TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
ISO/TR 31004:2015
ISO/TR
31004:2013
QUẢN LÝ RỦI RO - HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG TCVN ISO 31000
Risk
management - Guidance for
the implementation of ISO 31000
Lời nói đầu
TCVN ISO 31004:2015 hoàn toàn tương
đương với ISO 31004:2013.
TCVN ISO 31004:2015 do Ban kỹ thuật
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC
176 Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức sử dụng các phương pháp khác
nhau để quản lý tác
động của sự chắc chắn tới các mục tiêu của mình, nghĩa là quản lý rủi ro, bằng cách phát
hiện và hiểu được rủi ro và điều chỉnh nó khi cần thiết.
Tiêu chuẩn này nhằm hỗ trợ các tổ chức để nâng
cao hiệu lực của các
nỗ lực quản lý rủi ro của họ phù hợp với TCVN ISO 31000. TCVN ISO 31000 đưa ra
cách tiếp cận chung về quản lý rủi ro, có thể áp dụng cho tất cả các tổ chức,
giúp đạt được mục tiêu của họ.
Tiêu chuẩn này dự định sử dụng bởi những
người trong tổ chức đưa ra quyết định có ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu của
tổ chức, bao gồm cả những
người chịu trách nhiệm quản trị và cả những người cung cấp hướng dẫn quản lý rủi ro hoặc
dịch vụ hỗ trợ. Tiêu chuẩn này cũng được dự định sẽ sử dụng bởi bất cứ ai quan tâm đến
rủi ro và việc quản lý của mình, bao gồm giáo viên, sinh viên, các nhà lập pháp và quản lý.
Tiêu chuẩn này dự định sẽ được sử dụng
đồng thời với TCVN ISO 31000 và có thể áp dụng cho mọi loại hình tổ chức với
quy mô khác nhau. Các khái niệm và định nghĩa chính là trung tâm để hiểu TCVN
ISO 31000 được giải thích trong Phụ lục A.
Điều 3 đưa ra phương pháp luận chung
giúp tổ chức đưa các
sắp xếp quản lý rủi ro hiện có phù hợp với TCVN ISO 31000 một cách có kế hoạch và cấu trúc. Điều
này cũng tạo ra một cách điều chỉnh năng động
khi những thay đổi xảy ra trong môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức.
Các phụ lục cung cấp chỉ dẫn, các ví dụ
và giải thích về việc áp dụng
các khía cạnh được lựa
chọn của TCVN ISO 31000 nhằm giúp người sử dụng phù hợp với nhu cầu và kinh
nghiệm chuyên môn của họ.
Các ví dụ nêu trong tiêu
chuẩn này có thể hoặc không có thể áp
dụng trực tiếp vào các tình huống hay
cho các tổ chức cụ thể mà chỉ nhằm mục đích minh họa.
0.2 Những nguyên tắc và khái
niệm cơ bản
Một số từ và khái niệm cụ thể là nền tảng để hiểu về cả TCVN ISO
31000 và tiêu chuẩn
này, chúng được giải thích trong TCVN ISO 31000:2011 (ISO 31000:2009), Điều 2
và trong Phụ lục A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này sử dụng hai cụm từ “lãnh đạo cao
nhất” và “bộ phận giám
sát”. “Lãnh đạo cao nhất” đề cập đến
những người hoặc nhóm người điều hành và kiểm soát một tổ chức ở cấp cao nhất,
trong khi các
“bộ phận giám
sát” đề cập đến người
hoặc nhóm người quản trị về mặt tổ chức, đặt ra định hướng, sử dụng “lãnh đạo cao nhất”.
CHÚ THÍCH: Trong nhiều tổ chức, bộ phận
giám sát có thể được gọi là Ban giám đốc, Ban đảm
bảo tính tin cậy,
Ban giám sát, v.v...
QUẢN LÝ RỦI
RO - HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
TCVN ISO 31000
Risk
management - Guidance for
the implementation of ISO 31000
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này này đưa ra hướng dẫn
cho các tổ chức về quản lý rủi ro một cách hiệu lực thông qua việc: áp dụng
TCVN ISO 31000:2011 (ISO 31000:2009). Tiêu chuẩn này đưa ra:
- cách tiếp cận có cấu trúc đối với
các tổ chức để chuyển những sắp xếp về quản lý rủi ro của mình phù hợp với
TCVN ISO 31000 theo cách là phù hợp với đặc điểm của tổ chức;
- giải thích các khái niệm cơ bản của
TCVN ISO 31000;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng bởi
bất kỳ doanh nghiệp công, tư hay cộng đồng, hiệp hội, nhóm hoặc cá nhân.
CHÚ THÍCH: Để thuận tiện, tất cả những người sử dụng tiêu
chuẩn này được gọi bằng thuật
ngữ chung là “tổ chức”.
Tiêu chuẩn này không áp dụng riêng cho bất kỳ
ngành công nghiệp hay lĩnh vực nào hoặc với bất kỳ loại hình rủi ro cụ
thể nào, tiêu chuẩn có thể
được áp dụng cho tất cả các hoạt động
và cho tất cả các bộ phận
của tổ chức.
2. Tài liệu viện dẫn
Tài liệu viện dẫn dưới đây rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài
liệu ghi năm công bố thì áp dụng bản
được nêu. Đối với các tài
liệu không ghi năm công
bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa
đổi.
TCVN ISO 31000:2011 (ISO 31000:2009),
Quản lý rủi ro - Nguyên tắc và hướng dẫn.
3. Áp dụng TCVN ISO
31000
3.1 Khái quát
Điều này nêu hướng dẫn cho
các tổ chức đang tiếp cận và thực hành quản lý rủi ro của mình theo TCVN
ISO 31000 và tiếp tục duy trì những thực hành theo định hướng đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- so sánh thực hành hiện tại với những quy định
và thực hiện một kế hoạch để làm như vậy;
- duy trì việc theo dõi và xem xét thường
xuyên để đảm bảo việc
thực hành hiện tại và cải tiến liên tục.
Điều này giúp tổ chức có được
sự hiểu biết hiện tại và toàn diện về các rủi ro của mình và đảm bảo rằng những
rủi ro đó phù hợp với thái độ đối với rủi ro và các tiêu chí rủi ro
của tổ chức.
Dù động cơ áp dụng TCVN ISO 31000 là
gì thì việc làm như
trên được kỳ vọng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho một tổ chức đều quản lý tốt hơn các rủi ro, hỗ trợ cho các mục tiêu của mình. Tất cả
các tổ chức quản lý rủi ro ở
mức độ nào đó. Chiến lược áp dụng
TCVN ISO 31000 cần nhận biết về việc một tổ chức đang quản lý rủi ro như thế
nào.
Quá trình áp dụng, như mô tả trong
3.2, sẽ xem xét,
đánh giá những cách thức đang thực hiện và nếu cần thiết, điều chỉnh và sửa đổi để phù hợp với
TCVN ISO 31000.
TCVN ISO 31000 xác định các yếu tố khác nhau của
một khuôn khổ quản lý rủi
ro. Có một số lợi thế có thể
nảy sinh khi các yếu tố của khuôn khổ này được lồng
ghép vào hoạt động quản trị, các chức
năng và các quá trình của tổ chức. Điều này liên quan đến tính hiệu
lực về mặt tổ chức, việc ra quyết định đúng đắn và tính hiệu quả.
a) Khuôn khổ để quản lý rủi ro cần được
thực hiện bằng cách tích hợp các thành phần của khuôn khổ này vào hệ thống quản
lý và ra quyết định của tổ chức, cho dù hệ thống này là chính thức
hay không chính thức; các quá trình quản lý hiện tại có thể được cải tiến bằng cách
tham khảo TCVN ISO 31000.
b) Sự hiểu biết và quản lý về
sự không chắc chắn
trở thành một phần không
thể thiếu trong (các) hệ thống quản lý, thiết lập nên một cách tiếp
cận chung cho tổ chức.
c) Việc áp dụng quá trình quản lý rủi
ro này có thể phù hợp từng phần với quy mô và các yêu cầu của tổ chức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Việc báo cáo quản lý rủi ro được
tích hợp với việc báo cáo quản lý khác.
f) Kết quả thực hiện quản lý rủi ro trở
thành một phần không thể thiếu của cách tiếp cận kết quả thực hiện tổng thể.
g) Sự tương tác và kết nối giữa các
lĩnh vực quản lý rủi ro tách biệt của
một tổ chức (ví dụ như quản lý rủi ro doanh nghiệp, quản lý rủi ro tài chính,
quản lý rủi ro dự án, quản lý an toàn và an ninh, quản lý tính
liên tục của hoạt
động kinh doanh, quản lý bảo hiểm) có thể được đảm bảo hoặc được cải thiện, do
sự chú trọng hàng đầu vào việc thiết lập và thực hiện thành công các mục
tiêu của tổ chức và có tính đến các rủi
ro.
h) Trao đổi thông tin về sự không chắc
chắn và rủi ro giữa các đội quản lý và các cấp quản lý được cải thiện.
i) Các hoạt động quản lý rủi ro trong
một tổ chức đặt trọng tâm vào việc thực hiện thành công các mục tiêu của tổ chức.
Điều này có thể mang lại những lợi ích xã hội gián tiếp do các bên liên quan bên ngoài
có thể được khích lệ để cải thiện hoạt động quản lý rủi ro riêng của mình.
j) Việc xử lý và các biện pháp kiểm
soát rủi ro có thể trở thành một phần không thể thiếu trong các hoạt động hàng
ngày.
3.2 Cách thức
áp dụng TCVN ISO 31000
Mặc dù TCVN ISO 31000 có giải thích về cách thức để
quản lý rủi ro một cách hiệu lực nhưng tiêu chuẩn này không diễn giải
cách thức tích hợp quản lý rủi ro vào các quá trình quản lý của tổ chức. Tuy vậy,
dù các tổ chức
có thể khác nhau và các điểm khởi đầu của họ có thể khác nhau nhưng trong mọi
trường hợp, họ vẫn có thể áp dụng tiêu chuẩn này nhờ một cách tiếp cận áp dụng
chung và có hệ thống.
Tổ chức cần xác định liệu có cần có những
thay đổi đối với khuôn khổ hiện tại của mình để quản lý rủi ro, trước khi hoạch
định và thực hiện những thay đổi đó và sau đó theo dõi thường xuyên tính hiệu lực
của khuôn khổ đã được
sửa đổi này. Điều này cho phép tổ chức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- áp dụng quá trình quản lý rủi ro như
nêu trong TCVN ISO 31000:2009, Điều 5;
- đáp ứng các đặc tính quản lý rủi ro
nâng cao như nêu trong TCVN
ISO 31000:2011 (ISO 31000:2009), A.3;
- nhờ đó đạt được những kết quả quan
trọng như nêu trong TCVN ISO 31000:2011 (ISO 31000:2009), A.2.
Cách tiếp cận này cũng được áp dụng
cho các tổ chức vốn đã tuân thủ
TCVN ISO 31000 và mong muốn liên tục cải tiến khuôn khổ và quá trình để quản
lý rủi ro như đã khuyến nghị trong TCVN ISO 31000:2011 (ISO 31000:2009), 4.6 và 5.6.
Tất cả các khía cạnh của
quá trình chuyển đổi có thể được trợ giúp nhờ kinh nghiệm được rút ra từ các tổ
chức khác khi họ quản lý các loại hình rủi ro tương tự hoặc đã trải qua một quá
trình tương tự.
3.3 Tích hợp
ISO 31000 vào các quá trình quản lý của tổ chức
3.3.1 Khái quát
TCVN ISO 31000 đưa ra khuôn khổ và một
quá trình chung để quản lý rủi
ro trong tất cả hoặc một phần của mọi loại hình tổ chức. Điều này nêu hướng dẫn
cho việc tích hợp các yếu tố của TCVN ISO 31000 vào cách tiếp cận quản lý của một
tổ chức, bao gồm các hoạt động, quá trình và chức năng của tổ chức. Các tổ chức
có thể lựa chọn tích hợp các khái niệm của TCVN ISO 31000 với các quá trình hiện tại
của mình, hoặc có thể lựa chọn thiết kế và thiết lập một cách tiếp cận
mới dựa trên TCVN ISO 31000. Điều này mô tả các yếu tố cốt lõi cửa khuôn khổ quản lý và quá
trình, cũng như các hành động cần thiết để tích hợp thành công các yếu tố này nhằm đáp ứng
các mục tiêu của tổ chức. Có
rất nhiều cách để tích hợp TCVN ISO 31000 vào một tổ chức. Việc lựa chọn và sắp xếp thứ tự
của các yếu tố cần phù hợp với nhu cầu và các bên liên quan của tổ chức. Phải
thận trọng khi áp dụng tiêu chuẩn này để đảm bảo rằng việc tích hợp sẽ hỗ trợ cho
chiến lược quản lý kinh doanh tổng thể. Điều này dẫn đến nỗ lực đáp ứng các mục tiêu của tổ chức
về bảo vệ và tạo
lập giá trị. Cách tiếp cận này cũng cần phải cân nhắc đến văn hóa của tổ chức, cũng
như các phương
pháp luận về quản lý dự án và quản lý thay đổi.
Điều này mô tả các yếu tố cốt lõi của
khuôn khổ và quá trình, các hành động cần thiết để tích hợp thành công các yếu
tố này nhằm đáp ứng các mục tiêu của tổ chức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc tích hợp diễn ra trong một
bối cảnh năng động. Tổ chức cần theo dõi cả những thay đổi phát sinh do quá
trình áp dụng và những thay đổi đối vớt bối cảnh bên trong và bên ngoài của tổ
chức. Điều này có thể bao gồm nhu cầu thay với các tiêu chí rủi ro của tổ chức.
3.3.2 Nhiệm vụ và cam kết
Mọi hoạt động quản lý kinh doanh đều
bắt đầu từ việc phân tích về tính hợp lý, các bước của các quá trình và phân tích lợi
ích - chi phí. Tiếp theo là quyết
định của lãnh đạo và bộ
phận giám sát về việc thực hiện
và đưa ra cam kết và cung cấp các nguồn lực cần thiết.
Thông thường, quá trình áp dụng bao gồm:
a) Yêu cầu nhiệm vụ và cam kết
(nếu yêu cầu);
b) Phân tích khoảng trống;
c) Điều chỉnh và xác lập quy mô trên cơ sở các nhu cầu,
văn hóa, việc tạo lập và bảo vệ giá trị của tổ chức;
d) Xem xét, đánh giá các rủi ro liên
quan tới việc chuyển đổi;
e) Xây dựng một kế hoạch kinh doanh:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thiết lập tình huống kinh doanh, bao
gồm sự phù hợp với các mục tiêu của tổ chức;
- xác định phạm vi, trách nhiệm giải
trình, khung thời gian và nguồn lực;
f) xác định bối cảnh áp dụng, bao gồm
trao đổi thông tin với các bên liên quan.
3.3.3 Thiết kế khuôn khổ
3.3.3.1 Các cách tiếp cận quản
lý rủi ro hiện tại trong tổ chức cần được xem xét, đánh giá, bao gồm bối cảnh và văn hóa.
a) Điều quan trọng là phải cân nhắc về
các trách nhiệm pháp lý, chế định hoặc trách
nhiệm đối với khách hàng và các yêu cầu chứng nhận phát sinh từ bất kỳ hệ thống
quản lý và các tiêu chuẩn quản lý mà tổ chức lựa chọn áp dụng. Mục đích của bước
này là cho phép điều chỉnh một cách cẩn trọng đối với thiết kế khuôn khổ quản
lý rủi ro và kế hoạch áp dụng khuôn khổ quản lý rủi ro, đồng thời cho phép thống
nhất cơ cấu, văn hóa với hệ thống quản lý chung của tổ chức.
b) Điều quan trọng là cân nhắc về cả quá
trình được sử dụng để quản lý rủi ro lẫn các khía cạnh của khuôn khổ quản lý rủi ro hiện có
hỗ trợ việc áp
dụng quá trình này.
c) Cần thiết lập các tiêu chí rủi ro
thích hợp. Các tiêu chí rủi ro
cần nhất quán với
các mục tiêu của tổ chức và định hướng theo thái độ đối với rủi ro của tổ chức. Nếu các mục
tiêu này thay đổi, các tiêu
chí rủi ro cần được
điều chỉnh cho phù hợp. Điều quan trọng đối với việc quản lý rủi ro có hiệu lực
là các tiêu chí rủi ro được thiết lập phản ánh được thái độ đối với rủi ro và
các mục tiêu của tổ chức.
Để thiết kế khuôn khổ mới, cần xem xét,
đánh giá cụ thể:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khuôn khổ quản lý trước đây mà việc
xem xét, đánh giá cần so sánh một
cách cụ thể những thực hành hiện tại với các yêu cầu nêu trong các
điều sau của TCVN ISO 31000 (ISO 31000):
- 4.3.2 (chính sách quản lý rủi ro);
- 4.3.3 (trách nhiệm giải trình);
- 4.3.4 (tích hợp vào các quá trình tổ
chức);
- 4.3.5 (nguồn lực);
- 4.3.6 và 4.3.7 (các cơ chế báo cáo và
trao đổi thông tin nội bộ và bên ngoài);
- Quá trình mà việc xem xét, đánh giá
cần so sánh các yếu tố của các quá trình hiện tại với quy định tại TCVN ISO
31000:2011 (ISO 31000:2009), Điều 5, cũng như các nguyên tắc nền tảng mà dẫn
đến và cung cấp cơ sở hợp lý cho quá trình này với các nguyên tắc nêu trong TCVN ISO
31000:2011 (ISO
31000:2009),
Điều 3 (ví dụ liệu quá trình này có áp dụng thực sự cho việc ra quyết định ở tất
cả các
cấp
hay không):
- Xem xét, đánh giá xem liệu quá trình
hiện tại này có cung cấp cho những người ra quyết định các thông tin rủi ro mà
họ cần để đưa ra các quyết định có chất lượng và đáp ứng hoặc vượt các mục tiêu hay không;
- Xem xét, đánh giá xem liệu các cách
tiếp cận quản lý rủi ro hiện tại có đề cập đầy đủ các rủi ro có tương tác lẫn nhau
và các rủi ro xảy ra tại nhiều địa điểm khác nhau hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên cơ sở các xem xét, đánh giá được
mô tả trong 3.3.3.1, tổ chức cần
quyết định các khía cạnh nào của cách tiếp cận rủi ro hiện tại:
a) có thể tiếp tục được sử dụng trong
tương lai (có thể được mở rộng cho các loại hình ra quyết định khác);
b) cần sửa đổi hoặc nâng cao;
c) không còn tạo giá trị
gia tăng và cần ngừng áp dụng;
Tổ chức cần xây dựng, lập thành tài liệu
và trao đổi thông tin về việc sẽ quản lý rủi ro như thế nào. Quy mô và nội dung của các
tiêu chuẩn, các hướng dẫn và các
mô hình nội bộ của tổ chức có liên quan đến quản lý rủi ro cần phản ánh đặc điểm
văn hóa và bối cảnh của tổ
chức.
Các tài liệu này có thể quy định rằng:
- Các rủi ro được quản lý trong toàn bộ
tổ chức nhờ sử dụng các phương pháp tiếp cận nhất quán;
- Có những cấp trách nhiệm giải trình
khác nhau trong quản lý rủi ro;
- Năng lực và nhiệm vụ của tất
cả những người có
trách nhiệm giải trình và
quản
lý rủi ro đều được xác định rõ ràng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các thông tin về rủi ro và đầu ra từ
tất cả các ứng dụng
của quá trình quản lý rủi ro được ghi nhận một cách nhất quán và an toàn, thuận
tiện cho việc tiếp cận.
Cũng cần có quy định về việc xem xét
định kỳ các yêu cầu, công cụ, đào tạo
và các nguồn lực của tổ chức
đối với quản
lý rủi ro, nếu sau đó có
những thay đổi về tổ chức
và bối cảnh của tổ chức hoặc nếu như việc theo dõi và xem xét liên tục xác định
thấy có những điểm yếu
hoặc không hiệu quả.
3.3.3.3 Cần xác định
phạm vi, mục tiêu, chỉ tiêu, nguồn lực và các biện pháp đã thành công
và các tiêu chí theo
dõi, xem xét đối
với
giai đoạn thực hiện.
3.3.3.4 Cần thiết lập cơ chế báo cáo và
trao đổi thông tin nội bộ và bên ngoài.
3.3.4 Thực hiện quản lý rủi ro
Cần có một kế hoạch thực hiện chi tiết
để đảm bảo rằng những thay
đổi cần thiết sẽ được thực hiện theo một trình tự rõ ràng và phải cung cấp, đưa
vào sử dụng các nguồn lực cần thiết. Kế hoạch này cần được hỗ trợ bởi các nguồn
lực cần thiết trong quá trình thực hiện và điều này có thể đòi hỏi việc phân bổ
các khoản ngân sách cụ thể mà việc phân bổ này cần là một phần công việc của quá
trình lập kế hoạch.
Bản thân kế hoạch này cần là đối tượng
của đánh giá rủi ro theo TCVN ISO 31000:2011 (ISO 31000:2009), 5.4 và
mọi hành động cần thiết được áp dụng để xử lý rủi ro.
Kế hoạch này cần vừa yêu cầu, vừa cho
phép việc theo dõi và báo cáo về tiến triển với lãnh đạo cao nhất và bộ phận giám
sát và cần có điều khoản quy định về xem xét định kỳ kế hoạch này.
Do đó, kế hoạch này cần:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác định bất kỳ hành động nào sẽ được thực hiện
như một phần của
một số hành động có phạm vi rộng hơn và gắn kết với sự phát triển của tổ
chức, hoặc những hành động có mối liên hệ khác (ví dụ như xây dựng tài liệu đào tạo và sự tham gia
của các giảng viên);
- Xác định các trách nhiệm thực hiện;
- Kết hợp với cơ chế về báo cáo việc
hoàn thành, tiến triển và
các vấn đề;
- Xác định và ghi nhận bất kỳ tiêu chí
nào sẽ dẫn đến xem
xét lại kế hoạch này.
Việc thực hiện có thể đòi hỏi một khoảng
thời gian để hoàn thành và có thể được tiến hành theo các giai đoạn. Thực hành thông
thường cần được áp dụng là giành sự ưu tiên cho những thay đổi có ảnh hưởng lớn nhất đối với
thực hiện thành công mục đích cuối cùng. Việc thực hiện này có thể xảy ra ở các
giai đoạn khác nhau của sự lớn mạnh và cơ cấu của tổ chức. Điều này cũng có thể có hiệu
lực hơn khi tích hợp việc thực hiện với các chương trình thay đổi
khác.
3.3.5 Theo dõi và
xem xét
Cần theo dõi, phân tích và báo cáo kịp
thời về sự tiến triển so với kế hoạch
cho lãnh đạo cao nhất (hàng tháng, hàng
quý, v.v...).
Các báo cáo về sự tiến triển so với kế
hoạch và kết quả thực hiện so với các thước đo cần được xác nhận định
kỳ theo một quá trình xem xét khách quan. Hoạt động xem xét cần bao gồm việc kiểm
tra về khuôn khổ, các quá trình, bản thân các rủi ro và sự thay đổi đối với môi trường.
Cần có một cuộc xem xét định kỳ về chiến lược thực
hiện và đo lường sự tiến bộ, tính nhất
quán cũng như sự sai lệch so với kế hoạch quản lý rủi ro. Các cuộc xem xét cũng
có thể thực hiện nếu như các tiêu chí xem xét đã đề ra trong kế
hoạch được khởi sự thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các vấn đề quan trọng có được
từ việc theo dõi thực hiện kế hoạch này cần được báo cáo cho những người có trách nhiệm.
Các kết quả của bước này sẽ được phản hồi
vào bối cảnh và các chức năng khác, sao cho những rủi ro mới có thể được xác định,
các thay đổi đối với rủi ro hiện tại có thể được phát hiện, và tình trạng thực hiện
của khuôn khổ này có thể được ghi nhận để cải tiến [(xem TCVN ISO 31000:2011
(ISO 31000:2009), 4.6 và 5.7].
3.4 Cải tiến
liên tục
Cả khuôn khổ quản lý rủi ro và các quá
trình quản lý rủi ro cần được xem xét để đánh giá xem thiết kế của chúng có phù
hợp và việc thực hiện có làm gia tăng giá trị cho tổ chức như dự định hay không.
Nếu các kết quả của việc theo dõi và xem xét cho thấy sự cải tiến
có thể được thực hiện thì chúng cần được
áp dụng càng sớm càng tốt.
Đối với các tổ chức đã chuyển sang áp dụng
TCVN ISO 31000, cần có sự nhận thức và sự lĩnh hội vững vàng về cơ hội để cải tiến. Các bước
tương tự như đã được sử dụng trong quá trình chuyển đổi cũng sẽ hữu ích cho việc
thực hiện các cuộc kiểm tra định kỳ nhằm phát hiện xem liệu có sự chệch hướng khỏi quá trình
này hay không.
Có những nguyên do dẫn đến
việc cải tiến liên tục, bao gồm:
- việc theo dõi và xem xét thường
xuyên khuôn khổ và quá trình quản lý rủi ro để từ đó xác định các cơ hội cải tiến;
- những kiến thức mới có được;
- sự thay đổi thật sự, đáng kể đối với
bối cảnh nội bộ và bên ngoài của tổ
chức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham khảo)
Các khái niệm và nguyên tắc nền tảng
A.1 Khái quát
Phụ lục này giải thích một số từ và
khái niệm cụ thể (ví dụ như “rủi ro”) đang được sử dụng hàng ngày và chúng có
thể có một số ngữ nghĩa, nhưng trong cả TCVN ISO 31000 và trong tiêu chuẩn này
thì chúng có ngữ
nghĩa đặc trưng riêng.
TCVN ISO 31000 định nghĩa rủi ro là “tác
động của sự không chắc chắn
lên các mục tiêu”..
CHÚ THÍCH: Các độc giả nên làm quen với
các thuật ngữ và định nghĩa trong phụ lục này.
A.2 Rủi ro và
các mục tiêu
Các tổ chức thuộc mọi loại hình đều phải đối mặt
với các nhân tố và những ảnh hưởng bên trong và bên ngoài làm cho tổ chức không
chắc chắn về việc khi nào và ở quy mô nào thì họ sẽ đạt hoặc vượt các mục tiêu của mình. Ảnh hưởng của
sự không chắc chắn tới các mục tiêu của tổ chức chính là “rủi ro”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng xảy ra không chỉ xét ở góc độ
một sự kiện xảy ra mà là toàn bộ khả năng của các hệ quả có thể xảy ra từ sự
kiện và mức độ của hệ quả kể cả tích cực
lẫn tiêu cực. Thông
thường, có thể có nhiều hệ quả có thể phát sinh từ một sự kiện và mỗi hệ quả
sẽ có khả năng riêng của
nó. Mức rủi ro có
thể được biểu hiện là khả năng xảy ra những hệ quả cụ thể này (bao gồm cả quy mô/độ lớn)
của nó là chấp nhận được với thực tiễn. Các hệ quả liên quan trực tiếp đến mục
tiêu và chúng nảy
sinh khi một cái gì đó xảy ra hay không xảy ra.
Rủi ro là tác động của sự không chắc
chắn đối với các mục tiêu, bất luận là lĩnh vực hay các hoàn cảnh nào, bởi vậy
một sự kiện hay một mối nguy (hoặc bất kỳ nguồn rủi ro nào khác) có thể không
được mô tả như là một rủi ro. Rủi ro cần được mô tả như sự kết hợp của khả năng
xảy ra một sự
kiện (hay mối nguy hoặc nguồn gốc rủi ro) và hệ quả của nó.
Sự hiểu biết rằng rủi ro có thể có những hệ quả
tích cực hay tiêu cực là một khái niệm trung tâm và quan trọng mà những người lãnh đạo phải
biết. Rủi ro có thể đặt cho tổ chức vào một cơ hội, một mối đe dọa hoặc cả hai.
Rủi ro phát sinh hoặc bị thay đổi
khi đưa ra các quyết định. Do hầu như luôn có những sự không chắc chắn gắn liền
với các quyết định và việc ra quyết định, nên cũng hầu như luôn có rủi ro. Người có
trách nhiệm đối với việc đạt được các mục tiêu rất cần đánh giá được rằng
rủi ro là một phần tất yếu của các hoạt động của tổ chức và nó thường được tạo
ra hoặc bị thay đổi khi đưa ra các quyết định. Phải biết và hiểu các rủi ro
liên quan đến một quyết định ngay thời điểm ra quyết định đó và do vậy phải chủ động chấp nhận
rủi ro đó. Điều này có thể được thực hiện khi sử dụng quá trình quản lý rủi ro
nêu trong TCVN ISO 31000.
A.3 Sự không chắc chắn
Sự không chắc chắn gắn liền với các mục
tiêu, làm phát sinh rủi ro luôn bắt nguồn từ chính môi trường bên trong và bên ngoài mà tại
đó tổ chức hoạt động. Sự không chắc chắn có thể là:
- Hệ quả của các yếu tố xã hội học,
tâm lý và văn hóa có tính nền tảng liên quan đến hành vi của con người;
- Được phát sinh bởi các quá
trình tự nhiên được đặc trưng bởi sự thay đổi vốn có, ví dụ như thời tiết, sự
biến động giữa các kết quả quan trắc cộng đồng.
- Nẩy sinh do thông tin không đầy đủ, không chính xác, ví dụ:
do thiếu thông tin, diễn giải sai, không đáng tin cậy, sự mâu thuẫn nội bộ hoặc
không thể truy cập dữ liệu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Được tạo ra do cảm giác về sự không
chắc chắn và có thể khác nhau giữa các bộ phận của tổ chức và các bên liên quan.
A.4 Kiểm soát và
xử lý rủi ro
Kiểm soát là các biện pháp được các tổ
chức thực hiện để điều chỉnh rủi ro nhằm tạo khả năng đạt được các mục tiêu. Kiểm
soát có thể điều chỉnh rủi ro bằng cách thay đổi bất kỳ nguồn phát sinh sự
không chắc chắn (ví dụ, làm cho nó nhiều hoặc ít hơn theo xu hướng có khả năng
xảy ra) hoặc bằng cách thay đổi mức độ của những hệ quả tại thời điểm có thể xảy
ra.
Xử lý rủi ro, như định nghĩa trong
TCVN ISO 31000, là quá trình nhằm thay đổi hoặc tạo ra những cách kiểm soát và
kể cả việc duy
trì rủi ro.
A.5 Khuôn khổ quản
lý rủi ro
Khuôn khổ quản lý rủi ro bao gồm những
việc bố trí, sắp xếp
(bao gồm các thực hành,
quá trình, hệ thống, nguồn lực và văn hóa) trong hệ thống quản lý của tổ chức mà hệ thống
đó cho phép quản
lý được rủi ro.
Các đặc điểm của một khuôn khổ và mức độ mà theo đó nó được tích hợp vào hệ thống
quản lý của tổ chức, sẽ giúp đánh
giá được một cách cơ bản rủi ro được quản lý hiệu lực như thế nào.
Khuôn khổ quản lý phải bao gồm các
tuyên bố rõ
ràng của lãnh đạo về mục đích của
tổ chức liên quan đến quản lý rủi ro (được mô tả trong
TCVN ISO 31000 như là nhiệm vụ và cam kết) và năng lực cần thiết (các nguồn
lực và khả năng) để đạt được mục đích này.
Năng lực này không tồn tại như một hệ
thống hay là một bộ phận được xác lập đơn biệt mà bao gồm nhiều yếu tố tích hợp
trong các quá trình quản lý tổng thể của tổ chức. Chúng hoặc có thể là một bộ
phận duy nhất để phục vụ
cho công tác quản lý rủi ro (ví dụ như một hệ thống thông tin chuyên ngành), hoặc
là các khía cạnh của hệ thống quản lý của tổ chức (ví dụ các thực
hành về nguồn nhân lực của tổ chức).
A.6 Các tiêu chí rủi ro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7 Quản lý, quản lý rủi
ro và việc quản lý rủi ro
Quản lý bao gồm các hoạt động được kết
hợp để chỉ đạo và kiểm soát một tổ
chức trong việc theo đuổi các mục tiêu của nó.
Quản lý rủi ro là một phần không thể
thiếu của quản lý vì nó bao gồm
các hoạt động được phối hợp liên
quan tới tác động của sự không chắc chắn đối với những mục tiêu. Đó là lý do tại
sao, để có hiệu lực, điều quan trọng là quản lý rủi ro phải được tích hợp
đầy đủ vào hệ thống
quản lý và các quá trình quản lý của tổ chức.
Trong tiêu chuẩn này, cũng như trong
TCVN ISO 31000, khái niệm “quản lý rủi ro” đề cập cơ cấu kiến trúc mà các tổ chức
đang sử dụng (các nguyên tắc, khuôn khổ và các quá trình) để quản lý rủi ro một
cách hiệu lực và khái niệm “việc quản lý rủi ro” đề cập đến việc
áp dụng cơ cấu kiến trúc
cho những quyết định, hoạt động và rủi ro cụ thể.
Phụ lục B
(tham khảo)
Áp dụng các nguyên tắc của TCVN ISO 31000
B.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Cơ sở để quản lý rủi ro có hiệu lực
(ví dụ như quản lý rủi ro tạo ra và bảo vệ giá trị);
b) Những đặc điểm của quản lý rủi ro
cho phép quản lý rủi ro có hiệu lực, ví dụ như nguyên tắc b), quy định rằng việc
quản lý rủi ro là một phần không thể thiếu của tất cả các quá trình của tổ chức.
Trong TCVN ISO 31000, mỗi nguyên tắc
được tóm tắt qua một vài từ ở tiêu đề của nó, kèm phần giải thích hoặc sự cụ thể
hóa bằng lời để hỗ trợ.
Tất cả mười một nguyên tắc sẽ được
cân nhắc khi thiết kế các mục tiêu quản lý rủi ro của tổ chức, tuy nhiên, ý nghĩa của
các nguyên tắc riêng biệt có thể
thay đổi tùy theo các phần của khuôn khổ tổ chức được xem xét và được thay đổi đối
với việc áp dụng cụ thể của họ.
Việc áp dụng thành công các nguyên tắc này sẽ
giúp xác định cả tính hiệu lực
và hiệu quả của hoạt động quản lý rủi ro trong tổ chức. Luôn phải ghi nhớ đủ cả mười
một nguyên tắc này, cho dù
ý nghĩa của những
nguyên tắc riêng biệt có thể thay đổi tùy theo từng phần của khuôn khổ quản lý
đang được xem xét.
Mặc dù các nguyên tắc này được diễn tả
một cách, nhưng những cách áp dụng mỗi nguyên tắc lại đòi hỏi phải am hiểu
kỹ để tạo được sự
tác động đối với chúng trên cơ sở liên tục cải tiến.
Sau đó, những kết quả phân
tích này cần được phản ánh trong thiết kế hoặc trong thay đổi của khuôn khổ (ví
dụ trong việc giao trách nhiệm, cung cấp việc đào tạo, thông tin với các bên
liên quan và thiết kế để giám sát và xem xét lại thường xuyên về kết quả
hoạt động quản lý rủi ro).
Phụ lục này cung cấp hướng
dẫn về cách thức áp dụng từng nguyên tác và ngoài ra, đối với một số nguyên tắc,
còn có phần hỗ trợ thực
tiễn nêu riêng trong phần có đóng khung.
B.2 Các nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.1.1 Nguyên tắc
a) Quản lý rủi ro tạo
ra và bảo vệ giá trị
Quản lý rủi ro góp phần vào việc đạt
được mục tiêu và cải tiến việc thực hiện, như an toàn và sức khỏe con người,
an ninh, tuân thủ luật định và chế định, sự chấp nhận của công chúng,
bảo vệ môi trường, chất lượng sản phẩm, quản lý dự án, hiệu quả hoạt động, quản trị và uy
tín.
B.2.1.2 Áp dụng nguyên tắc
Mục đích của quản lý rủi ro là tạo ra
và bảo vệ các giá trị bằng cách giúp cho tổ chức đạt được các mục tiêu của mình.
Nguyên tắc này giúp cho tổ chức xác định và xử lý các yếu tố cả bên trong hoặc
bên
ngoài
của nó làm phát sinh và gia tăng sự không chắc chắn liên quan đến các mục tiêu của
mình.
Mối liên hệ giữa tính hiệu lực của
quản lý rủi ro và cách để nó góp phần vào sự thành công của tổ chức phải được
chứng minh và truyền đạt rõ ràng.
Nguyên tắc này nêu rõ, không nên quản lý rủi
ro vì lợi ích riêng của mình mà phải quản lý rủi ro sao cho các mục tiêu sẽ đạt được mà kết
quả thực hiện lại được nâng cao.
Có những thuộc tính và các đại
lượng khó đo trực tiếp
(ví dụ như đo bằng tiền), nhưng
chúng cũng đóng góp mạnh mẽ cho kết quả thực hiện, cho uy tín và việc tuân thủ pháp luật.
Các giá trị về con người, xã hội và sinh thái đặc biệt quan trọng trong việc quản
lý an ninh, an toàn và các rủi ro liên quan đến việc tuân thủ, hay tương tự,
các rủi ro có liên quan tới tài sản vô
hình, chính vì vậy, cần tạo ra đại
lượng có thể được biểu đạt nhờ sử dụng các mô tả định tính chứ không phải là nhờ
các thước đo định lượng.
B.2.2 Quản lý rủi
ro là một phần không tách rời của tất cả các quá trình của tổ
chức
B.2.2.1 Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quản lý rủi ro không phải là một hoạt động
độc lập, tách biệt với các hoạt
động và quá trình chính của tổ chức. Quản lý rủi ro là một phần trong trách
nhiệm quản lý và là phần không thể thiếu trong tất cả các quá trình của tổ chức, bao
gồm các quá trình hoạch định chiến lược, tất cả các dự án và quản lý
thay đổi.
B.2.2.2 Áp dụng nguyên tắc
Các hoạt động của một tổ chức, bao gồm
cả các quyết định được ban hành đều làm phát sinh, gia tăng rủi ro. Những thay
đổi trong bối cảnh bên ngoài nằm
ngoài tầm kiểm soát và ảnh hưởng của tổ chức
cũng có thể làm phát sinh, rủi ro mới.
Tất cả các hoạt động và quá trình của tổ
chức diễn ra dù trong môi trường bên trong và bên ngoài, thì đều có sự không
chắc chắn. Nó liên quan các nội dung sau:
a) Khuôn khổ quản lý rủi ro cần
phải được thực hiện bằng cách kết hợp các thành phần của nó vào hệ
thống quản lý và ra quyết định chung của tổ chức, cho dù hệ thống là chính
thức hay không chính thức; các quá trình quản lý hiện tại có thể được cải thiện
bằng cách tham khảo TCVN ISO 31000;
b) Quá trình quản lý rủi ro là một phần
gắn liền của các hoạt
động tạo ra rủi ro; nếu không, tổ chức sẽ thấy sự cần thiết để điều chỉnh quyết định
sau đó khi hiểu được
các rủi ro liên quan;
c) Nếu chưa có một hệ thống quản lý
chính thức, có thể áp dụng khuôn khổ quản lý rủi ro để sử dụng cho mục đích
này.
Nếu việc quản lý rủi ro không được
tích hợp vào các hoạt động và các quá trình quản lý, nó có thể được coi là một
nhiệm vụ bổ sung mang tính quản trị,
hoặc xem như một công việc điều hành của văn phòng chứ không phải dạng
công việc tạo ra hoặc bảo vệ giá trị.
Có hai phương pháp chính để áp dụng
các nguyên tắc như nêu dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đưa vào việc áp dụng các quá trình
quản lý rủi ro để ra quyết định và các hoạt động liên quan.
Phương pháp biểu thị ý định của tổ
chức về quản lý rủi ro cần được nêu tương tự như cách mà nó thể hiện những ý định
khác của tổ chức (ví dụ nhiệm vụ và cam kết) (xem Phụ lục C). Bất cứ khi nào có thể,
các thành phần khác của
khuôn khổ quản lý rủi ro cần được lồng ghép vào các thành phần của các hệ thống
quản lý hiện có (Chỉ dẫn chi tiết hơn có thể xem trong Phụ lục
F và trong TCVN ISO 31000).
Các tổ chức đánh giá cũng có thể đóng một vai
trò quan trọng, chẳng hạn thông qua việc tìm hiểu xem lãnh đạo đã ra các quyết
định như thế nào và kiểm tra xem liệu quyết định đó có được đưa vào
triển khai một cách thích hợp trong quá trình quản lý rủi ro.
B.2.3 Quản lý rủi ro là một phần
của việc ra quyết định.
B.2.3.1 Nguyên tắc
c) Quản lý rủi ro là một
phần của việc ra quyết định
Quản lý rủi ro giúp những người ra
quyết định đưa ra những lựa chọn sáng suốt, hành động ưu tiên và phân biệt giữa
các kế hoạch hành động thay thế.
B.2.3.2 Áp dụng nguyên tắc
Nguyên tắc này nêu rằng, quản lý rủi
ro cung cấp nền tảng cho việc
ra quyết định đúng đắn. Quản
lý rủi ro cần được lồng
ghép vào các hoạt động hỗ trợ cho việc đạt được các mục tiêu và quá trình ra quyết
định. Quá trình ra quyết định cần được đánh giá một cách nhất quán và khi cần thiết,
cả cách xử lý rủi ro. Chấp nhận hay không chấp nhận các quyết định đều liên quan đến
rủi ro, và điều quan trọng
là hiểu biết về các rủi ro liên quan trong cả hai trường hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi ra các quyết định về các vấn đề chiến lược cần cân nhắc những
bất ổn liên quan đến những thay đổi trong các yếu tố môi trường, cũng như
những thay đổi về các nguồn lực của tổ
chức;
- Quá trình đổi mới nên được tiến hành
trên cơ sở cân nhắc không chỉ về sự không chắc chắn có quyết định sự thành công
của việc đổi mới, mà còn cả những rủi ro liên quan đến con người, xã hội, an toàn và các
khía cạnh môi trường của sự đổi mới, những việc phải xử lý theo yêu cầu của
pháp luật ví dụ như an
toàn sản phẩm);
- Các kế hoạch gắn với vốn đầu tư lớn
phải xác định các mốc
trọng yếu ra quyết định mà tại đó sẽ phải tiến hành đánh giá rủi ro.
Chính sách của tổ chức về quản lý rủi
ro và cách thức mà nó được truyền đạt cần phản ánh nguyên tắc này.
Khi thiết lập các phần khác của khuôn
khổ này ta cũng cần cân nhắc cách đưa ra quyết định sao cho quá trình này được áp dụng một
cách hiệu quả và nhất quán trong tất cả các bước đưa ra quyết định, ví dụ như quản
lý dự án, thẩm định đầu tư, mua sắm
Người có trách nhiệm ra quyết định
chung trong tổ chức phải hiểu chính sách quản lý rủi ro của tổ chức và phải
đáp ứng yêu cầu cụ thể để có năng lực
áp dụng quy trình quản lý rủi ro đối với việc ra quyết định.
Điều này sẽ đòi hỏi phải
có sự phân định rõ ràng trách nhiệm tại
các vị trí, việc được
hỗ trợ đào tạo kỹ năng
và cách xem xét kết quả thực hiện.
Hỗ trợ thực tế:
Để có tác dụng đối với nguyên tác này,
ngay từ đầu; cần xem xét một
cách cẩn thận các câu hỏi sau:
- Làm thế nào để điều này
có thể giúp tạo ra và bảo vệ các giá trị? (Nguyên tắc a)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ai tham gia vào việc ra quyết định?
- Kiến thức và kỹ năng gì là cần thiết
cho những người ra các quyết định và đảm bảo việc quản lý rủi ro sẽ là một
phần trong việc ra quyết định của họ?
- Làm thế nào để những người
ra quyết định có được kiến thức và kỹ năng mà họ cần?
- Những định hướng và sự hỗ trợ nào
là cần thiết cho nhân viên hiện có?
- Làm thế nào để các
nhân viên mới sẽ được làm quen với phương pháp ra quyết định này ?
- Làm thế nào để có thể tác
động tới các bên
liên quan bên ngoài?
- Quá trình đưa ra quyết định trong
tổ chức cần phải thay
đổi điều gì?
- Làm thế nào để giám sát sự tiến bộ
trong việc áp dụng nguyên tắc này?
B.2.4 Quản lý rủi ro đặc biệt chú trọng đến
sự không chắc
chắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Quản lý rủi ro đặc
biệt chú trọng
đến sự không
chắc chắn
Quản lý rủi ro tính đến sự không chắc chắn,
bản chất của sự không chắc chắn và cách thức giải quyết.
B.2.4.2 Áp dụng nguyên tắc
Trong các loại hình quản lý, quản lý rủi
ro là loại hình quản lý duy nhất gắn liền một cách cụ thể tới tác động của sự không chắc
chắn đối với các mục tiêu. Rủi ro chỉ có thể được đánh giá hoặc xử lý thành
công nếu ta hiểu được bản chất và nguồn gốc của sự không chắc chắn đó.
Mọi hình thức không chắc chắn
đều đòi hỏi phải
cân nhắc, theo dõi
và cần được đánh giá đúng, không
đánh giá cao hoặc thấp hơn.
Chú trọng vào sự không chắc chắn là quan trọng
khi lựa chọn những cách xử lý và khi xem xét các tác động và độ tin cậy của việc
kiểm soát. Tương tự như vậy, sẽ có những sự không chắc chắn gắn liền với các bước hỗ
trợ của quá trình quản lý rủi ro, ví dụ: liệu thông tin đã được chuyển
tải thành công khi giao tiếp
và tham vấn với các bên liên quan,
hoặc liệu các khoảng
thời gian đã được lựa chọn
cho quá trình giám sát là đủ để phát hiện sự thay đổi.
Những người tham gia quản lý rủi ro cần
phải nhạy cảm, biết
được mức độ quan trọng của sự không chắc chắn, biết các loại hình và
nguồn của sự không chắc chắn.
Số lượng
và chủng loại các phương pháp đánh giá rủi ro được sử dụng để giải quyết sự không chắc chắn
phải phù hợp và
liên quan đến mức
quan trọng của quyết định: có thể dùng nhiều phương pháp đa dạng.
Ghi nhận các tình huống giả
định khi lập hồ sơ quá
trình quản lý rủi ro [TCVN ISO 31000: 2011 (ISO 31000:2009), 5.7]. Các tình huống giả
định thường phản ánh một số hình thức của sự không chắc chắn, cũng như bất kỳ sự không chắc
chắn rõ ràng đã được phát hiện tại các bước khác nhau của quá trình.
Khi một rủi ro đang được đánh giá, điều
quan trọng là phải xem xét sự không chắc
chắn đó sẽ liên quan
đến mức độ ước tính nào về khả năng có thể xảy ra được và hệ quả của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hỗ trợ thực tế
- Những người ra quyết định
nên thừa nhận
thực tế là luôn phải
hỏi “các giả định là gì?” Và “những bất ổn liên quan
đến các giả định này là gì?”. Chỉ dẫn
thực hành này không giới hạn cho một dạng xác định khi đánh giá rủi ro, nghĩa
là, nó có thể áp dụng
cho tất cả các giả định.
- Khi xem xét môi trường
bên trong và
bên ngoài như
một phần của việc thiết lập bối cảnh, thì bất kỳ đặc điểm nào có thể
liên quan tới
sự biến động cao
nên được lưu ý. Đây chính
là nguồn gốc của sự
không chắc chắn và nó thông tin cho ta cách thức bối cảnh này cần được theo
dõi và xem xét
thường xuyên.
- Nếu sự không chắc chắn
cho thấy một giá trị cụ thể đã được biết và chỉ nằm trong phạm vi nhất định thì phải thông
báo phạm vi này.
B.2.5 Quản lý rủi
ro có tính hệ thống, cấu trúc và kịp thời
B.2.5.1 Nguyên lý
e) Quản lý rủi ro
có tính hệ thống,
cấu trúc và kịp thời
Phương pháp tiếp cận kịp thời, có cấu trúc và
mang tính hệ thống của quản
lý rủi ro tạo ra hiệu quả và các
kết quả nhất quán, có thể so sánh
được và đáng tin cậy.
B.2.5.2 Áp dụng nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách tiếp cận có xét đến yếu
tố thời gian thể hiện rằng, quá
trình quản lý rủi ro được áp dụng tại các điểm tối ưu trong quá trình ra quyết định. Một phần,
điều này phụ thuộc vào việc thiết kế các khuôn khổ thực hiện mà theo đó nguyên tắc này được
áp dụng. Nếu việc cân nhắc
rủi ro được thực hiện quá sớm hoặc quá muộn, thì hoặc mất các cơ hội,
hoặc phải bổ sung khoản
chi phí đáng kể cho việc xem
xét lại quyết định. Những tình huống có sự phụ thuộc thời gian cần được đánh giá và
hiểu để xác định
cách quản lý rủi ro hiệu quả nhất.
Cách tiếp cận có xét tới cơ cấu tổ chức thể hiện
rằng việc áp dụng quá trình quản lý rủi ro tuân theo cách mô tả trong TCVN ISO
31000:2011 (ISO 31000:2009), Điều 5, bao gồm cả những việc chuẩn bị thích hợp
cho các hoạt động này. Tùy thuộc vào nhu cầu, phương pháp này cần nhất quán với
cách tiếp cận từ trên xuống hay cách tiếp cận từ dưới lên để gắn với đúng cấp quản lý
tương ứng.
B.2.6 Quản lý rủi ro dựa trên
thông tin tốt nhất sẵn có
B.2.6.1 Nguyên tắc
f) Quản lý rủi ro dựa
trên những thông
tin tốt nhất sẵn có.
Đầu vào cho quá trình quản lý rủi ro
dựa trên các nguồn
thông tin như dữ liệu quá khứ, kinh nghiệm, phản hồi của các bên liên quan,
quan trắc, dự báo và phán đoán của chuyên gia. Tuy nhiên, những người ra quyết
định nên tự tìm hiểu, xem xét bất kỳ hạn chế nào về dữ liệu hay
mô hình được
sử dụng hoặc khả năng bất đồng giữa các chuyên gia.
B.7.6.2 Áp dụng nguyên tắc
Điều quan trọng là phải có được những
thông tin hiện có tốt nhất để có một sự hiểu
biết chính xác về mọi
rủi ro. Do đó, khuôn khổ quản lý rủi ro cần bao gồm các phương pháp (ví
dụ nghiên cứu) để thu
thập và tạo thông tin. Tuy nhiên, dù có mọi nỗ lực tốt nhất, đôi khi,
những thông tin có sẵn vẫn bị hạn chế.
Ví dụ: dự đoán những gì sẽ xảy ra
trong tương lai thường bị giới hạn đối với việc sử dụng các dữ liệu về thống
kê.
Từ các thông tin, ta cần hiểu được độ
nhạy của các quyết định đối với bất kỳ sự không chắc chắn nào. Độ tin cậy của
đánh giá rủi ro sẽ phụ thuộc một
phần vào sự rõ ràng và chính xác của tiêu chí rủi ro. Thu thập dữ liệu có liên quan rủi ro
(ví dụ như sự xuất
hiện của sự cố và các thông tin mang tính kinh nghiệm khác)
có thể hỗ trợ nhờ phương
pháp đánh giá thống kê.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên tắc này cũng được áp dụng cho
việc thiết kế (hoặc cải tiến) khuôn khổ
quản lý rủi ro, bởi vì sẽ có các
khía cạnh của khuôn khổ này (ví dụ,
đối với những người tiến hành khảo sát năng lực, hoặc những người thu thập,
phân tích, cập nhật và tạo thông tin để hỗ trợ việc áp dụng của quá
trình) những khía cạnh đó sẽ quyết định nguyên tắc này được áp dụng tốt như thế
nào.
Cần thường xuyên đánh giá độ tin cậy,
độ chính xác của thông
tin về sự phù hợp, kịp thời, đáng tin cậy,
với những giả định
được lập thành văn bản. Khuôn khổ cũng cần được định kỳ xem xét, đề
đưa ra các thông tin cập nhật
hay chỉnh sửa.
Hỗ trợ thực tế
- Khi thiết kế cách thức báo cáo các
sự cố trước hết cần cân
nhắc cẩn thận về
các quyết định nào thông tin
này có thể hỗ trợ tức là những người sử dụng cuối cùng, hiện tại và
trong tương lai là ai, các thông tin này có thể cần thiết được lưu
trữ, sắp xếp như
thế nào, làm thế nào để nó được
toàn vẹn, được bổ sung, truy cập được. Một khi điều này đã được thực
hiện, hình thức báo cáo có thể được thiết kế với lưu ý rằng, chất lượng được
tạo ra bởi thông tin
đó có thể bị ảnh hưởng bởi thời điểm
cần tiếp nhận nó.
- Mô tả về bối cảnh (bao gồm cả ngày
nó được viết ra) phải
bao gồm như là một phần của các mô tả và tài liệu chi tiết về những
rủi ro chính phải đối
mặt (ví dụ như bản đăng ký rủi ro).
Điều này cho phép những người sử dụng bản đăng ký này cân nhắc được mọi sự thay đổi
trong bối cảnh có
thể đã xảy ra sau đó với
những thay đổi trong rủi ro.
- Trường hợp các giả định đã được
thực hiện trong
đánh giá, cần ghi lại rõ ràng, dễ hiểu về tính hợp lý của những giả định,
kể cả những
giới hạn bất kỳ.
- Khi thiết kế cách xử lý
rủi ro, cần cân nhắc xem kết
quả thực hiện của việc kiểm soát khi xử lý sẽ được theo dõi và có sẵn
như thế nào để những
người nêu các quyết
định sau này có thể dựa vào những cách kiểm soát đó.
B.2.7 Quản lý rủi
ro cần phù hợp
B.2.7.1 Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quản lý rủi ro phù hợp với bối cảnh
bên trong và bên ngoài của tổ chức và đặc trưng của rủi ro.
B.2.7.2 Áp dụng nguyên tắc
TCVN ISO 31000 cung cấp một cách tiếp
cận chung để quản lý rủi ro, nó có thể áp dụng cho tất cả các loại hình tổ chức và
tất cả các loại rủi ro. Mọi tổ chức đều có văn hóa và đặc điểm, có các tiêu chí rủi ro và bối cảnh của hoạt
động riêng của chính họ. Quản lý rủi ro cần phù hợp để đáp ứng các nhu cầu của
từng tổ chức.
Sẽ không có một cách đơn biệt, chính xác kiểu
chuẩn mực để thiết
kế và áp dụng khuôn khổ và các quá trình quản lý rủi ro vì chúng đòi hỏi sự
linh hoạt và điều chỉnh thích ứng trong mỗi một tổ chức. Việc thiết kế có thể được
xác định bởi nhiều khía cạnh, bao gồm quy mô tổ chức, văn hóa, ngành, cấu hình và phong
cách quản lý.
Các lĩnh vực rủi ro khác nhau có thể
đòi hỏi các quá
trình điều chỉnh khác nhau dù trong cùng một tổ chức. Khi tất cả các
quá trình phù hợp với TCVN ISO 31000, thì vẫn có sự khác biệt trong hệ thống,
trong các mô hình và trong mức độ đánh giá có liên quan, ví dụ như giữa những
người tham gia trong việc đánh giá các rủi ro liên quan đến công nghệ thông
tin, rủi ro trong quản lý tài sản và trong đầu tư, hoặc những rủi ro liên quan đến đối thủ
cạnh tranh. Mỗi quá trình đều cần thích hợp với mục đích cụ thể của nó.
Vì mục đích của khuôn khổ quản lý này là để đảm
bảo rằng quá trình quản lý rủi ro sẽ được áp dụng cho việc ra quyết định một
cách có hiệu quả và phản ánh được chính sách, việc thiết kế khuôn khổ
nên phản ánh xem các quyết định được đưa ra tại đâu và như thế nào và cần cân
nhắc tới bất kỳ nghĩa vụ pháp lý hoặc
bổn phận bên ngoài khác
mà theo đó tổ chức có cam kết.
Điều quan trọng là cần nhớ rằng phù hợp
không ám chỉ việc thay đổi các yếu tố của khuôn khổ (như mô tả trong TCVN ISO
31000:2011 (ISO 31000:2009), Điều 4) hoặc các bước của quá trình này (xem TCVN ISO
31000:2011 (ISO 31000:2009), Điều 5). Tất cả những điều trên đều là cốt lõi
cho việc quản lý rủi ro có hiệu lực.
Nguyên tắc này là quan trọng trong việc
thiết kế và hoàn thiện khuôn khổ quản lý rủi ro và nó cũng liên quan tới cách
mà các khía cạnh của chính quá trình
được xác lập.
Nguyên tắc này cũng biểu thị rằng tổ
chức cần xem xét các
vấn đề nội bộ, ví dụ:
nguồn lực nhân viên (nguồn lực đó, nếu khá cao, có thể cần những sự điều
chỉnh phù hợp với quy mô đào tạo ban đầu, để đảm bảo rằng tất cả các nhân viên
mới có thể đáp ứng những gì đòi hỏi đối với họ về quản lý rủi ro).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hỗ trợ thực tế:
- Thiết kế khuôn khổ quản lý rủi ro
cần bao gồm việc tìm kiếm và cân nhắc
các quan điểm của những người sẽ tham gia vào việc áp dụng
nó.
- Xây dựng một sự hiểu biết sâu sắc hơn về
các khái niệm cơ bản của TCVN
ISO 31000 sẽ giúp đảm bảo rằng sự
phù hợp cả khuôn khổ và quá trình sẽ đạt được các thuộc tính của quản lý rủi
ro có hiệu lực, như được liệt kê
trong TCVN ISO 31000:2011 (ISO 31000:2009), Phụ lục A. Ngược lại, nếu chỉ đánh
dấu vào các ô thì sẽ không đạt
được điều này.
B.2.8 Quản lý rủi ro có tính đến các yếu tố con người và văn hóa
B.2.8.1 Nguyên tắc
h) Quản lý rủi ro
có tính đến các
yếu tố con người và văn hóa
Quản lý rủi ro thừa nhận khả năng,
nhận thức và ý định của mọi người bên trong và bên ngoài tổ chức có thể tạo
thuận lợi hoặc cản trở việc
đạt được mục tiêu của tổ chức.
B.2.8.2 Áp dụng nguyên
tắc
Nguyên tắc này đòi hỏi việc thu thập
các quan điểm của các bên liên quan,
cũng như hiểu biết rằng quan điểm của những người đó có thể
bị ảnh hưởng bởi những
đặc điểm về tính cách con
người, văn hóa. Các yếu tố cần xem xét bao gồm xã hội, chính trị, văn
hóa, cũng như khái niệm về thời gian. Các loại sai sót phổ biến thường bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Sự thờ ơ với quan điểm của
người khác hoặc thiếu kiến thức;
c) Sai lệch do chiến lược xử lý
thông tin bị đơn
giản hóa khi giải quyết các vấn đề phức tạp;
d) Không nhận ra sự phức tạp.
Khi thiết kế các cơ cấu quản lý và
khi áp dụng tất cả các khía cạnh của quá
trình quản lý rủi ro, các hành động cụ thể là cần thiết để hiểu và vận dụng được
các yếu tố về con người và
văn hóa như vậy.
Khi xác lập cơ cấu quản lý, cơ
cấu truyền thống
về rủi ro cần cân nhắc các đặc điểm văn hóa và các mức độ hiểu biết của đối
tượng liên quan.
Hỗ trợ thực tế:
- Các nhà quản lý cần hành động theo
cách để thể hiện rằng
họ thúc đẩy và hỗ trợ
cũng như tôn trọng và
hiểu biết những
sự khác biệt cá nhân.
- Tôn trọng những người
được hỏi về quan
điểm của họ.
- Về nguyên tắc chung, các tổ chức đều
khen thưởng những gì họ coi trọng.
Nếu việc lựa chọn nhân viên, khuyến khích và trả thù lao không có mối liên hệ công khai đến
các kết quả hoạt động quản lý rủi ro thực tế, sẽ khó mà tin rằng
những kết quả thực hiện như vậy sẽ là chuẩn mực mong đợi. Những nỗ lực của cá
nhân phải được ghi nhận một cách thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các tổ chức đa quốc gia cần am hiểu
và khôn ngoan khi
ghi nhận tầm quan trọng của văn hóa trong việc xác định hành vi ứng
xử của mọi người.
Hỗ trợ thực tế:
Ví dụ về các câu hỏi hữu ích về yếu
tố con người và tổ chức bao gồm:
- Liệu cơ cấu tổ chức có phù hợp với
nhu cầu của tổ chức?
- Liệu những cá nhân có trách nhiệm giải trình chính thức đã
được xác định rõ ràng?
- Liệu tất cả những bản
mô tả công việc
có nêu những quy định rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của cá nhân?
- Liệu tất cả các kênh trao đổi
thông tin đều rõ ràng
và có hiệu lực?
- Liệu thỉnh thoảng đã tiến hành kiểm
tra xem trao đổi thông tin được
chuyển tải, được hiểu một cách
chính xác tại
tất cả các cấp trong tổ chức?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có xem xét mối quan hệ tương quan
giữa các tổ đội không ?
- Có khuôn khổ để nhận
ra và phản hồi đối với
các tin đồn trong tổ
chức trước khi chúng gây tác động tiêu cực?
- Chính sách tuyển dụng,
đãi ngộ và thăng tiến có rõ
ràng không ?
- Nếu chính sách đang có vấn đề, liệu
có một quá trình xem xét lại?
- Các chính sách và
các quá trình có được
coi trọng không? Nếu không, có tiến
hành tìm hiểu? Chúng có bị ép buộc tuân thủ không?
- Các chuyên gia đánh giá nội bộ và
bên ngoài có tìm thấy các
hành vi, cách ứng xử không an toàn hoặc phi đạo đức trong tổ chức?
B.2.9 Quản lý rủi
ro cần minh bạch và có sự
tham gia của các bên
B.2.9.1 Nguyên tắc
i) Quản lý rủi ro cần
minh bạch và có sự tham gia của các bên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.9.2 Áp dụng nguyên tắc
Nguyên tắc này có thể có tác dụng tại
các cấp quản lý
khác nhau. Nó có thể được phản ánh trong chính sách quản lý rủi ro của tổ chức (ví dụ: “Chúng tôi sẽ thông báo và hỏi
ý kiến các bên liên quan nhằm mong họ
hiểu được các mục
tiêu của chúng tôi và có thể đóng góp kiến thức và quan điểm của họ để hỗ trợ trong việc
ra quyết định của chúng tôi’).
Việc tham vấn với các bên
liên quan đòi hỏi lập kế hoạch cẩn thận và được xem như một phần của việc áp dụng
các quá trình quản lý rủi ro. Đây là nơi mà niềm tin có thể được tạo
dựng hay đánh mất. Để có hiệu quả
và tăng cường niềm tin
trong các kết quả, các bên liên quan nên tham gia
vào tất cả các khía cạnh của
quá trình quản lý rủi ro, bao gồm cả việc thiết kế quá trình trao đổi thông tin và
tham vấn.
Khi áp dụng nguyên tắc này nên xem
xét các vấn đề bảo mật, an ninh và sự riêng tư, Ví dụ: có thể yêu cầu thông tin trong
danh mục rủi ro được tạo lập một cách tách biệt sao cho có thể hạn chế việc truy cập
vào một số thông tin.
Hỗ trợ thực tế:
- Trong đào tạo quản lý rủi ro, có
thể vận dụng cách “đóng vai diễn” liên quan
đến trao đổi thông tin và tham vấn.
- Việc đánh giá cần được thực hiện
theo cách để những người nhận
được thông tin sẽ cảm nhận
được nó.
- Định kỳ cung cấp thông tin phản hồi,
chứng minh những gì đã hứa hoặc
đã được dự định và thực tế chúng đã được thực hiện như thế nào.
- Những ý kiến được gửi
đến một cách
tự nguyện cũng cần được khuyến khích, ghi nhận và đánh giá cao và bất
cứ khi nào có thể, cần phản hồi về chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.10.1 Nguyên tắc
j) Quản lý rủi ro cần
năng động, lặp lại và đáp ứng với sự
thay đổi
Việc quản lý rủi ro cảm nhận và đáp ứng
liên tục với
thay đổi. Vì các sự kiện
nội bộ và bên ngoài xảy
ra, bối cảnh và
kiến thức thay đổi, việc theo dõi và xem xét rủi ro diễn ra, những rủi ro mới
xuất hiện, một số rủi ro thay đổi và những rủi ro khác biến mất.
B.2.10.2 Áp dụng nguyên tắc
Bất kỳ sự thay đổi trong các mục tiêu của
tổ chức, hoặc của
bất
kỳ khía cạnh trong các bối cảnh bên trong hay bên ngoài, chắc chắn sẽ làm thay đổi
rủi ro (ví dụ như tái cơ cấu nội bộ, có thêm một nhà cung cấp chính mới, hoặc sự thay
đổi trong điều luật có liên quan). Tương tự như vậy, những thay đổi trong bối cảnh tổ chức
(ví dụ như việc mua lại một công ty khác, có được một hợp đồng lớn mới) đều
có thể đòi hỏi thay đổi trong cơ cấu quản lý (ví dụ như trong đào tạo các chuyên gia về rủi
ro). Quá trình quản lý rủi
ro cần được thiết kế để phản ánh sự năng động của tổ chức (ví dụ như tốc độ của
sự thay đổi).
TCVN ISO 31000 nêu hai cách gồm
theo dõi và xem xét
(đối với khuôn khổ và quá trình). Mỗi cách có đặc điểm riêng cho mục đích của nó và mỗi cách đều
yêu cầu sự thấu hiểu và áp dụng.
Cơ cấu quản lý cần được theo dõi và
xem xét để đảm bảo nó có thể tiếp tục có hiệu lực cho các nguyên tắc quản lý rủi
ro hiệu quả, có hiệu lực cho chính sách quản lý rủi ro của tổ chức và hỗ trợ việc áp
dụng quá trình này để đưa ra quyết định của tổ chức.
Hoạt động theo dõi và xem xét cần được kết hợp
trong mỗi bước cốt lõi của quá trình quản lý rủi
ro.
Các hoạt động kiểm soát cũng nên được
xem xét lại để đảm bảo tiếp tục có hiệu lực và đáp ứng với sự thay đổi. Ví dụ,
những hoạt động kiểm soát lệ thuộc vào kết quả thực hiện của những người cụ thể
sẽ có thể không
có hiệu quả nếu đã có những
sự thay đổi về nhân sự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc theo dõi và xem xét là những hoạt
động có sự khác biệt, như được
giải thích trong TCVN
ISO 31000:2011 (ISO 31000:2009), 4.5 và 5.6. Theo dõi liên quan tới việc
quan trắc liên tục
các thông số quan trọng
để xác định xem liệu chúng đang thực hiện như dự định hay là giả định không.
Xem xét được thực hiện từ thời điểm này đến thời điểm khác, được bố trí theo mục đích của nó và thường được
dùng để xác định liệu các giả định mà từ đó các quyết định đã được nêu (ví dụ
thiết kế khuôn
khổ quản lý) hiện tại còn hiệu lực hay không, và do đó dẫn đến việc liệu có cần xem xét các
quyết định này không.
Việc xem xét cũng cần cân nhắc tới trí thức và công
nghệ mới.
Hỗ trợ thực tế:
- Khi áp dụng quá trình quản lý rủi
ro và khi
xác
lập tuyên bố về bối cảnh, cần
xác định các thành phần (ví dụ như các
đặc điểm của môi trường
bên ngoài) có nhiều khả năng
thay đổi và cần theo dõi chặt chẽ chúng về sự thay đổi. Bất kỳ một sự
thay đổi đều có thể
yêu cầu đánh giá lại
toàn bộ hoặc một số các rủi ro
đã được lập thành tài liệu.
- Cần và khuyến khích có biện pháp cảnh
báo cho mọi người có liên quan về tình trạng hiện
tại đáng lo ngại (chẳng hạn bằng cách tạo tiếng còi).
- Ngay cả các tổ chức nhỏ cũng nên
lưu ý những thay đổi ở mức toàn cầu, ví dụ: cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu năm 2008 đã
có tác động sâu sắc đến một
số nhà cung cấp
nhỏ mà
các
khách hàng lớn của họ là các tổ chức chịu tác động trực tiếp hoặc gián tiếp bởi
những thất bại của ngân hàng. Các sự kiện bên ngoài hoặc những bối cảnh mới
xuất hiện như vậy có thể yêu cầu thay đổi một cách chủ động đối với các khuôn
khổ quản lý rủi ro.
B.2.11 Quản lý rủi
ro tạo thuận lợi cho việc cải tiến liên tục của tổ
chức
B.2.11.1 Nguyên tắc
k) Quản lý rủi ro tạo
thuận lợi cho việc
cải tiến liên tục của tổ
chức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.11.2 Áp dụng
nguyên tắc này như thế nào
Cải tiến liên tục các kết quả hoạt động
của tổ chức cần gắn kết tương quan với việc cải tiến liên tục kết quả của hoạt
động quản lý rủi ro. Việc cải tiến quản lý rủi ro, trên cơ sở ra quyết định
dựa trên rủi ro, có thể làm giảm
sự không chắc chắn
trong việc đạt được các mục tiêu, giảm thiểu biến động và tăng tính linh hoạt. Tuy nhiên, cần thận trọng
để không đặt ra kết quả thực hiện quản lý rủi ro một cách quá phức tạp đến mức quá bị
áp lực cho việc theo đuổi các cơ hội và mất đi tính linh hoạt của hành động phản hồi.
Thay vào đó, tầm quan trọng của nguyên
tắc này nằm
trong việc các tổ chức luôn nhớ để cảnh báo về các cơ hội mới để cải tiến.
Những cơ hội này có thể phát sinh trong nội bộ (ví dụ như học hỏi được từ các sự
cố đã được báo
cáo) hoặc bên ngoài (ví dụ như sự sẵn có của
các công cụ và kiến thức mới để cải tiến quản
lý rủi ro). Nguyên tắc này cũng có liên quan tới việc thường
xuyên tìm kiếm các cải tiến
trong việc quản lý rủi ro hiệu quả, ví dụ: triển khai công nghệ mới
giúp kết nối tốt hơn thông
tin cho những người ra quyết định.
Mục tiêu của cải tiến liên tục phải được
nêu rõ ràng trong chính sách quản
lý rủi ro của tổ chức và được truyền
đạt thường xuyên theo
cả hai cách chính thức và không chính thức. Cải tiến liên tục có
thể bao gồm:
- Cải tiến mức độ tích hợp hoạt động quản
lý rủi ro vào hoạt động chung;
- Nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro;
- Cải tiến khuôn khổ quản lý, ví dụ chất
lượng và cách tiếp cận thông tin;
- Cải tiến tốc độ của việc ra quyết định.
Cải tiến liên tục dựa
trên các chỉ số định tính và định lượng của sự tiến bộ. Các tổ chức sử dụng những
cách tiếp cận từng
giai đoạn và các mô hình đã được xác nhận nên thiết kế các chỉ số sao cho chúng
sẽ là động lực
cho việc cải tiến liên tục dựa trên các nguồn lực và đặc điểm văn hóa của tổ chức.
Mọi tổ chức nên ghi nhận rằng trong nhiều nỗ lực của con người, thành công sẽ
nuôi dưỡng thành công. Mục đích của việc quản lý rủi ro hiệu lực thực chất chỉ
nằm trong việc nâng cao khả năng để một tổ chức sẽ đạt được đầy đủ các mục
tiêu của nó. Một tổ chức đạt được tính hiệu lực trong quản lý rủi ro càng
nhanh, sẽ thực hiện được các mục tiêu của mình càng hiệu quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hỗ trợ thực tế:
- Khi sử dụng các yếu tố của việc
theo dõi và xem
xét cơ cấu quản lý, hàng năm phải
xem xét kết quả thực hiện so với các nguyên tắc quản lý rủi ro
và xem xét những cải tiến về thiết kế.
- Cần đánh giá, xem xét tính đầy đủ,
khả năng sử dụng và hiệu lực của các khuôn khổ quản lý rủi ro.
- Sử dụng hệ thống báo cáo sự cố để
tiến hành phân tích nguyên nhân gốc rễ, tìm kiếm không chỉ
ở những nguyên nhân gắn với các vụ việc, mà cả các đặc điểm của
khuôn khổ quản lý rủi ro đã tạo khả năng cho sự cố đó xảy ra.
- Cần theo dõi kết quả
thành công (ví dụ như dự án đúng hạn, đúng hạn mức kinh phí) để hiểu được các
tính năng nào của khuôn
khổ quản lý rủi ro đã gây ra khả năng cho sự cố đó xảy ra.
Phụ lục C
(Tham khảo)
Thể hiện nhiệm vụ và cam kết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này cung cấp
các hướng dẫn và chiến lược giúp tổ chức biểu thị và trao đổi thông tin về nhiệm vụ và cam kết
cũng như việc thông tin, truyền đạt về việc này như thế nào.
Để nhiệm vụ và cam kết có hiệu lực,
lãnh đạo cao nhất và bộ phận
giám sát của tổ chức cần nêu rõ ràng cho các bên liên quan biết về
cách tiếp cận đối với việc quản lý rủi ro và nếu thích hợp, lập thành văn bản
và trao đổi thông tin về việc này. Nhiệm vụ về quản lý rủi ro thường liên quan đến
những thay đổi trong hành vi, tập quán, văn hóa, chính sách, các
quá trình và các kết
quả thực hiện đã dự định trong việc quản lý các rủi ro sẽ được phản ánh trong
khuôn khổ quản lý rủi ro. Nhiệm vụ và cam kết có thể là một tuyên bố ngắn gọn
về chính sách được phổ biến rộng rãi.
Triển khai nhiệm vụ liên quan đến việc quyết định
chuỗi hành động đòi hỏi, cũng như việc tạo điều
kiện thực hiện.
Lúc nào cũng vậy, trong các tổ chức đang tồn tại, luôn cần có sự tham gia của
những người có thẩm quyền để mang lại thay đổi. Không có nhiều chỉ dẫn trong việc xác
định các quá trình cần ưu tiên hành động,
ngoại trừ, cùng một lúc,
có một cam kết tương ứng về điều này.
Nhiệm vụ và cam kết là một phần cơ bản
của khuôn khổ quản lý rủi ro đồng thời cần là một phần của cả các khuôn khổ quản
lý và quản trị của tổ chức và cần tác động đến thiết kế của các loại hình khuôn khổ này.
Nhiệm vụ và cam kết cần phản ánh mười
một nguyên tắc nêu trong TCVN ISO 31000:2011 (ISO 31000:2009), Điều 3.
Trong thực tế, nhiệm vụ
cũng như cam kết được thể hiện và tiếp nhận theo cả cách ngầm hiểu và rõ ràng.
Những thể hiện ngầm hiểu (ví dụ như các hành động thường ngày của lãnh đạo cấp cao hay của
bộ phận giám sát trong bối cảnh văn hóa hiện hành đã được chấp nhận của tổ chức)
thường tạo được một sự thúc đẩy mạnh mẽ hơn 80 với những cách biểu thị công
khai (ví dụ chính sách quản lý rủi ro).
C.2 Phương pháp biểu thị nhiệm vụ và
cam kết
C.2.1 Các đặc điểm
chính
Nhiệm vụ và cam kết cần đáp ứng các
tiêu chí sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Cần phù hợp với các tiêu
chí rủi ro mà bộ phận giám sát đã xác định;
c) Cần đáp ứng các nguyên tắc của TCVN
ISO 31000 cũng như phải hướng tới cách quản lý rủi ro hoàn thiện như được nêu
trong TCVN ISO 31000:2011 (ISO 31000:2009), Phụ lục A;
d) Cần cụ thể, rõ ràng để tạo thuận lợi
cho việc trao đổi thông tin và được
kiểm tra để cả bên trong và bên ngoài tổ chức hiểu thấu đáo;
e) Cần có những kỳ vọng hợp lý về việc
nó được thực hiện thành công;
f) Cần đề cập đến các trách
nhiệm đối với những chủ sở hữu rủi
ro.
Khi nhiệm vụ quản lý rủi ro hiện đang
được thực hiện và cam kết của tổ chức đối với quản lý rủi ro chưa thực sự đáp ứng
các tiêu chí này thì cả các khía
cạnh ngầm hiểu và công bố rõ ràng về việc này cần được thay đổi.
VÍ DỤ: Nếu bộ phận giám sát hoặc lãnh đạo cao
nhất đã ban hành các
quyết định nhưng các quyết định đó không đề cập đầy đủ việc đánh giá rủi ro, đây là một
dấu hiệu rõ ràng rằng tổ chức không đảm bảo sự cam kết đối với việc thấu hiểu các rủi
ro của tổ chức.
Một phần quan trọng khi chấp nhận một
nhiệm vụ đã được sửa đổi là cần xây
dựng một kế hoạch để thay đổi sự hiểu biết về những gì đòi hỏi phải thay đổi. Mục đích
của kế hoạch này sẽ
là đảm bảo rằng cả nhiệm vụ và các lợi ích của nó được thấu hiểu rộng khắp và được tin tưởng và tổ chức
luôn cam kết nhất quán trong các nhiệm vụ và hành vi tương ứng. Đó sẽ là
hành vi của tổ chức và cách so sánh những hành vi này với những tuyên bố công
khai về nhiệm vụ sẽ tạo ra những
tác động lớn nhất để xác định nhiệm
vụ được thực hiện được chấp nhận bởi các bên liên quan khác nhau chấp
nhận hay không.
C.2.2 Thiết lập và
trao đổi thông tin về chính sách
và cam kết quản lý rủi ro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Luôn phải ghi nhớ nguyên tắc g) (tức
là quản lý rủi ro phải phù hợp), việc biểu thị về chính sách cần
phù hợp, nhất quán với phương
thức chung mà tổ chức đang vận hành. Nếu không, thì việc biểu thị
này có thể không được xem là có liên quan đến hoặc là một phần của hệ thống
chung mà tổ chức đang vận hành.
Đối với các tổ chức lớn hơn, việc thiết
lập một chính sách sẽ thường có nghĩa
là triển khai một tuyên bố chính thức về nhiệm vụ đối với việc quản lý rủi ro
mà sẽ cấu thành một
phần của bộ chính sách của tổ chức. Theo đó, việc này sẽ được hoàn thành bởi bộ
phận quản trị và sau đó được truyền đạt và củng
cố, thúc đẩy áp dụng
thông qua hệ thống quản lý.
Hỗ trợ thực tế
Lãnh đạo cao nhất và bộ phận
giám sát cần cam kết và thực sự tham gia sẽ là chìa khóa cho
sự thành công của bất
kỳ chương trình quản lý rủi ro nào. Các tổ chức nên xem xét
các câu hỏi sau khi thiết lập nhiệm vụ và cam kết của mình đối với quản lý rủi
ro:
- Các mục tiêu chiến lược của
tổ chức là gì? Chúng có
rõ ràng? Những gì là ngầm hiểu và những gì là công bố công khai trong những mục
tiêu đó?
- Lãnh đạo cấp cao có nắm rõ bản chất
và mức độ của những rủi ro quan trọng mà họ phải đối mặt và mong muốn
nắm các cơ hội
mà họ sẵn sàng theo đuổi để đạt được các mục tiêu chiến lược của
mình?
- Lãnh đạo cấp cao có cần
phải thiết lập khuôn khổ rõ ràng hơn để nâng cao quan điểm về rủi ro của tổ
chức?
- Lãnh đạo cao nhất sẽ tiến hành những
bước nào để bảo đảm giám sát toàn diện việc quản lý các rủi ro này?
- Những người quản lý thực hiện việc
ra quyết định có hiểu được mức độ mà theo đó họ (với tư cách cá nhân) được
phép thể hiện rõ với tổ chức
những hệ quả của một sự kiện hoặc tình huống? Có bất
kỳ quan điểm rủi ro nào cần được thực hành, hướng dẫn cho các nhà quản
lý để đưa ra quyết
định dựa trên rủi ro?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lãnh đạo cao nhất và quản
lý điều hành có hiểu được mức độ đan xen, tích hợp của rủi ro đối với cả tổ
chức nói chung?
- Cả các nhà quản lý và điều hành hiểu rõ rằng quan
điểm rủi ro không phải là cố định? Nó có thể thay đổi khi
môi trường và điều kiện kinh doanh thay đổi. Bất cứ điều gì đã được
phê duyệt của lãnh đạo cấp cao đều cần phải có một vài sự
linh hoạt trong triển khai.
- Liệu các quyết định rủi ro đã được
thực hiện với sự xem xét đầy đủ về hệ quả? Khuôn khổ quản lý rủi ro cần thiết
để giúp các nhà quản lý và những người điều hành nắm được mức
độ thích hợp của rủi ro cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra được
các lợi thế tiềm năng.
- Những rủi ro nào là quan trọng mà
lãnh đạo cao nhất sẵn sàng đối mặt
và muốn theo đuổi các cơ hội? Rủi ro nào là quan trọng nhưng lãnh đạo cao
nhất không sẵn
sàng đối mặt? Cho dù chính sách đối với tình trạng rủi ro hiện đang được quản
lý được nêu dưới dạng
nào thì nó luôn cần cùng đồng
hành với các chính sách khác vốn đang là định hướng để tổ chức hoạt
động.
- Chính sách cần được hỗ
trợ theo cả cách ngầm hiểu và công bố rõ ràng và phải được phản ánh phù hợp,
phải đáp ứng 6 tiêu chí nêu trong
C.2.1.
C.2.3 Củng cố
Lãnh đạo cao nhất và bộ phận giám sát cần chứng
minh và củng cố cam kết của tổ
chức về các nhiệm vụ thông qua sự kết
hợp các hành động ngầm hiểu và được công bố rõ ràng bao gồm:
- làm rõ các mục tiêu quản lý
rủi ro được liên kết và không tách rời với các mục tiêu quản lý khác;
- làm rõ rằng quản lý rủi ro sẽ tạo nên hiệu
quả cho các mục tiêu của tổ chức;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần thường xuyên theo dõi, báo cáo về
khuôn khổ quản lý rủi ro, về các quá trình của tổ chức để đảm bảo rằng
nó vẫn được duy
trì phù hợp và
hiệu lực;
- theo dõi về việc tổ chức có một sự
hiểu biết hiện tại và toàn diện về các rủi ro của mình và những rủi ro này hiện
vẫn nằm trong khuôn khổ
của các tiêu chí rủi ro
đã được xác định và tổ chức có hành động khắc phục khi những tiêu chí này không được
đáp ứng;
- nêu ví dụ liên quan đến
các hoạt động của riêng mình;
- xem xét, làm mới cam kết đối
với các nhiệm vụ theo thời gian, sự kiện và sự thay đổi của lãnh đạo cao nhất.
Áp dụng TCVN ISO 31000 có thể diễn ra trong toàn tổ
chức một cách tổng thể, hoặc là được thực hiện theo từng phần, ví dụ tại các công ty con.
C.3 Hướng dẫn xây dựng nhiệm vụ và cam kết
Thiết lập nhiệm vụ về quản lý rủi ro đòi hỏi suy xét
cẩn thận, có được
quan điểm chiến lược
và sự tham vấn giữa các bộ phận giám sát và lãnh đạo cạo nhất. Điều
này sẽ giúp đảm bảo
rằng một khi nó được thông qua, tổ chức
sẽ tuân theo
nhiệm vụ này.
Sự biểu thị về nhiệm vụ
và cam kết cần được xem xét trên cả cấp độ chiến thuật và chiến lược. Tổ chức phải xác định và đánh giá năng lực
để đáp ứng các mục tiêu của mình và trau dồi các kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết để đạt được chúng.
Ảnh hưởng của những thay đổi theo yêu cầu của nhiệm
vụ sẽ cần sự cân nhắc
cẩn trọng. Điều này bao gồm
việc ai sẽ là người dẫn dắt sự thay
đổi và ai sẽ cần hướng dẫn
hoặc hỗ trợ. Đôi khi có những
thay đổi đòi hỏi khá triệt
để ở phạm vi lớn (ví dụ như thay đổi trong các bản mô tả công việc,
quá trình theo dõi và quản lý kết quả) và như vậy sẽ đòi hỏi một số năng
lực của tổ chức cho sự
thay đổi này. Điều này cần được xem xét theo bối cảnh của những sự thay
đổi khác đang diễn ra cho dù có thể
có sự tích hợp, lồng ghép hay
không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệm vụ cần được nêu trong một tuyên
bố về chính sách thể hiện cam kết của tổ chức đối với việc này.
Hỗ trợ thực tế:
Một số những cách mà việc
triển khai có thể đạt được bao gồm:
- Xem xét cách thức
để nhiệm vụ này sẽ được giải
thích đối với tổ chức và làm thế nào những cách giải thích như vậy sẽ được củng
cố bởi những
hành động đang diễn ra;
- Cân nhắc khung thời
gian để nhiệm vụ
này có hiệu lực (điều này cần được đề cập và được tích hợp với các mệnh lệnh khác của
tổ chức, nếu không, dù ngay cả
khi khuôn khổ quản lý là hoàn chỉnh, thì những lợi ích đầy đủ của
nó sẽ không được
thực hiện và việc quản lý rủi ro
sẽ không có
được hiệu lực như nó có thể có);
- Xác định các vai trò chủ yếu để mang lại
thay đổi cần thiết
trong cách tiếp cận quản lý rủi ro và chỉ đạo, dẫn dắt các hoạt động
quản lý rủi ro;
- Xác định những khía cạnh nào và những
hoạt động nào của khuôn khổ quản lý rủi ro sẽ được theo dõi ở cấp lãnh đạo
cao nhất, cấp quản lý và cấp ủy ban và làm thế nào để các thông
tin như vậy sẽ được thu
thập và thể hiện.
- Đưa kết quả hoạt động quản lý rủi
ro thành một hạng mục thường xuyên trong chương trình
nghị sự tại tất cả các cuộc họp ban giám sát và lãnh đạo cao nhất;
- Xây dựng các phương pháp hiệu quả
để thông tin về kết quả hoạt động
quản lý rủi ro (ví dụ như xuất bản bản tin cho nhân viên theo kiểu của một
báo cáo quản lý rủi ro);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D
(tham khảo)
Theo dõi và xem xét
D.1 Cơ sở
D.1.1 Khái quát
Phụ lục này cung cấp chỉ dẫn về theo
dõi và xem xét khuôn khổ và quá trình quản lý rủi ro theo TCVN ISO 31000:2011
(ISO 31000:2009), 4.5, 4.6 và 5.6.
Theo dõi và xem xét là hai hoạt động
phân biệt nhằm xác định xem liệu
các giả định và các quyết định vẫn có hiệu lực. Các kỹ thuật được sử dụng trong
cả việc duy trì khuôn
khổ quản lý rủi ro hiệu lực và cả trong mỗi bước của quá trình quản lý rủi ro.
- Theo dõi liên quan đến việc quan trắc
thường xuyên kết quả thực hiện thực tế và
so sánh nó với kết quả dự kiến hoặc yêu cầu. Nó bao gồm việc kiểm
tra hoặc điều tra liên tục, việc theo dõi trong thực hiện, quan trắc mang tính phê phán hoặc
xác định tình trạng để xác định
sự thay đổi mức độ kết quả thực hiện so với yêu cầu hoặc
mong đợi, cũng như những thay đổi về bối cảnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đánh giá là một quá trình xem xét một
cách hệ thống, dựa trên bằng chứng để so sánh với các tiêu chí khác đã được
xác định trước. Trong khi mọi cuộc đánh giá đều có xem xét thì không phải tất cả xem
xét đều là một cuộc đánh giá.
Cùng với nhau, theo dõi và xem xét cung
cấp sự đảm bảo rằng kết quả hoạt động quản lý rủi ro là đạt được như mong đợi,
cho dù nó có thể cần được cải tiến và cho dù có thay đổi đã xảy ra hiện đòi hỏi phải điều chỉnh
hoặc sửa đổi về khuôn khổ quản lý hoặc một số khía cạnh của quá trình.
Theo dõi và xem xét đều nhằm cung cấp sự
đảm bảo hợp lý rằng các rủi ro được quản lý đầy đủ, nhằm xác định những thiếu
sót trong quản lý rủi ro, và nhằm xác định các cơ hội để cải tiến
quản lý rủi ro.
Cả hai đều cần thiết để đảm bảo tổ chức
duy trì một sự hiểu
biết hiện tại về
các rủi ro của mình có liên quan đến với các tiêu chí rủi ro đó,
bám sát tuân thủ quan điểm rủi
ro của mình. Cả hai đều yêu cầu một
cách tiếp cận có hệ thống tích hợp với các hệ thống quản lý chung của tổ chức.
Các hoạt động theo dõi và xem xét và
các hành động để đáp ứng với những phát hiện này thường được mô tả đặc
trưng như là một hệ thống đảm bảo bởi vì chúng có tiềm năng để phát hiện và
khắc phục những điểm yếu trước khi các tác động bất lợi xảy ra hoặc để cung cấp
sự tin tưởng rằng các rủi ro vẫn nằm trong chuẩn mực của tổ chức. Những
hoạt động này cũng có thể được sử dụng để cung cấp cho các bên liên quan bên
trong và bên ngoài sự đảm
bảo hợp lý rằng rủi ro đang được quản lý một cách hiệu lực.
Do các yếu tố về bối cảnh bên trong và
bên ngoài thay
đổi, nên luôn có rủi ro. Tương tự như vậy, theo dõi bối cảnh bên ngoài có thể cảnh
báo cho tổ chức các thay đổi có thể dẫn đến cơ hội để cải thiện kết quả thực hiện
hoặc một hoạt động mới. Bằng cách luôn được cảnh báo bởi những thay đổi như vậy,
bởi những kết quả thực hiện, bởi những sự không phù hợp, và bởi những lần thoát
nạn, tổ chức sẽ có thể xác định các cơ hội để cải tiến khuôn khổ quản lý quản lý rủi ro cũng
như kết quả thực hiện chung của tổ chức.
Nên có một chương trình toàn diện
để theo dõi và ghi nhận các chỉ số về kết quả thực hiện và các chỉ số này cần được sử
dụng cùng với các chỉ số về kết quả thực hiện khác của tổ chức.
Chương trình này cung cấp
cảnh báo sớm về các xu hướng
bất lợi, đòi hỏi phải hành động phòng ngừa và sự can thiệp.
Một hành động riêng biệt về theo dõi hay hành động
có thể nhằm vào một rủi ro đơn lẻ hay một số các rủi ro có mối liên quan, cần
chú trọng vào các rủi ro này hoặc những hoạt động kiểm soát mang tính
phòng ngừa gắn liền với chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trách nhiệm chung về các hoạt động
giám sát và xem xét thuộc bộ phận theo dõi và lãnh đạo cao nhất chứ không phải
là các nhà cung cấp sự đảm bảo, ví dụ: đánh giá nội bộ. Các chức năng đảm bảo
chất lượng, chức năng xem xét độc lập và theo dõi theo nghĩa pháp lý đều là những
bổ sung hữu ích cho quá
trình báo cáo quản lý chuyên ngành vì những hoạt động như vậy cung cấp một cách
nhìn có tính lựa chọn.
Các hoạt động theo dõi và xem xét có
thể được cân nhắc theo nghĩa
của một hệ thống phân cấp, thường được áp dụng tại cấp lãnh đạo: Nếu được
thiết kế hoàn chỉnh, điều này sẽ tạo
mức đảm bảo lớn nhất. Tuy nhiên,
một chương trình theo dõi và xem xét
cần bao gồm tất cả ba yếu tố.
Chương trình theo dõi và xem xét cần
xác minh rằng chính sách quản lý rủi ro vừa được thực hiện vừa có hiệu lực.
Phương cách mà lãnh đạo cấp cao phản hồi/
xử lý với các kết quả của chương
trình theo dõi có
thể ảnh hưởng đến hành vi
của nhân viên và điều quan trọng là lãnh đạo cấp cao phải hành động
đúng với vai trò mẫu mực.
D.1.3 Xem xét độc lập
Cho dù được tiến hành bởi bên trong hoặc
bên ngoài, thì đối với bên
tham gia, tính độc lập là
yêu cầu xuất
phát điểm trong các mối quan hệ của người xem xét, người đánh giá.
Độc lập là cơ sở cho tính khách quan
của việc xem xét và tính khách quan
của kết luận xem xét.
Khi có thể, người xem xét và người
đánh giá đều phải độc lập đối với hoạt động đang được xem xét đánh giá và
trong mọi trường hợp, họ cần hành động theo một phương cách sao cho không bi lệch hoặc
xung đột về lợi ích.
Đối với đánh giá nội bộ, các chuyên
gia đánh giá cần độc lập đối với các nhà quản lý đang điều hành các chức năng
được đánh giá. Những người xem xét hoặc đánh giá cần giữ được tính khách quan
trong suốt quá trình đánh giá/ xem xét để đảm bảo rằng những phát hiện và kết
luận chỉ dựa trên các bằng chứng.
Đối với các tổ chức nhỏ, khả năng để
những người tiến hành xem xét hay đánh giá hoàn toàn độc lập đối
với hoạt động hiện được xem xét và đánh giá thường khó, tuy nhiên cần cố gắng
thực hiện để loại bỏ định kiến và thúc đẩy
tính khách
quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những việc xem xét như vậy có thể tập
trung vào việc tuân thủ các tiêu chuẩn (nội bộ hay bên ngoài) các thủ tục hoặc
các yêu cầu pháp lý. Thường thì chúng cũng xem xét sự phù hợp, hiệu quả và hiệu lực của các hoạt
động kiểm soát, ví dụ: có thể xem xét liệu các hoạt động quản lý rủi ro có cung cấp
các giá trị như đã được nêu
trong các nguyên tắc của TCVN ISO 31000.
Nhiều tổ chức có chức năng tư vấn và
xem xét hệ thống quản lý (như cử chuyên gia tư vấn về quản lý rủi ro, chuyên
gia về sự phù hợp, cán bộ quản lý và đảm bảo chất lượng), những người này thực
hiện việc xem xét thường ngày, đánh
giá nội bộ, lập các báo cáo thông thường về các kết quả xem xét của họ cho bộ
phận giám sát và lãnh đạo cao nhất. Mục tiêu của các cuộc xem xét này là cung cấp
cho bộ phận giám sát cho lãnh đạo cao nhất sự đảm bảo rằng:
- Các tiêu chí rủi ro phù hợp với các
mục tiêu và bối cảnh mà trong
đó tổ chức đang hoạt động;
- Một quá trình thích hợp và có hệ thống
đã được áp dụng để xác
định, đánh giá và xử lý các rủi ro và có sự tin cậy rằng, quá trình này sẽ hoạt
động liên tục;
- Các rủi ro không thể chấp nhận hiện
được nhận dạng, lưu ý bằng cách xử lý rủi ro thích hợp;
- Những rủi ro không thể chấp nhận được
đang được kiểm soát một cách phù hợp và có hiệu lực, nếu không các biện
pháp kiểm soát cần được điều chỉnh;
- Tiến độ thích hợp đang được thực hiện
với các phương án xử lý rủi ro.
Các loạt động của một quá trình xem
xét độc lập không làm giảm trách nhiệm theo dõi và xem xét của lãnh đạo
các cấp.
D.1.4 Thu nhận các thông tin thích
hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Nguồn trực tiếp: Các quan trắc và
các phép đo về các quá trình tác nghiệp thực tế hay những đầu ra của
chúng;
b) Nguồn gián tiếp: Các kết quả đo dẫn
xuất từ các quá trình hoặc kết quả đầu ra đang được xem xét.
Việc kết hợp của các phép đo từ các
nguồn khác nhau được chọn tùy theo sự cần thiết (tùy thuộc vào khả năng có
thể có) hoặc theo sự tiện lợi (tính kịp thời, chi phí, vv).
D.1.5 Báo cáo quá
trình xem xét
Báo cáo cần cung cấp thông tin
cho bộ phận giám sát, lãnh đạo cao nhất và các bên liên quan của tổ chức về việc
liệu những rủi ro của tổ chức có nằm trong các
tiêu chí rủi ro của mình hoặc liệu đã có các kế hoạch xử lý rủi ro đáng tin cậy
cho phép cuối cùng sẽ dẫn đến kết
quả này. Ngoài ra nó có thể cung
cấp thông tin về những rủi ro mới, đang hình thành.
Bất kỳ cách thu nhận các thông tin rủi ro
(ví dụ như trong một đăng ký rủi ro) cần được định kỳ cập nhật. Các loại và tần suất báo cáo sẽ phụ thuộc
vào tính chất, quy mô và phạm vi của việc đánh giá rủi ro.
Các đầu ra của việc đánh giá hoặc xem
xét sẽ là một báo
cáo tóm tắt các
phát hiện, cung cấp các kết luận của đánh giá so với các tiêu chí đã xác định.
Báo cáo dựa trên những gì mà những người
xem xét đã quan sát có thể cung cấp các khuyến nghị để cải tiến
hệ thống. Đôi khi, người xem xét có
thể nêu các đề nghị lớn hơn, hướng
vào chính bản thân các tiêu chí. Phản hồi đối với mọi
cuộc xem xét cần chú trọng
vào việc cải tiến hệ thống và tìm được các nguyên nhân gốc rễ của vấn đề.
D.1.6 Hành động khắc
phục và cải tiến liên tục
Cần thiết lập các quá trình để đảm bảo
rằng các khuyến nghị đang được lãnh đạo của tổ chức tích cực xem xét và những
phản hồi thống
nhất đang được thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2 Thao dõi và xem xét khuôn khổ
D.2.1 Khái quát
Mục đích của việc theo dõi và xem xét
là để giữ hiện trạng của khuôn khổ quản lý rủi ro gắn liền, nhất quán
với những dự định quản lý rủi ro của tổ chức. Khuôn khổ quản lý đề cập đến các
thành phần và các quá trình trong hệ thống quản lý của tổ chức để giúp các rủi
ro sẽ được quản
lý.
TCVN 31000:2011 (ISO 31000: 2009), Điều
4, nêu hướng dẫn về các thành phần cần thiết của một khuôn khổ và lưu ý rằng những
thành phần này cần phải được xét trong mối liên hệ với bối cảnh bên trong và
bên ngoài của tổ chức.
Khi có những thay đổi xảy ra với bối cảnh nội bộ
hay bên ngoài của tổ
chức, có thể phải điều chỉnh khuôn khổ quản lý để đảm bảo nó vẫn có hiệu lực.
Thậm chí ngay cả khi không có sự thay
đổi nội bộ hay bên ngoài, đòi hỏi có sự thay đổi trong thiết kế, việc theo dõi và xem xét vẫn cần thiết để đảm bảo rằng
bất cứ lúc nào việc kiểm tra đối với các thành phần của khuôn khổ quản lý về kế hoạch
thực hiện để đảm bảo rằng chúng đã được thực hiện một cách chính xác. Đối với tổ
chức đã áp dụng TCVN ISO 31000 nó sẽ liên quan đến việc đảm bảo rằng
các thành phần của khuôn
khổ quản lý tiếp tục tồn tại và đang
hoạt động đúng như đã dự định.
D.2.2 Trách nhiệm
giải trình
Lãnh đạo có trách nhiệm đảm bảo định kỳ xem xét và theo
dõi khuôn khổ
theo các chỉ số kết quả thực hiện. Là một phần trong việc phân công trách nhiệm,
một người (ví dụ một cán bộ quản lý cấp cao) hoặc một bộ phận chức năng của tổ chức
(ví dụ như bộ phận hỗ trợ và hợp
tác quản lý rủi ro) số đảm nhận một phần được giao về các trách nhiệm
quản lý rủi ro, người hoặc bộ phận này cần thực hiện việc theo dõi khuôn khổ và đảm nhận
trách nhiệm chính để đảm bảo rằng khuôn khổ vẫn duy trì hiệu lực.
D.2.3 Thiết lập
ranh giới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) các thành phần của khuôn khổ (như mô tả trong
TCVN ISO 31000:2011, 4.3) để
cung cấp khả năng giúp đạt được mục đích này.
b) mức độ hỗ trợ mà bộ phận
giám sát và lãnh đạo cao nhất cần nêu để thực hiện trong các nhiệm vụ và cam kết quản
lý rủi ro (thường
được thể hiện dưới hình thức của một chính sách quản lý rủi ro).
Các hình thức dự định và cấu trúc của
khuôn khổ này thường được ghi lại
khi nó đã được thiết kế, và các thông tin như nêu trong Bảng D.1 là cần có sẵn.
Điều này tạo nên một ranh giới
mang tính nguyên tắc hoặc hạng mục
để tham chiếu đối
với các so sánh đã được nêu khi theo dõi hoặc xem xét.
Bảng D.1 - Ví
dụ về bảng danh mục
các thành phần của khuôn
khổ
Thành phần
Được triển
khai ở đâu
Mục tiêu
Hành động
chính
Trách nhiệm và lịch
trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tình trạng áp dụng
Trách nhiệm giải trình
Cấp tổ chức
Duy trì chính sách, quản
lý rủi ro của tổ chức
• Xác định chuẩn mực
• Lập báo cáo
• Giao quyền
• Công bố chính sách.
• Chính thức hóa lịch trình những nội
dung đã nêu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
…
…
...
Các nguồn lực: Đào tạo
Cấp phòng ban
Cung cấp các thành phần quản lý rủi
ro cho tất cả đào tạo
• Tiếp nhận chỉ dẫn
• Thiết kế nội dung đào tạo
• Đào tạo giảng viên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Triển khai: Quản lý rủi
ro tại các bộ phận
• Lần xem xét tiếp
ngày/tháng/năm
• Đã thực hiện: Báo cáo tháng
• Chất lượng: Báo cáo và đánh giá việc
đào tạo
…
Tổ chức cũng cần thiết lập các chỉ số
về kết quả thực hiện có liên quan đến các mục tiêu của mình nhằm đưa ra
biểu hiện về
tính hiệu lực của khuôn khổ
chung đối với hiện trạng rủi ro đang được quản lý. Các chỉ số về kết quả thực hiện, đôi khi
được gọi chung là các chỉ số đầu ra chẳng hạn:
- sự cố, tai nạn và những lần thoát nạn;
- thiệt hại thực tế;
- những việc ngoài ý muốn,
không như dự định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- món nợ lớn;
- tình trạng sẵn sàng của hệ thống;
- mức độ mà theo đó các mục tiêu
tổ chức hiện được đáp ứng;
- mức độ mà theo đó các mục tiêu quản
lý rủi ro hiện được đáp ứng.
D.2.4 Đánh giá xem
liệu các đặc điểm và bối cảnh của tổ chức
đã thay đổi
Xác định xem liệu bối cảnh nội bộ hay
bên ngoài của tổ
chức đã có sự thay đổi hiện hữu hay về kinh nghiệm thực tế kể từ khi khuôn
khổ quản lý rủi ro đã được xây dựng hoặc được sửa đổi.
Hỗ trợ thực tế
Các đặc trưng nội bộ có thể đã có sự
thay đổi bao gồm:
- cơ cấu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các chính sách,
tiêu chuẩn và các mô hình nội bộ;
- các yêu cầu của hợp đồng;
- các chiến lược và các hệ thống tác
nghiệp bị ảnh
hưởng bởi các
yếu tố bên trong hoặc
bên ngoài (ví
dụ như thay đổi quy định của pháp luật);
- khả năng và các nguồn lực (ví dụ
như nguồn vốn và tài chính có tiếng
tăm, thời gian, con người, các quá trình, các hệ thống và công nghệ);
- trí thức, các kỹ năng và sở hữu
trí tuệ;
- các hệ thống và các dòng thông tin;
- hành vi ứng xử xã hội, môi trường,
văn hóa;
- những vấn đề và các nhiệm
vụ có tính ưu tiên có thể được
nhận thức để cạnh tranh với
những ý định của tổ
chức trong quản lý rủi ro.
Các chỉ số quan trọng là các chỉ số có thể giúp
chỉ ra những thay đổi và bối cảnh bên ngoài, thường
được thấy trong các
báo cáo và nghiên cứu, phản
ánh những thay đổi
và xu hướng trong ngành công nghiệp, trong đó tổ chức đang hoạt động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- giá cả hàng hóa, lãi suất ngân hàng,
lãi suất trái phiếu, tỷ giá hối
đoái, chỉ số thị trường chứng khoán, chỉ số giá tiêu dùng (xu thế);
- các chỉ số xu thế khác;
- mức độ hoặc các sự vụ mang tinh chất gian lận
trong các tổ chức tương tự;
- quy mô thị trường và các chỉ
số tăng trưởng,
những thay đổi đột ngột về khối lượng đơn hàng;
- tình trạng ổn định chính trị và xã hội, tình trạng
bất mãn hay tán đồng
của xã hội;
Nếu bối cảnh tổ chức đã
thay đổi kể từ khi khuôn khổ quản lý rủi ro được
xây dựng, khuôn khổ quản lý rủi ro
này cần được đánh
giá và sắp xếp lại theo cách
có tính đến những thay đổi này.
Mục đích của hoạt động này là để xác
nhận rằng khuôn khổ
và các quá trình là phù hợp và nhất
quán với các mục tiêu, với các vấn đề được ưu tiên của tổ chức.
Từ việc xem xét, tổ chức có thể cần thay đổi
những nguyên tắc cơ bản của nó.
VÍ DỤ 1: Một sự thay đổi trong cơ cấu của một tổ
chức có thể đòi hỏi một số việc cần nhìn nhận lại chính sách quản
lý rủi ro và phân bổ lại trách nhiệm, nguồn lực
cho phép rủi ro tiếp tục được quản lý một cách hiệu lực. Nếu tổ chức đã mở
rộng quy mô, ví dụ do sáp nhập hoặc mua lại, cân cân nhắc tình trạng đáp ứng đầy đủ tiếp theo của
nguồn lực quản lý rủi ro cũng như sẽ phân tích cẩn thận bất kỳ
sự khác biệt giữa các tổ chức trong cách tiếp cận để quản lý rủi
ro. Đây có thể là sự
cần thiết để triển khai một
kế hoạch chuyển
tiếp việc áp dụng bất kỳ thay đổi phát sinh nhờ việc phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.5 Xem xét khuôn khổ
Khi việc đánh giá các đặc điểm và bối
cảnh bên ngoài đã được
thực hiện xong, cần tiến hành một cuộc
xem xét toàn diện hơn về hệ thống này để xác định xem:
a) Kế hoạch rủi ro hiện được thực hiện
đúng như dự định;
b) Khuôn khổ quản lý và các quá trình
được nêu hiện đang được tuân thủ như dự định;
c) Mức rủi ro nằm trong phạm vi tiêu
chí;
d) Các mục tiêu cốt lõi của tổ chức
đang tạo được ảnh hưởng tích cực tới việc quản lý rủi ro;
e) Các bên liên quan đều nhận
được báo cáo đầy đủ để giúp họ có
thể thể thể hiện vai trò và trách nhiệm của mình trong cơ cấu quản trị;
f) Mọi người trong toàn
tổ chức có đầy đủ kỹ năng, kiến thức và năng lực để thực hiện trách nhiệm của họ đúng
như chúng đã được xác định;
g) Các nguồn lực quản lý
rủi ro là khá đầy đủ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Các mục tiêu đặt ra cho
quản lý rủi ro hiện đang đạt được.
Nên có một lịch trình xem xét thường xuyên được đồng
thuận để có khả năng tiến hành các cuộc
xem xét nếu như có sự
thay đổi hoàn cảnh, ví dụ khi những hậu quả của các rủi ro là bất ngờ hoặc
nghiêm trọng.
Các dạng dẫn xuất từ một cuộc xem xét
như vậy thường bao gồm:
- báo cáo tổng thể về kết quả hoạt động
của khuôn khổ quản lý rủi ro;
- báo cáo về tiến độ thực hiện
kế hoạch quản lý rủi ro (bao
gồm phân tích về bất kỳ sự chậm
trễ trong việc thực hiện);
- báo cáo nêu rõ tình trạng tiến
triển của tổ chức liên quan đến thực hành tốt nhất;
- các khuyến nghị về những thay đổi cần thiết để cải tiến quản
lý rủi ro và tính hiệu lực của
nó trong tổ chức;
- cập nhật chính sách, mục tiêu và kế
hoạch quản lý rủi ro khi cần thiết;
- cập nhật các mô tả về bối cảnh trong
đó tổ chức đang
hoạt động, khi thích hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kế hoạch hành động gắn liền với các thay
đổi cần thiết để đáp ứng các mục tiêu quản lý rủi ro.
D.3 Theo dõi và xem xét quá trình
D.3.1 Khái quát
Mục đích của việc theo dõi và xem xét quá
trình quản lý rủi ro là để đảm bảo rằng nó:
- thích hợp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh;
- đang được tiến hành theo kế hoạch.
Những rủi ro mà việc kiểm soát và xử
lý cơ bản của chúng có thể thay đổi theo thời gian thì những người
có trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro cần phải nhận thức được các tác động của những thay
đổi này. Thất bại trong
việc xử lý có thể làm cho rủi
ro này trở nên không chấp
nhận được. Hơn nữa nên tiến hành
thêm những hoạt
động kiểm soát mà mục đích của
chúng là để cải biên những
rủi ro có thể thay đổi theo nghĩa thích tạo sự thích hợp và hiệu quả, như vậy,
nếu không được
theo dõi hay xem xét,
những rủi ro không thể duy trì trong các tiêu chí rủi ro
chấp nhận của tổ chức và tổ chức có thể không có một sự hiểu biết hiện tại về
rủi ro của mình.
Kết quả theo dõi và xem xét sẽ được phản hồi lại cho
giai đoạn thiết lập ngữ cảnh, cung cấp cơ sở cho việc đánh giá rủi ro mới, đáp ứng
đầy đủ bản chất tự
nhiên về tính chu kỳ và
năng động của quá
trình quản lý rủi ro và thiết kế cơ cấu quản lý rủi ro.
D.3.2 Trách nhiệm
giải trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm vi các lĩnh vực chính
của tổ chức, theo cách xem xét chính thức của người lao động, ví dụ như về tài chính, các bên liên quan,
hiệu quả nội bộ, các mục tiêu học tập và phát triển của các mục tiêu nội bộ hiện
đang được xem xét. Những kết quả thực hiện so với cùng một tập hợp các chỉ số có
thể đo được ở tất cả các cấp của tổ chức và sau đó được báo cáo một cách phù hợp.
Các phương án xử lý rủi ro cũng cần được
theo dõi để đảm bảo rằng tiến trình đang được thực hiện
và các hành động được hoàn thành đúng thời hạn.
D.3.3 Học hỏi kinh nghiệm
Các tổ chức nên học hỏi từ
chính các kết quả thực tế. Những kết quả
này phải bao gồm cả các tổn thất, những sự vụ
suýt xảy ra, những sự không phù hợp và các cơ hội đã được xác định trước, đã xảy ra, nhưng vẫn
chưa được xử lý.
Các điểm cần được cân nhắc theo cách
xem xét này bao gồm:
- chuyện gì đả xảy ra;
- làm thế nào và tại sao kết quả lại xảy
ra như vậy;
- liệu có bất kỳ giả định cần nào phải
được xem xét như là một kết quả của đầu ra;
- hành động đã được thực hiện (nếu có) để phản hồi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bất kỳ sự phản hồi hay các bước bổ sung cần được thực hiện;
- những điểm đúc rút, học hỏi chính và
ai là người cần được truyền đạt.
D.3.4 Theo dõi
D.3.4.1 Những cách tiếp cận
điển hình để theo dõi bao gồm những
điều sau đây
a) Chủ sở hữu rủi ro có thể rà soát môi trường để theo
dõi những thay đổi về ngữ cảnh. Tần suất của hoạt động này
sẽ phụ thuộc
vào mức độ rủi ro và sự năng động của những thay đổi về ngữ cảnh. Trong một số trường hợp,
báo cáo riêng, ngoại lệ về các chỉ số có thể là đủ. Chủ sở hữu rủi ro so sánh các yếu
tố bên ngoài hoặc nội bộ có liên quan so với các tuyên bố của ngữ cảnh để xác định xem liệu
có sự thay đổi hiện hữu nào đó đã xảy ra. Điều này có thể bao gồm việc thông tin và
tham khảo định kỳ ý kiến các bên
liên quan để xác định xem liệu quan điểm, mục tiêu của họ đã có gì thay đổi.
b) Các chủ rủi ro cũng nên theo dõi
các phương án xử lý rủi
ro đối với các hành động và phản hồi kịp thời khi có những thay đổi về môi trường.
c) Những người được giao nhiệm vụ kiểm soát phải
có trách nhiệm kiểm soát mang tính theo dõi đối với những gì đã được giao
cho họ, trong đó có thể bao gồm kiểm tra định kỳ hoặc theo dõi liên tục. Vì quản lý rủi
ro hiệu quả nhất khi nó được tích hợp hoàn toàn với việc ra quyết định thông
thường và với hệ thống quản lý của tổ chức, nên kết quả thực hiện
quản lý hoạt động của tổ chức phải được sử dụng để theo dõi rủi ro và
hiệu quả của quá trình quản lý rủi ro. Các chỉ số về kết quả thực hiện cần phản
ánh phạm vi của các mục tiêu trọng điểm của tổ chức vốn đã được xác định ở ngay
giai đoạn đầu của quá trình khi xác lập ngữ cảnh của tổ chức. Những chỉ số này
cũng có thể được phát triển theo cách có liên quan đến các rủi ro cũng như cách
kiểm soát cụ thể, cách áp dụng chúng vào quá trình quản lý rủi ro.
CHÚ THÍCH: Trong tự như trường hợp với các rủi ro,
phải lưu ý rằng, các hoạt
động kiểm soát cũng phải
được gắn cho những người chịu trách nhiệm đối với hoạt động của họ. Thông thường, chủ sở hữu việc kiểm soát hay người
thao tác là người thực
hiện việc kiểm soát theo nề nếp thường ngày
nhưng cũng có thể là
một ai đó, khác với chủ sở hữu rủi ro.
Điều này không ảnh hưởng đến trách
nhiệm chung của chủ sở hữu rủi ro trong việc phải điều chỉnh một
cách thích hợp rủi ro
đó, trong
trách nhiệm thiết kế, triển khai,
ứng dụng, theo dõi, đánh giá
các hoạt động kiểm soát tương ứng.
D.3.4.2 Các chỉ số kết
quả thực hiện có thể đo được các kết quả (ví dụ như các tổn thất hoặc các khoản thu được
cụ thể) hoặc
các quá trình (ví dụ như việc
hoàn thành kịp thời các phương án xử lý rủi ro). Bình thường, có thể sử dụng hỗn hợp
các chỉ số, ngoại trừ khi các chỉ số về kết quả đầu ra được dùng để biểu thị kết quả
của sự suy giảm đáng kể do những
thay đổi mà những thay đổi đó làm cho các hệ số này tăng lên. Do vậy, trong một
môi trường có sự thay đổi cao, việc sử dụng các chỉ số quá trình (như các chỉ số
quan trọng) thường hữu ích hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chúng phải đo được;
- việc sử dụng chúng là có hiệu
quả xét theo nghĩa đòi hỏi về thời
gian, công sức và nguồn lực;
- quá trình đo lường hoặc theo dõi
chúng sẽ khuyến khích
hoặc tạo điều kiện cho hành vi mong muốn và không thúc đẩy hành vi không mong muốn (ví dụ như ngụy tạo
các dữ liệu);
- những người tham gia hiểu quá trình
và những lợi ích mong đợi
và có cơ hội cung cấp
được thông tin đầu vào để thiết lập
các chỉ số;
- các kết quả được ghi lại và kết quả
thực hiện được phân tích và báo cáo theo một hình thức cho phép tạo điều kiện
học tập và cải thiện toàn
bộ tổ chức.
D.3.4.3 Khi áp dụng việc quản
lý kết quả thực hiện
cho quá trình quản lý rủi ro, cần lưu ý rằng:
- việc đo lường hiệu quả kết
quả thực hiện
đòi hỏi phải có nguồn lực, nguồn lực này cần được xác định và phân bố như là một
phần của việc phát triển của các chỉ
số về kết quả thực hiện;
- một số hoạt động quản lý rủi
ro có thể khó đo lường được, nhưng không vì thế mà chúng kém quan trọng. Trong những trường
hợp này, nên sử dụng các
chỉ số thay thế, ví dụ: các
nguồn lực dành cho các hoạt động quản
lý rủi ro có thể là một thước đo thay thế cho cam kết để quản lý rủi ro hiệu
quả;
- bất kỳ sự biến động, sai
khác giữa dữ liệu đo các chỉ số kết quả hoạt động và cảm nhận bản năng đều quan trọng
và cần được điều tra, ví dụ: nếu người lãnh đạo vẫn thấy quan ngại rằng những rủi
ro không được quản lý đúng cách, mặc dù các đánh giá rủi ro dạng con số cho thấy
các mức độ rủi ro là thấp, thì những mối quan ngại này cần được điều tra và không để bị bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.5 Xem xét
Lãnh đạo cần định kỳ xem xét các quá trình, các
hệ thống và các hoạt
động để đảm bảo rằng:
a) Không phát sinh những rủi ro mới;
b) Các hoạt động kiểm soát, phương pháp
xử lý rủi ro vẫn còn phù hợp
và hiệu quả.
Những cuộc xem xét như vậy nên được lập
thành kế hoạch (xem chương trình và cách tiếp cận đánh giá dựa trên rủi ro và làm thế
nào để lựa chọn những người xem xét, như được nêu trong TCVN ISO 19011).
Những cuộc xem xét này có thể sử dụng
các kỹ thuật tương tự như theo dõi thực tế đang diễn ra, nhưng nếu chúng được
thực hiện bởi một người không trực tiếp tham gia vào các hoạt động
của các quá trình, thì chúng có thể cung cấp những phân tích khách
quan hơn. Tần suất xem xét có thể bị ảnh hưởng bởi mức độ rủi ro, bởi chu kỳ lập kế hoạch kinh
doanh, bởi sự năng động trong môi trường/bối cảnh, hoặc bởi một cuộc họp của bộ phận quản
trị có trách nhiệm theo dõi các rủi ro và quản lý rủi ro.
Nếu phát hiện các vấn đề, tổ chức nên xem xét
chúng đã xuất hiện
như thế nào và tại
sao, trước đây chúng không được phát
hiện.
Các hoạt động kiểm soát phải được đảm bảo thông
qua các hành động của các nhà quản lý có trách nhiệm (các chủ rủi ro) vốn
được xem như là một phần của các công việc và các vai trò bình thường của
họ. Việc chỉ rõ những hoạt động
kiểm soát cụ thể để kiểm soát các chủ
rủi ro sẽ thúc đẩy việc
áp dụng các hoạt động kiểm soát, nhưng để đảm bảo tính hiệu lực, những chủ sở hữu
đó cần được đào tạo
kiến thức về kiểm
soát sự đảm bảo của các quá trình.
Khi những sự thay đổi trong tổ chức đã
được lập kế hoạch, hoặc khi những thay đổi bên ngoài đã được phát hiện, có thể dẫn đến những thay đổi trong:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bối cảnh quản lý rủi ro, các mục tiêu
của tổ chức và các tiêu chí rủi ro của nó;
- các rủi ro và các mức độ rủi ro;
- sự cần thiết đối với những phương
pháp xử lý rủi ro;
- ảnh hưởng và hiệu lực của hoạt động kiểm soát.
Vì lý do này, khi xây dựng hoặc sửa đổi các kế
hoạch kinh doanh hay các phương án chiến lược, điều tối cần thiết đối với các tổ chức
là phải xem xét các rủi
ro, các phương pháp xử lý, các hoạt động kiểm soát rủi ro của mình. Ngoài ra,
do các phương án kinh
doanh và kế hoạch chiến lược có thể
tạo ra hoặc buộc điều chỉnh các mục tiêu của một tổ chức, nên sẽ rất hữu ích nếu ta sử dụng quá
trình đánh giá rủi ro như phép kiểm chứng
về tính chắc chắc của các phương án dự thảo để đảm bảo các mục tiêu dự kiến là
đạt được, và cũng để xác định biện
pháp xử lý rủi ro cần thiết nhằm đảm bảo kết quả thành công. Những
người thực hiện quá trình quản lý rủi ro cũng nên thường xuyên xem xét kinh nghiệm,
các đầu ra, các kết quả của họ để xác định các cơ hội cải tiến.
Phụ lục E
(tham khảo)
Tích hợp quản lý rủi ro trong một hệ thống quản
lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quản lý rủi ro là một phần không tách
rời của hệ thống quản lý của một tổ chức. TCVN ISO 31000 hướng dẫn các tổ chức
xây dựng, thực hiện và cải tiến liên tục một khuôn khổ quản lý mà mục đích của
nó là để tích hợp quản lý rủi ro vào hệ thống quản lý của tổ chức (bao gồm quản trị và
chiến lược).
Đặc biệt, sự tích hợp cần đảm bảo rằng,
thông tin về rủi
ro được sử dụng như là cơ sở cho việc ra quyết định ở tất cả các cấp của tổ chức.
Những người và các bộ phận cụ thể thực hiện quản lý rủi ro hàng ngày phải được
cân nhắc như là một phần trong cách để họ đưa ra các quyết định. Quản lý rủi ro đã được
tích hợp một cách tự nhiên trong tất cả
những gì chúng tôi làm
trước khi chúng tôi quyết định làm một cái gì đó. Dù chỉ một số người làm tốt hơn những
người khác về điều đó, nhưng tất cả có thể cải thiện chất lượng quản lý rủi ro
và cải thiện việc ra quyết
định, dẫn đến sự cải
thiện trong việc đạt được các mục tiêu và sự tin cậy nhờ đó cũng được nâng lên.
Nếu mục đích của
việc quản lý rủi ro tích hợp là để gia tăng giá trị, nó xác định một cách logic
các phương thức chấp nhận tạo được ảnh hưởng đến những gì đã diễn ra và thúc đẩy, cải thiện
nó, chứ không phải thay thế nó bằng một cái gì đó khác đi. Nó không có tác dụng bổ sung hoặc
ép buộc một cái gì đó khác lạ
vào những gì sẽ thực sự phải diễn ra một
cách tự nhiên của chức năng ra quyết định.
Tích hợp không chỉ đơn giản là việc đưa
các công cụ và các quá trình quản lý rủi ro đã được thiết lập, đã
được tiêu chuẩn hóa vào trong (các) hệ thống quản lý hiện có, nó đòi hỏi sự điều
chỉnh, thay đổi những công cụ và quá trình của mình cho phù hợp với nhu cầu của
người ra quyết định, phù hợp với các quá trình hiện có của họ để ra quyết định.
Phụ lục này cung cấp một số ví dụ thực
tế về việc quản lý rủi ro có thể được tích hợp như thế nào vào (các) hệ thống quản lý hiện hành.
E.2 Hệ thống quản lý là
gì?
Tất cả các tổ chức đều sử dụng một số
loại hệ thống quản lý. Trong thời gian gần đây, các hệ thống quản lý đã được
chuyển hóa thành dạng chính tắc gắn liền với các
yêu cầu đã được tạo ra, cung cấp một khuôn khổ quản lý trong đó một
tổ chức có thể thiết lập
các biện pháp và các quá trình quản lý để chỉ đạo và kiểm soát các
hoạt động của nó. Nhiều tiêu chuẩn quốc tế đề cập tới các hệ thống quản lý
nói chung hay có
liên quan tới những
nội dung cụ thể.
Một hệ thống quản lý là một tập hợp
các yếu tố liên quan hay tương tác lẫn nhau của một tổ chức để thiết lập các
chính sách, các mục tiêu, cũng như các quá trình để đạt được những mục tiêu đó.
Với góc độ quản lý kinh doanh, nhờ có một hệ thống quản lý hay hệ thống quản lý
tích hợp, ta sẽ thu được hiệu quả.
Ví dụ, quản lý chất lượng như được nêu
trong TCVN ISO
9001 đề cập một cách tiếp cận rộng lớn hướng tới sự hài lòng của khách hàng,
trong khi quản lý rủi ro lại đề cập tới những tác động của sự không chắc chắn đối
với các mục tiêu vốn có thể không
chỉ liên quan đến khách hàng mà còn đối với cả hàng loạt các bên liên quan khác. Nhiều
tổ chức đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng dựa trên các yêu cầu
của TCVN ISO 9001, và quản lý rủi ro có thể được tích hợp trong các hệ thống quản lý
như vậy, tạo ra sự phối hợp hài hòa và tránh trùng lặp
E.3 Hệ thống quản lý được tích hợp và
quản lý rủi ro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hệ thống quản lý tách biệt này cần tạo nên một hệ thống
quản lý tích hợp, dựa trên các chính
sách và chiến lược của mỗi một tổ
chức. Ngay cả khi một tổ chức có các hệ thống quản lý tách biệt để quản lý các
rủi ro rất cụ thể thì khuôn
khổ quản lý để quản lý rủi
ro cũng nên mở rộng để có bao hàm
hoặc được kết hợp với các hệ thống khác của nó.
Cách tiếp cận quản lý rủi ro bao hàm dọc
toàn bộ tổ chức có thể:
a) Nâng cao sự chú trọng của lãnh đạo cấp
cao đối với các mục tiêu chiến lược của tổ chức;
b) Tạo khả năng để mọi rủi ro trong hệ
thống quản lý tích hợp sẽ được xử lý theo các nguyên tắc và hướng dẫn của TCVN
ISO 31000.
Cách tiếp cận này có thể liên quan đến
những điều sau đây:
- đưa vào hệ thống quản lý chất lượng
việc áp dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro có liên quan đến sản phẩm
chính yếu, liên quan quản
lý rủi ro dự án;
- đối phó với những sự bất ổn trong quản
lý môi trường, ví dụ như cố và tai
nạn tiềm ẩn tại các cơ sở liên quan độc hại, vấn đề xử lý vật liệu
và chất nguy hại;
- xử lý các rủi ro kết
hợp với các hoạt động như an toàn tại nơi làm việc;
- xử lý, kiểm soát các rủi ro an ninh,
ví dụ hành vi bạo lực đối với các tổ chức hoặc các nhân viên hay khách hàng của
mình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- quản lý các rủi ro liên quan tính liên tục kinh
doanh nhằm đảm bảo sự chuẩn bị, phản ứng nhanh chóng đối với các sự kiện gây
gián đoạn;
- thiết lập các hoạt động kiểm soát để
bảo vệ tài sản
vật chất của tổ chức, để đảm bảo báo
cáo chính xác, để đảm bảo tuân
thủ các yêu cầu pháp lý, hoặc để quản lý các rủi ro có khả năng được
bảo hiểm theo cách giảm thiểu các phí bảo hiểm.
E.4 Áp dụng quản
lý rủi ro trong cơ cấu
quản lý của hệ thống quản lý chất
lượng
E.4.1 Khái quát
Quá trình quản lý rủi ro cần được lồng
ghép vào các quá trình ra quyết định của một tổ chức, bất kể mức độ và chức
năng mà tại đó những quyết định này được đưa ra.
E.4.2 Xác định và nhận thức
về nắm bắt, hiểu quyết định
Các phương pháp sau đây giúp nhận biết
được khi nào và ở đâu các quyết định được nêu ra theo chu kỳ Lập kế hoạch - Thực hiện -
Kiểm tra - Hành động (PDCA).
a) Xác định tất cả các hình thức về những
thực tế ra quyết định
đã được chính thức hóa và thực tế đã tồn tại trong tổ chức.
b) Trong các tổ chức lớn, thường có
nhiều thủ tục đòi hỏi những sự chấp thuận chính thức cho một loạt các
quyết định, ví dụ như phê duyệt các kế hoạch chiến
lược hàng năm, hạn mức vốn, thuê tuyển nhân viên mới, sửa đổi các cách kiểm soát quá trình, bố trí việc đi lại của nhân
viên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc kết hợp các kỹ thuật nói trên sẽ tạo ra một mức
độ cao về nhận thức của cá nhân lẫn cả tổ chức trong việc ra quyết định.
E.4.3 Đánh giá rủi ro
Thường sẽ thích hợp, nếu trong một số
loại quyết định (ví dụ như phát triển và thực hiện một sản phẩm mới, hoặc lập
kế hoạch và thực hiện một dự án lớn), ta áp dụng được đánh giá rủi ro dạng chính tắc tại
các giai đoạn khác nhau của dự án. Ví dụ, hầu hết các dự án có nhiều điểm quyết
định phức tạp, chẳng hạn tính khả thi, điều kiện sản xuất - kinh doanh, việc lập
ngân sách và kế hoạch chi tiết, thực hiện và bàn giao. Tại mỗi điểm, một đánh giá rủi
ro dạng chính tắc là thích hợp để quyết định giữa các tùy chọn.
Điều này làm tăng tính hợp
lý về sự thành công của dự án và cũng cải thiện tính hiệu quả.
Để đánh giá rủi ro các quyết định tác nghiệp,
những hình thức đơn
giản đã được tiêu chuẩn hóa của quá trình quản lý rủi ro có thể được
những nhân viên tham gia phát triển để sử dụng. Những phương pháp này đặc biệt
thích hợp trong tình huống mà mọi
người làm việc mà không có sự theo
dõi trực tiếp. Một thành phần quan trọng của các phương pháp này là nó tạo ra những
nhận thức về các giả định như là
đầu vào cho các quyết định. Theo định nghĩa, các giả định là một nguồn gốc của sự
không chắc chắn.
Các quá trình chuẩn hóa như vậy có thể
được cụ thể đối với một hình thức liên quan đến việc ra quyết định, đối với một
nhóm người cụ thể thực hiện một nhiệm vụ cụ thể, và đối với bối cảnh điển hình mà
trong đó những vấn đề trên xảy
ra. Các hệ thống đơn giản có thể được biên soạn/ hệ thống hóa thành sổ tay bỏ
túi hay bản hướng dẫn dạng danh mục kiểm tra và được tất cả những người tham
gia trong loại hình công việc để thực hiện.
E.4.4 Những gợi ý cho khuôn khổ quản lý
rủi ro
Việc áp dụng các kỹ thuật được mô tả
trong điều khoản này sẽ đòi hỏi một số
hạng mục và sự điều chỉnh
thích hợp đối với khuôn khổ quản lý rủi ro, ví dụ:
- sửa đổi các chính sách quản lý rủi
ro của tổ chức;
- sắp xếp để tiến hành việc
điều tra ban đầu và lập bản đồ thực hành ra quyết định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đào tạo cán bộ quản lý và nhân viên;
- đào tạo cụ thể cho những người có
công việc phải được thực hiện phù hợp với một hệ thống quản lý cụ thể. (ví dụ như những
nguồn có liên quan
tới những dạng đặc biệt về rủi ro);
- các điều chỉnh đối với hệ
thống đảm bảo và quản lý rủi ro liên quan năng lực thông tin của công ty;
- trao đổi thông tin nội bộ và tham vấn
hiệu quả.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN ISO 9000 (ISO 9000), Hệ thống
quản lý chất lượng - Thuật
ngữ và định nghĩa.
[2] TCVN ISO 9001 (ISO 9001), Hệ thống quản
lý chất lượng - Các yêu cầu.
[3] TCVN ISO 19011 (ISO 19011), Hướng
dẫn đánh giá hệ thống
quản lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] TCVN ISO/IEC 31010
(IEC 31010), Quản lý rủi ro- Kỹ thuật đánh giá rủi ro.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Áp dụng TCVN ISO 31000
3.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3 Tích hợp
TCVN ISO 31000 vào các quá trình quản lý của tổ chức
3.4 Cải tiến liên
tục
Phụ lục A (tham khảo) Khái niệm và các
nguyên tắc nền tảng
Phụ lục B (tham khảo) Áp dụng các
nguyên tắc của TCVN ISO 31000
Phụ lục C (tham khảo) Thể hiện
nhiệm vụ và cam kết
Phụ lục D (tham khảo) Theo dõi và xem xét
Phụ lục E (tham khảo) Tích hợp quản lý
rủi ro trong một hệ thống quản lý
Thư mục tài liệu tham khảo