TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10249-150:2013
ISO/TS 8000-150:2011
CHẤT LƯỢNG DỮ LIỆU -
PHẦN 150: DỮ LIỆU CÁI: KHUNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Data quality
- Part 150: Master data: Quality
management framework
Lời nói đầu
TCVN 10249-150:2013 hoàn toàn
tương đương với ISO/TS 8000-150:2011.
TCVN 10249-150:2013 do Ban Kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC1 Công nghệ Thông tin biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 10249 (ISO 8000) Chất
lượng dữ liệu gồm các tiêu chuẩn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 10249-2:2013 (ISO 8000-2:2012),
Phần 2: Từ vựng.
- TCVN 10249-100:2013 (ISO/TS
8000-100:2009), Phần 100: Dữ liệu cái - Trao đổi dữ liệu đặc trưng - Tổng
quan.
- TCVN 10249-110:2013 (ISO
8000-110:2009), Phần 110: Dữ liệu cái - Trao dồi dữ liệu đặc trưng - Cú
pháp, mã hóa ngữ nghĩa và sự phù hợp với đặc tả dữ liệu.
- TCVN 10249-120:2013 (ISO/TS
8000-120:2009), Phần 120: Dữ liệu cái - Trao đổi dữ liệu đặc trưng - Xuất xứ.
- TCVN 10249-130:2013 (ISO/TS
8000-130:2009), Phần 130: Dữ liệu cái - Trao đổi dữ liệu đặc trưng - Độ chính
xác.
- TCVN 10249-140:2013 (ISO/TS
8000-140:2009), Phần 140: Dữ liệu cái - Trao đổi dữ liệu đặc trưng - Tính
đầy đủ.
- TCVN 10249-150:2013 (ISO/TS
8000-150:2011), Phần 150: Dữ liệu cái- Khung quản lý chất lượng.
- TCVN 10249-311:2013 (ISO/TS
8000-311:2012), Phần 311: Hướng dẫn ứng dụng chất lượng dữ liệu sản phẩm về
hình dáng (PDQ-S).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Data quality
- Part 150: Master data: Quality
management framework
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này cung cấp những nguyên
tắc cơ bản để tiếp cận trung tâm quá trình để quản lý chất lượng dữ liệu cái và
các yêu cầu có thể được sử dụng bởi tổ chức nhằm thực thi việc quản lý chất
lượng dữ liệu cái. Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng kết hợp hoặc độc lập với
các tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng khác, ví dụ như TCVN ISO 9001.
Tiêu chuẩn này bao gồm:
- Những nguyên tắc cơ bản về quản lý
chất lượng dữ liệu cái;
- Các yêu cầu
- yêu cầu thực thi;
- yêu cầu trao đổi dữ liệu;
- yêu cầu về xuất xứ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các quá trình mức độ cao và mức độ
thấp hơn;
- các điều lệ.
Tiêu chuẩn này không bao gồm:
- Các phương pháp đánh giá và chứng
nhận chất lượng dữ liệu;
- Phân loại dữ liệu;
- Mô hình tính chín chắn của chất
lượng dữ liệu.
Tiêu chuẩn này hướng tới tổ chức có
nhiều hệ thống phức tạp có chia sẻ dữ liệu cái và/hoặc có chia sẻ và trao đổi
dữ liệu với các tổ chức khác và do đó cần thiết quản lý chất lượng dữ liệu cái
của họ.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 10249-110 (ISO 8000-110), Chất
lượng dữ liệu - Phần 110: Dữ liệu cái: Trao đổi dữ liệu đặc trưng: Cú pháp, mã
hóa ngữ nghĩa và sự phù hợp với đặc tả dữ liệu.
TCVN 10249-120 (ISO/TS 8000-120), Chất
lượng dữ liệu - Phần 120: Dữ liệu cái: Trao đổi dữ liệu đặc trưng: Xuất xứ.
3. Thuật ngữ, định
nghĩa và thuật ngữ viết tắt
3.1. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ
và định nghĩa nêu trong TCVN 10249-2 (ISO 8000-2).
3.2. Thuật
ngữ viết tắt
Đối với mục đích của tiêu chuẩn này,
các thuật ngữ viết tắt sau được áp dụng.
UNSPSC Mã sản phẩm, dịch vụ
chuẩn liên hợp quốc.
GTIN Mã số thương phẩm toàn cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Nguyên tắc cơ bản
của quản lý chất lượng dữ liệu cái
Để quản lý chất lượng dữ liệu cái
thành công, các tổ chức phải thực hiện các nguyên tắc cơ bản sau.
- Liên quan đến con người: con người ở
tất cả các mức độ đều có điều lệ để quản lý chất lượng dữ liệu và đều có liên
quan đến việc cải tiến chất lượng dữ liệu của tổ chức. Mặc dù xử lý dữ liệu tại
người dùng cuối có điều lệ mức độ thấp hơn lại có độ ảnh hưởng trực tiếp nhiều
nhất đến chất lượng dữ liệu, sự can thiệp hoặc kiểm soát của quản trị viên dữ
liệu tại điều lệ mức độ trung là cần thiết để thực thi và thiết lập các xử lý
giảm thiểu đối với việc thực thi chất lượng dữ liệu trong tổ chức. Ngoài ra,
liên quan đến người quản lý khi thay đổi chất lượng dữ liệu toàn tổ chức ở điều
lệ mức độ cao là không thể tránh khỏi việc thay đổi và tối ưu các điều lệ,
quyền chứng thực và các quá trình trong tổ chức.
- Tiếp cận quá trình: đo lường và hiệu
chỉnh trung tâm dữ liệu là không đủ để cải tiến chất lượng dữ liệu của toàn tổ
chức. Chất lượng dữ liệu mong muốn được chịu ảnh hưởng khi các hành động và
nguồn tài nguyên có liên quan đến chất lượng dữ liệu được quản lý bằng các quá
trình.
- Cải tiến liên tục: chất lượng dữ
liệu được cải tiến liên tục thông qua các quá trình xử lý dữ liệu, đo lường
chất lượng dữ liệu và hiệu chỉnh lỗi dữ liệu. Tuy nhiên chỉ với các quá trình
thì các lỗi dữ liệu định danh xuất hiện lặp đi lặp lại có thể không thể tránh.
Việc tái diễn các lỗi dữ liệu có thể được ngăn chặn khi quá trình được phân
tích, trao đổi và cải tiến các nguyên nhân gốc lõi đã gây trở ngại cho chất
lượng dữ liệu trong quá trình. Như thế, các quá trình quản lý tập trung vào
kiến trúc/lược đồ dữ liệu, cương vị quản lý dữ liệu và luồng dữ liệu dĩ nhiên
phải được hỗ trợ. Ngoài ra, tổ chức phải cải tiến không chỉ các quá trình cho
quản lý dữ liệu mà kể cả các quá trình kinh doanh có thực thi trực tiếp trên dữ
liệu.
- Trao đổi dữ liệu cái: tất cả các quá
trình để quản lý chất lượng dữ liệu cái phù hợp với các yêu cầu về dữ liệu cái
mà có thể được kiểm tra bằng máy tính để trao đổi giữa tổ chức và hệ thống, thì
đều bao gồm cả dữ liệu đặc trưng.
Khung quản lý chất lượng dữ liệu cái,
mô hình cơ bản của khung làm việc này và sơ đồ kinh doanh cùng các mẫu ví dụ được
cung cấp tham khảo tương ứng tại Phụ lục C, D và E.
5. Yêu cầu
5.1. Yêu cầu thực thi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- quá trình thực hiện để quản lý chất
lượng dữ liệu bao gồm ít nhất việc xử lý dữ liệu, đo lường và hiệu chỉnh chất
lượng dữ liệu, thiết kế lược đồ dữ liệu, thiết lập chỉ tiêu đo, phân tích
nguyên nhân lỗi, hoạch định chất lượng dữ liệu và quản lý kiến trúc/cương vị
quản lý/ luồng dữ liệu.
- gán điều lệ để quản lý chất lượng dữ
liệu bên trong tổ chức của họ.
CHÚ THÍCH 1 Mỗi điều lệ có thể được
gán cho nhiều người hoặc nhiều điều lệ được quy cho một người hoặc một vị trí.
Các điều lệ đã gán có thể là một trong nhiều điều lệ được gán cho người hoặc vị
trí khác.
- các quá trình đính kèm để quản lý
chất lượng dữ liệu bên trong quá trình kinh doanh của tổ chức.
CHÚ THÍCH 2 Các quá trình đã xác định
có thể được đính kèm tại nhiều nơi bên trong các quá trình kinh doanh của tổ
chức, dữ liệu cái tại bất cứ nơi nào cụ thể đều được tạo và sử dụng.
5.2. Yêu cầu trao đổi dữ liệu
Tổ chức phải:
- có khả năng gửi và nhận các thông
điệp dữ liệu cái phù hợp với TCVN 10249-110 (ISO 8000-110);
- quy định từ điển dữ liệu để sử dụng
mã hóa ngữ nghĩa cho thông điệp dữ liệu cái được gửi đi và đến từ bên ngoài tổ
chức. Từ điển dữ liệu phải đạt được các yêu cầu của TCVN 10249-110 (ISO 8000-110)
để sử dụng khi mã hóa ngữ nghĩa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả thông điệp dữ liệu cái mà tổ
chức gửi đến bên ngoài tổ chức phải phù hợp với TCVN 10249-110 (ISO 8000-110).
Tổ chức phải yêu cầu rằng tất cả thông
điệp dữ liệu cái được gửi đến phải phù hợp với TCVN 10249- 110 (ISO 8000-110).
Bên cung ứng dữ liệu tuyên bố phù hợp
với tiêu chuẩn này phải duy trì các phương thức điện tử phù hợp để nhận được
các truy vấn về dữ liệu cái.
VÍ DỤ Địa chỉ thư điện tử được công bố
trên trang web của công ty hoặc trong bản đăng ký được duy trì tại bên thứ ba.
5.3. Yêu
cầu xuất xứ
Điều này bao gồm các yêu cầu tùy chọn
để trao đổi dữ liệu bổ sung cho 5.2.
Bất kỳ thông điệp dữ liệu cái nào mà
tổ chức gửi ra bên ngoài tổ chức phải phù hợp với TCVN 10249- 120 (ISO/TS
8000-120).
6. Sự phù hợp
Tổ chức phù hợp với tiêu chuẩn này khi
có thể có tài liệu chứng minh về:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 1 Công việc được mô tả bằng
những tài liệu chứng minh theo quy định điều lệ.
- Quá trình cho quản lý chất lượng dữ
liệu được hợp nhất bên trong các quá trình kinh doanh của tổ chức.
VÍ DỤ 2 Mô hình quá trình kinh doanh
bao gồm các quá trình tại các địa điểm phù hợp với chứng minh hợp nhất.
- Các quá trình cho quản lý chất lượng
dữ liệu đang được thực hiện.
VÍ DỤ 3 Thông số kỹ thuật về yêu cầu
chất lượng dữ liệu cái (kết quả đo lường chất lượng dữ liệu cái) là bản ghi lại
các khiếm khuyết và không phù hợp. và bản ghi lại việc phân tích các nguyên
nhân gốc lõi và các hành động hiệu chỉnh để chứng minh các quá trình nghiệp vụ
đang thực hiện.
Tiêu chuẩn này cũng cung cấp một số
tùy chọn có thể được hỗ trợ khi thực thi. Các tùy chọn này được gộp nhóm vào
thành các lớp phù hợp sau:
- Giải mã miễn phí;
- Giải mã có tính phí;
- Giải mã miễn phí kèm xuất xứ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự phù hợp với lớp phù hợp giải mã
miễn phí cần có:
- Từ điển dữ liệu, đặc tả dữ liệu và
bất kỳ thông điệp dữ liệu cái vào hay ra phù hợp với lớp phù hợp mã hóa miễn phí
của TCVN 10249-110 (ISO 8000-110);
- Đạt tất cả các yêu cầu tại 5.2.
Ngoài những điều bên trên, sự phù hợp
với lớp phù hợp giải mã miễn phí kèm xuất xứ thì yêu cầu đạt được tất cả các
yêu cầu tại 5.3.
Sự phù hợp với lớp phù hợp giải mã có
tính phí cần có:
- Từ điển dữ liệu, đặc tả dữ liệu và
bất kỳ thông điệp dữ liệu cái vào hay ra phù hợp với lớp phù hợp giải mã có
tính phí của TCVN 10249-110 (ISO 8000-110);
- Đạt tất cả các yêu cầu tại 5.2.
Ngoài những điều bên trên, sự phù hợp
với lớp phù hợp giải mã có tính phí kèm xuất xứ thì yêu cầu đạt được tất cả các
yêu cầu tại 5.3.
Mọi tuyên bố sự phù hợp với tiêu chuẩn
này mà không có trạng thái rõ ràng thì lớp phù hợp phải được công bố phù hợp
với một trong các lớp phù hợp giải mã miễn phí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(quy định)
NHẬN
DIỆN TÀI LIỆU
Để cung cấp cho việc nhận diện minh
bạch một đối tượng thông tin trong hệ thống mở, định danh đối tượng
{tiêu chuẩn
TCVN 10249 phần (150) phiên bản (1)}
được gán cho tiêu chuẩn này. Như thế
giá trị được định nghĩa trong ISO/IEC 8824-1, và được mô tả trong ISO 10303-1.
PHỤ
LỤC B
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1. Tổng quan về khung quản lý chất
lượng dữ liệu cái
Cấu trúc của khung có thể biểu diễn
hình học ở dạng ma trận 3x3 như Hình B.1. Khung bao gồm ba quá trình mức cao
là: vận hành dữ liệu, giám sát chất lượng dữ liệu và cải tiến chất lượng dữ
liệu. Mỗi quá trình mức cao được phân mảnh vào trong ba quá trình theo điều lệ
do người thực hiện quá trình. Các quá trình có liên quan đến nhau theo thứ tự
của quá trình và đầu vào/đầu ra của dữ liệu.
Quá trình được gộp nhóm theo điều lệ
của người quản lý dữ liệu hỗ trợ theo những điều lệ của quản trị viên dữ liệu.
Tài liệu hướng dẫn cho quá trình của quản lý kiến trúc dữ liệu là cần thiết để
thiết kế cấu trúc dữ liệu. Quá trình về cương vị quản lý dữ liệu và quản lý
luồng dữ liệu cung cấp các thông tin cần thiết để phân tích nguyên nhân gây lỗi
và quá trình về dự án chất lượng dữ liệu nhằm hướng tới hoặc hướng dẫn cho chất
lượng dữ liệu trợ giúp thiết lập chỉ tiêu.
Quá trình được gộp nhóm theo điều lệ
của quản trị viên dữ liệu bao gồm: thiết kế dữ liệu, thiết lập chỉ tiêu chất
lượng dữ liệu và phân tích nguyên nhân lỗi dữ liệu. Có ba kiểm soát quá trình
và sắp xếp quá trình dữ liệu để hỗ trợ quá trình theo điều lệ của kỹ thuật viên
dữ liệu. Thiết kế dữ liệu quá trình giúp đảm bảo chất lượng vận hành dữ liệu
bằng cách cải tiến lược đồ dữ liệu. Quá trình, thiết lập chỉ tiêu chất lượng dữ
liệu cung cấp với chỉ tiêu và phương thức đánh giá chất lượng dữ liệu. Quá
trình phân tích nguyên nhân lỗi dữ liệu ngăn chặn sự xuất hiện trở lại của các
lỗi dữ liệu tương tự bằng cách phân tích nguyên nhân gốc lõi của các lỗi dữ
liệu.
Quá trình gộp nhóm theo điều lệ của kỹ
thuật viên dữ liệu phân chia thành: quá trình dữ liệu, đo lường chất lượng dữ
liệu và hiệu chỉnh lỗi dữ liệu. Ba quá trình được thực hiện lần lượt: đầu tiên,
quá trình xử lý dữ liệu là khởi tạo, đọc, chỉnh sửa, truyền và xóa dữ liệu được
thực thi theo hướng dẫn dữ liệu. Để tìm kiếm lỗi dữ liệu vô danh khi xử lý, quá
trình đo lường chất lượng dữ liệu thực hiện theo thời gian thực hoặc gián đoạn.
Trong trường hợp lỗi dữ liệu được tìm thấy trong quá trình, quá trình hiệu
chỉnh lỗi dữ liệu được nhập vào thực thi.
Ngoài ra, các chương trình được mở
rộng để cho quản lý dữ liệu, quản trị viên dữ liệu và kỹ thuật viên dữ liệu.
Tuy nhiên trường hợp quan trọng là kết quả quá trình phản hồi ngược lại.
Thông thường, chính sách chất lượng dữ
liệu phù hợp với hầu hết chính sách công nghệ thông tin (IT) của tổ chức và
cung cấp điều cơ bản để thiết lập các mục tiêu chất lượng dữ liệu. Theo đó,
chính sách chất lượng dữ liệu được xem xét một trong các nhân tố kiểm soát ảnh
hưởng đến hiệu năng trên toàn khung.
Hình B.1 -
Khung quản lý chất lượng dữ liệu cái.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.1. Ba quá trình mức cao
Ba quá trình mức cao trong khung bên
phải:
- vận hành dữ liệu (xem B.2.2);
- giám sát chất lượng dữ liệu (xem
B.2.3);
- cải tiến chất lượng dữ liệu (xem
B.2.4);
B.2.2. Vận hành dữ liệu
Quá trình vận hành dữ liệu chỉ ra các
nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng dữ liệu và đảm bảo dữ liệu tồn tại tại đúng
vị trí theo thời gian. Quá trình mức cao này phải bao gồm các quá trình sau:
- quản lý kiến trúc dữ liệu: quá trình
quản lý kiến trúc dữ liệu tổ chức theo chiều rộng từ quan điểm tích hợp đến sử
dụng dữ liệu trong hệ thống thông tin phân tán với tính chắc chắn và theo đó
đảm bảo chất lượng dữ liệu (xem B.4.2).
- thiết kế dữ liệu: quá trình thiết kế
lược đồ dữ liệu và thực thi cơ sở dữ liệu làm người sử dụng dữ liệu áp dụng dữ
liệu mà không có nhầm lẫn và đảm bảo chất lượng dữ liệu (xem B.4.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.3. Giám sát chất lượng dữ liệu
Quá trình giám sát chất lượng dữ liệu
chỉ ra lỗi dữ liệu thông qua việc tiếp cận có hệ thống. Quá trình ở mức cao
phải bao gồm các quá trình sau:
- hoạch định chất lượng dữ liệu: quá
trình thiết lập các mục tiêu về chất lượng dữ liệu trong bố trí chiến lược của
tổ chức, chỉ ra các nhân tố phải quản lý và thực thi những hành động để đáp ứng
mục tiêu. Quá trình này cũng đảm bảo chất lượng dữ liệu và điều chỉnh mục tiêu
tập trung về đảm bảo kết quả (xem B.4.5).
- thiết lập chỉ tiêu chất lượng dữ
liệu: quá trình thiết lập chỉ tiêu bao gồm các đặc tính của dữ liệu, dữ liệu
đích và phương pháp đo (xem B.4.6).
- đo lường chất lượng dữ liệu: quá
trình đo lường dữ liệu đích với chỉ tiêu thiết lập trong quá trình về thiết lập
chỉ tiêu chất lượng dữ liệu theo thời gian thực cơ bản hoặc khoảng thời gian
(xem B.4.7).
B.2.4. Cải tiến chất lượng dữ liệu
Quá trình cải tiến chất lượng dữ liệu
hiệu chỉnh lỗi dữ liệu đã phát hiện và loại trừ nguyên nhân gốc lõi của lỗi dữ
liệu bằng cách đánh dấu và nhận diện chúng. Để hỗ trợ hiệu quả quá trình mức
cao, việc hiệu chỉnh cương vị quản lý dữ liệu theo đánh dấu luồng dữ liệu là
cần thiết. Quá trình để quản lý dữ liệu được cải tiến tại mức quản trị dữ liệu
đồng thời các quá trình nghiệp vụ tại mức quản lý dữ liệu. Quá trình mức cao
này phải bao gồm các quá trình sau:
- quản lý cương vị quản lý dữ liệu và
luồng dữ liệu: quá trình này phân tích vận hành dữ liệu và luồng dữ liệu theo
nghiệp vụ hoặc tổ chức, chỉ ra các bên có thể đáp ứng và hệ thống vận hành dữ
liệu của chúng có ảnh hưởng chất lượng dữ liệu và quản lý cương vị quản lý
trong vận hành dữ liệu (xem B.4.8).
- phân tích nguyên nhân lỗi dữ liệu:
quá trình này phân tích nguyên nhân gốc lõi của lỗi dữ liệu và ngăn ngừa sự
tái hiện của các lỗi căn bản tương tự (xem B.4.9).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3. Điều lệ
trong khung
B.3.1. Ba điều lệ
Ba điều lệ trong khung có thể đáp ứng
việc thực thi các quá trình trong khung. Các điều lệ này là:
- người quản lý dữ liệu (xem B.3.2);
- quản trị viên dữ liệu (xem B.3.3);
- kỹ thuật viên dữ liệu (xem B.3.4).
B.3.2. Người quản lý dữ liệu
Người quản lý dữ liệu phải thực hiện
các quá trình sau trong khung:
- quản lý kiến trúc dữ liệu (xem
B.4.2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- quản lý cương vị quản lý dữ liệu và
luồng dữ liệu (xem B.4.8).
Người quản lý dữ liệu thực thi các
điều lệ trực tiếp hướng dẫn việc quản lý chất lượng dữ liệu cái trong khi tương
thích với các mục tiêu của tổ chức, quản lý các tác nhân có tác động đến chất
lượng dữ liệu tại mức tổ chức và thiết lập các kế hoạch để thực thi hành động
chất lượng dữ liệu trong tổ chức. Theo quá trình mức cao chủ yếu thì người quản
lý dữ liệu duy trì tính kiên định dữ liệu trong các hệ thống thông tin độc lập
thông qua việc quản lý kiến trúc dữ liệu toàn tổ chức, và phân tích các nhân tố
có ảnh hưởng chất lượng dữ liệu trong khi hoạch định chất lượng dữ liệu. Ngoài
ra người quản lý dữ liệu thực hiện điều lệ trợ giúp quản trị viên dữ liệu chứng
thực việc đánh dấu và hiệu chỉnh dữ liệu trên các hệ thống thông tin hoặc tổ
chức.
VÍ DỤ Người quản lý dữ liệu lựa chọn
một trong nhiều hệ thống PIC (mã nhận diện sản phẩm) được sử dụng trong công
nghiệp. Khi quản trị viên dữ liệu hoặc kỹ thuật viên dữ liệu thực hiện hệ thống
PIC, người quản lý dữ liệu quan sát và quản lý khi nào họ sử dụng PIC để kết
nối các mục tiêu trong quản lý chất lượng dữ liệu. Đây là điểm chủ yếu của kiến
trúc dữ liệu doanh nghiệp (EDA) là ví dụ về kiểu điều lệ này.
B.3.3. Quản trị viên dữ liệu
Quản trị viên dữ liệu phải thực hiện
các quá trình sau trong khung:
- thiết kế dữ liệu (xem B.4.3);
- thiết lập tiêu chí chất lượng dữ
liệu (xem B.4.6);
- phân tích nguyên nhân lỗi dữ liệu
(xem B.4.9).
Quản trị viên dữ liệu kiểm soát và kết
hợp các kỹ thuật viên dữ liệu bằng cách định nghĩa tiêu chí cần có để duy trì
chất lượng dữ liệu cái, và bảo vệ sự tái hiện các lỗi tương đương bằng cách
phân tích nguyên nhân gây lỗi hoặc thiết kế lược đồ dữ liệu. Thông thường, hỗ
trợ tài nguyên và hướng dẫn cho kỹ thuật viên dữ liệu, quản trị viên dữ liệu
thực hiện kế hoạch chất lượng dữ liệu vào thực tiễn để thu nhận các mục tiêu
thiết lập bởi người quản lý dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.4. Kỹ thuật viên dữ liệu
Kỹ thuật viên dữ liệu phải thực hiện
các quá trình nhỏ sau trong khung:
- quá trình dữ liệu (xem B.4.4);
- đo lường chất lượng dữ liệu (xem
B.4.7);
- hiệu chỉnh lỗi dữ liệu (xem B.4.10).
Kỹ thuật viên dữ liệu khởi tạo, đọc,
chỉnh sửa và xóa dữ liệu theo những hướng dẫn của quản lý chất lượng
dữ liệu đã thiết lập bởi quản trị viên dữ liệu và đo chất lượng dữ liệu và hiệu
chỉnh các lỗi dữ liệu có thể có theo kết quả phép đo. Trong khi đó người quản
lý dữ liệu hoặc quản trị dữ liệu có thể xử lý các sự kiện dữ liệu trên đó theo
phạm vi nghiệp vụ phù hợp với các luồng dữ liệu, kỹ thuật viên dữ liệu xử lý dữ
liệu theo phạm vi nghiệp vụ của họ.
VÍ DỤ Trong khi người dùng dữ liệu
thực hiện với đầu vào dữ liệu và sử dụng dữ liệu, bên vận hành dữ liệu đo theo
thời gian khi dữ liệu được sử dụng cùng các điều lệ nghiệp vụ và hiệu chỉnh dữ
liệu khi lỗi được tìm thấy. (Kỹ thuật viên dữ liệu phải áp đặt người dùng dữ
liệu hoặc bên vận hành dữ liệu tùy theo điều lệ chi tiết). Ví dụ trong PIC (mã
nhận diện sản phẩm) người dùng dữ liệu áp dụng PIC vào trực tiếp nghiệp vụ của
họ, và bên vận hành dữ liệu thực hiện PIC và kiểm tra điều lệ kiểm tra mã số
theo thời gian bằng công cụ kiểm tra hoặc bằng tay.
B.4. Quá trình mức thấp trong khung
B.4.1. Chín quá
trình mức thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- quản lý kiến trúc dữ liệu (xem
B.4.2);
- thiết kế dữ liệu (xem B.4.3);
- quá trình xử lý dữ liệu (xem B.4.4);
- hoạch định chất lượng dữ liệu (xem
B.4.5);
- thiết lập chỉ tiêu chất lượng dữ
liệu (xem B.4.6);
- đo lường chất lượng dữ liệu (xem
B.4.7);
- quản lý cương vị quản lý dữ liệu và
luồng dữ liệu (xem B.4.8);
- phân tích nguyên nhân lỗi dữ liệu
(xem B.4.9);
- hiệu chỉnh lỗi dữ liệu (xem B.4.10).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô hình căn bản cho khung và kịch bản
nghiệp vụ cùng các ví dụ có tương ứng tại Phụ lục C và D.
B.4.2. Quản lý kiến trúc dữ liệu
B.4.2.1. Tổng quan về quản lý kiến
trúc dữ liệu
Nếu dữ liệu được phân tán trong tổ
chức, chất lượng dữ liệu có thể không được đảm bảo mà không có quản
lý có hệ thống. Quá trình chỉ ra dữ liệu thông thường được sử dụng bên trong tổ
chức và định nghĩa lược đồ dữ liệu để bảo vệ chất lượng dữ liệu bên trong và
bên ngoài tổ chức. Ngoài ra, việc nhận diện trong kiểu lược đồ dữ liệu đã phân
tán trong toàn hệ thống thông tin, quá trình có thể ngăn chặn sự không thống
nhất giữa các dữ liệu giống nhau phân tán trong các hệ thống thông tin khác
nhau. Quá trình cũng có thể quản lý vòng đời dữ liệu được nhận diện trong kiến
trúc dữ liệu.
B.4.2.2. Các hành động trong quản lý
kiến trúc dữ liệu
Quản lý kiến trúc dữ liệu phải bao gồm
những hành động sau:
- Quản lý các mô hình dữ liệu nội dung
toàn tổ chức theo chiều rộng: hành động quản lý mô hình dữ liệu nội dung được
biểu diễn bằng các nhân tố cần thiết được chia sẻ hoặc được quản lý tại mức tổ
chức. Lập bản đồ dữ liệu hoặc đánh dấu dữ liệu có thể thực hiện thông qua các
mô hình.
- Quản lý tiêu chuẩn dữ liệu toàn tổ
chức theo chiều rộng: hành động quản lý tiêu chuẩn và điều lệ nghiệp vụ phải
được xem xét trong khi quản lý kiến trúc dữ liệu toàn tổ chức theo chiều rộng.
B.4.2.3. Trách nhiệm cần có của người
quản lý dữ liệu trong quản lý kiến trúc dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kết hợp toàn tổ chức theo chiều
rộng: trách nhiệm chủ yếu quy về các mục tiêu và kế hoạch quản lý chất lượng dữ
liệu theo các bên có liên quan và đảm bảo sự hòa hợp các bên liên quan. Do chất
lượng dữ liệu phụ thuộc nhiều vào người dùng dữ liệu trong đơn vị nghiệp vụ, điều
lệ này phải chứng thực để kiểm soát và kết hợp trách nhiệm các bên mà không chỉ
là đơn vị kỹ thuật và cả trong các đơn vị nghiệp vụ.
- Duy trì và chia sẻ toàn tổ chức theo
chiều rộng: trách nhiệm chia sẻ mô hình dữ liệu nội dung và tiêu
chuẩn dữ liệu để đảm bảo chất lượng dữ liệu và duy trì tính ổn định, thực thi
các hành động như sửa đổi bản đồ dữ liệu khi thay đổi lược đồ dữ liệu.
B.4.2.4. Mối quan hệ trong quản lý
kiến trúc dữ liệu với các quá trình khác
Mối quan hệ với các quá trình khác:
- Giữa quản lý kiến trúc dữ liệu và
hoạch định chất lượng dữ liệu: việc dựa trên kiến trúc dữ liệu toàn tổ chức
theo chiều rộng, cho biết nội dung tổ hợp dữ liệu của tổ chức, kế hoạch để phát
triển chất lượng dữ liệu. Chỉ tiêu có trong kế hoạch phải được phản hồi trong
mô hình dữ liệu nội dung và tiêu chuẩn dữ liệu.
- Giữa quản lý kiến trúc dữ liệu và
cương vị quản lý/luồng dữ liệu: cương vị quản lý dữ liệu là gắn trên kiến trúc
dữ liệu theo chiều rộng tổ chức. Trong thực tế, khi cương vị quản lý dữ liệu và
luồng dữ liệu bị thay đổi trong quá trình giải quyết lỗi dữ liệu, thay đổi đó
phải phản hồi đến quản lý kiến trúc dữ liệu.
- Giữa quản lý kiến trúc dữ liệu và
thiết kế dữ liệu: quản lý kiến trúc dữ liệu cung cấp quá trình thiết kế dữ liệu
với các thông tin như mô hình dữ liệu nội dung và tiêu chuẩn dữ liệu.
B.4.3. Thiết kế dữ liệu
B.4.3.1. Tổng quan về thiết kế dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4.3.2. Các hành động trong thiết kế
dữ liệu
Thiết kế dữ liệu phải bao gồm các hành
động sau:
- Thiết kế dữ liệu về chất lượng: hành
động này chỉ ra lược đồ dữ liệu cần có kiểu dữ liệu và dải giá trị dữ liệu.
Ngoài ra, hành động này phải phản hồi thích đáng các yêu cầu của kỹ thuật viên
dữ liệu. Hành động này bao gồm đặc tá kỹ thuật của cấu hình và sử dụng cấu trúc
dữ liệu trong gói phần mềm tại nơi cấu trúc dữ liệu vật lý đã được xác định.
- Thiết kế dữ liệu về kết nối với quản
lý kiến trúc dữ liệu toàn tổ chức theo chiều rộng: hành động này thực thi thiết
kế lược đồ dữ liệu và thay đổi để duy trì mối quan hệ với quản lý kiến trúc dữ liệu
toàn tổ chức theo chiều rộng, khi cơ sở dữ liệu được xây dựng hoặc cần cho lược
đồ dữ liệu thay đổi.
B.4.3.3. Trách nhiệm cần có của quản
trị dữ liệu để thiết kế dữ liệu
Từ đánh giá điều lệ, quản trị viên dữ
liệu trong quá trình phải có trách nhiệm sau:
- Trách nhiệm nội bộ là phản hồi các
yêu cầu chất lượng dữ liệu để thiết kế dữ liệu trong các hội nghị theo chiều
sâu với người dùng và các bên thứ ba có liên quan trong hệ thống ứng dụng.
- Trách nhiệm đối ngoại là tra cứu với
các bên thứ ba có liên quan về mối quan hệ của dữ liệu với các hệ thống ứng
dụng khác.
B.4.3.4. Mối quan hệ của thiết kế dữ
liệu với các quá trình khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giữa thiết kế dữ liệu và quản lý
kiến trúc dữ liệu: kết quả quá trình thiết kế dữ liệu phản hồi đến quá trình quản
lý kiến trúc dữ liệu.
- Giữa thiết kế dữ liệu và quá trình
xử lý dữ liệu: xử lý dữ liệu được thực hiện dựa trên lược đồ dữ liệu đã tạo
trong quá trình thiết kế dữ liệu.
- Giữa thiết kế dữ liệu và thiết lập
chỉ tiêu chất lượng dữ liệu: chỉ tiêu chất lượng dữ liệu được xác định dựa trên
lược đồ dữ liệu đã tạo trong quá trình thiết kế dữ liệu.
B.4.4. Quá trình xử lý dữ liệu
B.4.4.1. Tổng quan về quá trình xử lý
dữ liệu
Việc không cẩn thận và thiếu sót trong
nhận thức của người dùng cuối, người là kỹ thuật viên dữ liệu chính, tác động
trực tiếp đến chất lượng dữ liệu, gây ra lỗi dữ liệu. Điều cần thiết cung cấp
cho người dùng cuối là quá trình và hướng dẫn để xử lý dữ liệu từ điểm quản lý
chất lượng dữ liệu. Ngoài ra khi giá dữ liệu lỗi phát sinh là đầu vào, bên liên
quan phải được chỉ ra. Giao dịch dữ liệu không chỉ do con người mà cả do hệ
thống ứng dụng nên cần được quản lý để đánh dấu chi tiết.
B.4.4.2. Các hành động trong quá trình
xử lý dữ liệu
Quá trình xử lý dữ liệu phải bao gồm
các hành động sau:
- Thực thi dữ liệu: hành động này khởi
tạo, đọc, cập nhật, truyền và xóa dữ liệu theo hướng dẫn xử lý dữ liệu. Người
dùng cuối phải được đào tạo thông qua các công cụ thông báo hoặc chương trình
huấn luyện để có thể sử dụng hướng dẫn dữ liệu tốt hơn. Một khi dữ liệu được
thực thi bởi hệ thống ứng dụng, dữ liệu phải kết hợp với hướng dẫn để xử lý dữ
liệu và từ đó dữ liệu đã thực thi phải được nhận biết rõ ràng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4.4.3. Trách nhiệm cần có của kỹ
thuật viên dữ liệu để xử lý dữ liệu
Không dễ dàng để quản lý chất lượng dữ
liệu có tính hệ thống khi quá trình được thực hiện bởi một số người dùng tại
các đơn vị và điều lệ nghiệp vụ khác nhau. Do đó, quá trình xử lý dữ liệu và
việc quản lý chất lượng tương ứng phải được quy định rõ ràng bởi các kỹ thuật
viên dữ liệu riêng biệt. Ngoài ra, để dữ liệu có chỉ tiêu chất lượng, kỹ thuật
viên dữ liệu phải xác nhận nó có chất lượng.
B.4.4.4. Mối quan hệ trong quá trình
xử lý dữ liệu với các quá trình khác
Mối quan hệ với các quá trình khác:
- Giữa quá trình xử lý dữ liệu và
thiết kế dữ liệu: khi chất lượng dữ liệu bổ sung gây ra vấn đề ở giữa quá trình
xử lý dữ liệu, điều này phản hồi đến quá trình thiết kế dữ liệu.
- Giữa quá trình xử lý dữ liệu và quản
lý chất lượng dữ liệu: kết quả quá trình xử lý dữ liệu được đo trong quá trình
đo lường chất lượng dữ liệu.
B.4.5. Hoạch định chất lượng dữ liệu
B.4.5.1. Tổng quan về hoạch định chất
lượng dữ liệu
Nếu các yêu cầu khác nhau về dữ liệu
hoặc sai lệch trong cảm nhận về chất lượng dữ liệu bên trong và bên ngoài tổ
chức, điều này cần được thiết lập các mục tiêu để ổn định với chính sách chất
lượng dữ liệu của tổ chức. Để đạt được mục tiêu, việc chuẩn hóa kế hoạch chất
lượng dữ liệu chi tiết và đảm bảo chất lượng là cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoạch định chất lượng dữ liệu phải bao
gồm các hành động sau:
- Thiết lập và quản lý mục tiêu: hành
động này thu thập các yêu cầu dữ liệu từ các bên có liên quan bao gồm các khách
hàng khác nhau hoặc những cảm nhận khác nhau về chất lượng dữ liệu bên trong và
bên ngoài tổ chức, thiết lập các mục tiêu đơn nhất, và quản lý quá trình đảm bảo
rằng việc đo được kết quả các mục tiêu đó thu về.
- Việc nhận diện các khoản mục quản lý
chất lượng và kế hoạch hành động: hành động này nhận diện các khoản mục quản lý
chất lượng cần có để đạt được mục tiêu, và thiết hoạch định hành động nhằm cải
tiến chúng. Kế hoạch hành động chi tiết phải bao gồm việc thiết lập phạm vi,
nhiệm vụ, chương trình, tài nguyên bảo mật và phương thức chuẩn hóa.
B.4.5.3. Trách nhiệm cần có của người
quản lý dữ liệu đối với hoạch định chất lượng dữ liệu
Từ đánh giá điều lệ, người quản lý dữ
liệu trong quá trình phải có trách nhiệm sau:
- Kiểm soát các nhân tố quản lý chất
lượng và nguồn tài nguyên: trách nhiệm kiểm soát các nhân tố quản lý chất lượng
và nguồn tài nguyên tương ứng khi thực hiện kế hoạch chất lượng dữ liệu.
- Đảm bảo hỗ trợ chấp hành cao: trách
nhiệm hướng tới việc chèo lái sao cho giao tiếp động với chấp hành cao. Người
quản lý dữ liệu phải có thể giao tiếp với các mục tiêu chấp hành cao về chất
lượng dữ liệu và các hành động trong quá trình và thiết lập chiều hướng sao cho
toàn tổ chức thực hiện chính xác kế hoạch.
B.4.5.4. Mối quan hệ của kế hoạch chất lượng dữ
liệu với quá trình khác
Mối quan hệ với các quá trình khác:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giữa hoạch định chất lượng dữ liệu
và cương vị quản lý/luồng dữ liệu: kết quả quá trình hoạch định chất lượng dữ
liệu có thể được phản hồi đến quá trình về cương vị quản lý dữ liệu và luồng dữ
liệu.
- Giữa hoạch định chất lượng dữ liệu
và thiết lập chỉ tiêu chất lượng dữ liệu: hoạch định chất lượng dữ liệu cung cấp
quá trình thiết lập chỉ tiêu chất lượng dữ liệu với kế hoạch chất lượng dữ liệu
chi tiết.
B.4.6. Thiết lập chỉ tiêu chất lượng
dữ liệu
B.4.6.1. Tổng quan về thiết lập chỉ
tiêu chất lượng dữ liệu
Để thực thi kế hoạch chất lượng dữ
liệu, việc cần thiết là cung cấp các chỉ tiêu bao gồm các đặc tính dữ liệu (như
độ chính xác, xuất xứ và tính đầy đủ), dữ liệu đích và phương thức đo lường.
Theo thông thường, chỉ tiêu được xác định bởi các phản hồi yêu cầu cổ đông. Khi
có nhiều chỉ tiêu được thu nhập do nhiều người dùng khác nhau, chỉ tiêu phải
được thiết lập theo các mẫu chuẩn hóa. Thông qua chỉ tiêu, tổ chức có thể tăng
chất lượng dữ liệu đưa ra có tính chính thức, cho nguồn tài nguyên cần thiết và
thực thi quá trình đo lường chất lượng dữ liệu một cách chi tiết. Trong quá trình
này, các tiêu chuẩn dữ liệu cái trong bộ tiêu chuẩn TCVN 10249 (ISO 8000) có
thể được sử dụng làm chỉ tiêu đo lường chất lượng dữ liệu.
B.4.6.2. Các hành động thiết lập chỉ
tiêu chất lượng dữ liệu
Thiết lập chỉ tiêu chất lượng dữ liệu
phải bao gồm các hành động sau:
- Xác định chỉ tiêu chất lượng dữ
liệu: hành động này định nghĩa các chỉ tiêu cơ bản mà các cổ đông chấp thuận
thông qua việc thu thập các yêu cầu của họ về chất lượng dữ liệu. Hành động này
bao gồm việc xác định đặc tính dữ liệu, dữ liệu đích và phương thức đo lường
chi tiết.
- Đánh giá chất lượng dữ liệu: hành
động này thực hiện khi dữ liệu đích được đo theo tiêu chuẩn chất lượng cho
trước như chỉ tiêu. Nếu cần, kết quả thực hiện được phản hồi cho chỉ tiêu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ đánh giá điều lệ, quản trị viên dữ
liệu trong quá trình phải có trách nhiệm phản hồi các yêu cầu của người dùng dữ
liệu và lập mẫu nhất trí thông qua các giao tiếp đầy đủ với cổ đông dữ liệu.
B.4.6.4. Mối quan hệ của thiết lập
chất lượng dữ liệu với quá trình khác
Mối quan hệ với quá trình khác:
- Giữa thiết lập chỉ tiêu chất lượng
dữ liệu và hoạch định chất lượng dữ liệu: quá trình thiết lập chỉ tiêu chất
lượng dữ liệu được thực hiện thành các chuỗi quá trình hoạch định chất lượng dữ
liệu.
- Giữa thiết lập chỉ tiêu chất lượng
dữ liệu và quản lý chất lượng dữ liệu: quá trình đo lường chất lượng dữ liệu
được thực thi dựa trên việc thiết lập chỉ tiêu bởi quá trình thiết lập chỉ tiêu
chất lượng dữ liệu.
B.4.7. Đo lường chất lượng dữ liệu
B.4.7.1. Tổng quan về đo lường chất
lượng dữ liệu
Mặc dù có khó khăn khi tìm kiếm lỗi
theo thời gian cho người dùng cuối, hệ thống ứng dụng và thực hiện quá trình,
việc đo lường chất lượng có tính hệ thống là cần thiết. Ngoài ra, thiết lập
khoảng thời gian giữa việc đo chất lượng dữ liệu là cần thiết bởi vì mất mát dữ
liệu rất quan trọng tại thời điểm gửi đi. Mặc dù điều này có thể đo chất lượng
dữ liệu mà không cần chờ sau quá trình xử lý dữ liệu, thời gian đo có thể được
điều chỉnh theo các đặc tính nhiệm vụ nghiệp vụ.
B.4.7.2. Các hành động trong đo lường
chất lượng dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đo lường chất lượng dữ liệu: hành
động đo dữ liệu đích theo chỉ tiêu bằng công cụ hoặc bằng tay. Đối với dữ liệu
lặp, việc đo có thể thực hiện bằng công cụ. Nhưng với dữ liệu kết hợp, việc đo
phải thực hiện bởi các chuyên gia.
- Việc xử lý thống kê cho dữ liệu đã
đo: phân tích thống kê việc đo chất lượng dữ liệu để hỗ trợ phân tích nguyên
nhân của các khuyết điểm hoặc điểm không phù hợp.
B.4.7.3. Trách nhiệm cần có của kỹ
thuật viên dữ liệu về đo lường chất lượng dữ liệu
Từ đánh giá điều lệ, kỹ thuật viên dữ
liệu trong quá trình này phải xác thực để truy cập dữ liệu đích.
B.5.7.4. Mối quan hệ giữa việc đo
lường chất lượng dữ liệu và quá trình khác
Mối quan hệ với quá trình khác:
- Giữa đo lường chất lượng dữ liệu và
thiết lập chỉ tiêu chất lượng dữ liệu: theo kết quả đo lường chất lượng dữ
liệu, thiết lập chỉ tiêu bằng quá trình thiết lập chỉ tiêu chất lượng có thể
được thay đổi.
- Giữa đo lường chất lượng dữ liệu và
phân tích nguyên nhân lỗi dữ liệu: dữ liệu có lỗi và tình trạng của dữ liệu đó
có được khi đo lường chất lượng dữ liệu và đưa vào quá trình phân tích nguyên
nhân lỗi dữ liệu.
- Giữa đo lường chất lượng dữ liệu và
hiệu chỉnh lỗi dữ liệu: dữ liệu có lỗi đã tìm thấy khi đo lường chất lượng dữ
liệu được chuyển cho quá trình hiệu chỉnh lỗi dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4.8.1. Tổng quan về quản lý cương vị
quản lý dữ liệu và luồng dữ liệu
Theo thông thường, dữ liệu không tồn tại
độc lập nhưng có liên quan đến các chương trình khác. Do đó, điều quan trọng
trong quản lý chất lượng dữ liệu là hiểu cách nào để áp dụng dữ liệu. Khi mối
quan hệ giữa dữ liệu và người dùng dữ liệu được nhận diện, các yêu cầu của
người dùng dữ liệu về chất lượng dữ liệu trở nên rõ ràng và lỗi dữ liệu có thể
được hiệu chỉnh thích hợp hơn. Ngoài ra, nếu luồng dữ liệu theo ứng dụng có
nhận diện được dữ liệu kiểm soát hành động thì lỗi có thể được hiệu chỉnh hiệu
quả bằng cách phân tích tác động của lỗi dữ liệu và đánh dấu dữ liệu có liên
quan. Nếu nhiều bên tham gia sử dụng dữ liệu, mỗi cá nhân phải được quy trách
nhiệm về chất lượng dữ liệu. Trong quá trình này, người quản lý dữ liệu phải
bao gồm trong việc cải tiến quá trình nghiệp vụ để giải quyết nguyên nhân gốc
lõi.
B.4.8.2. Các hành động cho quản lý
cương vị quản lý dữ liệu và luồng dữ liệu
Quản lý cương vị quản lý dữ liệu và
luồng dữ liệu phải bao gồm các hành động sau:
- Gắn kết các cương vị quản lý: hành
động này gắn con người có thẩm quyền và có trách nhiệm để quản lý dữ liệu phân
tán. Khi giá trị dữ liệu cụ thể trong hệ thống ứng dụng bị thay đổi, người này
phải thay đổi các kiểu dữ liệu giống nhau trên tất cả các hệ thống ứng dụng
khác. Khi thay đổi xuất hiện liên tục, người đó phải sử dụng các ứng dụng đặc
biệt được phát triển để cải tiến dữ liệu tự động thông qua thông tin trong các
luồng dữ liệu.
- Quản lý luồng dữ liệu: hành động này
bao trùm các mối quan hệ giữa dữ liệu phân tán trong các hệ thống ứng dụng
riêng biệt sao cho chỉ ra được kiểu dữ liệu có thuộc tính định danh và giá trị.
Khi thay đổi hoặc có lỗi dữ liệu trong hệ thống ứng dụng, hành động này chỉ ra
cách làm thế nào lỗi tác động lên kiểu dữ liệu định danh trong hệ thống ứng
dụng khác.
B.4.8.3. Trách nhiệm cần có của người
quản lý dữ liệu về quản lý cương vị quản lý dữ liệu và luồng dữ liệu
Từ đánh giá điều lệ, người quản lý dữ
liệu trong quá trình này phải có các trách nhiệm sau:
- Xác thực quá trình xử lý dữ liệu:
trách nhiệm này có thể kiểm soát nhiều đơn vị nghiệp vụ mà có sử dụng cùng dữ
liệu hoặc cùng quá trình xử lý dữ liệu đã xác thực cho chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4.8.4. Mối quan hệ giữa quản lý
cương vị quản lý dữ liệu và luồng dữ liệu với quá trình khác
Mối quan hệ với quá trình khác:
- Giữa quản lý cương vị quản lý dữ
liệu/luồng dữ liệu và quản lý kiến trúc dữ liệu: quản lý kiến trúc dữ liệu phải
thực hiện trước quá trình cương vị quản lý dữ liệu và luồng dữ liệu;
- Giữa quản lý cương vị quản lý dữ
liệu/luồng dữ liệu và hoạch định chất lượng dữ liệu: quá trình cương vị quản lý
dữ liệu và luồng dữ liệu thực hiện khác với cương vị quản lý dữ liệu và luồng
dữ liệu theo các bên liên quan như trong kế hoạch chất lượng dữ liệu;
- Giữa quản lý cương vị quản lý dữ
liệu/luồng dữ liệu và phân tích nguyên nhân lỗi dữ liệu: thông tin có liên quan
đến cương vị quản lý dữ liệu và luồng dữ liệu được sử dụng trong quá trình phân
tích nguyên nhân lỗi dữ liệu.
B.4.9. Phân tích nguyên nhân lỗi dữ
liệu
B.4.9.1. Tổng quan về phân tích nguyên
nhân lỗi dữ liệu
Nếu chỉ việc tìm lỗi dữ liệu và hiệu
chỉnh, thì các lỗi tương tự sẽ có thể xảy ra tiếp lần sau. Do đó điều cần thiết
là phải phân tích nguyên nhân gốc lõi của lỗi dữ liệu và thực hiện các hành
động nhằm chống sự xuất hiện lại. Như vậy các nguyên nhân gốc lõi, một số có
thể được giải quyết nhanh, trong khi trường hợp khác phải giải quyết trong thời
gian dài.
B.4.9.2. Các hành động phân tích
nguyên nhân lỗi dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phân tích và hiệu chỉnh nguyên nhân:
hành động này loại bỏ ảnh hưởng của lỗi dữ liệu bằng cách tìm nguyên nhân gốc
lõi trên lược đồ dữ liệu, tiêu chuẩn dữ liệu và luồng dữ liệu và bằng cách thực
hiện các hành động chống xuất hiện lại các lỗi tương tự. Thu nhận lỗi dữ liệu
và giải quyết chúng trước có thể tăng cường hiệu năng cho việc hiệu chỉnh lỗi
dữ liệu.
- Ngăn chặn lỗi xuất hiện lại: hành
động này ngăn sự xuất hiện lại của kiểu lỗi dữ liệu tương tự từ các hệ thống
ứng dụng khác. Đối với hành động này, nguyên nhân có thể của lỗi (bản thân dữ
liệu, cấu trúc tổ chức, luồng dữ liệu và quá trình nghiệp vụ) được chỉ ra toàn
bộ. Quá trình cải tiến hoặc điều khiển nghiệp vụ và/hoặc quá trình quản lý dữ
liệu bao gồm các hỗ trợ quản lý dữ liệu và góp ý từ các bên có liên quan. Ngoài
ra, để có hiệu quả ngăn ngừa hơn, quá trình này mô tả cách thức chuẩn bị cho
việc hiệu chỉnh hoặc loại bỏ lỗi dữ liệu và huấn luyện các bên liên quan thực
hiện.
B.4.9.3. Trách nhiệm cần có của quản
trị viên dữ liệu để phân tích nguyên nhân lỗi dữ liệu
Từ đánh giá điều lệ, quản trị viên dữ
liệu trong quá trình này phải có các trách nhiệm sau:
- Phân tích nguyên nhân gốc lõi: trách
nhiệm này có thể phân tích nguyên nhân lỗi dữ liệu tại mức tổ chức theo chiều
rộng. Để phân tích nguyên nhân, quản trị viên dữ liệu phải ước định để đánh dấu
dữ liệu, các hệ thống ứng dụng có liên quan và người dùng có liên quan.
- Loại bỏ nguyên nhân gốc lõi: trách
nhiệm này thực hiện hành động loại bỏ nguyên nhân gốc lõi đã được nhận diện.
B.4.9.4. Mối quan hệ của phân tích
nguyên nhân lỗi dữ liệu đến quá trình khác
Mối quan hệ với các quá trình khác:
- Giữa phân tích nguyên nhân lỗi dữ
liệu và cương vị quản lý/luồng dữ liệu: việc quản lý cương vị quản lý dữ liệu
và luồng dữ liệu phải được đảm bảo cho quá trình phân tích nguyên nhân lỗi dữ
liệu. Như vậy theo kết quả phân tích nguyên nhân thì việc điều chỉnh cương vị
quản lý dữ liệu hay luồng dữ liệu là điều cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giữa phân tích nguyên nhân lỗi dữ
liệu và thiết lập chỉ tiêu chất lượng dữ liệu: hướng dẫn dữ liệu được tạo ra là
do quá trình phân tích nguyên nhân lỗi dữ liệu phản hồi đến quá trình thiết lập
chỉ tiêu chất lượng dữ liệu.
- Giữa phân tích nguyên nhân lỗi dữ
liệu và thiết kế dữ liệu: theo kết quả quá trình phân tích nguyên nhân lỗi dữ
liệu, lược đồ dữ liệu có thể bị thay đổi theo quá trình thiết kế dữ liệu.
B.4.10. Hiệu chỉnh lỗi dữ liệu
B.4.10.1. Tổng quan về hiệu chỉnh lỗi
dữ liệu
Theo kết quả của hai quá trình, một là
quản lý chất lượng dữ liệu và hai là phân tích nguyên nhân lỗi dữ liệu, thì quá
trình này hiệu chỉnh lỗi dữ liệu. Trong quá trình này, không chỉ tìm kiếm dữ
liệu trong một hệ thống mà dữ liệu tương tự hoặc có liên quan trong hệ thống
ứng dụng khác cũng phải được hiệu chỉnh. Ngoài ra, điều cần thiết là giữ tính
kiên định dữ liệu bằng cách định danh dữ liệu cho từng bên liên quan.
B.4.10.2. Các hành động hiệu chỉnh lỗi
dữ liệu
Hiệu chỉnh lỗi dữ liệu phải bao gồm
các hành động sau:
- Hiệu chỉnh lỗi dữ liệu: hành động
này hiệu chỉnh lỗi được tìm thấy thông qua quá trình đo lường chất lượng dữ
liệu và phân tích nguyên nhân lỗi dữ liệu, và tất cả dữ liệu có liên quan tồn
tại trong các hệ thống ứng dụng khác. Lược sử hiệu chỉnh phải được gom lại để
sử dụng trong quá trình phân tích nguyên nhân lỗi dữ liệu.
- Hiệu chỉnh dữ liệu đang chia sẻ:
hành động này chỉ báo cho tất cả các bên có liên quan về dữ liệu trước khi và
sau khi hiệu chỉnh để loại bỏ bất cứ sự bất cập nào trong vận hành dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ đánh giá điều lệ, kỹ thuật viên dữ
liệu trong quá trình này, kỹ thuật viên dữ liệu trong quá trình này phải có các
trách nhiệm sau:
- Góp ý của người được ủy quyền: trách
nhiệm này phải thu thập góp ý của người có thẩm quyền sửa đổi dữ liệu.
- Chia sẻ việc hiệu chỉnh dữ liệu:
trách nhiệm này phải quản lý tiến trình chi tiết của việc hiệu chỉnh lỗi dữ
liệu và cung cấp môi trường là nơi các cổ đông dữ liệu có thể chia sẻ chi tiết
về lỗi dữ liệu và việc hiệu chỉnh.
B.4.10.4. Mối quan hệ của hiệu chỉnh
lỗi dữ liệu và các quá trình khác
Mối quan hệ với các quá trình khác:
- Giữa hiệu chỉnh lỗi dữ liệu và phân
tích nguyên nhân lỗi dữ liệu: kết quả có được của quá trình hiệu chỉnh lỗi dữ
liệu có thể được sử dụng để phân tích nguyên nhân lỗi trong quá trình phân tích
nguyên nhân lỗi dữ liệu.
- Giữa hiệu chỉnh lỗi dữ liệu và quá
trình xử lý dữ liệu: dữ liệu tinh trong quá trình hiệu chỉnh lỗi dữ liệu có thể
sử dụng làm đầu vào cho quá trình xử lý dữ liệu.
PHỤ
LỤC C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MÔ HÌNH CĂN BẢN CHO KHUNG
Đây là mô hình căn bản để biểu diễn
mối quan hệ và luồng thông tin trong quá trình có trong khung quản lý chất
lượng dữ liệu cái theo mẫu IDEF0 [6]. Như khung trong Hình B.1, mô hình căn bản
bao gồm ba quá trình mức cao và quá trình mức thấp có liên quan. Cây phân nút
mô hình cơ bản bao gồm:
A0: thực thi quản lý chất lượng dữ
liệu;
A1: thực thi vận hành dữ liệu;
A11: thực thi quản lý kiến trúc dữ
liệu;
A12: thực thi thiết kế dữ liệu;
A13: thực thi quá trình xử lý dữ liệu;
A2: thực thi giám sát chất lượng dữ
liệu;
A21: thực thi hoạch định chất lượng dữ
liệu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A23: thực thi đo lường chất lượng dữ
liệu;
A3: thực thi cải tiến chất lượng dữ
liệu;
A31: thực thi quản lý cương vị quản lý
dữ liệu và luồng dữ liệu;
A32: thực thi phân tích nguyên nhân
lỗi dữ liệu;
A33: thực thi hiệu chỉnh lỗi dữ liệu.
Các biểu đồ của khung biểu diễn từ
Hình C.1 đến C.5 theo chuỗi các nút.
Hình C.1 - Mô
hình căn bản của khung tại mức cao nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình C.3 -
Các quá trình mức cao vận hành dữ liệu tại mức thứ ba.
Hình C.4- Các
quá trình mức cao giám sát chất lượng dữ liệu tại mức thứ ba.
Hình C.5 - Các
quá trình mức cao cải tiến chất lượng dữ liệu tại mức thứ ba.
PHỤ
LỤC D
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này bao gồm các ví dụ kịch bản
nghiệp vụ để hỗ trợ người đọc hiểu tốt hơn về nội dung khung quản lý chất lượng
dữ liệu cái. Trong kịch bản này, trường hợp để mã nhận diện sản phẩm hoặc mã
phân loại sản phẩm chỉ là ví dụ. Kịch bản nghiệp vụ và ví dụ này thể hiện chuỗi
quá trình đã được mô tả trong Phụ lục B.
D.1. Môi trường và vị trí nghiệp vụ
Với việc mở rộng thông tin sử dụng trong
nghiệp vụ, số lượng hệ thống thông tin tăng dần trong tổ chức, và dữ liệu được
phân tán tương ứng trên các hệ thống thông tin đó. Trong môi trường phân tán
này, một số dữ liệu được sử dụng chung thông qua hệ thống thông tin nội bộ,
trong khi những dữ liệu khác được chia sẻ với các hệ thống thông tin bên ngoài.
Như thế, các vấn đề chất lượng dữ liệu có thể không chỉ gây bất cập trong nội
bộ vì dữ liệu khác nhau, mà còn tạo hàng loạt xung đột với bên ngoài. Với các
trường hợp này, người có trách nhiệm với chất lượng dữ liệu phải ước định cẩn
thận để dữ liệu phân tán giữ được tính kiên định dữ liệu.
D.2. Quản lý kiến trúc dữ liệu
Người quản lý dữ liệu quản lý kiến
trúc dữ liệu của tổ chức theo chiều rộng để nhận diện dữ liệu đích nhằm kiểm
soát chất lượng đã phân tán trong hệ thống thông tin và lược đồ dữ liệu theo
phương pháp dễ dàng chấp nhận được. Quản lý kiến trúc dữ liệu theo chiều rộng
được sử dụng không chỉ trong nhận diện vị trí và mối quan hệ của dữ liệu hiện
có mà còn đảm bảo rằng dữ liệu mới được thiết kế giữ được tính kiên định với
lược đồ dữ liệu hiện có.
VÍ DỤ Khi công ty A sử dụng mã nhận
diện sản phẩm ngẫu nhiên và công ty B sử dụng mã nhận diện GTIN, hai hệ thống
mà khác nhau cần phải hợp nhất để quản lý tại mức tổ chức. Để quản lý hợp nhất,
mô hình dữ liệu nội dung phải ánh xạ đến mã nhận diện sản phẩm ngẫu nhiên và mã
nhận diện GTIN phải được phát triển.
D.3. Thiết kế dữ liệu
Lỗi dữ liệu phát sinh từ vấn đề về cấu
trúc đến lúc lặp lại. Để giải quyết vấn đề, lược đồ dữ liệu phải được thiết kế
lại tại mức tổ chức.
VÍ DỤ Nếu không có tính năng 'kiểm tra
số" trong hệ thống mã hóa nhận diện sản phẩm sử dụng trong công ty A, cấu
trúc và lược đồ DB tương ứng phải được thiết kế lại bằng cách thêm 'kiểm tra
số" để ngăn chặn lỗi nội dung dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một khi lược đồ dữ liệu được thiết kế
tốt, khi đó người sử dụng nhập dữ liệu không cẩn thận hoặc tất cả lỗi dữ liệu
có liên quan không thay đổi, giá trị dữ liệu cuối cùng phải giống với cái khác.
Để ngăn chặn lỗi, người dùng dữ liệu phải quan sát hướng dẫn hoặc điều lệ xử lý
dữ liệu.
VÍ DỤ Khi nhập mã GTIN, hệ thống thông
tin hay người sử dụng phải giữ điều lệ thực hiện kiểm tra số.
D.5. Kế hoạch chất lượng dữ liệu
Không thể kiểm tra chất lượng dữ liệu
bằng cách áp dụng tất cả các tiêu chuẩn đối với tất cả dữ liệu làm đích hoặc
tiêu chuẩn cho quản lý chất lượng dữ liệu là tương đối - không chắc chắn. Theo
nghĩa khác, theo chính sách của tổ chức, quyền ưu tiên, tiêu chuẩn hoặc mức
chất lượng phải có dữ liệu khác nhau. Do đó, người quản lý dữ liệu phải phát
triển kế hoạch quản lý chất lượng dữ liệu gắn với chính sách.
VÍ DỤ Công ty A sử dụng mã eCI@ss để
phân loại sản phẩm cung ứng sản phẩm cho công ty B sử dụng mã UNSPSC. Sự mã hóa
khác hẳn nhau giữa hai công ty tạo ra lỗi cung ứng sản phẩm cũng như là lỗi dữ
liệu. Như thế, công ty B yêu cầu công ty A cung ứng sản phẩm dựa trên mã
UNSPSC. Công ty A quyết định sử dụng hai loại mã phân loại sau tất cả và thiết
hoạch định thống nhất hệ thống quản lý mã để hỗ trợ việc ánh xạ giữa hai loại mã
và ngăn chặn lỗi tương tự trong tương lai.
D.6. Thiết lập chỉ tiêu chất lượng dữ
liệu
Nếu chỉ tiêu về đặc tính dữ liệu, dữ
liệu đích và phương thức để đo lường không được định nghĩa trước, quá trình đo
lường chất lượng dữ liệu không thể thực hiện theo cách có hệ thống. Quản trị
viên dữ liệu trong tổ chức phải thiết lập chỉ tiêu để sử dụng có hệ thống và
hợp thức thông qua việc thống nhất với các bên có liên quan.
VÍ DỤ Để đo lường chất lượng mã nhận
diện sản phẩm, tính toàn vẹn tên miền và tính toàn vẹn tham chiếu có thể được
chọn làm đặc tính dữ liệu. Tất cả dữ liệu trong hệ thống thông tin sử dụng
trong công ty A có thể là dữ liệu đích để đo, và công cụ thương mại phù hợp sẵn
có hoặc SQL phát triển ngẫu nhiên có thể được sử dụng cho phép đo.
D.7. Đo lường chất lượng dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ Công ty B vận hành dữ liệu được
đo và xem xét khi lỗi xuất hiện trong bất kỳ mã GTIN đã nhập trước đó hoặc
trong bất kỳ thuộc tính nào khi mã GTIN được sử dụng. Tại lúc này, người vận hành
dữ liệu sử dụng chính chương trình SQL đã phát triển để tìm lỗi trong cơ sở dữ
liệu.
D.8. Cương vị quản lý dữ liệu và luồng
dữ liệu
Có nhiều nguyên nhân gây lỗi dữ liệu,
luồng dữ liệu phải được đánh dấu từ khi khởi tạo dữ liệu đến lần sử dụng cuối
cùng tìm ra nguyên nhân chính xác. Cương vị quản lý dữ liệu và trách nhiệm dữ
liệu phải hiểu rõ ràng rành mạch. Người quản lý dữ liệu phải phân tích cương vị
quản lý dữ liệu và luồng dữ liệu để nhận diện con người hoặc quá trình có liên
quan đến lỗi dữ liệu. Ngoài ra, người đó phải chuẩn bị giải quyết nguyên nhân
gốc lõi thông qua việc thống nhất với các cổ đông khác.
VÍ DỤ Công ty A sử dụng UNSPSC phiên
bản 10 để phân loại sản phẩm trong khi công ty B sử dụng phiên bản 11 mới nhất.
Công ty A do đó phải cập nhật đến phiên bản mới nhất hiện tại. Tuy nhiên, công
ty A không thể đơn giản cập nhật từ khi chia sẻ UNSPSC phiên bản 10 với bên
cung ứng và bên cung cấp khác. Các bên liên quan tới hệ thống mã hóa (công ty A
và công ty B và các công ty thành viên) phải thống nhất với nhau để xác định
phần thay đổi, phạm vi và thời gian có liên quan cần sửa.
D.9. Phân tích nguyên nhân lỗi dữ liệu
Hiệu chỉnh lỗi dữ liệu được thực hiện
với dữ liệu quan sát được. Tuy nhiên nếu nguyên nhân gốc lõi của lỗi dữ liệu
không được chỉ ra và loại bỏ, các kiểu lỗi tương tự sẽ xuất hiện lặp lại trong
tương lai. Sự tái diễn lỗi tương tự có thể ngăn chặn được khi quản trị viên dữ
liệu đánh dấu và loại bỏ nguyên nhân gốc lõi.
VÍ DỤ Mã phân loại khác nhau cho sản
phẩm X có thể bị lặp lại tại công ty A và B. Thông qua phân tích nguyên nhân,
cho thấy công ty A sử dụng UNSPSC phiên bản 10 trong khi công ty B sử dụng
phiên bản 11. Để giải quyết gốc lõi vấn đề, công ty A phải cập nhật lên phiên
bản 11.
D.10. Hiệu chỉnh lỗi dữ liệu
Kỹ thuật viên dữ liệu phải hiệu chỉnh
bất kỳ lỗi dữ liệu nào tìm thấy trong khi thực hiện quá trình đo lường chất
lượng dữ liệu. Tuy nhiên, dữ liệu có thể tồn tại ở nhiều hệ thống thông tin
khác nhau, hay nó có dữ liệu liên quan có thể tồn tại nhiều nơi. Do đó, kỹ
thuật viên dữ liệu phải hiệu chỉnh tất cả dữ liệu có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1]TCVN 10249-100:2013 (ISO/TS
8000-100:2009) Chất lượng dữ liệu - Phần 100: Dữ liệu cái - Trao đổi dữ liệu
đặc trưng - Tổng quan.
[2] TCVN ISO 9000:2007 (ISO
9000:2005), Hệ thống quản lý chất lượng -Cơ sở và từ vựng.
[3] TCVN ISO 9001:2008 (ISO
9001:2008), Hệ thống quản lý chất lượng -
Các yêu cầu.
[4] ISO 10303-1, Industrial automation
systems and integration - Product data representation and
exchange - Part 1: Overview and fundamental
principles
[5] ISO/IEC 8824-1, lnformation
technology - Abstract Syntax Notation One (ASN.1) - Part 1: Specification of basic
notation
[6] IEE std 1320.1-1998, Standard for functional
modelling language - Syntax and semantics for IDEF0.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ, định nghĩa và thuật ngữ
viết tắt
4. Nguyên tắc cơ bản của quản lý chất
lượng dữ liệu cái
5. Yêu cầu
6. Sự phù hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B (tham khảo) Khung quản lý
chất lượng dữ liệu cái
Phụ lục C (tham khảo) Mô hình căn bản
cho khung
Phụ lục D (tham khảo) Ví dụ kịch bản
nghiệp vụ cho khung
Thư mục tài liệu tham khảo