TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10716:2015
ISO
1070:1992 VÀ SỬA ĐỔI 1:1997
ĐO DÒNG CHẤT LỎNG TRONG KÊNH HỞ - PHƯƠNG PHÁP MẶT CẮT - ĐỘ
DỐC
Liquid flow
measurement in open channels - Slope-area method
Lời nói đầu
TCVN 10716:2015 hoàn toàn
tương đương với ISO 1070:1992 và sửa đổi 1:1997;
TCVN 10716:2015 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 30 Đo lưu lượng lưu chất trong
ống dẫn kín biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Liquid flow
measurement in open channels - Slope - area method
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương
pháp xác định lưu lượng chất lỏng trong kênh hở từ các quan sát của độ dốc mặt
nước và diện tích mặt
cắt ngang của kênh. Tiêu
chuẩn này thích hợp
sử dụng trong điều kiện đặc biệt khi đo trực tiếp lưu lượng bằng các phương
pháp chính xác hơn khi không thể áp dụng được phương pháp mặt cắt - vận tốc.
Phương pháp mặt cắt - độ dốc có thể được
sử dụng trong kênh hở có các biên, đáy và mặt bên ổn định với độ chính xác có
thể chấp nhận được
(ví dụ, khi có đá hoặc đất sét dính), trong các kênh
có độ nhám và trong các kênh làm bằng vật liệu chất lượng kém. Phương pháp này
cũng có thể được sử dụng trong các kênh phù sa, bao gồm các kênh có dòng tràn bờ
hoặc các mặt cắt ngang của kênh không đồng đều, tuy nhiên trong các trường
hợp này phương pháp đo có độ không đảm bảo đo lớn do việc lựa chọn hệ số nhám (như hệ
số Manning, n hoặc hệ số Chezy, C).
Thông thường, phương pháp có thể được
sử dụng để xác định lưu lượng
a) tại thời điểm
xác định các chiều
cao cột nước từ một tập hợp các thiết bi đo;
b) đối với dòng đỉnh để
lại các vạch dấu trên một tập hợp các thiết bị đo hoặc khi mức đỉnh được ghi lại
bởi tập hợp các thiết bị đo.
c) đối với dòng
đỉnh để lại các
vạch dấu của mức nước
cao dọc theo các bờ dòng chảy.
Phương pháp này không thích hợp sử dụng
trong các kênh quá lớn, các kênh có độ dốc mặt nước bằng phẳng và lượng bùn cát
cao hoặc các kênh có độ võng lớn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất
cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không
ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 772:1988, Hydrometry - Vocabulary
and symbols (Đo đạc thủy văn - Từ vựng và kí hiệu)
ISO 1100-2:1982, Liquid flow
measurement in open channels - Part 2: Determination of the stage - discharge relationship
(Đo dòng chất lỏng trong kênh hở - Xác định đường cong lưu lượng)
ISO 4373:19791),
Measurement of liquid flow measurement in open channels - Water level
measuring devices (Đo dòng chất lỏng trong kênh hở - Thiết bị đo mức nước)
ISO 5168:1978, Measurement of fluid
flow - Estimation of uncertainty of a flow-rate measurement (Đo dòng lưu chất
- Đánh giá độ không đảm
bảo đo của phép đo lưu lượng)2)
3 Định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ, định nghĩa nêu trong ISO 772.
4 Nguyên lý của
phương pháp đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Lựa chọn và phân
loại hiện trường
5.1 Khảo sát hiện
trường ban đầu
Các phép đo chiều rộng, chiều sâu và độ
dốc mặt nước xấp xỉ phải được thực hiện trong khảo sát ban đầu để quyết định hiện
trường có phù hợp và tuân theo tất cả các điều kiện được qui định trong 5.2 và 5.3 hay không.
Các phép đo này chỉ đóng vai trò là thông tin hướng dẫn.
5.2 Lựa chọn hiện
trường
5.2.1 Kênh phải không
có xu hướng bị xói mòn hoặc bồi đắp bùn cát.
5.2.2 Lý tưởng nhất là,
nhánh sông phải thẳng và không có độ võng hoặc độ uốn khúc lớn. Độ dốc của đáy
trong nhánh đo phải không có bất kì sự thay đổi đột ngột nào như có thể xảy ra trong các
kênh đá. Mặt cắt ngang phải đồng đều và không có bất kì vật cản nào xuyên suốt
nhánh. Thảm thực vật tốt
nhất phải nhỏ và
đồng đều nhất có thể xuyên suốt nhánh.
5.2.3 Vật liệu của
đáy phải có tính chất giống nhau
xuyên suốt nhánh.
5.2.4 Chiều dài của nhánh ở bất kì mọi
chỗ phải đảm bảo sao cho sự chênh lệch giữa các mức nước tại các thiết bị đo ở thượng lưu
và hạ lưu không nhỏ hơn mười lần độ không đảm bảo đo của độ chênh lệch. Khi độ
không đảm bảo đo
trong phép đo mức nước tại từng thiết bị giống nhau thì khoảng cách giữa các
thiết bị đo phải đủ lớn để độ dốc không
vượt quá hai mươi lần độ không đảm bảo đo của phép đo tại một thiết bị đo.
5.2.5 Dòng chảy
trong nhánh phải không có các rối lớn do ảnh hưởng của các nhánh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.7 Hiện trường
phải không được có sự thay đổi chế độ dòng chảy từ dưới tới hạn đến
siêu tới hạn hoặc từ siêu tới hạn đến dưới tới hạn (xem 10.6).
5.2.8 Nhánh hội tụ
thường hay được lựa chọn hơn nhánh mở rộng. Không lựa chọn các nhánh mở rộng lớn
(xem 10.4).
5.2.9 Các tính chất
vật lý của nhánh phải đảm bảo sao cho độ trễ thời gian của dòng chảy
trong nhánh có thể bỏ qua
được.
5.3 Phân ranh giới hiện trường
Khi nhánh đo được lựa chọn, các mặt cắt
vuông góc với hướng dòng chảy phải được lựa chọn và các vạch dấu có thể nhận biết
rõ ràng và đồng nhất sẽ được đặt cả hai bên bờ (xem 9.1). Thiết bị chuẩn phải được lắp
đặt ngang bằng với mốc chuẩn (xem 6.1).
Hiện trường phải được theo
dõi để đảm bảo không xảy ra sự thay đổi vật lý có thể dẫn đến sự không phù hợp.
Nếu có sự thay đổi và không thể khôi phục được thì lựa chọn một hiện trường mới.
6 Thiết bị đo độ dốc
6.1 Thiết bị chuẩn
Thiết bị chuẩn phải bao gồm một thiết
bị tốt và thường kết hợp với thước đo thẳng đứng hơn là kết hợp với thước đo
nằm nghiêng. Thước đo thẳng đứng (hoặc thước đo nằm nghiêng) phải phù hợp
với ISO 4373.
Các vạch dấu phải rõ
ràng và chính xác và phải phủ toàn bộ phạm vi các mức cần phải đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Bộ ghi mức nước
Các bộ ghi mức nước (nếu được sử dụng) phải phù
hợp với ISO 4373.
6.3 Thiết bị đo mức
đỉnh
Thiết bị đo mức đỉnh thích hợp sử dụng
chỉ khi mức đỉnh đạt được
trong mùa lũ cần phải được
xác định. Các lưu lượng đỉnh có thể được tính từ hai hoặc nhiều hơn hai thiết bị
đo được lắp đặt trong tại các vị trí thích hợp đối với việc xác định các biên dạng
mặt cắt ngang trong nhánh sông.
6.4 Mức nước cao nhất
Mức và độ dốc của các dòng đỉnh có thể được
xác định bằng cách khảo sát các mức nước cao nhất trong nhánh đo. Một vài loại
mức nước cao nhất có thể được tìm thấy như là sự trôi dạt lên các bờ, các dòng nước
thải, các dòng hạt của cây, các dòng bùn đất và sự trôi dạt của bụi cây hoặc
cây cối. Mỗi mức nước cao nhất phải được đánh giá ở mức hoàn hảo, tốt, trung bình và kém. Các thông tin này sẽ giúp ích khi thể hiện
biên dạng của mức nước
cao nhất và độ dốc.
7 Qui trình lắp đặt
các thiết bị đo và thực hiện các quan sát
7.1 Lắp đặt
Các thiết bị đo phải được lắp đặt trên
cả hai bên bờ kênh, đặt ít nhất sáu thiết bị đo tại ít nhất ba mặt cắt ngang. Các
thiết bị phải được tham chiếu đến một mốc chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị đo phải được đọc từ một vị
trí sao cho có thể tránh được
các sai số đọc. Đối
với từng phép
đo, thiết bị đo phải được quan sát liên tục trong khoảng thời gian ít nhất là 2
min hoặc trong một chu kì dao động hoàn chỉnh tùy theo giá trị nào lớn hơn và lấy giá
trị trung bình của các số đọc
lớn nhất và nhỏ nhất.
Khi sử dụng bộ ghi mức nước, người
quan sát phải kiểm tra thời gian được hiển thị trên từng bộ ghi dựa vào một đồng
hồ chính xác trước và sau khoảng thời gian thực hiện phép đo và trong khoảng thời
gian thực hiện phép đo. Tất cả các thiết bị đo phải được quan sát thường xuyên
khi cần để ghi lại các thay đổi lớn về mức nước xảy ra trong quá trình thực hiện
phép đo.
7.3 Các quan sát
khác
Ngày, thời gian, điều kiện thời tiết
(đặc biệt là tốc độ gió và hướng gió), hướng dòng chảy và các điều kiện của thảm thực vật
tại thời điểm thực hiện
phép đo phải được ghi lại.
8 Tính toán độ dốc mặt
nước
8.1 Tính toán độ
dốc mặt nước
Độ dốc mặt nước được tính từ các quan
sát tại các thiết bị đo phía dòng vào và dòng ra phân định nhánh đo, thiết bị
đo nằm giữa được sử dụng để khẳng định độ dốc đồng dạng xuyên suốt nhánh. Các thiết
bị đo phải được đọc đến vạch dấu nhỏ nhất trên thiết bị đo.
8.2 Tính toán độ
dốc mặt nước từ các mức nước cao nhất
Khi các mức đo chính xác không có hoặc
bị phá hỏng, độ
dốc trong mức đỉnh có thể được đánh giá từ các mức lũ trên các bờ kênh. Một
vài mức nước cao nhất ứng với từng bờ phải được sử dụng để định dạng biên dạng
dòng chảy. Mỗi mức nước
cao nhất phải được xác định bằng vị trí của nó dọc theo đường chuẩn và một đồ
thị phải được vẽ để có thể đưa ra biên dạng của các mức nước cao nhất. Các điểm bất thường
trong biên dạng có thể được dễ dàng phát hiện từ dạng đồ thị này, việc này trợ
giúp việc đưa ra biên dạng mức nước
cao và độ dốc mặt nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1 Số lượng các mặt cắt
ngang
Trong nhánh đo được lựa chọn thường
yêu cầu ít nhất ba mặt cắt ngang. Các mặt cắt ngang này phải được đánh dấu rõ
ràng trên các bờ bằng các cọc
tiêu hoặc bằng các vạch dấu có thể nhận dạng được dễ dàng. Các mặt cắt ngang
phải được đánh số sao cho mặt cắt ngang cách xa phía thượng lưu nhất được xác định
là mặt cắt số 1, mặt cắt
ngang liền kề phía hạ lưu được xác định là mặt cắt số 2, v.v...
9.2 Đo biên dạng
mặt cắt ngang
Biên dạng của từng mặt cắt
ngang được lựa chọn phải được đo tại cùng thời điểm các quan sát được thực hiện
hoặc gần nhất có thể với thời
điểm này. Mặt cắt ngang thường không thể đo được trong mùa lũ vì thế sai số
có thể sinh ra trong việc xác định dòng chảy dựa trên thay đổi không quan sát
được và tạm thời trong mặt cắt ngang. Tuy nhiên nếu mặt cắt ổn định có thể
có khả năng quan sát mặt cắt ngang trước và sau mùa lũ. Ba biên dạng mặt cắt ngang
này phải được quan sát trước và sau các mức lũ khi có sự chênh lệch về vận tốc
tại hai đầu kết thúc của nhánh
đo.
Vì nguyên nhân nào đó không thể thực
hiện việc đo trên nhiều mặt cắt ngang thì có thể chỉ thực hiện việc quan sát
trên mặt cắt ngang trung tâm.
10 Tính toán lưu lượng
đối với mặt cắt ngang không đồng đều và hỗn hợp
Lưu lượng dòng chảy trong một nhánh đo
cụ thể phải được
tính theo công thức:
Q = KS1/2 (1)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K là sự vận
chuyển;
S là độ dốc đường năng.
10.1 Tính
toán sự vận chuyển
10.1.1 Mặt cắt không
đồng dạng
Khi mặt cắt của kênh chỉ có một hình dạng
nhưng không đồng dạng giữa hai mặt cắt ngang, gọi là mặt mặt cắt ngang 1 và 2
(có thể hội tụ
hoặc hơi mở rộng) sự vận chuyển K1 và K2 của mặt cắt
ngang phía dòng vào và dòng ra phải lần lượt được xác định. Sự vận chuyển trung
bình đối với nhánh đo sẽ thu được bằng trung bình của hai giá trị hình học.
K = (K1 x K2)1/2 (2)
Trong đó
K1 là sự vận chuyển
của mặt cắt
ngang thượng lưu (mặt cắt số 1);

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

n1 và n2 lần lượt là
hệ số gồ ghề (độ nhám) Manning tại mặt cắt số 1 và mặt cắt số 2;
A1 và A2 lần lượt là diện tích mặt
cắt ngang của mặt cắt ngang số 1 và số 2;
Rh1 và Rh2 lần lượt là
bán kính thủy lực tại
mặt cắt số 1 và số 2.
10.1.2 Mặt cắt hỗn hợp
Sông trong vùng ngập thường có mặt cắt
ngang hỗn hợp như được minh họa trên Hình 1. Sự vận chuyển đối với từng phân đoạn
của mặt cắt phải được đánh giá và tính tổng để thu được hệ số vận chuyển đối với
toàn bộ mặt cắt, nghĩa là:
K = Ka + Kb + Kc (3)
trong đó

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

na, nb và nc lần lượt là
hệ số gồ ghề (độ
nhám) Manning đối với ba thành phần cùa mặt cắt ngang hỗn hợp;
Aa, Ab và Ac lần lượt là
diện tích mặt cắt ngang của ba thành phần của mặt cắt ngang hỗn hợp;
Rha, Rhb và Rhc lần lượt là
bán kính thủy lực của ba
thành phần của mặt cắt
ngang hỗn hợp.
Nếu hình dạng của mặt cắt ngang hỗn hợp
thay đổi giữa mặt cắt số 1 và
mặt cắt số 2 thì các hệ số vận chuyển đối với cả hai mặt cắt ngang số 1 và số 2
phải được đánh giá độc lập và hệ số vận chuyển trung bình của nhánh đo phải được
tính theo qui trình được nêu trong 10.1.1.

Hình 1 - Mặt
cắt ngang hỗn hợp của kênh
Phải lưu ý rằng, do việc truyền động
lượng qua mặt phẳng thẳng đứng giữa kênh chính và vùng ngập nên
có thể có sự đánh giá cao hoặc đánh giá thấp về lưu lượng.
10.2 Tính
toán bán kính thủy lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4)
Diện tích của dòng chảy,
nghĩa là diện tích
mặt cắt ngang và chu vi dính ướt được tính như sau (xem Hình 2).
Nếu chiều sâu dòng chảy của kênh được
đo tại các điểm khác nhau dọc theo mặt cắt ngang bằng cách thăm dò độ
sâu là d1, d2, d3 ……, dn-1 và d0 = dn
= 0 (xem Hình 2), diện tích của
mặt cắt ngang có thể được tính như sau:
(5)
và chu vi dính ướt có thể
được tính như sau:
(6)

Hình 2 - Mặt
cắt ngang của kênh
10.3 Giá trị
của hệ số Manning
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các số liệu đo được, các giá trị
được nêu trong Bảng A.1 có thể
được sử dụng đối với các kênh có vật liệu làm đáy có chất lượng tương đối kém
và các kênh có các hình dạng đáy không được mô tả, các giá trị được nêu trong Bảng A.2
có thể được sử dụng đối với các kênh có vật liệu làm đáy kém chất lượng khác
và đối với các kênh chứa thảm thực vật, phù sa và các bờ đá. Các đường gợn sóng, đụn cát có
thể tạo thành các bãi
cát trong các kênh phù sa. Giá trị của hệ số Manning n và Chezy C có thể được
đánh giá gần đúng bằng cách áp dụng các phương trình dự đoán tương ứng
sử dụng hình dạng hình học của đáy.
10.4 Đánh
giá độ dốc đường năng
Độ dốc đường năng, S, của nhánh
đo giữa mặt cắt số 1 và mặt cắt số 2 (xem Hình 3) có thể được xác định như
sau:
(7)
Trong đó
z1 - z2
là độ dốc đo được (chênh lệch mực nước
giữa hai mặt cắt);
α1 và α2
là các hệ số cột nước lưu tốc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là hệ số tổn thất năng lượng;
v1 và v2
lần lượt là các vận tốc trung bình tại
mặt cắt số 1 và mặt cắt số 2 và được tính bởi tỉ số Q/A
tại hai mặt cắt;
L
là chiều dài của nhánh kênh
Trong Hình 3, tử số của công
thức (7) được tính theo h1.
Do sự phân bố không đồng đều của vận tốc
trên một mặt cắt của kênh, áp suất động của dòng chảy trong kênh hở thường lớn hơn giá trị v2/2g.
Khi định luật năng lượng được sử dụng trong phép tính, áp suất động thực tế sẽ được diễn đạt
bằng av2/2g. Trong đó
giá trị của α có thể lớn hơn 1 và
giá trị của
α1 và α2 trong các mặt
cắt ngang hỗn hợp có thể được tính từ:
α1 hoặc
(8)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là sự vận chuyển của mặt cắt ngang tổng
thể;
Ki
là sự vận chuyển của mặt cắt ngang
thành phần i, trong đó i = 1 đến n;
A
là diện tích của mặt cắt
ngang tổng thể;
Ai
là diện tích của mặt cắt ngang thành
phần i, trong đó i = 1 đến n.
Hệ số cột nước lưu tốc có thể thu được
từ phương trình thực nghiệm sau:
(9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C là hệ số Chezy.
Tổn hao năng lượng cột áp do phần thu hẹp hoặc
mở rộng của
kênh trong nhánh đo được giả thuyết bằng với độ
chênh lệch của áp suất động
tại hai mặt cắt ngang
được xem xét nhân với hệ số (1 - Ke).
Giá trị của Ke
được lấy bằng 0 đối với các nhánh hội tụ và đồng dạng và bằng 0,5 đối với
các nhánh mở rộng. Hệ
số tổn thất năng lượng bằng
0,5 đối với các nhánh mở rộng là
một số gần đúng vì thế các
nhánh mở rộng lớn không được lựa
chọn đối với các phép đo mặt cắt - độ dốc.
Đối với nhánh hội tụ, độ dốc đường
năng được sử dụng trong
phép tính lưu lượng vì thế có thể
được tính như sau:
(10)
và đối với các nhánh mở rộng, độ dốc
đường năng được tính bởi:
(11)

Hình 3 - Hình
chiếu bằng của nhánh đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5 Tính
toán lưu lượng bằng cách sử dụng ba hoặc nhiều hơn ba mặt cắt ngang
Đối với các nhánh đo tại đó ba hoặc
nhiều hơn ba mặt cắt ngang được thiết lập, lưu lượng phải được tính đối với từng cặp mặt
cắt liền nhau. Các lưu lượng tính được này gần như đều khác nhau và phải tính
giá trị trung bình để sự cân bằng năng lượng được thỏa mãn xuyên suốt nhánh.
Đây thường là qui trình thử nghiệm và sai số.
Các phương trình có sẵn đối với các
phép tính này tránh được phương pháp sai số và thử nghiệm.
Phương trình được sử dụng đối với
nhánh có ba mặt cắt ngang là:
(12)
10.6 Trạng
thái của dòng chảy
Sau khi lưu lượng cuối cùng được xác định,
giá trị của số Froude, Fr phải được tính đối với từng mặt cắt ngang để
đánh giá trạng thái của dòng chảy
(13)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g là gia tốc
trọng trường;
là chiều sâu
trung bình của mặt cắt ngang, bằng tỉ số diện tích mặt cắt ngang và chiều rộng
của mặt nước.
CHÚ THÍCH 1: Khi Fr = 1 dòng chảy
được gọi là trạng thái tới
hạn.
Mặc dù phương pháp mặt cắt - độ dốc có
thể được sử dụng đối với cả dòng dưới tới hạn (Fr < 1) và dòng siêu tới
hạn (Fr
>
1) nhưng nếu trạng thái của dòng chảy
thay đổi trong
nhánh kênh từ dưới tới hạn sang siêu
tới hạn hoặc ngược lại, phải kiểm tra kĩ hơn các số liệu.
Sự thay đổi từ dòng siêu tới hạn sang
dòng dưới tới hạn sẽ tạo ra một bước nhảy thủy lực trong nhánh với các tổn hao
năng lượng không rõ ràng. Sự thay đổi từ dòng dưới tới hạn sang dòng siêu tới hạn có thể tạo ra một sự
thu hẹp đột ngột (với sự tổn thất thu hẹp không được đánh giá) hoặc
một 'dốc tự do' trong mặt nước
(độ dốc mặt nước không liên
tục không được liên kết đến lưu lượng trong công thức Manning). Khi các biên dạng
nước lớn được tập
hợp, sự sụt giảm hoặc bước nhảy đột ngột có thể thấy rõ rệt và cho thấy lưu lượng
tính được là sai. Sự chuyển đổi dần dần từ dòng dưới tới hạn sang dòng siêu tới
hạn có thể thực hiện được và có thể được kiểm tra bằng một biên dạng mặt nước
liên tục, vì thế lưu lượng
được tính có thể được công nhận là có giá trị.
11 Tính toán lưu lượng
đối với mặt cắt ngang đồng đều
Lưu lượng của dòng chảy có mặt cắt
ngang đồng đều bằng tích của diện tích của mặt cắt ngang và vận tốc trung bình của
dòng chảy trong nhánh:
(14)
trong đó
là vận tốc trung bình trong nhánh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các dòng chảy tự nhiên rất khó để
tìm ra một
nhánh có mặt cắt ngang đồng đều xuyên suốt chiều dài của chúng. Tuy nhiên nếu
nhánh về cơ bản là đồng đều và
có các sai lệch nhỏ nhưng quan đáng kể trong các diện tích mặt cắt ngang A1, A2,... Am
được xác định theo 10.2 tại mặt cắt được chọn, diện tích mặt cắt ngang trung bình
của nhánh có thể được tính bằng:
(15)
trong đó m là số lượng mặt cắt
ngang được lựa chọn.
Các chu vi dính ướt tương ứng sau đó phải
được xác định và chu vi dính ướt trung bình
sau đó có thể được tính bằng:
(16)
CHÚ THÍCH 2: Khi nhánh đo có mặt cắt ngang không
đồng đều về cơ bản thì việc sử dụng phương trình (15) và (16) sẽ không đưa
ra các kết quả chính xác. Trong các trường hợp này, sự vận chuyển đối với các mặt
cắt ở phía dòng
vào và dòng ra phải được tính như đã nêu trong 10.1.1.
11.2 Xác định
vận tốc trung bình trong nhánh
11.2.1 Sử dụng
phương trình Manning
Vận tốc trung bình giữa hai hoặc nhiều
hơn hai mặt cắt ngang (trong đó A1 ≠ A2, ... Am)
(xem Hình 3) khi
dòng chảy
không khác nhiều so với dòng ổn định được tính bằng công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
là vận tốc trung
bình trong
nhánh 1 - m,
;
là trung bình số học
của m giá trị của hệ số nhám Manning đối với mặt cắt ngang trong nhánh;
Sw là độ dốc mặt nước đối với nhánh.
11.2.2 Sử dụng
phương trình Chezy
Vận tốc trung bình giữa hai mặt
cắt ngang trong cùng điều kiện được trình bày trong 11.2.1 là:
(18)
trong đó
là
trung bình số học của m
giá trị của hệ số
lưu lượng Chezy đối với các mặt cắt ngang trong nhánh.
Hệ số Chezy có thể được diễn đạt dưới
dạng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị của y có thể thu được từ
phương trình đã được qui định trong ISO 1100-2.
Trong khi các công thức Manning và
Chezy được thiết lập tin cậy và thường được sử dụng, các công thức khác hiện tại
đang được sử dụng chỉ có giá trị trên phạm vi vận tốc trung bình nhỏ.
Trong trường hợp thiếu số liệu đo, giá
trị của C có thể được lấy
từ Bảng A.1 và Bảng A.2 đối với các điều
kiện tương tự với các điều kiện được công bố đối với hệ số Manning, n
trong 10.3 hoặc có thể thu được bằng phép tính sử dụng mối quan hệ giữa C và n
được cho trong phương trình (19).
11.3 Hiệu
chính lưu lượng
Khi nước lũ dâng lên nhanh chóng, lưu
lượng được đánh giá trên giả thuyết dòng ổn định cần phải được hiệu chính như
đã được mô tả trong ISO 1100-2:1982, Phụ lục E.
12 Độ không đảm bảo
đo trong phép đo dòng
12.1 Sai số
Tính toán độ không đảm bảo đo trong
phép đo dòng phải được thực hiện theo ISO 5168. Để thuận tiện, các qui trình
chính phải tuân theo khi dòng đo bằng phương pháp mặt cắt - độ dốc được đưa ra tại
đây và tiếp theo.
Không có phép đo đại lượng vật lí nào
có thể không mắc các sai số, các sai số đó có thể là sai số hệ thống (hoặc cố định) phát sinh
từ sự thiếu chính xác của các thiết bị đo hoặc sai số ngẫu nhiên được tạo ra do
thiếu chính xác của thiết bị đo. Các sai số hệ thống không bị ảnh hưởng bởi sự lặp
lại của các phép đo và chỉ có thể được giảm bớt bằng cách sử dụng thiết bị chính
xác hơn. Tuy nhiên sự lặp lại các phép đo có thể được sử dụng để làm giảm bớt độ
không đảm bảo đo gây ra bởi các sai số
ngẫu nhiên, độ chính xác của giá trị trung bình của m phép đo lặp lại tốt hơn độ chính
xác của một phép đo của các điểm riêng lẻ là
lần.
Sự phân biệt rõ hơn giữa hai
loại sai số này là ở chỗ thành phần
ngẫu nhiên có thể được đánh giá dễ dàng bằng thống kê còn biên độ của sai số hệ
thống chỉ có thể được xác định nếu các kết quả thu được có thể so sánh được với
các kết quả dùng cho một số qui trình không có sai số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2 Phương
pháp tính
12.2.1 Nguồn gốc của
độ không đảm bảo đối với các nhánh đo đồng nhất
Từ phương trình (14)

trong đó
và
lần lượt là vận tốc trung bình và diện
tích trung bình. Sử dụng
phương trình Manning [phương trình (17)]

trong đó 
Thay
vào
phương trình (14)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tương tự, sử dụng phương trình Chezy [phương
trình (18)]

Thay
vào
phương trình (14)
(21)
Vì thế, bất kì phương trình nào được sử
dụng, độ không đảm bảo đo tổng cộng
sẽ bao gồm:
a) độ không đảm
bảo đo trong việc
đánh giá diện tích,
b) độ không đảm
bảo đo trong việc đánh giá độ dốc,
c) độ không đảm
bảo đo trong việc đánh giá chu vi dính ướt, và
d) độ không đảm
bảo đo trong việc đánh giá hệ số nhám.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.2.1 Độ không đảm bảo đo
trong phép tính diện tích mặt cắt ngang trung bình.
Độ không đảm bảo đo của diện tích mặt
cắt ngang trung bình
của nhánh đo có thể được coi là được
tổng hợp từ ba thành phần riêng biệt dưới đây:
a) các độ không
đảm bảo đo do các sai số trong phép đo;
b) các độ không
đảm bảo đo do sự khác nhau giữa hình dạng được giả thuyết và hình dạng thực của
nhánh và do số lượng nhánh được lựa chọn;
c) các độ không
đảm bảo đo do sự khác nhau cơ bản của diện tích mặt cắt ngang xuyên suốt nhánh.
Trong các độ không đảm bảo đo này độ
không đảm bảo đo tại khoản
c) gần như là lớn nhất. Khi chỉ có
một số lượng giới hạn
các mặt cắt ngang được
đo, độ không đảm bảo đo tại
khoản c) phải được đánh giá khách quan và phải tính đến cả các nhận biết đặc biệt của
nhánh. Do khoảng tính chất gần
đúng của phương pháp
mặt cắt - độ dốc, việc đánh giá phải tính đến cả các độ không đảm bảo đo a) và b)
12.2.2.2 Độ không đảm
bảo đo trong phép tính chu vi ướt trung bình
Độ không đảm bảo đo của chu vi dính ướt
trung bình
cũng có thể được chia thành ba thành
phần:
a) các độ không
đảm bảo đo do sai số của phép đo,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) độ không đảm
bảo đo do sự khác nhau cơ bản của chu vi dính ướt xuyên suốt nhánh đo,
tương tự c) là thành phần lớn nhất.
Như trong 12.2.2.1, việc đánh giá phải được thực hiện một cách khách quan có
tính đến tất cả các điều
kiện đã biết liên quan quan đến nhánh đo và bao gồm cả giới hạn cho phép phù hợp
đối với các độ không đảm bảo đo a) và b).
12.2.2.3 Mối quan hệ
giữa các độ không đảm bảo đo của diện tích mặt cắt ngang và của
chu vi dính ướt
Khi cả diện tích mặt cắt ngang và chu
vi dính ướt cùng được
xác định từ phép đo chiều rộng và chiều sâu, các giá trị của chúng sẽ liên quan
đến nhau và độ không đảm bảo đo của lưu lượng sẽ được giảm xuống do mối quan hệ
này. Tuy nhiên do khó khăn trong việc xác định độ không đảm bảo đo và đánh giá ảnh
hưởng của các thay đổi
của diện tích mặt cắt ngang và
chu vi dính ướt xuyên suốt
nhánh, hệ số
này được khuyến
nghị loại bỏ trong tính toán.
12.2.2.4 Độ không đảm
bảo đo trong việc xác định độ dốc đường năng
Độ không đảm bảo đo
trong việc xác định độ dốc đường năng sẽ phụ thuộc vào:
a) độ không đảm
bảo đo của các số đọc trên thiết bị đo,
b) độ không đảm
bảo đo do số hiệu
chính đối với độ dốc không đồng đều, và
c) độ không đảm
bảo đo do sự thu hẹp của độ dốc được quan sát xuống độ dốc đường năng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.2.5 Độ không đảm
bảo đo do việc lựa chọn hệ số nhám
Độ không đảm bảo đo của hệ số nhám
được sử dụng bao gồm một hoặc nhiều hơn một thành phần sau:
a) các độ không
đảm bảo đo
trong phép ngoại suy đường đặc tính lưu lượng;
b) các độ không
đảm bảo đo do việc kiểm tra các tính chất của kênh;
c) các sai số của
việc đánh giá lựa chọn n hoặc C.
Việc đánh giá độ lớn của các độ
không đảm bảo đo đặc biệt khó khăn và cũng là một vấn đề đánh giá lớn. Tuy
nhiên, theo kết quả thực nghiệm thu được của phương pháp, sự khó khăn này hầu
như được giảm bớt. Cần lưu ý rằng khi một giá trị được lựa chọn, tất cả độ
không đảm bảo đo được tạo ra thường mang tính hệ thống hơn là ngẫu nhiên, lớn
hơn hoặc nhỏ hơn giá trị trung bình.
Vì thế, dấu hiệu
nhận biết và độ lớn của độ không đảm bảo đo không được biết và nó chì có thể
đánh giá
một
cách
khách quan. Độ
không đảm bảo đo do nguồn này phải được lấy bằng một nửa phạm vi đánh giá và được coi là thành phần
ngẫu nhiên.
12.2.3 Độ không đảm
bảo đo tổng cộng trong phép đo lưu lượng
Nếu các độ không đảm bảo đo ngẫu nhiên
theo phần trăm của diện tích mặt
cắt ngang, độ dốc và chu vi dính ướt được kí hiệu bằng
,
,
và các độ không
đảm bảo đo ngẫu nhiên theo phần trăm của n và C lần lượt là
,
, độ không đảm bảo đo ngẫu
nhiên theo phần trăm tổng cộng của
lưu lượng có thể thu được
bằng cách sử dụng phương trình Manning [xem phương trình (20)] là:
(22)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(23)
Tương tự, coi phân bố xác suất của các
giá trị có thể đạt được của
từng thành phần hệ thống là phân bố Gauss, độ không đảm bảo đo hệ thống
theo phần trăm tổng cộng của lưu lượng,
có thể được tính từ các độ
không đảm bảo đo hệ
thống theo phần trăm thành phần bằng phương pháp căn quân phương. Các
độ không đảm bảo đo hệ thống và ngẫu nhiên sau đó được kết hợp với nhau như được
trình bày trong ISO 5168 để thu được độ không đảm bảo đo tổng cộng, XQ trong phép đo
lưu lượng:

CHÚ THÍCH 3: Các độ không đảm
bảo đo thành phần lớn nhất trong phương
trình (22 và
(23) là các giá trị
và
. Mặc dù khó có thể đưa ra các
giá trị cụ thể,
các giá trị của
thường được lấy là 40 % (ứng
với mức độ tin cậy 95 %).
Phụ lục A
(tham khảo)
Các giá trị gần đúng của các hệ số n và C
dùng cho kênh hở
Bảng A.1 và Bảng A.2 đưa ra
các hệ số n và C có thể đước sử dụng đối
với các quan
sát sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Trong Bảng
A.1 và Bảng A.2, các giá trị của n và C là các đơn vị SI (phải được
nhân với 1,811 để
chuyển đổi sang các
đơn vị FPS).
c) Các hệ số Manning và
Chezy được liên hệ với các điều kiện đáy được đề cập trong Bảng A.1 và Bảng
A.2. Bằng việc sử dụng hệ số Nikuradse, các điều kiện đáy có thể được
xác định một cách rõ ràng hơn tuy nhiên nghiên cứu sâu hơn được yêu cầu trước
khi nó được chấp nhận vô điều kiện.
d) Xác định phạm
vi độ nhám trên các kênh tự nhiên hiệu quả bằng các phép đo, chụp ảnh các kênh
trên các bản kính dương âm thanh màu và ghi lại các hệ số đã được kiểm tra tương
ứng, để hướng dẫn việc lựa chọn các hệ số đối với một nhánh đang khảo sát. Các
giá trị tương ứng của các hệ số vì thế có thể được lựa chọn bằng phép so sánh bằng mắt thường.
Bảng A.1 -
Các hệ số đối với các kênh có
vật liệu làm đáy tương đối kém chất lượng và không xác định được các hình dạng của
đáy
Loại vật liệu
làm đáy
Kích thước của vật liệu
làm đáy
mm
Hệ số Manning
n
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rh = 1 m
Rh = 2,5 m
Rh = 5 m
Rh = 10 m
Sỏi
4 đến 8
0,019 đến
0,020
53 đến 50
61 đến 58
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
77 đến 73
8 đến 20
0,020 đến
0,022
50 đến 45
58 đến 53
65 đến 59
73 đến 67
20 đến 60
0,022 đến
0,027
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
53 đến 43
59 đến 48
67 đến 64
Đá cuội và
sỏi
60 đến 110
0,027 đến 0,030
37 đến 33
43 đến 39
48 đến 44
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
110 đến 250
0,030 đến 0,035
33 đến 29
39 đến 33
44 đến 37
49 đến 42
Bảng A.2 -
Các hệ số đối với các kênh khác các kênh có vật liệu làm đáy chất lượng
kém
Loại kênh và mô tả
Hệ số Manning
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n
Rh = 1 m
Rh = 2,5 m
Rh = 5 m
Rh = 10 m
A. Được đào hoặc
nạo vét
a) Bằng phẳng, thẳng và
đồng đều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Sạch, mới
hoàn thiện
0,016 đến
0,020
63 đến 50
72 đến 58
81 đến 65
91 đến 73
2 Sạch, sau
khi phong hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55 đến 40
64 đến 46
72 đến 52
81 đến 59
3 Có cỏ ngắn
và một ít rong
0,022 đến
0,033
45 đến 30
53 đến 35
59 đến 40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Các phiến đá
1 Nhẵn và đồng
đều
0,025 đến 0,040
40 đến 25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
52 đến 33
59 đến 37
2 Ghồ ghề và không đều
0,035 đến
0,050
29 đến 20
33 đến 23
37 đến 26
42 đến 29
B. Dòng tự nhiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(chiều rộng đỉnh tại lưu
lượng lũ thấp hơn 30 m)
a) Dòng ở đồng bằng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sạch, thẳng, lưu lượng
đầy đủ, không có các rạn nứt hoặc các vũng sâu
0,025 đến 0,033
40 đến 30
46 đến 35
52 đến 40
59 đến 44
B.2 Vùng đồng bằng rộng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đồng cỏ, không có bụi
rậm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Cỏ ngắn
0,025 đến
0,035
40 đến 29
46 đến 33
52 đến 37
59 đến 42
2 Cỏ cao
0,030 đến
0,050
33 đến 20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
44 đến 26
49 đến 29
b) Diện tích trồng trọt
1 Không có hoa màu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50 đến 25
58 đến 29
65 đến 33
73 đến 37
2 Luống hoa
màu chín
0,025 đến 0,045
40 đến 22
46 đến 26
52 đến 29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Cánh đồng
hoa màu chín
0,030 đến 0,050
33 đến 20
39 đến 23
44 đến 26
49 đến 29
c) Bụi rậm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Bụi rậm rải
rác, rong dầy
0,035 đến
0,070
29 đến 14
33 đến 17
37 đến 19
42 đến 21
2 Bụi rậm nhỏ
và cây cối
(không có lá)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
29 đến 17
33 đến 19
37 đến 22
42 đến 24
3 Bụi rậm nhỏ và cây cối (có lá)
0,040 đến
0,080
25 đến 12
29 đến 14
33 đến 16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Bụi rậm
trung bình đến rậm
rạp (không có lá)
0,045 đến
0,110
22 đến 9
26 đến 10,5
29 đến 12
33 đến 13
5 Bụi rậm
trung bình đến rậm rạp
(có lá)
0,070 đến
0,160
14 đến 6,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19 đến 8
21 đến 9
d) Cây cối
1 Đất quang có
gốc cây, không có mầm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33 đến 20
39 đến 23
44 đến 26
49 đến 29
2 Giống như
trên nhưng có
sự phát triển mạnh mẽ của mầm
0,050 đến
0,080
20 đến 12
23 đến 14
26 đến 16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thân gỗ lớn,
một vài cây bị đổ, mạch ngầm nhỏ, mức nước lũ bên dưới cành cây
0,080 đến
0,120
12 đến 8,5
14 đến 9,5
16 đến 11
18 đến 12
4 Giống như
trên nhưng có mực nước lũ chạm đến cành cây
0,100 đến
0,160
10 đến 6,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13 đến 8
15 đến 9
5 Liễu rậm rạp,
giữa mùa hè
0,110 đến
0,200
9 đến 5
10,5 đến 6
12 đến 6,5
13 đến 7,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Định nghĩa
4 Nguyên lý của phương pháp đo
5 Lựa chọn và phân loại hiện trường
5.1 Khảo sát hiện trường ban đầu
5.2 Lựa chọn hiện trường
5.3 Phân ranh giới hiện trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Thiết bị chuẩn
6.2 Bộ ghi mức nước
6.3 Thiết bị đo mức đỉnh
6.4 Mức nước cao nhất
7 Qui trình lắp đặt các thiết bị đo
và thực hiện các quan sát
7.1 Lắp đặt
7.2 Qui trình quan sát
các thiết bị đo
7.3 Các quan sát khác
8 Tính toán độ dốc mặt nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Tính toán độ dốc mặt nước từ các
mức nước cao nhất
9 Mặt cắt ngang của dòng chảy
9.1 Số lượng các mặt cắt ngang
9.2 Đo biên dạng mặt cắt ngang
10 Tính toán lưu lượng đối với mặt cắt
ngang không đồng đều và hỗn hợp
10.1 Tính toán sự vận chuyển
10.2 Tính toán bán kính thủy lực
10.3 Giá trị của hệ số
Manning
10.4 Đánh giá độ dốc đường năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.6 Trạng thái của dòng chảy
11 Tính toán lưu lượng đối
với mặt cắt ngang đồng đều
11.1 Xác định diện tích mặt cắt ngang
trung bình và chu vi dính ướt trung
bình của nhánh
11.2 Xác định vận tốc trung bình
trong nhánh
11.3 Hiệu chính lưu lượng
12 Độ không đảm bảo đo trong phép đo
dòng
12.1 Sai số
12.2 Phương pháp tính
Phụ lục A (tham khảo) Các giá trị gần
đúng của các hệ số n và C dùng cho kênh hở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Hiện nay ISO 5168:1978 đã bị hủy và
được thay thế bằng ISO 5168:2005, ISO 5168:2005 đã được xây dựng thành TCVN 8114:2009.