Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10607-2:2014 về Kỹ thuật phần mềm và hệ thống - Đảm bảo phần mềm và hệ thống - Phần 2

Số hiệu: TCVN10607-2:2014 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: *** Người ký: ***
Ngày ban hành: Năm 2014 Ngày hiệu lực:
ICS:35.080 Tình trạng: Đã biết

Đòi hỏi

Một đòi hỏi là một đề xuất được đảm bảo về hệ thống đáng quan tâm. Đòi hỏi có thể đi kèm với thông tin phụ trợ, ví dụ: thời hạn được đề cập trong đề xuất hay độ không xác định của đề xuất.

Biện minh, Lập luận, Bằng chứng và Trường hợp đảm bảo

Biện minh, lập luận, bằng chứng và trường hợp đảm bảo được định nghĩa cùng đệ quy trong hình này. Đưa ra một đòi hỏi c, một biện minh j của c là một lý do tại sao c lại được chọn.

Bình luận: Do vậy, một biện minh được định nghĩa liên quan tới đòi hỏi c. Một lập luận (được định nghĩa bên dưới) cũng được định nghĩa liên quan tới một đòi hỏi, nhưng khác biệt với biện minh bởi một biện minh là một lý do cho việc lựa chọn một đòi hỏi, trong khi một lập luận là một lý do tạo sao một đòi hỏi là đúng.

Đưa ra một đòi hỏi c và một tập bằng chứng es, một lập luận mà đảm bảo c dùng es được định nghĩa là một lý do tạo sao sự thực của c được suy luận từ phần chính của bằng chứng trong tập es.

Bằng chứng là cả một thực tế, mốc, đối tượng, một đòi hỏi hay một trường hợp đảm bảo. Một đòi hỏi được gọi là một giả định nếu nó xuất hiện trong một trường hợp đảm bảo như bằng chứng. Phần chính của bằng chứng được định nghĩa dựa trên mẫu bằng chứng, nếu bằng chứng đó là một thực tế, mốc, đối tượng hay một đòi hỏi, phần chính của nó là chính nó; nhưng nếu bằng chứng đó là một trường hợp đảm bảo ao, phần chính của nó là đòi hỏi của ao.

Bình luận: Bằng chứng phải được chỉ rõ bên dưới trong Hình 1 rằng: bằng chứng của một trường hợp đảm bảo được dùng bởi một lập luận của trường hợp đảm bảo đó nhằm đảm bảo rằng đòi hỏi của nó được kéo dài.

Bình luận: Một đòi hỏi xuất hiện như một bằng chứng được gọi là một giả định bởi bằng chứng đó là một đề xuất với bất kỳ lý do tại sao lại đúng. Khi một lý do cho sự thật được nêu ra, lý do được mong đợi rằng một trường hợp đảm bảo mà lập luận của nó là lý do đó, được xây dựng và được nêu như bằng chứng thay vì cung cấp chỉ một đòi hỏi như bằng chứng.

Một trường hợp đảm bảo được định nghĩa là một bội số bốn của một đòi hỏi c, một biện minh j của c, một tập bằng chứng es và một lập luận g mà đảm bảo c dùng es. Cho a = (c,j,es,g) là một trường hợp đảm bảo; c được định nghĩa là đòi hỏi của a; tương tự j được định nghĩa là biện minh của a, es là tập bằng chứng của a, và g là lập luận của a.

Bình luận: Định nghĩa các trường hợp đảm bảo dựa trên các lập luận, định nghĩa các lập luận dựa trên bằng chứng và định nghĩa bằng chứng dựa trên các trường hợp đảm bảo. Các định nghĩa này tuy không vòng vo, nhưng cùng đệ quy với các định nghĩa khác.

Bình luận: Đối với người dùng theo định hướng toán học, định nghĩa đệ quy sau của tập các trường hợp đảm bảo có thể giúp đỡ phần nào. Tập trường hợp đảm bảo A và tập bằng chứng E được định nghĩa bởi các phép toán đệ quy sau:

A0 = C × {j0 Î J(c0) | c0 Î C } × ωf (E) × {g0 Î G (c0, es0) | c0 Î C, es0 Î ωf (E)}

A = {(c, j, es, g) Î A0 | j Î J(c), g Î G (c, es)}

E = F + D + O + C + A

trong đó:

J(c) tập tất cả biện minh đối với một đòi hỏi c;

C tập đòi hỏi;

ωf (E) tập tất cả tập con hữu hạn của E (tập tổng hữu hạn của E);

G (c0, es0) tập các lập luận đảm bảo một đòi hỏi co sử dụng một tập bằng chứng eso;

F tập thực tế, D là tập thời gian;

O tập đối tượng;

M × N sản phẩm trực tiếp của M N, với bất kỳ tập M N nào; và

M + N nhóm phân biệt (tổng trực tiếp) của M N và bất kỳ tập M N nào.

Hình 1 - Cấu trúc của trường hợp đảm bảo (tham khảo)

Các đòi hỏi sau áp dụng cho cấu trúc của một trường hợp đảm bảo:

a) Một trường hợp đảm bảo phải có một hay nhiều các đòi hỏi mức cao là mục đích tối thượng của các lập luận của chính trường hợp đảm bảo.

CHÚ THÍCH Nhiều đòi hỏi mức cao tương đương với việc kết nối của chúng.

b) Một lập luận phải được hỗ trợ bởi một hay nhiều đòi hỏi, bằng chứng hay giả định.

CHÚ THÍCH 1 Một lập luận được sử dụng nhằm thể hiện cách thức mà các thành phần làm nền tảng trực tiếp liên quan tới một hay một tập đòi hỏi. Tập các thành phần làm nền tảng với mỗi lập luận bao gồm: một tập bằng chứng, giả định và đòi hỏi mức thấp hơn.

CHÚ THÍCH 2 Khi một lập luận không thể hỗ trợ trực tiếp các lập luận khác, một lập luận mức thấp hơn nên gắn với một đòi hỏi mức thấp hơn mà chuyển sang gắn liền với với lập luận cấp cao hơn.

c) Một đòi hỏi phải được hỗ trợ không chỉ bởi một lập luận, hoặc một hay nhiều đòi hỏi, hoặc giả định.

CHÚ THÍCH Mọi đòi hỏi trong một trường hợp đảm bảo yêu cầu hỗ trợ dưới nhiều mẫu khác nhau. Do đó, một đòi hỏi thì không bao giờ là một thành phần bên dưới của một trường hợp đảm bảo. Một (và chỉ một) lập luận có thể được dùng để hỗ trợ một đòi hỏi. Nói cách khác, một đòi hỏi có thể hỗ trợ (trực tiếp và không thông qua lập luận) bởi một vài tập bằng chứng, giả định hoặc các đòi hỏi mức thấp hơn.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH Một đòi hỏi, lập luận, bằng chứng hay giả định đơn lẻ có thể được dùng để hỗ trợ nhiều thành phần.

6.3. Đòi hỏi

6.3.1. Mẫu đòi hỏi

Đòi hỏi phải là một mô tả đúng-sai nhằm chỉ ra các giới hạn giá trị của một đặc tính được định nghĩa rõ ràng - được gọi là đặc tính của đòi hỏi, các giới hạn về độ không xác định về giá trị của đặc tính đáp ứng các giới hạn của đòi hỏi và các giới hạn về điều kiện mà đòi hỏi này được áp dụng.

6.3.2. Nội dung của đòi hỏi

Một đòi hỏi phải có các nội dung được yêu cầu và có thể có nhiều nội dung tùy chọn được chỉ ra trong danh sách sau:

a) Đặc tính của đòi hỏi (yêu cầu).

b) Các giới hạn dựa trên giá trị của đặc tính liên quan tới đòi hỏi (ví dụ: trong dải của nó) (yêu cầu).

c) Các giới hạn dựa trên độ không xác định của giá trị đặc tính đáp ứng giới hạn của nó (yêu cầu).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Độ không xác định của thời hạn liên quan (tùy chọn)

f) Các giới hạn dựa trên điều kiện mà đòi hỏi được áp dụng (yêu cầu)

g) Độ không xác định của điều kiện liên quan (tùy chọn).

h) Nếu một đặc tính trong một đòi hỏi áp dụng cho một vài tập con của các hệ thống, sản phẩm hay các phần tử của chúng, việc xác định bao gồm: các phiên bản hoặc trường hợp liên quan (yêu cầu có điều kiện).

i) Các hệ quả hoặc rủi ro nếu liên quan tới đòi hỏi (yêu cầu có điều kiện).

CHÚ THÍCH 1 Thuật ngữ “giới hạn” được dùng để đáp ứng nhiều tình huống có thể tồn tại. Các giá trị có thể là một hay nhiều giá trị đơn lẻ, một hay nhiều dải giá trị, hoặc đa chiều. Ranh giới của các giới hạn này đôi khi bao gồm việc phân phối khả năng xảy ra, được tăng cường hoặc có các khía cạnh không rõ ràng khác.

CHÚ THÍCH 2 Độ không xác định cũng có thể liên quan tới khoảng thời gian áp dụng và các điều kiện đề ra. Các đòi hỏi cụ thể không cần bao gồm tất cả độ không xác định có thể và chỉ bao gồm chủ yếu một. Trong trường hợp chính xác, độ không xác định có thể là 0.

6.3.3. Phạm vi của điều kiện

Các điều kiện bao gồm bất kỳ thời hạn được quy định nào, được bao trùm bởi việc kết hợp các thành phần của trường hợp đảm bảo hỗ trợ một đòi hỏi phải cùng bao trùm các điều kiện đó, bao gồm bất kỳ giới hạn được quy định nào cho đòi hỏi được áp dụng.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bởi việc chọn lựa một đòi hỏi mức cao và đặc tính của nó là quan trọng để đáp ứng mục tiêu của một trường hợp đảm bảo và thúc đẩy quá trình xây dựng của trường hợp đảm bảo, một đòi hỏi mức cao phải có một biện minh cho lựa chọn của nó.

CHÚ THÍCH Biện minh cho đòi hỏi mức cao là một cách thức để kết nối rủi ro giữa các bên liên quan của hệ thống và cho việc ghi thỏa thuận.

6.4. Lập luận

6.4.1. Đặc tính của lập luận

Một lập luận được dùng để thể hiện cách thức các thành phần làm nền tảng trực tiếp mà liên quan tới một hay một tập đòi hỏi. Một lập luận có thể đặc biệt hữu ích nếu nó dưới dạng một tính toán kỹ thuật hay bằng chứng logic mà không nằm dưới dạng một trường hợp đảm bảo.

Một lập luận có các đặc tính sau:

a) Lập luận phải chỉ ra theo một cách thức mà sử dụng các thành phần trực tiếp bên dưới nó.

b) Lập luận phải đạt được một hay nhiều kết luận liên quan tới mỗi đòi hỏi mà nó hỗ trợ.

c) Lập luận phải xây dựng độ không xác định của mỗi kết luận đạt được.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6.4.2. Biện minh về phương pháp luận

Lập luận phải có một biện minh tương ứng cho giá trị hay chất lượng của phương pháp luận của lập luận (ví dụ: tính toán hoặc tranh cãi).

CHÚ THÍCH Nhiều phương pháp luận có thể sử dụng trong các lập luận. Các phương pháp này bao gồm các công cụ sử dụng, thay đổi khả năng áp dụng, nguồn, dẫn tới sự chính xác và độ không xác định và dễ dàng sử dụng. Các lập luận được dùng để hỗ trợ hoặc giảm thiểu các đòi hỏi. Các đòi hỏi, bằng chứng và các giả định làm nền tảng cho một lập luận có các trạng thái không xác định liên quan tới chúng và lập luận có thể ảnh hưởng tới độ không xác định của đòi hỏi sử dụng lập luận.

6.5. Bằng chứng

6.5.1. Nội dung của bằng chứng

Bằng chứng phải bao gồm dữ liệu hay thông tin rõ ràng.

CHÚ THÍCH Có nhiều loại bằng chứng tồn tại. Giữa các báo cáo kinh nghiệm, lịch sử, quan sát, đo đạc, thử nghiệm, các kết quả đánh giá và tuân thủ, việc hiệu chỉnh của lý do thiết kế, phân tích, so sánh các tạo tác, đánh giá, các sai sót và các đảm bảo chất lượng và dữ liệu lĩnh vực khác. Bằng chứng có thể đã tồn tại, được tạo mới hoặc được thu thập, lên kế hoạch dự kiến. Bằng chứng nên hỗ trợ hoặc giảm thiểu các đòi hỏi trong trường hợp đảm bảo. Nội dung bằng chứng có thể khá lớn và phải được tổ chức, định vị và được thể hiện để có thể hiểu được đối với các cá nhân đánh giá, phê duyệt hay trực tiếp sử dụng bằng chứng.

6.5.2. Thông tin liên quan

Bằng chứng phải bao gồm hoặc có trong nó thông tin liên quan:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Phạm vi áp dụng.

c) Độ không xác định, bao gồm khả năng tin cậy của nguồn thông tin của bằng chứng (ví dụ: độ xác thực, tin cậy và hoàn chỉnh) và độ đo lường chính xác.

CHÚ THÍCH Thông tin có thể chia thành nhiều dạng bao gồm: một hay nhiều trường hợp đảm bảo hoặc thành phần.

6.5.3. Giả định liên quan

Bất kỳ giả định nào liên quan tới bằng chứng phải được bao gồm trong trường hợp đảm bảo.

6.6. Giả định

6.6.1. Mẫu giả định

Một giả định phải chia thành một đòi hỏi và một lý do ứng với nó.

6.6.2. Nội dung của giả định

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Loại giả định thứ ba vốn đã không được kế thừa đúng theo ngữ cảnh, nói đúng hơn nó là một đòi hỏi không được đảm bảo hoàn toàn bởi bằng chứng. Loại giả định này phải:

a) Bao gồm một đòi hỏi và một lý do cho nó.

b) Bao gồm một chỉ báo, định danh hoặc mô tả của cơ sở của việc đánh giá độ không xác định liên quan đến sự thật của giả định.

CHÚ THÍCH Đối với kết quả tốt nhất, các giả định này phải có một hay nhiều đặc tính sau: có độ không xác định hoặc rủi ro thấp bởi chúng ít quan trọng hơn trong lập luận; có một tác động yếu trong lập luận; có ảnh hưởng yếu trong các giá trị quan trọng hay hệ quả, hoặc là một vài trong số đó.

6.6.3. Bằng chứng liên quan

Nếu một giả định được đảm bảo hoặc cam kết một phần theo bằng chứng, bằng chứng đó phải tương ứng với nó.

6.7. Biện minh

Một đòi hỏi mức cao có một biện minh cho việc chọn lựa của chính nó (Điều 6.3.4) và một lập luận có một biện minh cho phương pháp lập luận của chính nó (Điều 6.4.2)

6.8. Kết hợp các trường hợp đảm bảo

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH Một phần của một trường hợp đảm bảo có thể cũng là một phần của các trường hợp đảm bảo khác.

7. Kết quả được yêu cầu của việc sử dụng tiêu chuẩn

7.1. Kết quả

Ứng dụng của tiêu chuẩn này có các kết quả sau:

a) Một trường hợp đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của Điều 6 phải được cung cấp như một phần tử của hệ thống.

CHÚ THÍCH Là một phần tử của hệ thống, trường hợp đảm bảo chủ yếu được mong đợi nhằm phân tán trong hệ thống và được duy trì khi hệ thống được bảo trì.

b) Một ánh xạ logic đáp ứng các yêu cầu của Điều 7.2 phải được cung cấp như một phần của trường hợp đảm bảo.

c) Các biên bản ghi chép việc đáp ứng trọn vẹn các yêu cầu của tiêu chuẩn này phải được xác định và tham chiếu theo trường hợp đảm bảo.

d) Việc xác định một hay nhiều thực thể khẳng định sự phù hợp phải được cung cấp trong trường hợp đảm bảo.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Một trường hợp đảm bảo phải:

a) Bao gồm một ánh xạ rõ ràng đối với các thành phần và quan hệ trong Điều 6.

b) Bao trùm tất cả nội dung được quy định trong Điều 6 ngoại trừ việc biện minh bằng văn bản được cung cấp để làm việc khác.

CHÚ THÍCH 1 Bởi ánh xạ này phải đối chiếu từ các trường hợp đảm bảo được phát triển trong một vài đặc tính riêng và tối ưu hóa nhiều ký hiệu, việc ánh xạ này có thể ở bất kỳ dạng rõ ràng nào.

CHÚ THÍCH 2 Việc ánh xạ có thể gán một ý nghĩa và ánh xạ tới một thành phần đã biến mất nếu ánh xạ đó là rõ ràng. Ví dụ: nếu một loại không xác định cụ thể không được quy định rõ ràng thì ánh xạ đó có thể chỉ ra rằng điều này tương đương với việc ánh xạ được quy định và bằng 0.

 

Thư viện tài liệu tham khảo

[1] Greenwell, William S., John C. Knight, and Jacob J. Pease, “A Taxonomy of Fallacies in System Safety Arguments” 24th International System Safety Conference, Albuquerque, NM, tháng Tám 2006

[2] IEC 60300, Dependability management (tất cả các phần)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[4] IEC 61511, Functional safety - Safety instrumented systems for the process industry sector (tất cả các phần)

[5] IEC 61882:2001, Hazard and operability studies (HAZOP studies) - Application guide

[6] IEEE Std 1228-1994, IEEE Standard for Software Safety Plans

[7] ISO/IEC 12207:2008, Systems and software engineering - Software life cycle processes

[8] ISO/IEC 15288:2008, Systems and software engineering - System life cycle processes

[9] ISO/IEC 15408, Information technology - Security techniques - Evaluation criteria for IT security (tất cả các phần)

[10] ISO/IEC 15504, Information technology - Process assessment (tất cả các phần)

[11] ISO/IEC TR 15443, Information technology - Security techniques - A framework for IT security assurance (tất cả các phần)

[12] ISO/IEC 16085:2006, Systems and software engineering - Life cycle processes - Risk management

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[14] ISO/IEC 19770, Information technology - Software asset management (tất cả các phần)

[15] ISO/IEC 21827:2008, Information technology - Security Engineering - Capability Maturity Model (SSE-CMM)

[16] ISO/IEC 25010, Systems and software engineering - Systems and software Quality Requirements and Evaluation (SQuaRE) - Quality models1

[17] ISO/IEC 25012:2008, Software engineering - Software product Quality Requirements and Evaluation (SQuaRE) - Data quality model

[18] ISO/IEC 25020:2007, Software engineering - Software product Quality Requirements and Evaluation (SQuaRE) - Measurement reference model and guide

[19] ISO/IEC 25030:2007, Software engineering - Software product Quality Requirements and Evaluation (SQuaRE) - Quality requirements

[20] ISO/IEC 25040, Systems and software engineering - Systems and software Quality Requirements and Evaluation (SQuaRE) - Evaluation process

[21] ISO/IEC 25051:2006, Software engineering - Software product Quality Requirements and Evaluation (SQuaRE) - Requirements for quality of Commercial Off-The-Shelf (COTS) software product and instructions for testing

[22] ISO/IEC 26702:2007, Systems engineering - Application and management of the systems engineering process

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[24] ISO/IEC Directives, Part 2: Rules for the structure and drafting of International Standards, xuất bản lần thứ 5, 2004

[25] KELLY, T. “Arguing Safety - A Systematic Approach to Managing Safety Cases”, Doctoral Thesis - University of York: Department of Computer Science. tháng Chín 1998

[26] Ministry of Defence. Defence Standard 00-42 Issue 2, Reliability and Maintainability (R&M) Assurance Guidance. Part 3, R&M Case, 6 tháng Sáu 2003

[27] Ministry Of Defence. Defence Standard 00-55 (PART 1)/Issue 4, Requirements for Safety Related Software in Defence Equipment Part 1: Requirements, tháng Mười hai 2004

[28] Ministry of Defence. Defence Standard 00-55 (PART 2)/Issue 2, Requirements for Safety Related Software in Defence Equipment Part 2: Guidance, 21 tháng Tám 1997

[29] Ministry of Defence. Defence Standard 00-56. Safety Management Requirements for Defence Systems. Part 1. Requirements Issue 4, 01 tháng Sáu 2007

[30] Ministry of Defence. Defence Standard 00-56. Safety Management Requirements for Defence Systems. Part 2: Guidance on Establishing a Means of Complying with Part 1 Issue 4, 01 tháng Sáu 2007

[31] SafSec Project. SafSec Methodology: Guidance Material: Integration of Safety and Security. Có sẵn tại: http://www.altran-praxis.com/safSecStandards.aspx

[32] SafSec Project. SafSec Methodology: Standard: Integration of Safety and Security. Có sẵn tại: http://www.altran-praxis.com/safSecStandards.aspx

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[34] UK CAA. CAP 670 Air Traffic Services Safety Requirements. UK Civil Aviation Authority Safety Regulation Group, 18 tháng Hai 2010

[35] UK CAA CAP 760 Guidance on the Conduct of Hazard Identification, Risk Assessment and the Production of Safety Cases For Aerodrome Operators and Air Traffic Service Providers, 13 tháng Một 2006

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

1. Phạm vi áp dụng

2. Sự phù hợp

3. Tài liệu viện dẫn

4. Thuật ngữ và định nghĩa

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Cấu trúc và nội dung của trường hợp đảm bảo

7. Kết quả được yêu cầu của việc sử dụng tiêu chuẩn

Thư mục tài liệu tham khảo

 

1 Đã được xuất bản.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10607-2:2014 (ISO/IEC 15026-2:2011) về Kỹ thuật phần mềm và hệ thống - Đảm bảo phần mềm và hệ thống - Phần 2: Trường hợp đảm bảo

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.921

DMCA.com Protection Status
IP: 52.15.78.119
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!