Hoạt
động xác định mức toàn vẹn
|
Đầu
vào
|
Bước
trung gian
|
Đầu
ra
|
Xác định mức toàn
vẹn hệ thống
|
· Danh sách thẩm quyền
· Danh sách bên liên quan
· Thông tin về hệ thống và môi trường
· Yêu cầu bên liên quan
· Vai trò của mức toàn vẹn trong vòng
đời hệ thống
|
· Phân tích và đánh giá rủi ro
· Gán mức toàn vẹn hệ thống
|
· Danh sách rủi ro
· Phân loại rủi ro
· Hệ quả tiêu cực, các điều kiện nguy
hiểm và sự kiện bắt đầu cho mỗi rủi ro.
· Các hạn chế cần thiết theo các điều
kiện, sự xuất hiện và định thời của hệ quả
· Danh sách giao diện hệ thống
· Các hạn chế cần thiết theo hành vi
hệ thống
· Các đòi hỏi mức toàn vẹn
· Mức toàn vẹn hệ thống
|
Xác định mức toàn vẹn
phần tử
|
· Thông tin về hệ thống và môi
trường.
· Đòi hỏi mức toàn vẹn hệ thống.
|
· Phân tách hệ thống
· Gán mức toàn vẹn hệ thống
|
· Danh sách phần tử hệ thống
· Quan hệ phụ thuộc giữa các phần tử
· Mức toàn vẹn phần tử
|
Đạt được yêu cầu mức
toàn vẹn
|
· Thông tin về hệ thống và môi
trường.
· Tập phân định mức toàn vẹn cho mức
toàn vẹn được sử dụng.
· Yêu cầu mức toàn vẹn cho mỗi mức
toàn vẹn được sử dụng.
|
|
· Bằng chứng của việc đạt được yêu cầu
mức toàn vẹn cho tất cả phân định mức toàn vẹn.
· Các đặc tả cho bất kỳ thay thế nào
của yêu cầu mức toàn vẹn.
· Các biện minh được văn bản hóa cho bất
kỳ thay thế nào của yêu cầu mức toàn vẹn.
· Bất kỳ phân tích liên quan nào.
|
Phụ lục B
(tham khảo)
Ví dụ sử dụng Tiêu
chuẩn
B.1. Giới thiệu
Phụ lục này đưa ra
phác thảo một ví dụ lý thuyết của việc định nghĩa và sử dụng mức toàn vẹn. Phụ lục
này nhằm hỗ trợ việc hiểu cách sử dụng Tiêu chuẩn này.
B.2. Tổng quan
Ví dụ này xem xét các
lĩnh vực của máy trả lời tự động (ATM) được sử dụng cho lĩnh vực ngân hàng.
Trong ngữ cảnh này, một ATM cung cấp các dịch vụ cho tiền gửi và rút tiền mặt
từ các tài khoản khách hàng mà không cần nhân viên thu ngân. Thông tin tài
khoản được đặt tại máy chủ trung tâm và các máy ATM kết nối tới máy chủ thông
qua một mạng để tham chiếu và thay đổi thông tin. Khi việc thỏa mãn khách hàng
dựa trên việc hoạt động của các máy ATM và chúng được dùng thường xuyên khi
các ngân hàng đóng
cửa, khả năng sẵn có ở mức cao được yêu cầu. Hơn nữa, các máy ATM xử lý thông
tin tài chính và cá nhân, độ tin cậy và an ninh mức cao cũng được yêu cầu. Để
đơn giản hóa, các yêu cầu của một hệ thống ATM bao gồm bốn chức năng sau:
a) Một máy ATM có thể
thực hiện gửi và rút tiền mặt từ các tài khoản khách hàng một cách chính xác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Một máy ATM cung
cấp dịch vụ 24 giờ một ngày.
d) Không thông tin cá
nhân nào được tiết lộ không đúng cách.
Nhằm hiểu nhu cầu,
các tập đa mức của các mức toàn vẹn để phù hợp với các máy ATM được nhắm
đến cho các người
dùng khác nhau, xem xét hai loại máy ATM sau:
· Hệ thống X: một ATM chỉ xử lý một
lượng nhỏ tiền mặt cho mỗi đơn vị giao dịch. Ví dụ: Các máy ATM được lắp đặt
trong các trung tâm mua sắm hay sân bay để phục vụ khách hàng phổ thông.
· Hệ thống Y: một ATM xử lý một lượng
lớn tiền mặt. Hệ thống này được giả định rằng các máy ATM này được lắp đặt ở
các chi nhánh ngân hàng cho các khách hàng lớn. Sự khác nhau trong các tình
huống dẫn tới các mức rủi ro khác nhau.
CHÚ THÍCH Các tiêu
chuẩn và hướng dẫn liên quan tới các máy ATM không được nêu ra trong ví dụ này
theo lĩnh vực của các máy ATM được chọn như một điều tương tự cho độc giả. Mục
đích của ví dụ này nhằm hỗ trợ đơn giản cho việc hiểu biết tiêu chuẩn này và
không hiểu về lĩnh vực thực tế của việc phát triển và sử dụng máy ATM.
B.3. Định nghĩa mức
toàn vẹn (Điều 6)
Đầu tiên, khung mức
toàn vẹn tương ứng với Điều 6 “Định nghĩa các mức toàn vẹn”, được áp dụng cho
lĩnh vực của hệ thống máy ATM. Khung mức toàn vẹn bao gồm ba mục sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· Đòi hỏi mức toàn vẹn
· Yêu cầu mức toàn vẹn
Bộ định danh của ví
dụ các mức toàn vẹn cho các máy ATM được thể hiện trong Bảng B.1
Bảng
B.1 - Ví dụ các mức toàn vẹn
Tính
sẵn có
Độ
tin cậy
An
ninh
a
A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b
B
II
c
C
III
Một tập các mức toàn
vẹn cho mỗi thuộc tính được yêu cầu cho hệ thống ATM. Mức toàn vẹn của một hệ
thống tổng thể (ATM) là một phần tử của ILA x IlR x ILS trong đó ILA = (a,b,c),
ILR = (A,B,C) và ILS = (I,II,III). Tiếp đó, một đòi hỏi mức toàn vẹn sẽ tương
ứng với mỗi mức toàn vẹn. Chính xác, cho mỗi tập mức toàn vẹn, ví dụ: tính sẵn
có, độ tin cậy và an ninh, một tập các đòi hỏi mức toàn vẹn sẽ tương ứng.
Bảng
B.2 - Ví dụ dải giá trị thông thường của các đòi hỏi mức toàn vẹn
Mức
toàn vẹn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a
MTTR được yêu cầu
là một ngày hoặc ít hơn
b
MTTR được yêu cầu
là một giờ hoặc ít hơn
c
A
MTTR được yêu cầu
là 10 phút hoặc ít hơn
MTBF được yêu cầu
là một tháng hoặc nhiều hơn
B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I
MTBF được yêu cầu
là 6 tháng hoặc nhiều hơn
MTBF được yêu cầu
là một năm hoặc nhiều hơn
EAL1 được yêu cầu
hoặc cao hơn
II
III
EAL4 được yêu cầu
hoặc cao hơn
EAL7 được yêu cầu
Trong Bảng B.2, MTTR
nghĩa là thời gian thực để sửa, MTBF nghĩa là thời gian thực giữa các
lỗi và EAL nghĩa là một mức đảm bảo đánh giá của lĩnh vực phổ biến
cho việc đánh giá an ninh thông tin được định nghĩa trong ISO/IEC 15408. Cho
mỗi đòi hỏi mức toàn vẹn, phạm vi áp dụng và độ không xác định cho phép được
đưa ra như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· Độ không xác định cho phép: 10% cho
cả MTTR và MTBF, ví dụ: trong các thuật ngữ xác suất, xác suất 0.90 là các giá
trị trong các phạm vi được đòi hỏi.
Danh sách yêu cầu mức
toàn vẹn nằm trong Bảng B.3
Bảng
B.3 - Ví dụ yêu cầu mức toàn vẹn và bằng chứng tương ứng
Mức
toàn vẹn
Yêu
cầu mức toàn vẹn và bằng chứng tương ứng
a
Thông tin lỗi được
truy xuất
Bằng chứng: đặc tả
của chức năng ghi lại, tài liệu: kết quả thử nghiệm cho chức năng, việc thiết
lập chức năng.
b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bằng chứng: đặc tả
của hệ thống nhắc báo tự động, tài liệu: kết quả thử nghiệm cho chức năng,
việc thiết lập chức năng.
c
Bổ sung cho yêu cầu
bên trên, một vài hệ thống chịu lỗi phải được đính kèm
Bằng chứng: đặc tả
của hệ thống chịu lỗi, kết quả thử nghiệm, việc thiết lập
A
Lập kế hoạch, triển
khai thử nghiệm và đánh giá cho cả việc thiết kế và thiết lập
Bằng chứng: tài
liệu: kết quả thử nghiệm và đánh giá
B
Bổ sung cho yêu cầu
bên trên, việc thiết kế theo ngôn ngữ đặc tả hình thức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
Bổ sung cho yêu cầu
bên trên, việc thiết lập phải được chứng minh hình thứcn nhằm thể hiện rằng
nó thỏa mãn đặc tả
Bằng chứng: tài
liệu chứng minh
I
Tuân theo các hoạt
động được xây dựng trong EAL1
II
III
Tuân theo các hoạt
động được xây dựng trong EAL4
Tuân theo các hoạt
động được xây dựng trong EAL7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4. Sử dụng khung
mức toàn vẹn (Điều 7 và 8)
Trong mục phụ này,
một quy trình nhằm xác định một mức toàn vẹn cho một máy ATM sử dụng khung mức
toàn vẹn của một máy ATM được định nghĩa trong mục phụ trước đó đã được thể hiện.
Theo mục phụ của Điều 8.1, quy trình bắt đầu với việc định nghĩa một tính
toán tiêu chí rủi ro cho việc đánh giá hệ thống. Giả định đầu tiên là một
tình huống mà một ngân hàng A cung cấp các dịch vụ thông qua các hệ thống ATM
của cả loại X và Y. Lý tưởng hơn, tầm quan trọng của các rủi ro cho ngân hàng A
được đánh giá bởi, ví dụ: việc kết hợp của ba khía cạnh sau:
(1) Phá hủy cơ sở vật
chất: phá hủy bất kỳ cơ sở vật chất nào bao gồm chính hệ thống ATM đó.
(2) Tổn hại do sự bồi
thường thất thoát của khách hàng: tổn hại bởi sự bồi thường thất thoát của tài
khoản khách hàng do bất kỳ lỗi phần mềm hay sự rò rỉ thông tin cá nhân nào của
máy ATM.
(3) Tổn hại danh
tiếng ngân hàng: tổn hại danh tiếng do bất kỳ tai nạn nào, ví dụ: do một lỗi hệ
thống
Khi khó khăn để xử lý
và nhấn mạnh các đo lường trực tiếp bên trên, trong ví dụ này, nó được giả định
rằng cách thức tính toán các giá trị theo các đo lường bên trên từ các tác động
sau cho mỗi rủi ro đã được thiết lập.
(i) Tầm quan trọng
của khách hàng do tài khoản bị ảnh hưởng bởi hệ quả tiêu cực tương ứng (ví dụ:
một tai nạn do một rủi ro)
(ii) Thời gian phục
hồi của hệ quả tiêu cực tương ứng
(iii) Tần suất của hệ
quả tiêu cực tương ứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhằm đơn giản hóa,
chỉ các rủi ro sau cho phần mềm ATM được xem xét:
· Các vấn đề mạng không mong muốn
· Các tấn công nguy hại
· Các lỗi trong xử lý dữ liệu
Cho mỗi rủi ro, các
hệ quả tiêu cực được minh họa bên dưới:
· Vấn đề mạng không mong muốn: Hãy xem
xét hai trường hợp: kết nối mạng bị phá vỡ và một vài dữ liệu được bao gồm
trong một máy ATM bị phá hủy bởi sự phá vỡ các kết nối. Trường hợp đầu do một
vài lỗi dịch vụ của máy ATM nên khả năng sẵn có có liên quan. Trường hợp sau có
thể do các lỗi thông tin trong giao dịch và có thể ảnh hưởng tới độ tin cậy.
· Các tấn công nguy hại: Khi tấn công
nguy hại có thể dẫn tới việc rò rỉ thông tin cá nhân và cũng điều chỉnh dữ liệu
tài khoản, khi đó an ninh và độ tin cậy được liên quan.
· Các lỗi trong việc xử lý dữ liệu: Khi
một lỗi xử lý dữ liệu có thể gây ra một lỗi giao dịch thông tin, độ tin cậy là
liên quan.
Các rủi ro hệ thống
được phân tích dẫn đến các yêu cầu liên quan cho phần mềm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp của Hệ
thống X:
(1) Các dịch vụ ATM có thể bị ngắt phụ thuộc các vấn đề mạng không mong muốn
hoặc các lý do khác. Loại ATM này được mong đợi cho việc sử dụng thường xuyên
bởi các khách hàng phổ thông nên việc phục hồi trong hai ngày là hợp lý. (2) Các
sai sót liên quan tới thông tin giao dịch cũng khả thi. Tuy nhiên, khi giới hạn
lượng tiền mặt cho mỗi giao dịch được thiết lập một giá trị thấp, thậm chí nếu
một sai sót phát sinh và ngân hàng trả bồi hoàn cho giao dịch sai sót mà không
vì lý do gì, tổn thất của nhân hàng vẫn thấp. Do đó, có MTBF là sáu tháng là
hợp lý. (3) Các tấn công nguy hại có thể thỏa hiệp an ninh dẫn tới thông tin cá
nhân có thể bị rò rỉ. Mặc dù mỗi giao dịch xử lý một lượng nhỏ tiền mặt, lượng
tài khoản khách hàng và lượng thông tin nhạy cảm là lớn. Như một hệ quả, các
hoạt động và bằng chứng EAL7 tương ứng được yêu cầu.
Trường hợp của Hệ
thống Y:
(1) Các dịch vụ ATM có thể bị ngắt. Khi người dùng tiềm năng của loại ATM là
các khách hàng lớn, các lỗi dịch vụ lớn hơn mười phút có thể dẫn tới việc phá
hủy nghiêm trọng cho khách hàng và các mối quan hệ của ngân hàng với họ và do
vậy phải được phòng tránh. (2) Các vấn đề mạng với việc phá hủy dữ liệu và sai
sót xử lý thông tin có thể dẫn tới các sai sót thông tin giao dịch. Lượng giao
dịch của loại ATM này có thể lớn và do đó MTBF được đòi hỏi ít nhất là một năm.
(3) An ninh cũng được yêu cầu mức đảm bảo chặt chẽ nhất.
Dựa trên các giới hạn
được được yêu cầu nêu trên, mức toàn vẹn của mỗi loại hệ thống có thể được xác định
tuân theo:
· Mức toàn vẹn của hệ thống X: (a, B,
III)
· Mức toàn vẹn của hệ thống Y: (c, C,
III)
Các mức toàn vẹn có
thể được sử dụng không chỉ bởi các nhà đặt hàng máy ATM, mà còn bởi các người
khách hàng có kiến thức hay người dùng máy ATM nhằm đưa ra các quyết định liên
quan tới ngân hàng nào đặt tài khoản. Một người dùng có thể thu thập thông tin
về các rủi ro của các máy ATM.
Nói chung, một hệ
thống có một vài giao diện và các mức toàn vẹn có thể tương ứng cho mỗi giao
diện riêng lẻ. Trong trường hợp này, bộ phận mạng của máy chủ trung tâm và giao
diện người dùng đồ họa cho người dùng là hai ví dụ về giao diện. Do bản chất
của các rủi ro trong trường hợp này, tất cả các giao diện của máy ATM được xem
xét để gán cho cùng mức toàn vẹn
B.5. Mức toàn vẹn
phần tử hệ thống (Điều 9)
Được thiết lập tập
tập mức toàn vẹn của các giao diện, hệ thống đáng quan tâm phải được phân tách
khi mỗi phần tử hệ thống (hoặc các giao diện phần tử khác nhau) tương ứng với
một mức toàn vẹn. Quy trình này được lặp lại. Trong khi Điều 9 có thể nêu ra
một phần lợi ích đáng kể được rút ra từ tiêu chuẩn này, chi tiết hóa một thiết
kế nhiều mức cho các ATM và việc gán các mức toàn vẹn tương ứng với các phần tử
hệ thống vượt ra ngoài phạm vi của ví dụ này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ này minh họa
một vài đặc trưng của việc sử dụng các mức toàn vẹn và lợi ích của chúng.
a) Lợi ích đầu tiên
là các mức toàn vẹn có thể là một phương tiện kết nối các rủi ro của các hệ
thống giữa các bên liên quan. Dựa trên các mức toàn vẹn tương ứng, bên liên
quan có thể thảo luận về quan hệ thỏa hiệp giữa các rủi ro, kinh phí và có thể
quyết định một kinh phí tương ứng để tránh hay giảm thiểu rủi ro. Như một hệ
quả, việc phát triển hệ thống được mong đợi nhằm tránh các đầu tư không cần
thiết.
b) Ví dụ này cũng thể
hiện rằng khung mức toàn vẹn có thể được sử dụng chỉ vượt ra ngoài mức an toàn
liên quan tới các đặc tính. Các mức toàn vẹn an toàn được sử dụng rộng rãi
trong khi các mức khác thì không.
Mặc dù trong ví dụ
này, các biện minh hàm ý của các yêu cầu mức toàn vẹn cho đòi hỏi mức toàn vẹn
được thừa nhận, có một đặc trưng quan trọng cho việc đưa ra các quyết định chắc
chắn về hệ thống bởi các bên liên quan tương ứng.
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] IEC 300-3-9, Risk
Analysis of Technological Systems
[2] IEC 60300,
Dependability management (nhiều phần)
[3] IEC 60812:2006,
Analysis techniques for system reliability - Procedure for failure mode and
effects analysis (FMEA)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] IEC 61511:2003,
Functional safety - Safety instrumented systems for the process industry sector
(ba phần)
[6] IEC 61882, Hazard
and operability studies (HAZOP studies) - Application guide
[7] IEEE Std
1012-2004, IEEE Standard for Software Verification and Validation
[8] ISO 13849, Safety
of machinery - Safety-related parts of control systems (tất cả các phần)
[9] ISO 14620, Space
systems - Safety requirements (tất cả các phần)
[10] ISO/IEC 12207:2008,
Systems and software engineering - Software life cycle processes
[11] ISO/IEC
15289:2006, Systems and software engineering - Content of systems and software
life cycle process information products (Tài liệu)
[12] ISO/IEC
15288:2008, Systems and software engineering - System life cycle processes
[13] ISO/IEC 15504,
Information technology - Process assessment (tất cả các phần)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[15] ISO/TR 18152:2010,
Ergonomics of human-system interaction - Specification for the process
assessment of human-system issues
[16] ISO 19706:2007,
Guidelines for assessing the fire threat to people
[17] ISO/IEC 19770,
Information technology - Software asset management (tất cả các phần)
[18] ISO/IEC 21827,
Information technology - Systems Security Engineering - Capability Maturity
Model (SSE-CMM)
[19] ISO/IEC 25010:2011,
Systems and software engineering - Systems and software Quality Requirements
and Evaluation (SQuaRE) - System and software quality models
[20] ISO/TS
25238:2007, Health informatics - Classification of safety risks from health
software
[21] ISO/IEC 27005,
Information technology - Security techniques - Information security risk
management
[22] ISO/IEC
42010:2007, Systems and software engineering - Recommended practice for
architectural description of software-intensive systems
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
4. Khung mức toàn vẹn
5. Sử dụng tiêu chuẩn
6. Định nghĩa mức
toàn vẹn
7. Sử dụng mức toàn
vẹn
8. Xác định mức toàn
vẹn hệ thống hay sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Đáp ứng yêu cầu
mức toàn vẹn
11. Thỏa thuận và phê
duyệt
Phụ lục A (quy định) Đầu
vào và đầu ra cho khung mức toàn vẹn
Phụ lục B (tham khảo)
Ví dụ sử dụng Tiêu chuẩn
Thư mục tài liệu tham
khảo