Năng lượng (MeV)
|
h*Φ (10)
|
hp,slab Φ (10,0°)
|
hp,slab Φ (10,15°)
|
hp,slab Φ (10,30°)
|
hp,slab Φ (10,45°)
|
hp,slab Φ (1s0,60°)
|
hp,slab Φ (10,75°)
|
1,00 x 10-9
|
6,60
|
8,19
|
7,64
|
6,57
|
4,23
|
2,61
|
1,13
|
1,00 x 10-8
|
9,00
|
9,97
|
9,35
|
7,90
|
5,38
|
3,37
|
1,5
|
2,35 x 10-8
|
10,6
|
11,4
|
10,6
|
9,11
|
6,61
|
4,04
|
1,73
|
1,00 x 10-7
|
12,9
|
12,6
|
11,7
|
10,3
|
7,84
|
4,7
|
1,94
|
2,00 x 10-7
|
13,5
|
13,5
|
12,6
|
11,1
|
8,73
|
5,21
|
2,12
|
5,00 x 10-7
|
13,6
|
14,2
|
13,5
|
12,6
|
11,1
|
8,73
|
5,21
|
1,00 x 10-6
|
13,3
|
14,4
|
13,9
|
12,0
|
9,56
|
5,82
|
2,40
|
2,00 x 10-6
|
12,9
|
14,3
|
14,0
|
11,9
|
9,49
|
5,85
|
2,46
|
5,00 x 10-6
|
12,0
|
13,8
|
13,9
|
11,5
|
9,11
|
5,71
|
2,48
|
1,00 x 10-5
|
11,3
|
13,2
|
13,4
|
11,0
|
8,65
|
5,47
|
2,44
|
2,00 x 10-5
|
10,6
|
12,4
|
12,6
|
10,4
|
8,10
|
5,14
|
2,35
|
5,00 x 10-5
|
9,90
|
11,2
|
11,2
|
9,49
|
7,32
|
4,57
|
2,16
|
1,00 x 10-4
|
9,40
|
10,3
|
9,85
|
8,64
|
6,74
|
4,10
|
1,99
|
2,00 x 10-4
|
8,90
|
9,84
|
9,41
|
8,22
|
6,21
|
3,91
|
1,83
|
5,00 x 10-4
|
8,30
|
9,34
|
8,66
|
7,66
|
5,67
|
3,58
|
1,68
|
1,00 x 10-3
|
7,90
|
8,78
|
8,20
|
7,29
|
5,43
|
3,46
|
1,67
|
2,00 x 10-3
|
7,70
|
8,72
|
8,22
|
7,27
|
5,43
|
3,46
|
1,67
|
5,00 x 10-3
|
8,00
|
9,36
|
8,79
|
7,46
|
5,71
|
3,59
|
1,69
|
1,00 x 10-2
|
10,05
|
11,2
|
10,8
|
9,18
|
7,09
|
4,32
|
1,71
|
2,00 x 10-2
|
16,6
|
17,1
|
17,0
|
14,6
|
11,6
|
6,64
|
2,11
|
3,00 x 10-2
|
23,7
|
24,9
|
24,1
|
21,3
|
16,7
|
9,81
|
2,85
|
5,00 x 10-2
|
41,1
|
39,0
|
36,0
|
34,4
|
27,5
|
16,7
|
4,78
|
7,00 x 10-2
|
60,0
|
59,0
|
55,8
|
52,6
|
42,9
|
27,3
|
8,10
|
1,00 x 10-1
|
88,0
|
90,6
|
87,8
|
81,3
|
67,1
|
44,6
|
13,7
|
1,50 x 10-1
|
132
|
139
|
137
|
126
|
106
|
73,3
|
24,2
|
2,00 x 10-1
|
170
|
180
|
170
|
166
|
141
|
100
|
35,5
|
3,00 x 10-1
|
233
|
246
|
244
|
232
|
201
|
149
|
58,5
|
5,00 x 10-1
|
322
|
335
|
330
|
326
|
291
|
226
|
102
|
7,00 x 10-1
|
375
|
386
|
379
|
382
|
348
|
279
|
139
|
9,00 x 10-1
|
400
|
414
|
407
|
415
|
383
|
317
|
171
|
1,00 x 100
|
416
|
422
|
416
|
426
|
395
|
332
|
180
|
2,00 x 100
|
420
|
442
|
438
|
457
|
439
|
402
|
274
|
3,00 x 100
|
412
|
431
|
429
|
449
|
440
|
412
|
306
|
4,00 x 100
|
408
|
422
|
421
|
440
|
435
|
409
|
320
|
5,00 x 100
|
405
|
420
|
418
|
437
|
435
|
409
|
331
|
6,00 x 100
|
400
|
423
|
422
|
440
|
439
|
414
|
345
|
7,00 x 100
|
405
|
432
|
432
|
449
|
448
|
425
|
361
|
8,00 x 100
|
409
|
445
|
445
|
462
|
460
|
440
|
379
|
9,00 x 100
|
420
|
461
|
462
|
478
|
476
|
458
|
339
|
1,00 x 101
|
440
|
480
|
481
|
497
|
493
|
480
|
421
|
1,20 x 101
|
480
|
517
|
519
|
536
|
599
|
523
|
464
|
1,40 x 101
|
520
|
550
|
552
|
570
|
561
|
562
|
503
|
1,50 x 101
|
540
|
564
|
565
|
584
|
575
|
579
|
520
|
1,60 x 101
|
555
|
576
|
577
|
597
|
588
|
593
|
535
|
1,80 x 101
|
570
|
595
|
593
|
617
|
609
|
615
|
561
|
2,00 x 101
|
600
|
600
|
595
|
619
|
615
|
619
|
570
|
3,00 x 101
|
515
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5,00 x 101
|
400
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7,50 x 101
|
330
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,00 x 102
|
285
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,25 x 102
|
260
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,50 x 102
|
245
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,75 x 102
|
250
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2,10 x 102
|
260
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6.2 Phương
pháp đo phổ
Để bao hàm được dải rộng các giá trị năng lượng
nơtron thường gặp, cần phải sử dụng một hệ phổ kế có thể xử lý được dải năng lượng
hiện có. Ví dụ là hệ phổ kế đa cầu. Hệ thống phổ kế này có thể thực hiện phép
đo trong một dải năng lượng rộng nhưng có những hạn chế lớn như độ phân giải
năng lượng giới hạn và độ không đảm bảo trong phân tích dữ liệu.
Thường thì giá trị của các đại
lượng tích phân như H*(10) khá phù
hợp với các phép đo và phép tính khác. Hệ thống phổ kế đa cầu có thể được tăng cường bằng việc sử dụng
hệ ống đếm tỷ lệ hydro và detector nhấp nháy để dùng cho các ứng dụng đo cụ thể[23],[24]. Để kiểm định
tính thống nhất của các giá trị đo phổ, cần so sánh phép đo từ một số phòng thí nghiệm.
Phép so sánh như vậy được thực hiện bởi một số phòng thí nghiệm của Châu Âu[14],[24],[25].
Hàm đáp ứng của hệ thống này phải được
xác định một cách cẩn thận và thích hợp nhất là dùng phương pháp mô phỏng Monte Carlo
với một mô hình detector thực cùng với việc thực hiện hiệu chuẩn thực nghiệm sử
dụng nơtron đơn năng [26],[27]. Để mở rộng dải của
phổ kế lên tới năng lượng nơtron lớn hơn 20 MeV thì cần phải đặt
thêm các detector[28],[30].
7 Hệ số chuyển đổi
dòng - tương đương liều
Điều này đưa ra các dữ liệu dùng để
tính tương đương liều môi trường và tương đương liều cá nhân tại điểm kiểm tra
của phổ nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc được tạo ra bằng các phương pháp
đưa ra trong TCVN 10802 (ISO 12789). Đối với trường hợp Hp(10) hệ số
chuyển đổi được đưa ra như là một hàm phụ thuộc vào góc với vật tham chiếu là
các tấm phantom ICRU. Khi đánh giá Hp(10) cần phải
xem xét đến sự phân bố góc của dòng nơtron. Bảng 1 được trích từ Ấn phẩm ICRP
74
[3] được đưa ra
để hỗ trợ việc tính hệ số chuyển đổi lấy trung bình theo phổ đối với phổ nơtron
được mô phỏng tại nơi làm việc.
Độ đáp ứng hoặc hệ số hiệu chuẩn của
liều kế cá nhân hoặc thiết bị đo kiểm tra có thể thu được bằng cách
xác định số đọc và dòng
nơtron, hai đại lượng này phải được hiệu chính đối với các phân bố không mong
muốn, và sau đó áp dụng hệ số chuyển đổi dòng - tương đương liều thích hợp
(tham khảo ISO 8529-2 và ISO 8529-3). Hệ số chuyển đổi dòng - tương đương liều
cho một phổ nơtron có thể tính
theo Công thức (1).
(1)
8 Các nguồn gây ra độ
không đảm bảo
Điều này mô tả các thành phần được cho
là đóng góp vào độ không đảm bảo toàn phần của dòng hoặc tương đương liều. Các giá trị số
được đưa ra là các giá trị xấp xỉ chỉ cho mục đích minh họa và hướng dẫn. Giá
trị độ không đảm bảo thực cần được tính toán khi tạo nguồn nơtron được mô phỏng tại nơi
làm việc cụ thể. Tất cả các độ không đảm bảo tốt nhất nên được biểu thị dưới dạng
độ lệch chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo phổ năng lượng nơtron phụ thuộc
độ không đảm bảo do các hàm đáp ứng của phổ kế và ảnh hưởng của các thông số
khác nhau được dùng trong chương trình phân tích.
Độ không đảm bảo trong việc hiệu chính
thực hiện cho các hiệu ứng thành tường trong ống đếm tỷ lệ và hiệu
suất của chất nhấp nháy
như một hàm của năng lượng nơtron có thể đóng góp vào độ không đảm bảo toàn phần.
Độ không đảm bảo trong phép đo phổ kế của dòng nơtron tổng cộng hoặc tương đương liều
trong trường chuẩn
nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc trong khoảng từ 10 % đến 20 %.
Phép đo trong trường chuẩn cần có độ
không đảm bảo xác định các đại lượng cơ bản như thời gian, khoảng cách, góc,
v.v. Các đại lượng này đóng góp vào độ không đảm bảo trong quá trình xác định đặc
tính của trường cũng như trong quá trình đo hiệu chuẩn được thực hiện trong trường.
Nếu tiến hành cẩn thận, có thể giới hạn độ không đảm bảo cho các nguồn này ở mức xấp xỉ 1 %.
Để xác định đặc tính của
trường nơtron cần phải xác định tương đương liều gây ra bởi các bức xạ gây nhiễm
không mong muốn như photon. Phép đo các bức xạ này phụ thuộc độ không đảm bảo
do tất cả các đại lượng ảnh hưởng đến các phép đo sử dụng buồng ion hóa, ống đếm
Geiger Muler, buồng tái hợp, ống đếm tỷ lệ tương đương mô hoặc liều kế nhiệt phát
quang. Liều kế nhiệt phát quang đa thành phần có khả năng phân biệt liều gây bởi
photon và hầu hết thiết
bị đo kiểm tra nơtron
không nhạy với photon.
9 Biểu thị và báo
cáo độ không đảm bảo
9.1 Biểu thị độ
không đảm bảo
Kết quả của phép đo và tính toán chỉ là gần đúng
giá trị thực của đại lượng cần xác định; do đó, kết quả cần phải được nêu cùng
với độ không đảm bảo. Có hai phần cơ bản trong phân tích: tính độ không đảm bảo
và biểu thị độ không đảm bảo cho mục đích báo cáo. Tính và biểu thị độ không đảm bảo
cần theo khuyến nghị của TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3). Các khuyến nghị khác
được đưa ra trong Tài liệu tham khảo[31].
9.2 Báo cáo độ
không đảm bảo
Kết quả của một phép đo hay tính toán
phải được báo
cáo kèm theo độ không đảm bảo tổng. Việc lựa chọn báo cáo độ không đảm bảo
như độ không đảm bảo chuẩn cần phải được nêu rõ. Nếu hệ số phủ được
sử dụng thì cũng phải nêu rõ. Ngoài ra, thông tin cần được cung cấp để mô tả ngắn
gọn chi tiết của phép tính và biểu thị độ không đảm bảo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham khảo)
Ví dụ các trường nơtron được mô phỏng tại nơi
làm việc
A.1 Khái quát
Phụ lục này đưa ra các ví dụ về trường
nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc. Phụ lục này không đưa ra các phòng chuẩn
giống hoàn toàn như trong Phụ lục. Các phòng chuẩn được mô tả dưới đây được lựa
chọn để minh họa việc sử dụng một số loại nguồn nơtron đồng vị khác nhau và
phương pháp được sử dụng để tạo trường nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc.
A.2 Nguồn dựa trên
nhân phóng xạ
A.2.1 Khái quát
Phương pháp tạo trường nơtron được mô
phỏng tại nơi làm việc này dựa trên việc sử dụng nguồn nơtron đồng vị được đặt
trong hoặc đặt sau một số vật liệu hấp thụ và phát tán nơtron. Đây là một cách
tiếp cận logic hợp lý để thiết kế một trường nơtron được mô phỏng tại nơi làm
việc bởi vì khá giống
với nơi làm việc có nguồn nơtron được đặt trong vỏ bọc che chắn. Ví dụ một cơ sở
sử dụng một nguồn nhân phóng xạ để tạo trường nơtron được mô phỏng tại nơi làm
việc được mô tả để minh họa các
nguyên tắc cơ bản của thiết kế một phòng chuẩn như vậy.
A.2.2 Phương pháp
tạo trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kluge et al[33], tại
Physikalisch-Technische Bundesanstalt (PTB) đã tạo ra một cơ sở hiệu chuẩn trường
nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc sử dụng các nguồn nơtron đồng vị như khuyến
nghị của ISO để tạo ra các nơtron bị tán xạ do tường trong một phòng chiếu xạ
có kích thước trung bình. Biểu đồ của phòng chuẩn chiếu xạ được nêu trong Hình A.1. Hình
A.2 chỉ ra phổ suất
dòng nơtron sau một vật che cho các nguồn hiệu chuẩn khác nhau
trong PTB.
A.2.3 Giám sát
Không cần phải giám sát suất phát xạ của
nguồn nơtron đồng vị. Phải tính tới độ suy giảm trong cường độ của nguồn do sự
phân rã phóng xạ. Mặt khác, cần phải tính tới sự phân rã của tất cả các thành phần của
nguồn (ví dụ, 250Cf thường có trong các nguồn 252Cf).
A.2.4 Các vấn đề
khác
Lợi ích của việc sử dụng nguồn nơtron đồng vị là
chúng có suất phát xạ có thể ước đoán được dựa trên sự phân rã phóng xạ như là
hàm số của thời gian và các nguồn này có thể khá dễ dàng lấy từ các phòng chuẩn.
Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng việc tiếp nhận một nguồn chuẩn không, de
facto, bảo đảm rằng sẽ tạo ra được trường chuẩn mong muốn. Kích thước và hình dạng phòng
có ảnh hưởng đáng kể và vì vậy, cần phải
đánh giá sự phân bố năng lượng và góc của trường.
Bất lợi của dạng phổ nơtron được mô phỏng
tại nơi làm việc này là suất dòng nơtron tương đối thấp được tạo ra tại vị trí
kiểm tra. Tình trạng này hiển nhiên có thể được cải thiện bằng cách sử dụng một
nguồn nơtron đồng vị có suất phát xạ
cao. Tuy nhiên, một nguồn nơtron đồng vị có suất phát xạ cao, như 252Cf,
thường có thời gian bán rã ngắn và do đó cần phải thường xuyên thay nguồn.
A.3 Nguồn dựa trên
máy gia tốc
A.3.1 Khái quát
Phương pháp được sử dụng để tạo trường nơtron được
mô phỏng tại nơi làm việc với một máy giá tốc nhìn chung giống với phương pháp
được sử dụng với nguồn nơtron đồng vị. Vật liệu hấp thụ và tán xạ được đặt vào
khu vực xung quanh bia tạo nơtron để thay đổi phổ nơtron ban đầu. Có thể sử dụng
vật liệu phân hạch cho mục đích này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ của loại hệ nguồn nơtron này được
phát triển tại Phòng thí nghiệm Cadarache của Viện an toàn hạt nhân - Ủy ban
Năng lượng nguyên tử (IPSN-CEA) được chỉ ra trong Hình A.3 [34]. Một ví dụ của
phổ năng lượng nơtron có thể được tạo ra tại phòng chuẩn này được chỉ ra trong Hình
A.4. Phương pháp tạo trường này sử dụng
phản ứng 3H(d,n), phản ứng tạo ra một phổ nơtron hẹp có năng lượng
được tập trung vào giá trị khoảng 14 MeV. Một vỏ chuyển đổi được làm từ urani nghèo bao
xung quanh bia tạo nơtron sẽ tạo ra nơtron thứ cấp bằng phân hạch nhanh, và việc
bổ sung vật liệu hấp thụ và tán xạ xung quanh hệ này sẽ điều chỉnh phổ và tạo
ra phổ như được chỉ trong Hình A.4. Các phản ứng tạo nơtron khác như 2H(d,n)
hoặc 9Be(d,n) có thể
được sử dụng cho các nguồn sơ cấp (xem Hình A.5).
Ví dụ khác về nguồn nơtron được mô phỏng tại
nơi làm việc dựa trên máy giá tốc được chỉ ra trong Hình A.6[35]. Nơtron với
năng lượng trung bình khoảng 2
MeV được tạo ra bởi phản ứng 9Be(d,n). Các nơtron này đi qua các kết
cấu vật chất khác nhau từ nước nặng, polyetylen hoặc sắt để tạo ra trường nơtron được
mô phỏng tại nơi làm việc. Phổ thí nghiệm thu được trong phòng chuẩn này được
nêu trong Hình A.7
A.3.3 Giám sát
Cường độ của trường dựa trên máy gia tốc
có thể không ổn định trong ngắn hạn và dài hạn. Do đó việc giám sát chủ động là
cần thiết. Đối với một số phản ứng tạo nơtron cụ thể, có thể sử dụng phương
pháp hạt liên quan[36], trong đó,
các hạt tích điện sinh ra từ phản ứng tạo nơtron trong bia máy gia tốc được đếm.
Mối quan hệ giữa số hạt tích điện này và số nơtron tạo ra có thể được thiết lập
từ động học của phản ứng và cấu hình hình học của detector được sử dụng để giám
sát sự phản ứng. Các thiết bị giám sát bổ sung như buồng ion hóa, ống đếm nhấp
nháy hoặc tỉ lệ, có thể
được sử dụng thay cho hoặc bổ sung thiết bị giám sát hạt liên quan đã được đề cập ở trên.
A.3.4 Các vấn đề
khác
Các hệ nguồn nơtron được mô phỏng tại
nơi làm việc dựa trên máy gia tốc có thuận lợi là tạo ra cường độ nơtron có thể dễ
thay đổi mà không cần thay đổi cấu hình hình học chiếu xạ. Năng lượng điểm cuối
của các nguồn này cũng có thể thay đổi bằng cách thay đổi năng lượng hạt tích điện của
máy gia tốc hoặc vật liệu bia để thu được phản ứng tạo nơtron với phổ năng lượng
khác.
Bất lợi của trường nơtron được mô phỏng
tại nơi làm việc dựa trên máy gia tốc là sự tạo ra trường bằng phương pháp này
là phức tạp và phương pháp này có thể đắt nếu như không có sẵn máy gia tốc
trong phòng thí nghiệm.
A.4 Nguồn dựa trên
lò phản ứng
A.4.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.2 Phương pháp tạo
trường
Phương pháp cơ bản tạo trường nơtron
được mô phỏng tại nơi làm việc sử dụng một lò phản ứng tương tự như phương pháp
sử dụng các nguồn khác. Vật liệu hấp thụ và tán xạ được bổ sung để điều chỉnh
trường nơtron đã có tạo ra bởi
lò phản ứng. Tùy thuộc vào cấu hình của lò phản
ứng mà vật liệu này có thể được đặt giữa lò phản ứng và vị trí tham chiếu hoặc
có thể đặt trong hoặc trước một cổng chùm tia từ lò phản ứng.
A.4.3 Giám sát
Cần phải giám sát cường độ của trường
nơtron dựa trên lò phản ứng. Điều này có thể được thực hiện bằng một số phương
pháp sử dụng các thiết bị ví dụ như buồng
ion hóa, detector
nhấp nháy, ống đếm phân hạch hoặc ống đếm tỉ lệ.
A.4.4 Các vấn đề
khác
Việc sử dụng lò phản ứng có thuận lợi
là tạo ra cường độ nơtron tương đối cao. Ngoài ra, vật liệu hấp thụ và tán
xạ có thể được thay đổi để thay đổi phổ năng lượng nơtron tạo ra. Một số lò phản
ứng có thể được vận hành dưới chế độ xung để mô phỏng tai nạn tới hạn.
A.5 Nguồn nơtron
năng lượng cao
A.5.1 Khái quát
Phương pháp tạo phổ nơtron được mô phỏng
tại nơi làm việc từ nơtron năng lượng cao cũng dựa vào việc sử dụng một máy gia
tốc. Như đã được đề cập ở trên, cần mô phỏng phổ năng lượng nơtron tại nơi xung
quanh phòng chuẩn máy gia tốc năng lượng cao và trong máy bay đang bay cao[38]. Trong cả
hai trường hợp này, nơtron năng lượng cao có thể tạo ra một phần đáng kể của
tương đương liều. Do đó, trường nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc để
hiệu chuẩn liều kế cá nhân và thiết bị đo kiểm tra dùng trong các trường nơtron
năng lượng cao đã được tạo ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại phòng thí nghiệm vật lý hạt của
Châu Âu (CERN), một chùm hạt cơ bản (proton và pion) với năng lượng vài trăm
GeV được tạo ra để tương tác với một bia bằng đồng. Bức xạ thứ cấp được tạo ra
trong sự tương tác này tại 90° xuyên qua lớp che chắn bằng bê tông hoặc sắt[39]. Trường bức
xạ ngoài các lớp che chắn này có thể chứa nơtron năng lượng cao có thể sử dụng để chiếu xạ liều
kế cá nhân hoặc thiết bị đo kiểm tra.
Hình A.10 chỉ ra biểu đồ của phòng chuẩn chiếu xạ tại
CERN. Hình A.11 chỉ ra dòng nơtron phổ cho cấu hình che chắn bằng bê tông[40]-[42].
A.5.3 Giám sát
Buồng ion hóa có thể được sử dụng để
giám sát suất liều hấp thụ được tạo ra bởi trường nơtron năng lượng cao[43]. Dòng chùm hạt
tích điện có thể được theo dõi trực tiếp tại bia hoặc bằng cảm biến điện từ
trong đường chùm. Các buồng dây và buồng ion hóa truyền điện cực chia khu cũng
có thể dùng để
xác nhận cường độ và sự thẳng hàng của chùm hạt tích điện.
A.5.4 Các vấn đề
khác
Phổ năng lượng nơtron của trường
nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc được tạo ra tại CERN được đo bằng cách sử
dụng hệ phổ kế hình cầu Bonner. Phép đo bổ sung được thực hiện bằng cách sử dụng
hệ thống đếm tỷ lệ tương đương mô[44]. Hệ thống
này đo suất liều hấp thụ cũng như suất tương đương liều môi trường tại một vị
trí tham chiếu. Phòng chuẩn được sử dụng cho các phép đo so sánh liên phòng thí
nghiệm.
Kích thước tính
bằng mét
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Nguồn 252Cf/D2O
3 Vật che
4 Vị trí thử nghiệm
Nguồn 252Cf được đặt ở giữa phòng
có tường bằng bê tông.
Một vật thể che làm bằng sắt hoặc
polyetylen che vị trí thử nghiệm khỏi
nguồn nơtron đồng vị trực tiếp.
Hình A.1 - Biểu
đồ của phòng chuẩn chiếu xạ PTB (tiết diện dọc)
CHÚ DẪN
X En(MeV)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 252Cf
2 241Am-Be
3 252Cf được làm chậm bằng
D2O với vỏ cadimi
Các đường cong chỉ ra các phổ năng lượng
của nơtron tán xạ sau vật thể che chắn.
Các phổ được đo với một khối cầu
Bonner dùng các chương trình tính toán phổ biến khác nhau và được tính
dùng MCNP.
Hình A.2 - Phổ
suất dòng sau một vật thể che cho các nguồn hiệu chuẩn khác nhau trong PTB
Kích thước tính bằng centimét
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Bia
3 Bộ chuyển đổi
238U
4 Vật thể che
chắn bằng sắt
5 Kênh
polyetylen mở ở cuối
6 Vị trí thí nghiệm
7 D2O
Ống chùm tia của máy gia tốc và bia được mô tả
với bộ chuyển đổi 238U và vật thể che chắn bằng sắt.
Bao quanh hệ thống bằng kênh
polyetylen mở ở cuối.
Chất làm chậm bổ sung có thể được cung
cấp bằng thùng
nạp đầy D2O
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
X En (MeV)
Y En (dФ/dE)
(đơn vị bất kỳ)
1 Phổ đo được
2 Phổ tính được
Đường liền nét tương ứng với phép đo sử
dụng khối cầu Bonner.
Đường đứt nét tương ứng với tính toán
sử dụng MCNP-4A.
Hình A.4 - Phổ
nơtron đo và
tính được tạo ra tại phòng chuẩn Cadarache IPSN-CEA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
X En (MeV)
Y En (dФ/dE) (đơn vị bất
kỳ)
Phản ứng D-D đã được sử dụng
để tạo ra nơtron với năng lượng xấp xỉ 3 MeV tại ví trí bia nêu trong Hình A.3.
Phổ được xác định sử dụng phổ kế đa cầu
và chương trình tính toán MCNP-4A.
Hình A.5 - Phổ
nơtron đo được tại phòng chuẩn Cadarache IPSN-CEA
Kích thước
tính bằng centimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Ống chùm tia
2 Bia
3 Chất làm chậm
D2O
4 Vật thể che chắn bằng
sắt
5 Tường bê tông
6 Vị trí thử nghiệm
GRENF gồm một buồng chiếu xạ có tường
bằng bê tông, che chắn bằng sắt chùm tia của máy gia tốc và bia. Có một hệ thống
điều tiết (làm chậm) có thể thay đổi (trong trường hợp này là hình cầu
đã đầy D20 đường kính 30 cm)
Hình A.6 -
Phòng chuẩn GRENF (mặt cắt ngang theo chiều ngang tại mặt phẳng của chùm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X En (MeV)
Y En (dФ/dE) (đơn vị bất
kỳ)
1 Phổ với chất làm chậm D2O
(khối cầu đường kính 30 cm).
2 Phổ thu được khi sử dụng bộ điều tiết
(làm chậm) bằng sắt dầy 10
cm.
3 Phổ thu được khi sử dụng bộ điều tiết
(làm chậm) bằng polyetylen
dầy 10 cm.
Hình A.7 -
Dòng nơtron phổ
không mở rộng trên mỗi khoảng năng lượng trong thang log tại
phòng chuẩn GRENF
CHÚ DẪN
1 Vị trí tham
chiếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Các liều kế
khu vực
5 Nguồn (để trần
hoặc được che chắn bằng chì)
Một số vật liệu che chắn có thể được đặt
xung quanh nguồn, và các detector có thể được đặt tại một số vị trí và khoảng
cách khác nhau.
Hình A.8 - Sơ đồ tổng thể
của phòng chuẩn lò phản ứng SILÉNE (hình chiếu bằng)
CHÚ DẪN
X En (MeV)
Y En(dФ/dE) (đơn vị bất kỳ)
1 Không che chắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Có che chắn bằng
polyetylen
4 Có che chắn bằng
thép
Hình A.9 - Phổ
nơtron tạo ra tại
vị trí tham chiếu sử dụng các vật thể che chắn khác nhau tại phòng chuẩn SILÉNE
Kích thước tính bằng
centimét
CHÚ DẪN
1 Bia (chùm hạt
cơ bản thẳng góc với mặt phẳng của bản
vẽ)
2 Vị trí thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí thử nghiệm được
chỉ định là nằm trên mặt phẳng bên ngoài của các khối che chắn bằng bê tông xung
quanh bia tạo nơtron
Hình A.10 - Sơ
đồ mặt cắt ngang của phòng chuẩn nơtron chuẩn CERN (mặt cắt dọc)
CHÚ DẪN
X En(MeV)
Y EФE) (đơn vị bất kỳ)
1 120 GeV/cp + số đã tính
2 205 GeV/cp
+ số đã tính
3 205 GeV/cp
+ số đã đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.11 - Phổ nơtron được
tính và đo được tại phòng chuẩn CERN
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ICRP Publication 21, Data for
Protection Against Ionizing Radiation from External Sources, 1973 edition,
Supplement to ICRP Publication 15, International Commission on Radiological
Protection, Pergamon Press, Oxford.
[2] ICRP Publication 60, Recommendations
of the International Commission on Radiological Protection, 1991 edition,
Annals of the ICRP, 21(1-3), International Commission on Radiological
Protection, Pergamon Press, Oxford.
[3] ICRP Publication 74, Conversion
Coefficients for Use in Radiological Protection against External Radiation, 1997
edition. Annals of the ICRP, 26(1-3), International Commission on
Radiological Protection, Pergamon Press, Oxford.
[4] ICRU Report 33, Radiation
Quantities and Units, 1980 edition, International Commission on Radiation
Units and Measurements, Bethesda, MD.
[5] ICRU Report 39, Determination
of Dose Equivalents Resulting from External Radiation Sources, 1985
edition, International Commission on Radiation Units and Measurements,
Bethesda, MD.
[6] ICRU Report 43, Determination
of Dose Equivalents from External Radiation Sources - Part 2, 1988 edition,
International Commission on Radiation Units and Measurements, Bethesda, MD.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] ICRU Report 51, Quantities and
Units in Radiation Protection Dosimetry, 1993 edition, International
Commission on Radiation Units and Measurements, Bethesda, MD.
[9] ING H. and MAKRA S., Compendium
of Neutron Spectra in Criticality Accident Dosimetry, IAEA Technical Report
180 (1978).
[10] GRIFFITH R.V., PALFALVI J. and MADHVANATH
U., Compendium of Neutron spectra and Detector Responses for Radiation
Protection Purposes, IAEA Technical Report 318 (1990).
[11] NAISMITH O.F. and SlEBERT B.R.L.,
A Database of Neutron Spectra, Instrument Response Functions, and Dosimetric
Conversion Factors for Radiation Protection Applications, Radiat. Prot. Dosim., 70,
No. 1/4 (1996), pp. 241-246.
[12] BIRCH R., DELAFIELD H.J. and PERKS
C.A., Measurement of the Neutron Spectrum Inside the Containment Building of a
P.W.R., Radial Prot. Dosim., 23 (1988), pp. 281-284.
[13] AROUA A., BOSCHUNG M., CARTIER
F., GRECESCU M., PRÊTRE S., VALLEY J-F. and WERNLI C., Characterization of the
Mixed Neutron-Gamma Fields Inside the Swiss Nuclear Power Plants by Different
Active Systems, Radiat. Prot. Dosim., 51 (1994), pp. 17-25.
[14] LINDBORG L, BARTLETT D., DRAKE
P., KLEIN H., SCHMITZ T. and TICHY M.,
Determination of Neutron and Photon Dose Equivalent at Workplaces in Nuclear Facilities
in Sweden - A Joint SSI-EURADOS Comparison Exercise, Radiat. Prot.
Dosim., 61, No. 1/3 (1995), pp. 89-100.
[15] POSNY F., CHARTIER J.L. and
BUXEROLLE M., Neutron Spectrometry System for Radiation Protection -
Measurements at Work Places and in Calibration Fields, Radiat. Prot. Dosim.,
44, No. 1/4(1992), pp. 239-242.
[16] THOMAS D.J., WAKER A.J., BARDELL A.G.
and MORE B.R., An Intercomparison of Neutron Field Dosimetry Systems, Radiat.
Prot. Dosim., 44, No. 1/4 (1992), pp. 219-222.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[18] MCCASLIN J., SMITH A.R., STEPHENS
L.D., THOMAS R.H., JENKINS T.M., WARREN G.J. and BAUM J.W., An Intercomparison
of Dosimetry Techniques in Radiation Fields at Two High-Energy Accelerators, Health
Phys., 33 (1977), pp. 611-621.
[19] DINTER H. and TESCH. K.,
Determination of Neutron Spectra Behind Lateral Shielding of High Energy Proton
Accelerators, Radiat. Prot. Dosim., 42 (1992), pp. 4-10.
[20] PARETZKE H.G. and HEINRICH W., Radiation
Exposure and Radiation Risk in Civil Aircraft, International Workshop:
Radiation Exposure of Civil Aircrew, Luxembourg, June 25-27, 1991, Radiat.
Prot. Dosim., 48, No. 1 (1993), pp. 33-40.
[21] CHARTIER J.L., POSNY F. and BUXEROLLE
M., Experimental Assembly for the Simulation of Realistic Neutron Spectra, Radiat.
Prot. Dosim., 44, No. 1/4 (1992), pp. 125-130.
[22] SCHWARTZ R.B. and EISENHAUER C.M.,
Test of a Neutron Spectrometer in NIST Standard Fields, Radiat. Prot.
Dosim., 55, No. 2 (1994), pp. 99-105.
[23] ING H., CLIFFORD T., MCLEAN T.,
WEBB W., COUSINS T.
and KHERMAIN J., ROSPEC - A
Simple Reliable High Resolution Neutron Spectrometer, Radiat. Prot. Dosim.,
70, No. 1/4 (1997), pp. 273-278.
[24] THOMAS D.J., CHARTIER J.-L.,
KLEIN H., NAISMITH O.F., POSNY F. and TAYLOR G.C., Results of a Large Scale
Neutron Spectrometry and Dosimetry Intercomparison Exercise at the Cadarache
Moderator Assembly, Radiat. Prot. Dosim., 70, No. 1/4 (1997), pp.
313-322.
[25] ALEVRA A.V., COSACK M., HUNT J.B.,
THOMAS D.J. and SCHRAUBE H., Experimental Determination of Four Bonner
Sphere Sets to Monoenergetic Neutrons (II), Radiat. Prot. Dosim., 40,
(1992), pp. 85-90.
[26] HERTEL N.E. and DAVIDSON J.W.,
The Response of Bonner Spheres to Neutrons from Thermal Energies to 17.3 MeV, Nucl.
Instrum. Meth. in Phys. Res., A238 (1985), p. 509.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[28] MARES V. and SCHRAUBE H.,
Improved Response Matrices of Bonner Sphere Spectrometers with Lil
Scintillation Detector and 3He Proportional Counter Between 15 and
100 MeV Neutron Energy, Nucl. Instrum. Meth. in Phys. Res., A366
(1995), pp. 203-206.
[29] SCHRAUBE H., JAKES J., SANNIKOV
A., WEITZENEGGER E., RӦSLER S. and HEINRICH W., The Cosmic Ray Induced Neutron
Spectrum on the Summit of the Zugspitze (2963 m), Radiat. Prot. Dosim., 70,
No. 1/4 (1996), pp. 405-408.
[30] GOLNIK N., Microdosimetry Using a
Recombination Chamber - Method and Applications, Radiat. Prot. Dosim., 61,
No. 1/3 (1995), pp. 125-128.
[31] TAYLOR B.N. and KUYATT C.E., Guidelines
for Evaluating and Expressing the Uncertainty of NIST Measurement Results,
NIST Technical Note 1297 (1994).
[32] SCHWARTZ R.B. and EISENHAUER
C.M., The Design and Construction of a D2O-Moderated 252Cf
Source for Calibrating Neutron Personnel Dosimeters Used at Nuclear Power
Reactors,
American National Bureau of Standards, NUREG/CR-1204 (1980).
[33] KLUGE H., ALEVRA A.V.,
JETZKE S., KNAUF K., MATZKE M., WEISE K. and WITTSTOCK J., Scattered Neutron
Reference Fields Produced by Radionuclide Sources, Radiat. Prot. Dosim.,
70, No. 1/4 (1996), pp. 327-330.
[34] CHARTIER J.L., JANSKY B., KLUGE H.
SCHRAUBE H. and WIEGEL B., Recent
Developments in the Design, Realisation and Specification of Realistic Neutron
Calibration Fields, 1995, Radiat. Prot. Dosim., 70, No. 1/4
(1996), pp. 305-312.
[35] SCHRAUBE H., HIETEL B., JAKES
J., MARES V.,
SCHRAUBE G. and WEITZENEGGER E., GRENF - The GSF Realistic Neutron Field
Facility, Radiat. Prot. Dosim., 70, No. 1/4 (1996), pp. 337-340.
[36] HERTEL N.E. and WEHRING B.W.,
Absolute Monitoring of DD and DT Neutron Fluences Using the Associated Particle
Technique, Nucl. Instrum. Meth., 712 (1980), pp. 501-506.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[38] BARTLETT D.T., AULAY I.R.M., SCHREWE
U.J., SCHNUER K. and MENZEL H.-G., BOTOLLIER-DEPOIS J.-F., DIETZE G., GMÜR K.,
GRILLMAIER R.E., HEINRICH W., LIM T., LINDBORG L., REITZ G., SCHRAUBE H., SPURNÝ
F. and TOMMASINO L., Dosimetry for Occupational Exposure to Cosmic Radiation, Radiat.
Prot. Dosim., 70, No. 1/4 (1997), pp. 395-404.
[39] AROUA A., HOEFERT M., SANNIKOV
A.V. and STEVENSON G., Reference High Energy Neutron Fields at CERN,
CERN Report CERN/TIS-RP/TM/94-12 (1994).
[40] BIRATTARI C., FERRARI A., HOEFERT
M., OTTO T., RANCATI T. and SILARI M., Recent Results at the CERN-EC High
Energy Reference Field Facility, Proc. Third Specialists Meeting on
Shielding Aspects of Accelerators, Targets and Irradiation Facilities, Sendai,
Japan, 12-13 May 1997, OECD-NEA (1998), pp. 219-234.
[41] SCHRAUBE H., MARES V. ROESLER S. and HEINRICH W.,
Experimental Verification and Calculation of Route Doses, Radiat. Prot.
Dosim. (1999), Radiat. Prot. Dosim., 86, No. 4 (1999), pp.
309-315.
[42] FASSO A., FERRARI A., RANFT J., SALA
P.R., STEVENSON G.R. and ZAZULA J.M., Fluka 92 - Workshop on Simulating
Radiation Environment, Santa Fe, NM, 11-15 January 1993, Los Alamos Report
LA-12835-C (1994).
[43] AROUA A., HOEFERT M. and SANNIKOV
A.V., HANDI-TEPC - Results of the CERN-CEC July and September 1993
Experiments (H6J93, H6S93), CERN Report CERN/TIS-RP/IR/93-45 (1993).
[44] AROUA A., HOEFERT M. and SANNIKOV
A.V., Effects of High Intensity and Pulsed Radiation on the Response of the
HANDI-TEPC, Radiat. Prot. Dosim., 61, No. 1/3 (1995), pp.
177-183.
[1] ISO/IEC 98:1995 đã bị hủy và được thay thế bằng ISO/IEC
Guide 98-3:2008 và đã được chấp nhận thành TCVN
9595-3:2013.