Hình thức
ghi
|
Màu
|
Mật độ quang học
tối thiểu
|
Điều 4.1,
4.4 và 4.7
|
Điều 4.3
|
Máy sao chụp, máy in laser và các
thiết bị in khác
|
Đen
|
0,90
|
0,80
|
Xanh da trời
|
0,65
|
0,55
|
Màu khác
|
0,40
|
0,30
|
Các tài liệu ghi khác
|
Đen
|
0,50
|
0,40
|
Xanh da trời
|
0,40
|
0,35
|
Màu khác
|
0,35
|
0,30
|
CHÚ THÍCH 1: Lý do của các giá trị tối
thiểu khác nhau với các hình thức ghi khác nhau được nêu trong Phụ lục C.
CHÚ THÍCH 2: Sử dụng máy đo mật độ
có sẵn trên thị trường với các bộ lọc mà không phù hợp với ISO 5-3 được xử lý
trong 6.1 và được nêu trong Phụ lục C
|
Bảng 2 - Các
thay đổi tối đa của hình ảnh nhiều màu
DL*
Da*
Db*
điều 4.3
± 8
± 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
điều 4.4 và 4.7
+ 5
± 3
± 3
CHÚ THÍCH: DL*, Da* và Db* là những
chênh lệch màu sắc.
4.6 Độ bền mài
mòn
Khi thử theo 6.6, hình ảnh phải có độ
bền mài mòn ít nhất bằng các đường thẳng được vẽ bằng mực đối chứng. Yêu cầu
này được đáp ứng khi tỷ lệ giữa khả năng giữ lại của sự hấp thụ ánh sáng của
hình ảnh và đường thẳng đối chứng ≥ 0,80.
Sự bong tróc một phần của hình ảnh gây
ra bởi việc xóa một
phần hoặc để trống không được xảy ra tại chỗ mài ban đầu được quy định tại bước
4) điều 6.6.
4.7 Độ bền nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình ảnh nhiều màu phải đáp ứng các
yêu cầu trong Bảng 2. Phép đo được thực hiện theo ISO 7724.
Hình ảnh cũng phải đáp ứng các yêu cầu
4.2 và 4.5.
4.8 Ảnh hưởng của việc
ghi đến độ bền cơ học của giấy
Giấy có thể bị ảnh hưởng bởi quá trình
ghi và hiệu quả hình ảnh. Nhiệt, bức xạ và hóa chất có liên quan đến việc xử lý
có thể gây ra sự lão hóa của giấy.
Đối với các tài liệu giấy phải được
chuẩn bị bằng cách ghi bao gồm việc xử lý theo bất kỳ cách thức nào, các yêu cầu
4.8.1 và 4.8.2 được đáp ứng theo hướng bất kỳ (hướng xeo giấy và hướng
chéo) của tờ giấy. Đối với các tài liệu giấy được chuẩn bị bằng cách ghi mà
không có sự xử lý, các yêu cầu của 4.8.1 phải được đáp ứng theo hướng bất kỳ
(hướng xeo giấy và hướng chéo) của tờ giấy. Trong trường hợp, ví dụ, bút bi,
khi các mẫu thử phù hợp với 6.8.1 thường đạt được chỉ theo một hướng, thử theo
một hướng được chấp nhận.
4.8.1 Sự hấp thụ
năng lượng độ bền kéo
Sự hấp thụ năng lượng độ bền kéo của
các dải có hình ảnh không được thấp hơn 10 % so với các dải giấy thử tính năng,
khi thử như mô tả trong 6.8.1.
4.8.2 Độ bền gấp
Độ bền gấp của các dải hình ảnh không
được thấp hơn 10 % so với dải giấy thử tính năng, khi thử như mô tả trong
6.8.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Giấy thử tính
năng
Giấy dùng cho mẫu thử phải đáp ứng các
yêu cầu trong Phụ lục A
5.2 Môi trường
ghi
Tốt nhất, vật liệu (bao gồm cả giấy)
nên được điều hòa
trong
ít nhất 15 h ở (23 ± 2) °C và độ ẩm
tương đối RH (50 ± 5) % trước khi ghi. Việc ghi phải được thực hiện
trong môi trường tương tự.
Nếu điều này không đảm bảo, cần tuân thủ hướng dẫn của
nhà sản xuất vật liệu được thử hoặc máy móc thiết bị được sử dụng để thử nghiệm.
5.3 Yêu cầu đối với
việc chuẩn bị mẫu thử
Mẫu thử dùng cho mục đích thử nghiệm phải
được chuẩn bị như mô tả trong tiêu chuẩn có liên quan đến loại thiết bị hoặc vật
liệu cụ thể. Nếu không có sẵn tiêu chuẩn như vậy, việc chuẩn bị mẫu thử phải được
thực hiện theo các hướng dẫn của nhà sản xuất vật liệu hoặc thiết bị.
Ký tự, khoảng cách, v.v...phải thể hiện
việc sử dụng tài liệu thông thường.
Các yêu cầu bổ sung được đưa ra trong
Phụ lục B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mực in đối chứng phải được chuẩn bị
phù hợp với BS 3484-1:1991, Phụ lục A. Mực in đối chứng được sử dụng như một
chuẩn nội khi kiểm tra độ bền mài mòn theo 6.6.
CHÚ THÍCH: Mực in đối chứng cũng có thể được sử
dụng khi thử nét lông như mô tả trong Phụ lục A.
5.5 Điều hòa mẫu
thử
Trước khi thử theo điều 6.4, 6.5 và
6.6 mẫu thử phải được lưu giữ (ở vị trí treo) ở nhiệt độ (23±2) °C và độ ẩm
tương đối (50±5) % trong ít nhất một tuần. Khi thử độ bền của giấy (xem 6.8),
môi trường điều hòa và thử phải theo TCVN 1862-2 (ISO 1924-2) và TCVN 1866
(ISO 5626).
6 Phép thử
6.1 Mật độ quang
học
Chuẩn bị ghi sao cho phép đo có thể được
thực hiện trên các đường thẳng hoặc ký tự không bị chồng chéo lên nhau, ví dụ
các đường chéo.
Xác định mật độ quang học là mật độ hình ảnh, DR(SA: V) phù hợp
với ISO 5-3 (xem Phụ lục B để biết thêm thông tin)
Các thiết bị đo khác, hoặc so sánh bằng
mắt với các tờ đối chứng, được chấp nhận nếu có thể xác định chắc chắn có cùng
độ chính
xác.
Nếu sử dụng các thiết bị hoặc phương pháp như vậy, chúng phải được ghi trong
báo cáo thử nghiệm [xem Điều 7, khoản i)],
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đưa ra đánh giá về sự ảnh hưởng của
chênh lệch này đến kết quả đo.
So sánh bằng mắt hình ảnh với các tờ
hình ảnh đối chứng, mà có đường thẳng (ký tự, dấu chấm, vv) được đo không được
phủ kín toàn bộ tờ giấy, ví dụ dòng từ bút bi và bút bi nước, có xu hướng đưa
ra ước lượng về cường độ màu cao hơn so với đo bằng mật độ kế. Giá trị báo cáo
sẽ là mật độ quang học trung bình của dòng.
CHÚ THÍCH Mật độ kế để
xác định mật độ quang học cần có diện tích đo nhỏ hơn diện tích được đo, nếu
không sử dụng máy đo mật độ như vậy, cần chú ý đảm bảo rằng các phương pháp thay
thế cho kết quả tương tự như
loại thiết bị đo mật độ này.
6.2 Ngoại quan
Kiểm tra bằng mắt, ở độ phóng đại 8 lần
bằng một kính lúp hoặc thiết bị tương đương, các khuyết tật như khoảng trống hoặc
các ký tự bị hỏng, nét cạnh xấu, màu sắc không đồng đều và các khuyết tật
khác.
6.3 Độ bền ánh
sáng
Chiếu sáng bằng một đèn xenon-hồ quang
theo phương pháp B của ISO 4892-2. Nhiệt độ bảng đen là (60 ± 3) °C và độ ẩm tương đối là
(50 ± 5) %.
Phơi sáng các mẫu đến 12 kJ/cm2. Xác định mật
độ quang học của hình ảnh như quy định tại 6.1 trước và sau khi chiếu sáng.
6.4 Độ bền nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngâm toàn bộ các mẫu trong ống thủy tinh với nước
khử ion trong 24 h, một ống cho mỗi mẫu. Nhấc mẫu cẩn thận đặt lên trên khăn giấy không
có axit. Đặt một miếng giấy thử tính năng trên các mẫu thử và đặt tải trọng có
áp lực 7 kPa. Tháo tải sau 10 min. Để lại các mẫu thử trên khăn giấy và để khô.
Kiểm tra bằng mắt các mẫu thử như mô tả
trong 6.2. Xác định mật độ quang học của hình ảnh và nền giấy như quy định tại
6.1 trước và sau khi ngâm.
6.5 Chuyển bản
ghi
Chuẩn bị năm mẫu và sáu miếng giấy thử
tính năng và điều hòa chúng ở (23 ± 2) °C và và độ ẩm tương đối (50 ± 5) %. Đối với các
tài liệu giấy phải được chuẩn bị bằng cách ghi bao gồm việc xử lý theo bất kỳ
cách thức nào, cả tài liệu một mặt và hai mặt phải được thử khi có thể áp dụng.
Đặt chúng lần lượt trong một chồng, theo thứ tự giấy thử tính năng, mẫu thử, giấy
thử tính năng v.v..., trên một tấm phẳng bằng vật liệu trơ. Che chồng này bằng
một tấm vật liệu trơ và đặt tải có áp lực 7 kPa. Bảo quản ở (50 ± 1) °C và độ ẩm
tương đối (60 ± 2) % trong 6 ngày. Tháo tải và để nguội đến 23 °C và độ ẩm tương đối
50% trong ít nhất 15 h trước khi tách các mẫu thử.
Kiểm tra hình ảnh và các tờ giấy thử
tính năng liền kề nhau bằng mắt thường.
6.6 Độ bền mài
mòn
Vẽ ba đường thẳng có chiều rộng khoảng
0,3 mm bằng mực in đối chứng (xem 5.4) gần với hình ảnh như trong Hình 1. Đối với
các tài liệu giấy phải được chuẩn bị bằng cách ghi bao gồm việc xử lý theo bất
kỳ cách thức nào, gồm cả tài liệu một
mặt và hai mặt phải được thử, khi có thể áp dụng.
Hình 1 - Ví dụ
về mẫu thử với các đường mực in đối chứng để thử nghiệm độ bền
mài mòn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Xác định sự hấp thụ ánh sáng của
hình ảnh và các đường đối chứng trên diện tích mẫu thử được thử nghiệm (xem
Chú thích 1 và 2 dưới đây).
2) Mài mòn hình ảnh và các đường tham
chiếu
đồng
thời với một máy thử theo TCVN 4503 (ISO 9352), sử dụng bánh xe với ký hiệu
series CS 10F và tải
2,5 N.
Mài
mòn cho đến khi sự hấp thụ ánh sáng của các đường mực in đối chứng giảm
xuống từ 80 % và 85 % so với giá trị ban đầu. Xác định sự hấp thụ ánh sáng của
hình ảnh và các đường đối chứng như mô tả ở bước 1).
3) Tính độ bền
mài mòn bằng
Trong đó
Ai1 sự hấp thụ ánh sáng
ban đầu của hình ảnh;
Ai2 sự hấp thụ của hình ảnh
sau khi mài mòn
Ar1 sự hấp thụ ánh sáng
ban đầu của đường đối chứng
Ar2 sự hấp thụ ánh sáng của
các đường đối chứng sau khi mài mòn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 Độ bền mài
mòn có thể được đánh giá bằng cách so sánh hình ảnh của các vùng bị mài mòn với
phần mẫu không bị ảnh hưởng.
CHÚ THÍCH 3 Sự hấp thụ
ánh sáng có thể được tính từ mật
độ quang học D đo theo 6.1 bằng 1-10-D.
4) Thực hiện một thử nghiệm mới và kiểm
tra các hình ảnh sau khi mài khoảng 25 % tổng số các mài mòn được mô tả trong bước
2). Nếu quan sát thấy không có bong tróc (xem 4.6) sau khi mài mòn theo bước
2), không cần phải được thực hiện thử nghiệm này.
Kiểm tra các mẫu thử bằng mắt thường.
Ghi lại các phần xóa bỏ và khoảng trống.
6.7 Độ bền nhiệt
Treo các miếng thử nghiệm trong
một buồng khí hậu hoặc bình lão hóa theo cách để chúng không tiếp xúc với nhau
hoặc các cạnh của buồng. Thông khí với tốc độ (50 ± 25) ml /phút qua buồng. Giữ
mẫu thử và các tờ giấy thử tính năng ở (90 ± 1) °C và độ ẩm tương đối
(50 ± 2) % trong 12 ngày. Thử các mẫu theo 4.7.
6.8 Ảnh hưởng của việc ghi
đến độ bền cơ học của giấy
6.8.1 Hấp thụ năng
lượng bền kéo
Ghi năm dòng trên mười tờ giấy thử tính năng, với
năm tờ giấy theo hướng xeo giấy, năm tờ giấy theo hướng chéo, cắt các dải theo
ISO 1924-2 để xác định tính chất bền kéo sao cho các dòng này vuông góc với chiều
dài của dải. Các dòng này cần được đặt chéo giữa các dải và kéo dài đến các
mép. Cắt các dải từ
tờ giấy thử tính năng từ cùng gói giấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1 Trong các
trường hợp, ví dụ, bộ ghi kim, dòng dấu chấm liền nhau được ghi lại.
CHÚ THÍCH 2 Nếu giấy bị ảnh
hưởng bởi
hình
ảnh, các dải sẽ bị đứt dòng.
6.8.2 Độ bền gấp
Chuẩn bị mười mẫu giấy có hình ảnh để
thử tính năng.
Cắt
các dải theo hướng xeo giấy và hướng chéo của tờ giấy theo TCVN 1866 (ISO 5626)
để thử độ bền gấp. Cắt các dải từ
tờ giấy thử tính năng từ cùng gói giấy.
Lưu giữ các dải giấy có và không có
hình ảnh như quy định tại 6.7. Xác định độ bền gấp theo TCVN 1866 (ISO 5626)
theo hướng xeo giấy và hướng chéo của tờ giấy.
CHÚ THÍCH 1 Vì điều này
mô tả một thử nghiệm để đánh giá ảnh hưởng của quá trình ghi đến giấy, và không
phải ảnh hưởng của các hình ảnh được ghi trên giấy, các đường thẳng (ký tự, dấu
chấm, vv) phải không được đặt ở vị trí nếp gấp.
CHÚ THÍCH 2 Với mục đích
của tiêu chuẩn
này,
có thể sử dụng bất kỳ một trong bốn thiết bị được mô tả trong
TCVN 1866 (SO 5626). Yêu cầu này được giữ nguyên với tất cả các thiết bị.
7 Báo cáo thử nghiệm
Phòng thí nghiệm phải đưa vào báo cáo thử nghiệm các
thông tin sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Xác định chính xác vật liệu thử (bao gồm cả
giấy) và thiết bị được sử dụng trong thử nghiệm, và khi áp dụng, phụ kiện và dữ
liệu quá trình xử lý;
c) Ngày và nơi thử nghiệm;
d) Kiểu viết, in hoặc tài liệu sao chụp
hoặc thiết bị;
e) Số lượng mẫu thử được sử dụng trong
thử nghiệm;
f) Mô tả việc chuẩn bị mẫu;
g) Các kết quả thử nghiệm thu được khi
thử nghiệm theo quy định tại 6.1 đến 6.8, thể hiện như đã nêu trong các điều liên quan, hoặc
trong các tiêu chuẩn liên quan được tham chiếu;
h) Bất kỳ quan sát nào khác được thực
hiện có thể có tầm quan trọng
đối với độ bền lâu của tài liệu giấy;
i) Bất kỳ sai lệch so với tiêu chuẩn
này và tình huống bất kỳ có thể ảnh hưởng đến kết quả;
j) Một tuyên bố rằng các vật liệu hoặc
thiết bị đáp ứng hoặc không đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này; trong trường
hợp không đáp ứng, nêu lý do cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(quy
định)
Giấy thử tính năng
A.1 Lựa chọn giấy
Việc lựa chọn giấy để chuẩn bị mẫu thử
là rất quan trọng vì một số tính chất của hình ảnh khác nhau giữa các loại giấy
khác nhau. Kết quả khi kiểm tra các tài liệu giấy được chuẩn bị bằng một quá
trình tạo hình ảnh cá biệt trên một loại giấy có thể không phù hợp cho
các giấy khác.
Cùng một loại giấy không được sử dụng
trên toàn thế giới. Các tính chất của giấy như độ mịn bề mặt, định lượng và
kích thước, có thể thay đổi đáng kể. Ở một số nước, cùng một loại giấy được sử
dụng để viết, in và sao chụp, ở một số nước khác, sự khác biệt giữa giấy gọi là sao chụp
với giấy viết và giấy in rất lớn.
Các yêu cầu này không được xem là các
khuyến nghị cho các nhà sản xuất và người sử dụng giấy. Mục đích duy nhất của
chúng là làm cho các kết quả thử nghiệm đại diện cho giấy trên thị trường và
giúp cho có thể đạt được các kết quả tái lập khi thử nghiệm ở những phòng thí
nghiệm khác nhau.
A.2 Yêu cầu của
giấy thử tính năng
Giấy thử tính năng để sử dụng
trong việc chuẩn bị mẫu thử phải phù hợp
để sử dụng với các loại vật liệu hoặc thiết bị được thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giấy phải đáp ứng các yêu cầu trong
TCVN 11273 (ISO 9706);
- Độ trắng ISO, được đo theo ISO 2470,
phải ≥ 85 %;
- Khi thử độ bền mài mòn theo tiêu chuẩn
này, không xảy ra sự mất chất xơ nhìn thấy được;
- Các đường thẳng, được vẽ bằng mực in
đối chứng khoảng 50 mm/s, sẽ không cho thấy nét lông hoặc nét gạch ngang; định
lượng không được nhỏ hơn 70 g/m2.
Độ bền gấp nên có ít nhất 1,7 (các máy
thử Kohler-Molin, MIT, hoặc Lhomargy) hoặc 1,9 (máy thử Schopper) theo bất kỳ
hướng nào. Mục đích của khuyến nghị này là để có độ chính xác phù hợp khi thử
tác động của việc ghi đến độ bền cơ học của giấy.
CHÚ THÍCH Độ bền gấp bằng 1,7
tương ứng với số lần gấp là 50. Độ bền gấp 1,9 tương ứng với số lần gấp là 80. Cần nhận thấy
rằng độ bền gấp là giá trị trung bình của logarit (với cơ số 10) của giá trị đọc
riêng.
Ngoài ra, giấy thử tính năng được sử dụng
với bút bi cần đáp ứng yêu cầu độ nhám/độ mịn theo ISO 12757 khi thử nghiệm
hình ảnh được tạo ra bởi bút bi và của
ISO 14145 khi thử hình ảnh được tạo ra bởi bút bi nước.
Phụ
lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị mẫu thử
B.1 Tổng quan
Phương pháp chuẩn bị mẫu và ngoại quan
của hình ảnh là rất quan trọng khi kiểm tra nhiều thuộc tính. Trong tiêu chuẩn
này, có viện dẫn đến các tiêu chuẩn khác hoặc đến các hướng dẫn từ nhà sản xuất.
Một số yêu cầu khác là cần thiết để có được các kết quả tái lập và để có được mối
quan hệ với các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn này.
B.2 Ruy băng cho
máy chữ, máy in kim
Hiện nay, không có sẵn quy trình tiêu
chuẩn hóa cho việc chuẩn bị mẫu. Các quy định dưới đây cần được xem xét.
- Ghi với một ruy băng vải cần được thực hiện với
thiết bị sử dụng ruy băng này.
- Các tính chất của hình ảnh chuẩn bị với các
ruy băng khác trong thiết bị với áp lực in ấn khác nhau, cuộn có độ cứng khác
nhau, vv, có thể khác nhau đáng kể. Để có được kết quả đại diện, việc ghi với một
ruy băng như vậy cần được thực hiện với loại thiết bị sử dụng ruy băng này.
- Thiết bị phải ở trong tình trạng tốt (ví dụ
con lăn sạch sẽ, không quá cũ).
- Thiết bị phải được điều chỉnh cho các văn bản
bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi với ruy băng vải và ruy băng tương
tự cần được thực hiện để đại diện cho các ruy băng được sử dụng.
B.3 Bút bi, bút
bi nước và bút phớt
Tạo ra các đường thẳng bằng một máy
ghi thử nghiệm theo các điều kiện quy định trong ISO 12757 cho bút bi và ISO
14145 cho bút bi nước.
Đối với các loại bút khác, tạo ra các
dòng theo các hướng dẫn của nhà sản xuất.
Phụ
lục C
(tham
khảo)
Đo mật độ quang học
C.1 Điều kiện phổ
để đo mật độ
quang học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 5-3 xác định các điều kiện phổ để
đo mật độ quang học. Chín loại mật độ được quy định. Với mục đích của tiêu chuẩn
này, mật độ được đo là “mật độ hình ảnh ISO”, xem 6.1. Các sản phẩm phổ cho các loại mật
độ này được quy định
trong ISO 5-3:1995, Bảng 2. Giá trị thu được từ các công cụ với các đặc tính
quang phổ khác không thể được chuyển thành mật độ hình ảnh ISO bằng bất kỳ phép
tính đơn giản nào.
Có một số bộ lọc với các đặc tính
quang phổ khác nhau
trên thị trường. Trong đó có một số bộ lọc không phù hợp với các yêu cầu trong
ISO 5-3.
Hai thiết bị để đo mật độ
quang học được mô tả trong tiêu chuẩn ASTM F 1443-1992. Máy thử ký tự quang học
Clearware (Clearwave Optical Character Tester-082) được trang bị bộ lọc “hình ảnh
trung tính” (không có
thêm yêu cầu kỹ thuật được đưa ra trong tiêu chuẩn). Bộ lọc được xác định cho
Máy đo độ tương phản in Macbeth (Macbeth Print Contrast Meter - PCM II) đáp ứng
tiêu chuẩn
“A”. Bộ lọc này
không phù hợp với các yêu cầu của mật độ hình ảnh ISO trong ISO 5-3.
Nguồn chiếu sáng được quy định trong
ISO 5-3 là nguồn chiếu sáng A tiêu chuẩn CIE vận hành ở nhiệt độ
phân bố 2856 °K. Nhiệt độ phân bố của các thiết bị trên thị trường có thể khác
giá trị này đôi chút.
C.2 Giá trị tối thiểu của mật độ
quang học
Tốt nhất, sự tương phản giữa hình ảnh
và nền giấy càng cao càng tốt khi vi phim hóa hay quét một tài liệu. Các giá trị tối thiểu của
mật độ
quang
học trong Bảng 1 của tiêu chuẩn này cho hình ảnh được sản xuất bằng các máy sao
chụp, vv là mong muốn
nhưng thường không thể được đáp ứng bởi các loại hình ảnh khác.
Sự khác biệt về yêu cầu đối với các loại
hình ảnh khác nhau một phần là do sự khác biệt trong việc chuẩn bị các hình ảnh
để thử nghiệm. Các đường nét máy sao chụp, máy in laser và máy in phun tạo ra
thường bao phủ giấy có nhiều nét lớn. Các đường mảnh hơn thường bao phủ giấy không đầy
đủ, mật độ
quang học sẽ thấp hơn.
Bút bi và bút bi nước thường tạo ra đường
nét với mật độ quang học thấp, dẫn đến độ tương phản thấp. Tuy nhiên, do nhu cầu
về tài liệu với chữ viết tay, người ta phải chấp nhận mật độ thấp như vậy.
Những khó khăn khi vi phim hóa hoặc
quét tài liệu có chứa các phần với mật độ quang học khác nhau có thể xảy ra,
nhưng thường có thể được khắc phục bằng cách xem xét phần hình ảnh có độ tương
phản thấp nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Các đặc tính
được yêu cầu
4.2 Ngoại quan
4.3 Độ bền sáng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5 Chuyển bản
ghi
4.6 Độ bền mài
mòn
4.7 Độ bền nhiệt
4.8 Ảnh hưởng của việc ghi
đến độ bền cơ học của giấy
5 Chuẩn bị mẫu thử
5.1 Giấy thử tính năng
5.2 Môi trường
ghi
5.3 Yêu cầu đối với
việc chuẩn bị mẫu thử
5.4 Mực in đối chứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Phép thử
6.1 Mật độ quang
học
6.2 Ngoại quan
6.3 Độ bền ánh
sáng
6.4 Độ bền nước
6.5 Chuyển bản ghi
6.6 Độ bền mài
mòn
6.7 Độ bền nhiệt
6.8 Ảnh hưởng của việc
ghi đến độ bền cơ học của giấy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (quy định)
Phụ lục B (quy định)
Phụ lục C (tham khảo)
1 ISO 1924-2:1994 hiện
nay đã bị hủy và thay thế bằng ISO 1924-2:2008 và được chấp nhận thành TCVN
1862-2:2010.
2 ISO 2470:1977 hiện
nay đã bị hủy và thay thế bằng ISO 2470-1,ISO 2470-2 và được chấp nhận thành
TCVN 1865-1:2010; TCVN 1865-2:2010.
3) Độ bền với hóa
chất có thể quan trọng đối với một số loại tài liệu, ví dụ như tài liệu ngân
hàng. ISO 12757-2 và ISO 14145-2 có các yêu cầu về độ bền với hóa chất.