AP
|
application protocol
|
Giao thức ứng dụng
|
ARM
|
application reference model
|
Mô hình tham chiếu ứng dụng
|
AM
|
application module
|
Mô đun ứng dụng
|
B-rep
|
boundary representation
|
Biểu diễn biên
|
IR
|
integrated resource
|
Nguồn tích hợp (trong ISO 10303)
|
PDQ-S
|
product data quality for shape
|
Chất lượng dữ liệu sản phẩm về hình
dáng
|
|
|
(theo mô tả trong ISO 10303-59)
|
4. Tổng quan về PDQ-S
4.1. Mục đích, cách tiếp cận
và các kịch bản sử dụng được mong đợi
Mục đích của PDQ-S đã mô tả trong ISO
10303-59 là loại bỏ những dữ liệu sản phẩm chất lượng không tương xứng với
nguyên do chính để làm lại và sửa chữa dữ liệu bởi bên nhận dữ liệu. Cách tiếp cận PDQ - S là phép đo đếm
để loại bỏ dữ liệu sản phẩm chất lượng không tương xứng.
Các kịch bản được mong đợi để sử dụng
PDQ-S bao gồm:
- Yêu cầu về chất lượng: công ty đặt
ra các yêu cầu về cái công ty thu về nhằm tạo ra dữ liệu sản phẩm phù hợp với
các yêu cầu chất lượng đã định trước. Ví dụ về việc loại trừ hình học vi phân
nhỏ hơn độ dung sai đã cho và loại trừ việc thu nhỏ hình học mà không góp phần
vào việc biểu diễn hình dáng sản phẩm. Nhiều thông tin bị giới hạn, chỉ tiêu có
liên quan được đặt tên cùng nhau với ngưỡng cần có từ thông tin trong PDQ-S, điều
này cần thiết trong kịch bản này. Thông tin được truyền cho nhau lần lượt.
- Công bố về chất lượng: bên khởi tạo
dữ liệu sản phẩm sử dụng thông tin chất lượng để công bố rõ ràng mức chất lượng
thích hợp cho mô hình sản phẩm. Tùy theo phương pháp thiết kế và hệ thống CAD
được sử dụng, chất lượng của dữ liệu sản phẩm có thể bị công khai không chủ ý
mà không có bất kỳ sự kiểm tra nào. Chỉ tiêu và ngưỡng đã chọn dành cho mô hình
được xét tự do theo điểm khuyết chất lượng là thông tin cần có trong kịch bản
này. Thông tin chất lượng được truyền cùng nhau với dữ liệu mô hình sản phẩm
tương ứng.
- Đảm bảo về chất lượng: tổ chức đảm
bảo chất lượng sử dụng thông tin chất lượng để biểu diễn kết quả kiểm tra chất
lượng cho mô hình sản phẩm riêng biệt. Kịch bản này phải yêu cầu chỉ tiêu chất
lượng đã được kiểm tra cùng với các ngưỡng đã sử dụng, các yêu cầu đo lường đã
triển khai và kết quả kiểm tra thu được. Độ chính xác có thể được thêm vào sử dụng.
Thông tin được truyền cùng với dữ liệu mô hình sản phẩm tương ứng.
- Thông tin chất lượng
sử dụng để cải tiến chất lượng: nếu điểm khuyết chất lượng được phát hiện bằng
việc kiểm tra chất lượng, cần thiết phải có hành động cải thiện dữ liệu chỉ
tiêu. Để đạt mục đích này, thông tin tự nhiên và tính nghiêm trọng
của bất kỳ điểm khuyết nào đã có. Do đó, kịch bản này yêu cầu báo cáo kết quả kiểm tra
chi tiết tại các mức thực thể hình học. Thông tin được truyền cùng nhau với dữ
liệu mô hình sản phẩm tương ứng.
- Thu nhận dài hạn dữ
liệu sản phẩm:
điều này mô tả rằng bản ghi chi tiết về chất lượng dữ liệu mô hình sản phẩm
đạt được cho dữ liệu sản phẩm. Yêu cầu dữ liệu với mục đích tương đương với nhu cầu đảm bảo
chất lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuật ngữ quy định cho ISO
10303-59:2008 được mô tả tại Điều 3. Phần chính của ISO 10303-59 bao gồm các lược
đồ sau:
- Điều 4: Lược đồ định nghĩa chất lượng dữ liệu
sản phẩm;
- Điều 5: Lược đồ chỉ tiêu chất lượng dữ liệu sản
phẩm;
- Điều 6: Lược đồ kết quả kiểm tra chất lượng dữ
liệu sản phẩm;
- Điều 7: Lược đồ chỉ tiêu chất lượng dữ liệu hình
dáng;
- Điều 8: Lược đồ kết quả kiểm tra chất lượng dữ
liệu hình dáng.
Phần sửa đổi, bổ sung bao gồm biểu đồ
EXPRESS-G, chú thích hình vẽ cho lược đồ EXPRESS nhằm hiểu rõ về cấu trúc và mối
quan hệ của kiểu dữ liệu thực thể, trao đổi kỹ thuật được tóm tắt căn bản rõ
ràng cho người phát triển tiêu chuẩn theo các vấn đề kỹ thuật chính, các kịch bản
sử dụng được mong đợi và một số ví dụ theo mức trường hợp thực thể.
4.3. Cấu trúc lược đồ
PDQ-S
PDQ-S bao gồm năm lược đồ có liên quan
lẫn nhau. Mỗi lược đồ là một tập hợp
các khái niệm, chức năng và các thực thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lược đồ chỉ tiêu chất lượng dữ liệu sản
phẩm
cung cấp các đặc tả kỹ thuật chung cho việc biểu diễn chỉ tiêu chất lượng, các
yêu cầu đo lường chất lượng và đặc tả kỹ thuật đánh giá chất lượng cho dữ liệu
sản phẩm.
Lược đồ kết quả kiểm tra chất lượng dữ liệu sản
phẩm
cung cấp đặc tả kỹ thuật chung cho việc biểu diễn kết quả kiểm tra chất lượng
cho dữ liệu sản phẩm riêng biệt.
Lược đồ chỉ tiêu chất lượng dữ liệu hình
dáng
cung cấp việc biểu diễn về chỉ tiêu chất lượng dữ liệu hình dáng cùng với các
yêu cầu đo lường tương ứng, các ngưỡng để phán đoán về sự hiện hữu hay sự vắng
mặt của điểm khuyết chất lượng và đặc tả kỹ thuật đánh giá chất lượng cho dữ liệu
hình dáng sản phẩm.
Lược đồ kết quả đánh giá chất lượng dữ liệu hình
dáng
cung cấp việc biểu diễn về kết quả kiểm tra chất lượng cho dữ liệu hình dáng sản
phẩm riêng biệt có xét đến chỉ tiêu chất lượng đã quy định. Thông tin chi tiết
về kiểu điểm khuyết chất lượng nào đang tồn tại và cách xử lý chúng, cùng với dữ
liệu phần tử hình dáng
trong đó vấn đề được phát hiện có thể được biểu diễn.
Các lược đồ này có liên quan như biểu
diễn ở Hình 1, trong đó số hiệu trong từng khối chỉ ra số hiệu Điều có liên
quan trong ISO 10303-59:2008. Lược đồ định nghĩa chất lượng dữ liệu sản phẩm thực
hiện điều lệ về nút gốc cho tập thông tin chất lượng. Lược đồ chỉ tiêu chất lượng
dữ liệu hình dáng là đặc tả kỹ thuật cho lược đồ chỉ tiêu chất lượng dữ liệu sản
phẩm về dữ liệu hình dáng ba chiều. Cũng như vậy, lược đồ kết quả kiểm tra chất
lượng dữ liệu hình dáng là đặc tả kỹ thuật của lược đồ kết quả đánh giá chất
lượng dữ liệu sản phẩm về dữ liệu hình dáng ba chiều.
Hình 1- Cấu
trúc của lược đồ PDQ-S.
Trong ISO 10303-59:2008, mỗi lược đồ
được cấu trúc theo cách bên dưới, trong đó X là số hiệu lược đồ:
X.1: Giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X.3: Định nghĩa kiểu.
X.4: Định nghĩa thực thể.
X.5: Định nghĩa chức năng
X.2 mô tả nội dung cơ bản và sự thừa
nhận lược đồ X. X.3 xác định định nghĩa kiểu dữ liệu của lược đồ X cụ thể được
sử dụng trong đặc tả kỹ thuật EXPRESS trong X.4. X.4 là phần thân chính của
lược đồ X tại đó chỉ tiêu được mô tả như là kiểu dữ liệu thực thể. Chức năng được sử dụng
trong đặc tả kỹ thuật EXPRESS ở X.4 được mô tả trong X.5.
4.4. Mô hình hình dáng
đích
Mô hình hình dáng đích của PDQ-S là mô
hình biểu diễn biên (B-rep) phù hợp với định nghĩa thực thể manifold_solid_brep
trong ISO 10303-42. Hiện nay, mô hình như vậy được thực thi trong nhiều hệ thống
CAD thương mại để biểu diễn hình dáng sản phẩm. Trong AP và mô đun, chúng có dạng
chuẩn như advanced_brep_shape_representation (biểu diễn hình dáng brep
tiên tiến).
4.5. Mối quan hệ giữa ISO
1030359 và các tiêu chuẩn khác đề cập đến biểu diễn danh nghĩa dữ liệu sản phẩm
Mối quan hệ trực tiếp với lược đồ
PDQ-S và các lược đồ tài nguyên khác được mô tả trong Hình 2. Khác biệt chính
giữa PDQ-S và các tiêu chuẩn khác đề cập về biểu diễn danh nghĩa dữ liệu sản phẩm
là PSQ-S đề cập về khía cạnh chất lượng của dữ liệu phiên bản. Nguyên
nhân chính tại sao dữ liệu trao đổi giữa hai hệ thống IT hướng tới phù hợp STEP
(như hệ thống CAD), các lỗi thường xuyên là vấn đề chất lượng dữ liệu phiên là
việc thực thi mô hình B-rep và đạt được độ chính xác số học khi phụ thuộc hệ thống
IT. Do đó sự phù hợp STEP không là điều kiện thích đáng cho việc trao đổi hay
chia sẻ dữ liệu thành công nhưng nó cũng cần thiết cho chất lượng dữ liệu phiên
nên phải thỏa mãn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
measure_schema
lược đồ phép đo
ISO 10303-41
product_definition_schema
lược đồ định nghĩa sản phẩm
ISO 10303-41
product_property_definition_schema
lược đồ định nghĩa thuộc tính sản phẩm
ISO 10303-41
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
lược đồ biểu diễn thuộc tính sản phẩm
ISO 10303-41
support_resource_schema
lược đồ tài nguyên hỗ trợ
ISO 10303-41
geometric_model_shema
lược đồ mô hình hình học hình họa
ISO 10303-42
geometry_schema
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 10303-42
topology_schema
lược đồ hình học topo
ISO 10303-42
representation_schema
lược đồ biểu diễn
ISO 10303-43
qualified_measure_schema
lược đồ đo định lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6. Đặc tính chính của
PDQ-S
4.6.1. Chỉ tiêu chất lượng của
dữ liệu hình học ba chiều
Chỉ tiêu chất lượng của dữ liệu hình học
ba chiều thường rơi vào các lớp sau:
- Dữ liệu lỗi;
- Dữ liệu không thích hợp;
Mỗi lớp trên có thể phân hạng thành
các lớp con sau:
- Vấn đề quy định hình học hình họa;
- Vấn đề quy định hình học topo;
- Vấn đề tổ hợp của hình học hình họa và hình học
topo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“Dữ liệu lỗi” ngụ ý rằng dữ liệu hình
dáng sản phẩm không đúng thuật toán. Ví dụ điển hình là lỗi định nghĩa bề mặt b_spline,
lỗi lặp góc mở và bề mặt không đồng đều và nằm dưới bề mặt thông thường. Ví dụ về trường
hợp lỗi về mặt a_spline và b_spline là một trong các điểm không đồng
đều, số lượng u lồi, lần lặp u lồi và số lượng điểm kiểm soát. Như thế trường
hợp vi phạm một hoặc nhiều điều lệ WHERE trong định nghĩa thực thể b_spline_surface_with_knots
(bề mặt b_spline có u nổi) tương ứng. Phán quyết dữ liệu lỗi là quyết định
đúng-sai chung cho có hay không điều lệ trong định nghĩa thực thể bị phá vỡ và
không bao gồm giá trị ngưỡng số học.
“Dữ liệu không thích hợp" ngụ ý rằng
dữ liệu không tương thích cho một số ứng
dụng do nó không có thuật toán chính xác. Ví dụ điển hình là đường cong tự
giao, độ cong quá lớn, bề mặt có lỗ nhỏ do nếp vát và nếp gấp ngang trên
phần đường cong. Một khi dữ liệu hình dáng có chất lượng chấp nhận được tại trường
hợp mô tả trên, tồn tại một số trường hợp trong đó người kỹ sư trong quá trình
hậu xử lý có thể phải làm lại dữ liệu sao cho nó có thể sử dụng hiệu quả.
Ví dụ kỹ sư thiết kế khuôn có thể sửa
đổi dữ liệu hình dáng sản phẩm nếu góc phác thảo tương thích không làm phạm vào
trong tài khoản dữ liệu. Hiển nhiên là khi các yêu cầu sản xuất kết hợp vào
trong dữ liệu hoặc không phải lưu lại chi phí làm lại.
4.6.2. Cho phép kết hợp tốt
hơn giữa hệ thống
kiểm tra PDQ và hệ thống làm nóng
Về cơ bản không có sự kết hợp giữa hai hệ thống
kiểm tra PDQ và hệ thống làm nóng tách biệt. Thiếu sót trong biểu diễn kết quả
kiểm tra có liên quan tại mức trường hợp thực thể là nguyên nhân chính của sự
không kết hợp này. Khi có kết quả kiểm tra PDQ từ một số hệ thống kiểm tra hiện
có, bất kỳ hệ thống làm nóng PDQ riêng biệt nào cũng được dùng kiểm tra chất lượng
dữ liệu để thu nhận kết quả kiểm tra liên quan trước khi bắt đầu quá trình làm
nóng. Biểu diễn kết quả kiểm tra tại mức trường hợp thực thể được cung cấp bởi
PDQ-S có thể được sử dụng để giải quyết hiện tượng suy giảm kiểm tra.
Lược đồ kết quả kiểm tra chất lượng dữ
liệu hình dáng cung cấp việc biểu diễn kết quả kiểm tra chất lượng cho dữ liệu
hình dáng sản phẩm cụ thể có hướng đến chỉ tiêu chất lượng đã quy định. Kết quả
kiểm tra chỉ ra khi nào hoặc không dữ liệu hình dáng sản phẩm được kiểm tra có
điểm khuyết chất lượng. Kết quả này phải bao gồm thông tin chi tiết về kiểu điểm
khuyết chất lượng nào đang tồn tại, và độ nghiêm trọng của nó, cùng với dữ liệu
phần tử hình dáng có vấn đề đã phát hiện. Thông tin được mong đợi có hữu dụng
cho quá trình làm nóng chất lượng và để hỗ trợ cộng tác hiệu quả giữa hệ thống
kiểm tra chất lượng và hệ thống làm nóng cho dữ liệu hình dáng sản phẩm.
4.6.3. Tiêu chuẩn hóa trong
đặc tả kỹ thuật ngoại
vi thuật toán kiểm tra chất lượng
Hai hệ thống kiểm tra PDQ khác nhau có
thể tạo ra các kết quả kiểm tra khác nhau khi kiểm tra trên cùng dữ liệu sản phẩm,
trong đó có cùng chỉ tiêu và cùng ngưỡng đã quy định khi kiểm tra, như thế làm
giảm độ tin cậy của hệ thống kiểm tra PDQ. Nguyên nhân vấn đề này nảy sinh là
do thuật toán kiểm tra chất lượng cho từng chỉ tiêu chất lượng để tự do cho bên
cung cấp hệ thống kiểm tra PDQ và không có hướng dẫn thuật toán kiểm tra chất
lượng nào chấp nhận được.
Cách giải quyết bằng PDQ-S cho vấn đề
này là đưa vào khái niệm “yêu cầu đo lường”, đó là đặc tả kỹ thuật ngoại vi cho thuật
toán có thể chấp nhận được. Mỗi chỉ tiêu chất lượng hình dáng bao gồm một yêu cầu
đo lường có liên quan, là mô tả bằng lời về cách thức đo tiêu chí và có thể có
thuộc tính và điều lệ bổ sung nhằm kiểm soát thử nghiệm và phần tử được kiểm
tra. Điều này rõ ràng là sự phụ thuộc vào kết quả kiểm tra trong từng hệ thống
kiểm tra PDQ bị giảm mạnh nếu bên phát triển hệ thống kiểm tra PDQ soát xét hệ
thống của họ dù có tương thích hay không với yêu cầu đo lường cần có và việc cải
tiến hệ thống nếu cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6.4. Tối ưu môi trường kiểm
tra chất lượng dữ liệu bởi người sử dụng
Yêu cầu và ngưỡng chất lượng dữ liệu
được áp dụng cho thử nghiệm chất lượng và độ chính xác đo bằng số có thể áp dụng
trong thuật toán thử nghiệm chất lượng là phụ thuộc rõ ràng vào đối tượng thiết
kế/sản xuất đích và/hoặc hành động thiết kế/sản xuất. Do đó, điều này người sử
dụng phải định nghĩa được. PDQ-S cung cấp nguồn tài nguyên đầy đủ để người sử dụng
lựa chọn chỉ tiêu chất lượng phù hợp nhất cùng với các ngưỡng để áp dụng cho dữ
liệu hình dáng 3D đang xây dựng. Giả sử rằng một số người sử dụng muốn quy định
độ chính xác tính toán số học, độ chính xác này có thể áp dụng trong thử nghiệm
chất lượng bằng hệ thống kiểm tra PDQ là người sử dụng có thể định nghĩa được.
Tiêu chuẩn này cung cấp một số ví dụ và gợi ý để lựa chọn chỉ tiêu thích hợp
trong Điều 5.
Ngưỡng người sử dụng có thể định nghĩa
được từ giao thức ứng dụng hỗ trợ
cho mô hình hình dáng như trong ISO 10303-203 và ISO 10303-214, thực hiện điều
lệ chính khi đánh giá chất lượng dữ liệu hình dáng bằng thử nghiệm số học. Ví dụ
về kiểu ngưỡng điển hình là ngưỡng khoảng cách khi đánh giá nếp gấp giữa bề mặt
cơ bản và đường cong biên để làm mịn từng phần hiệu quả cho bề mặt. Ngưỡng khoảng
cách này có nghĩa là nếu khoảng cách lớn nhất giữa bề mặt và đường cong lớn hơn
hoặc bằng giá trị tối thiểu thì nếp gấp đó phải được hiểu là điểm khuyết chất
lượng. Ngưỡng phù hợp phụ thuộc vào nhiều nhân tố như kích thước sản phẩm, yêu
cầu thiết kế và độ nhạy của hệ thống kỹ thuật khi kiểm tra số học... Do đó, giá
trị ngưỡng thực tế được sử dụng cần phải xác định cẩn thận trong
từng trường hợp nghiệp vụ dựa trên thỏa thuận giữa các bên nghiệp vụ.
Trong hầu hết các trường hợp, nhất là
khi có liên quan đến hình học dạng tự do, thuật toán đo lường tính toán giá trị
xấp xỉ không giải quyết chính xác. Như trong ví dụ bên trên, bề mặt và đường
cong bao gồm một số lượng vô hạn các điểm. Do việc tính toán trên số lượng vô hạn
các điểm là không khả thi, bất kỳ thuật toán nào cũng cố gắng tính toán vấn đề
sử dụng số lượng hữu hạn các điểm có thể có. Theo đó đòi hỏi độ lệch của phương
pháp xấp xỉ so với phương pháp chính xác (thậm chí là khi không biết) có thể nhỏ
hơn giá trị mong đợi, đặc tả kỹ thuật độ chính xác được cung cấp. Giải pháp xấp
xỉ là có thể chấp nhận được nếu sai lệch trong giải pháp xấp xỉ và các giải
pháp xấp xỉ khác thu được bằng tính toán với tập các điểm mẫu khác là nhỏ hơn độ
chính xác đã quy định. Có hai kiểu đặc tả kỹ thuật độ chính xác, độ chính xác
chung áp dụng cho tất cả các phép đo hoặc độ chính xác cụ thể áp dụng chỉ cho
phép đo đã quy định.
Như vậy, người sử dụng có thể tối ưu
hóa môi trường kiểm tra chất lượng dữ liệu bằng cách kết hợp phù hợp các chỉ
tiêu, ngưỡng và độ chính xác chất lượng.
CHÚ THÍCH Trọng tâm bên trên là về cách
thức tối ưu hóa thử nghiệm chất lượng dữ liệu sao cho nó phù hợp với dữ liệu hình
dáng đích. Giả sử rằng dữ hình
dáng phù hợp cho thử nghiệm chất lượng. Yêu cầu chung cho việc này là dự đoán dữ liệu hình
dáng thích hợp theo yêu cầu của Điều 6.2 trong ISO 16792:2006.
4.6.5. Khả năng mở rộng về vấn
đề chất lượng dữ liệu sản phẩm không hình dáng
Mặc dù đặc tả kỹ thuật chi tiết
theo trọng tâm PDQ-S hiện thời về dữ liệu hình dáng sản phẩm, điều này có hai
lược đồ chung để biểu diễn bất kỳ thuộc tính liên quan chất lượng nào về dữ liệu
sản phẩm. Một là lược đồ chỉ tiêu chất lượng dữ liệu sản phẩm và hai là lược
đồ kết quả kiểm tra chất lượng dữ liệu sản phẩm.
Lược đồ chỉ tiêu chất lượng dữ liệu sản
phẩm và lược đồ kết quả kiểm tra chất lượng dữ liệu sản phẩm có thể áp dụng cho
vấn đề chất lượng dữ liệu không hình dáng như là vấn đề chất lượng dữ liệu điều
kiện bên ngoài và vấn đề chất lượng dữ liệu GD&T.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Tổng quát
Điều này đề cập đến các xem xét sau:
- mối quan hệ giữa các vấn đề chất lượng dữ liệu
thực tế và chỉ tiêu PDQ trong PDQ-S từ điểm quan sát của bên phát triển tiêu
chuẩn (xem 5.2);
- chỉ tiêu PDQ rõ ràng được triển khai cho ba kịch
bản khác nhau (xem 5.3);
- quá trình này đẩy mạnh hoạt động PDQ
(xem 5.4).
Hai điều kiện sau (xem 5.3 và 5.4) là
dựa trên việc thực tế về chỉ tiêu PDQ trong nền công nghiệp tự động Nhật Bản.
5.2. Mối quan hệ giữa vấn
đề chất lượng dữ liệu sản phẩm và chỉ tiêu chất lượng
5.2.1. Kiểu vấn đề chất lượng dữ liệu sản
phẩm
Ba kiểu sai lệch về vấn đề chất lượng
dữ liệu thực tế có chỉ tiêu PDQ tương ứng sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Độ chính xác của B-rep không tương thích
yêu cầu (xem 5.2.3).
c) Quy định sản xuất hình dáng bằng
hệ thống CAX bị lỗi (xem 5.2.4).
Như trên mục a) là vấn đề cơ bản và
quan trọng nhất cho tất cả loại dữ liệu hình dáng 3D, trong khi b) và c) là vấn
đề có phụ thuộc chặt chẽ tới trường hợp sử dụng.
5.2.2. B-rep không thích hợp (erroneous_data
(dữ liệu lỗi))
B-rep của dữ liệu hình dáng 3D phải
phù hợp với ISO 10303-42. Tất cả chỉ tiêu chất lượng dữ liệu hình dáng là kiểu
phụ của erroneous_data (dữ liệu lỗi) trong PDQ-S là được kiểm tra có phù
hợp với ISO 10303-42. Điểm khuyết chất lượng bị phát hiện bằng các chỉ tiêu này
được coi như là dữ liệu trái phép và không được sử dụng trong bất kỳ ứng dụng
nào. Khoảng in của hệ thống CAD 3D được cải tiến từ các hệ thống này. Do đó, điều
này quan trọng ngày nay là các điểm khuyết chất lượng theo hạng mục này được
phát hiện đối với dữ liệu đã tạo dựa vào dữ liệu đã tạo bởi hệ thống CAD hiện đại.
Việc kiểm tra điểm khuyết chất lượng trong hạng mục này có ý nghĩa nhất cho dữ
liệu luật lệ CAD hoặc cho dữ liệu CAD đã nhận bằng các hệ thống truyền dữ liệu chưa
tương thích.
5.2.3. Độ chính xác của
B-rep không thỏa đáng
Sai số trong đây liên quan đến hai điểm
khác nhau tại không gian 3D giống như thực thi điều lệ chính khi phân tích lỗi
số học của mô hình B-rep. Nếu khoảng cách giữa hai thực thể hình học hình họa,
thì một là được xác định theo cái khác (bao gồm: điểm trên đường con, đường
cong trên bề mặt và đường cong bao bề mặt) có thực tế lớn hơn sai số ngẫu
nhiên, hoặc nếu tồn tại đường cong hoặc bề mặt có phạm vi nhỏ hơn sai số ngẫu
nhiên thì nó có thể
gây ra nhiều kết quả không thỏa đáng, bao gồm bề mặt không mịn bất ngờ, thiếu
sót thực thể và kết thúc lỗi của lệnh CAD.
PDQ-S hỗ trợ:
- việc phát hiện nếp gấp giữa hai thực thể hình
học lớn hơn ngưỡng sử dụng cho geometric_gap_in_topology (nếp gấp hình học
hình họa trong hình học topo) với sáu chỉ tiêu liên kết rõ ràng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)Hiệu quả sử dụng chỉ
tiêu để phát hiện loạt nếp gấp giữa hai bề mặt tiếp giáp
Có ba chỉ tiêu liên quan nếp gấp giữa
hai bề mặt tiếp giáp là:
(a) gap_between_edge_and_base_surface (nếp gấp giữa
bề mặt biên và bề mặt cơ bản);
(b) gap_between_faces_related_to_an_edge (nếp gấp giữa
các bề mặt liên quan tới biên);
(c) gap_between_pcurves_related_to_an_edge (nếp gấp giữa
các đường cong p liên quan tới biên).
Các hệ thống CAD thương mại hầu hết xử
lý dữ liệu đường cong nội tương tự như khái niệm “pcurve" trong ISO
10303-42. Điều này được hiểu rằng phần hiệu quả trên một bề mặt là vùng biên của
pcurve.
(c) bên trên đánh giá trực tiếp khoảng
cách giữa hai pcurve trong hình 3D. Để giảm số lượng dữ liệu, trường hợp
thường xuyên rằng pcurve không là đầu ra trong tệp tin STEP. Trong trường
hợp này, (b) có thể được sử dụng như một thay thế. (a) là chỉ
tiêu để đánh giá khoảng cách giữa đường cong biên 3D và bề mặt tham chiếu đơn.
Cái gì được tính
cho (a) là sai số cơ bản từ đó cho (b) và (c) nhưng là tương đối cao giữa
các điểm khuyết chất lượng dữ liệu đã phát hiện. Do đó (a) có thể sử dụng tốt
trên bề mặt của (b) và (c). Chỉ các góc tham chiếu từ ba bề mặt là đích tính toán
trong (b) và tất cả góc tham chiếu từ một mặt là đích tính toán
trong (a). Tóm lại là cần thiết sử dụng (c) khi tồn tại dữ liệu pcurve.
Ngoài ra
hoặc
(a) cũng có thể sử dụng.
(2) Hiệu quả sử dụng chỉ
tiêu để phát hiện thực thể vi phân
Để xác định các mặt/bề mặt vi phân hoặc thể
tích vi phân, hai kiểu
chỉ tiêu hiện có. Một là entirely_narrow_* và hai là small_*. Kiểu
chính tắc của chỉ tiêu sử dụng tính toán theo chiều rộng, kiểu thứ hai của chỉ
tiêu sử dụng để tính toán theo vùng diện tích/thể tích. Ngưỡng theo chiều rộng
có thể tính toán trực tiếp theo độ chính xác cơ bản của hệ thống CAD là biểu diễn
bằng khoảng cách. Còn đối với vùng diện tích/thể tích, việc tính toán khó khăn
với ngưỡng do vùng diện tích/thể tích có đơn vị sai số khi đo lường khoảng
cách. Cụ thể là, không khả thi khi kết luận rằng thực thể có vùng diện tích/thể
tích nhỏ hơn ngưỡng đã cho vì có vấn đề trong khi xử lý dữ liệu trong hệ thống CAD. Do
đó, entirely_narrow_* được khuyến nghị cho việc phát hiện mặt hoặc bề mặt
nhỏ hơn độ chính xác cơ bản của hệ thống CAD. Khó khăn là chỉ tiêu entirely_narrow_*
là kiểm tra logic có thể trở thành phức tạp do định nghĩa chiều rộng là phức tạp
hơn trong vùng diện tích hay thể tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường, đầu vào cho hệ thống CAD
thương mại có biến vô hạn. Chuyên
gia cho rằng các chức năng CAD hay trao đổi dữ liệu có thể gặp lỗi khi nếu có
chỉ tiêu PDQ mở rộng hơn tất cả các giới hạn trong 5.2. Chỉ tiêu PDQ có ảnh hưởng
đến vấn đề phát hiện hình dáng 3D theo kinh nghiệm người dùng đã có trong
PDQ-S. Phương thức được khuyến nghị là lựa chọn chỉ tiêu xấp xỉ để phân tích mối
quan hệ giữa dữ liệu chất lượng thấp và chỉ tiêu PDQ trong PDQ-S. Như đề cập
bên dưới, tiến trình thực tế hướng đến việc phân loại vấn đề chất lượng dữ liệu
hình dáng và chỉ tiêu PDQ tương ứng.
(1) Hình dáng không thích hợp
PDQ-S có chứa nhiều kiểu chỉ tiêu khác
nhau mà có thể phát hiện các hình dáng không thích hợp. Các chỉ tiêu này có thể
phân loại vào trong hạng mục bên dưới. Để quan sát mối quan hệ giữa vấn đề chất
lượng dữ liệu hình dáng và lỗi PDQ, cần thiết phải lựa chọn chỉ tiêu và ngưỡng
thích hợp.
- Tự giao nhau
self_intersecting_curve (đường cong
tự giao nhau), self_intersecting_surface (bề mặt tự giao nhau), self_intersecting_loop (vòng lặp tự
giao nhau), self_intersecting_shell (khung tự giao nhau) và intersecting_connected_face_sets
(tập bề mặt kết nối giao nhau) được cung cấp để phát hiện sự tự giao nhau. Các
điểm khuyết chất lượng này rất giống với erroneous_data (dữ liệu lỗi).
Tất cả điều này đều bị cấm như khuyến nghị quy định trong ISO 10303-42.
- Điều kiện xấu thông thường hay bị cong
curve_with_small_curvature_radius (đường cong
có bán kính cong nhỏ),
surface_with_small_curvature_radius (bề mặt có
bán kính cong nhỏ),
zero_surface_normal (chuẩn bề mặt
không),
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
steep_angle_between_adjacent_edges (góc dốc giữa
các mép liền kề)
và steep_angle_between_adjacent_faces
(góc dốc giữa các mặt liền kề) là vào cùng hạng mục này.
- Đường cong hoặc bề mặt đa thức không thích hợp
short_length_curve_segment (mảnh đường cong
có chiều dài ngắn),
small_area_surface_patch (mảnh bề mặt có
diện tích nhỏ),
narrow_surface_patch (mảnh bề mặt hẹp),
indistinct_curve_knots (u lồi cong
không rõ ràng),
indistinct_surface_knots (u lồi bề mặt
không rõ ràng),
nearly_degenerate_surface_patch (mảnh bề mặt suy
thoái gần)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
và nearly_degenerate_surface_boundary
(biên bề mặt suy thái gần) là vào cùng hạng mục này.
Để có hình ảnh về chỉ tiêu của các loại,
điều này hữu ích để hình ảnh hóa ảnh hưởng chuỗi tự giao nhau trong đường thẳng
(xem Hình 3). Chủ đề tương tự
cũng được áp dụng cho trường hợp bề mặt. self_intersecting_curve (đường cong
tự giao nhau) là chỉ tiêu thích hợp nhất để phát hiện trường hợp (i) trong Hình 3.
Đường cong được phát hiện bởi chỉ tiêu này sẽ gây ra lỗi hoặc kết quả không thỏa
đáng trong khi xử lý hình dáng.
Vấn đề sử dụng chỉ tiêu này là cách phân biệt (i) và (ii) trong
Hình 3. Điều này rất khó khi phân biệt trong môi trường 3D. arc_length_separation_factor
(nhân tố phân cách chiều dài cung) và interference_tolerance (dung sai
giao thoa) có thể được sử dụng với mục đích này, nhưng việc phát hiện giá trị
thích hợp nhất là cho arc_length_separation_factor (nhân tố phân cách
chiều dài cung) không dễ dàng và cần phải thử và lỗi để thu nhận việc phát
hiện thành công.
Trường hợp (ii) có thể vẫn là vấn đề
trong một số tính toán. Trong trường hợp này, hình dạng là thứ người dùng không
hướng tới để tạo nhưng hệ thống CAD tự động sinh ra. Có vài chỉ tiêu có thể
phát hiện trường hợp này bao gồm curve_with_small_curvature_radius (đường
cong có bán kính cong nhỏ). Việc phát hiện ngưỡng thích hợp cho chỉ tiêu này
cũng cần một số nghiên cứu khoa học. Trong trường hợp bề mặt, abrupt_change_of_surface_normal
(thay đổi đột ngột chuẩn bề mặt) có thể phát hiện hình dạng bề mặt của kiểu
này. steep_angle_between_adjacent_edges (góc dốc giữa các mép liền kề)
có thể phát hiện trường hợp khi có hai hình dạng có vấn đề về dạng mép khác
nhau. Mặc dù không trực tiếp liên quan đến bản thân hình dáng, short_length_curve_segment
(mảnh đường cong
có chiều dài ngắn) thường phát hiện điểm khuyết chất lượng dữ liệu về các đường
cong có hình dáng trường hợp (ii). Nhưng chỉ tiêu này thỉnh thoảng
phát hiện điểm khuyết chất lượng dữ liệu cho đường cong có hình dáng trường hợp
(iii), tại đó không gây vấn đề trong hầu hết các ứng dụng, và hình dáng có thể
là một thứ mà người thiết kế muốn tạo ra. Có nghĩa là việc phát hiện khái quát
thường thực hiện cho chỉ tiêu này. Công lao của chỉ tiêu này là phát hiện điểm
khuyết chất lượng bằng chỉ tiêu trong hầu hết các trường hợp tĩnh và nhanh, và
đường cong bị phát hiện bằng chỉ tiêu này là quá lớn và phức tạp khi nó không
gây ra vấn đề.
Chỉ tiêu được đề cập bên trên có thể
được sử dụng để phát hiện hình dạng mà người thiết kế không muốn tạo ra, điều
này có thể gây nhiều vấn đề hậu xử lý. Nhưng như mô tả bên trên, việc lựa chọn chỉ
tiêu và giá trị ngưỡng thích hợp cần việc nghiên cứu khoa học dựa trên dữ liệu
thực tế.
Trong trường hợp bề mặt, vấn đề chỉ
tiêu xuất hiện lỗi hệ thống CAD khi tính toán các véctơ thông thường (việc
này thường xảy ra). Chỉ
tiêu như zero_surface_normal (chuẩn bề mặt không), nearly_degenerate_surface_boundary (biên bề mặt
suy thái gần) và
nearly_degenerate_surface_patch
(mảnh vá bề mặt
suy thoái gần) là thích hợp để phát hiện kiểu bề mặt này.
(2) Suy giảm hình dáng
PDQ-S bao gồm một số kiểu chỉ tiêu có
thể phát hiện các thực thể chồng chất. Các thực thể chồng chất có thể xảy ra do một
số nguyên nhân. Thực thể có hình dáng giống nhau hoàn toàn có thể sinh ra do vận
hành lỗi hoặc giao dịch dữ liệu không thích hợp. Thực thể chồng chất từng phần
có thể bị sinh ra do vận hành lỗi hoặc điểm khuyết trong giao dịch dữ liệu như
lỗi trong quá trình làm mịn bề mặt. Trong cả hai trường hợp, các thực thể thường
không được mong đợi tạo ra, làm dữ liệu nặng hơn cần thiết, và thỉnh thoảng gây
ra lỗi vận hành. Chỉ tiêu được liệt kê bên dưới có thể được sử dụng để phát hiện
các thực thể chồng chất.
- tất cả chỉ tiêu kiểu phụ theo multiply_defined_geometry
(hình học bội số), tất cả chỉ tiêu kiểu phụ theo overlapping_geometry
(hình học chồng chất), tất cả chỉ tiêu kiểu phụ theo topology_related_to_multiply_defined_geometry
(hình học topo liên quan đến hình học bội số), tất cả chỉ tiêu kiểu phụ theo topology_related_to_overlapping_geometry
(hình học topo liên quan đến hình học chồng chất), multiply_defined_solids
(thể rắn bội số) và partly_overlapping_solids (thể rắn chồng chất từng
phần) là cùng hạng mục này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tất cả chỉ tiêu kiểu phụ theo overcomplex_topology_and_geometry_relationship
(mối quan hệ hình học topo và hình học phức tạp), excessively_high_degree_curve
(đường cong cao quá mức), curve_with_excessive_segments (đường cong có
phân đoạn quá mức) excessively_high_degree_surface (bề mặt cao quá mức)
và
surface_with_excessive_patches_in_one_direction (bề mặt có
quá nhiều mảnh vá theo
cùng hướng) là cùng hạng mục này.
5.3. Ví dụ lựa chọn chỉ
tiêu chất lượng dữ liệu cho mục đích kỹ thuật thực tế
5.3.1. Tổng quan về kịch bản
ví dụ
Trong trường hợp này cho thấy các kịch
bản thực tế về lựa chọn chỉ tiêu chất lượng dữ liệu như theo thực thể hiện tại
trong nền công nghiệp tự động Nhật Bản. Ví dụ cụ thể là tất cả trong thực tiễn
sử dụng bởi một bên lắp ráp tự động riêng lẻ. Mặc dù chỉ tiêu sử dụng cho cả hình dáng và
không liên quan đến hình dáng, những mục đích sau dành cho chỉ tiêu liên quan đến
hình dáng.
Ba kịch bản sau đề cập
về việc lựa chọn chỉ tiêu chất lượng dữ liệu thích hợp.
- Kịch bản về trao đổi dữ liệu sản phẩm trong
khi lắp ráp kỹ thuật số;
- Kịch bản trao đổi dữ liệu sản phẩm trong khi
phát triển sản phẩm liên doanh bởi bên sản xuất lắp ráp và các bên cung ứng.
- Kịch bản trao đổi dữ liệu sản phẩm trong khi
phát triển thiết bị/khuôn sản xuất nhằm hướng tới các khuôn máy.
5.3.2. Kịch bản trao đổi dữ
liệu trong khi lắp ráp kỹ thuật số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có các vấn đề cơ bản hay không trong các
thành phần;
- Có các xung đột không thể chấp nhận hay không
giữa các thành phần;
- Tồn tại các nếp gấp thích hợp
giữa các thành phần;
- Tính khả thi của việc lắp ráp khi sản xuất số
lượng lớn;
- Tính khả thi của việc kiểm tra.
Việc lắp ráp kỹ thuật số được thực hiện
bằng cách thu thập các dữ liệu thành phần cần thiết vào trong hệ thống CAD. Điển
hình là một số dữ liệu được phát triển bởi các tổ trong nhà máy lắp ráp và một
số khác do các bên cung ứng. Để thực thi việc lắp ráp kỹ thuật số hiệu quả, tất
cả dữ liệu thu thập được phải hiển thị trên màn hình và phải sử dụng được trong
khi kiểm tra mà không cần yêu cầu bất kỳ làm lại hay hành động sửa chữa nào. Để
xác minh khi nào hay không tất cả dữ liệu thu thập được thích hợp với điều kiện
này, chỉ tiêu PDQ bên dưới phải được sử dụng. Chỉ tiêu để phát hiện nếp gấp đáng
kể giữa
các
thực thể và để phát hiện các thực thể quá nhỏ nhưng có thể gây ra việc hiển thị
không hoàn thiện các dữ liệu hình dáng sản phẩm đích do thiếu (mất thực thể) hoặc
các thực thể bị biến dạng khi lựa chọn. Chỉ tiêu để phát hiện các mặt bị trùng
mà có thể gây ra sự xung đột khi sử dụng cũng nên được lựa chọn.
short_length_edge (lề có chiều
dài ngắn)
gap_between_adjacent_edges_in_loop (nếp gấp giữa
hai lề liền kề khi lặp)
gap_between_edge_and_base_surface (nếp gấp giữa
lề và bề mặt cơ bản)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
multiply_defined_faces (các mặt bị
xác định bội)
small_volume_solid (vật rắn thể
tích nhỏ)
5.3.3. Kịch bản trao đổi dữ
liệu sản phẩm trong khi phát triển sản phẩm liên doanh bởi nhà sản xuất lắp ráp
và các bên cung ứng
Trong môi trường phát triển sản phẩm
liên doanh, dữ liệu sản phẩm được trao đổi thường xuyên giữa các công ty
thành viên. Dữ liệu đã thu nhận được mong đợi là có thể sử dụng trong bất kỳ
quá trình phát
triển
sản phẩm nào như là lập mô hình hình dáng. Do đó, các yêu cầu trên PDQ cho những
dữ liệu này
khác
hơn nhiều kịch bản mô tả trong 5.3.2. Chỉ tiêu PDQ được sử dụng cho kịch bản
này ở bên dưới.
Chỉ tiêu cần thiết để đảm bảo hiển thị
hoàn toàn về dữ liệu hình dáng sản phẩm đích mà không có bất kỳ thực thể nào
bị thiếu sót hay bị méo mó và chỉ tiêu để chống xung đột cho người sử dụng
tương đồng
với
các yêu cầu trong 5.3.2. Trong kịch bản này, các chỉ tiêu bổ sung là cho phép
quá trình xử lý hình họa thành công bằng hệ thống CAD và bao gồm như vậy để phát hiện
các thực thể không liên tục, thực thể tự giao nhau và thực thể hình học topo đột
ngột.
short_length_curve (đường cong
có chiều dài ngắn)
self_intersecting_curve (đường cong
tự giao nhau)
entirely_narrow_surface (bề mặt hẹp
hoàn toàn)
self_intersecting_surface (bề mặt tự
giao nhau)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
self_intersecting_loop (vòng lặp tự
giao nhau)
gap_between_pcurves_related_to_an_edge (nếp gấp giữa
các pcurve liên quan đến lề)
entirely_narrow_face (mặt hẹp
hoàn toàn)
multiply_defined_faces (các mặt bị
xác định bội)
gap_between_faces_related_to_an_edge (nếp gấp giữa
các mặt liên quan đến lề)
non_manifold_at_edge (không đa dạng
tại lề)
5.3.4. Kịch bản trao đổi dữ
liệu sản phẩm giữa sản xuất thiết bị/phát triển khuôn hướng tới khuôn máy
Bảng điều khiển tự động thường tạo
hình bằng dập khuôn hoặc đúc khuôn. Hình dáng khuôn bao gồm các bề mặt hình tự do
khá phức tạp và được phát triển gia công cơ khí NC tinh vi. Để hiểu rõ như các
chuyên gia vật liệu, hình dáng khuôn không giống như hình dáng sản phẩm thu về.
Hình dáng khuôn cho phép các yêu cầu sản xuất như ước lượng vết rạn nứt hoặc ước
lượng về sự biến dạng nhiệt của khuôn vật lý. Điều này mang nghĩa rằng nhiều
quá trình biến dạng hình dáng phức tạp cần có trong kịch bản này. Do đó, các
yêu cầu PDQ cho kịch bản này phải có nhiều hơn hai kịch bản trước. Chỉ tiêu PDQ
về kịch bản này như bên dưới và được phân loại là:
*1: điều cần thiết để hiển thị hoàn
toàn hình dạng đích mà không có bất kỳ thực thể nào bị thiếu sót hoặc bị biến dạng
và điều cần thiết để cho phép quá trình xử lý hình họa thành công bằng hệ thống
CAD, bao gồm các chỉ tiêu để phát hiện nếp gấp, sự không liên tục, thực thể quá
nhỏ, thực thể tự giao nhau và thực thể hình học topo đột ngột;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*3: điều cần thiết để chống xung đột
cho người sử dụng, bao gồm các chỉ tiêu để phát hiện thực thể bị xác định bội;
*4: điều cần thiết để đảm bảo khả năng
sản xuất, bao
gồm
chỉ tiêu để phát hiện thực thể quá nhỏ, thực thể nhạy và
các vùng khuyết nội bộ.
g1_discontinuous_curve(*1,*2)
(đường cong không liên tục g1)
short_length_curve(*1,*2)
(đường cong chiều dài ngắn)
short_length_curve_segment(*2)
(đoạn đường cong chiều dài ngắn)
self_intersecting_curve(*1,*2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
multiply_defined_curves(*3)
(đường cong bị xác định bội)
curve_with_small_curvature_radius(*2,*4)
(đường cong có bán kính cong nhỏ)
g1_discontinuous_surface(*1,*2)
(bề mặt không liên tục g1)
narrow_surface_patch(*2)
(mảnh bề mặt hẹp)
nearly_degenerate_surface_boundary(*2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nearly_degenerate_surface_patch(*2)
(mảnh bề mặt suy thoái
gần)
zero_surface_normal(*2)
(chuẩn bề mặt không)
self_intersecting_surface(*1,*2)
(bề mặt tự giao nhau)
multiply_defined_surfaces(*3)
(bề mặt bị xác định bội)
abrupt_change_of_surface_normal(*4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
surface_with_small_curvature_radius(*2,*4)
(bề mặt có bán kính cong nhỏ)
short_length_edge(*1,*2)
(lề có chiều dài ngắn)
gap_between_adjacent_edges_in_loop(*1)
(nếp gấp giữa hai lề liền kề khi lặp)
self_intersecting
_loop(*1,*2)
(vòng lặp tự giao nhau)
steep_angle_between_adjacent_edges(*4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
gap_between_edge_and_base_surface(*1)
(nếp gấp giữa lề và bề mặt
cơ bản)
gap_between_vertex_and_base_surface(*1)
(nếp gấp giữa đỉnh và bề mặt
cơ bản)
entirely_narrow_face(*2,*4)
(mặt hẹp hoàn toàn)
self_intersecting
_loop(*1,*2,*4)
(vòng lặp tự giao nhau)
intersecting_loops_in_face(*4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
multiply_defined_faces(*3)
(các mặt bị xác định bội)
gap_between_faces_related_to_an_edge(*1)
(nếp gấp giữa các mặt liên quan đến
lề)
gap_between_pcurves_related_to_an_edge(*1)
(nếp gấp giữa các pcurve liên quan đến
lề)
g1_discontinuity_between_adjacent_faces(*1,*2)
(sự không liên tục g1 giữa các mặt
liền kề)
self_intersecting_shell(*4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
steep_angle_between_adjacent_faces(*4)
(góc dốc giữa các mặt liền kề)
over_used_vertex(*1)
(đỉnh được sử dụng khái quát)
small_volume_solid(*4)
(vật rắn thể tích nhỏ)
intersecting_shells_in_solid(*4)
(phần sườn giao nhau trên vật rắn)
multiply_defined_solids(*3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
solid_with_excessive_number_of_voids(*4)
vật rắn có số vùng khuyết quá mức)
5.4. Thủ tục khuyến nghị để
đẩy mạnh hoạt động PDQ
Như đề cập bên dưới, việc chuẩn bị và
vận hành là được khuyến nghị để đẩy mạnh hoạt động PDQ. Nền công nghiệp tự động
Nhật Bản hiện nay đã thực hiện hoàn toàn các hành động này.
<Quá trình 1> Thu thập vấn đề
nghiêm trọng gây ra bởi PDQ không thể chấp nhận được
Bước đầu tiên để đẩy mạnh hoạt động
PDQ theo chiều rộng công ty là ước lượng sự mất mát gây ra bởi PDQ không thể chấp
nhận được. Quá trình này phải bao gồm việc nhận biết tài chính và thời gian
đánh dấu việc thực thi việc làm việc lại hoặc sửa chữa dữ liệu do yêu cầu của
PDQ không thể chấp nhận được, hoặc việc sản xuất lại các thành phần bộ phận sau
khi khai phá dữ liệu đang có không thích hợp với các yêu cầu PDQ thích hợp.
Có hai vấn đề khó khăn chính để quản
lý quá trình này. Một là khó khăn khi phán xét khi nào có hay không kết quả lỗi
do vận hành CAX (CAD, CAM hoặc CAE) bị gây ra bởi PDQ không thể chấp nhận được.
Hai là khi người thiết kế và kỹ sư thường xuyên không nhận ra vấn đề PDQ khi họ
thu nhận cách thức về cách chuyển tiếp khi họ bắt gặp kết quả lỗi. Từ đó, thời
gian họ có bị giới hạn, họ cố gắng thử chuyển tiếp mà không dừng công việc lại
khi họ bắt gặp kết quả lỗi.
Đối với khó khăn thứ nhất, tuyệt đối cần
làm nhẹ đi nhờ các chuyên gia PDQ là người biết rõ kết quả lỗi gây ra bởi PDQ
không thích hợp, vận hành CAD có liên quan và các điều lệ công ty có thể áp dụng.
Trong trường hợp khó khăn thứ hai, chuyên gia PDQ được mong đợi không chỉ lắng
nghe từ người thiết kế và kỹ sư mà còn chỉ ra bằng cách quan sát vận hành của
người thiết kế và kỹ sư, các vấn đề PDQ mà người thiết kế và kỹ sư không nhận
ra được.
Cho dù việc nhận diện các mất mát gây
ra bởi PDQ không thích hợp được nghiên cứu như mô tả bên trên, điều này cũng
tiêu tốn thời gian và khó thu thập tổng thể mất mát theo chiều rộng công ty. Để
giải quyết vấn đề này, tổ chức làm việc với nhau để lựa chọn ra kiểu tiếp cận
PDQ mới, khi chất lượng dữ liệu phải được hoàn toàn khởi tạo, theo cùng một đường
như chất vấn bên khởi tạo sản phẩm vật lý để hoàn thành chất lượng sản phẩm.
Cách tiếp cận này có thể đơn giản hóa quá trình bởi vì yêu cầu giảm thiểu việc
chỉ thu thập hiện tượng PDQ đặc trưng hơn là thu thập hiện tượng tổng quát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như các công cụ PDQ thương mại đáng
tin cậy đang có hiện nay, việc kiểm tra chất lượng dữ liệu CAD là không khó.
Sau khi tiến hành kiểm tra chất lượng cùng trên các dữ liệu mơ hồ và không mơ hồ.
việc so sánh hai kết quả sẽ rõ ràng khi chỉ tiêu PDQ tốt nhất phát hiện chất lượng
dữ liệu không thích hợp. Các tiếp cận khác là thực hiện kiểm tra chất lượng tổng
thể đối phó với dữ liệu CAD hoạt động hiện thời bằng tập lệnh chỉ tiêu PDQ cùng
với các ngưỡng thích hợp. Tập lệnh chỉ tiêu PDQ cùng với các ngưỡng thích hợp có
thể thu được bằng thực nghiệm như hướng dẫn PDQ JAMA/JAPIA. Nếu điểm khuyết chất
lượng bị nhận diện bằng cách kiểm
tra tổng thể, tập tiêu chuẩn cho chỉ tiêu PDQ phải phát hiện được điểm khuyết
chất lượng.
<Quá trình 3> Công bố điều lệ
công ty và khởi tạo môi trường vận hành
Sau khi nhận diện chỉ tiêu PDQ hiệu quả,
tổ chức phải công bố điều lệ công ty để chống dữ liệu chất lượng không thích hợp
và khởi tạo môi trường vận hành để hỗ trợ người thiết kế và kỹ sư thao tác. Việc
công bố điều lệ công ty hiệu quả khi các điều lệ công ty đơn giản phù hợp có thể
bảo vệ sự xuất hiện của dữ liệu chất lượng không thích hợp. Tuy nhiên, thông
thường việc xuất hiện dữ liệu hình dáng chất lượng không thích hợp là chỉ trở
nên rõ ràng khi việc khởi tạo thực tế dữ liệu. Khi thực thi kiểm tra chất lượng
và sửa đổi dữ liệu không thể chấp nhận được phải cẩn thận phát hiện bằng cách
chú ý hiệu quả về thiết kế và chi phí kiểm tra cùng việc sửa đổi. Kiểm tra chất
lượng sau khi vận hành từng xử lý hình dáng sẽ gây ra sự sửa đổi có chi phí là
nhỏ nhất nhưng giảm giá trị hiệu
quả thiết kế đáng kể. Kiểm tra chất lượng được thực hiện bằng công cụ PDQ (ví dụ
lúc nửa đêm) và sửa đổi tại sáng hôm sau là cần thiết sẽ gây ra mức trung bình
giữa chi phí và việc suy giảm giá trị trong hiệu quả thiết kế. Kiểm tra chất lượng
sau khi hoàn thành thiết kế thành phần bộ phận sẽ gây ra suy giảm giá trị (ít nhất cho hiệu
quả thiết kế nhưng gây ra phát sinh chi phí sửa đổi đáng kể.
<Quá trình 4> Huấn luyện công ty
Việc huấn luyện công ty là cần thiết để
tạo sự thấu hiểu trong mục đích hoạt động PDQ và các điều lệ công ty thích hợp.
Trong trường hợp công bố việc kiểm tra PDQ và bất kỳ sửa đổi cần thiết nào trên
dữ liệu, công việc huấn luyện là thích hợp nhất. Kiểu huấn luyện này là đặc biệt
hiệu quả trong khi nhận diện các vận hành thường gây ra PDQ không thích hợp.
<Quá trình 5> Bắt đầu vận hành
và thiết lập vận hành ổn định.
Theo các quá trình từ 1 đến 4 như
trên, vận hành thực tế cần bắt đầu với mục tiêu thu nhận PDQ có thể chấp nhận.
Điều quan trọng để thực hiện giám sát PDQ sao cho bản thân người thiết kế và kỹ
sư có thể phán xét chất lượng dữ liệu mà họ tạo ra. Như vậy trách nhiệm gán cho
từng cá nhân. Kiểm tra tiếp tục là cần thiết để ước lượng giá trị của chỉ tiêu
PDQ đã thực thi và các ngưỡng thích hợp, kết quả trong sửa đổi của chỉ tiêu đã
chọn hoặc ngưỡng cần thiết.
6. Đảm bảo sự phù hợp
với PDQ-S
6.1. Tổng quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Quan niệm cơ bản về
PDQ-S
6.2.1. Kịch bản sử dụng PDQ-S
Ba kịch bản sử dụng PDQ-S được mô tả
trong ISO 10303-59:2008, Phụ lục G, như bên dưới.
a) Yêu cầu và tuyên bố về chất lượng dữ
liệu
Công ty phải yêu cầu hỗ trợ công ty để
khởi tạo dữ liệu mô hình sản phẩm sao cho nó phù hợp với các yêu cầu chất lượng
đã quy định. Yêu cầu chất lượng có thể truyền cùng với các bảng sắp xếp. Bên khởi
tạo dữ liệu sản phẩm có thể sử dụng thông tin chất lượng để thu nhận chính xác
mức chất lượng phù hợp với mô hình. Phụ thuộc vào mô hình dữ liệu và hệ thống
CAD đã sử dụng, chất lượng của dữ liệu mô hình sản phẩm có thể công khai rõ
ràng mà không có bất kỳ sự kiểm tra nào. Thông tin chất lượng có thể truyền
cùng với dữ liệu mô hình sản phẩm tương ứng.
b) Việc đánh giá chất lượng dữ liệu và
thu nhận dữ liệu lâu dài
Tổ chức đảm bảo chất lượng có thể có
thể sử dụng thông tin chất lượng cho biểu diễn kết quả kiểm tra chất lượng cho
tập riêng của dữ liệu mô hình sản phẩm. Kịch bản này phải yêu cầu chỉ tiêu chất
lượng đã kiểm tra cùng với các ngưỡng đã sử dụng, yêu cầu đo lường được triển
khai và thu nhận kết quả kiểm tra. Có thể bao gồm sử dụng độ chính xác. Thông
tin được truyền cùng với dữ liệu mô hình sản phẩm tương ứng. Điều này thích hợp
với bản ghi chi tiết về chất lượng dữ liệu mô hình sản phẩm thu được cùng với dữ
liệu sản phẩm có liên quan. Yêu cầu dữ liệu cho mục đích này tương tự như nhu cầu
về đảm bảo chất lượng.
c) Thông tin chất lượng dữ liệu sử dụng
trong cải tiến chất lượng
Nếu điểm khuyết chất lượng bị phát hiện
khi kiểm tra chất lượng, hành động cần thiết là cải tiến dữ liệu đang xét theo
yêu cầu. Như thế, thông tin tự nhiên và một số điểm khuyết chất lượng bất kỳ phải
được cung cấp. Do đó, kịch bản này phải yêu cầu báo cáo kết quả kiểm tra chi tiết
tại mức trường hợp thực thể hình học. Thông tin được truyền cùng với dữ liệu mô
hình sản phẩm tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PDQ-S được phát triển theo các bước
sau:
a) Thông tin chất lượng dữ liệu sản phẩm
không phụ thuộc vào dữ liệu mô hình sản phẩm.
Thông tin chất lượng dữ liệu sản phẩm
phải được hiểu là không phụ thuộc cơ bản vào dữ liệu mô hình sản phẩm và không
được xem là thành phần cấu tạo. Mặc dù thông tin chất lượng dữ liệu sản phẩm có
liên quan đến dữ liệu mô hình sản phẩm sử dụng trong hầu hết kịch bản, nhưng nó
phải được sử dụng độc lập.
b) Thông tin chất lượng dữ liệu sản phẩm
phải bao gồm các yêu cầu cụ thể cho chất lượng dữ liệu và kết quả kiểm tra dựa
theo các yêu cầu quy định là cần thiết.
Trong kịch bản yêu cầu và phân phối chất
lượng dữ liệu sản phẩm theo các yêu cầu cụ thể, chỉ thông tin yêu cầu cho chất
lượng dữ liệu sản phẩm là được sử dụng. Nói theo cách khác, thông tin kết quả
kiểm tra phải đi cùng với thông tin yêu cầu tương ứng từ đó kết quả chỉ có
nghĩa khi biết được yêu cầu tương ứng.
c) Khi thông tin chất lượng dữ liệu sản
phẩm được sử dụng cùng với dữ liệu mô hình sản phẩm, một cách tham chiếu từ
thông tin chất lượng dữ liệu sản phẩm đến dữ liệu mô hình sản phẩm được kiểm
tra. Trong kịch bản về đảm bảo chất lượng dữ liệu sản phẩm và thu nhận dữ liệu
lâu dài, thông tin chất lượng dữ liệu sản phẩm yêu cầu tham chiếu đến dữ liệu
mô hình sản phẩm đã kiểm tra. Ngoài ra, để kịch bản thông tin chất lượng dữ liệu
để sử dụng cải tiến chất lượng, yêu cầu tham chiếu đến dữ liệu thành phần hình
dáng do điểm khuyết chất lượng gây ra.
Việc tương thích với các giả định
trên, chất lượng dữ liệu sản phẩm trong dữ liệu mô hình sản phẩm có liên quan tại
bốn điểm biểu diễn bằng ký tự chữ cái trong Hình 4.
CHÚ THÍCH Một số chi tiết của
mô hình không có liên quan đến như miêu tả như trong hình.
(A) Định nghĩa chất lượng dữ liệu sản phẩm
và định nghĩa sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
product_data_quality_definition (định nghĩa
chất lượng dữ liệu sản phẩm) với product_definition (định nghĩa sản phẩm)
được định nghĩa trong ISO 10303-41 có chỉ ra dữ liệu mô hình sản phẩm đã kiểm tra. Thực thể
này thiết lập mối quan hệ giữa thông tin chất lượng dữ liệu sản phẩm và dữ liệu
sản phẩm
ở mức định
nghĩa.
(B) Kết quả kiểm tra chất lượng dữ liệu
hình dáng sản phẩm và hình dáng sản phẩm Mối quan hệ thực thể liên quan đến shape_data_quality_inspection_result_representation
(biểu diễn kết quả kiểm tra chất lượng dữ liệu hình dáng) biểu diễn kết quả kiểm
tra trên chất lượng dữ liệu hình dáng sản phẩm và shape_representation
(biểu diễn hình dáng) định nghĩa trong ISO 10303-41 biểu diễn việc biểu
diễn hình dáng của dữ liệu sản phẩm được kiểm tra. shape_representation
(biểu diễn hình dáng) này phải là sự biểu diễn hình dáng của product_definition
(định nghĩa sản phẩm) được nhận ra bằng (A).
(C) Phần tử hình dáng được kiểm tra vi phạm
các yêu cầu cho chất lượng dữ liệu hình dáng
Thực thể trong việc lựa chọn biểu diễn
phần tử hình dáng đã kiểm tra có điểm khuyết như thuộc tính của shape_data_quality_inspection_report_item
(mục báo cáo kiểm tra chất lượng dữ liệu hình dáng) biểu diễn thông tin điểm
khuyết riêng dựa vào chỉ tiêu cụ thể cho chất lượng dữ liệu hình dáng. inspected_shape_element_select
(lựa chọn phần tử hình dáng đã kiểm tra) lựa chọn kiểu biểu diễn phần tử hình họa
hoặc hình học topo đã kiểm tra theo định nghĩa trong ISO 10303-42. Phần tử hình
dáng phải là phần tử shape_representaiton (biểu diễn hình dáng) được nhận
ra trong (B).
(D) Vị trí điểm khuyết đã phát hiện bởi việc
kiểm tra
Thực thể trong việc lựa chọn biểu diễn
vị trí nơi điểm khuyết hiện có trong phần tử hình dáng đã kiểm tra. shape_data_quality_inspection_report_item
(mục báo cáo kiểm tra chất lượng dữ liệu hình dáng) như mô tả bên trên có extreme_instances
(trường hợp vô cùng) biểu diễn điểm khuyết chất lượng đã phát hiện riêng biệt.
Nó có thuộc tính location_of_extreme_value_select (vị trí lựa chọn giá
trị vô cùng) lựa chọn kiểu phần tử thông tin trên vị trí điểm khuyết. Khi vị
trí của điểm khuyết biểu diễn có sử dụng phần tử hình dáng như điểm, ví dụ
trong trường hợp point_on_edge_curve (điểm trên đường cong biên) phần tử
hình dáng được tạo ra trong dữ liệu chất lượng dữ liệu hình dáng sản phẩm nhưng
theo phần tử hình dáng (trong trường hợp edge_curve (đường cong biên))
và hệ thống kết hợp phải được định nghĩa trong phần tử hình dáng của dữ liệu
hình dáng sản phẩm đã kiểm tra được nhận ra trong (C).
6.3. Hai phương pháp sử dụng
PDQ-S
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chúng ta nghiên cứu hai phương pháp để
sửa đổi các AP theo ISO 10303 hiện có để làm chúng phù hợp với PDQ-S. Hình 5 mô
phỏng việc bổ sung thông tin chất lượng dữ liệu sản phẩm cho dữ liệu mô hình sản
phẩm được kiểm tra. Dữ liệu hình dáng đã kiểm tra được biểu diễn bằng các AP hiện
có. Tuy
nhiên
việc định nghĩa một AP mới cần có sự biểu diễn dữ liệu hình dáng với thông tin
chất lượng dữ liệu hình dáng bổ sung.
Điều 6.4 mô tả cách sửa đổi các mô đun
AP có sẵn để làm chúng phù hợp với PDQ-S bằng cách sử dụng mô đun ứng dụng
(AM).
Trong phương pháp thứ hai, thông tin chất lượng
dữ liệu sản phẩm cần được tạo như tệp tin riêng lẻ không phụ thuộc vào
dữ liệu sản phẩm đã kiểm tra với tham chiếu ngoài cần thiết giữa hai
tệp tin. Cơ chế tham chiếu ngoài là cần thiết để làm cho dữ liệu sản phẩm được
biểu diễn trong AP từ tệp tin thông tin chất lượng dữ liệu sản phẩm phù hợp
PDQ-S riêng lẻ. Nếu như cơ chế tham chiếu ngoài đáng tin cậy được thiết lập,
các AP hiện có phải được làm phù hợp với PDQ-S mà không có sự thay đổi nào.
6.4. Sửa đổi AP hiện có để
làm cho phù
hợp
PDQ-S
6.4.1. Tổng quan
Điều này mô tả việc phát triển một AP
mới bằng cách thêm thông tin chất lượng dữ liệu hình dáng đã định nghĩa trong
PDQ-S vào trong AP hiện có bao gồm mô hình hình dáng. Việc mở rộng AP hiện có sử
dụng mô đun PDQ-S, mô là cùng với một số thông tin chi tiết trên mô đun PDQ-S.
6.4.2. Việc mở rộng AP hiện
có với mô đun PDQ-S
Như mô tả trong 6.2.2, PDQ-S tham khảo
đến ba kiểu dữ liệu trong dữ liệu mô hình sản phẩm: product_definition
(định nghĩa sản phẩm), shape_representation (biểu diễn hình dáng) và phần
tử hình dáng. Như thông tin có trong AP khác với các thực thể không có liên
quan đến chất lượng dữ liệu hình dáng, như thông tin có thể sử dụng như trong
AP gốc. Hình 6 cho thấy lược đồ khái niệm cách thức tạo ra AP mới bằng cách mở
rộng AP gốc bằng cách thêm vào mô đun PDQ-S.
Mô đun AP tại đây là mô đun cao nhất để
AP hiện có được sửa đổi nhằm thêm mô đun PDQ-S vào bổ sung cho mô đun đã sử dụng
trong mô đun AP gốc. AP mới có thông tin chất lượng dữ liệu hình dáng được tạo
dựa trên mô đun AP mới này. Mô đun PDQ-S được cấu trúc bằng mô đun PDQ-S và một
số mô đun liên quan đến hình dáng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô đun PDQ-S bao trùm phạm vi thông
tin giống như PDQ-S. Thủ tục sau được áp dụng cho việc phát triển:
- mô đun tương ứng một - một cùng với năm lược
đồ PDQ-S;
- mô hình tham chiếu ứng dụng (ARM) cho từng mô
đun được cấu trúc theo cùng cách của mô hình PDQ-S;
- thực thể được định nghĩa trong PDQ-S là bản
sao các đối tượng ứng dụng tương ứng trong mô đun ARM;
- để đối tượng ứng dụng tương ứng với thực thể
nhưng không được định nghĩa trong PDQ-S, đối tượng ứng dụng
hiện có tương thích
với mục đích được sử dụng.
Mô đun PDQ-S là:
- ISO/TS 10303-1520
Định nghĩa chất lượng dữ liệu sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ tiêu chất lượng dữ liệu sản phẩm
- ISO/TS 10303-1522
Kết quả kiểm tra chất lượng dữ liệu
sản phẩm
- ISO/TS 10303-1523
Chỉ tiêu chất lượng dữ liệu hình
dáng
- ISO/TS 10303-1524
Kết quả kiểm tra chất lượng dữ liệu
hình dáng
6.4.4. Thủ tục được đề nghị để khởi
tạo AP phù hợp PDQ-S
Thủ tục sau đây được đề nghị để tạo ra
AP phù hợp PDQ-S
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Việc tạo AP mới bằng cách thêm biểu diễn
về chất lượng dữ liệu hình dáng trong công bố phạm vi.
c) Việc tạo mới mô đun AP bằng cách thêm
biểu diễn chất lượng dữ liệu hình dáng vào phạm vi của nó. Sử dụng mô đun PDQ-S
để thêm vào mô đun hiện có.
Mối quan hệ giữa dữ liệu sản phẩm và
thông tin chất lượng dữ liệu được mô tả trong 6.2.2 là dựa trên thực thể nguyên
liệu. Mô đun PDQ-S sử dụng mô đun ứng dụng bên dưới và các đối tượng ARM để thiết
lập liên kết với dữ liệu sản phẩm.
(A) Định nghĩa chất lượng dữ liệu sản phẩm
và định nghĩa sản phẩm
product_view_definition (định nghĩa
xem xét sản phẩm) trong ISO/TS 10303-1019 Định nghĩa xem xét sản phẩm được
sử dụng trong ISO 10303-1520 Định nghĩa chất lượng dữ liệu sản phẩm để
biểu diễn dữ liệu sản phẩm nhằm ánh xạ đến product_definition (định
nghĩa sản phẩm) được định nghĩa trong ISO 10303-41. Ngoài
ra, ISO/TS 10303-AM1520 Định nghĩa chất lượng dữ liệu sản phẩm sử dụng
ISO/TS 10303-1014 Việc gán thời gian ngày tháng và ISO/TS 10303-1013 Việc
gán tổ chức con người nhằm biểu diễn
thông tin quản lý.
(B) Kết quả kiểm tra về chất lượng dữ liệu
hình dáng sản phẩm và hình dáng sản phẩm geometric_model (mô hình hình học)
trong ISO/TS 10303-1004 Hình dáng hình học phần tử được sử dụng trong
ISO/TS 10303-1524 kết quả kiểm tra chất lượng dữ liệu hình dáng nhằm biểu diễn
thông tin mô hình hình dáng là được ánh xạ đến shape_representation đã định
nghĩa trong ISO 10303-41.
(C) Phần tử hình dáng đã kiểm tra trái với
yêu cầu về chất lượng dữ liệu hình dáng
Các đối tượng ARM bên dưới được sử dụng
trong ISO/TS 10303-1524 Kết quả kiểm tra chất lượng dữ liệu hình dáng nhằm
biểu diễn phần tử hình dáng đã kiểm tra là phải xuất hiện như hạng mục trong kiểu
chọn inspected_shape_element_select (lựa chọn phần tử hình
dáng đã kiểm tra).
- Axis_placement (xếp trục tọa
độ) and Direction (điều hướng) được định nghĩa trong ISO/TS 10303- 1004
Hình dáng hình học phần tử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vertex_point (điểm định),
Edge_curve (đường cong biên) và Face_surface (bề mặt ngoài) được
định nghĩa trong ISO/TS 10303-1323 Hình học topo hình học phần tử.
- Edge_loop (lặp biên) và Connected_face_set
(tập mặt đã kết nối) được định nghĩa trong ISO/TS 10303-1005 Hình học topo
phần tử.
- Composite_curve (đường cong
tổ hợp) được định nghĩa trong ISO/TS 10303-1651 Đường cong cơ bản.
- Rectangular_composite_surface (bề mặt tổ hợp
vuông) được định nghĩa trong ISO/TS 10303- 1525 Bề mặt tổ hợp.
- B_spline_curve (đường cong
thanh B) và B_spline_surface (bề mặt thanh B) được định nghĩa trong
ISO/TS 10303-1801 Hình học thanh B.
- Open_shell (phần khung mở) được định nghĩa trong ISO/TS 10303-1509 Bề mặt đa phức.
- Closed shell (phẩn khung đóng) và Manifold_solid_brep (brep thể rắn đa phức)
được định nghĩa trong ISO/TS 10303-1514 Việc biểu diễn đường biên tiên tiến.
(D) Vị trí của điểm khuyết chất
lượng dữ liệu đã phát hiện khi kiểm tra
- Để biểu diễn vị trí điểm khuyết dữ liệu đã
phát hiện khi kiểm tra, các đối tượng ARM bên dưới được sử dụng trong ISO/TS
10303-1524 Kết quả kiểm tra chất lượng dữ liệu hình dáng được thêm
vào trong đối tượng Arm đã liệt kê trong (C).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Point_on_curve (điểm trên
đường cong) và Point_on_surface (điểm trên bề mặt) được định nghĩa trong
ISO/TS 10303-1652 Hình học cơ bản.
Đối tượng và mô đun ARM được yêu cầu
cho chức năng PDQ đã cài đặt trong AP đích. Tạo liên kết từ đối tượng ARM thích
hợp trong AP vào Data_quality_definition (định nghĩa chất lượng dữ liệu)
trong ISO/TS 10303-1520 Định nghĩa chất lượng dữ liệu sản phẩm mà thực
thể gốc của PDQ-S từ bất kỳ đối tượng ARM của PDQ-S nào có thể được trao đổi.
Để thấy được cách các trường hợp dữ liệu
PDQ-S được tổ hợp, một số ví dụ được cung cấp trong Phụ lục D với các biểu đồ.
Chú ý rằng chúng
cho thấy danh sách mở rộng hoặc “mẫu dài" với thực thể nguyên liệu. Tuy
nhiên, người đọc phải dễ dàng nhận ra đối tượng ARM trong mô đun PDQ bởi vì hầu
hết họ đều đã phát triển các thực thể tương tự trong PDQ-S.
Phụ lục A
(quy định)
Đăng ký đối tượng thông tin
A.1. Định danh
tài liệu
Để cung cấp cho việc nhận diện minh bạch
một đối tượng thông tin trong hệ thống mở, định danh đối tượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
được gán cho tiêu chuẩn này. Như thế
giá trị này được định nghĩa trong ISO/IEC 8824-1, và được mô tả trong ISO
10303-1.
Phụ lục B
(tham khảo)
Thảo luận kỹ thuật
B.1. Bối cảnh
Việc tăng cường sử dụng hệ thống kỹ
thuật (hệ thống CAD, CAM, CAE và CG) trong việc phát triển sản phẩm cho thấy tầm
quan trọng của chất lượng dữ liệu sản phẩm chính là vấn đề then chốt để thực hiện việc
phát triển sản phẩm liên doanh thành công dựa trên dữ liệu sản phẩm.
Báo cáo gần đây (xem tham
khảo [18]) cho rằng một
tỷ đô la hằng năm sẽ được tiết kiệm bằng cách sử dụng hoàn toàn STEP trong nền
công nghiệp vận tải US (hàng
không, tự động hóa và hàng hải). Việc cải tiến PDQ có thể tiến xa hơn tiết kiệm
chi phí thông qua ước lượng việc
làm lại.
Việc thiết lập phương thức thích đáng
theo chiều rộng để đạt được chất lượng thích hợp cho dữ liệu mô hình sản phẩm
là điều cốt lõi quan trọng xét về mặt hiệu quả tăng trưởng cao khi sử
dụng hệ thống kỹ thuật 3D và làm giảm thất thoát kinh tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài ra, việc tiêu chuẩn hóa các cách
tiếp cận PDQ là cần thiết để khuyến khích các bên cung cấp IT phát triển các hệ
thống tốt hơn hướng tới chất lượng dữ liệu sản phẩm.
B.2. Định nghĩa về
chất lượng dữ liệu sản phẩm
Mặc dù tầm quan trọng của chất lượng dữ
liệu sản phẩm đã được nhận biết rộng rãi, nó vẫn không hề được định nghĩa rõ
ràng cái gì là “chất lượng dữ liệu sản phẩm”. Trong thảo luận về “chất lượng dữ
liệu sản phẩm", chúng ta đề cập về chất lượng của “dữ liệu sản phẩm” từ bản
thân “sản phẩm” và “mô hình sản phẩm”, bởi vì ba kiểu chất lượng thường được phối trộn
với nhau trong ngữ cảnh thông thường. “Sản phẩm" là phần vật lý được sản
xuất và “mô hình sản phẩm” là mô hình toán học để biểu diễn “sản phẩm” trên máy
tính. “Dữ liệu sản phẩm” là dữ liệu số
để biểu diễn thông tin sản phẩm theo “mô hình sản phẩm”.
“Chất lượng sản phẩm” được định nghĩa
như mức độ thích hợp với yêu cầu chức năng, hiệu năng, diện mạo và những thứ
khác. Nghiên cứu hiện nay và các bên phát triển có liên quan có thể nghiên cứu
rộng rãi theo nghĩa “chất lượng sản phẩm”. Tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 cung cấp việc quản
lý “chất lượng sản phẩm".
Trái lại, không tồn tại định nghĩa cơ
bản nào về “chất
lượng mô hình sản phẩm".
Từ đó “dữ liệu sản phẩm" phụ thuộc
vào “mô hình sản phẩm”, điều khó khăn hiện nay là đưa định nghĩa chính xác hay
theo lý thuyết về “chất lượng dữ liệu sản phẩm".
Đối với lý do này, tiêu chuẩn này tiếp
tục tiếp cận thực tế như bên dưới đến “chất lượng dữ liệu sản phẩm”.
Nhận diện hai hạng mục vấn đề có gây cản
trở việc chia sẻ hoặc trao đổi thành công dữ liệu sản phẩm: dữ liệu lỗi và dữ
liệu không thích hợp. Mỗi hạng mục bao gồm các vấn đề quy định cho hình học
hình họa, hình học topo, hình học tổ hợp hoặc mô hình hình học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục C
(tham khảo)
So sánh ISO 10303-59 với ISO/PAS 26183
C.1. Giống nhau
Dựa trên hiểu biết về dữ liệu số chất
lượng thấp biểu diễn hình học ba chiều, điều cần thiết là thời gian có thể xem
xét và chi phí cho bên nhận để sửa chữa dữ liệu, nguyên nhân chính gây mất mát
kinh tế lớn và ngưng trễ có thể thấy được của việc phát triển sản phẩm, kể cả
ISO/PAS 26183 và ISO 10303-59 liệt kê các phép đo đang có để loại bỏ dữ liệu
hình dáng sản phẩm chất lượng thấp. Chỉ tiêu liên quan hình họa thuộc ISO/PAS
26183 được thay thế bởi PDQ-S.
C.2. Khác nhau
C.1.1. Phương pháp
biểu diễn
Đặc tả kỹ thuật trong ISO/PAS 26183
quy định theo ngôn ngữ tự nhiên nhưng thực thể và chức năng cốt lõi trong ISO
10303-59 được làm rõ theo ngôn ngữ mô tả đặc tả kỹ thuật chính tắc: EXPRESS
tương tương với các tiêu chuẩn khác được phát triển bởi ISO. Mô tả chính tắc có
các thuận lợi như hiểu rõ ràng về đặc tả kỹ thuật và dễ dàng thực thi bằng chương
trình máy tính.
C.1.2. Công nghiệp
đích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, có các vấn đề chất lượng cụ
thể liên quan đến một ít kiểu ngành
công nghiệp, sự khác nhau giữa nội dung của ISO 10303-59 và ISO/PAS 26183 là
không quan trọng.
C.1.3. Kiểu dữ
liệu đích
ISO/PAS 26183 trọng tâm về dữ liệu
hình dáng ba chiều, nhưng cũng xử lý một số kiểu thuộc tính vô hình, dữ liệu
CAE và dữ liệu quản lý. PDQ-S xử lý dữ liệu hình dáng ba chiều về chi tiết và
cung cấp lược đồ chung để cho phép mở rộng tiêu chuẩn để đối phó chất lượng của
dữ liệu sản phẩm không hình dáng. Sử dụng lược đồ chung, đang phát triển để mở
rộng tiêu chuẩn nhằm xử lý chỉ tiêu chất lượng dữ liệu điều kiện bên ngoài và
chất lượng của dữ liệu GD&T.
Phụ lục D
(tham khảo)
Thí dụ cụ thể
D.1. Tổng quát
Phụ lục này cung cấp một số thí dụ cụ thể về
mô đun PDQ và PDQ-S. Đầu tiên ký hiệu hình học để biểu diễn các trường hợp về sự
ngẫu nhiên trong EXPRESS-G để dễ dàng hiểu hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2. Ký hiệu hình
họa cho các trường hợp
Ký hiệu hình học để biểu diễn các trường hợp sử
dụng trong điều này bao gồm một số mở rộng cho EXPRESS-G thông thường:
- Nhiều trường hợp được biểu diễn cho thực thể
mô hình.
- Giá trị thực tế có thể được biểu diễn bằng
cách “gọi ngoài”.
- Trường hợp nhóm thực thể có mối quan hệ phức
tạp biểu diễn bằng các đường gấp khúc xung quanh. Hình D.1 minh họa ví dụ sử dụng
ký hiệu. Ba trường hợp được tạo cho mô hình EXPRESS-G ở bên trái và biểu diễn ở
bên phải. Biểu đồ thể hiện ba trường hợp về người, tên là John, Mary và con của họ
là Mike.
D.3 Trường hợp short_length_edge (lề
chiều dài ngắn)
Ví dụ đề cập đến từng kịch bản sau:
1) Việc biểu diễn yêu cầu chất lượng dữ
liệu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Việc biểu diễn đảm bảo chất lượng dữ
liệu;
4) Việc biểu diễn thông tin chất lượng dữ
liệu để sử dụng cải tiến chất lượng.
Từ đó dữ liệu chung được yêu cầu cho kịch
bản 1) và 2) là ba kiểu ví dụ bên dưới.
Chỉ tiêu ví dụ đầu tiên là short_length_edge
(lề chiều dài ngắn). Nếu chỉ tiêu này được coi là khái niệm, hệ thống kiểm tra
PDQ phải kiểm tra mô hình hình dáng đích và phải phát hiện bất kỳ lề nào
mà có chiều dài ngắn hơn ngưỡng
đã cho. Định nghĩa về thực thể short_length_edge (lề chiều dài ngắn) có
trong ISO 10303-59:2008, Điều 7.4.88. Ví dụ điển hình của lề chiều
dài ngắn như trong Hình D.2
(1) Yêu cầu hay công bố chất lượng short_length_edge
(lề chiều dài ngắn).
Kịch bản đầu tiên là yêu cầu cho chất
lượng dữ liệu hay công bố chất lượng dữ liệu. Nếu để công việc thiết kế từ một số
công ty, sau đó kiểu thông tin chất lượng này chỉ đến công ty thu nhận cơ bản
thì dữ liệu sản phẩm đã tạo sẽ phù hợp với các yêu cầu có thể áp dụng được. Bên
khởi tạo dữ liệu sản phẩm có thể sử dụng kiểu thông tin chất lượng này để làm
rõ ràng mức chất lượng phù hợp bằng dữ liệu mô hình sản phẩm. Khi tạo kiểu
thông tin chất lượng này thông qua việc sử dụng ISO 10303-59, việc lựa chọn tập chỉ
tiêu trên phạm vi yêu cầu. Chi tiết của yêu cầu là tập giá trị ngưỡng cho từng
tiêu chí và nếu
cần
có cả độ chính xác của phép đo tương ứng. Không có tham chiếu nào tới dữ liệu sản
phẩm riêng
biệt
trong trường hợp “yêu cầu”, mặc dù trong trường hợp “công bố”, điều này có thể
có ảnh hưởng dữ
liệu
sản phẩm có liên quan. Tại nhiều nhất hai data_quality_report_request
(truy vấn báo cáo chất lượng dữ liệu để biểu diễn kiểu báo cáo cần có.
Như ví dụ thông tin chất lượng cho kịch
bản này, dữ liệu bên dưới là giả định cho chỉ tiêu short_length_edge (lề chiều
dài ngắn).
- Ngưỡng để phát hiện short_length_edge
(lề chiều dài ngắn) nhỏ hơn hoặc bằng 0,01 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp dành cho kịch bản này biểu
diễn như Hình D.3, Hình D.4 và Hình D.5.
CHÚ THÍCH 1 Thông tin đo lường như chấp
thuận người làm chỉ tiêu và ngày tháng chấp
thuận là gắn với
data_quality_definition (định nghĩa chất
lượng dữ liệu) như biểu diễn trong Hình D.3. Dữ liệu này được định nghĩa
trong các
mô đun có liên
quan.
CHÚ THÍCH 2 Trường hợp có tên nghiêng
được quyết định bởi chỉ tiêu. Trong trường hợp này, chỉ tiêu short_length_edge (lề chiều dài
ngắn) yêu cầu shape_data_quality_assessment_by numerical_test (đánh giá
chất lượng dữ liệu hình dáng bằng thử nghiệm số học) làm yêu cầu đánh giá.
trong đó đưa ra yêu cầu shape_data_quality_upper_value_limit (giới hạn
giá
trị
trên của chất lượng dữ liệu hình dạng) làm ngưỡng.
CHÚ THÍCH 3 Bốn trường hợp biểu diễn
trong Hình D.5 mô tả đơn vị được
sử dụng thông thường. Nếu không có đơn vị nào khác được quy
định cho chỉ tiêu cụ thể hay yêu cầu đo lường, các đơn vị này được áp dụng.
Hình D.3 - Ví
dụ trường hợp thông tin chất lượng sử dụng trong yêu cầu hay công bố short_length_edge
(lề chiều dài ngắn) mà không có độ chính xác cụ thể (1 trong 3)
Hình D.5 - Ví dụ trường
hợp thông tin chất lượng sử dụng trong yêu cầu hay công bố short_length_edge
(lề chiều dài ngắn) mà không có độ chính xác cụ thể (3 trong 3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Đảm bảo chất lượng cho short_length_edge
(lề chiều dài ngắn)
Kịch bản thứ hai là đảm bảo chất lượng
dữ liệu. Khi việc xem xét đến việc đảm bảo chất lượng, kiểu thông tin chất lượng
này cho phép biểu diễn kết quả kiểm tra chất lượng về dữ liệu mô hình sản phẩm
riêng biệt. Để khởi tạo kiểu thông tin chất lượng bằng cách sử dụng ISO
10303-59, khởi tạo kết quả kiểm tra với tham chiếu đến cả yêu cầu và dữ liệu sản
phẩm đã kiểm tra. Lược đồ có liên quan trong tiêu chuẩn yêu cầu từng kết quả kiểm
tra tương ứng với chính xác một chỉ tiêu đã nhận diện. Từng kết quả kiểm tra là
thuộc kiểu báo cáo quy định bởi data_quality_report_request (truy vấn
báo cáo chất lượng dữ liệu).
Ví dụ về kịch bản này như thể hiện bên
dưới là dựa theo các giả định sau:
- Yêu cầu phát hiện các lề ngắn hơn hoặc bằng
0,01 mm và cho đầu ra là báo cáo tóm tắt việc kiểm tra. Độ chính xác chung là
0,001 mm và độ chính xác quy định cho chỉ tiêu này là 10-5 mm.
- Việc kiểm tra được thực hiện dựa theo dữ liệu
hình dáng của mô hình sản phẩm. Số ID của mô hình sản phẩm là P#1 và ID của biểu
diễn hình dáng là P#12.
- Như kết quả kiểm tra, 24 lề được kiểm tra và
hai lề được tìm thấy là
trong khoảng ngưỡng cho trước. Chiều dài lề ngắn nhất là 0,009 mm. Độ chính xác thực
tế được áp dụng cho kiểm tra này là 10-3 mm cho chỉ tiêu này.
Độ chính xác chung được áp dụng là 10-3 mm.
Dữ liệu cho ví dụ này được mô là theo
định dạng quy định trong ISO 10303-21 như bên dưới:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Thông tin chất lượng sử dụng để cải tiến
chất lượng cho short_length_edge (lề chiều dài ngắn) Kịch bản thứ ba và
kịch bản cuối cùng đề cập đến thông tin chất lượng dữ liệu được sử dụng để cải
tiến chất lượng. Kịch bản này giả định rằng thông tin chi tiết được thu nhận để
phát hiện short_length_edge (lề chiều dài ngắn) bằng hệ thống kiểm tra
PDQ phải được sử dụng tại trạng thái cuối để khôi phục dữ liệu có vấn đề bằng
cách sử dụng một số hệ thống sửa chữa PDQ hoặc làm bằng tay. Hệ thống kiểm tra
PDQ được yêu cầu để tạo ra thông tin về điểm khuyết chất lượng nào bị phát hiện,
cái gì cần mở rộng và cung cấp nó như là báo cáo kết quả kiểm tra chi tiết tại
mức trường hợp thực thể hình học. Yêu cầu cho kết quả kiểm tra được tạo ra cho
từng phép đo nhận ra điểm khuyết chất lượng đã phát hiện.
Ví dụ về kịch bản này thể hiện
như bên dưới dựa theo các giả định sau:
- Yêu cầu phát hiện các lề ngắn hơn hoặc bằng 0,01
mm. Độ chính xác chung là 0,001 mm và độ chính xác quy định
cho chỉ tiêu này là 10-5 mm.
- Đối với mục đích của kịch bản này, cần thiết
làm báo cáo cho biết các lề có chiều dài ngắn hạn hoặc bằng 0,01 mm
và chiều dài đã đo. Báo cáo phải được tạo tại mức cao nhất.
- Báo cáo tóm tắt giống như ví dụ tại (2).
- Thông tin chi tiết cho hai lề được phát hiện
như short_length_edge (lề chiều dài ngắn) như bên dưới:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· edge_curve#88 có chiều dài là 0,009 mm.
Trường hợp được thể hiện trong Hình
D.6, Hình D.7, Hình D.8, Hình D.9, Hình D.10, Hình D.11 và Hình D.12.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu cho ví dụ này được mô tả theo
định dạng quy định trong ISO 10303-21 như bên dưới.
D.4 Trường hợp nếp gấp
giữa lề và bề mặt cơ bản
Trong ví dụ tiếp theo đề cập về chỉ
tiêu gap_between_edge_and_base_surface (nếp gấp giữa lề và bề mặt cơ bản). Nếu chỉ
tiêu này có thể áp dụng, yêu cầu cho hệ thống kiểm tra PDQ để kiểm tra tất cả edge_curve
(đường cong biên) bao quanh
một face_surface (bề mặt) của mô hình hình dáng đích, tính toán giá trị
tối đa của khoảng cách tối thiểu giữa bất kỳ điểm nào trên edge_curve
(đường cong biên) theo kiểm tra trên bề mặt và phát hiện tất cả các edge_curve
(đường cong biên) có giá trị tính toán lớn hơn ngưỡng quy định. Định nghĩa về
thực thể gap_between_edge_and_base_surface (nếp gấp giữa lề và bề mặt cơ
bản) có trong Điều 7.4.99 của ISO 10303-59.
Đối với yêu cầu hay công bố chất lượng
và để đảm bảo chất lượng, các ví dụ khác là không cần thiết, tương tự như các
ví dụ trước tương ứng về chỉ tiêu short_length_edge (lề chiều dài ngắn).
Các trường hợp ví dụ cho thấy chỉ kịch bản về thông tin chất lượng dữ liệu là
được dùng để cải tiến chất lượng.
Ví dụ về kịch bản này được thể hiện
bên dưới là dựa theo các giả định sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Yêu cầu về báo cáo là: 1) nhận diện các mặt
có nếp gấp lớn hơn hoặc bằng 0,01 mm giữa các lề bao quanh và các bề mặt cơ sở:
2) nhận diện các phần có điểm trên lề và điểm trên bề mặt cơ bản tại đó khoảng
cách giữa các điểm nằm trong ngưỡng cho trước: và 3) liệt kê danh sách kết quả
theo thứ tự giảm dần về độ lớn khoảng cách.
- Việc kiểm tra được thực hiện dựa theo dữ liệu
hình dáng của mô hình sản phẩm, số ID của mô hình sản phẩm là P#1 và số ID của
biểu diễn hình dáng là p#12.
- Báo cáo tóm tắt có nội dung như sau về kết quả
kiểm tra: 66 face_surface (bề mặt) được kiểm tra và 1 face_surface (bề mặt) được
tìm thấy là có nếp gấp nằm trong ngưỡng cho trước. Chiều dài nếp gấp là 0,013
mm.
Thông tin chi tiết trên face_surface
(bề mặt) được phát hiện có nếp gấp lớn giữa edge_curve (đường cong biên) bao
quanh là: nếp gấp được phát hiện trên face_surface (bề mặt) p#43 giữa
point_on_edge_curve (điểm trên đường cong biên) p#157 và point_on_face_surface
(điểm trên bề mặt) P#155 và giá trị của nó là 0,013 mm.
Dữ liệu về ví dụ này được mô tả theo định
dạng quy định trong ISO 10303-21 như bên dưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] TCVN 10249-1 (ISO/TS 8000-1), Chất
lượng dữ liệu - Phần 1: Tổng quan
[2] ISO/IEC 8824-1: Information
technology - Abstract syntax notation one (ASN.1) - Part 1: Specification of
basic notation
[3] TCVN ISO 9000:2007 (ISO 9000:2005), Hệ
thống quản lý chất lượng
-Cơ sở và từ vựng.
[4] ISO 10303-1:1994, Industrial
automation systems and
integration - Product data representation and exchange - Part
1: Overview and fundamental
principles
[5] ISO 10303-11: Industrial automation
systems and integration - Product data representation and exchange - Part 11:
Description methods: The EXPRESS language reference manual
[6] ISO 10303-21:2002, Industrial
automation systems and integration - Product data representation and exchange -
Part 21: Implementation method: Cleartext encoding of the exchange structure.
[7] ISO 10303-203: Industrial
automation systems and integration - Product data representation and exchange -
Part 203: Application protocol: Configuration controlled
3D design of mechanical parts and assemblies
[8] ISO 10303-214: Industrial
automation systems and integration - Product data representation and exchange -
Part 214: Application protocol: Core data for
automotive mechanical design process.
[9] ISO 10303-242: Industrial
automation systems and integration - Product data representation and exchange -
Part 242: Application protocol: Managed model-based 3D engineering.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] ISO/TS 10303-1521, Industrial
automation systems and integration - Product data representation and exchange -
Part 1521: Product data quality criteria
[12] ISO/TS 10303-1522, Industrial automation
systems and integration - Product data representation and exchange - Part 1522:
Product data quality inspection result
[13] ISO/TS 10303-1523, Industrial
automation systems and integration - Product data representation and exchange -
Part 1523: Shape data quality criteria
[14] ISO/TS 10303-1524, Industrial
automation systems and integration - Product data representation and exchange -
Part 1524: Shape data quality inspection result
[15] ISO 16792:2006, Technical product
documentation -
Digital product definition data
practices.
[16] ISO/PAS 26183, SASIG Product Data
Quality Guidelines
for the Global Automotive Industry.
[17] JAMA/JAPIA PDQ Guideline Ver5.1:2009.
[18] Michael P. Gallaher and Alan C. O’Connor. Economic
Impact Assessment of the International Standard for the Exchange of Product
Model Data (STEP) in Transportation Equipment Industries. NIST Planning Report
02-5. Geithersburg, MD, 2002.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ, định nghĩa và thuật ngữ viết
tắt
4. Tổng quan về PDQ-S
5. Xem xét về sự thuận tiện sử dụng của
PDQ-S
6. Đảm bảo sự phù hợp với PDQ-S
Phụ lục A (quy định) Đăng ký đối tượng
thông tin
Phụ lục B (tham khảo) Thảo luận kỹ thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D (tham khảo) Thí dụ cụ thể
Thư mục tài liệu tham khảo