không thành công
Tỷ lệ thành
công của tập hợp người sử dụng tối thiểu được ước tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
0
75,1 %
11
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
0
78,4 %
13
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
0
80,9 %
0
80,9 %
15
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
82,05
16
0
82,9 %
0
82,9 %
17
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
83,8 %
18
1
77,2 %
0
84,5 %
19
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
85,2 %
20
1
79,1 %
0
85,9 %
21
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
80,0 %
22
2
75,1 %
1
80,8 %
23
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
81,5%
24
2
76,9 %
1
82,2 %
25
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
82,8 %
26
2
78,5 %
1
83,4 %
27
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
83,9 %
28
3
75,5 %
1
84,4 %
29
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
80,4 %
30
3
76,9 %
2
81,0 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
5
76,2 %
3
82,2 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
7
75,9 %
5
80,6 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
17
75,95
13
80,4 %
D.2 Hiệu suất
Các khoảng tin cậy dành cho hiệu suất
sẽ được tính toán sử dụng sai số chuẩn của giá trị trung bình đối với thời gian
thực hiện nhiệm vụ. Nếu dữ liệu thời gian thực hiện nhiệm vụ không chuẩn tắc,
thì nên chuyển tới
một phân bố chuẩn, ví dụ: sử dụng việc chuyển đổi hàm lô ga để tính toán số
trung bình nhân trước khi tính sai số chuẩn của giá trị trung bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Kích thước của khoảng tin
cậy sẽ phụ thuộc vào kích thước mẫu và sự đa dạng trong tập hợp người sử dụng
được thử nghiệm. Sự đa dạng sẽ
giảm cùng với kích thước mẫu tăng và thông thường sẽ lớn hơn đối với các tập hợp
người sử dụng đa dạng hơn.
VÍ DỤ: Sai số chuẩn của giá trị trung bình
được tính sau khi việc chuyển đổi hàm lô ga và tương đương với mức 4,2 s. Thời
gian thực hiện nhiệm vụ trung bình là 22,2 s do đó kết quả có thể được báo cáo
như số trung bình của 22,2 s, với 95 %
khả năng là giá trị thật nằm giữa
18,0 s và 26,4 s.
D.3 Thỏa mãn
Các khoảng tin cậy đối với sự thỏa mãn
sẽ được tính toán bằng cách sử dụng sai số chuẩn của giá trị trung bình.
Phụ
lục E
(quy
định)
Các ví dụ về thang đo sự hài lòng
E.1 Thang đo theo
biểu tượng diễn cảm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các vòng tròn nên có đường kính 10,5mm
và thang đo nên được
sử dụng trong khoảng cách 69mm tính từ tâm hai đường tròn ngoài cùng.
Với người dùng bị hạn chế về thị giác,
kích thước có thể tăng lên theo tỷ lệ.
“Hãy chọn khuôn mặt tương ứng gần nhất
với mức độ hài lòng với...”

Hình E.1 -
Thang đo biểu tượng diễn cảm
Các biểu tượng diễn cảm
có các giá trị tương ứng với -2, -1, 0, +1, +2. Không được phép có các giá trị
trung gian giữa các giá trị trên. Một nhóm giá trị có thể thực hiện như một
phép trung bình cộng.
E.2 Bản câu hỏi
về độ hài lòng
Bản câu hỏi về độ hài lòng được sử dụng
rộng rãi và bản câu hỏi hợp lệ với nhiều câu hỏi có thể đo lường trên nhiều
khía cạnh khác nhau của sự hài lòng có thể đưa ra các kết quả đáng tin cậy hơn
một bản câu hỏi chỉ có đầu mục đơn, nhưng các bản câu hỏi đầu mục đơn như
thang đo biểu tượng diễn cảm, SMEQ, [32] hay thang đo Likert [26] thường tiện dụng
hơn trong từng nhiệm vụ.
CHÚ THÍCH: Mặc dù các bản câu hỏi về sự hài lòng đưa
ra dữ liệu thứ tự, các nhà thống kê đã sử dụng nhận thấy việc thống kê thông số
đưa ra các kết quả có ý nghĩa khi phân tích các bản câu hỏi về sự hài lòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự hữu dụng: mức độ mà những người
có liên quan được thỏa mãn với kết quả thực dụng mà họ cảm nhận được, bao gồm cả
cảm nhận về kết quả chấp nhận được khi sử dụng và các hệ quả/hậu quả của việc sử
dụng (ví dụ như sử dụng SUS[15]).
- Lòng tin: mức độ mà người có liên
quan được thỏa mãn với sản phẩm sẽ đối xử như mong đợi (ví dụ sử dụng Thang đo
Lòng tin Hệ thống [19]).
- Sự thích thú: mức độ mà người sử dụng
đạt được sự thích thú khi được thỏa mãn đầy đủ các nhu cầu cá nhân. Nhu cầu cá
nhân có thể bao
gồm cả việc thu được sự hiểu biết và kỹ năng, truyền đạt được cá tính của cá
nhân, và kích thích một kỷ niệm thích thú. Nếu sự thích thú là một vấn đề quan
trọng, một bộ câu hỏi như AttrakDiff[17] nên được sử dụng.
- Tiện nghi: mức độ mà người sử dụng
hài lòng với tiện nghi thân thể (sử dụng bản câu hỏi như CCBaseline[22]).
Phụ
lục F
(quy
định)
Định dạng mẫu cho các báo cáo kiểm tra
CHÚ THÍCH: Định dạng này được dựa trên
Định dạng Công nghiệp
Thông thường cho các báo cáo kiểm tra tính khả dụng (ISO/IEC 25062).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thông tin sau cần được cung cấp:
a) tiêu đề: ISO/TS 20282-2 Báo cáo kiểm
tra tính khả dụng;
b) sản phẩm và phiên bản được kiểm
tra;
c) thời gian thực hiện kiểm tra;
d) địa điểm tiến hành kiểm tra;
e) ngày viết báo cáo;
f) tên tổ chức kiểm tra;
g) đầu mối liên lạc của và chi tiết
liên hệ của tổ chức kiểm tra.
F.2 Bản tóm tắt
cho cấp điều hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một cái nhìn tổng quan của quá trình
thử nghiệm cần được cung cấp cho một số lượng rộng rãi người đọc, trong đó bao
gồm:
a) tên và mô tả của sản phẩm,
b) (các) nhóm người sử dụng, (các) mục
tiêu, và (các) môi trường đã được thử nghiệm,
c) các chỉ dẫn kèm theo sản phẩm được
cung cấp cho người sử dụng và liệu họ có sử dụng, và
d) kết quả của mỗi mục tiêu được thể
hiện bằng điểm số đạt được hoặc biện pháp đo xu hướng các khoảng tin cậy trung
tâm phù hợp khác.
F.3 Sản phẩm và bối
cảnh sử dụng được kỳ vọng
F.3.1 Mô tả toàn bộ
sản phẩm
Các thông tin sau nên được cung cấp:
a) tên chính tắc của sản phẩm, kiểu mẫu,
và phiên bản;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.3.2 Bối cảnh sử dụng được kỳ
vọng
Các thông tin sau nên được cung cấp:
a) mục tiêu đã được thử nghiệm và lý
do tại sao chúng được chọn;
b) các nhóm người sử dụng sản phẩm dự kiến hoặc
thực tế và họ được xác định như thế nào;
c) với các nhóm người sử dụng đó đã được
tính đến trong quá trình thử nghiệm, các thông tin sau là cần thiết:
- các đặc tính của người sử dụng có thể
ảnh hưởng đến tính khả dụng của sản phẩm;
- phạm vi của các đặc tính tồn tại
trong nhóm người sử dụng dự kiến hay thực tế;
- sự phân bố được kỳ vọng của mỗi đặc
tính của người sử dụng thích hợp;
- sự phù hợp của sản phẩm cho người sử
dụng là người già hoặc những nhóm người cần có sự hỗ trợ đặc biệt
khác;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F4 Phương pháp
F.4.1 Khái quát
Cần được cung cấp đủ thông tin để cho phép một
người thử nghiệm độc lập tái tạo lại thủ tục sử dụng trong quá trình kiểm thử.
F.4.2 Những người
tham gia
Những thông tin về người tham gia sau
đây cần được cung cấp:
a) bất kỳ đặc tính của người sử dụng
nào về thân thể, cảm nhận, hoặc nhận thức được cho rằng có ảnh hưởng đến tính
khả dụng;
b) tổng số người tham gia
thử nghiệm;
c) (các) nhóm người sử dụng được thử
nghiệm và tại sao họ lại được lựa chọn;
d) các đặc tính và khả năng then chốt của
từng nhóm người sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) bất kỳ điểm khác biệt
nào giữa những mẫu người tham
gia và tập hợp người sử dụng;
g) bảng của những người tham gia
(hàng) theo các đặc tính (cột), bao gồm các nhân khẩu học thích hợp, kinh nghiệm,
và bất kỳ các yêu cầu đặc biệt khác.
Các đặc tính này cần hoàn thành trọn vẹn
đủ để khi cần có thể tuyển dụng một nhóm người tham gia tương đương.
Các đặc tính nên được chọn để thích hợp
với tính khả dụng của sản phẩm; chúng nên cho phép một người đọc quyết định mức
độ tương đương của những người tham gia và tập hợp người sử dụng.
BẢNG VÍ DỤ: Bảng sau là một ví dụ; các đặc tính
được trình bày là tiêu biểu nhưng có thể không bao gồm được hết tất cả các thể
loại cần thiết của một tình huống thử nghiệm.
Giới tính
Độ tuổi
Khả năng
ngôn ngữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kinh nghiệm
nhiệm vụ
Kinh nghiệm
về các sản phẩm có liên quan
P1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ví dụ “Giới tính”, chỉ ra là “Nam” hay
“Nữ”.
ví dụ “Độ tuổi”, độ tuổi theo thời
gian của người tham gia hoặc chỉ ra là thành viên của một khoảng tuổi (ví dụ
như từ 25 tuổi đến 45 tuổi)
hoặc một độ tuổi (ví dụ như dưới 18 tuổi, trên 65 tuổi) nếu như
không biết chính xác tuổi của
người tham gia.
ví dụ “Khả năng ngôn ngữ”, chỉ ra bất
kỳ kỹ năng ngôn ngữ nào phù hợp.
ví dụ “Thuộc tính thân thể”, mô tả bất
kỳ thuộc tính thân thể nào có liên quan đến tính khả dụng.
ví dụ “Kinh nghiệm nhiệm vụ”, mô tả kiến thức
phù hợp như kinh nghiệm của người sử dụng đã thực hiện nhiệm vụ dạng này như thế
nào.
ví dụ “Kinh nghiệm về sản phẩm có liên
quan”, chỉ ra loại và khoảng thời gian của bất kỳ kinh nghiệm nào trước kia với
các sản phẩm tương tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thông tin sau đây cần được cung cấp:
- bất kỳ sự khác biệt nào được biết giữa
bối cảnh được đánh giá và bối cảnh sử dụng được kỳ vọng.
F.4.3.1 Các nhiệm vụ
Các thông tin sau đây cần được cung cấp:
a) các kịch bản nhiệm vụ cho việc thử
nghiệm;
b) tại sao nhiệm vụ này lại được lựa
chọn;
VÍ DỤ 1: Các nhiệm vụ thường xuyên nhất, các
nhiệm vụ quan trọng nhất.
c) các nhiệm vụ này được xác định như
thế nào;
VÍ DỤ 2: Quan sát người sử dụng các sản phẩm tương
tự, các mô tả cho tiếp thị sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) các bộ tiêu chí hoàn chỉnh được thiết
lập cho mỗi kiểm thử.
F.4.3.2 Môi trường
kiểm thử
Các thông tin sau đây cần được cung cấp:
a) sự bố trí và loại không gian trong
đó việc đánh giá được thực hiện;
VÍ DỤ 1: Trong phòng thí nghiệm tính
khả dụng, phòng khách, nội bộ văn phòng, trong phòng gia đình, sảnh công cộng.
b) bất kỳ các đặc trưng thích hợp hoặc
hoàn cảnh mà có thể ảnh hưởng đến các kết quả;
VÍ DỤ 2: Các thiết bị ghi hình ảnh và âm
thanh, các gương một chiều, hoặc thiết bị thu thập dữ liệu tự động.
F.4.3.3 Môi trường kỹ
thuật và công nghệ
Nếu sản phẩm cần có các thiết bị ngoại
vi hoặc các hỗ trợ kỹ thuật hay công nghệ từ xung quanh mới có thể hoạt động
được, thì điều này cần được xác định, ví dụ như điện thoại di động cần có nhà
cung cấp dịch vụ, TV được điều khiển bằng bộ điều khiển từ xa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.5.1 Khái quát
Các thông tin sau đây cần được cung cấp:
- các phép đo mà từ đó dữ liệu được
ghi lại
F.5.2 Thủ tục
Các thông tin sau đây cần được cung cấp:
a) các định nghĩa vận hành của các
phép đo;
b) các giới hạn thời gian của các nhiệm
vụ;
c) các chính sách và các thủ tục cho
việc tương tác giữa (các) người kiểm thử và các đối tượng.
Các thông tin sau đây nên được cung cấp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) chi tiết của những thỏa ước không
tiết lộ, điền đầy đủ mẫu, khởi động, đào tạo trước nhiệm vụ, và thẩm vấn;
c) xác minh lại những điều người tham
gia biết và hiểu về quyền của họ như những đối tượng là con người;
d) các bước cần được thực hiện trong các
phần kiểm thử và dữ liệu ghi nhận được;
e) số lượng và vai trò của những ai đã
tiếp xúc với những người tham gia trong quá trình thử nghiệm
f) liệu những cá nhân khác đã xuất hiện
trong môi trường kiểm thử;
g) liệu những người tham dự đã được trả
tiền hoặc đền bù khác.
F.5.2.1 Các chỉ dẫn chung cho
người tham gia
Các thông tin sau đây cần được cung cấp:
a) các chỉ dẫn đã đưa cho người tham
gia (ở phụ lục này hoặc trong một Phụ lục);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thông tin sau đây nên được cung cấp:
a) xác nhận rằng người tham gia đã biết
và hiểu quyền của họ như một đối tượng là con người (với những đồng
thuận bằng văn bản theo các mẫu có trong một Phụ lục).
F.5.2.2 Chỉ dẫn nhiệm vụ cho người
tham gia
Các thông tin sau đây cần được cung cấp:
- các tóm tắt chỉ dẫn nhiệm vụ
F.5.3 Các phép đo về
tính khả dụng
Các thông tin sau đây cần được cung cấp
như đã được chỉ ra trong Điều 7:
a) các phép đo về tính hiệu quả;
b) các phép đo về tính hiệu suất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự quan trọng của từng phép đo có thể
phải được giải thích.
F.6 Các kết quả
F.6.1 Khái quát
Các thông tin sau đây cần được cung cấp
đủ chi tiết để cho phép tái lập lại dữ liệu điểm số của phương pháp đo lường bởi một tổ chức
khác khi thực hiện lại thử nghiệm:
a) dữ liệu thu được và điểm số;
b) dữ liệu thu gọn;
VÍ DỤ 1: Dữ liệu được tổ hợp qua các
nhiệm vụ hoặc nhóm người sử dụng.
c) phân tích thống kê.
VÍ DỤ 2: Có những khác biệt nào đáng kể được suy
tính ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bảng các kết quả thực hiện theo từng
nhiệm vụ hoặc nhóm người sử dụng
bao gồm các khoảng tin cậy.
Các định dạng đồ họa khác nhau có hiệu
quả trong việc mô tả dữ liệu tính khả dụng trong cái nhìn đầu tiên. Các loại đồ
thị khác nhau có hiệu quả khi so sánh thời gian tiêu chuẩn của chuyên gia so với
thời gian trung bình thực hiện của
những người tham gia cho một sản phẩm.
F.6.2 Các kết quả
thực hiện
Một bảng kết quả có thể được
trình bày theo
nhóm của các nhiệm vụ có liên quan khi điều này có hiệu năng cao hơn và mang lại
ý nghĩa.
Các thông tin sau đây nên được cung cấp:
a) (các) bảng biểu tóm tắt của kết quả
thực hiện trên toàn bộ các nhiệm vụ;
b) trình diễn bằng đồ họa của các kết
quả thực hiện.
Bảng ví dụ
Người sử dụng
#
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian
thực hiện nhiệm vụ (min)
Điểm số thỏa
mãn
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N
Trung bình
Khoảng tin
cậy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhỏ nhất
Lớn nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.7 Phần phụ lục
Các thông tin sau đây cần được cung cấp:
a) các chỉ dẫn chung
cho người tham gia (nếu không có trong nội dung chính của báo cáo);
b) các chỉ dẫn nhiệm vụ cho người tham
gia
Các thông tin sau đây nên được cung cấp:
- đưa ra các ghi chú giải thích hoặc cập
nhật các kết quả thử nghiệm.
Phụ
lục G
(quy
định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.1 Giới thiệu
Một bản đặc tả các yêu cầu
về tính khả dụng có thể được sử dụng (ví dụ như, trong mua sắm hoặc, nội bộ,
trong quá trình phát triển) để xác định các yêu cầu cho tính khả dụng và/hoặc
tính tiếp cận (trong ngữ cảnh của sự hiệu quả, hiệu năng, và sự thỏa mãn) của
việc đạt được các mục tiêu của người sử dụng (bao gồm cả việc thiết lập và lắp
đặt) và ngữ cảnh trong đó
các yêu cầu nên được đánh giá (các nhóm người sử dụng, các thành quả, và môi
trường được sử dụng trong thử nghiệm).
Phụ lục G sẽ xác định thông tin cần được
đưa vào trong một bản đặc tả về tính khả dụng.
G.1.1 Khái quát
Ngữ cảnh sử dụng: Mô tả ngữ cảnh sử dụng cần phải
có các mục sau:
- những người sử dụng,
- các thành quả/kết quả,
- môi trường vật lý và xã hội.
Các thông số đo lường tính khả dụng: các
thông số đo lường tính khả dụng cần phải có:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ít nhất một giá trị mục tiêu cho mỗi
kịch bản kiểm thử.
G.2 Ngữ cảnh
G.2.1 Người sử dụng
Các thông tin sau đây cần được cung cấp:
a) danh sách của nhóm người sử dụng được
kỳ vọng;
b) các đặc tính và năng lực then chốt
của từng nhóm người sử dụng những yêu cầu được cung cấp.
Các đặc tính nên được chọn sao cho phù
hợp với việc sử dụng sản phẩm; chúng nên đủ chi tiết để đảm bảo những người
tham gia thử nghiệm, người đại diện cho những người sử dụng thực tế, có thể được
lựa chọn.
CHÚ THÍCH: Các yếu tố thích hợp có thể bao gồm
kinh nghiệm sử dụng máy tính, sử dụng các sản phẩm tương tự, quen thuộc với nhiệm
vụ, tần suất sử dụng, sự thành thạo, đào tạo, văn hóa, quốc tịch, độ tuổi, các
nhu cầu
đặc
biệt, và mục đích sử dụng sản phẩm.
Các yêu cầu nên được cung cấp cho các
nhóm người sử dụng quan trọng nhất, như những nhóm người có yêu cầu cao
nhất hay sử dụng thường xuyên nhất (điều này có thể bao gồm những
nhóm người sử dụng thiểu số, xem trong C.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả của mỗi nhóm người sử dụng cần
được liệt kê, mà không cần tham chiếu đến các phương tiện cụ thể để đạt được
chúng. Kết quả nên là một giá trị đầu ra dự kiến cho người sử dụng.
CHÚ THÍCH: Trong một số trường
hợp, nếu có thể nên xác định và liệt kê tất cả các kết quả thông thường. Trong
các trường hợp khác, danh sách nên giới hạn ở lắp đặt và thiết lập, các nhiệm vụ quan trọng
nhất, các nhiệm
vụ tiêu biểu, và những nhiệm vụ mà có thể phải gặp thường xuyên nhất.
G.2.3 Các môi trường
vật lý và xã hội
Bất kỳ khía cạnh môi trường vật
lý và xã hội nào được kỳ vọng mà có thể ảnh hưởng đến tính khả dụng nên được xác định:
a) môi trường vật lý trong đó sản phẩm
được sử dụng, bao gồm vị trí và các điều kiện vật lý phù hợp, như nhiệt độ hay
chiếu sáng;
b) môi trường tổ chức, trong đó gồm có
động lực công việc nhóm, sức ép với thời gian, giám sát, và hỗ trợ;
c) bất kỳ rủi ro nào về vật lý hay tài
chính, cũng như các vấn đề về sức khỏe và an toàn.
G.3 Các thông số
đo lượng tính khả dụng
Lựa chọn những nhiệm vụ để chi tiết
hóa các kết quả về sự hài lòng cũng như hiệu năng của sự thực hiện, ví dụ, như
những nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với mỗi kịch bản thử nghiệm, các thông
số đo lượng phù hợp cần được xác định. Có thể bao gồm những thông số sau:
a) Hiệu quả: tỷ lệ hoàn thành không có
người hỗ trợ. Tỷ lệ hoàn thành là tỷ lệ phần trăm người tham gia có thể hoàn thành
và thu nhận được từng kết quả chính xác trong khoảng thời gian tối đa đã được
xác định. Nếu kết quả chỉ thu được một phần (như không hoàn thành hoặc đạt được
kết quả dưới mức tối ưu), thì cũng vẫn có ích để thiết lập các yêu cầu cho việc
thu nhận được một phần của kết quả, được ghi điểm theo thang từ 0 % tới 100 % dựa
trên các tiêu chí cụ thể có liên quan
đến giá trị của một phần kết quả.
VÍ DỤ: Tỷ lệ phần trăm của khách hàng
có thể hoàn thành một giao dịch trên một trang thông tin điện tử (website)
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu về tính hiệu quả dựa trên kết
quả chính xác. Cần chấp nhận
rằng người sử dụng thao tác sai trong quá trình tương tác, và tiếp tục thực hiện
đến xong sau khi đã gặp lỗi. Theo dõi các lỗi là cực kỳ hữu ích trong việc quyết
định khía cạnh nào của sản phẩm cần được hoàn thiện.
b) Hiệu suất: thời gian trung bình cần
thiết để hoàn thành mỗi
kết quả và các thông số đo khác về nguồn lực sử dụng.
c) Sự thỏa mãn: kết quả điểm số trung
bình trong khi
sử dụng bản câu hỏi phỏng vấn được thiết lập riêng.
Tương quan về sự quan trọng liên quan
giữa các thông số đo này nên được chỉ rõ.
Các giá trị mục tiêu là những giá trị
nhỏ nhất có thể chấp nhận được suy ra từ những giá trị hiện có hoặc giá trị của
hệ thống so sánh cạnh tranh cho cùng một nhiệm vụ và kết quả dựa trên đánh giá của
các chuyên gia. Những giá trị mục tiêu khác tốt hơn giá trị nhỏ nhất có thể chấp
nhận được cũng có thể được xác định.
Mỗi giá trị mục tiêu nên được đưa ra
như sau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) một yêu cầu tạm thời là đối tượng để
thương thảo thêm, hoặc
c) một đối tượng mục tiêu để hướng dẫn.
CHÚ THÍCH: Một cách thông thường để thiết lập
các giá trị mục tiêu là đầu tiên đo lường tính hiệu quả, hiệu năng, và sự hài
lòng cho từng kết quả bằng sử dụng một hệ thống đã có sẵn hay so
sánh cạnh tranh, và sau đó đặt ra các yêu cầu cho một hệ thống mới cũng tốt tương tự hoặc
tốt hơn hệ thống hiện có.
Khi các giá trị mục tiêu đã được xác định
như các yêu cầu, chúng nên bao gồm hệ số tin cậy (mức độ tin cậy) thống kê cần
thiết (hệ số hay mức độ tin cậy mà kết quả không phải xảy ra do ngẫu nhiên)
(xem 7.5.3).
G.4 Các yêu cầu
cho việc thử nghiệm
Nếu các yêu cầu cho việc kiểm thử là cần
thiết và yêu cầu đưa vào, các định dạng trong Phụ lục H sẽ được sử dụng. Phụ lục
H cung cấp những yêu cầu cho việc xác định phương pháp được sử dụng để thử nghiệm
liệu các yêu cầu về tính khả dụng đã đáp ứng và ngữ cảnh trong đó việc đo lường
được thực hiện.
CHÚ THÍCH: Các chỉ tiêu về tính hiệu năng
và sự hài lòng được xác định trong G.3 là những giá trị được yêu cầu trong ngữ
cảnh sử dụng. Sự
chính xác và chuẩn
xác trong đó chúng được đo lường sẽ được quyết định bằng ngữ cảnh chúng được đo
lường (số lượng và loại
người sử dụng, cách mà các nhiệm vụ được mô phỏng, và môi trường hoạt động được
mô phỏng).
Phụ
lục H
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc tả các thủ tục kiểm thử tính khả dụng
H.1 Khái quát
Phụ lục H liệt kê thông tin cần thiết
khi xác định thủ tục thực
hiện việc kiểm tra liệu những yêu cầu về tính khả dụng (được đặc tả trong Phụ lục
G) có đạt được hay không. Kết quả của công tác kiểm thử có thể được ghi
lại sử dụng định dạng trong Phụ lục F sau đây.
H.2 Những người sử
dụng
Các thông tin sau đây cần được cung cấp:
a) phân chia của nhóm người sử dụng
đã kiểm thử, nếu có nhiều hơn một;
b) tổng số người tham gia
cần thiết;
c) cách người tham gia được lựa chọn
theo những đặc tính cần thiết mà họ có.
Các đặc tính nên được chọn sao cho
thích hợp với tính khả dụng của sản phẩm; chúng nên chi tiết đủ để đảm bảo rằng
những người tham gia đại diện cho
những người sử dụng thật sự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) bất kỳ sự khác biệt được kỳ vọng
nào giữa những mẫu người tham gia và nhóm người sử dụng;
VÍ DỤ: Kinh nghiệm của những người tham gia với
sản phẩm sẽ ít hơn người sử dụng bình thường đang được hướng tới.
b) mô tả của bất kỳ nhóm người sử dụng
nào cần sự trợ giúp đặc biệt.
H.3 Ngữ cảnh của
sản phẩm sử dụng
trong kiểm thử
H.3.1 Kết quả
Các thông tin sau đây cần được cung cấp:
a) các kịch bản nhiệm vụ cần được kiểm
thử;
b) các chỉ tiêu cho việc hoàn thành của
mỗi kết quả;
c) bất kỳ dữ liệu nhiệm vụ nào được
đưa ra cho
người
tham gia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thông tin sau đây cần được cung cấp:
a) cấu hình và loại không gian trong
đó công tác đánh giá được thực hiện;
VÍ DỤ: Phòng thí nghiệm tính khả dụng,
phòng khách, nội bộ văn phòng, phòng gia đình, sàn sản xuất.
b) cách những khía cạnh thích hợp của
môi trường sử dụng dự kiến sẽ được mô phỏng.
H.4.1 Môi trường kỹ
thuật và công nghệ
Nếu sản phẩm cần các thiết bị hoặc các
thiết bị hỗ trợ về công nghệ và kỹ thuật khác để hoạt động, chúng cần được chỉ
rõ, như điện thoại di động cần nhà cung cấp dịch vụ, TV cần được điều khiển bằng
bộ điều khiển từ xa.
H.4.2 Các vấn đề về
đạo đức
Bất kỳ thủ tục hoặc quy định nào cần
tôn trọng để đảm bảo về đạo đức [5.5] cần được xác định.
H.5 Thủ tục thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) thiết kế logic của công tác đánh
giá nếu có nhiều hơn một điều kiện được thử nghiệm;
b) các phương pháp đo được thực hiện.
H.5.1 Thủ tục
Các thông tin sau đây cần được cung cấp:
a) định nghĩa hoạt động của các thông
số đo lường;
b) định nghĩa hoạt động của bất kỳ các
biến số độc lập nào hoặc các biến số điều khiển;
c) thời gian giới hạn tối đa của kết
quả;
d) các chính sách và các thủ tục cho
việc tương tác giữa (các) người thử nghiệm và đối tượng.
H.5.2 Các hướng dẫn
chung cho người tham gia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) các hướng dẫn được đưa cung cấp người
tham gia (trong phần này hoặc trong một Phụ lục khác);
b) các hướng dẫn về cách người tham
gia tương tác với bất kỳ người nào có mặt, bao gồm cách họ yêu cầu hỗ trợ hoặc
tương tác với những người tham gia khác, nếu phù hợp.
H.5.3 Các hướng dẫn
nhiệm vụ cho người tham gia
Các thông tin sau đây cần được cung cấp:
- hướng dẫn tóm tắt nhiệm vụ
H.6 Các thông số
đo tính khả dụng
Các thông tin sau đây cần được cung cấp:
a) các thông số được sử dụng cho tính
hiệu quả;
b) các thông số được sử dụng cho tính
hiệu năng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính hiệu quả, hiệu suất, và sự thỏa
mãn cần được đo lường, thậm chí khi chúng rất khó để diễn dịch trong một ngữ cảnh sử dụng phức
tạp. Trong trường hợp này, các yêu cầu cần xác định tại sao nhà cung cấp không
cân nhắc đến những
bộ tiêu chuẩn đo có ý nghĩa.
VÍ DỤ: Giả sử rằng ngữ cảnh sử dụng của
sản phẩm bao gồm thời gian thực, tương tác không giới hạn giữa một nhóm cộng
tác. Trong trường hợp này, thông
số đo nhiệm vụ - đúng hạn có thể không diễn dịch một cách có ý nghĩa của việc
đo lường hiệu năng bởi vì, với nhiều
người sử dụng, thời gian dành cho nhiệm vụ này là thời gian rảnh rỗi (thời gian
giải trí).
Nếu cần cung cấp cho người tham gia sự
trợ giúp khi cần thiết, các thông số đo lường hiệu năng và hiệu quả cần được
cung cấp cho cả hai điều kiện có hỗ trợ và không có hỗ trợ và số lượng và loại
hỗ trợ cũng cần được đưa vào như một phần của kết quả.
H.6.1 Hiệu quả
Hiệu quả đặt ra mối liên hệ giữa kết
quả của việc sử dụng sản phẩm tới độ chính xác và hoàn thiện mà kết quả có thể
đạt được. Nó không tính tới cách thức để có được kết quả, chỉ tập trung vào chừng
mực mà kết quả đã đạt được Hiệu năng đặt ra mối liên quan đến mức độ hiệu quả
thu được và lượng tài nguyên đã tiêu thụ.
H.6.1.1 Tỷ lệ hoàn thành
nhiệm vụ
Tỷ lệ hoàn thành là tỷ lệ phần trăm của
những người tham gia đã hoàn thành một cách chính xác cho mỗi nhiệm vụ. Nếu những
kết quả chỉ thu được một phần (như không hoàn thành hoặc kết quả dưới mức tối
ưu), thì chúng cũng vẫn có thể có ích để thiết lập các yêu cầu cho việc hoàn
thành một phần nhiệm vụ, được cho điểm trên thang đo 0 % đến 100 % dựa trên các
chỉ tiêu riêng biệt
liên quan đến giá trị của một phần của kết quả. Ví dụ, một nhiệm vụ thử nghiệm
chính tả có thể bao gồm việc xác định và hiệu chỉnh 10 lỗi chính tả và tỷ lệ
hoàn thành được tính toán dựa trên số phần trăm lỗi chính tả được hiệu chỉnh. Một
phương pháp tính toán tỷ lệ hoàn thành khác là đặt trọng số, ví dụ lỗi chính tả trong
trang tiêu đề được đánh giá quan trọng gấp đôi trong nội dung chính của văn bản.
Lý do căn bản để lựa chọn một phương pháp đặc biệt nào đó cho việc phân tích đạt
được một phần của kết quả cần được chỉ ra, nếu các kết quả dạng này được đưa
vào trong các yêu cầu.
Các thông số đo lường sau đây cần phải
thu được:
- tỷ lệ phần trăm của những người tham
gia hoàn thành chính xác mỗi nhiệm vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H.6.2.1 Các thông số
đo lường
Hiệu suất đặt ra mối liên quan đến mức
độ hiệu quả thu được và lượng tài nguyên đã tiêu thụ. Hiệu suất thường được
đánh giá bằng thời gian trung bình để thực hiện một nhiệm vụ. Hiệu suất cũng đặt
ra
mối
liên quan tới các nguồn tài nguyên khác (như tổng chi phí sử dụng). Một thông số
đo lường thông thường cho hiệu suất là thời gian cho một nhiệm vụ.
Các thông số đo lường sau đây cần phải
thu được:
- thời gian trung bình cần thiết để
hoàn thành mỗi nhiệm vụ, cùng với phạm vi của thời gian trong những người tham
gia.
H.6.3 Sự thỏa mãn
Các thông tin sau đây cần được cung cấp:
- bản câu hỏi khảo sát được
sử dụng
Sự thỏa mãn mô tả phản ứng chủ quan của người
sử dụng khi sử dụng sản phẩm. Sự thỏa mãn của người sử dụng có thể là một mối
tương quan quan trọng của động lực sử dụng sản phẩm và có thể ảnh hưởng đến hoạt động
trong một số trường hợp. Bản câu hỏi khảo sát để đo lường sự thỏa mãn và thái độ
kèm theo thường được xây dựng bằng cách sử dụng Likert và các thang đo vi phân
ngữ nghĩa khác.
H.7 Ý nghĩa thống
kê
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H.8 Phụ lục
Các dạng thông tin sau có thể được
cung cấp:
a) bản câu hỏi tùy chỉnh, nếu sử dụng;
b) các chỉ dẫn chung cho người tham
gia (nếu không có trong phần chính của các yêu cầu);
c) các chỉ dẫn nhiệm vụ cho người tham
gia.
Phụ
lục I
(tham
khảo)
Phản hồi về tiêu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nhận xét về nội dung có thể gửi về [email protected].
I.2 Mời phản hồi
Phản hồi về tiêu chuẩn này được đặc biệt
chào mừng trên những mục sau:
- kinh nghiệm sử dụng, các trường hợp
nghiên cứu, và bất kỳ các kết quả đã được xuất bản nào;
- loại các sản phẩm, lĩnh vực áp dụng,
số lượng nhóm, số lượng người sử dụng, kết hợp với (người) khuyết tật;
- bất kỳ vấn đề nào với các phương
pháp;
- các đề xuất để cải thiện và phát triển;
- sự dễ dàng trong cách xác định các mục
tiêu chính;
- sự dễ dàng trong việc tuyển dụng một
mẫu đại diện cho người sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kết quả thu được khi thử nghiệm các sản
phẩm tiêu dùng có đáng tin cậy và dễ diễn giải;
- liệu phương pháp có phù hợp cho
thử nghiệm các loại khác của sản phẩm.
Thư mục tài
liệu tham khảo
Các tiêu chuẩn
[1] ISO 8317:2003, Child-resistant packaging - Requirements
and testing procedures for reclosable packages
[2] ISO/IEC TR 9126-4:2004, Software
engineering
- Product
quality
- Part 4:
Quality in use metrics
[3] TCVN 7318-11:2015 (ISO
9241-11:1998), Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu
cuối (VDT) - Phần 11: Hướng dẫn về tính khả dụng
[4] ISO 9241-210:2010, Ergonomics of
human-system interaction - Part 210: Human-centred design for interactive systems
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] ISO/TS 18152:2010, Ergonomics of
human-system interaction - Specification for the process assessment of
human-system issues
[7] ISO/IEC 25062:2006, Software
engineering - Software product Quality Requirements and Evaluation (SQuaRE) -
Common Industry Format (CIF) for usability test reports
[8] ISO/TR 22411:2008, Ergonomics data
and guidelines for the application of ISO/IEC Guide 71 to products and services
to address the needs of older persons and persons with disabilities
[9] ISO/IEC 25010:2011, Systems and
software engineering - Systems and software Quality Requirements and Evaluation
(SQuaRE) - System and software quality models
[10] ISO/IEC 25060:2010, Common industry
format for usability - General framework for usability- related information
[11] ISO/IEC 25062:2006, Software
engineering - Software product Quality Requirements and Evaluation (SQuaRE) -
Common Industry Format (CIF) for usability test reports
[12] ISO/IEC 25063, Systems and
software engineering - Systems and software product Quality Requirements and
Evaluation (SQuaRE) - Common Industry Format (CIF) for usability: Context of
use description
[13] ISO/IEC 25064, Systems and
software engineering - Software product Quality Requirements and Evaluation
(SQuaRE) - Common Industry Format (CIF) for usability: User needs report
[14] ISO 26800, Ergonomics - General
approach, principles and concepts
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[15] A. Bangor, P. Kortum, J.
Miller Determining what individual SUS scores mean: adding an adjective
rating scale. J. Usability Stud. 2009, 4 pp. 114-123
[16] Brooke J. SUS: A “quick and
dirty” usability scale (1986). In: Jordan, P., Thomas, B., Weerdmeester, B. (eds.)
Usability Evaluation in Industry, pp. 189-194. Taylor and Francis.
[17] M. Hassenzahl AttrakDiff(tm).
Available from http://www.attrakdiff.de
[18] R. Jäger
Konstruktion einer Ratingskala mit Smilies. Diagnostica. 2004, 50 pp. 31-38
[19] J.-Y. Jian, A.M. Bisantz, C.G.
Drury Foundations for an empirically determined scale of trust in automated
systems. Int. J. Cogn. Ergon. 2000, 4 pp. 53-71
[20] Th. Kunin The construction of a
new type of attitude measure. Person. Psychol. 1955, 8 pp. 65-77
[21] J. Nielsen Usability engineering.
Morgan Kauffman, 1993
[22] K. Norman, H. Aim, E. Wigaeus
Tornqvist, A. Toomingas Reliability of a questionnaire and an ergonomic
checklist for assessing working conditions and health at call centres. Int. J.
Occup. Saf. Ergon. 2006, 12 pp. 53-68
[23] C. Power, A. Freire,
H. Petrie, D. Swallow 2012). Guidelines are only half of the story:
accessibility problems encountered by blind users on the web. In Proceedings of
the 2012 ACM annual conference on Human Factors in Computing Systems (CHI '12).
ACM, New York, NY, USA, 433- 442
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[25] Sauro J. (2010) Confidence
Interval Calculator for a Completion Rate. Available from http://www.measuringusability.com/wald.htm
[26] J. Sauro, Dumas J.S. (2009)
Comparison of Three One-Question, Post-Task Usability Questionnaires.
Proceedings of CHI 2009.
[27] J. Sauro, Iklund K. (2004) How
long should a task take? Identifying Spec Limits for Task Times in Usability
Tests. Available from http://measuringusability.com/time_specs.htm
[28] J. Sauro, Lewis J. (2005)
Estimating completion rates from small samples using binomial confidence
intervals: comparisons and recommendations. Proceedings of the Human Factors
and Ergonomics Society 49th annual meeting.
[29] J. Sauro, Lewis J.R. (2010)
Average Task Times in Usability Tests: What to Report? in Proceedings of the
Conference in Human Factors in Computing Systems (CHI 2010) Atlanta, GA.
[30] J. Sauro, J.R. Lewis Quantifying
the User Experience: Practical Statistics for User Research. Morgan Kaufmann,
2012
[31] Tullis T. (2008) Calculating a
confidence interval for task completion using the Adjusted Wald Method.
Available from
http://measuringux.com/AdjustedWald.htm
[32] F.R.H. Zijlstra, L. van Doorn The
construction of a scale to measure subjective effort. Technical Report. Delft
University of Technology, Department of Philosophy and Social Sciences, 1985
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tính tuân thủ
3 Tài liệu viện
dẫn
4 Thuật ngữ và
định nghĩa
5 Các nguyên lý
chung
6 Tính tổng
quan quy trình thử nghiệm
7 Phương pháp
thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Báo cáo
Phụ lục A (tham khảo) Các mục tiêu của
người sử dụng
Phụ lục B (tham khảo) Bối cảnh áp dụng
phương pháp
Phụ lục C (quy định) Tuyển chọn mẫu đại
diện cho người sử dụng
Phụ lục D (quy định) Khoảng tin cậy
Phụ lục E (quy định) Các ví dụ về
thang đo sự hài lòng
Phụ lục F (quy định) Định dạng mẫu cho
các báo cáo kiểm tra
Phụ lục G (quy định) Đặc tả các yêu cầu
về tính khả dụng
Phụ lục H (quy định) Đặc tả các thủ tục
kiểm thử tính khả dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo