TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10855:2015
ISO
18414:2006
QUY
TRÌNH LẤY MẪU CHẤP NHẬN ĐỊNH TÍNH - HỆ THỐNG LẤY MẪU CÓ SỐ CHẤP NHẬN BẰNG KHÔNG
TRÊN NGUYÊN TẮC SỐ TIN CẬY ĐỂ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU RA
Acceptance
sampling procedures by attributes - Accept-zero sampling system based on credit
principle for controlling outgoing quality
Lời nói đầu
TCVN 10855:2015 hoàn toàn tương đương
với ISO 18414:2006;
TCVN 10855:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC 69 Ứng dụng các phương pháp thống kê biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Acceptance
sampling procedures by attributes - Accept-zero sampling system based on credit
principle for controlling outgoing quality
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn
này quy định hệ thống các chương trình lấy mẫu một lần để kiểm tra định tính từng
lô. Tất cả các phương án lấy mẫu của hệ thống hiện tại đều là dạng có số chấp
nhận bằng không, tức là: không lô nào được chấp nhận nếu mẫu lấy từ lô có từ một
cá thể không phù hợp trở lên. Các chương trình này phụ thuộc vào giới hạn chất lượng đầu
ra trung bình (AOQL) được xác định phù hợp, giá trị của AOQL do
người sử dụng lựa chọn; không hạn chế việc lựa chọn giá trị AOQL hoặc cỡ của các lô kế
tiếp trong loạt. Phương pháp luận này đảm bảo rằng chất lượng trung
bình chung đưa tới khách hàng hoặc thị trường sẽ không vượt quá AOQL
trong thời gian dài.
1.2 Các chương
trình nhằm khuyến khích nhà cung ứng nỗ lực duy trì quá trình không có
sự không phù hợp thông qua áp lực về kinh tế và tâm lý của việc không chấp nhận
lô và tổn thất do số
tin cậy tích lũy, trong khi vẫn đảm bảo rằng về dài hạn phần trăm cá thể không
phù hợp được giao cho khách hàng và thị trường không vượt quá AOQL, với cỡ mẫu
nhỏ nhất có thể.
Mục tiêu này đạt được nhờ giảm dần cỡ mẫu ứng với lịch sử chất lượng tốt.
1.3 Các chương
trình được thiết kế để áp dụng cho loạt lô của mỗi nhà cung ứng. Nguyên tắc số
tin cậy cung cấp:
a) việc tự động bảo vệ khách hàng nếu
phát hiện sự suy giảm chất lượng, theo nghĩa tổn thất toàn phần số tin cậy tích
lũy và quay lại với cỡ mẫu tương đối lớn khi phát hiện cá thể không phù hợp, và
kiểm tra 100%
1) lô đầu tiên nếu nó không được chấp
nhận, hoặc
2) lô không được chấp nhận tiếp ngay
sau một lô không được chấp nhận;
b) việc khuyến khích giảm chi
phí lấy mẫu
(theo nghĩa giảm dần cỡ mẫu yêu cầu) nếu đạt được chất lượng tốt nhất
quán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) quy trình kiểm tra được áp dụng cho
loạt lô gồm các cá thể đơn chiếc giống nhau, được cung cấp bởi cùng một
nhà sản xuất, sử dụng cùng một quá trình sản xuất (Nếu có các nhà sản xuất và
quá trình sản xuất
khác nhau thì áp dụng tiêu chuẩn này riêng cho từng nhà sản xuất và quá
trình.);
b) khi xem xét một hay nhiều đặc trưng
chất lượng của các sản phẩm mà phải phân loại tất cả là phù hợp
hay không phù hợp;
c) khi lỗi kiểm tra trong việc phân loại
trạng thái (các) đặc trưng chất lượng của sản phẩm là không đáng kể;
d) khi kiểm tra không phá hủy.
Tiêu chuẩn này có thể phù hợp
với mục đích của quy chuẩn, như đạt được kiểm soát chất lượng kỳ vọng của
các cá thể tiếp cận thị trường với cỡ mẫu nhỏ nhất có thể, và chắc chắn đạt được
việc kiểm soát dài hạn mức chất lượng được thừa nhận hoặc thực tế trên thị trường
cho dù loạt của
các nhà cung ứng riêng lẻ có thể dài hay ngắn. Tiêu chuẩn này có thể được nhà
cung ứng/nhà sản xuất, người
mua/người tiêu dùng và cơ quan quản lý sử dụng để kiểm soát chất lượng kỳ vọng của
toàn bộ sản phẩm được chấp
nhận của từng loại từ từng nguồn.
2 Tài liệu viện dẫn
Tài liệu viện dẫn dưới đây rất
cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố
thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng
bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
ISO 3534-2, Statistics - Vocabulary
and symbols - Part 2: Statistical quality control (Thống kê học - Từ vựng và
ký hiệu - Phần 2: Kiểm soát chất lượng thống kê)[1]
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1
Số tin cậy (credit)
K
<Lấy mẫu chấp nhận> tổng số cá
thể được chấp nhận trong loạt lô được chấp nhận tính từ khi một lô trong loạt
không được chấp nhận hoặc từ khi bắt đầu kiểm tra nếu tất cả các lô đã kiểm tra
trước đó được chấp nhận.
3.2
Chất lượng đầu ra trung bình (average
outgoing quality)
AOQ
<Lấy mẫu chấp nhận> mức chất lượng
trung bình dài hạn của sản phẩm đầu ra đối với một giá trị cho trước của chất
lượng sản phẩm đầu vào.
CHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, chất
lượng đầu ra trung bình (AOQ) được tính toán trên tất cả các lô được
chấp nhận cùng với các cá thể phù hợp tìm được sau khi kiểm tra 100 % lô không được
chấp nhận khi số tin cậy, K, bằng không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn chất lượng đầu ra trung bình (average
outgoing quality limit)
AOQL
a
<Lấy mẫu chấp nhận> AOQ lớn nhất
trên tất cả các giá trị có thể có của mức
chất lượng sản phẩm đầu vào đối với một chương trình lấy mẫu chấp nhận cho trước.
4 Ký hiệu và thuật
ngữ viết tắt
Tiêu chuẩn này sử dụng các ký hiệu và
từ viết tắt dưới đây:
AOQ
chất lượng đầu ra trung bình, tính
theo phần trăm cá thể không phù hợp
AOQL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a
giá trị quy định của AOQL, thể hiện
theo tỉ lệ cá thể không phù hợp
d
số cá thể không phù
hợp trong mẫu
K
số tin cậy (số nguyên)
Kmax
giới hạn trên (nếu có) của số tin cậy
sử dụng
n
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N
cỡ lô
5 Giới hạn chất lượng
đầu ra trung bình
Khi chất lượng của lô giao nộp để kiểm
tra rất tốt thì hầu hết tất cả các lô được chấp nhận và việc đưa ra thị trường
không thay đổi. Do đó chất lượng đầu ra trung bình (AOQ) của các cá thể ra thị trường
có phần trăm không phù hợp thấp.
Khi chất lượng của lô giao nộp để kiểm tra rất
kém thì hầu hết các lỗ không được chấp nhận và cần kiểm tra 100%. Trong trường
hợp này, hầu hết các cá thể đều được kiểm tra và chỉ các cá thể phù hợp được chấp nhận, do đó AOQ của
cá thể ra thị trường cũng có phần trăm không phù hợp thấp mặc dù chi phí kiểm
tra trung bình cho một cá thể ra thị trường tương đối cao.
Khi chất lượng thay đổi giữa các
giá trị cực trị, AOQ tăng lên đạt tới một giới hạn rồi sau đó giảm. Giới hạn
trên của phần trăm đầu ra không phù hợp trung bình được gọi là giới hạn chất lượng
đầu ra trung bình (AOQL). Không chương trình lấy mẫu nào thu được bằng cách sử
dụng tiêu chuẩn này có AOQ kỳ vọng (hoặc dài hạn) vượt quá AOQL quy định.
Đối với lô riêng biệt hoặc loạt lô ngắn,
có khả năng AOQ thực tế vượt quá AOQL. Khả năng này phụ thuộc vào độ dài của loạt,
cỡ lô (không nhất thiết là hằng số) trong loạt, mức chất lượng trong các lô đó
và khả năng này hướng đến không khi số lô trong loạt tăng lên.
CHÚ Ý - Các phương án trong
tiêu chuẩn này không thích hợp để đảm bảo một giới hạn trên đối với tỷ lệ không
phù hợp của quá trình được thừa nhận (ngược với kỳ vọng) đối vớt
lô riêng lẻ hoặc loạt lô ngắn.
Do tính chất, cỡ mẫu bắt buộc là số
nguyên nên chương trình lấy mẫu theo tiêu chuẩn này hơi có hướng thận trọng, dẫn đến AOQL nhỏ
hơn so với quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Quy trình lấy mẫu chỉ dẫn đến lô
không thay đổi hoặc loại bỏ các cá thể không phù hợp của lô. Do đó, nếu chất lượng
lô được giao nộp chắc chắn tốt hơn nhiều AOQL, thì AOQ cũng sẽ tốt hơn nhiều
AOQL.
6 Nguyên tắc số tin
cậy
Khái niệm thống nhất trong các chương
trình lấy mẫu của tiêu chuẩn này là nguyên tắc số tin cậy. Giả định rằng nhà
cung ứng giao nộp để kiểm tra một loạt liên tiếp các lô cá thể. Mỗi lô có thể
có cỡ bất kỳ.
CHÚ THÍCH: Với loạt lô ngắn hoặc một
lô riêng lẻ, bảo vệ bằng AOQL vẫn có giá trị, theo quan điểm chất lượng
đầu ra kỳ vọng sẽ không kém hơn AOQL. Tuy nhiên, chất lượng đầu ra trung
bình được thừa nhận cũng có thể kém hơn AOQL mặc dù cơ hội để điều này xảy
ra giảm khi loạt dài hơn. Hơn nữa, nhà cung ứng không có lợi trong phạm vi
tương tự từ việc tích lũy số tin cậy và dẫn đến giảm chi phí kiểm tra.
Khi bắt đầu kiểm tra, số tin cậy được
đặt bằng không. Xác định cỡ mẫu thích hợp cho từng lô từ công thức liên quan đến
AOQL, cỡ lô và số tin cậy. Chọn mẫu
ngẫu nhiên cỡ này và kiểm tra. Nếu lô đầu tiên không đáp ứng chuẩn mực chấp nhận
thì số tin cậy vẫn bằng không. Ngược lại, số tin cậy tăng lên theo cỡ lô. Lặp lại
quá trình này với các lô kế tiếp, với số tin cậy tăng lên theo cỡ lô được chấp
nhận tới khi có một lô không được chấp nhận, tại thời điểm đó đặt lại số tin cậy
bằng không và bắt đầu một loạt mới.
Bằng cách này, nhà cung ứng giao nộp
các lô chất lượng cao nhất quán được hưởng lợi bằng cỡ mẫu nhỏ hơn và do đó
chi phí kiểm tra thấp hơn trong khi vẫn đảm bảo được AOQL yêu cầu.
Khi các cá thể được cung cấp bởi nhiều
nhà cung ứng thì tiêu chuẩn này phải được áp dụng riêng cho các lô của từng nhà
cung ứng. Do đó mỗi nhà cung ứng có hồ sơ số tin cậy riêng.
7 Xử lý lô không phù
hợp
Nếu một nhà cung ứng liên tục
giao nộp các lô có chất lượng kém hơn AOQL quy định thì cuối cùng lô như vậy sẽ
được giao nộp, từ đó chọn một mẫu đáp ứng các chuẩn mực chấp nhận. Nếu tất cả
các lô không được chấp nhận trước đó đều bị loại bỏ mà không kiểm tra thêm thì
lô này sẽ là lô đầu tiên đưa vào thị trường và lập tức vượt qua AOQL yêu cầu.
Rõ ràng, quy trình như vậy không cung cấp được mức độ bảo vệ người tiêu dùng
như yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra 100 % có thể tương đối tốn
kém nếu các cá thể có giá trị thấp và lô lớn. Đối với những cá thể như vậy, đầu
tiên nhà cung ứng nên giao nộp những lô nhỏ vừa phải khi số tin cậy bằng không
nhằm loại trừ khả năng lô lớn phải kiểm tra 100 %. Tuy nhiên, lô nhỏ có cỡ mẫu
tương đối lớn so với lô lớn.
Mặt khác, các cá thể có thể có giá trị
lớn. Trong trường hợp này, nhà cung ứng có thể muốn kiểm tra 100 % lô không được
chấp nhận khi số tin cậy lớn hơn không, sao cho tất cả các cá thể phù hợp trong
lô có thể có mặt trên thị trường.
CHÚ THÍCH: Nhà cung ứng có thể yêu cầu
thực hiện hành động này nhờ đó việc bảo vệ người tiêu dùng AOQL không bị tổn hại.
8 Phương án lấy mẫu
Với giá trị cho trước a của
AOQL yêu cầu, phương án lấy mẫu cho lô tiếp theo được xác định tự động theo a,
theo cỡ mẫu N của lô và giá trị của số tin cậy hiện tại, K. Không
cần lập bảng, xác định được cỡ mẫu n phù hợp từ bất đẳng thức đơn giản.
Khi đó, phương án lấy mẫu yêu cầu là một mẫu cỡ n với chuẩn mực chấp nhận
lô:
- chấp nhận nếu d = 0;
- không chấp nhận nếu d ≠ 0,
trong đó d là số cá thể
không phù hợp trong mẫu.
9 Chuẩn bị ban đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi bắt đầu, việc xử lý lô không được chấp
nhận khi số tin cậy lớn hơn không phải được thỏa thuận giữa nhà cung
ứng và người tiêu dùng. Lô phải được trả về mà không lấy thêm mẫu, trong trường
hợp đó, nhà cung ứng
và người tiêu dùng cũng phải thỏa thuận về việc xử lý các cá thể phù hợp và
không phù hợp tìm thấy trong mẫu; hoặc lô phải được kiểm tra 100 %, khi đó nhà
cung ứng và người tiêu dùng phải thỏa thuận về việc xử lý các cá thể phù hợp hoặc
không phù hợp tìm thấy trong lô.
CHÚ THÍCH 1: Theo bộ phận có thẩm quyền, giới
hạn trên Kmax có thể áp dụng cho số tin cậy sử dụng. Điều
này có tác dụng hạn chế mức độ mà lịch sử lâu dài về chất lượng hoàn hảo có thể
che giấu sự suy giảm chất lượng tạm thời.
CHÚ THÍCH 2: AOQL toàn phần dài hạn được
đảm bảo mà không cần áp dụng giới hạn trên đối với số tin cậy sử dụng.
10 Quy trình tiêu
chuẩn
Tất cả các phương án lấy mẫu định tính
trong tiêu chuẩn này bao gồm cỡ mẫu cùng với số chấp nhận bằng không.
Các quy trình phải được thực hiện như dưới đây.
a) Đối với giá trị quy định (a) của AOQL, số
tin cậy tích lũy K và cỡ lô N, phải xác định cỡ mẫu như sau:
làm tròn lên số
nguyên gần nhất (1)
b) Mẫu ngẫu nhiên cỡ n phải được chọn từ lô và đặc trưng chất lượng trên mỗi cá thể trong mẫu
phải được kiểm tra. Nếu không cá thể nào trong mẫu nằm ngoài quy định thì lô được chấp
nhận và số tin cậy tăng lên N; nếu không thì lô không được chấp nhận.
c) Trường hợp không chấp nhận lô:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Nếu số tin cậy hiện tại khác không
thì nhà cung ứng và người tiêu dùng thỏa thuận việc kiểm tra lô 100 %, loại bỏ lô hay trả lại
nhà cung ứng. Khi đó số tin cậy được đặt lại về không. Nhà cung ứng và người
tiêu dùng phải thỏa thuận việc xử lý các cá thể phù hợp tìm được trong việc lấy
mẫu hoặc kiểm tra 100 %.
d) Đối với các lô cá thể tương tự tiếp
theo từ cùng một nhà cung ứng thì phải lặp lại quy trình từ a).
CHÚ THÍCH 1: Trong một số tình huống,
có thể coi là không mong
muốn khi cho phép chất lượng hoàn hảo từ nhiều hơn số tháng liên tiếp quy định
hoặc từ nhiều hơn số lô liên tiếp
quy định, ảnh hưởng đến cỡ mẫu
từ lô hiện thời. Ảnh hưởng này có thể được loại bỏ bằng cách đặt giới hạn
trên Kmax cho số tin cậy
sử dụng, trong đó giá trị của Kmax
được chọn là tổng số điển hình các cá thể được nhà cung ứng sản xuất trong x
tháng hoặc trong
y lô. Khi đó công thức (1) trở thành:
làm tròn lên số
nguyên gần nhất
trong đó min(K, Kmax) là số nhỏ
hơn của K và Kmax.
CHÚ THÍCH 2: Đặt giới hạn trên cho số
tin cậy sử dụng có xu hướng dẫn đến cỡ mẫu tối thiểu lớn hơn đối
với cỡ lô đã cho bất kỳ. Đây là yêu cầu ngặt hơn mà kết quả dẫn đến giảm AOQL nhưng
nói chung mức giảm này là khó đánh giá.
CHÚ THÍCH 3: Đặt giới hạn trên cho số
tin cậy sử dụng vì thế không phải
là một phần của quy trình tiêu chuẩn, vì tính chất của phương pháp thu được không rõ
ràng như vậy. Tuy nhiên, việc sử dụng giới hạn như vậy cho số tin cậy có thể chấp
nhận được nếu AOQL danh nghĩa giảm đi một lượng chưa biết.
Lưu đồ quy trình tiêu chuẩn được cho
trên Hình 1.
VÍ DỤ: Giả định AOQL bằng 1,5 % và
lô đầu tiên được giao nộp trong một loạt có cỡ N
= 201. Thử nghiệm là không phá hủy. Số tin cậy K bằng không, vì
vậy cỡ mẫu phù hợp n tìm được theo công thức (1) là
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nghĩa là: n = 51.
Chọn ngẫu nhiên năm mươi mốt cá thể từ
lô và kiểm tra.
Không tìm thấy cá thể không phù hợp,
do đó số tin cậy tăng lên K
= 201.
Giả định lô thứ hai trong loạt có cỡ N = 192. Từ
công thức (1), cỡ mẫu
thứ hai là
27,84 làm tròn lên
nghĩa là: n = 28.
Theo đó, chọn một mẫu ngẫu nhiên gồm
28 cá thể từ lô thứ hai và
kiểm tra. Tìm thấy một cá thể
không phù hợp trong mẫu. Do đó, coi lô là không được chấp nhận, và đặt lại số tin cậy K
bằng không. Vì
số tin cậy lớn hơn không khi xác định cỡ mẫu cho lô này, nên không cần kiểm tra
100% lô cho mục đích bảo đảm
AOQL. Theo thỏa thuận trước giữa nhà cung ứng và người tiêu dùng, tất cả các cá
thể phù hợp tìm thấy trong
mẫu được người tiêu dùng chấp nhận, các cá thể còn lại được trả lại cho nhà
cung ứng với mọi cá thể không phù hợp
được tìm thấy trong mẫu
xác định. Do đó, người tiêu dùng chấp nhận 27 cá thể lô thứ hai và trả lại 165
cá thể kia cho
nhà cung ứng cùng với cá thể không phù hợp đã xác định.
Nếu mẫu từ lô thứ hai không có cá thể không phù hợp
thì số tin cậy sẽ tăng từ K = 201 lên K = 201+192 = 393.
11 Quy trình trong
kiểm tra liên tục
Chương trình phù hợp với tiêu chuẩn
này chỉ có thể thực hiện
hiệu quả nếu tuân theo các quy tắc chuyển đổi tự động
[Xem Điều 10 a), b) và c)] và cập nhật đúng số tin cậy. Phải lưu giữ
hồ sơ tổng thể
để
đảm bảo đáp ứng các yêu cầu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 Ngừng kiểm tra
Thông thường, tiêu chuẩn lấy mẫu chấp
nhận đối với việc kiểm tra từng lô đưa ra việc ngừng kiểm tra nếu chất lượng
luôn kém [xem ví dụ trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1)]. Tiêu chuẩn này không
có và cũng không đòi hỏi điều kiện này vì AOQL dài hạn được đảm bảo mà không cần
có yêu cầu dừng kiểm tra. Với chất lượng luôn kém, lô thường không được chấp nhận
ở số tin cậy không, đòi hỏi phải kiểm tra 100 % trong khi đó các cá thể phù hợp
sẽ được chấp nhận. Chi phí kiểm tra ở mức cao này có xu hướng tạo ra động lực đủ
để nhà cung ứng cải tiến chất
lượng.

Hình 1 - Lưu đồ
quy trình chấp nhận tiêu chuẩn
Phụ lục A
(tham khảo)
Ví dụ về cỡ mẫu cần thiết đối với phương án
có số chấp nhận bằng không dựa trên số tin cậy
Cỡ mẫu cần thiết lớn nhất đối với AOQL
đã cho có thể thu được từ công thức (1) trong Điều 10. Cỡ lô nhỏ nhất để cỡ mẫu
này trở nên cần thiết cũng có thể xác định được; điều này diễn ra khi số tin cậy
bằng không, nghĩa là khi bắt đầu kiểm tra hoặc đối với lô kế tiếp một lô không
được chấp nhận. Bảng A.1 cung cấp
thông tin về các AOQL được lựa chọn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AOQL
(%)
Cỡ mẫu lớn
nhất cần có
Áp dụng cho
tất cả các lô có cỡ lớn
hơn
0,1
1 000
999 000
0,2
500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
200
39 800
1,0
100
9 900
2,0
50
2 450
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
380
10,0
10
90
Ví dụ khi AOQL bằng 1 % thì cỡ mẫu lớn nhất có
thể được yêu cầu là 100, cỡ lô nhỏ nhất mà cỡ mẫu này cần là 9 901, xảy ra khi
số tin cậy bằng không.
Do sự tích lũy số tin cậy nên cỡ mẫu yêu cầu
nhỏ dần nhanh chóng, ít nhất là lúc đầu. Bảng A.2 đưa ra ví dụ về việc giảm cỡ
mẫu này đối với loạt lô có cỡ không thay đổi và AOQL bằng 1 %.
Bảng A.2 - Ví
dụ về giảm cỡ mẫu ở AOQL 1 % đối với loạt lô có cỡ không đổi
Số lô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi lô có cỡ
500
Mỗi lô có cỡ
5
000
Mỗi lô có cỡ
50
000
Xử lý lô
Số tin cậy,
K
Cỡ mẫu,
n
Số tin cậy,
K
Cỡ mẫu,
n
Số tin cậy,
K
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số tin cậy,
K
Cỡ mẫu,
n
1
0
34
0
84
0
99
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
Chấp nhận
2
50
25
500
46
5 000
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
Chấp nhận
3
100
20
1 000
32
10 000
34
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
34
Chấp nhận
4
150
17
1 500
24
15 000
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
Chấp nhận
5
200
15
2 000
20
20 000
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
Không chấp nhận
6
0
34
0
84
0
99
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
Chấp nhận
CHÚ THÍCH: Trong ví dụ ở Bảng
A.2, để đơn giản, cỡ lô được
giữ không đổi trong loạt lô. Thực tế sẽ không có giới hạn về cỡ
lô trong loạt.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] BAILLIE, D. H. và KLAASSEN, C.A.J.
Credit-based accept-zero sampling schemes for the control of outgoing quality (Chương
trình lấy mẫu có số chấp nhận bằng không dựa trên số tin cậy đối với kiểm soát
chất lượng đầu ra) - Trong: Frontiers in Intelligent Statistical Quality
Control 6, Heidelberg: Physica-Verlag, 2001, trang 25-35
[2] TCVN 7790-1:2007 (ISO
2859-1:1999), Quy trình lấy mẫu để
kiểm tra định tính - Phần 1: Chương trình lấy mẫu được xác định theo giới hạn
chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô
[3] KLAASSEN, C.A.J. A Bonus-Malus
system in statistical sampling for testing jewelry on fineness. In: Proc.
IPMI Seminar on Precious Metal Sampling and Analysis, San Antonio, Texas.
Allentown, Pennsylvania: International Precious Metals Institute (Hệ thống
Bonus-Malus trong lấy mẫu thống kê để thử nghiệm
trang sức)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Ký hiệu và
thuật ngữ viết tắt
5 Giới hạn chất
lượng đầu ra trung bình
6 Nguyên tắc số
tin cậy
7 Xử lý lô
không phù hợp
8 Phương án lấy
mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Quy trình
tiêu chuẩn
11 Quy trình
trong kiểm tra liên tục
12 Ngừng kiểm
tra
Phụ lục A (tham khảo), Ví dụ về cỡ mẫu
cần thiết đối với phương án có số chấp nhận bằng không dựa trên số tin cậy
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Tiêu chuẩn này đã được thay
thế bằng ISO 3534-2, Thống kê học - Từ vựng vả ký hiệu - Phần 2: Thống kê ứng dụng
và được chấp nhận thành TCVN 8244-2.