ASN
|
Abstract Syntax Notation
|
Ký hiệu cú pháp trừu tượng
|
BOM
|
bill of materials
|
Danh mục vật tư
|
CPT
|
Current Procedural Terminology
|
Thuật ngữ dành cho các thủ tục hiện
tại
|
DUNS
|
Data Universal Numbering System
|
Hệ thống số hóa dữ liệu quốc tế
|
EAN
|
European Article Number
|
Mã số mã vạch châu Âu
|
ERP
|
enterprise resource planning
|
Hoạch định tài nguyên doanh nghiệp
|
GTIN
|
Global Trade Identification
Number
|
Mã số thương phẩm toàn cầu
|
HR
|
human resources
|
Nguồn nhân lực
|
id
|
Identifier
|
Mã định danh
|
IPC
|
illustrated parts catalogue
|
Catalô thành phần minh họa
|
IUID
|
Item Unique Identification
|
Định danh hạng mục đơn nhất
|
MDM
|
master data message
|
Thông điệp dữ liệu cái
|
MDR
|
master data record
|
Bản ghi dữ liệu cái
|
MRO
|
maintenance, repair and overhaul
|
Bảo trì, sửa chữa và đại tu
|
sku
|
stockkeeping unit
|
đơn vị phân loại hàng hóa tồn kho
|
UCC
|
Uniform Code Council
|
Hội đồng mã hóa thống nhất
|
UML
|
Unified Modeling
Language
|
Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất
|
UPC
|
Universal Product Code
|
Mã sản phẩm toàn cầu
|
5. Dữ liệu cái
Bên trong tổ chức, dữ liệu cái được sử
dụng để nhận diện và miêu tả những thứ có tầm quan trọng đối với tổ chức.
CHÚ THÍCH 1. Trong ứng dụng
danh mục, dữ liệu cái được sử dụng để miêu tả những thứ được gọi là “hạng mục”.
Hình 1 mô tả cách phân loại dữ liệu,
cho thấy đâu phù hợp dữ liệu cái.
CHÚ THÍCH 2. Hình 1 không
dùng để phân loại hoàn loàn dữ liệu, ở đây chỉ nhằm cho biết khái niệm về dữ liệu
cái.
Hình 1 - Phân
loại dữ liệu (cho dữ liệu cái)
Dữ liệu cái điển hình được tham chiếu
trong giao dịch thương mại thông qua mã định danh. Mã định danh là tham chiếu
chung cho cả bản thân sự vật và cho cả bản ghi dữ liệu cái (MDR) có miêu tả về
vật thể. MDR được xử lý chung tại kho lưu trữ trung tâm.
VÍ DỤ 1. Thông thường kho lưu
trữ MDR trung tâm cho tổ chức thuộc về hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nghiệp
(ERP) hay hệ thống quản lý dữ liệu cái (MDM) của tổ chức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 2 Trong việc thực thi cơ sở dữ
liệu quan hệ, bản ghi dữ liệu cái có thể bao gồm các hàng từ nhiều bảng khác
nhau.
CHÚ THÍCH 4. MDR miêu tả
một số thứ có thể được nhận diện thông qua tham chiếu có sử dụng mã định danh.
Một số thứ có thể được miêu tả bằng dữ liệu đặc trưng, được biểu diễn bằng dữ
liệu thuộc tính. Ngoài ra, một số thứ có thể được miêu tả bằng chuỗi miêu tả
hay định nghĩa.
Tham chiếu định danh là các tham chiếu
được sử dụng để xử lý dữ liệu cái bằng những thứ khác.
VÍ DỤ 3. Mã định danh thuế
thu nhập doanh nghiệp, số bảo hiểm quốc gia của cá nhân và số thành phần được gắn
bởi nhà sản xuất cho hạng mục sản xuất là tất cả ví dụ về tham chiếu định danh.
Để tham chiếu định danh có nghĩa, nó
phải được gán bởi hệ thống định danh.
VÍ DỤ 4. Tổ chức khi đưa ra
mã định danh có thể được quy định bằng siêu dữ liệu, điều này thông thường với
mã định danh thuế nhưng số thành phần không có nghĩa nếu nhà sản xuất không
công bố.
Miêu tả có thể là dữ liệu đặc trưng mà
máy tính có thể hiểu được, trong đó được biểu diễn điển hình là giá trị thuộc
tính hoặc dạng văn bản mà con người có thể đọc được. Một số thuộc tính là vi
phân. Bởi vì như thế có thể dễ dàng xử lý chúng, các giá trị số học hoặc giá trị
điều khiển hầu hết thường được sử dụng dạng vi phân.
Một trong những khía cạnh chính của việc
quản lý chất lượng dữ liệu cái là quản lý bản sao. Cách tiếp cận phù hợp là quản
lý và loại bỏ bản sao không thích hợp là phần quan trọng trong quản lý dữ liệu
cái.
Đặc tính là vi phân khi xem xét bởi một
tổ chức này và có thể là không vi phân khi xem xét bởi tổ chức khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc tính được coi là vi phân đối với một
chức năng này bên trong tổ chức và có thể là không vi phân đối với chức năng khác
bên trong cùng tổ chức đó.
Dữ liệu cái không nhất thiết cố định.
Dĩ nhiên, số lượng đặc tính cần thiết để miêu tả sự vật sẽ đa dạng theo chức
năng nghiệp vụ. Như sự đa dạng về số lượng đặc tính vi phân, MDR có thể bị vi
phân khi các đặc tính được thêm vào hoặc bị thay đổi thành dạng vi phân. MDR có
thể bị sao trùng khi các đặc tính bị loại bỏ hay bị thay đổi thành dạng không
vi phân.
Ví dụ về dữ liệu cái bao gồm:
· dữ liệu cái bên bán: miêu tả điển hình thuật
ngữ bên bán về địa chỉ và tình trạng hợp pháp. Rất nhiều dữ liệu cái bên bán bắt
buộc được xác định theo luật pháp như là các yêu cầu chung cho công ty để có thể
chỉ ra tất cả thực thể khi buôn bán.
· dữ liệu cái bên mua: miêu tả điển hình thuật
ngữ khách hàng về thực thể buôn bán. Ít nhất nó cũng có thông tin liên hệ cần
thiết để thực hiện trao đổi và có thể bao gồm thông tin bí mật như thông tin thẻ
tín dụng.
CHÚ THÍCH 5. Nếu dữ liệu
cá nhân được duy trì trong dữ liệu cái bên mua, đây có thể là chủ đề lập pháp bảo
vệ dữ liệu như Đạo luật bảo vệ dữ liệu vương quốc Anh năm 1998.
· dữ liệu cái hạng mục hay vật tư: các dữ liệu
cái điển hình này miêu tả các hạng mục hữu hình được trao đổi, kiểm kê hoặc mua
sắm hợp lệ. Trong khi chúng thường bị hạn chế cho các hạng mục được mua sắm
theo hợp đồng như vật tư sản xuất, chúng cũng có thể được sử dụng để cải tiến
chất lượng cho việc phân tích chi phí có liên quan đến mua sắm bảo trì, sửa chữa
và vận hành (MRO). Dữ liệu cái vật tư cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ danh mục
vật tư (BOM) hoặc cho việc thiết kế trong khi chúng có thể được tham chiếu đến
catalô thành phần chung hoặc danh sách thành phần được xác định trước. Một số dữ
liệu cái vật tư là catalô thành phần minh họa (IPC) hay danh sách thành phần
thay thế máy.
· khái niệm hạng mục cung ứng: các dữ liệu cái
này bao gồm tham chiếu đến dữ liệu cái hạng mục hoặc vật tư, cộng thêm thông
tin đóng gói và định lượng.
· dữ liệu cái dịch vụ, thủ tục hoặc quy trình: các dữ liệu
cái này vẫn không có liên quan về đảm bảo sức khỏe và nền công nghiệp sửa chữa xe
vận tải trong đó hóa đơn tự động cho dịch vụ hay hoàn trả bảo hiểm được dùng
chung. Điển hình là dịch vụ được miêu tả như là một thủ tục hoặc quy trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· dữ liệu cái tài sản: các dữ liệu cái này
thông thường được sử dụng để trao đổi hạng mục có giá mua bán cao hơn giá trị
tiền mặt định trước, hoặc có chi phí bị mất giá sau nhiều năm. Tài sản thông
thường được gắn với một mã định danh đơn nhất (số sêri) và thường được gán với
hạng mục có thể di chuyển trong đó ngày tháng (đôi khi là thời gian) và địa chỉ cần
thiết để xác minh và báo cáo. Việc mô hình hóa hiệu chỉnh cho dữ liệu cái tài sản
là quan trọng để có thể trao đổi không chỉ địa chỉ và giá trị tài sản theo thời
gian mà còn cho các hoạt động bảo trì và sửa chữa. Vấn đề điển hình với quản lý
tài sản là thay đổi đặc tả kỹ thuật theo nhịp vòng đời tài sản. Việc quyết định
tại tình trạng nào mà tài sản có thể bị sửa đổi cần yêu cầu việc tạo mới tài sản
đã miêu tả thường là vấn đề cần thiết.
· dữ liệu cái vị trí: Khác với dịch vụ phân phối,
ít khi xem dữ liệu cái địa chỉ tách biệt, nhưng khi tách biệt ra dữ liệu cái địa
chỉ khỏi dữ liệu cái bên mua và bên bán thì nâng cao chất lượng dữ liệu. Mô
hình dữ liệu cho dữ liệu cái địa chỉ là ví dụ cơ bản theo lý thuyết miêu tả địa
chỉ vật lý tại đó tổng hợp vị trí chung nhất cung cấp tham chiếu chính xác.
Trong thực tế, thông tin này cần bao gồm cả các phần miêu tả phân phối khác như
địa chỉ thư tín.
· dữ liệu cái điểm liên lạc, dữ liệu cái nhân
viên hoặc dữ liệu cái nguồn nhân lực (HR): các dữ liệu cái này cơ bản miêu tả
riêng lẻ. Thông thường chúng bao gồm thông tin liên quan đến mối quan hệ với tổ
chức tuyển dụng nhưng để xử lý tốt hơn thì dữ liệu giao dịch được thêm vào dữ
liệu cái.
Chúng
thường chứa các thông tin bí mật.
CHÚ THÍCH 6. Dữ liệu bao
gồm các dữ liệu cái này có thể được đặt luật lệ và là chủ đề lập pháp bảo vệ dữ
liệu như Đạo luật bảo vệ dữ liệu vương quốc Anh năm 1998.
6. Kiến trúc dữ liệu
cho dữ liệu cái
Điều này bao gồm kiến trúc mức cao của
dữ liệu cái. Kiến trúc này có thể có khả năng ứng dụng hơn cả dữ liệu cái.
Hình 2 cho thấy kiến trúc dữ liệu cho
dữ liệu cái.
Hình 2 – Kiến trúc dữ
liệu cho dữ liệu cái
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu cái được mã hóa sử dụng các
khái niệm trong từ điển dữ liệu.
Dữ liệu cái phù hợp với đặc tả dữ liệu.
Dữ liệu cái phù hợp với cú pháp hình
thức.
Đặc tả dữ liệu quy định các yêu cầu dữ
liệu để mã hóa dữ liệu cái sử dụng các khái niệm trong từ điển dữ liệu.
Đặc tả dữ liệu quy định việc sử dụng
cú pháp hình thức.
Dữ liệu cái, đặc tả dữ liệu và từ điển
dữ liệu sử dụng mã định danh theo lược đồ định danh.
7. Mô hình dữ liệu mức
cao
7.1. Tổng quan
Điều 7 bao gồm mô hình dữ liệu khái niệm
mức cao của dữ liệu cái. Mục đích của mô hình dữ liệu này là cung cấp cái nhìn
bao quát về cách thức các thực thể khóa trong mô hình dữ liệu tại TCVN 10249-
110 (ISO 8000-110), TCVN 10249-120 (ISO/TS 8000-120), TCVN 10249-130 (ISO/TS
8000-130) và TCVN 10249-140 (ISO/TS 8000-140) phù hợp với nhau. Mô hình dữ liệu
này có thể có khả năng ứng dụng nhiều hơn cả dữ liệu cái.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu đồ lớp UML cho mô hình về mô hình
dữ liệu mức cao được đưa ra trong Hình 3.
Hình 3 - Biểu
đồ lớp UML cho mô hình dữ liệu lớp cao.
7.3. Thực thể
7.3.1. data_dictionary (từ điển dữ
liệu)
data_dictionary (từ điển dữ
liệu) là tổ hợp các đối tượng data_dictionary_entry (mục từ từ điển dữ
liệu) cho phép tìm kiếm bằng mã định danh thực thể.
Định nghĩa thuộc tính:
thực thể: data_dictionary_entry
(mục từ từ điển dữ liệu) cấu tạo nên data_dictionary (từ điển dữ liệu).
Xác nhận:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.2. data_dictionary_entry (mục từ từ
điển dữ liệu)
data_dictionary_entry (mục từ từ
điển dữ liệu) là miêu tả cho một mục từ đang chứa, ít nhất một mã định danh rõ
ràng, một thuật ngữ và một định nghĩa.
Xác nhận:
Mỗi data_dictionary_entry (mục
từ từ điển dữ liệu) là mục từ nằm trong một data_dictionary (từ điển dữ
liệu) cụ thể. Mỗi data_dictionary (từ điển dữ liệu) có đối tượng mục từ
không, đối tượng một mục từ hoặc nhiều đối tượng data_dictionary_entry
(mục từ từ điển dữ liệu).
Mỗi data_dictionary_entry (mục
từ từ điển dữ liệu) định nghĩa thuộc tính cho đối tượng không, đối tượng một và
nhiều đối tượng property_value_assignment (gán giá trị thuộc tính).
Mỗi property_value_assignment
(gán giá trị
thuộc
tính) có thuộc tính được định nghĩa bằng một hoặc nhiều đối tượng data_dictionary_entry
(mục từ từ điển dữ liệu).
7.3.3. data_record (bản ghi dữ liệu)
data_record (bản ghi dữ liệu) là
data_object (đối tượng dữ liệu) là tập các đối tượng property_value_assignment
(gán giá trị thuộc tính).
CHÚ THÍCH Thuộc tính có thể mang tính ẩn
theo cặp giá trị thuộc tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
property_value (giá trị thuộc tính): property_value_assignment
(gán giá trị thuộc tính) cấu tạo nên data_record (bản ghi dữ liệu).
Xác nhận:
Mỗi data_record (bản ghi dữ liệu)
có chứa đối tượng không, đối tượng một hoặc nhiều đối tượng property_value_assignment
(gán giá trị thuộc tính). Mỗi property_value_assignment (gán giá trị thuộc
tính) thuộc về một data_record (bản ghi dữ liệu) cụ thể.
Mỗi data_record (bản ghi dữ liệu)
là bản ghi nằm trong một data_set (tập dữ liệu) cụ thể. Mỗi data_set
(tập dữ liệu) có đối tượng bản ghi không, đối tượng một bản ghi hoặc nhiều đối
tượng data_record (bản ghi dữ liệu).
7.3.4. data_set (tập dữ liệu)
data_set (tập dữ liệu) là data_object
(đối tượng dữ liệu) là tập các đối tượng data_record (bản ghi dữ liệu),
trong đó có thể có thứ tự hoặc không.
Định nghĩa thuộc tính:
record (bản ghi): data_record
(bản ghi dữ liệu) tạo ra data_set (tập dữ liệu).
Xác nhận:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.5. data_object (đối tượng dữ
liệu)
data_object (đối tượng dữ liệu)
là bất cứ thứ gì được sử dụng để biểu thị một số thứ khác.
Định nghĩa thuộc tính:
accuracy (độ chính xác):
data_object_accuracy_event (sự kiện độ
chính xác đối tượng dữ liệu) cung cấp thông tin về độ chính xác của data_object
(đối tượng dữ liệu).
completeness (tính đầy đủ):
data_object_completeness_event (sự kiện
tính đầy đủ đối tượng dữ liệu) cung cấp thông tin về tính đầy đủ của data_object
(đối tượng dữ liệu).
provenance (xuất xứ):
data_object_provenance_event (sự kiện
xuất xứ đối tượng dữ liệu) cung cấp thông tin về xuất xứ của data_object
(đối tượng dữ liệu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi data_object (đối tượng dữ
liệu) có xuất xứ được miêu tả bằng đối tượng không, đối tượng một hoặc nhiều đối
tượng data_object_provenance_event (sự kiện xuất xứ đối tượng dữ liệu).
Mỗi data_object_provenance_event (sự kiện xuất xứ đối tượng dữ liệu)
miêu tả xuất xứ của một data_object (đối tượng dữ liệu) cụ thể.
Mỗi data_object (đối tượng dữ
liệu) có độ chính xác được miêu tả bằng đối tượng không, đối tượng một hoặc nhiều
đối tượng data_object_accuracy_event (sự kiện độ chính xác đối tượng dữ
liệu). Mỗi data_object_accuracy_event (sự kiện độ chính xác đối tượng dữ
liệu) miêu tả độ chính xác của một data_object (đối tượng dữ liệu) cụ thể.
Mỗi data_object (đối tượng dữ
liệu) có tính đầy đủ được miêu tả bằng đối tượng không, đối tượng một hoặc nhiều
đối tượng data_object_completeness_event (sự kiện tính đầy đủ đối tượng
dữ liệu). Mỗi data_object_completeness_event (sự kiện tính đầy đủ đối tượng
dữ liệu) miêu tả tính đầy đủ của một data_object (đối tượng dữ liệu) cụ
thể.
7.3.6. data_object_accuracy_event (sự kiện độ
chính xác đối tượng dữ liệu)
data_object_accuracy_event (sự kiện độ
chính xác đối tượng dữ liệu) là sự kiện trong đó ghi lại thông tin độ chính xác
dữ liệu.
Xác nhận:
Mỗi data_object_accuracy_event
(sự kiện độ chính xác đối tượng dữ liệu) miêu tả độ chính xác của một data_object
(đối tượng dữ liệu) cụ thể.
Mỗi data_object (đối tượng dữ
liệu) có độ chính xác được miêu tả bằng đối tượng không, đối tượng một hoặc nhiều
đối tượng data_object_accuracy_event (sự kiện độ chính xác đối tượng dữ
liệu).
7.3.7. data_object_completeness_event (sự kiện tính đầy đủ đối
tượng dữ liệu)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác nhận:
Mỗi data_object_completeness_event
(sự kiện tính đầy đủ đối tượng dữ liệu) miêu tả tính đầy đủ của một data_object
(đối tượng dữ liệu) cụ thể.
Mỗi data_object (đối tượng dữ
liệu) có tính đầy đủ được miêu tả bằng đối tượng không, đối tượng một hoặc nhiều
đối tượng data_object_completeness_event (sự kiện tính đầy đủ đối tượng
dữ liệu).
7.3.8. data_object_provenance_event (sự kiện xuất
xứ đối tượng dữ liệu)
data_object_provenance_event (sự kiện xuất
xứ đối tượng dữ liệu) là sự kiện trong đó ghi lại thông tin xuất xứ dữ liệu.
Xác nhận:
Mỗi data_object_provenance_event
(sự kiện xuất xứ đối tượng dữ liệu) miêu tả xuất xứ của một data_object
(đối tượng dữ liệu) cụ thể. Mỗi data_object (đối tượng dữ liệu) có xuất
xứ được miêu tả bằng đối tượng không, đối tượng một hoặc nhiều đối tượng data_object_provenance_event
(sự kiện xuất xứ đối tượng dữ liệu).
7.3.9. property_value_assignment (gán giá trị
thuộc tính)
property_value_assignment (gán giá trị
thuộc tính) là data_object (đối tượng dữ liệu) là một cặp gồm giá trị và
mã định danh của thuộc tính được định nghĩa trong từ điển dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ID:
chuỗi có chỉ ra rõ ràng property_value_assignment
(gán giá trị thuộc tính) bên trong tổ chức đã tạo ra nó.
CHÚ THÍCH 1. Mã định
danh chỉ cần là đơn nhất hoặc có nghĩa bên trong tổ chức đã tạo property_value_assignment
(gán giá trị thuộc tính).
CHÚ THÍCH 2. Định dạng
cho mã định danh không được quy định trong tiêu chuẩn này.
property (thuộc tính)
data_dictionary_entry (mục từ từ
điển dữ liệu) định nghĩa thuộc tính cho giá trị đã gán.
Xác nhận:
Mỗi property_value_assignment
(gán giá trị thuộc tính) thuộc về một data_record (bản ghi dữ liệu) cụ
thể. Mỗi data_record (bản ghi dữ liệu) có chứa các đối tượng không, đối
tượng một hoặc nhiều property_value_assignment (gán giá trị thuộc tính).
Mỗi property_value_assignment
(gán giá trị thuộc tính) có thuộc tính được định nghĩa bằng một hoặc nhiều đối
tượng data_dictionary_entry (mục từ từ điển dữ liệu). Mỗi data_dictionary_entry
(mục từ từ điển dữ liệu) định nghĩa thuộc tính cho đối tượng không, đối tượng một
và nhiều đối tượng property_value_assignment (gán giá trị thuộc tính).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ tiêu chuẩn TCVN 10249
(ISO 8000) về chất lượng dữ liệu cái bao gồm các phần sau với tiêu đề chung là Chất
lượng dữ liệu - Dữ liệu cái:
· Phần 100, Trao đổi dữ liệu đặc trưng: Tổng
quan;
· Phần 110, Trao đổi dữ liệu đặc trưng: Cú
pháp, mã hóa ngữ nghĩa và sự phù hợp với đặc tả dữ liệu;
· Phần 120, Trao đổi dữ liệu đặc trưng: Xuất
xứ;
· Phần 130, Trao đổi dữ liệu đặc trưng: Độ
chính xác;
· Phần 140, Trao đổi dữ liệu đặc trưng: Tính
đầy đủ.
Phần 100 bao gồm:
· Phạm vi của bộ tiêu chuẩn TCVN 10249 (ISO
8000) về chất lượng dữ liệu cái;
· Giới thiệu về dữ liệu cái;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· Tổng quan về khái niệm cho các phần tiêu chuẩn
khác.
Phần 22 là phần quy định từ vựng
chung và có phần từ vựng được sử dụng trong bộ tiêu chuẩn TCVN 10249 (ISO 8000)
về chất lượng dữ liệu cái.
CHÚ THÍCH 1. Phần 2 chỉ
bao gồm các thuật ngữ, định nghĩa và từ viết tắt được sử dụng trong các phần
tiêu chuẩn về chất lượng dữ liệu cái đã công bố. Do đó không bao gồm các từ vựng
toàn bộ về chất lượng dữ liệu cái.
Phần 110 đến 140 bao gồm các yêu cầu
có thể được kiểm tra bằng máy tính để trao đổi dữ liệu cái, giữa tổ chức và hệ
thống, bao gồm dữ liệu đặc trưng. Các tiêu chuẩn này chỉ ra chất lượng của giá
trị thuộc tính có thể được trao đổi trong các thông điệp dữ liệu cái.
Phần 110 bao gồm:
· yêu cầu cho thông điệp dữ liệu cái, các yêu
cầu này được sử dụng trong trao đổi hạng mục dữ liệu đặc trưng:
o sự dính dáng đến cú pháp hình thức;
o mã hóa ngữ nghĩa;
CHÚ THÍCH 2. Mã hóa ngữ
nghĩa là kỹ thuật thay thế các thuật ngữ thuộc ngôn ngữ tự nhiên có trong thông
điệp bằng mã định danh tham chiếu đến các mục từ từ điển dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
o mô hình nghiệp vụ
Phần 120 là phần bổ sung cho phần 110
bao gồm:
· yêu cầu để thu thập và trao đổi thông tin xuất
xứ dữ liệu;
· mô hình dữ liệu cho thông tin xuất xứ dữ liệu.
Phần 130 là phần bổ sung cho phần 120
bao gồm:
· yêu cầu để thu thập và trao đổi thông tin độ
chính xác dữ liệu theo mẫu biểu diễn và cảnh báo về độ chính xác dữ liệu;
· khái niệm mô hình dữ liệu cho thông tin độ
chính xác dữ liệu theo mẫu biểu diễn và cảnh báo về độ chính xác dữ liệu.
Phần 140 là phần bổ sung cho phần 120
bao gồm:
· yêu cầu để thu thập và trao đổi thông tin
tính đầy đủ dữ liệu theo mẫu biểu diễn và cảnh báo về tính đầy đủ dữ liệu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(quy định)
Nhận diện tài liệu
Để cung cấp cho việc nhận diện minh bạch
một đối tượng thông tin trong hệ thống mở, định danh đối tượng
{tiêu chuẩn
ISO 8000 phần (100) phiên bản (1)}
được gán cho tiêu chuẩn này. Như thế
giá trị được định nghĩa trong ISO/IEC 8824-1, và được miêu tả trong ISO
10303-1.
Phụ lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Danh mục hạng mục
B.1. Tổng quát
Mã định danh thực hiện theo luật quyết
định trong quản lý chuỗi cung ứng và hỗ trợ vòng đời sản phẩm, ở đây có ba danh
mục hạng mục, mỗi danh mục có kiểu mã định danh riêng:
· đối tượng vật lý: mã hiệu phân chia tài sản và
số sêri;
· hạng mục sản xuất: mã hiệu cấu kiện hoặc mẫu
mã;
· hạng mục cung ứng: mã hiệu lô.
B.2. Đối tượng vật lý
B.2.1. Mã hiệu phân
chia tài sản hoặc số sêri
Mã hiệu phân chia tài sản hoặc số sêri
là số đơn nhất cho một đối tượng vật lý đơn. Nếu hạng mục có giá trị hay cảnh
báo giảm, nếu đó là thuế, hoặc cần phân chia, hạng mục phải có mã hiệu phân
chia tài sản hoặc số sêri. Trong khi hầu hết thường dùng số sêri, chúng lại thường
không được gán bởi nhà sản xuất gốc. Có một số lược đồ phân công và lược đồ ủy
nhiệm để đảm bảo rằng số sêri là đơn nhất trong miền hoặc khoảng thời gian có đảm
bảo rằng không có hai hạng mục dùng chung mã hiệu giống nhau. Nếu số sêri không
được gán bởi nhà sản xuất thì bên cung ứng hoặc bên mua phải thêm vào mã hiệu
phân chia tài sản. Số sêri thông thường được tạo như một chuỗi số liên tục hoặc
mã định danh chữ-số và tổ chức phân chia phải duy trì cơ sở dữ liệu về gốc phân
chia chung và chủ sở hữu hiện thời của hạng mục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.2. Mã hiệu lô
Một biến thể của số sêri là mã hiệu
lô. Mặc dù mã hiệu lô có liên kết tới một nhóm hạng mục hoặc một số tài sản hơn
là một trường hợp hạng mục, mã hiệu lô được sử dụng như số sêri cho mục đích kiểm
soát chất lượng và cảnh báo chất lượng. Mã hiệu lô thông thường được tìm thấy
trên hạng mục hao mòn như thức ăn hoặc hóa chất hoặc các hạng mục dễ tiêu hủy để
cho mục đích đảm bảo chất lượng và truy tìm xuất xứ. Định danh hạng mục đơn nhất
(IUID) là ví dụ về mã hiệu tài sản chung.
B.3. Hạng mục sản xuất
B.3.1. Mã hiệu sản phẩm, thành phần và
mẫu mã
Mã hiệu sản phẩm chỉ rõ kiểu hạng mục
hoặc tài sản mà nhà sản xuất chế tạo, đã chế tạo hoặc hoạch định chế tạo. Mã hiệu
cấu kiện hoặc mã hiệu mẫu mã là kiểu mã hiệu sản phẩm mà nhà sản xuất hoặc bên
cung ứng sử dụng để chỉ rõ nhóm hạng mục phân phối là có thể thay thế trong ứng
dụng cụ thể. Mục đích chính của mã hiệu sản phẩm, thành phần hoặc mẫu mã là hỗ
trợ bán hàng và giới thiệu sản phẩm, các mã hiệu này là các số thường được dùng
để sắp xếp lại. Nhà sản xuất và bên cung ứng thường sử dụng các mã hiệu sản phẩm,
thành phần hoặc mẫu mã khác nhau để chỉ rõ tài sản hoặc hạng mục được thiết kế
để di chuyển thông qua các kênh phân phối khác nhau. Rõ ràng đây là việc thông
dụng trong nền công nghiệp điện tử bán lẻ (ví dụ nhận diện các mẫu mã tivi từ
cùng một nhà sản xuất phải có mã hiệu mẫu mã khác nhau phụ thuộc vào đại lý bán
lẻ là nơi mà chúng được bán). Mã hiệu này thường được sử dụng trong nền công
nghiệp hóa dầu, tại đó cùng một sản phẩm được bán theo nhiều nhánh khác nhau
theo nhiều cửa hàng khác nhau.
Mã hiệu cấu kiện thường được thiết kế
có bao gồm một số mẫu phân loại và thường bao gồm các đặc tính đã mã hóa của hạng
mục. Trong khi đó, mã hiệu cấu kiện không cần đơn nhất, mã hiệu này thường có
không hiếm công ty sử dụng mã số thành phần hoặc mẫu mã cho loại hàng.
Nhiều sáng kiến được thiết kế để tạo
ra mã hiệu cấu kiện toàn cầu. Hầu hết đều cần có thêm một tiền tố để chỉ ra đơn nhất
nhà sản xuất hoặc bên cung ứng là nơi phát ra mã hiệu. Hầu hết là mã vạch như mã
sản phẩm toàn cầu (UPC) hoặc thay thế của nó, mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN)
phát ra bởi GS1, trước đây là hợp nhất giữa Hội đồng mã hóa thống nhất (UCC) Mỹ
và Tổ chức mã số mã vạch Châu Âu (EAN). Nội dung cơ bản của mã hiệu UCC/EAN UPC
và GTIN là kiểm soát tập trung các tiền tố nhà sản xuất hoặc bên cung ứng đơn
nhất có liên quan đến sự hiểu biết rằng nhà sản xuất hay bên cung ứng được kiểm
soát hậu tố phải là đơn nhất cho nhà sản xuất hay bên cung ứng đó. Các số khác
như chỉ ra cùng tiền tố của mã hiệu cấu kiện là mã số định danh kinh doanh
thương mại như mã hiệu hệ thống số hóa dữ liệu quốc tế (DUNS).
Mặc dù nhiều hạng mục có thể có chung
mã hiệu sản phẩm hoặc mẫu mã, mỗi số sêri phải là đơn nhất cho một hạng mục. Tồn
tại mối quan hệ một-nhiều giữa mã hiệu sản phẩm và số sêri (hạng mục có chung
mã hiệu sản phẩm nhưng phải khác số sêri).
B.3.2. Thuộc tính của hạng mục sản xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· số tham chiếu như mã hiệu cấu kiện, mã hiệu
mẫu mã hoặc mã thủ tục. Các tham chiếu này nhận diện đơn nhất một hạng mục xét
theo khía cạnh nhà sản xuất hoặc bên cung ứng và hầu hết thường có liên quan đến
đặc tả kỹ thuật;
· thuộc tính động như giá cả hay tính sẵn sàng
(bao gồm địa điểm);
· thuộc tính thuộc tự nhiên chủ quan là không
phù hợp để người mua sử dụng cho mục đích phân biệt khách quan về sự thích hợp,
kiểu mẫu hoặc chức năng của hạng mục.
B.4. Hạng mục
cung ứng
B.4.1. Mã hiệu kho
Mã hiệu kho, mã hiệu kiểm kê hay đơn vị
phân loại hàng hóa tồn kho là số được phát hành bởi người mua không chỉ để phân
chia kiểm kê nội bộ mà còn là phương pháp chính hỗ trợ tương tác và nguồn cạnh
tranh. Như vậy nhà sản xuất và bên cung ứng cũng như người mua, họ cũng gán mã
hiệu kho cho cái họ mua, lắp ráp hoặc chế tạo, và trong mã hiệu nhà kho thường
trở thành mã hiệu cấu kiện khi đưa ra ngoài.
Hầu hết hệ thống quản lý kiểm kê phải
sử dụng mã hiệu kho để kết nối nhiều nguồn với nhau để cung ứng, hoặc nhiều nhà
cung ứng cho cùng mã hiệu cấu kiện nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất thay thế và
mã hiệu cấu kiện. Đây là khái niệm thay thế để phân biệt mã hiệu kho và mã hiệu
cấu kiện.
B.4.2. Thuộc tính của hạng mục cung ứng
Thuộc tính của hạng mục cung ứng biểu
diễn các đặc tính khác nhau của hạng mục. Bao gồm các thuộc tính miêu tả sự
thích hợp, kiểu mẫu hoặc chức năng của hạng mục và cho phép hạng mục này phân
biệt với hạng mục khác. Thuộc tính phân biệt là đơn vị chung khi đo đạc hoặc
giá trị đã đếm được mặc dù nó có thể ở dạng văn bản tự do cấu thành một thuộc
tính phân biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 8244-2:2010 (ISO
3534-2:2006), Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 2: Thống kê và ứng dụng.
[2] TCVN 10249-1 (ISO/TS 8000-1), Chất
lượng dữ liệu - Phần 1: Tổng quan.
[3] TCVN 10249-110 (ISO 8000-110), Chất
lượng dữ liệu - Phần 110: Dữ liệu cái - Trao đổi dữ liệu đặc trưng - Cú pháp,
mã hóa ngữ nghĩa và sự phù hợp với đặc tả dữ liệu.
[4] TCVN 10249-120 (ISO/TS 8000-120), Chất
lượng dữ liệu - Phần 120: Dữ liệu cái - Trao đổi dữ liệu đặc trưng - Xuất xứ.
[5] TCVN 10249-130 (ISO/TS 8000-130), Chất
lượng dữ liệu - Phần 130: Dữ liệu cái - Trao đổi dữ liệu đặc trưng - Độ chính
xác.
[6] TCVN 10249-140 (ISO/TS 8000-140), Chất
lượng dữ liệu - Phần 140: Dữ liệu cái - Trao đổi dữ liệu đặc trưng - Tính đầy đủ.
[7] ISO 10303-1, Industrial automation
systems and integration - Product data representation and exchange - Part 1:
Overview and fundamental
principles.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời
nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Thuật ngữ viết tắt
5. Dữ liệu cái
6. Kiến trúc dữ liệu cho dữ liệu cái
7. Mô hình dữ liệu mức cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A_(quy định)_Nhận diện tài liệu
Phụ lục B_(tham khảo)_Danh mục hạng mục
Thư
mục tài liệu tham khảo
1 ISO 8000-2:2012 thay thế cho
ISO 8000-102:2009.
2 ISO 8000-2:2012 thay thế cho ISO
8000-102:2009