TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11643:2016
ISO
15942:2004
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - MÃ THỂ HIỆN TÊN CỦA CÁC HỆ THỐNG
CHỮ VIẾT
Information
and documentation - Codes for the representation of names of scripts
Lời nói đầu
TCVN 11643:2016
hoàn toàn tương với ISO 15924:2004.
TCVN 11643:2016 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 46 Thông tin và tư liệu biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THÔNG TIN VÀ
TƯ LIỆU - MÃ THỂ HIỆN TÊN CỦA
CÁC HỆ THỐNG CHỮ VIẾT
Information
and documentation - Codes for the representation of names of scripts
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này cung cấp mã để thể hiện
tên của các hệ thống chữ viết. Các mã này để sử dụng trong thuật ngữ học, từ vựng
học, thư mục học và ngôn ngữ học, nhưng các mã cũng có thể được sử dụng cho ứng
dụng bất kỳ mà đòi hỏi phải có sự thể hiện các hệ thống chữ viết ở dạng mã hóa.
Tiêu chuẩn này cũng bao gồm các hướng dẫn về việc sử dụng các mã hệ thống chữ
viết trong một số các ứng dụng này.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
ISO 639-2:1998, Codes for the
representation of names of languages - Part 2: Alpha-3 code (Mã thể hiện tên các
ngôn ngữ - Phần 2: Mã Alpha-3).
ISO/IEC 9541-1:1991, Information
technology- Font information interchange - Part 1:
Architecture
(Công nghệ thông tin -Trao đổi thông tin phông chữ - Phần 1: cấu trúc).
ISO/IEC 10646-1:2000, Information
technology -Universal Multiple-Octet Coded Character Set (UCS) - Part 1:
Architecture and Basic Multi - lingual Plane (Công nghệ thông tin - Bộ ký tự
mã hóa đa Octet phổ dụng (UCS) - Phần 1: Kiến trúc và kênh đa ngôn ngữ cơ bản)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tiêu chuẩn này, sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau đây:
3.1
Bí danh/ Tên hiệu (alias)
Mã hệ thống chữ viết trong đó bao gồm
hai hoặc nhiều mã hệ thống chữ viết.
3.2
Mã (code)
Sự biểu diễn dữ liệu bằng các hình thức
khác nhau theo một tập hợp các quy tắc đã được thiết lập.
[Nguồn: ISO 639-2:1998]
3.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ hợp các ký tự được sử dụng để xác định
tên của một quốc gia.
3.4
Phông chữ (font)
Bộ sưu tập các hình ảnh chữ tượng hình
có thiết kế cơ bản giống nhau.
VÍ DỤ Courier Bold Oblique
(Courier nghiêng đậm)
[Nguồn: ISO / IEC 9541-1:1991]
3.5
Chữ tượng hình (glyph)
Biểu tượng đồ họa rút gọn để có thể nhận
biết một cách độc lập với bất kỳ thiết kế cụ thể nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6
Mã ngôn ngữ (language code)
Tổ hợp các ký tự được sử dụng để thể
hiện [tên của] một hoặc nhiều ngôn ngữ
[Nguồn: ISO 639-2:1998]
3.7
Hệ thống chữ viết (script)
Bộ ký tự đồ họa được sử dụng cho hình
thức viết của một hoặc nhiều ngôn ngữ
[Nguồn: ISO/IEC 10646-1, 4.14]
CHÚ THÍCH 1: Một hệ thống chữ viết,
trái ngược với một tập các ký tự bất kỳ, được định nghĩa để phân biệt với các hệ
thống chữ viết khác; thông thường, người đọc một hệ thống chữ viết có thể không
dễ dàng đọc các ký tự của hệ thống chữ viết khác, ngay cả khi có mối quan hệ lịch
sử giữa chúng (xem 3.9).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.8
Mã hệ thống chữ viết (script
code)
Tổ hợp các ký tự được sử dụng để thể
hiện tên của một hệ thống chữ viết.
3.9
Hệ thống chữ viết biến thể (script
variant)
Dạng cụ thể của một hệ thống chữ viết
mà là một biểu diễn đồ họa đặc biệt đến mức hệ thống chữ viết này được xem là một
hệ thống chữ viết duy nhất.
4 Mã hệ thống chữ viết
4.1 Cấu trúc của
mã hệ thống chữ viết bằng chữ cái
Mã hệ thống chữ viết bằng chữ cái được
tạo ra từ tên của hệ thống chữ cái gốc bằng ngôn ngữ được sử dụng phổ biến cho
mã này, được chuyển tự hoặc chuyển tả thành chữ cái Latinh. Nếu một nước mà ở đó hệ thống
chữ viết là chữ viết quốc gia, yêu cầu một mã hệ thống chữ viết nào đó, thì
dành ưu tiên cho loại mã này bất cứ khi nào có thể. Các mã 4 ký tự cần được
viết bằng một chữ cái Latinh viết hoa ở đầu và các chữ cái thường cuối cùng (lấy
từ phạm vi Aaaa đến Zzzz). Điều này giúp cho việc phân biệt các mã hệ thống chữ
viết với các mã ngôn ngữ và mã nước: ví dụ, Mong mon MON hoặc Mong mn MN để chỉ
một cuốn sách chữ viết Mông cổ, bằng ngôn ngữ Mông cổ, được tạo thành ở Mông Cổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2 Cấu trúc của
các mã hệ thống chữ viết bằng số
Mã hệ thống chữ viết bằng số được gán
để cung cấp một số biện pháp dễ nhớ cho các mã được sử dụng. Các dãy
sau đây đã được sử dụng:
000-099
Hệ thống chữ viết tượng hình và chữ
viết hình nêm
100-299
Hệ thống chữ viết từ phải sang trái
200-299
Hệ thống chữ viết từ trái sang phải
300-399
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
400-499
Hệ thống chữ viết theo âm tiết
500-599
Hệ thống chữ viết biểu ý
600-699
Hệ thống chữ viết không đọc được
700-799
(Chưa gán)
800-899
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
900-999
Các mã dùng riêng, bí danh và đặc biệt.
CHÚ THÍCH 1: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc
tế ISO/IEC sử dụng mẫu ký tự chữ tượng hình (được định nghĩa trong ISO/IEC TR
15285:1988) để phân loại các ký tự được sử dụng để viết các ngôn ngữ khác nhau.
Tiêu chuẩn không cố gắng áp dụng mẫu ký tự chữ tượng hình vì đôi khi nó quan trọng
để xác định biến thể chữ viết bất chấp việc mã hóa một tài liệu xác định có thể
sử dụng. Ví dụ, một cuốn sách tiếng Syria cổ có thể được viết bằng một trong ba
biến thể của tiếng
Syria của hệ thống chữ viết Syria (Estrangelo, Miền Đông, Miền Tây). Việc nhận
dạng các biến thể của hệ thống chữ viết như vậy, trong khi nằm ngoài phạm vi của
ISO/IEC 10646, liên quan đến nội dung của mã chữ viết. Ví dụ, một người dùng
yêu cầu một cuốn sách qua dịch vụ mượn liên thư viện có thể thích hơn hay mong
muốn loại trừ biến thể Gaelic của hệ thống chữ viết Latinh vì lý do dễ đọc, dễ
xem hoặc quen thuộc với một trong các biến thể này.
CHÚ THÍCH 2: Các cách phân loại này phản ảnh
các thuộc tính quan trọng của hệ thống chữ viết được phân loại mà không cần hiểu
các phương pháp mà các hệ thống chữ viết được sử dụng. Ví dụ, chữ Ogam có thể
được viết từ trái sang phải, hoặc được viết thẳng đứng từ dưới lên trên. Tương
tự, chữ cái Hangul (Hangül, Hangeul) đôi khi được viết theo cột thẳng đứng và
các chữ cái của bảng chữ cái này được sắp xếp theo các cụm âm tiết.
CHÚ THÍCH 3: Trong mỗi phân loại, các
ký hiệu nhận dạng số được gán cho các chữ viết theo nguyên tắc niên đại và mối
quan hệ phái sinh, mặc dù nguyên tắc này không được thiết lập bằng bất cứ quy tắc
cứng và nhanh chóng nào, vì các hệ thống chữ viết có thể có nhiều đặc điểm khác
nhau. Mã được gán bằng các khoảng cách sao cho các chữ viết được mã hóa trong
tương lai có thể được gán với vị trí thích hợp trong dãy.
4.3 Mối quan hệ
giữa mã hệ thống chữ viết với các tiêu chuẩn ISO khác
Mã 4 chữ cái được lấy từ ISO 639-2 có
tên của một hệ thống chữ viết và ngôn ngữ sử dụng hệ thống chữ viết này là đồng
nhất (ví dụ, Gujarãtĩ ISO 369 guj, ISO 15924 Gujr). Trong các trường hợp không
có sự đồng nhất, tên hệ thống chữ viết có thể có dạng duy nhất.
VÍ DỤ: Korean kor,
Hangul (Hangül, Hangeul) Hang; Punjabi pan, Gurmukhix Guru; Dhivehi div, Thaana
Thaa.
Khi có thể, ba chữ cái đầu tiên
trong mã bốn ký tự tương ứng với mã ba chữ cái. Ưu tiên dành cho các mã thư mục
xác định trong ISO 639-2 lấy từ xác mã quy định trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự thích ứng tiêu chuẩn này với các hệ
thống chữ viết khác (ví dụ Kiril hoặc Hy lạp), các mã sẽ được tạo thành theo
các nguyên tắc của tiêu chuẩn này
4.5 Bổ sung các
mã hệ thống chữ viết mới
Với mục đích cấp mã hệ thống chữ viết
bổ sung, Cơ quan tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO đã được chỉ định là cơ
quan duy trì ISO 15924, Liên hợp Unicode (Box 391476, Mountain View, CA
94039-1476, USA) là cơ quan đăng ký.
http://www.unicode.org/iso15924
Tổ chức tiêu chuẩn hóa ISO duy trì
danh sách các cơ quan duy trì và cơ quan đăng ký trên internet tại địa chỉ
http://www.iso.ch/mara
Danh sách của cơ quan đăng ký và nơi
cơ quan đăng ký xuất bản tài liệu liên quan đến tiêu chuẩn này được cập nhật
trên internet.
4.6 Áp dụng các
mã hệ thống chữ viết
Mã hệ thống chữ viết có thể được sử dụng
trong các trường hợp sau đây:
4.6.1 Thường để cho
biết hệ thống chữ viết trong đó tài liệu đang hoặc đã được viết hoặc được ghi lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
<META HTTP-EQUIV=”Content-Language”
CONTENT=”ga, ru”>
<META NAME=”Content-Script’’
CONTENT=”Latg, Cyrl”>
4.6.2 Để cho biết hệ
thống chữ viết được ghi rõ trong biểu ghi lưu trữ tài liệu (Biểu ghi theo thứ tự,
biểu ghi thư mục)
VÍ DỤ
- Trong các thư mục:
Röyte pomerantsen: Jewish folk humor. New
York: Schocken Books, 1965. xxvi, 203 p.; 20 cm. in Yiddish (Lain) and English.
Kroatisch-Deutsch und
Deutsch-Kroatisch: mit einem Anhang der wichtigeren Neubildungen des
Kroatischen und Deutschen. Berlin: Axel Juncker, 1941. vi, 302, 314, 32 p.; 15
cm. In Croatian (Latn) and German (Latf).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhan đề đồng nhất: Tipitaka.
Suttapitaka. Majjhima-nikӓya. Hindi & Pali.
Nhan đề: Suttapitake Majjhimanikӓyapӓli=Majjhima
nikӓya: Mülapariyӓya-
vaggo, Sfhanӓdavaggo ca, Hindf- anuvӓdasahito/padhӓnasampӓ- dako SvӓmT
DvӓrikӓdӓsasӓstrT.
Lần xuất bản: 1.samskarana
Thông tin xuất bản: VӓrӓnasT:
BauddhabhӓraiT, 1989-
<1993>
Mô tả khối lượng: 23 cm
Tùng thư: Bauddhabharatrgranthamâiâ;
22- <23-25>
Ký hiệu mượn của TVQHHK.: BQ1313.H5D93
1989
Ghi chú: In Pali (Deva); introduction
in English and Hindi; translation in Hindi. Theravada Buddhist canon.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngôn ngữ):hi, en, pi
Tác giả khác: Dwarikadas Shastri,
Swami Majjhima
Nhan đề khác: Majjhima nikâya
4.6.3 Để chỉ ra hệ thống
chữ viết được sử dụng bởi
một
ứng dụng.
VÍ DỤ: "Laser Syria: Các
phông chữ được cung cấp trong gói này được mã hóa theo bộ sưu tập 85,
Phụ lục A của ISO/IEC 10646-1:2000 và cung cấp một bộ đầy đủ các chữ tượng hình
trong cả ba phông chữ được sử dụng để viết tiếng Syria (Syre, Syre,
Syre)."
4.7 Thay đổi mã hệ
thống chữ viết
Để lưu giữ sự toàn vẹn của dữ liệu được mã hóa bằng
cách sử dụng mã số nêu trong tiêu chuẩn này, dự kiến rằng mã số và bốn chữ cái
quy định trong tiêu chuẩn này sẽ không được thay đổi trừ khi có lý do bắt buộc
đột xuất phải làm như vậy.
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thủ tục đăng ký cho mã hệ thống chữ viết
A.1 Cơ quan đăng
ký
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO được
chỉ định là cơ quan đăng ký cho tiêu chuẩn này. Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
ISO chịu trách nhiệm về việc bổ sung các mã hệ thống chữ viết theo thủ tục được
mô tả trong Phụ lục này.
A.2 Trách nhiệm của
cơ quan đăng ký
A.2.1 Đơn xin bổ
sung các mã hệ thống chữ viết mới và thay đổi mã hiện có
Cơ quan đăng ký có trách nhiệm tiếp nhận
và xem xét các đơn xin bổ sung các mã hệ thống chữ viết mới và thay đổi các mã
hệ thống chữ viết hiện có. Cơ quan này sẽ đề nghị cấp một mã khi các chỉ tiêu
có liên quan được đáp ứng phù hợp với các quy tắc được đưa ra trong A.3.3 và
A.3.4, và thông báo cho bên nộp đơn về kết quả hoạt động của ISO 15924/RA.
A.2.2 Duy trì danh
sách
Cơ quan đăng ký phải duy trì một danh
sách chính xác các thông tin liên quan đến mã hệ thống chữ viết được cấp, nếu cần
thiết, nó cần bảo vệ thông tin bảo mật bất kỳ nào. Cơ quan này cần xử lý cập nhật
các mã hệ thống chữ viết được bổ sung và phân phát chúng thường xuyên đến các bên đăng ký và
các bên khác.
A.2.3 Trách nhiệm
chung khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xử lý tất cả các khía cạnh của quá
trình đăng ký phù hợp với thực tiễn kinh doanh hiệu quả;
- Chỉ ra các hoạt động mà đã được ISO
chỉ định;
- Cung cấp báo cáo tổng kết hàng năm
về hoạt động cho ban thư ký ISO/TC 46;
- Cung cấp tư vấn về việc thực
hiện và sử dụng các tiêu chuẩn này, khi cần thiết.
A.3 Hội đồng tư vấn
liên hợp ISO 15924/RA-JAC
Hội đồng tư vấn có tên là ISO
15924/RA-JAC được thành lập để tư vấn ISO 15924/RA. Hội đồng tư vấn sẽ hướng dẫn
áp dụng các quy tắc mã hóa được đưa ra trong tiêu chuẩn này.
A.3.1 Thành phần của
cơ quan đăng ký
Thành viên của ISO 15924/RA-JAC bao gồm:
- 1 đại diện của Cơ quan đăng ký (xem
4.5);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 1 đại diện của ISO/TC 46 (đề cử bởi ISO/TC 46);
- 1 đại diện của ISO/TC 37 (đề cử bởi ISO/TC 37);
- 2 đại diện của ISO /LEC JTC1/SC2 (đề
cử bởi ISO/IEC
JTC1/SC2/WG2).
Các ban kỹ thuật ISO có thể cử đại diện
thay thế.
A.3.1.1 Thành viên
Ba ban kỹ thuật có thể cử đại diện
thay thế. Người đại diện của cơ quan đăng ký sẽ giữ chức chủ tịch. Có thể yêu cầu
đến năm chuyên gia kỹ thuật tham gia tư cách quan sát viên không có quyền biểu
quyết. Các quan sát viên sẽ có quyền được nhận văn bản gửi đến thành viên ISO
15924/RA-JAC và được mong đợi sẽ đóng góp ý kiến phản hồi.
A.3.2 Quy trình làm
việc của hội đồng tư vấn liên hợp
Hội đồng sẽ làm việc chủ yếu bằng thư
điện tử và trong trường hợp đặc biệt bằng
các cuộc họp. Nếu cần thiết phải họp, tốt nhất nên tổ chức kết hợp với các cuộc
họp toàn thể của ISO/LEC JTC1/SC2 và ISO/LEC JTC1/SC2/WG2 hoặc ISO/TC 46 và
ISO/TC 46/WG3.
A.3.3 Bổ sung và
xóa với Danh sách các thực thể, thay đổi mã
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nói chung, các mã hệ thống
chữ viết sẽ được thêm vào tiêu chuẩn.
- Khi hệ thống chữ viết đã được mã hóa
trong ISO/LEC 10646, và
- Khi hệ thống chữ viết được đồng ý, bởi các chuyên
gia trong ISO 15924/RA-JAC, là duy nhất và là một dự kiến cho mã hóa trong UCS.
Điều này không có nghĩa là hệ
thống chữ viết này được mã hoá trong UCS. Hệ thống chữ viết không giải mã được,
như Phaistos hoặc Rongorongo là các dự kiến được xem xét nhưng có thể không được
mã hóa bởi vì bản chất gây tranh cãi của chúng (Phaistos chỉ được biết đến từ một
tài liệu duy nhất, và Rongorongo phức tạp đến mức không có giải mã, mã hóa nó có
thể không khả thi về mặt kỹ thuật trong tương lai gần).
A.3.4 Bảo lưu mã
Khi một yêu cầu đưa vào một thực thể mới
đã bị từ chối, cơ quan đăng ký ISO 15924/RA có quyền bảo lưu mã yêu cầu cho việc sử dụng của
người nộp đơn và những người sử dụng tiềm năng khác. Cơ quan đăng ký sẽ lưu giữ
hồ sơ của những bảo lưu này.
A.3.5 Tạo lập các
mã hệ thống chữ viết
Việc tạo ra các mã hệ thống chữ viết
tùy thuộc vào các quy tắc mô tả trong 4.1 của tiêu chuẩn này.
A.3.6 Thủ tục bỏ
phiếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] ISO 639-1:2002, Codes for the
représentation of
names of languages-Part 1: Alpha-2 code (Mã số thể hiện tên các ngôn ngữ-Phần
1: mã Alpha-2).
[2] TCVN 7217-1:2007 (ISO
3166-1:1997), Mã thể hiện tên của các nước và các vùng lãnh thổ của các nước-Phần
1: Mã nước.
[3] ISO/IEC 10646-2:2001, Information
technology-Universal
Multiple-Octet Coded Character Set (UCS)-Part 2: Supplementary Planes (Công nghệ
thông tin - Bộ mã ký tự mã hóa đa octet phổ dụng (UCS) - Phần 2: Các mức bổ
sung).
[4] ISO/IEC TR 15285:1998, Information
technology-An operational model for characters and glyphs (Công nghệ thông tin
- Mô hình hoạt động cho các ký tự và glyph).
[5] Augé, Claude, éd. 1898-1907, Nouveau
Larousse lllustré. 7 volumes et 1 volume de supplément. Paris: Larousse (Từ điển
Larousse có minh họa. 7 tập và 1 tập bổ sung).
[6] Barry, Randall K. 1997, ALA-LC
romanization tables: transliteration schemes for non-Roman scripts. Washington,
DC: Library of Congress Cataloging Distribution Service. ISBN 0-8444-0940-5 (Bảng
chữ cái Latinh ALA-LC: Hệ thống phiên âm cho các hệ thống chữ viết phi La Mã).
[7] Calvet, Louis-Jean. 1998, Histoire de
récriture. Paris: Hachette Littératures. ISBN 2-01-278943-9 (Lịch sử chữ viết).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] Coyaud, Maurice. 1987, Les langues
dans le monde chinois. Tome 2, Pour I’analyse du folklore.
Paris: [s.n.] (Ngôn ngữ trong thế giới tiếng Trung Quốc. Tập 2, Để phân tích
văn hóa dân gian).
[10] Daniels, Peter T., and William
Bright, eds. 1996, The world’s writing systems. New York;
Oxford: Oxford University Press. ISBN 0-19-507993-0.
(Hệ thống chữ viết trên thế giới).
[11] Diringer, David. 1996, The alphabet: a
key to the history of mankind. New Delhi: Munshiram Manoharlal. ISBN
82-215-0780-0 (Bảng chữ cái: một chìa khóa cho lịch sử nhân loại).
[12] Encyclopaedia universalis. 1994,
28 volumes. Paris: Encyclopaedia universalis France. ISBN 2- 85229-240-4 (Bách
khoa toàn thư phổ cập. 1994, 28 tập).
[13] Faulmann, Carl. 1990 (1880), Das Buch der
Schrift. Frankfurt am Main: Eichborn. ISBN 3-8218-1720-8 (Các cuốn sách Kinh
Thánh).
[14] Février, James. 1995
(1959),
Histoire
de I'écriture. Paris: Payot.
ISBN 2-228-88976-8 (Lịch sử chữ viết).
[15] Fossey, Charles. 1948, Notices sur
ies caractères étrangers anciens et modernes. Paris: Imprimerie Nationale de
France. (Hồ sơ về các nhân vật nước ngoài cổ đại và hiện đại).
[16] Gaur, Albertine. 1992, A
history of writing. Revised ed. London: The British Library. ISBN 0-7123-0270-0
(Lịch sử chữ viết).
[17] Gelb, I. J. 1952, A study of
writing: the foundations of grammatology. Chicago: University of Chicago Press
(Nghiên cứu chữ viết: nền tảng của ngữ pháp học).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[19] Imprimerie Nationale. 1990, Les
caractères de I’Irimprimerie
Nationale.
Paris:
imprimerie Nationale Éditions. ISBN 2-11-081085-8 (Chữ in quốc
gia).
[20] Jensen, Hans. 1969, Die
Schrift in Vergang - enheit und Gegenwart. 3., neubearbeitete und erweiterte
Auflage. Berlin: VEB Deutscher Verlag der Wissenschaften (Kinh Thánh trong quá
khứ và hiện tại).
[21] Köno Rokurö, Chino Eiichi, &
Nishida Tatsuo. 2001, The Sanseido Encyclopaedia of Linguistics. Volume 7:
Scripts and Writing Systems of the World [Gengogaku da/ ziten (bekkan) sekai
mozi ziten], Tokyo: Sanseido Press. ISBN 4-385-15177-6 (Bách khoa
thư ngôn ngữ học
Sanseido. Tập 7: Các hệ thống chữ cái và chữ viết trên thế giới).
[22] Malherbe, Michel. 1995, Les langues
du monde. Paris: Robert Laffont. lSBN 2-221-05947-6 (Các ngôn ngữ trên thế giới).
[23] Nakanishi, Akira. 1990, Writing
systems of the world: alphabets, syllabaries, pictograms. Rutland, VT: Charles
E. Tuttle. ISBN 0-8048-1654-9. (Hệ thống văn bản của thế giới: bảng chữ cái, hệ
thống ký hiệu âm tiết, chữ tượng hình).
[24] Robinson, Andrew. 1995. The
story of writing. London: Thames and Hudson. ISBN
0-500-01665-8 (Lịch sử chữ viết).
[25] Tamiseur, Jean-Christophe, ed.
1998,
Dictionnaire
des peuples. Paris: Larousse. ISBN 2-03-720240-7 (Từ điển dân tộc).
[26] Unicode Consortium. 2003, The Unicode standard,
Version 4.0. Reading, MA: Addison-Wesley. ISBN 0-321-18578-1 (Tiêu chuẩn
Unicode).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Mã hệ thống
chữ viết
Phụ lục A (Quy định)
Thư mục tài liệu tham khảo