TIÊU CHUẨN
NGÀNH
24 TCN
81:2000
LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu chuẩn ngành: 24TCN 81-2000: Bột giấy,
giấy và cáctông thông dụng-Thuật ngữ do Tổng Công ty Giấy Việt Nam, Viện công
nghiệp Giấy và Xenluylô đồng biên soạn; Vụ Quản lý Công gnhệ và Chất lượng sản
phẩm trình duyệt; Bộ Công nghiệp ra quyết định ban hành số 07/2000/QĐ-BCN ngày
16 tháng 2 năm 2000.
BỘT
GIẤY, GIẤY VÀ CÁC TÔNG THÔNG DỤNG-THUẬT NGỮ
Glossary of pulp,
paper and board 24 TCN 81-2000
(Có hiệu lực từ:
20-02-2000)
MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI
ÁP DỤNG
Tiêu chuẩn này quy định một số thuật ngữ kèm
theo định nghĩa về các loại bột giấy, giấy và cáctông thông dụng, được sản
xuất, lưu thông và sử dụng trong nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Bột giấy (pulp): Vật liệu dạng xơ sợi,
chế biến từ các lọai nuyên liệu thực vật, được sử dụng chủ yếu trong sản xuất
giấy và các tông.
1.1.2.Anpha-xenluylô (alpha cellulose): Phần
bột giấy không hòa tan trong dung dịch NaOH 17,5% ở nhiệt độ 20°C.
1.1.3. Bột giấy hòa tan (dissolving pulp):
Bột giấy hóa học đã được tẩy trắng có hàm lượng anpha-xenluylô cao. Loại bột
giấy này được sử dụng để hòa tan trong các dung môi thích hợp, chế biến ra dạng
sản phẩm như xelôphan, sợi nhân tạo... hoặc kết hợp với các loại hóa chất khác
để tạo ra các dẫn xuất của xenluylô như axetat, nitrat...
1.1.4. Bột giấy không tẩy trắng (unbleached
pulp): Bột giấy không được tẩy trắng trong quá trình sản xuất.
1.1.5. Bột giấy bán tẩy trắng (semi-bleached
pulp): Bột giấy chỉ được tẩy trắng nhẹ và có độ trắng ở mức thấp.
1.1.6. Bột giấy tẩy trắng (bleached pulp):
Bột giấy được tẩy trắng trong quá trình sản xuất để có độ trắng ở mức cao.
1.2. Mô tả sản xuất
1.2.1. Nấu (cooking): Quá trình xử lý nguyên
liệu bằng dung dịch hóa chất thích hợp ở nhiệt độ và áp suất cao cần thiết, để
tách loại các thành phần không phải là xenluylô, nhằm thu được sản phẩm bột
giấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.2.3. Giấy loại (waste paper): Giấy hoặc
cáctông được thu hồi lại sau khi đã sử dụng, để tái sản xuất thành giấy và
cáctông bằng các phương pháp xử lý cơ học hoặc kết hợp giữa phương pháp cơ học
và hóa học.
1.3. Các loại bột giấy
1.3.1. Bột giấy từ gỗ (woodpulp): Bột giấy
được sản xuất từ nguyên liệu gỗ.
1.3.2. Bột giấy gỗ mềm (softwood pulp): Bột
giấy được sản xuất từ nguyên liệu cây gỗ mềm (gỗ lá kim), ví dụ như tùng, bách,
thông...
1.3.3. Bột giấy gỗ cứng (hardwood pulp): Bột
giấy được sản xuất từ nguyên liệu cây gỗ cứng (gỗ lá rộng), thường có chiều dài
xơ sợi ngắn hơn so với xơ sợi của bột giấy gỗ mềm.
1.3.4. Bột giấy phi gỗ (nonwood pulp): Bột
giấy được sản xuất từ các loại nguyên liệu không phải thân gỗ ví dụ: các loại
tre, nứa; các phụ phẩm của cây lương thực (rơm, rạ...); bã mía; các loại cỏ
(lau, sậy, cỏ bàng...); các loại nguyên liệu của ngành dệt (bông, lanh,
gai...); các loại vỏ cây (dó, đay, dâu...).
1.3.5. Bột giấy hóa học (chemical pulp): Bột
giấy được sản xuất bằng cách loại khỏi nguyên liệu các thành phần không phải là
xenluylô bằng quá trình nấu nguyên liệu với các loại hóa chất khác nhau, ví dụ
như quá trình nấu sunphat, kiềm, sunphit...
1.3.6. Bột giấy bán hóa học (semi-chemical
pulp): Bột giấy được sản xuất bằng cách loại khỏi nguyên liệu một phần các
thành phần không phải là xenluylô bằng quá trình xử lý hóa học, ví dụ như quá
trình nấu nguyên liệu với các loại hóa chất khác nhau, giai đoạn tách xơ sợi
tiếp theo cần phải có quá trình xử lý cơ học.
1.3.7. Bột giấy sunphít (sulphite pulp): Bột
giấy hóa học được sản xuất bằng phương pháp nấu nguyên liệu với dung dịch muối
bisunphit trong môi trường axit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.9. Bột giấy sunphat (sulphate pulp): Bột
giấy hóa học được sản xuất bằng quá trình nấy nguyên liệu với dung dịch có chứa
chủ yếu là hydroxit natri (NaOH), sunphua natri (Na2S), và có thể có
các hợp chất phụ gia khác trong môi trường kiềm.
1.3.10. Bột giấy kraft (kraft pulp): Một dạng
của bột giấy sunphat, có độ bền cơ học cao thường được sử dụng để làm các loại
giấy kraft.
1.3.11. Bột giấy kiềm (sodo pulp): Bột giấy
hóa học được sản xuất bằng quá trình nấu nguyên liệu với dung dịch chỉ có chứa
hydroxit natri (NaOH).
1.3.12. Bột giấy cơ học (mechanical pulp):
Bột giấy được sản xuất hoàn toàn bằng các quá trình cơ học (ví dụ như quá trình
nghiền, mài), từ các loại nguyên liệu khác nhau, nhưng chủ yếu là gỗ.
1.3.13. Bột giấy nhiệt cơ (thermomrchanical
pulp – TMP): Bột giấy cơ học được sản xuất theo phương pháp nhiệt cơ – các mảnh
gỗ được xử lý bằng hơi trước khi nghiền trong điều kiện nhiệt độ và áp suất
thích hợp, giai đoạn nghiền tiếp theo được thực hiện trong áp suất thường.
1.3.14. Bột giấy hóa nhiệt cơ (chemithermomechanical
pulp – CTMP): Bột giấy được sản xuất bằng phương pháp hóa nhiệt cơ – các mảnh
gỗ được xử lý trước bằng hóa chất, thường là sunphit natri (Na2SO3)
trong một giai đoạn riêng hoặc trong giai đọan xử lý hơi, tiếp theo là quá
trình xử lý cơ học.
1.3.15. Bột giấy dỗ mài (groundwood pulp):
Bột giấy cơ học được sản xuất bằng phương pháp màu bề mặt của gỗ trên đá mài.
1.3.16. Bột giấy cơ-sinh học (biomechanical
pulp): Dạng bột giấy cơ học, sản xuất từ các mảnh gỗ đã được xử lý trước bằng
phương pháp sinh học, để làm tăng độ bền và giảm năng lượng tiêu thụ trong quá
trình nghiền sau đó.
2. Giấy và cáctông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.1. Giấy (paper): Từ thông dụng dể chỉ các
loại sản phẩm dạng tờ hoặc dạng cuộn, trừ các tấm bột giấy được dùng để sản xuất
giấy hoặc cho mục đích hòa tan và các sản phẩm vải không dệt - được sản xuất
bằng cách làm lắng lọc các xơ sợi thực vật, khoáng, động vật, tổng hợp hoặc hỗn
hợp của các loại xơ sợi đó từ huyền phù lỏng trên các dạng thiết bị thích hợp,
có hoặc không có bổ sung các chất phụ gia. Giấy có thể được tráng, ngâm tẩm
hoặc các quá trình chế biến khác trong hoặc sau khi sản xuất, mà không làm mất
đi đặc tính nhận dạng của nó.
Chú thích: Thông thường các loại sản phẩm có
định lượng nhỏ hơn 225 g/m2 được gọi là giấy, loại có định lượng lớn
hơn 225 g/m2 được gọi là cáctông. Tuy nhiên trong một số trường hợp,
phụ thuộc vào mục đích sử dụng, một số loại có định lượng nhỏ hơn 225 g/m2
vẫn được gọi là cáctông (các loại làm hòm hộp, làm thành phần của cáctông
sóng...) và một số loại có định lượng lớn hơn 225 g/m2 vẫn được gọi
là giấy (các loại giấy lọc, giấy thấm...).
2.1.2. Cáctông (board or paperboard): Từ
thông dụng để chỉ các dạng của giấy thường có định lượng, độ dầy và độ cứng
cao.
Chú thích: Xem mục 2.1.1.
2.1.3. Thành phần giấy và cáctông
(composition of paper and board): Tính chất tự nhiên và tỷ lệ của thành phần xơ
sợi và không phải xơ sợi có tỏng giấy và cáctông.
2.1.4. Thành phần xơ sợi (fibre composition):
Thành phần của các loại xơ sợi có trong giấy và cáctông, và tỷ lệ của chúng
thường được biểu thị bằng phần trăm so với tổng lượng xơ sợi.
2.1.5. Chiều dọc của giấy (machine
direction): Chiều của giấy và cáctông tương ứng với chiều chuyển động của nó
trên máy xeo.
2.1.6. Chiều ngang của giấy (cross direction):
Chiều vuông góc với chiều dọc của giấy và cáctông.
2.1.7. Ram (ream): Một tập các tờ giấy cùng
chủng lọai và kích thước. Số lượng tờ trong một ram thường là 480, 500 hoặc
1000.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2.1. Xeo giấy (forming): Quá trình hình
thành tờ giấy (hoặc cáctông) bằng cách lắng lọc xơ sợi bột giấy trên lưới xeo.
2.2.2. Chất độn (filler; loading): Các
pigment (bột màu) mịn, thường có màu trắng và có nguồn gốc vô cơ được cho vào
trong huyền phù bột giấy trong quá trình sản xuất giấy hoặc cáctông.
2.2.3. Dung dich tráng phấn (coating slip):
Dung dịch để tráng phủ lên bề mặt của giấy hoặc cáctông, bao gồm các pigment vô
cơ, thường có màu trắng có kích thước hạt rất nhỏ (mịn) và các chất kết dính.
Ngoài ra có thể có các chất khác như chất màu, các chất phân tán.
2.2.4. Huyền phù bột giấy (stock): Huyền phù
bột giấy gồm có một hoặc nhiều loại bột giấy và các chất phụ gia khác sau giai
đoạn nghiền, để tạo thành giấy hoặc cáctông trên máy xeo.
2.2.5. Gia keo (sizing): Quá trình ho các
chất keo (nhựa thông, tinh bột, keo tổng hợp...) vào huyền phù bột giấy (gia
keo nội bộ) hoặc lên bề mặt giấy và cáctông (gia keo bề mặt) để làm tăng độ bền
bề mặt và tính chống thấm.
2.2.6. Cán láng (calendering): Quá trình xử lý
giấy trên thiết bị cán láng, sau giai đoạn sây khô của máy xeo để tăng độ nhẵn,
độ bóng bề mặt, độ chặt của giấy hoặc cáctông.
2.2.7. Làm bóng (glazing): Quá trình làm bóng
bề mặt giấy hoặc cáctông bằng các thiết bị sấy khô thích hợp, hoặc bằng các quá
trình hoàn thiện cơ học.
2.2.8. Làm chun (creping): Quá trình làm chun
(nhăn) giấy để tăng độ dãn dài và tính mềm mại của giấy, được thực hiện trên
máy xeo hoặc các thiết bị khác.
2.2.9. Tráng phủ (coating): Quá trình đưa lên
bề mặt giấy hoặc cáctông một hoặc nhiều lớp dung dịch tráng phấn, hoặc các vật
liệu dạng lỏng khác (không phải là các chất gia keo), nhằm làm cho giấy có các
tính năng đặc biệt mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3. CÁC SẢN PHẨM GIẤY VÀ CÁCTÔNG
2.3.1. Giấy sản xuất thủ công (handmade
paper): Giấy được xeo bằng tay từng tờ một, bằng khung lưới xeo (liềm xeo). Quá
trình ép và làm khô tờ giấy tiếp theo được tiến hành bằng phương pháp thủ công
hoặc bằng máy.
2.3.2. Giấy định lượng thấp (light-weight
paper): Các loại giấy có định lượng nhỏ hơn 40 g/m2.
2.3.3. Giấy không tro (ashless paper): Giấy
có hàm lượng các chất vô cơ thấp, gần như bằng không.
2.3.4. Giấy phi axit (acit-free paper): Giấy
không có chứa các axit tự do. Loại giấy này thường được sản xuất trong môi
trường kiềm nhẹ hoặc trung tính.
2.3.5. Cáctông duplex (Two-layer board):
Cáctông gồm có hai lớp vật liệu giấy khác nhau được hình thành trong quá trình
sản xuất khi ở trạng thái ướt, không sử dụng keo dán.
2.3.6. Cáctông ba lớp (Three-layer board):
Cáctông gồm có ba lớp vật liệu giấy được hình thành trong quá trình sản xuất
khi ở trạng thái ướt, không sử dụng keo dán. Các lớp vật liệu giấy có thành
phần giống hoặc khác nhau.
2.3.7. Cáctông nhiều lớp (Multi-layer board):
Cáctông gồm có nhiều hơn ba lớp vật liệu giấy, được hình thành trong quá trình
sản xuất khi ở trạng thái ướt, không sử dụng keo sán. Các lớp vật liệu giấy có
thành phần giống hoặc khác nhau.
2.3.8. Giấy hoặc cáctông bồi (Composite paper
or board): Loại giấy hoặc cáctông có hai hoặc nhiều lớp được dán, ép lại với
nhau bằng keo dính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.10. Giấy gia keo (sized paper): Giấy được
gia keo trong quá trình sản xuất.
2.3.11. Giấy hoặc cáctông có xơ sợi màu
(Veined paper or board): Giấy hoặc cáctông có chứa một lượng nhỏ xơ sợi được
nhuộm màu khác với màu của bột giấy còn lại, thường được sử dụng làm giấy trang
trí, hoặc các mục đích đặc biệt khác.
2.3.12. Giấy giả vân (grained paper): Loại
giấy bọc bên ngoài, được dập nổi hoặc trang trí bề mặt giống như vân gỗ, đá cẩm
thạch hoặc da.
2.3.13. Giấy nhuộm vân (ingrained paper):
Loại giấy có bề mặt được xử lý bằng phương pháp nhuộm màu để có vân giống như
đá hoa cương.
2.3.14. Giấy hoặc cáctông bóng một mặt
(Machine-glazed paper or board): Giấy hoặc cáctông có một mặt được làm nhẵn,
bóng bằng cách ép và làm khô trên lô sấy kim loại bóng, lô sấy này nằm trong
phần sấy của máy xeo. Mặt còn lại của giấy không nhẵn.
2.3.15. Giấy cán bóng hay giấy satinê
(Supercalendered paper): Giấy được ép qua hệ thống cán láng đặc biệt để bề mặt
có độ nhẵn và bóng cao.
2.3.16. Giấy hoặc cáctông mầu một mặt
(one-side coloured paper or board): Giấy hoặc cáctông có một mặt được nhuộm mầu
trong quá trình sản xuất.
2.3.17. Giấy hoặc cáctông mầu hai mặt
(two-sides coloured paper or board): Giấy hoặc cáctông có hai mặt được nhuộm
mầu trong quá trình sản xuất.
2.3.18. Giấy kraft (kraft paper): Giấy được
sản xuất chủ yếu bằng bột giấy kraft.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.20. Giấy hoặc cáctông không có bột cơ học
(woodfree paper or board): Giấy hoặc cáctông chỉ có bột giấy hóa học trong
thành phần xơ sợi. Tuy nhiên, trong thực tế nó có thể có một lượng nhỏ các loại
xơ sợi khác.
2.3.21. Giấy chống gỉ (anti-rust paper): Giấy
trong thành phần có chứa các chất để giấy có khả năng bảo vệ được bề mặt của
các kim loại có chứa sắt chống lại sự ăn mòn.
2.3.22. Giấy không gây gỉ (non-rust paper):
Giấy không chứa các hóa chất có khả năng ăn mòn các kim loại có chứa sắt.
2.3.23. Giấy giả da gốc thực vật (Vegetable
parchment): Giấy đã được biến tính bằng phản ứng với axit sunphuaric. Sự xử lý
này làm cho giấy có cấu trúc liên tục, có tính chống thấm cao đối với các chất
lỏng hữu cơ, đặc biệt là đối với các loại ầu mỡ, tăng độ cứng của bề mặt. Cấu
trúc này cho phép giấy có độ bền khi đánh tơi trong nước, thậm chí là nước
nóng.
2.3.24. Giấy bóng mờ (glasine): Loại giấy
định lượng thấp, trong mờ làm từ bột giấy hóa học, có mức độ hydrat hóa cao và
qua quá trình cán láng đặc biệt. Giấy có độ nhẵn, bóng cao ở cả hai mặt và có
tính chống thấm dầu mỡ. Loại giấy này thường được sử dụng để bao gói các loại
thực phẩm, kẹo, thuốc lá, hóa chất và kim loại.
2.3.25. Cáctông cứng (Solid board): Cáctông
dầy chỉ có một lớp bột giấy.
2.3.26. Cáctông da (Leatherfibre board): Loại
cáctông thường được sản xuất bằng quá trình gián đoạn trên máy xeo và có hàm
lượng da không nhỏ hơn 50% so với tổng lượng bột giấy.
2.3.27. Cáctông nỉ (felt board): Giấy có định
lượng cao làm từ xơ sợi vải và bột giấy báo tái chế. Loại giấy này thường được
sử dụng làm các tấm ngăn cách để chống tiếng ồn, gió và được tẩm nhựa đường để
làm các tấm lợp và tấm vách ngoài.
2.3.28. Giấy sáp hay giấy parafin (Waxed
paper): Giấy đã được xử lý bằng sáp parafin hoặc các loại sáp theo phương pháp
tẩm hoặc tráng bề mặt. Loại giấy này thường có độ bền ẩm cao và được sử dụng để
bao gói, đặc biệt là bao gói thực phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.30. Giấy gia keo bề mặt (surface sized
paper): Giấy được xử lý bề mặt bằng chất keo, để cải thiện các đặc tính bề mặt
của nó.
2.3.31. Cáctông Bristol hay cáctông ngà
(Ivory board): Loại giấy này được gia keo tốt thường có định lượng lớn hơn 150
g/m2, hoặc là cáctông bao gồm một lớp hoặc nhiều lớp được kết hợp với nhau không
phải bằng chất kết dính, được làm hoàn toàn bằng bột giấy hóa học tẩy trắng,
thích hợp để in và viết. Đặc tính của loại giấy này là nhẵn, cứng, sạch và
thường được sử dụng để in danh thiếp, thực đơn và các mục đích khác.
2.3.32. Giấy “art” (art paper): Thuật ngữ
tiếng Anh dùng để chỉ các loại giấy hoặc cáctông có tráng phủ bề mặt. Ở Mỹ
thuật ngữ này có thể dùng để chỉ các loại giấy tráng hoặc các loại giấy dùng để
vẽ có độ nhẵn cao.
2.3.33. Giấy hoặc cáctông tráng phấn (Coated
paper or board): Giấy hoặc cáctông có phủ một lớp hỗn hợp dungdịch tráng bao
gồm các pigment vô cơ, các chất kết dính và có thể bổ sung các chất khác như
chất mầu, các tác nhân phân tán, chống dính, chống mốc... trên một hoặc cả hai
mặt giấy.
2.3.34. Giấy tráng nhẹ (light weight coated
paper, LWC): Loại giấy tráng cả hai mặt, định lượng không lớn hơn 72 g/m2, khối
lượng chất tráng trên một mặt không lớn hơn 6 g/m2, với loại thông thường
giấy đế có hàm lượng bột giấy cơ học từ gỗ không nhỏ hơn 50% so với tổng lượng
bột giấy, với loại đặc biệt giấy đế được làm từ 100% bột giấy hóa học.
2.3.35. Giấy tráng dung môi (Solvent coated
paper): Giấy được tráng bằng chất dẻo (plastic) đã được hòa tan trong các dung
môi dễ bay hơi.
2.3.36. Giấy tráng nhũ tương (Emulsion coated
paper): Giấy được tráng bằng chất dẻo (plastic) ở dạng nhũ tương.
2.3.37. Giấy in báo (newsprint paper): Giấy
được dùng để in báo. Đó là loại giấy không tráng, có hàm lượng bột giấy cơ học
hoặc hóa-cơ không nhỏ hơn 65% so với tổng lượng bột giấy, không gia keo hoặc
được gia kro nhẹ, có độ nhám bề mặt PPS (1 MPa) không lớn hơn 2,5 mm, có định lượng không nhỏ hơn 40 g/m2
và không lớn hơn 65 g/m2.
2.3.38. Giấy in sách chỉ dẫn (directory
paper): Loại giấy có định lượng thấp, có độ bền cao, được làm từ hôcn hợp của
bột giấy hóa học tẩy trắng, bột giấy cơ học và bột giấy tái chế từ giấy loại.
Giấy được sử dụng để in các ấn phẩm như: niên giám điện thoại, các bản mục lục,
chỉ dẫn, các quyển sách nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.40. Giấy in ôpset (ofset paper): Giấy
được gia keo tốt, có các đặc tính thích hợp để sử dụng cho công nghệ in ôpset,
mà trong đó mực được chuyển từ bản in cùng với các hình trên đó sang băng cao su
và sau đó được chuyển sang giấy.
2.3.41. Giấy in bản đồ (map paper): Loại giấy
in, không có bột cơ học, có độ bền ẩm, độ bền cơ học cao đặc biệt là độ chịu
xé, độ chịu gấp, độ chịu mài mòn và tính ổn định kích thước.
2.3.42. Giấy viết (writing paper): Loại giấy
có mức độ gia keo phù hợp với việc sử dụng bút mực để viết.
2.3.43. Giấy vệ sinh (Toilet paper): Loại
giấy định lượng thấp, có khả năng hút nước, mềm, sạch và bảo đảm vệ sinh.
2.3.44. Giấy làm khăn (Napkin paper): Loại
giấy định lượng thấp, mềm có khả năng hút nước, được cắt và gấp ở các kích
thước khác nhau. Giấy thường được làm nhăn, dập nổi hoặc có các hình in.
2.3.45. Giấy lọc (Filter paper): Loại giấy có
độ tinh khiết hóa học, độ bền, độ xốp cao, không gia keo, làm từ bột giấy hóa
học, xơ sợi bông hoặc xơ sợi tổng hợp, được sử dụng để tách các chất rắn lơ
lửng ra khỏi các chất lỏng và chất khí.
2.3.46. Giấy đế hay giấy cốt (base paper):
Các loại giấy hoặc cáctông được dùng để gia công thnhà loại khác, ví dụ
như bằng quá trình tráng hoặc ngâm tẩm. Ở một số nước, thuật ngữ này còn được
dùng để chỉ các loại giấy dùng để ghép với một lớp vật liệu khác (nhôm,
plastic...).
2.3.47. Giấy cốt giấy than (Carbonizing base
paper): Loại giấy có định lượng thấp, mỏng, có độ bền, độ đồng đều cao, thích
hợp để tráng pigment, không được có lỗ thủng mà các pigment có thể lọt qua.
2.3.48. Giấy đế giấy diazo (base paper for
diazotype): Giấy được làm từ bột giấy hóa học tẩy trắng, thích hợp để tráng
chất diazo. Giấy có độ nhẵn, dộ chịu gấp, độ chịu xé cao; có tính trơ hóa học
và không chứa các ion kim loại mà có thể ảnh hưởng không tốt tới quá trình sao
chếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.50. Giấy đế giấy dán tường (wallpaper
base): Giấy có một mặt dùng để tráng phủ, hoặc in, hoặc cả hai; mặt kia dùng để
quét một lớp hồ hoặc keo dính. Loại giấy đế này phải thích hợp để gia công
thành giấy dán tường.
2.3.51. Giấy cốt giấy nến (stencil base
paper): Loại giấy có định lượng thấp, mỏng, có độ bền cao, làm từ bột giấy xơ
sợi dài, được thấm tẩm hoặc tráng các chất thích hợp để trở thành giấy nến.
2.3.52. Giấy cốt giấy dầu (asphalting paper):
Giấy làm từ bột giấy sunphat, có độ bền cao, được sử dụng để sản xuất giấy dầu.
2.3.53. Giấy đế giấy tự nhân bản hay giấy đế
không cácbon (carbonless base paper): Loại giấy mỏng, đồng đều về độ dầy, có độ
hút nước thấp, có độ chịu kéo và độ chịu xé cao, được làm từ bột giấy hóa học
tẩy trắng, thích hợp cho công nghệ tráng phấn và các hợp chất khác.
2.3.54. Giấy can (Tracing paper): Giấy được
làm từ bột hóa học tẩy trắng và xơ sợi vải, có độ bền cao và trong suốt (do bột
giấy được nghiền đến độ nghền cao). Loại giấy này cho phép nhìn rõ các chữ in,
viết và hình vẽ ở bên dưới để sao chép lại trên nó.
2.3.55. Giấy chống thấm dầu (Greaseproof
paper): Giấy không có bột cơ học, có độ bền cao đối với tính thấm của các loại
dầu và mỡ. Tính chất này của giấy được tạo ra bằng sự xử lý cơ học mạnh trong
quá trình chuẩn bị bột giấy.
2.3.56. Giấy lưu trữ (archival paper): Giấy
có tuổi thọ cao, được sử dụng để in các tài liệu lưu trữ trong một thời gian
dài.
2.3.57. Giấy in tiền (bank note paper): Loại
giấy bảo đảm tính bền lâu, được làm từ xơ sợi bông, lanh và bột giấy hóa học
tẩy trắng, hích hợp để in nhiều mầu, có độ chịu gấp và độ bền sử dụng cao.
2.3.58. Giấy chịu lửa (fireproof paper): Các
loại giấy được làm từ xơ sợi amiăng, thủy tinh hoặc gốm, được sử dụng cho mục
đích cách nhiệt, ví dụ như để bảo vệ trong các thiết bị nhiệt...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.60. Giấy và cáctông cách điện (Electrical
insulating paper or board): Giấy và cáctông có các tính chất (độ bền điện cao,
có tính bền, không có các hạt kim loại hoặc các vật liệu có tính dẫn điện, có
độ đồng đều về độ dầy và cấu trúc...) giống các vật liệu được sử dụng làm chất
cách điện.
2.3.61. Giấy nhôm (Aluminum paper): Dạng giấy
bao gói được sản xuất bằng cách cho bột nhôm vào thành phần bột giấy, hoặc bằng
cách tráng lên giấy lớp bột nhôm. Loại giấy này thường được sử dụng để bao gói
thực phẩm, thuốc lá...
2.3.62. Giấy dầu (asphalt paper): Các loại
giấy được tẩm, tráng, ghép với lớp nhựa đường, ví dụ như giấy duplex chống thấm
nước bao gồm hai lớp giấy được dính với nhau bởi một lớp nhựa đườn; Giấy làm
vách nhà được tẩm no nhựa đường, sau đó tráng nhựa đường lên cả hai mặt và sau
cùng là rắc bột tan (talc); giấy lợp nhà thường là loại giấy được làm từ bột
vải, mềm, xốp được tráng, ngâm tẩm no nhựa đường và có bột đá đen hoặc các loại
đá sỏi khác được đưa vào bằng cách ép.
2.3.63. Giấy dán tường (wallpaper): Giấy có
độ bền thích hợp làm từ bột giấy cơ học, được nhuộm mầu, dập nổi, in hình hoặc
có các trang trí khác trên bề mặt, có hoặc không tráng phủ lớp bảo vệ bằng
plastic trong suốt để giấy có khả năng rửa hoặc thậm chí giặt bằng nước.
2.3.64. Giấy nến (stencil paper): Giấy cốt
giấy nến được xử lý bằng sáp hoặc dầu, được sử dụng để in ronêô và trong các
loại máy sao chép tương tự.
2.3.65. Giấy than hay giấy carbon (carbon
paper): Giấy cốt của giấy than được tráng (một mặt) bằng hỗn hợp của carbon đen
hoặc vật liệu có mầu tương tự và sáp hoặc một số loại chất mang dầu tan. Loại
giấy này được sử dụng để sao chép tại cùng một thời điểm các bản viết tay hoặc
đánh máy chữ.
2.3.66. Giấy diazo (Diazotype paper): Giấy đế
của giấy diazo có một mặt được tráng hóa chất diazo nhạy sáng, sử dụng cho các
máy sao chụp.
2.3.67. Giấy tự nhân bản hay giấy không
carbon (Selff-copy paper carbonless paper): Hay còn gọi là giấy copy không
carbon, là loại giấy đã được xử lý hoặc tráng loại hỗn hợp thích hợp để nhân
bản được các bản viết tay hoặc đánh máy mà không cần có giấy than giữa các lớp
giấy.
2.3.68. Giấy tự ghi hay giấy cảm nhiệt
(Thermal recording paper): Giấy được tráng một hỗn hợp nhạy nhiệt, mà sẽ thay
đổi mầu sắc khi có nguồn nhiệt làm nóng đầu viết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.70. Giấy bao gói (wrapping paper): Loại
giấy có độ bền cơ học cao, với các định lượng khác nhau, được dùng để bao gói
bên ngoài các sản phẩm khác.
2.3.71. Giấy bao gói hoa quả (fruit wrapping
paper): Loại giấy định lượng thấp, không mùi, bề mặt có độ bóng cao và đã được
xử lý bằng một loại dầu đặc biệt.
2.3.72. Giấy bao gói mầu đen (black wrapping
paper): Loại giấy có mầu đen, thường được làm từ xơ sợi đay và bột giấy sunphat
hoặc sunphit. Giấy có độ bền cơ học cao, có tính chịu ánh sáng và được sử dụng
cho mục đích bao gói hoặc trang trí.
2.3.73. Giấy bao gói mỏng ( wrapping tissue):
Các loại giấy bao gói có định lượng thấp, thông thường từ 12 g/m2 đến 30 g/m2,
mềm và có độ bền cơ học cao. Loại giấy này thường được sử dụng để bao gói các
vật dễ vỡ và các loại vật phẩm làm quà tặng.
2.3.74. Giấy bao gói thực phẩm (food wrappers
paper): Loại giấy tráng, giấy sáp có các đặc tính phù hợp để bao gói thực phẩm.
2.3.75. Giấy bao goi thuốc nổ (blasting
paper): Loại giấy có định lượng cao, làm từ bột giấy hóa học và xơ sợi
cây gai, đã được làm no sáp hoặc dầu. Giấy có tính kỵ nước tốt, thường được sử
dụng để bao gói các vật liệu nổ, và còn được sử dụng làm lớp lót cho các lỗ
khoan đặt thuốc nổ trong ngành mỏ.
2.3.76. Giấy làm bao (sack paper): Loại giấy
có độ bền cơ học cao, thường được làm từ bột giấy kraft, dùng để làm các loại
bao một lớp hoặc nhiều lớp.
2.3.77. Giấy làm túi (bag paper): Loại giấy
được sản xuất để sử dụng làm túi.
2.3.78. Giấy túi lọc chè (tea bag paper):
Loại giấy mỏng, xốp có độ bền ướt cao làm từ bột hóa học tẩy trắng và xơ sợi
gai, được sử dụng để làm túi lọc chè (nhúng ngập túi có chứa chè bên trong vào
nước nóng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.80. Giấy cuốn thuốc lá (cigarette paper):
Loại giấy mỏng có định lượng thấp, không gia keo, có chứa chất độn hay phụ gia
dễ bắt cháy với thuốc lá. Giấy có độ chịu xé, độ chịu cọ sát cao, độ thấu khí
thấp, thích hợp để sản xuất thuốc lá và có khả năng cắt thành các cuộ có bề
rộng nhỏ.
2.3.81. Giấy thấm (Blotting paper): Giấy có
tỷ trọng thấp, không gia keo, có tính hút chất lỏng nhanh được làm từ bột giấy
hóa học, bột giấy cơ học, xơ sợi vải, bông hoặc hỗn hợp của các loại đó. Loại
giấy này thường được sử dụng để thấm mực dư trên các bản viết tay và các loại
chất lỏng khác.
2.3.82. Giấy hoặc cáctông gia cường
(reinforced paper or board): Bất cứ các loại giấy hoặc cáctông được làm tăng độ
bền cơ học bằng cách kết hợp với các loại vật liệu như: các dải kim loại, các
loại sợi tự nhiên hoặc tổng hợp.
2.3.83. Cáctông lớp mặt (liner board): Một
dạng cáctông phẳng thường làm từ bột không tẩy trắng (một hoặc hai lớp ngoai
thường được làm từ bột giấy kraft), được sử dụng để làm lớp mặt của cáctông
sóng.
2.3.84. Giấy làm lớp sóng (Corrugating
paper): Giấy làm chủ yếu từ bột giấy bán hóa học, bột giấy tái chế, hoặc hỗn
hợp của các loại bột đó, được sử dụng để làm lớp sóng của cáctông sóng.
2.3.85. Cáctông sóng (Corrugated fibreboard):
Cáctông bao gồm một hoặc nhiều lớp giấy sóng được dán dính xen kẽ liên tiếp với
một hoặc nhiều lớp cáctông phẳng. Có thể phân thành các loại: 2 lớp, 3 lớp hoặc
nhiều hơn.
2.3.86. Giấy đề can (decal paper): Loại giấy
có định lượng trung bình, có độ bền ướt cao, nhẵn và được tráng một lớp keo
dính. Loại giấy này thường được làm từ bột giấy hóa học và xơ sợi bông.
2.3.87. Giấy làm nhãn (Label paper): Giấy có
bề mặt nhẵn, được làm từ bột hóa học thích hợp để tráng các loại keo dính, được
sử dụng để in các loại nhãn khác nhau.
2.3.88. Giấy làm nhãn chai (Bottle labeling
paper): Loại giấy tráng và gia keo đặc biệt, được làm chủ yếu từ bột giấy hóa
học, có tính năng in tốt và các đặc tính khac thích hợp để in nhãn dán trên các
loại chai thủy tinh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.90. Giấy chỉ thị màu (indicator paper):
Loại giấy không gia keo, được xử lý với các hóa chất đặc biệt để có khả năng
thay đổi màu khi tiếp xúc với các chất chỉ định ở dạng lỏng (để xác định sự có
mặt của chúng).
2.3.91. Giấy làm phong bì (Envelope paper):
Loại giấy có độ bền thích hợp để làm các loại phong bì và túi, có khả năng in,
viết và tráng các chất keo dán phù hợp.
2.3.92. Giấy ráp hay giấy nhám (Abrasive
paper): Loại giấy kraft gia keo tốt có một mặt được tráng bằng hỗn hợp keo và
các chất có khả năng mài mòn như: đá flin, granat, oxit nhôm, silic cacbua,
cat... có độ mịn khác nhau phù hợp cho việc làm nhẵn, bóng bề mặt theo yêu cầu.
2.3.93. Giấy trang trí (Decorated paper): Các
loại giấy bề mặt được dập nổi, làm nhăn, in mầu... sử dụng cho mục đích trang
trí.
2.3.94. Giấy truyền nhiệt (Heat transfer
paper): Loại giấy có một mặt được tráng bằng hợp chất nhạy với nhiệt độ, sử
dụng cho máy copy hồng ngoại để thực hiện sự sao chép các tài liệu gốc, bằng
cách truyền các hợp chất mầu cùng với chất tráng lên một tờ giấy thường khác.
3. Các tính chất cơ
bản của bột giấy, giấy và cáctông
3.1. Định lượng (basis weight): Trọng lượng
của một đơn vị diện tích của giấy và cáctông được xác định theo phương pháp
tiêu chuẩn. Đơn vị biểu thị kết quả là g/m2.
3.2. Độ dầy (thicknes; caliper): Khoảng cách
giữa hai mặt của giấy và cáctông đo theo phương pháp tiêu chuẩn. Đơn vị biểu
thị kết quả là mm.
3.3. Tỷ trọng (density): Trọng lượng của một
đơn vị thể tích của giấy và cáctông. Đơn vị biểu thị kết quả g/cm3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5. Tính ổn định kích thước (dimensional
stability): Khả năng giữ được hình dạng và kích thước của giấy và cáctông khi
độ ẩm thay đổi, hoặc dưới các tác động khác như: sự thay đổi của môi trường
xung quanh, các ứng suất vật lý, cơ học trong quá trình in và các thao tác khi
gia công hoặc khi sử dụng.
3.6. Độ ẩm (moisture content): Lượng nước có
trong vật liệu. Thực tế đó là tỷ số của tọng lượng mất đi của mẫu thử, khi sấy
trong điều kiện tiêu chuẩn của phương pháp thử và trọng lượng của mẫu thử tại
thời điểm lấy mẫu, đơn vị biểu thị là %.
3.7. Độ tro (ash content): Trọng lượng vật
liệu còn lại sau khi nung trong điều kiện tiêu chuẩn của phương pháp thử.
3.8. Độ trắng ISO (ISO brightness): Hệ số
phản xạ ánh sáng của tấm bột giấy, tờ giấy và cáctông trắng hoặc gần trắng theo
phản xạ của vật khếch tán lý tưởng tại chiều dài bước sóng 457nm được xác định
trên thiết bị đo tiêu chuẩn được quy định trong phương pháp thử.
3.9. Độ thấu khí (air permeability): Đặc tính
của tờ giấy biểu thị khả năng cho phép không khí đi qua cấu trúc xơ sợi của nó,
được xác định bằng phương pháp thử tiêu chuẩn.
3.10. Độ chịu bục (bursting strenght): Áp lực
tác dụng vuông góc lên bề mặt lớn nhất mà mẫu thử chịu được trước khi bục trong
điều kiện xác định của phương pháp thử tiêu chuẩn.
3.11. Độ chịu kéo (tensile strenght): Lực kéo
lớn nhất mà mẫu thử chịu được trước khi đứt trong điều kiện xác định của phương
pháp thử tiêu chuẩn.
3.12. Độ dài đứt (breaking lenght): Cjiều dài
tính được của băng giấy với chiêu rộng đồng nhất có trọng lượng đủ nặng để làm
đứt chính nó khi treo một đầu lên.
3.13. Độ dãn dài (stretch at break): Độ dãn
dài đo được tại thời điểm đứt của băng giấy các cáctông khi nó được kéo dãn
dưới điều kiện xác định của phương pháp thử tiêu chuẩn; đơn vị biểu thị thường
là % so với chiều dài ban đầu của mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.15. Độ đục (opacity): Tỷ số được biểu thị
bằng % của lượng ánh sáng phản xạ từ một tờ giấy đặt trên vật chuẩn mầu đen và
lượng ánh sang phản xạ của chính tờ giấy đó đặt trên vật chuẩn màu trắng trong
điều kiện của phương pháp thử tiêu chuẩn.