TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
10432-1:2014
ISO
11462-1:2001
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỐNG KÊ QUÁ TRÌNH (SPC) - PHẦN 1: CÁC THÀNH PHẦN CỦA
SPC
Guidelines for
implementation of statistical process control (SPC) – Part 1: Elements of SPC
Lời nói đầu
TCVN 10432-1:2014 hoàn toàn tương đương với
ISO 11462-1:2001;
TCVN 10432-1:2014 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC 69 Ứng dụng các phương pháp thống kê biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 10432 (ISO 11462), Hướng dẫn thực hiện
kiểm soát thống kê quá trình (SPC), gồm các tiêu chuẩn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 10432-2:2014 (ISO 11462-2:2010), Phần
2: Danh mục các công cụ và kỹ thuật
Lời giới thiệu
Bộ tiêu chuẩn TCVN 10432 (ISO 11462) cung cấp
hướng dẫn cho việc thực hiện hệ thống kiểm soát thống kê quá trình (SPC). Các hướng
dẫn này chủ yếu nhằm giúp tăng hiệu quả sản xuất và năng lực vốn có, đồng thời
giảm khoảng dừng và chi phí.
Tiêu chuẩn này đưa ra các thành phần của
SPC để hướng dẫn tổ chức trong việc lập kế hoạch, xây dựng, thực hiện và/hoặc
đánh giá hệ thống kiểm soát thống kê quá trình. Bằng việc áp dụng các yếu tố mà
khách hàng và nhà cung cấp cho là khả thi và phù hợp, tổ chức có thể thỏa mãn yêu
cầu để thực hiện một hệ thống SPC toàn diện và hiệu quả. Cũng bằng cách triển
khai hệ thống chất lượng với mục đích đảm bảo sản phẩm và dịch vụ đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng (như hệ thống TCVN ISO
9001), tổ chức có thể cải tiến cơ sở hạ tầng
để giúp đạt được các lợi ích từ hệ thống SPC.
Tiêu chuẩn này mở rộng định nghĩa về kiểm
soát quá trình để hợp nhất các định nghĩa truyền thống về kiểm soát thống kê
quá trình, kiểm soát thuật toán quá trình và các phương pháp kiểm soát dựa trên
mô hình. Đây là các cách tiếp cận khác nhau có cùng một mục đích là giảm độ
biến động trong sản phẩm và quá trình.
Tiêu chuẩn này cũng mở rộng định nghĩa và
cách sử dụng thuật ngữ thông số để áp dụng cho thông số quá trình hoặc thông số
sản phẩm; đồng thời thừa nhận thông số sản phẩm có thể là thông số sản phẩm trong
quá trình hoặc thông số sản phẩm cuối. Trong các điều kiện đo xác định, thông số
sản phẩm có thể tương đương với đặc trưng của sản phẩm.
Một số lưu ý được đưa ra khi xây dựng bộ tiêu
chuẩn TCVN 10432 (ISO 11462) bao gồm:
a) Các thành phần trong TCVN 10432-1 (ISO 11462-1)
hướng dẫn tổ chức về cách thực hiện hệ thống SPC. Các công cụ và kỹ thuật cụ
thể mà kinh nghiệm cho thấy là hữu ích cho việc áp dụng các thành phần này
trong các quá trình sẽ được liệt kê trong TCVN 10432-2 (ISO 11462-2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) trong nhiều khả năng khác nhau, có một
hoặc nhiều khả năng được khuyến nghị là đặc biệt phù hợp và hiệu quả mà không
đề cập hoặc loại trừ các khả năng khác;
2) một loạt hành động nào đó được ưu tiên
nhưng không nhất thiết được yêu cầu đối với một quá trình để đạt được sự kiểm
soát kinh tế trong sản xuất.
Việc lựa chọn ngôn ngữ này không chỉ ra các yêu
cầu phải được tuân thủ chặt chẽ để phù hợp với tiêu chuẩn này và từ đó không
được phép có sự sai lệch so với các yêu cầu này.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
KIỂM SOÁT THỐNG KÊ QUÁ TRÌNH (SPC) - PHẦN 1: CÁC THÀNH PHẦN CỦA SPC
Guidelines for
implementation of statistical process control (SPC) – Part 1: Elements of SPC
1. Phạm vi áp dụng
Kiểm soát thống kê quá trình (SPC) đề cập đến
việc sử dụng kỹ thuật thống kê và/hoặc thuật toán kiểm soát thống kê hoặc ngẫu nhiên
để đạt được một hoặc nhiều mục đích sau đây:
a) tăng sự hiểu biết về một quá trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) giảm độ biến động của thông số sản phẩm cuối
hay nói cách khác là cải thiện hiệu năng của quá trình.
Các hướng dẫn này đưa ra các thành phần cho
việc thực hiện hệ thống SPC nhằm đạt được các mục đích trên. Mục đích kinh tế
chung của kiểm soát thống kê quá trình là làm tăng đầu ra của quá trình tốt
được tạo ra với lượng nguồn lực đầu vào cho trước.
CHÚ THÍCH 1: SPC hoạt động hiệu quả nhất nhờ kiểm
soát độ biến động của thông số quá trình hoặc thông số sản phẩm trong quá trình
tương ứng với thông số sản phẩm cuối; và/hoặc nhờ gia tăng độ ổn định của chính
quá trình với độ biến động này. Thông số sản phẩm cuối của nhà cung cấp có thể
là thông số quá trình đối với quá trình ở giai đoạn tiếp theo của nhà cung cấp.
CHÚ THÍCH 2: Mặc dù SPC liên quan đến hàng hóa
được sản xuất nhưng nó cũng có thể áp dụng cho các quá trình tạo dịch vụ hoặc giao
dịch (ví dụ như các quá trình liên quan đến dữ liệu, trao đổi thông tin, phần mềm
hoặc quá trình di chuyển vật liệu).
Tiêu chuẩn này cung cấp các hướng dẫn hệ
thống SPC để sử dụng khi:
- năng lực của nhà cung cấp trong việc giảm
độ biến động quá trình theo thiết kế hoặc sản xuất cần được chứng minh hoặc cải
tiến; hoặc
- nhà cung cấp bắt đầu áp dụng SPC để đạt
được năng lực này.
Các hướng dẫn này không nhằm mục đích sử dụng
cho hợp đồng, quy định hay chứng nhận.
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 3534-1:1993, Statistics – Vocabulary
and symbols – Part 1: Probability and general statistical terms (Thống kê
học – Từ vựng và ký hiệu – Phần 1: Thuật ngữ chung về xác suất và thống kê)[1]
ISO 3534-2:1993, Statistics – Vocabulary
and symbols – Part 2: Statistical quality control (Thống kê học – Từ vựng và
ký hiệu – Phần 2: Kiểm soát chất lượng thống kê)[2]
ISO 3534-3:1999, Statistics – Vocabulary
and symbols – Part 3: Design of experiments (Thống kê học – Từ vựng và ký
hiệu – Phần 3: Thiết kế thực nghiệm)
ISO 9000:2000, Quality management systems
– Fundamentals and vocabulary (Hệ thống quản lý chất lượng – Nguyên tắc cơ
bản và từ vựng)[3]
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định
nghĩa trong TCVN 8244-1 (ISO 3534-1), TCVN 8244-2 (ISO 3534-2), ISO 3534-3,
TCVN ISO 9000 (ISO 9000) và các thuật ngữ, định nghĩa trong Phụ lục A.
CHÚ THÍCH: Phụ lục A cung cấp bảng từ vựng giải
thích các thuật ngữ và định nghĩa. Một số trong các thuật ngữ và định nghĩa này
được đưa ra dựa trên các thuật ngữ, định nghĩa trong tài liệu tham khảo [1] và
[2] của Thư mục tài liệu tham khảo.
4. Các ứng dụng của
SPC
4.1. Đặc trưng của quá trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần nhấn mạnh rằng các hướng dẫn của hệ thống
SPC được quy định trong tiêu chuẩn này bổ sung (không thay thế) cho các yêu cầu
quy định về kỹ thuật (sản phẩm, thử nghiệm hoặc dịch vụ cụ thể) và yêu cầu về
hệ thống chất lượng. Các hướng dẫn này quy định các thành phần được khuyến nghị
đưa vào hệ thống SPC. Mục đích của các hướng dẫn hệ thống SPC này không phải để
thúc đẩy tính thống nhất của các hệ thống kiểm soát thống kê quá trình.
Các hướng dẫn này là chung, không phụ thuộc vào
bất kỳ quá trình, ngành công nghiệp hoặc lĩnh vực kinh tế cụ thể nào. Các hướng
dẫn này dự kiến cho các tổ chức áp dụng SPC chấp nhận theo hình thức hiện tại
của chúng. Đôi khi, có thể cần sửa đổi chúng bằng cách bổ sung hoặc loại bỏ các
thành phần nhất định của hệ thống SPC trong những trường hợp cụ thể. Cụm từ “khi
thích hợp” và “khi áp dụng” được sử dụng để nhấn mạnh những thành phần mà ứng dụng
cụ thể của chúng có thể phụ thuộc hơn vào quá trình hoặc nhạy hơn với thị
trường.
4.2. Đặc trưng của sản xuất
Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng trong các trường
hợp khi:
- có thể xuất hiện sự biến động hoặc sai lệch
về các yêu cầu của sản phẩm hoặc hiệu năng so với một giá trị mục tiêu;
- có thể đạt được độ tin cậy về sự phù hợp của
sản phẩm bằng cách thể hiện đầy đủ năng lực của nhà cung cấp trong thiết kế,
phát triển, sản xuất, lắp đặt và/hoặc dịch vụ.
Các đặc trưng của sản xuất thu được lợi ích
từ việc áp dụng SPC bao gồm nhưng không giới hạn ở:
a) thiết kế và phát triển, sản xuất, lắp đặt
và/hoặc dịch vụ;
b) sản xuất theo đơn đặt hàng hay sản xuất
hàng loạt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) sản xuất ở quy mô nhỏ, vừa hay lớn;
e) quá trình rời rạc, theo lô hoặc liên tục;
f) giao dịch, như trong dịch vụ, thông tin
hay truyền thông;
g) công nghệ thủ công hay tự động trong sản
xuất, lắp ráp, thử nghiệm hoặc truyền thông;
h) thông qua ngay lần đầu hoặc vòng đầu đối
với gia công lại, sửa chữa, tái xử lý hoặc loại bỏ.
Trong tiêu chuẩn này, khi đề cập đến sản phẩm
là bao gồm dịch vụ, phần cứng, vật liệu đã xử lý, phần mềm hoặc kết hợp của chúng,
như là giao dịch thông tin hoặc truyền thông.
4.3. Kỹ thuật kiểm soát và mô hình quá trình
Các thành phần SPC mở rộng tới các kỹ thuật áp
dụng trực tuyến khi vận hành quá trình; và ngoại tuyến ngoài vận hành quá trình
hoặc áp dụng cho đầu ra ở cuối quá trình. Các thành phần này không giới hạn ở
kỹ thuật lập biểu đồ kiểm soát truyền thống, mô hình dữ liệu quá trình cụ thể
có phân bố cụ thể hay các dạng tương quan cụ thể. Có thể áp dụng các thành phần
SPC để kiểm soát quá trình bất kể chiến thuật nào được sử dụng. Các ứng dụng bao
gồm cả bộ điều khiển tự động đối với quá trình liên tục và theo lô, trình soạn
thảo tự động dữ liệu đầu vào, thuật toán kiểm soát định thời hoặc khoảng cách đầu
vào nguyên liệu, quy trình bảo dưỡng bằng tay đối với đầu ra dung lượng thấp và
quy trình phân tích ví dụ như biểu đồ kiểm soát. Nhà cung cấp có thể sử dụng phương
pháp thống kê, thuật toán hoặc dựa trên mô hình, hoặc kết hợp của các phương
pháp như vậy. Việc lựa chọn các phương pháp này sẽ phụ thuộc vào tính sẵn có
của dữ liệu quá trình, tính sẵn có của mô hình, yêu cầu của công việc, cũng như
tần suất của các nguyên nhân biến động ngẫu nhiên, chưa biết và ấn định được.
5. Mục tiêu của SPC và
tổ chức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.1. Tổng quát
Kiểm soát thống kê quá trình như đã nêu trong
Điều 1 có một hoặc nhiều mục tiêu, khác với mục tiêu của kiểm soát thống kê
chất lượng và điều quan trọng cần nhấn mạnh là:
a) giúp tăng sự hiểu biết về quá trình;
b) hướng quá trình vận hành theo cách thức mong
muốn;
c) làm giảm biến động của các thông số sản
phẩm cuối hoặc nói cách khác là cải tiến hiệu năng của quá trình.
Mục tiêu kinh tế chung của kiểm soát thống kê
quá trình là làm tăng đầu ra của quá trình tốt được tạo ra với một lượng nguồn lực
đầu vào cho trước.
5.1.2. Cụ thể
Tùy thuộc vào thị trường phục vụ, tính chất của
sản phẩm, công nghệ quá trình và nhu cầu của khách hàng, việc thực hiện SPC hiệu
quả giúp giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận nhờ:
a) quản lý quá trình một cách tiết kiệm nhất,
với mục đích nhất quán và cải tiến hơn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) chuyển biến động của thông số sản phẩm trong
quá trình thành biến quá trình kiểm soát được hoặc điều khiển được và bù vào
biến động thông số sản phẩm trong quá trình (sử dụng trong một số ứng dụng kỹ
thuật kiểm soát) nhằm làm tăng tính nhất quán của các thông số sản phẩm cuối;
d) cung cấp dấu hiệu và bằng chứng về cách thức
quá trình đang vận hành và có thể vận hành;
e) đánh giá và định lượng mức chất lượng và
nhất quán nào mà quá trình hiện có khả năng tạo ra;
f) xác định khi nào cần, khi nào không cần
và ở đâu để tìm nguyên nhân ấn định được của biến động hoặc thực hiện
việc điều chỉnh phòng ngừa cho quá trình;
g) chỉ ra nguyên nhân gốc rễ tiềm ẩn của biến
động hoặc kiểu sự cố và nguồn gốc của chúng, xác định nguồn gây ra năng suất kém
hoặc biến động, phát hiện nguyên nhân ấn định được của biến động từ đó làm lăng
tốc độ phát hiện và làm giảm chi phí xử lý sự cố;
h) cung cấp thông tin giúp xác định thời điểm
nguyên nhân ấn định được của biến động xuất hiện từ đó giúp làm giảm hoặc loại
bỏ ảnh hưởng của các nguyên nhân ấn định được này và thực hiện hành động khắc
phục một cách hiệu quả;
i) kiểm soát và/hoặc làm giảm nguyên nhân biến
động ngẫu nhiên thông qua các thay đổi thiết kế quá trình và thay đổi hệ thống khác
cho các quy trình;
j) tăng sự hiểu biết về cách thức các nguyên
nhân gây biến động của hệ thống tác động tới quá trình, các cải tiến có thể
thực hiện đối với quá trình.
5.2. Động lực tài chính khi áp dụng SPC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) tập hợp các chi phí của nhà sản xuất như chi
phí phế liệu, sàng lọc, làm lại, sửa chữa thiết bị, thời gian chết và ngừng sản
xuất;
b) tập hợp các chi phí người tiêu dùng đã chi
cho vòng đời của sản phẩm;
c) ước lượng lượng tổn thất kinh doanh và
công việc do khách hàng không hài lòng và chuyển sang đối thủ cạnh tranh hoặc từ
chối trả thêm tiền cho việc nhận được chất lượng tốt hơn;
d) ước lượng lợi ích đối với các bộ phận khác
của tổ chức (như thiết kế và phát triển, marketing, sản xuất, lắp đặt và dịch
vụ) từ phản hồi và thông tin mà SPC mang lại;
e) định lượng lợi ích cho tất cả các bộ phận của
tổ chức từ việc xử lý sự cố nhanh hơn và tiềm năng lớn hơn cho việc đổi mới quá
trình hoặc sản phẩm,…
5.3. Các mối quan hệ
5.3.1. Mối quan hệ giữa kiểm soát quá trình
truyền thống và tự động
Mục tiêu chung của SPC là đóng góp bằng các phương
pháp kiểm soát Shewhart truyền thống và kiểm soát quá trình tự động dựa trên mô
hình phức tạp hơn. Các thành phần của SPC có thể được sử dụng để giảm biến động
của thông số quá trình hay đầu ra của quá trình, hoặc chuyển biến động sang đầu
vào được điều chỉnh hoặc điều khiển của quá trình (ví dụ như trong công nghiệp hóa
chất). Mục đích của việc giảm biến động quanh mục tiêu trong các thông số sản
phẩm cuối là như nhau cho dù quá trình và/hoặc sản phẩm có các giới hạn quy
định.
5.3.2. Mối quan hệ với sản phẩm cuối phù hợp
quy định kỹ thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) xác định mối quan hệ nguyên nhân-kết quả giữa
sản phẩm cuối, sản phẩm trong quá trình (hoặc đầu ra quá trình) và thông số đầu
vào của quá trình;
b) cho phép thiết lập việc kiểm soát trong
quá trình sớm nhất có thể;
c) giảm thiểu biến động quá trình, dựa trên
sự hiểu biết thu được từ a) và hành động kiểm soát thực hiện ở b) nêu trên.
Khi hệ thống được vận hành đúng đắn, SPC được
sử dụng để xác định và loại bỏ hoặc làm giảm nhiễu quá trình. Tùy thuộc vào đặc
trưng của quá trình và những tác động dẫn tới sai lệch khỏi mục tiêu, SPC có
thể không loại bỏ hoàn toàn sự cần thiết đối với một số hoạt động sàng lọc hoặc
kiểm tra lấy mẫu để phát hiện những nhiễu ngẫu nhiên phải được ngăn ngừa đến với
khách hàng (ví dụ: sai lỗi của người vận hành hoặc gián đoạn hệ thống điều khiển
tự động hoặc các vấn đề sau này như xử lý sai lỗi). Việc mở rộng các thành phần
SPC cho các quá trình được xác định rộng rãi hơn có tác động tới chất lượng đã
cho thấy giảm thiểu được các chi phí gắn với việc sàng lọc hoặc kiểm tra như vậy.
Tùy thuộc vào năng lực và tính ổn định của quá
trình và mức độ rủi ro không phù hợp mà khách hàng có thể chấp nhận được, SPC có
thể được sử dụng để giảm, ví dụ, cỡ mẫu và/hoặc tần suất lấy mẫu gắn với việc
thu thập và theo dõi dữ liệu quá trình. Nếu cỡ mẫu và/hoặc tần suất lấy mẫu được
lựa chọn tối ưu và nguy cơ không phù hợp giảm, thì có thể sử dụng SPC để giảm
thiểu hoặc loại bỏ việc sàng lọc và kiểm tra sản phẩm cuối. Hiểu biết tích lũy
thu được từ dữ liệu SPC có thể hướng dẫn nhà cung cấp hướng tới việc giảm các giới
hạn vận hành của quá trình. Từ đó, sự giảm đi này dẫn tới ít biến động sản phẩm
được phát hiện hoặc đo được ở phía khách hàng. Tổ chức của nhà cung cấp có thể dùng
chi phí tiết kiệm và lợi thế cạnh tranh kèm theo của SPC để thực hiện việc sàng
lọc hoặc kiểm tra còn lại theo cách thức hiệu quả hơn.
Tùy thuộc vào tiến trình thực hiện SPC cho
một dự án cụ thể, nhà cung cấp có thể chứng tỏ sản phẩm đáp ứng các quy định kỹ
thuật với một hoặc nhiều yếu tố sau:
a) đánh giá sự phù hợp về chất lượng và lấy
mẫu chấp nhận với phản hồi (thuật toán hoặc thủ tục) về quá trình;
b) theo dõi và kiểm soát thông số sản phẩm cuối;
c) theo dõi và kiểm soát thông số sản phẩm trong
quá trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4 .Tổ chức SPC
5.4.1. Tổ chức thực hiện SPC
Cần thực hiện các hoạt động áp dụng SPC như thu
thập dữ liệu quá trình, kiểm soát quá trình, đối chiếu thông số và đánh giá/cải
tiến năng lực thông qua:
a) các dự án được chọn dựa trên các chuẩn mực
cụ thể;
b) công việc trong các quá trình được kết nối
trong một dòng liên tục hoặc liên kết trong chuỗi cung ứng sản phẩm. (Ví dụ:
điều này có thể thực hiện bằng cách lựa chọn một thông số sản phẩm cuối và tổ
chức hướng các nỗ lực SPC tới một tập hợp các thông số, sau đó chuyển sang một
tập hợp khác của dòng phía trước tiếp theo trong chuỗi cung ứng.)
6. Điều kiện kiểm soát
thống kê quá trình
6.1. Hỗ trợ của lãnh đạo
Lãnh đạo của nhà cung cấp cần lập thành văn bản,
thực hiện và duy trì sự hỗ trợ liên tục cho SPC. Điều này bao gồm nhưng không
giới hạn ở việc:
a) cải tiến quá trình, dựa trên việc xem xét
định kỳ các kết quả SPC và báo cáo đánh giá. Nhà cung cấp cần đảm bảo rằng chính
sách SPC của lãnh đạo được thông hiểu, thực hiện và duy trì ở tất cả các cấp trong
tổ chức;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) hỗ trợ lập hồ sơ và ứng phó với nhiễu quá trình
và/hoặc điểm mất kiểm soát mà không gặp bất lợi;
d) ấn định và hỗ trợ trách nhiệm phối hợp SPC.
6.2. Hiểu về công cụ và phương pháp SPC
Nhà cung cấp cần thiết kế, thực hiện và rà
soát các chương trình cung cấp:
a) nhận thức về công cụ và phương pháp SPC cho
tất cả nhân viên (bao gồm cả quản lý) tham gia vào SPC;
b) đào tạo để các kỹ năng SPC phù hợp với
chức năng nhiệm vụ của nhân viên và sự tương tác của họ với quá trình;
c) đảm bảo có đủ chuyên môn để hiểu các mục
tiêu, việc áp dụng và những rủi ro đi kèm với kỹ thuật kiểm soát thuật toán và
thống kê được chọn,…
6.3. Hệ thống quản lý chất lượng
Để giúp bảo toàn lợi ích của hệ thống SPC,
nhà cung cấp cần hướng tới thiết lập và duy trì cơ sở hạ tầng của hệ thống quản
lý chất lượng, ví dụ, như quy định bởi các yêu cầu của TCVN ISO 9001 (ISO 9001).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Hệ thống tài liệu và kế hoạch kiểm soát
quá trình
Nhà cung cấp cần lập thành văn bản quá trình,
hệ thống đo lường và hệ thống kiểm soát trong kế hoạch kiểm soát. Điều này cần được
thực hiện ở tất cả các điểm quan trọng trong quá trình nơi có thay đổi về hình thức,
sự phù hợp, tính năng hoặc sự thích hợp đối với việc sử dụng. Nhà cung cấp được
khuyến nghị xem xét các đặc điểm về chi phí (nếu có) của việc vận hành công nghệ
cơ bản và rút ra kinh nghiệm về công việc đa chức năng. Hệ thống tài liệu cần bao
gồm nhưng không giới hạn ở:
a) Xây dựng lưu đồ, hoặc biểu đồ khác, trong
đó xác định:
1) đầu vào và đầu ra của quá trình;
2) dòng chảy của quá trình;
3) các điểm đo lường của quá trình (với vòng
kiểm soát tiến tiếp và hồi tiếp, khi thích hợp);
4) các vòng lặp của quá trình (ví dụ: sửa
chữa, làm lại, mài lại, tái xử lý, làm sạch hoặc loại bỏ và rút khỏi giao
dịch);
5) các ranh giới của quá trình.
b) Xác định các thông số tiềm ẩn của quá trình,
thông số sản phẩm trong quá trình và thông số sản phẩm cuối. Thông số quá trình
đôi khi có thể tác động đến tính năng sản phẩm theo hướng không thể đo lường
hoặc quan sát được ngay sau khi vận hành. Nhà cung cấp luôn được khuyến nghị
xem xét sử dụng một hoặc nhiều phương pháp sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) việc kiểm soát áp dụng ở đầu ra để đo các thông
số quá trình có ảnh hưởng không thể nhìn thấy ngay;
3) kiểm tra sự phù hợp, được lặp lại định kỳ
khi thiết kế hoặc vật liệu thay đổi;
4) thử tính năng hoặc thử nhanh;
5) hệ thống thông tin phản hồi kịp thời cho
khách hàng về sự phù hợp để sử dụng khi khách hàng tiếp nhận sản phẩm.
c) Đánh giá mức độ các thông số quá trình và
sản phẩm trong quá trình có thể ảnh hưởng tới hình thức, sự phù hợp, tính năng và
sự thích hợp đối với việc sử dụng của khách hàng; thời gian và điều kiện sử
dụng có thể tương tác với ảnh hưởng của các thông số này hoặc có thể tác động trực
tiếp tới thông số sản phẩm cuối.
d) Xác định kỳ vọng đối với việc ba tập hợp thông
số (thông số quá trình, sản phẩm trong quá trình và sản phẩm cuối) có thể liên
quan như thế nào để giúp xác định những thiếu sót trong kế hoạch kiểm soát.
e) Xác định đo thông số nào là hiệu quả, ở
đâu, khi nào, tần suất thế nào; xác định dữ liệu cần được sử dụng thế nào; xác
định cách duy trì dữ liệu, nếu có thể, và bởi trách nhiệm của chức năng công
việc nào; hiểu về lý do lựa chọn một thông số nào đó. Ví dụ: trong kiểm soát tự
động, phân biệt các biến được kiểm soát gián tiếp và trực tiếp.
f) Xác định thông số còn lại nào chỉ có thể
đo được với dữ liệu định tính hay dữ liệu đếm là kết quả, hoặc không đo được
gì, nhằm giúp phân loại các cải tiến cho hệ thống đo lường.
g) Quy định trong kế hoạch hành động khi mất
kiểm soát về những việc cần làm đối với tín hiệu mất kiểm soát và/hoặc nhiễu quá
trình: cơ chế phản ứng, hành động khắc phục và trách nhiệm hành động của các
chức năng công việc cụ thể, …
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà cung cấp cần lập thành văn bản các giá
trị mục tiêu và giới hạn (và/hoặc phương pháp sử dụng để đạt được chúng) của các
thông số quá trình (hoặc sản phẩm trong quá trình) mà khi lệch khỏi các giá trị
này, quá trình sẽ tạo ra đầu ra quá trình hoặc thông số sản phẩm cuối không chấp
nhận được hoặc không kinh tế. Việc này cần bao gồm nhưng không giới hạn ở:
a) Định lượng các giá trị mục tiêu và giới
hạn hoạt động hoặc nhận biết chúng bằng mô tả định tính hoặc cơ chế nhận biết thích
hợp khác, ví dụ như hình ảnh, tranh, mẫu tổng thể hoặc mẫu quy chiếu.
b) Xem xét lại giá trị mục tiêu và/hoặc giới
hạn hoạt động, bao gồm việc đánh giá tính thích đáng của chúng đối với nhu cầu của
khách hàng cũng như sự thông hiểu về quá trình.
c) Nhận biết các vấn đề ảnh hưởng đến việc
thiết lập mục tiêu và giới hạn. Nhận biết như vậy giúp nhà cung cấp phân loại
cải tiến cho hệ thống phản hồi của khách hàng hoặc cho hệ thống đo tuổi thọ gia
tốc của sản phẩm.
d) Rút ra những kinh nghiệm về công việc đa chức
năng để đặt ra mục tiêu và giới hạn, đặc biệt là những công việc liên quan đến việc
thiết lập hoặc điều chỉnh thông số kiểm soát quá trình hoặc phản ứng với nhiễu
quá trình.
7.3. Đánh giá và kiểm soát hệ thống đo
Nhà cung cấp cần định kỳ theo dõi và đánh giá
hệ thống đo và khi thích hợp phải kiểm soát hoặc bù các biến động của hệ thống.
Hành động này giúp giảm thiểu rủi ro mà những khiếm khuyết của hệ thống đo có
thể dẫn đến không báo hiệu cho nhà cung cấp về tình trạng mất kiểm soát hoặc dẫn
đến sản phẩm không phù hợp đến tay khách hàng. Hệ thống đo bao gồm, nhưng không
giới hạn ở, hệ thống theo dõi và kiểm soát tự động, hệ thống theo dõi thủ công như
các công cụ điều tra, thiết bị đặt cố định và thử nghiệm, hệ thống lưu giữ hồ
sơ giao dịch tự động và thiết bị có tính chất vật lý và hóa học. Việc rút ra
những kinh nghiệm về công việc đa chức năng cần bao gồm, nhưng không giới hạn ở
những điểm sau:
a) Đánh giá tính đầy đủ của độ không đảm bảo của
hệ thống đo trong phạm vi các điều kiện mà hệ thống vận hành. Điều này bao gồm:
- khả năng phân biệt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- độ lặp lại;
- độ chụm trung gian;
- độ tái lập;
- độ tuyến tính;
- độ ổn định trong phạm vi các điều kiện mà
hệ thống vận hành;…
và cần bao gồm, ví dụ:
- việc sử dụng các phương pháp SPC như biểu đồ
kiểm soát và phân tích chuỗi thời gian để đánh giá hệ thống đo;
- đánh giá những khác biệt của tập hợp phép thử
và người thao tác phép thử về độ chệch và độ chụm.
b) Thiết lập chuẩn mực về độ không đảm bảo chấp
nhận được trong hệ thống đo. c) Định kỳ hiệu chuẩn đánh giá hoặc kiểm tra các trang
bị của hệ thống đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Khi thích hợp, duy trì dữ liệu lịch sử của
các kết quả đo có được trước khi hiệu chuẩn và phân tích kết quả trước đó để
điều chỉnh khoảng thời gian hiệu chuẩn.
f) Khi thích hợp, điều chỉnh khoảng thời gian
hiệu chuẩn, và nếu thích hợp, có quy trình để nhận biết thời điểm cách ly hoặc thu
hồi sản phẩm có thể sai lệch nghiêm trọng so với mục tiêu do thiết bị hiệu
chuẩn sai hoặc không được hiệu chuẩn.
g) Khi thích hợp, bổ trợ cho việc đánh giá hệ
thống đo bằng các phân tích dung sai dựa trên dữ liệu quy định kỹ thuật được
cung cấp cùng với hệ thống đo.
h) Lập văn bản các hạn chế về đánh giá và
kiểm soát hệ thống đo. Cần chú ý tránh hiệu chuẩn hệ thống đo vượt ra ngoài các
giới hạn của công nghệ hoặc thiết bị vì điều này có thể bổ sung thêm vào độ
không đảm bảo của hệ thống đo.
7.4. Tài liệu hướng dẫn công việc
Nhà cung cấp cần lập thành văn bản các hướng
dẫn công việc và cần rút ra kinh nghiệm về công việc đa chức năng từ ban đầu để
chuẩn bị và định kỳ đánh giá tính thích đáng của các hướng dẫn. Việc này cần bao
gồm, nhưng không giới hạn ở:
a) lập thành văn bản các thủ tục cho quá trình
sản xuất, đo lường, kiểm tra, thử nghiệm và bảo trì;
b) lập thành văn bản các thủ tục và hoặc thuật
toán kiểm soát đối với:
1) thiết lập quá trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) phát hiện những thiếu hụt trong đầu vào
quá trình, biến kiểm soát và đầu ra quá trình;
4) phản ứng với các điều kiện mất kiểm soát;
5) xử lý nhiễu quá trình.
c) định kỳ xem xét lại các hướng dẫn công việc
về sự thích đáng và thông hiểu của nhân viên.
7.5. Đào tạo và sự tham gia của nhân viên trong
dữ liệu quá trình
Nhà cung cấp cần đảm bảo rằng tất cả các nhân
sự thích hợp đều được đào tạo về việc lấy và sử dụng dữ liệu quá trình. Nhà cung
cấp cần đảm bảo rằng những nhân sự này đều tham gia vào việc quyết định thông số
nào cần đo và cách thức đo lường, thu thập, giải thích và xử lý dữ liệu. Việc
đào tạo và tham gia này cần bao gồm nhưng không giới hạn ở việc:
a) soạn thảo kế hoạch và hướng dẫn về thu
thập dữ liệu;
b) quy trình cho thiết kế, lắp đặt và thử nghiệm
hệ thống kiểm soát và trang thiết bị, thủ tục cho việc lấy mẫu, thu thập, giải
thích và xử lý dữ liệu;
c) nhận biết và có được các kiểm soát, quá trình,
thiết bị hoặc phần mềm kiểm soát hoặc theo dõi, trang thiết bị, nguồn lực và kỹ
năng có thể là cần thiết để thu được dữ liệu yêu cầu cho kiểm soát quá trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) nhận biết yêu cầu đo lường bất kỳ nào vượt
quá trình độ kỹ thuật đã biết trong kiểm soát quá trình, với đủ thời gian cho
việc phát triển khả năng đo lường cần thiết;
f) đánh giá năng lực vốn có của hệ thống đo
lường và năng lực của nó đối với hệ thống để kiểm soát một quá trình cụ thể;
g) xây dựng các tiêu chuẩn về khả năng chấp nhận
và toàn vẹn của dữ liệu quá trình, bao gồm cả những tiêu chuẩn có các yếu tố
chủ quan, không quan sát được hay không đo lường được;
h) nhận biết, chuẩn bị và lưu giữ các hồ sơ
dữ liệu quá trình;
i) cải thiện tính toàn vẹn, việc giải thích
và phân tích các hồ sơ dữ liệu quá trình.
7.6. Lập hồ sơ và thu thập dữ liệu quá trình
Nhà cung cấp cần thiết kế, thiết lập, duy trì
và xem xét hệ thống ghi lại lịch sử dữ liệu quá trình hoặc tổng hợp dữ liệu thủ
công và/hoặc tự động thích hợp. Việc này cần bao gồm, nhưng không giới hạn ở:
a) Hoạch định hệ thống để cho phép sử dụng dữ
liệu lịch sử để xác định các nguyên nhân biến động tiềm ẩn có thể ấn định được
trong quá trình.
b) Lập thành văn bản các quyết định lấy mẫu. Việc
này cần bao gồm, nhưng không giới hạn ở:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) cỡ mẫu;
3) tần suất lấy mẫu so với sản lượng và chu
kỳ thời gian, bao gồm cả lượng được xử lý giữa các mẫu liên tiếp;
4) phân tầng lấy mẫu;
5) chiến lược ngẫu nhiên hóa;
6) địa điểm lấy mẫu;
7) trách nhiệm lấy mẫu;
8) thứ tự phép đo theo trình tự sản xuất;
9) xem xét định kỳ các quyết định lấy mẫu.
c) Xác định dữ liệu tổng hợp nào cần được lưu
giữ để nhận biết và tương quan các dạng biến động với các nguyên nhân ấn định
được, đặc biệt là những loại chỉ thấy được khi có lịch sử lâu dài, ví dụ như các
dạng mùa vụ; và thiết lập, duy trì thời gian lưu giữ và hệ thống lưu giữ cho
những dữ liệu tổng hợp này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7. Khả năng truy tìm nguồn gốc và nhận biết
trình tự sản xuất
Nhà cung cấp cần xác định, thiết lập và duy
trì cơ chế thích hợp để truy tìm nguồn gốc sản xuất và nhận biết trình tự sản xuất.
Rút ra kinh nghiệm về công việc đa chức năng để thực hiện các chức năng này, đặc
biệt là những chức năng liên quan đến thiết lập hoặc điều chỉnh các thông số
kiểm soát quá trình hoặc đáp ứng với nhiễu quá trình, việc này cần bao gồm,
nhưng không giới hạn ở việc:
a) Nhận biết trình tự của sản phẩm và/hoặc
đầu ra quá trình khi thích hợp.
b) Xây dựng khả năng của khách hàng trong việc
liên hệ tính phù hợp để sử dụng với trình tự sản xuất khi thích hợp.
c) Nhận biết nguồn của đầu vào quá trình, như
nguyên vật liệu, lao động và trang thiết bị sử dụng để sản xuất một lượng đầu ra
từ quá trình đó khi thích hợp. Điều này có thể bao gồm việc duy trì khả năng truy
tìm các nguồn gây nhiễu quá trình và/hoặc điều kiện hoặc thiết lập của các trang
thiết bị sử dụng tại thời điểm đầu ra được sản xuất và thực hiện việc lưu giữ
hồ sơ kèm theo.
d) Duy trì hệ thống văn bản hóa các sai lệch
thực tế so với yêu cầu này, để giúp nhận biết các nguyên nhân biến động ấn định
được hiện chưa được theo dõi.
e) Khi thích hợp, duy trì mẫu hoặc dữ liệu
tổng hợp về đầu ra quá trình, ít nhất là cho đến khi có thể xác nhận được sự
phù hợp cho sử dụng hoặc trong một khoảng thời gian lưu giữ xác định mà nhà
cung cấp cho là thích hợp.
f) Khi thích hợp, yêu cầu khả năng truy tìm
nguồn gốc và nhận biết trình tự sản xuất trong dòng cung ứng của nhà thầu phụ.
7.8. Đánh giá hiệu năng của nhà thầu phụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đánh giá hiệu năng quá trình của nhà thầu phụ
và đảm bảo hệ thống kiểm soát quá trình của nhà thầu phụ đáp ứng các thành phần
thích hợp của tiêu chuẩn này.
b) Theo dõi các thước đo hiệu năng đối với
việc giao sản phẩm, dịch vụ hoặc giao dịch cụ thể.
c) Đánh giá và trao đổi với nhà cung cấp về
kế hoạch kiểm soát của nhà thầu phụ và những thay đổi trong quá trình của nhà thầu
phụ. Cần lưu ý duy trì và cập nhật kế hoạch kiểm soát.
d) Xác định năng lực quá trình của nhà thầu phụ.
7.9. Sắp xếp trình tự đầu vào quá trình
Nhà cung cấp cần xác định, thiết lập và duy
trì hệ thống thích hợp đối với việc sử dụng đầu vào cho quá trình, như nguyên
vật liệu và/hoặc dữ liệu, theo cùng thứ tự thời gian hoặc trình tự mà chúng được
tạo ra. Việc này cần bao gồm, nhưng không giới hạn ở:
a) Lập thành văn bản khi nguồn đầu vào được
biết hoặc nghi ngờ là có sự pha trộn không thể tách biệt. Điều quan trọng là
biết được những gì theo trình tự sản xuất và những gì không theo trình tự sản xuất,
vì nguyên nhân biến động thông thường hoặc ngẫu nhiên bên ngoài ở giai đoạn đầu
của quá trình có thể trở thành nguyên nhân biến động đặc biệt hoặc ấn định
được.
b) Thiết lập hệ thống để văn bản hóa và xem xét
các sai lệch thực tế so với hệ thống đã thiết lập để giúp nhận biết nguồn tiềm
ẩn của nhiễu quá trình lặp lại và những biến cố quan trọng của quá trình.
Nhà cung cấp được khuyến nghị rút ra những
kinh nghiệm về công việc đa chức năng, đặc biệt là những việc liên quan đến mua
hàng, đặt hàng, lưu kho, tiếp nhận, xử lý, lập trình và đưa nguồn lực vào quá trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà cung cấp cần thiết lập, duy trì và văn
bản hóa hệ thống nhật ký quá trình để ghi lại nhiễu đáng kể của quá trình khi
chúng xuất hiện, điều chỉnh thích hợp cho quá trình và những thay đổi vận hành được
thực hiện cho quá trình. Điều này nhằm giúp nhận biết các dạng ở loạt dài hơn trong
quá trình và để hiểu về các dạng điều chỉnh và can thiệp trong quá trình. Việc
này cần bao gồm, nhưng không giới hạn ở:
a) ghi lại nhiễu đáng kể của quá trình theo trình
tự xuất hiện và, khi thích hợp, gắn kết chúng với thời gian hoặc trình tự của đầu
ra quá trình;
b) ghi lại những thay đổi vận hành hoặc điều
chỉnh đối với quá trình (hoặc khi thích hợp, mức độ điều chỉnh đối với các biến
thao tác bằng tay hoặc các thông số trong quá trình), điều chỉnh đối với hệ
thống đo hoặc điều chỉnh hệ thống kiểm soát, theo trình tự xuất hiện của chúng;
c) khi thích hợp, gắn các thay đổi quá trình
với thời gian hoặc trình tự của đầu ra quá trình và với thay đổi tiềm ẩn bất kỳ
trong thông số sản phẩm cuối;
d) sử dụng dữ liệu từ nhật ký quá trình để
nhận biết nguyên nhân nào của nhiễu quá trình có thể giảm thiểu được và để đánh
giá những lợi ích tiềm ẩn từ việc giảm thiểu nguyên nhân gây nhiễu cụ thể;
e) sử dụng dữ liệu từ nhật ký quá trình để nhận
biết và giảm việc điều chỉnh quá trình quá mức, xác định là bản thân việc bù
biến động trong quá trình sẽ làm tăng thêm biến động trong quá trình.
7.11. Độ tin cậy của quá trình
Nhà cung cấp cần thiết lập và duy trì hệ thống
bảo trì và tin cậy của quá trình cho việc thiết kế, thử nghiệm, xác nhận giá
trị và chuẩn bị thiết bị và văn bản hóa các thủ tục hỗ trợ. Trong các thành phần
liệt kê dưới đây, “thiết bị” bao gồm máy móc, công cụ, thiết bị đo, hệ thống đo,
hệ thống điện tử và phần mềm. Hệ thống tin cậy quá trình của nhà cung cấp cần bắt
đầu với giai đoạn khái niệm và yêu cầu hệ thống, tiếp theo là giai đoạn thiết
kế/phát triển và duy trì trong suốt các giai đoạn xây dựng, vận hành và hỗ trợ.
Việc này cần bao gồm, nhưng không giới hạn ở:
a) Xác định yêu cầu về độ bền, độ tin cậy,
khả năng bảo trì và tính sẵn có của thiết bị, và quy định các chỉ số thích hợp về
theo dõi hỏng hóc và hoạt động sửa chữa, ví dụ như thời gian trung bình đến khi
hỏng, thời gian trung bình giữa các lần hỏng và thời gian trung bình đến khi
khôi phục hoặc sửa chữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) xác định kiểu sai lỗi tiềm ẩn và tác động của
chúng đến hiệu năng của phương tiện sản xuất sử dụng trong quá trình, như hệ
thống và cụm lắp ráp con hoặc linh kiện;
2) phân loại mức độ nghiêm trọng của các ảnh hưởng;
3) nhận biết các thông số là đặc trưng quan trọng
và/hoặc thông số ảnh hưởng đến độ tin cậy;
4) phân hạng thứ tự những thiếu hụt tiềm ẩn
của thiết kế và quá trình;
5) giúp nhân sự tập trung vào việc loại bỏ
sản phẩm và quá trình liên quan, đồng thời ngăn ngừa xảy ra các vấn đề gây
nhiễu lặp lại cho quá trình;
c) Thu thập dữ liệu về độ tin cậy trong quá trình
thử nghiệm chấp nhận thiết bị và sử dụng những dữ liệu này để phát triển đường
cơ sở của độ tin cậy, hoặc điểm khởi đầu cho sự tăng độ tin cậy của quá trình
thông qua cải tiến liên tục;
d) Triển khai hệ thống thu thập dữ liệu và
phản hồi thích hợp để ghi lại các chỉ số tính năng sai lỗi và sửa chữa; phân tích
hệ thống đối với các nguyên nhân gốc rễ của nhiễu quá trình và biến động của
sản phẩm; thiết lập thủ tục để xử lý các kết quả phân tích; tiến hành xem xét
thiết kế của thiết bị và thực hiện hành động khắc phục thích hợp.
7.12. Hệ thống theo dõi đầu ra quá trình
Nhà cung cấp cần xác định, thiết lập và duy
trì hệ thống theo dõi đầu ra quá trình. Việc này cần bao gồm, nhưng không giới
hạn ở:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) nghiên cứu các phép đo đầu ra của quá trình
thuận lợi, và, nếu được xác nhận giá trị, xem xét việc hiệu chỉnh quá trình
nhằm nắm bắt và tận dụng cơ hội tốt (đầu ra quá trình có lợi ích cao);
c) so sánh đầu ra quá trình với giá trị mục tiêu
và các giới hạn quy định và/hoặc vận hành (các giới hạn đôi khi được xác định
bằng thống kê);
d) bắt đầu sự phản ứng lại với sai lệch quan trọng
bất kỳ được tìm thấy;
e) phân tích lịch sử đầu ra quá trình với sự
phản hồi về kết quả cho những người có thể thực hiện thay đổi.
7.13. Hệ thống kiểm soát quá trình
Nhà cung cấp cần thiết lập và duy trì hệ thống
kiểm soát quá trình dựa vào thống kê, thuật toán và/hoặc mô hình dùng để theo dõi
và kiểm soát thích hợp các thông số quá trình, thông số sản phẩm trong quá trình
và thông số sản phẩm cuối. Việc này cần bao gồm, nhưng không giới hạn ở:
a) thực hiện một cách có hiệu lực kế hoạch
kiểm soát và hệ thống hỗ trợ của nó cho việc thu thập và ghi dữ liệu, sắp xếp
trình tự đầu vào quá trình, theo dõi quá trình và ghi nhật ký quá trình;
b) xác định người có trách nhiệm phản ứng với
các điều kiện mất kiểm soát;
c) nếu một thông số nằm ngoài giới hạn kiểm
soát của nó (có thể là dựa trên thống kê, thuật toán hay mô hình) hoặc nếu phát
hiện dạng không mong muốn thì thực hiện hành động khắc phục hoặc kiểm soát;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) phân tích dữ liệu lịch sử về thông số quá trình,
thông số sản phẩm trong quá trình và thông số sản phẩm cuối với phản hồi về kết
quả cho những người có thể thực hiện thay đổi;
f) sử dụng kết quả từ hệ thống này để định kỳ
xem xét lại hệ thống kiểm soát và hệ thống phụ trợ của nó, và để cải thiện khả
năng làm giảm biến động cũng như tính phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
7.14. Đánh giá sự biến động ngắn hạn
“Biến động ngắn hạn” là do những thay đổi
trong khoảng thời gian ngắn của các giá trị hoặc mức của một hoặc một số ít các
yếu tố sản xuất; trong khi các yếu tố khác thực tế không thay đổi giá trị hoặc
mức trong cùng khoảng thời gian này.
Nhà cung cấp cần đánh giá sự biến động quá trình
ngắn hạn của các thông số quá trình, thông số sản phẩm trong quá trình và thông
số sản phẩm cuối, khi thích hợp. Việc này cần bao gồm, nhưng không giới hạn ở:
a) Kiểm tra dữ liệu quá trình theo trình tự
mà chúng được tạo ra để thấy chúng thay đổi như thế nào trong một thời gian
ngắn.
b) Đánh giá phân bố của dữ liệu và lượng biến
động trong dữ liệu.
c) Nghiên cứu dữ liệu về dạng biến động trong
và, khi thích hợp, giữa các nhóm dữ liệu (như dữ liệu xác định theo thời gian, ca,
bố trí, người thao tác, mẻ, lô nguyên liệu, lô đầu ra) để giúp thiết lập chiến
lược lấy mẫu tốt nhất cho quá trình.
d) Nhận biết mối quan hệ giữa các thông số
quá trình, thông số sản phẩm trong quá trình và, khi thích hợp, thông số sản
phẩm cuối, để giúp lựa chọn chiến lược kiểm soát quá trình và nhận biết các
nguyên nhân ấn định được của biến động trong quá trình đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thích hợp, nhà cung cấp cần xem xét thêm việc:
f) Đánh giá sự biến động của các đầu vào quá trình
mới, như con người, máy móc và nguyên vật liệu, ví dụ như điều kiện tiên quyết
để chấp nhận.
g) Tiến hành loạt thử nghiệm được thiết kế có
hệ thống bằng cách sử dụng lượng nhỏ dữ liệu mẫu thu thập được trong khoảng
thời gian ngắn, thường tiến hành trong các điều kiện trước hoặc điều kiện thí
điểm.
CHÚ THÍCH: Loạt thử nghiệm như vậy được sử
dụng để quan sát những thay đổi và mối quan hệ tương tác của các thông số quá
trình và sản phẩm, đánh giá năng lực máy hoặc thiết bị thử nghiệm, hoặc tách biệt
sự biến động của một hoặc nhiều yếu tố sản xuất.
h) Vận hành quá trình trong thực tiễn và điều
kiện sản xuất thông thường, và tuân thủ theo các quy trình vận hành thông thường
được lập thành văn bản, để giúp đánh giá sự biến động tiềm ẩn của quá trình.
i) Ghi lại các nguyên nhân biến động ấn định
được, bao gồm cả việc nhận biết những nguyên nhân mà việc loại bỏ chúng hiện
còn hạn chế (ví dụ, bởi công nghệ hay các thỏa thuận hợp đồng).
j) Ghi lại các yếu tố có thể có mà ảnh hưởng
của chúng không được đo lường trong dữ liệu (ví dụ do dữ liệu chỉ được thu thập
trong một ca) hoặc hiện chưa đo lường được (ví dụ do công nghệ hoặc thỏa thuận hợp
đồng). Điều này được thực hiện nhằm giúp nhận biết các nguyên nhân biến động ấn
định được tiềm ẩn bị bỏ sót trong dữ liệu quá trình thu được thường xuyên.
7.15. Đánh giá biến động dài hạn
Biến động dài hạn nghĩa là các giá trị hoặc mức
của các yếu tố bổ sung có khả năng thay đổi trong một khoảng thời gian dài, dù
chúng được kiểm soát trực tiếp hay có thể được điều khiển bởi nhà cung cấp.
Thông thường, sự biến động dài hạn của quá trình thường lớn hơn biến động ngắn hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Kiểm tra dữ liệu quá trình theo trình tự
mà chúng được tạo ra để thấy chúng thay đổi như thế nào trong một thời gian dài
khi tất cả các yếu tố có thể thay đổi, ví dụ, bằng cách sử dụng đồ thị, biểu đồ
kiểm soát hoặc biểu đồ CUSUM (tổng tích lũy), của các giá trị thông số theo thời
gian tạo ra hoặc thời gian thử nghiệm.
b) Đánh giá phân bố của dữ liệu và lượng biến
động trong dữ liệu được lấy trong khoảng thời gian dài khi quá trình nằm trong
trạng thái kiểm soát thống kê.
c) Nhận biết dạng biến động trong và, khi
thích hợp, giữa các nhóm dữ liệu quan trắc được trong khoảng thời gian dài để giúp
thực hiện những cải tiến quá trình trong dài hạn đòi hỏi đầu tư vốn hoặc thay
đổi về công nghệ hay hợp đồng.
d) Nhận biết mối quan hệ giữa các thông số
quá trình, thông số sản phẩm trong quá trình và, khi thích hợp, thông số sản
phẩm cuối, để giúp lựa chọn chiến lược kiểm soát quá trình và nhận biết các
nguyên nhân ấn định được của biến động quá trình quan trắc được trong thời gian
dài.
e) Đánh giá năng lực và hiệu năng quá trình.
Khi thích hợp, nhà cung cấp cần xem xét thêm việc:
f) Nhận biết các nguyên nhân biến động mà
việc loại bỏ chúng hiện còn hạn chế, ví dụ bởi công nghệ hay các thỏa thuận hợp
đồng.
g) Nhận biết các yếu tố quan trọng mà ảnh hưởng
của chúng hiện không đo lường được, hoặc có phạm vi hoạt động bị giới hạn, để
giúp nhận biết các nguyên nhân biến động ấn định được tiềm ẩn bị bỏ sót khi
đánh giá biến động quá trình dài hạn.
7.16. Trao đổi thông tin về kết quả phân tích
quá trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) với những người vận hành và kỹ thuật của quá
trình;
b) với những người thiết kế và phát triển;
c) với khách hàng;
d) với các nhà cung cấp nội bộ hoặc nhà thầu phụ;
e) với người quản lý.
7.17. Hệ thống thông tin khách hàng
Khi khả thi về mặt kinh tế, nhà cung cấp cần xác
định, thiết lập và duy trì hệ thống thông tin hoặc cơ chế thích hợp khác đưa ra
cho nhà cung cấp phản hồi của khách hàng về sự phù hợp cho sử dụng của sản
phẩm. Khi thích hợp, việc này cần bao gồm:
a) ghi lại tính nhất quán, phù hợp để sử dụng
và/hoặc lưu giữ lâu dài, bằng phép đo trực tiếp hoặc bằng cơ chế gián tiếp (ví
dụ, đối sánh cạnh tranh, khảo sát một lần, lấy mẫu của bên thứ ba, thử nghiệm sử
dụng hoặc thử nhanh hoặc kỹ thuật đảo ngược;
b) sử dụng thông tin từ các hồ sơ này để cải
tiến quá trình và/hoặc sản phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.18. Đánh giá nội bộ SPC
Nhà cung cấp cần đo lường tiến trình khi thực
hiện SPC. Điều này cần đạt được bằng cách đánh giá định kỳ quá trình theo các chuẩn
mực xác định, đã thiết lập và lập thành văn bản được khuyến nghị là các thành phần
của SPC trong tiêu chuẩn này. Để tránh xung đột lợi ích, nhân sự quản trị, tiến
hành hoặc đánh giá cuộc đánh giá nội bộ SPC cần có trách nhiệm độc lập với
những người có ảnh hưởng đến hệ thống SPC được đánh giá. Đánh giá nội bộ SPC cần
bao gồm việc xác nhận rằng:
a) kế hoạch kiểm soát quá trình đang được
thực hiện;
b) dữ liệu quá trình được thu thập và sử dụng
như dự kiến;
c) việc kiểm soát quá trình có hiệu quả;
d) hành động khắc phục hoặc kiểm soát được
thực hiện để ngăn ngừa nhiễu quá trình lặp lại và việc kiểm tra được thực hiện
để đảm bảo hành động thực hiện có hiệu lực, khi thích hợp;
e) có hướng dẫn công việc cho mọi hoạt động, khi
thích hợp;
f) công việc được thực hiện phù hợp với hướng
dẫn bằng văn bản.
7.19. Dự án và nhóm SPC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.20. Cải tiến, tối ưu hóa và xử lý sự cố quá
trình
Sau khi loại trừ tất cả các nguyên nhân biến động
ấn định đã biết và có thể loại trừ khỏi quá trình và phân loại quá trình để cải
tiến, nhà cung cấp cần sử dụng các kết quả theo dõi, thực nghiệm, đánh giá hiệu
năng và phân tích quá trình để đưa ra hành động khắc phục hoặc kiểm soát cũng như
cải tiến quá trình, với mục đích đạt được mục tiêu kinh tế cao nhất. Việc này
cần bao gồm, nhưng không giới hạn ở:
a) cải tiến quá trình để giảm các nguyên nhân
biến động ngẫu nhiên, sau khi ngăn ngừa các nguyên nhân biến động ấn định được
không cho ảnh hưởng tới quá trình;
b) tối ưu hóa quá trình để ngăn ngừa các nguyên
nhân biến động ấn định được ảnh hưởng tới quá trình và thiết lập các giá trị
thông số quá trình tốt hơn;
c) xử lý sự cố quá trình và nghiên cứu nhằm giảm
ảnh hưởng của các sự cố và nhiễu quá trình đặc biệt.
Với việc hoàn thành tất cả các thành phần của
SPC, nhà cung cấp cần kiểm tra tiến trình hướng đến việc đạt được đầy đủ ba mục
tiêu của SPC và sau đó áp dụng lại hai mươi thành phần SPC khi thích hợp.
PHỤ
LỤC A
(quy
định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1. Thử nghiệm nhanh (accelerated
testing)
Thử nghiệm trong đó mức khắc nghiệt áp dụng được
chọn để vượt quá mức đã nêu trong điều kiện quy chiếu nhằm rút ngắn khoảng thời
gian cần thiết nhằm tuân thủ đáp ứng mức khắc nghiệt của cá thể hoặc khuếch đại
đáp ứng trong một khoảng thời gian cho trước.
CHÚ THÍCH: Để hợp lệ, thử nghiệm nhanh không được
làm thay đổi kiểu sai hỏng cơ bản và cơ chế hỏng hoặc sự phổ biến tương đối của
chúng.
A.2. Thử nghiệm chấp nhận (acceptance testing)
Thử nghiệm nhằm chứng minh cho khách hàng rằng
thiết bị đáp ứng những điều kiện nhất định trong quy định kỹ thuật của nó.
A.3. Kiểm soát quá trình bằng thuật toán (algorithmic process
control)
Kiểm soát một loạt các thao tác thực hiện để
biến đổi, ví dụ vật lý hoặc hóa học, hoặc một loạt các biến đổi như vậy, dựa trên
thuật toán kiểm soát để giải quyết một vấn đề kiểm soát trong một loạt hữu hạn
các bước.
A.4. Dữ liệu định tính (attributes data)
Những ghi chép về sự có mặt (hay vắng mặt)
của một đặc trưng hoặc thuộc tính nào đó trong mỗi cá thể thuộc nhóm đang xét,
và đếm xem bao nhiêu cá thể có (hoặc không có) thuộc tính đó, hoặc có bao nhiêu
sự kiện như vậy xuất hiện trong cá thể, nhóm hoặc khu vực đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5. Kiểm soát tự động (automatic control)
Hệ thống trong đó sử dụng hướng dẫn chi tiết
hoặc thao tác để có được giá trị biến quy định trước.
A.6. Thử nghiệm sự phù hợp (conformance test)
Phép thử nghiệm được thực hiện để xác định
trực tiếp hoặc gián tiếp việc các yêu cầu liên quan đối với các đặc trưng hiệu
năng đã chọn của một sản phẩm (hoặc mẫu đại diện của nó) được đáp ứng.
A.7. Hành động kiểm soát (control action)
Trong một thành phần kiểm soát hoặc hệ thống kiểm
soát, bản chất sự thay đổi của đầu ra bị tác động bởi đầu vào.
CHÚ THÍCH: Trong ngữ cảnh kỹ thuật kiểm soát,
đầu ra có thể là tín hiệu hoặc giá trị của một biến được thao tác bằng tay. Đầu
vào có thể là một tín hiệu phản hồi vòng kiểm soát khi lệnh không thay đổi, tín
hiệu kích hoạt hoặc đầu ra của một thành phần kiểm soát khác. Người ta sử dụng hành
động kiểm soát để bù ảnh hưởng.
A.8. Thuật toán kiểm soát (control algorithm)
Quy trình tính toán chung có thể bao gồm hướng
dẫn, giới hạn và công thức thể hiện quan hệ chức năng trong các thành phần kiểm
soát, với mục đích kiểm soát một loạt các thao tác thực hiện việc biến đổi hoặc
một loạt các biến đổi như vậy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.9. Vòng kiểm soát (control loop)
Tập hợp các thành phần bao gồm thành phần so
sánh, bước kiểm soát tiến tiếp tương ứng và bước kiểm soát hồi tiếp tương ứng.
CHÚ THÍCH: Xem kiểm soát tiến tiếp; kiểm soát
hồi tiếp.
A.10. Kế hoạch kiểm soát (control plan)
Mô tả bằng văn bản hệ thống sử dụng để kiểm
soát sản phẩm và/hoặc quá trình.
CHÚ THÍCH: Ví dụ, kế hoạch kiểm soát do nhà
cung cấp viết trong đó nêu rõ các đặc trưng và yêu cầu kỹ thuật quan trọng của sản
phẩm được kiểm soát như thế nào. Mỗi bộ phận có thể có một kế hoạch kiểm soát
nhưng trong nhiều trường hợp, các kế hoạch kiểm soát có thể bao trùm nhiều bộ
phận được tạo ra bằng cùng một quá trình chung. Việc phê duyệt kế hoạch kiểm
soát của khách hàng có thể được yêu cầu trước khi sản xuất bộ phận giao nộp.
A.11. Hệ thống kiểm soát (control system)
Hệ thống trong đó ảnh hưởng mong muốn đạt được
bằng cách vận hành trên nhiều đầu vào khác nhau trong hệ thống cho đến khi đầu ra,
là thước đo hiệu quả mong muốn, nằm trong phạm vi dãy giá trị chấp nhận.
A.12. Có thể kiểm soát (controllable)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.13. Dữ liệu đếm (count data)
Những ghi chép số lần xuất hiện ở dạng nào đó.
A.14. Đặc trưng thiết yếu (critical characteristic)
A.14.1. Đặc trưng thiết yếu (critical
characteristic)
(chung) Đặc trưng áp dụng cho một thành phần,
nguyên liệu, cụm lắp ráp hoặc thao tác lắp ráp ấn định bởi nhà cung cấp là
thiết yếu với chức năng bộ phận và có hiệu năng về chất lượng, độ tin cậy
và/hoặc độ bền cụ thể.
A.14.2. Đặc trưng thiết yếu (critical
characteristic)
(quy định hoặc an toàn) yêu cầu của sản phẩm (kích
thước, thử tính năng) hoặc thông số quá trình có thể ảnh hưởng tới sự phù hợp với
quy định của chính quyền hoặc chức năng an toàn của sản phẩm và những yêu cầu đòi
hỏi nhà cung cấp, cụm lắp ráp, vận chuyển cụ thể hoặc việc theo dõi và đưa vào
kế hoạch kiểm soát.
A.14.3. Đặc trưng thiết yếu (critical
characteristic)
(chức năng an toàn hoặc chiến thuật) Đặc trưng
mà đánh giá và kinh nghiệm chỉ ra sự cần thiết phải đáp ứng nhằm tránh các điều
kiện nguy hiểm hoặc không an toàn cho cá nhân sử dụng, duy trì hoặc phụ thuộc vào
sản phẩm; hoặc đánh giá và kinh nghiệm chỉ ra sự cần thiết phải đáp ứng để đảm bảo
hiệu năng của chức năng chiến thuật của cá thể quan trọng, như tàu thủy, máy bay,
xe tăng, tên lửa hoặc tàu vũ trụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiến thức và kỹ năng đòi hỏi thông qua đào tạo
chính thức hoặc đào tạo dựa trên công việc ở những trách nhiệm, bộ phận hoặc việc
làm khác nhau ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi quá trình.
A.16. Xem xét thiết kế (design review)
Việc kiểm tra chính thức và độc lập một thiết
kế hiện có hoặc đề xuất để phát hiện và sửa chữa thiếu sót về yêu cầu và thiết
kế có thể ảnh hưởng đến những vấn đề như hiệu năng về độ tin cậy, khả năng bảo trì,
yêu cầu về hiệu năng hỗ trợ bảo trì, sự phù hợp với mục đích và nhận biết những
cải tiến tiềm ẩn.
CHÚ THÍCH: Bản thân việc xem xét thiết kế là
không đủ để đảm bảo thiết kế đúng đắn.
A.17. Biến được kiểm soát trực tiếp (directly controlled
varialbe)
Biến trong hệ thống kiểm soát hồi tiếp có giá
trị nhạy với sự xuất hiện tín hiệu hồi tiếp sơ cấp.
A.18. Hỏng (failure)
Sự kết thúc khả năng thực hiện chức năng yêu
cầu của một cá thể.
A.19. Phân tích kiểu và tác động của sai lỗi (failure modes and effects
analysis)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhận biết sai lỗi quan trọng, không xét đến nguyên
nhân và hệ quả của chúng, bao gồm cả sai lỗi về điện và cơ có thể xuất hiện trong
điều kiện hoạt động quy định và ảnh hưởng của chúng, nếu có, tới mạch liền kề
hoặc giao diện cơ hiển thị trên bảng, biểu đồ, cây sai lỗi hoặc dạng thức khác.
CHÚ THÍCH: Điều này bao gồm cả sai lỗi trong
quá trình phi điện và phi cơ, như phần mềm và giao dịch thông tin.
A.20. Phân tích hỏng (failure analysis)
Việc kiểm tra hợp lý, hệ thống cá thể hỏng để
nhận biết và phân tích cơ chế hỏng, nguyên nhân hỏng và hệ quả của hỏng.
A.21. Phân tích lỗi (fault analysis)
Việc kiểm tra hợp lý, hệ thống cá thể để nhận
biết và phân tích xác suất, nguyên nhân và hệ quả của lỗi tiềm ẩn.
A.22. Kiểm soát hồi tiếp (feedback control)
Việc kiểm soát trong đó hành động kiểm soát được
thực hiện phụ thuộc vào phép đo biến được kiểm soát.
A.23. Kiểm soát tiến tiếp (feedforward
control)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.24. Thông số sản phẩm cuối (final-product
parameter)
Mọi biến cụ thể ảnh hưởng hoặc mô tả đặc trưng
đo lường được hoặc đặc trưng lý thuyết của đầu ra quá trình.
CHÚ THÍCH 1: Thông số có thể hoạt động độc
lập (ví dụ khối lượng sản phẩm) hoặc phụ thuộc vào sự tương tác
chức năng nào đó của các biến khác (ví dụ thể
tích kem là hàm số của hàm lượng không khí, nhiệt độ và phần trăm chất béo tự
nhiên).
CHÚ THÍCH 2: Thông số sản phẩm cuối của nhà
cung cấp có thể được nhà cung cấp tiếp theo trong chuỗi cung ứng xử lý như thông
số quá trình hoặc thông số sản phẩm trong quá trình.
CHÚ THÍCH 3: Trong điều kiện quy định, “thông
số sản phẩm cuối” tương đương với “đặc trưng sản phẩm”. Ví dụ về “điều kiện quy
định” có thể lấy từ lĩnh vực phương tiện giao thông như dưới đây.
VÍ DỤ: Trong mọi loại hình thuộc lĩnh vực
phương tiện giao thông nêu rõ phương tiện có mức tiêu thụ nhiên liệu
30 km/l (nghĩa là đặc trưng sản phẩm) trong “điều
kiện thử nghiệm tiêu chuẩn”. Điều kiện tiêu chuẩn được quy định, ví dụ, như sau:
- điều kiện đường tốt: đường càng khô và càng
thoát nước tốt và càng được lát càng tốt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tốc độ gió: 5 m/s đến 6 m/s (tối đa)
- áp suất lốp: trước 4 kg/cm2; sau
5 kg/cm2
- chiều cao người lái xe: cần lớn hơn 1,8 m
- tốc độ xe: 25 km/h ở số cao nhất
- quãng đường chạy xe: tổng quãng đường 20 km
A.25.
Thử nghiệm chức năng (functional testing)
Thử nghiệm được tiến hành để đánh giá sự phù hợp
của hệ thống hoặc thành phần với các yêu cầu chức năng quy định.
A.26.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biến không đo được trực tiếp nhưng có liên
quan đến, và bị ảnh hưởng bởi, biến được kiểm soát trực tiếp.
A.27. Thông số sản phẩm trong quá trình (in-process product parameter)
Biến cụ thể bất kỳ ảnh hưởng hoặc mô tả đặc
trưng đo được hoặc lý thuyết lấy trong quá trình trên đơn vị được biến đổi từ
(các) đầu vào thành đầu ra.
CHÚ THÍCH: Thông số có thể hoạt động độc lập
(ví dụ nhiệt độ sản phẩm) hoặc phụ thuộc vào sự tương tác chức năng nào đó của các
biến khác (ví dụ áp suất trong sản phẩm có vỏ bọc là hàm của tải, khối lượng
hạt và độ lệch hộp).
A.28. Biến thao tác (manipulated
varialbe)
Lượng hoặc điều kiện được thay đổi như hàm số
của tín hiệu khởi động sao cho làm thay đổi giá trị của biến được kiểm soát trực
tiếp.
CHÚ THÍCH: Trong hệ thống kiểm soát thực tế
bất kỳ, có thể có nhiều hơn một biến thao tác. Theo đó, khi sử dụng thuật ngữ này,
cần nêu rõ biến thao tác nào đang được đề cập. Trong công việc kiểm soát quá
trình, đó thường là biến ngay trước hệ thống được kiểm soát trực tiếp.
A.29. Thời gian trung bình giữa các lần hỏng (mean time between
failure)
Tỷ lệ hỏng tức thời hoặc thời gian trung bình
giữa các sự cố hỏng, thường được biểu thị bằng một chia cho tỷ lệ mối nguy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.31. Thời gian trung bình đến khi sửa chữa (mean time to
repair) Kỳ vọng về thời gian đến khi sửa chữa.
A.32. Thời gian trung bình đến khi khôi phục (mean time to
restoration) Kỳ vọng về thời gian đến khi khôi phục.
A.33. Thông số (parameter)
Biến cụ thể bất kỳ ảnh hưởng hoặc mô tả đặc trưng
đo được hoặc lý thuyết của đầu vào hoặc đầu ra quá trình.
CHÚ THÍCH 1: Thông số có thể hoạt động độc
lập hoặc phụ thuộc vào sự tương tác chức năng nào đó của các biến khác.
CHÚ THÍCH 2: Trong thống kê, thông số thường
được định nghĩa là đại lượng sử dụng khi mô tả phân bố xác suất của một biến
ngẫu nhiên.
A.34. Chỉ số hiệu năng (performance index)
Biểu thức toán học đặc trưng cho chất lượng
của việc kiểm soát trong các điều kiện quy định.
A.35. Ranh giới quá trình (process boundary)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Định nghĩa đúng về ranh giới quá
trình trong đó đầu ra hoàn toàn phụ thuộc vào hiểu biết về các điều kiện đo
và/hoặc sử dụng cụ thể ảnh hưởng như thế nào tới thông số sản phẩm cuối.
A.36. Thành phần của hệ thống kiểm soát quá
trình
(process control system element)
Một hoặc nhiều thành phần cơ bản với các cấu thành
và các bộ phận cần thiết khác để tạo thành tất cả hoặc một bộ phận quan trọng của
một trong các nhóm chức năng chung mà hệ thống kiểm soát quá trình có thể được
phân loại thành.
CHÚ THÍCH: Mặc dù thành phần của hệ thống cần
được phân biệt về chức năng với các thành phần khác như vậy nhưng không nhất thiết
cần phương tiện kiểm soát quá trình riêng biệt.
A.37. Nhiễu quá trình (process
disturbance)
Mọi thay đổi không mong muốn và không dự đoán
được thường xuất hiện nhất với quá trình.
A.38. Giới hạn hoạt động của quá trình (process operating
limit)
Giá trị tối đa và/hoặc tối thiểu quy định đặc
trưng cho quá trình khi hoạt động ở mức hiệu năng chấp nhận được hoặc chức
năng.
A.39. Thông số quá trình (process parameter)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.40. Vòng trở lại quá trình (process return loop)
Đường đi trong quá trình ở đó đầu vào đã xử
lý một phần hoặc bán sản phẩm cuối quay trở lại công đoạn xử lý trước đó; trong
trường hợp sản phẩm riêng rẽ, ví dụ, qua vòng làm lại và sửa chữa, còn trong
trường hợp sản phẩm liên tục và theo lô, ví dụ, qua thao tác làm sạch hoặc mài
lại.
A.41. Nhận biết trình tự sản xuất (production sequence
identification)
Phương tiện vật lý, cơ hoặc điện tử, hoặc hồ
sơ lịch sử, dùng cho việc nhận biết trình tự thời gian trong đó đầu ra của quá trình
được tạo ra.
A.42. Kỹ thuật đảo ngược (reverse
engineering)
Việc áp dụng cách tiếp cận hệ thống, theo nguyên
tắc, định lượng được để xác định xem một sản phẩm hoàn chỉnh được làm ra
và/hoặc thiết kế như thế nào từ một quá trình hoặc một loạt quá trình, ví dụ
qua việc phân tách một sản phẩm cuối thành các cụm lắp ráp con và các thành phần.
A.43. Đặc trưng quan trọng (significant
characteristic)
Tính chất của sản phẩm được coi là quan trọng
và có thể coi là, ví dụ, đặc biệt, then chốt, chính, thứ yếu, chủ chốt, … tùy
thuộc vào ngành công nghiệp hoặc lĩnh vực áp dụng.
CHÚ THÍCH: Xem thêm thông số (A.33).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) đặc trưng đặc biệt: Đặc trưng sản phẩm và
quá trình ấn định bởi khách hàng, bao gồm cả quy định của chính quyền và an
toàn, và/hoặc được lựa chọn bởi nhà cung cấp thông qua hiểu biết về sản phẩm và
quá trình.
b) đặc trưng quan trọng: Như định nghĩa ở
A.14.1 và A.14.2.
c) đặc trưng chính: Đặc trưng, không phải là
quan trọng, phải được đáp ứng để tránh hỏng hoặc giảm khả năng sử dụng vật liệu
của đơn vị sản phẩm đối với mục đích dự kiến.
d) đặc trưng thứ yếu: Đặc trưng, không quan trọng
cũng không phải là chính, mà sai lệch với yêu cầu quy định của nó không có khả
năng làm giảm khả năng sử dụng về mặt vật liệu của đơn vị sản phẩm đối với mục
đích dự kiến, hoặc sai lệch so với tiêu chuẩn đã thiết lập ít liên quan đến việc
sử dụng hoặc vận hành hiệu quả đơn vị sản phẩm.
e) đặc trưng kiểm soát chủ chốt: Thông số quá
trình mà sự biến động được kiểm soát quanh giá trị mục tiêu để đảm bảo rằng đặc
trưng quan trọng được duy trì ở giá trị mục tiêu của nó. Đặc trưng kiểm soát
chủ chốt đòi hỏi theo dõi liên tục theo phương án kiểm tra đã được phê duyệt và
cần được coi là ứng cử viên cho cải tiến quá trình.
f) đặc trưng chủ đạo của sản phẩm: Đặc trưng sản
phẩm ảnh hưởng đến các hoạt động sau đó, chức năng sản phẩm hoặc sự thỏa mãn của
khách hàng. Đặc trưng chủ đạo của sản phẩm được thiết lập bởi kỹ sư của khách hàng,
đại diện chất lượng và nhân sự của nhà cung cấp từ việc xem xét thiết kế và
FMEA quá trình và cần được bao gồm trong phương án kiểm tra của nhà cung cấp. Mọi
đặc trưng chủ đạo của sản phẩm bao gồm trong các yêu cầu kỹ thuật do khách hàng
đưa ra được cung cấp như điểm khởi đầu và không ảnh hưởng tới trách nhiệm của nhà
cung cấp trong việc xem xét tất cả các khía cạnh của thiết kế, quá trình sản
xuất và áp dụng của khách hàng cũng như để xác định thêm các đặc trưng chủ đạo
của sản phẩm.
A.44. Kiểm soát thống kê quá trình (statistical process
control)
Việc sử dụng các kỹ thuật thống kê và/hoặc
thuật toán điều khiển thống kê hoặc ngẫu nhiên để đạt được một hoặc nhiều mục
đích sau đây:
a) tăng sự hiểu biết về quá trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) giảm độ biến động của các thông số sản
phẩm cuối hoặc nói cách khách là cải tiến hiệu năng của quá trình.
CHÚ THÍCH 1: SPC hoạt động hiệu quả nhất thông
qua kiểm soát độ biến động của thông số quá trình hoặc thông số sản phẩm trong
quá trình có mối tương quan với thông số sản phẩm cuối; và/hoặc nhờ gia tăng độ
ổn định của quá trình chống lại sự biến động này. Thông số sản phẩm cuối của một
nhà cung cấp có thể là một thông số quá trình của quá trình của nhà cung cấp
tiếp theo trong chuỗi cung ứng.
CHÚ THÍCH 2: Mặc dù SPC liên quan đến hàng hóa
được sản xuất nhưng nó cũng áp dụng cho các quá trình cung cấp dịch vụ hoặc giao
dịch (ví dụ như liên quan đến dữ liệu, phần mềm, trao đổi thông tin hoặc sự di
chuyển của nguyên vật liệu).
A.45.
Dữ liệu tóm tắt (summary data)
Tập hợp hai hay nhiều cá thể dữ liệu thành một
đơn vị.
A.46.
Hệ thống (system)
Tập hợp các thành phần cấu thành phụ thuộc lẫn
nhau để đạt được một mục đích đã cho bằng việc thực hiện chức năng quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.47.
Biến (variable)
Lượng hoặc điều kiện mà giá trị của nó có thể
thay đổi và thường đo được.
A.48.
Dữ liệu định lượng (variables data)
Những ghi chép về độ lớn bằng số của một đặc
trưng đối với mỗi cá thể trong nhóm đang xét; điều này bao gồm việc quy chiếu theo
một thang đo liên tục thuộc loại nào đó.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
Các phương pháp thống kê và tiêu chuẩn chất
lượng liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] IEC Multilingual dictionary of
electronics and telecommunications. International electrotechnical
commission (IEC), Geneva, Switzerland, 1992 (Từ điển đa ngôn ngữ của IEC về
điện tử và viễn thông)
[3] ISO 2859-0:1995[4],
Sampling procedures for inspection by attributes – Part 0: Introduction to
the ISO 2859 attribute sampling system (Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định
tính – Phần 0: Giới thiệu về hệ thống lấy mẫu định tính theo ISO 2859)
[4] TCVN 7790-1:2007 (ISO 2859-1:1999), Quy trình
lấy mẫu để kiểm tra định tính – Phần 1: Chương trình lấy mẫu được xác định theo
giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô
[5] ISO 3951:1989[5],
Sampling procedures and charts for inspection by variables for percent
nonconforming (Quy trình lấy mẫu và biểu đồ kiểm tra định lượng phần trăm
không phù hợp)
[6] TCVN 6910-1:2001 (ISO 5725-1:1994), Độ
chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo Phần 1:
Nguyên tắc và định nghĩa chung
[7] TCVN 6910-2:2001 (ISO 5725-2:1994), Độ
chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo – Phần 2:
Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu
chuẩn.
[8] TCVN 6910-3:2001 (ISO 5725-3:1994), Độ
chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo – Phần 3: Các thước
đo trung gian độ chụm của phương pháp đo tiêu chuẩn
[9] TCVN 6910-4:2001 (ISO 5725-4:1994), Độ
chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo – Phần 4: Các phương
pháp cơ bản xác định độ đúng của phương pháp đo tiêu chuẩn.
[10] TCVN 6910-6:2002 (ISO 5725-6:1994), Độ
chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo – Phần 6: Sử dụng
các giá trị độ chính xác trong thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12] ISO/TR 7871:1997, Cumulative sum charts
– Guidance on quality control and data analysis using CUSUM techniques (Biểu đồ
tổng tích lũy – Hướng dẫn về kiểm soát chất lượng và phân tích dữ liệu sử dụng
kỹ thuật CUSUM)
[13] TCVN 7075:2002 (ISO 7873:1993), Biểu đồ
kiểm soát trung bình với các giới hạn cảnh báo.
[14] TCVN 7074 (ISO 7966), Biểu đồ kiểm soát
chấp nhận
[15] TCVN 7076 (ISO 8258), Biểu đồ kiểm soát
Shewhart
[16] TCVN ISO 9000-1:1996 (ISO 9000-1:1994),
Các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng – Phần 1: Hướng dẫn lựa
chọn và sử dụng
[17] TCVN ISO 9000-2:1999 (ISO 9000-2:1997),
Các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng – Phần 2: Hướng dẫn chung
việc áp dụng TCVN ISO 9001 (ISO 9001), TCVN ISO 9002 (ISO 9002), TCVN ISO 9003 (ISO
9003)
[18] TCVN ISO 9001:2008 (ISO 9001:2000), Hệ
thống quản lý chất lượng Các yêu cầu.
[19] TCVN ISO 9004-4:1996 (ISO 9004-4:1993),
Quản lý chất lượng và các yếu tố của hệ thống chất lượng – Phần 4: Hướng dẫn cải
tiến
[20] U.S. Department of defense MilStd 1916, April
1, 1996, Department of defense test methods standard: DoD Preferred methods
for acceptance of product (Phòng tiêu chuẩn các phương pháp thử quốc phòng:
Các phương pháp DoD được ưu tiên để chấp nhận sản phẩm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Các ứng dụng của SPC
4.1. Đặc trưng của quá trình
4.2. Đặc trưng của sản xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Mục tiêu của SPC và tổ chức
5.1. Mục tiêu của SPC
5.2. Động lực tài chính khi áp dụng SPC
5.3. Các mối quan hệ
5.4. Tổ chức SPC
6. Điều kiện kiểm soát thống kê quá trình
6.1. Hỗ trợ của lãnh đạo
6.2. Hiểu về công cụ và phương pháp SPC
6.3. Hệ thống quản lý chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Hệ thống tài liệu và kế hoạch kiểm soát
quá trình
7.2. Xác định mục tiêu và giới hạn của quá
trình
7.3. Đánh giá và kiểm soát hệ thống đo
7.4. Tài liệu hướng dẫn công việc
7.5. Đào tạo và sự tham gia của nhân viên
trong dữ liệu quá trình
7.6. Lập hồ sơ và thu thập dữ liệu quá trình
7.7. Khả năng truy tìm nguồn gốc và nhận biết
trình tự sản xuất
7.8. Đánh giá hiệu năng của nhà thầu phụ
7.9. Sắp xếp trình tự đầu vào quá trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.11. Độ tin cậy của quá trình
7.12. Hệ thống theo dõi đầu ra quá trình
7.13. Hệ thống kiểm soát quá trình
7.14. Đánh giá sự biến động ngắn hạn
7.15. Đánh giá biến động dài hạn
7.16. Trao đổi thông tin về kết quả phân tích
quá trình
7.17. Hệ thống thông tin khách hàng
7.18. Đánh giá nội bộ SPC
7.19. Dự án và nhóm SPC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (quy định) Thuật ngữ và định nghĩa
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Tiêu chuẩn này hiện đã được soát xét,
thay thế bằng ISO 3534-1:2006 và được chấp nhận thành TCVN 8244-1:2010.
[2] Tiêu chuẩn này hiện đã được soát xét,
thay thế bằng ISO 3534-2:2006 và được chấp nhận thành TCVN 8244-2:2010.
[3] Tiêu chuẩn này hiện đã được soát xét,
thay thế bằng ISO 9000:2005 và được chấp nhận thành TCVN 9000:2007.
[4] Tiêu chuẩn này hiện đã được soát xét,
thay thế bằng ISO 2859-10:2006 (TCVN 7790-10:2008).
[5] Tiêu chuẩn này hiện đã được soát xét,
thay thế bằng ISO 3951-1 và ISO 3951-2.