Cấu
tử
|
%
Mol
|
Heli
Hydro
Oxy
Nitơ
Carbon dioxide
Metan
Etan
Hydro sulfide
Propan
Isobutan
n-Butan
Neopentan
Isopentan
n-Pentan
Các đồng phân của hexan
Heptan +
|
0,01
đến 10
0,01
đến 10
0,01
đến 20
0,01
đến 100
0,01
đến 20
0,01
đến 100
0,01
đến 100
0,3
đến 30
0,01
đến 100
0,01
đến 10
0,01
đến 10
0,01
đến 2
0,01
đến 2
0,01
đến 2
0,01
đến 2
0,01
đến 1
|
2. Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là
cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công
bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
ASTM D2597 Test method for
analysis of demethanized hydrocarbon Liquid Mixtures Containing Nitrogen and
Carbon Dioxide by Gas Chromatography (Phương pháp phân tích các hỗn hợp
hydrocarbon lỏng đã loại metan có chứa nitơ và carbon dioxide bằng sắc ký khí).
ASTM D3588 Practice for
calculating heat value, Compressibility Factor, and Relative Density of Gaseous
Fuels (Thực hành tính toán nhiệt trị, hệ số nén, và khối lượng riêng tương đối
của các nhiên liệu dạng khí).
ASTM E260 Practice for Packed
Column Gas Chromatography (Thực hành phương pháp sắc ký khí cột nhồi).
3. Tóm tắt
phương pháp
Các cấu tử trong mẫu đại diện được
tách vật lý bằng sắc ký khí (GC) và được so sánh với các số liệu hiệu chuẩn thu
được từ hỗn hợp chuẩn so sánh có thành phần đã biết trong cùng một điều kiện
vận hành. Nhiều cấu tử nặng phần cuối mẫu có thể nhóm lại thành các đỉnh bất
thường bằng cách đảo chiều dòng khí mang qua cột tại cùng thời điểm với việc
thực hiện nhóm các cấu tử nặng phần cuối mẫu như C5 và các cấu tử
nặng hơn C5, C6 và các cấu tử nặng hơn C6,
hoặc như C7 và các cấu tử nặng hơn C7. Thành phần của mẫu
được tính bằng cách so sánh các chiều cao của pic hoặc diện tích pic, hoặc cả
hai với các giá trị tương ứng nhận được từ chất chuẩn so sánh.
4. Ý nghĩa và
ứng dụng
Phương pháp này có ý nghĩa cho việc
cung cấp dữ liệu để tính toán các tính chất vật lý của mẫu như nhiệt trị và
khối lượng riêng tương đối, hoặc theo dõi nồng độ của một hoặc nhiều cấu tử
trong hỗn hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Detector – Detector là
loại dẫn nhiệt hoặc tương đương về độ nhạy và độ ổn định với loại dẫn nhiệt.
Detector dẫn nhiệt phải là loại đủ nhạy để tạo ra tín hiệu bằng ít nhất là 0,5
mV cho 1 % mol n-butan trong 0,25 mL mẫu.
5.2. Thiết bị ghi – Máy ghi
băng biểu đồ hoặc tích phân điện tử, hoặc cả hai, được sử dụng để hiển thị các
cấu tử được tách. Mặc dù khi đã sử dụng máy tích phân điện tử thì không yêu cầu
phải dùng máy ghi băng biểu đồ, nhưng máy này thực sự cần thiết để đánh giá
tính năng của thiết bị.
5.2.1. Máy ghi là loại ghi
băng biểu đồ có thang đo toàn dải là 5 mV hoặc nhỏ hơn (thường dùng nhất là
loại 1 mV). Chiều rộng của băng biểu đồ không nhỏ hơn 150 mm. Yêu cầu thời gian
nhạy tối đa của bút ghi bằng 2 s (1 s là thường dùng nhất) và tốc độ tối thiểu
của băng bằng 10 mm/min. Có thể sử dụng các tốc độ nhanh hơn đến 100 mm/min nếu
như sắc ký đồ được diễn giải bằng phương pháp thủ công để thu được các diện
tích phổ.
5.2.2. Máy ghi tích phân loại
điện tử hoặc máy tính – Được chứng nhận có khả năng phân tách và có tín
hiệu hiển thị tương đương hoặc tốt hơn khả năng phân tách tín hiệu cho một máy
ghi biểu đồ. Khuyến cáo theo dõi đường nền với sự phát hiện tiếp tuyến qua đỉnh
pic.
5.3. Bộ suy giảm (attenuator)
– Nếu sắc ký đồ được diễn giải bằng các phương pháp thủ công, thì phải sử dụng
bộ suy giảm cùng detector tín hiệu đầu ra để duy trì các pic lớn nhất trong
phạm vi dải biểu đồ máy ghi. Bộ suy giảm phải chính xác trong khoảng 0,5% giữa
các bước dải đo của bộ suy giảm.
5.4. Hệ thống nạp mẫu
5.4.1. Hệ thống nạp của mẫu
phải được chế tạo bằng các vật liệu trơ và không có tính hấp phụ đối với các
cấu tử trong mẫu. Vật liệu chế tạo ưa dùng là thép không gỉ. Không chấp nhận sử
dụng các vật liệu đồng, đồng thau, và các hợp kim có chứa đồng. Hệ thống nạp
mẫu từ van của bình chứa mẫu đến máy sắc ký khí phải được duy trì ở nhiệt độ
không đổi, dao động ± 1 oC.
5.4.2. Mẫu đang ở dạng khí
phải đưa vào cùng với khí mang ở phía trước cột, mẫu được đưa vào có thể tích
cố định, thường là không vượt quá 0,5 mL ở 101 325 Pa (1 atm) (thể tích tổng,
bao gồm cả khoảng chết). Nếu cần tăng độ chính xác của hexan và các đồng phân,
các phần nặng của mẫu cần phân tích thì có thể sử dụng lượng mẫu lớn hơn (xem
ASTM D 2597). Thể tích mẫu phải được tái lập sao cho các phân tích thực hiện
liên tiếp phải đạt tái lập trong khoảng 1% đối với từng cấu tử. Hệ thống nạp
mẫu dòng liên tục được chấp nhận nếu đã tính đến ảnh hưởng của độ nhớt.
CHÚ THÍCH 1: Giới hạn lượng mẫu
bằng 0,5 mL hoặc nhỏ hơn được lựa chọn liên quan với tuyến tính của tín hiệu
detector và hiệu suất của cột tách. Có thể sử dụng các lượng mẫu lớn hơn để xác
định các cấu tử hàm lượng thấp để tăng độ chính xác của phép đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1 – Khuyến nghị một hệ thống ống để nạp mẫu bằng chân không
Hình
2 – Tính toán độ phân giải
Hình
3 – Cột tách oxy, nitơ, và metan (xem Phụ lục A.2).
5.5. Kiểm soát nhiệt độ cột
5.5.1. Đẳng nhiệt – Khi áp
dụng chế độ vận hành đẳng nhiệt, duy trì cột phân tích tại nhiệt độ không đổi
quá 0,3 oC trong suốt quá trình chạy mẫu và chạy mẫu chuẩn tương
ứng.
5.5.2. Lập chương trình nhiệt độ
- Có thể sử dụng kỹ thuật lập chương trình nhiệt độ nếu khả thi. Nhiệt độ
lò không được vượt quá giới hạn nhiệt độ đã khuyến cáo đối với các vật liệu
trong cột.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7. Kiểm soát khí mang –
Thiết bị được trang bị các phương tiện phù hợp để tạo dòng khí mang qua cột
phân tích và detector với tốc độ dòng không thay đổi quá 1% trong suốt quá
trình phân tích mẫu và mẫu chuẩn so sánh. Độ tinh khiết của khí mang có thể
được cải thiện bằng cách cho dòng khí mang qua các bộ lọc chọn lọc trước khi
cho qua sắc ký khí.
5.8. Cột
5.8.1. Cột được chế tạo bằng
các vật liệu trơ, và không hấp phụ với các cấu tử có trong mẫu. Vật liệu ưa
dùng để chế tạo cốt là thép không gỉ. Không chấp nhận sử dụng đồng, đồng thau,
và các hợp kim có chứa đồng.
5.8.2. Có thể sử dụng cột
hấp phụ và cột tách để thực hiện phép phân tích.
CHÚ THÍCH 2: Xem ASTM E 260.
5.8.2.1. Cột hấp phụ - Cột
này phải phân tách hoàn toàn oxy, nitơ và metan. Nên sử dụng cột hấp phụ rây
phân tử loại 13X, 80-100 mesh nếu muốn bơm trực tiếp. Có thể dùng cột zeplit 5A
nếu trước nó có thêm cột hấp phụ các hydrocarbon ảnh hưởng. Nếu máy ghi được sử
dụng thì bút ghi phải được quay trở lại đường nền giữa mỗi pic liên tiếp. Độ
phân giải (R) phải lớn hơn hoặc bằng 1,5 tính theo công thức sau:
(1)
Trong đó x1, x2
là thời gian lưu và y1, y2 là chiều rộng pic. Hình 2 mô
phỏng tính toán độ phân giải. Hình 3 là sắc ký đồ nhận được trên cột hấp phụ.
5.8.2.2. Cột tách – Cột này
phải phân tách etan ra khỏi pentan và carbon dioxide. Nếu sử dụng máy ghi thì
bút ghi phải quay trở về đường nền giữa mỗi pic của propan và các pic kế tiếp
và phải quay về đường nền trong phạm vi 2 % so với độ lệch toàn thang đo đối
với các cấu tử rửa giải trước propan, với các phép đo đang thực hiện ở chế độ
suy giảm của pic. Sự phân tách carbon dioxide phải đảm bảo đủ sao cho 0,25 mL
mẫu có chứa 0,1% mol carbon dioxide sẽ tạo ra tín hiệu có thể đo được rõ ràng.
Độ phân giải (R) tính theo phương trình trên phải bằng hoặc lớn hơn 1,5. Thời
gian phân tích nên kết thúc trong vòng 40 min bao gồm cả quá trình chạy đảo
dòng để tách nhóm hexan và đồng phân, các cấu tử nặng hơn sau khi đã tách được
n-pentan. Hình 4 đến Hình 6 là các ví dụ sắc ký đồ nhận được đối với một số cột
tách phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Sắc ký đồ trên các
Hình từ 3 đến 8 chỉ là hình ảnh mô phỏng các phân tách điển hình. Các điều kiện
vận hành bao gồm các cột cũng là điển hình và được tối ưu hóa do kỹ thuật viên
có năng lực.
5.9. Thiết bị làm khô – Trừ
khi biết chắc chắn rằng nước không ảnh hưởng đến sự phân tích, thiết bị làm khô
phải được lắp đặt trong hệ thống nạp mẫu phía trước van để tách nước mà không
lấy đi những cấu tử cần phân tích.
CHÚ THÍCH 4: Xem A.2.2 về qui trình
chuẩn bị thiết bị làm khô phù hợp.
5.10. Van – Van hoặc các bộ
chia tách mẫu hoặc cả hai là các bộ phận cần có để đóng ngắt, rửa ngược hoặc để
dùng khi thực hiện các phép phân tích đồng thời.
5.11. Áp kế - Có thể dùng áp
kế chữ U hoặc áp kế giếng với thang đo cho phép đọc dễ dàng và được chia vạch
chính xác bao gồm dải đo từ 0 mm đến 900 mm (36 in) thủy ngân hoặc lớn hơn. Áp
kế chữ U là hữu dụng, vì nó cho phép điền đầy vòng lấy mẫu với áp suất mẫu đến
202 650 Pa (2 atm), vì thế mở rộng dải đo cho tất cả các cấu tử. Áp kế giếng
vốn có độ chụm tốt hơn và được ưa dùng khi hiệu chuẩn với các cấu tử tinh
khiết. Các mẫu có thể được nạp đến áp suất 101 325 Pa (1 atm). Đối với cả hai
loại áp kế nào chăng nữa thì thang đo theo milimét có thể đọc được chính xác
hơn thang đo theo inch. Cần chú ý khi bảo quản thủy ngân vì bản chất độc hại
của nó. Tránh được càng nhiều càng tốt, không để tiếp xúc với da. Rửa kỹ sau
khi tiếp xúc.
5.12. Bơm chân không – Bơm
phải có công suất để tạo chân không tuyệt đối nhỏ hơn hoặc bằng 133,322 Pa (1
mmHg).
Cột-25% BMEE đối với chromosorb P,
7 m @ 25 oC
Khí mang: Heli @ 40 mL/min,
Cỡ mẫu: 0,25 mL.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
4 – Sắc ký đồ của khí thiên nhiên (Cột BMEE) (Xem Phụ lục A.2)
Cột: Chromosorb PAW, 200/500, 10 m
Khí mang: Heli @ 40 mL/min,
Cỡ mẫu: 0,25 mL
Hình
5 – Sắc ký đồ của khí thiên nhiên (Cột Silicon 200/500) (Xem Phụ lục A.2)
6. Chuẩn bị
thiết bị, dụng cụ
6.1. Kiểm tra độ tuyến tính –
Để thiết lập độ tuyến tính của tín hiệu đối với detector dẫn nhiệt, cần thực
hiện đầy đủ qui trình sau đây:
6.1.1. Cấu tử chính đang xét
(đối với khí thiên nhiên, cấu tử chính là metan) được nạp vào máy sắc ký qua
vòng nạp mẫu có kích cỡ cố định áp suất riêng phần tăng dần từng lượng là 13
kPa (100 mmHg) từ 13 kPa đến 100 kPa (100 mmHg đến 760 mmHg) hoặc áp suất khí
quyển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.3. Các kết quả biểu diễn
trên đồ thị sẽ tạo thành đường thẳng. Sử dụng các giá trị logarit tín hiệu
tuyến tính tốt sẽ hiển thị một đường thẳng tại góc 45 o.
6.1.4. Đường cong bất kỳ nào
cũng là dấu hiệu cho thấy vòng nạp mẫu có thể tích cố định là quá lớn. Cần thay
thế vòng nạp mẫu có thể tích cố định bằng vòng nạp mẫu khác có thể tích nhỏ hơn
và sau đó lặp lại các bước từ 6.1.1 đến 6.1.4 (xem Hình 9).
6.1.5. Độ tuyến tính trên
toàn dải đang xét phải được biết rõ đối với từng cấu tử. Sẽ rất hữu ích nếu lập
thành bảng ghi lại sự biến thiên hệ số tín hiệu khi thay đổi nồng độ. (Xem Bảng
2 và Bảng 3).
6.1.6. Cần chú ý là nitơ,
metan và etan thể hiện khả năng nén nhỏ hơn 1% tại áp suất khí quyển. Các cấu
tử khác của khí thiên nhiên thể hiện khả năng nén dưới áp suất cao nhỏ hơn đáng
kể so với khả năng nén ở áp suất khí quyển.
6.1.7. Hầu hết các cấu tử có
áp suất hơi nhỏ hơn 100 kPa (15 psi) không thể sử dụng làm khí tinh khiết để
nghiên cứu khả năng tuyến tính vì chúng không tạo áp suất hơi đủ cho số đọc áp
kế đến 100 kPa (760 mmHg). Đối với các cấu tử này, có thể sử dụng hỗn hợp với
nitơ hoặc metan để thiết lập áp suất riêng phần có thể mở rộng áp suất toàn
phần đến 100 kPa (760 mmHg). Sử dụng Bảng 4 đối với các áp suất hơi tại 38 oC
(100 oF), tính áp suất lớn nhất mà một cấu tử cho trước có thể pha
trộn với nitơ như sau:
B = (100 x V)/i (2)
P = (i x M)/100 (3)
Trong đó
B là áp suất của hỗn hợp, max, kPa
(mmHg);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i là % mol;
P là áp suất riêng phần, kPa
(mmHg);
M là áp suất áp kế, kPa (mmHg).
Hình
6 – Sắc ký đồ của khí thiên nhiên (Xem Phụ lục A.2)
Hình
7 – Sắc ký đồ của khí thiên nhiên (Áp dụng đa cột) (Xem Phụ lục A.2)
Hình
8 – Tách heli và hydro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1. Nối nguồn cấp cấu tử
tinh khiết với hệ thống nạp mẫu. Hút chân không hệ thống nạp mẫu và quan sát áp
kế để kiểm tra độ kín (Xem Hình 1) về khuyến cáo cách bố trí hệ thống ống. Hệ
thống nạp mẫu phải đảm bảo kín chân không.
6.2.2. Cẩn thận mở van kim
để nạp cấu tử tinh khiết đến khi áp suất riêng phần đạt 13 kPa (100 mmHg).
6.2.3. Ghi lại chính xác áp
suất riêng phần và khởi động van mẫu để cho mẫu vào cột. Ghi lại diện tích pic
của cấu tử tinh khiết.
6.2.4. Lặp lại các thao tác
nêu tại 6.2.3 đối với các áp suất trên áp kế bằng 26, 39, 52, 65, 78 và 91 kPa
(200, 300, 400, 500, 600 và 700 mmHg), ghi lại các diện tích pic nhận được cho
phép nhân tích mẫu tại từng giá trị áp suất này.
6.2.5. Vẽ đồ thị các số liệu
của diện tích (trục x) theo các áp suất riêng phần (trục y) trên đồ thị tuyến
tính như thể hiện trên Hình 9.
6.2.6. Phương pháp khác là
pha một hỗn hợp gồm tất cả các cấu tử và nạp vào vòng nạp mẫu tại áp suất riêng
phần trên toàn dải đang xét. Nếu đã có sẵn hỗn hợp khí, thì có thể pha hỗn hợp
khí có sẵn với metan, theo cách như vậy sẽ cho các đường tín hiệu đối với tất
cả các cấu tử. (Cảnh báo – Nếu không thể thu được các thông tin về độ
tuyến tính của detector có sẵn trên máy sắc ký khí đối với tất cả các cấu tử
khí đang thử, thì yêu cầu tối thiểu là các số liệu về tuyến tính phải thu được
với tất cả cấu tử khí có nồng độ vượt 5% mol. Sắc ký đồ không thực sự là tuyến
tính trên các dải nồng độ rộng và độ tuyến tính cần được thiết lập đối với dải
đo đang xét).
Hình
9 – Tín hiệu tuyến tính của detector
Bảng
2 – Đánh giá tính tuyến tính của metan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Diện
tích B
S
% mol
S/B
% mol/diện tích
Độ
trôi S/B., % đối với giá trị thấp
233
119 392
242
610 272
261
785 320
380
494 912
299
145 504
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
336
489 056
351
120 721
51
56
61
66
71
76
81
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,2858e-07
2,3082e-07
2,3302e-07
2,3530e-07
2,3734e-07
2,3900e-07
2,4072e-07
2,4208e-07
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
0,95
-
0,98
-
0,87
-
0,70
-
0,72
-
0,57
Bảng
3 – Đánh giá tính tuyến tính của nitơ
Độ
trôi S/B = (% mol thấp - % mol cao)/% mol thấp x 100
Diện
tích B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S/B
% mol/diện tích
Độ
trôi S/B, % đối với giá trị thấp
5
879 836
29
137 066
57
452 364
84
953 192
111
491 232
137
268 784
162
852 288
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
5
10
15
20
25
30
35
1,7007e-07
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,7046e-07
1,7657e-07
1,7939e-07
1,8212e-07
1,8422e-07
1,8693e-07
-0,89
-1,43
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-1,60
-1,53
-1,15
-1,48
Bảng
4 – Áp suất hơi tại 38 oC (100 oF)A
Cấu
tử
Áp
suất tuyệt đối, kPa
psi
Nitơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Carbon dioxit
Etan
Hydro sulfide
Propan
Isobutan
n-butan
isopentan
n-pentan
n-hexan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>34
500
>34
500
>5
520
>5
520
2
720
1
300
501
356
141
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
34,2
11,2
>5000
>5000
>800
>800
395
189
72,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20,5
15,6
4,96
1,62
A Các số liệu mới nhất
đối với áp suất hơi đã liệt kê là có sẵn tại Trung tâm Nghiên cứu Nhiệt động
học, Hệ thống các trường đại học Texas A&M, College Station, TX 77843.
7. Chất chuẩn
so sánh
7.1. Dùng hỗn hợp khí khô có
thành phần xác định để làm chuẩn cho mẫu cần phân tích. Chúng cần chứa những
cấu tử đã biết nồng độ, ngoại trừ oxy (Chú thích 5). Tất cả các cấu tử trong
mẫu chuẩn phải đồng nhất ở trạng thái hơi khi phân tích. Nồng độ của một cấu tử
trong khí chuẩn không được thấp hơn một nửa hoặc lớn hơn hai lần nồng độ của
cấu tử này trong mẫu cần phân tích.
CHÚ THÍCH 5: Nếu mẫu chuẩn được bảo
quản trong bình chứa chưa được thử nghiệm để chứng minh là trơ với oxy thì nên
tiến hành hiệu chuẩn oxy bằng một phương pháp khác.
7.2. Chuẩn bị - Mẫu chuẩn so
sánh có thể chuẩn bị bằng cách pha trộn các cấu tử tinh khiết. Không khí khô
pha loãng là chất chuẩn phù hợp với oxy và nitơ (xem 8.5.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Chuẩn bị thiết bị - Đặt
các cột vào đúng vào vị trí theo yêu cầu để thực hiện phép thử (như mô tả tại
một trong các mục 8.4, 8.5, hoặc 8.6). Điều chỉnh các điều kiện vận hành và để
hệ thống sắc ký ổn định.
8.1.1. Đối với hexan và các
cấu tử nặng hơn, gia nhiệt vòng nạp mẫu.
CHÚ THÍCH 6: Hầu hết các máy sắc ký
hiện đại có các lò có van để có thể kiểm soát nhiệt độ. Khuyến cáo, trong
trường hợp không có vò lan cần lắp van lấy mẫu khí trong lò của máy sắc ký và
vận hành tại nhiệt độ cột.
8.1.2. Sau khi thiết bị đã
ổn định thực sự, thực hiện các phép kiểm tra trên chất chuẩn so sánh để thiết lập
độ lặp lại của thiết bị. Kết quả của hai phép kiểm tra liên tiếp phải nằm trong
khoảng các giới hạn độ lặp lại đối với lượng % mol hiện có của từng cấu tử. Nếu
chất chuẩn so sánh có giá trị trung bình của hai phép kiểm tra liên tiếp hoặc
của lần kiểm tra cuối cùng nằm trong khoảng các giới hạn độ lặp lại của phép
kiểm tra trước đó đối với từng cấu tử có thể được sử dụng như chất chuẩn so
sánh đối với tất cả các lần thử tiếp theo cho đến khi có sự thay đổi về các điều
kiện vận hành của thiết bị. Khuyến cáo thực hiện hiệu chuẩn hàng ngày.
8.2. Chuẩn bị mẫu thử - Nếu
cần có thể loại bỏ hydro sulfide ít nhất bằng hai phương pháp (Xem A.2.3).
8.2.1. Chuẩn bị và nạp mẫu thử -
Mẫu thử phải được ổn định trong phòng thử nghiệm tại nhiệt độ cao hơn nhiệt độ
ổn định lấy mẫu ngoài hiện trường từ - 6,67 oC (20 oF)
đến 10 oC (50 oF). Nhiệt độ càng cao, thời gian cân bằng
càng ngắn (khoảng 2h đối với các bình chứa mẫu nhỏ có dung tích nhỏ hơn hoặc
bằng 300 mL). Phương pháp phân tích này giả sử các phương pháp lấy mẫu ngoài
hiện trường đã loại bỏ hết chất lỏng bám theo. Nếu điểm sương của hydrocarbon
trong mẫu là thấp hơn nhiệt độ thấp nhất mà mẫu tiếp xúc, thì không cần gia
nhiệt mẫu.
8.2.2. Các ống nối từ bình
chứa mẫu đến cửa nạp mẫu của thiết bị được làm bằng thép không gỉ hoặc bằng các
đoạn ngắn TFE-fluorocarbon. Ống nối bằng đồng, vinyl hoặc cao su đều không được
chấp nhận. Nếu mẫu có các hydrocacbon mạch dài thì cần gia nhiệt cho đoạn đường
ống lấy mẫu.
8.3. Nạp mẫu – Lượng mẫu nạp
vào cột sắc ký không được vượt quá 0,5 mL. (Lượng mẫu phải nhỏ như vậy để nhận
được tín hiệu tuyến tính của detector đối với metan). Với lượng mẫu này, phép
phân tích đạt độ chính xác đủ cho tất cả các thành phần trừ các thành phần nhỏ,
không đáng kể. Khi cần phải tăng tín hiệu để xác định các cấu tử có nồng độ
không lớn hơn 5% mol thì cho phép sử dụng mẫu và các chất chuẩn với thể tích
không vượt quá 5 mL. (Tránh không đưa các chất lỏng vào hệ thống mẫu).
8.3.1. Phương pháp làm
sạch – Mở van ra của bình chứa mẫu và thổi mẫu qua hệ thống nạp mẫu và vòng
nạp mẫu hoặc ống dẫn mẫu. Lượng khí mẫu dùng để làm sạch phải được thiết lập và
kiểm tra xác nhận cho từng thiết bị. Áp suất vòng nạp mẫu phải gần bằng áp suất
khí quyển. Đóng van ra bình chứa và để cho áp suất mẫu trong vòng nạp mẫu hoặc
ống dẫn mẫu được ổn định. Sau đó bơm ngay mẫu trong vòng nạp mẫu hoặc ống dẫn
mẫu vào cột sắc ký để tránh bị nhiễm bẩn mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.3. Phương pháp chân không –
Hút chân không hệ thống nạp mẫu từ sau van ra của bình chứa mẫu tới bộ phận nạp
mẫu cho đến áp suất tuyệt đối nhỏ hơn 0,1 kPa (1 mmHg). Đóng van nối với máy
hút chân không và cẩn thận nạp mẫu từ bình khí vào nòng nạp mẫu của máy cho đến
khi đạt được áp suất đã định đọc trên áp kế (xem Hình 1). Bơm mẫu vào sắc ký.
8.4. Chạy cột tách đối với etan
và các hydrocacbon nặng hơn và carbon dioxide – Thực hiện phép đo này dùng
heli hoặc hydro làm khí mang, nếu sử dụng loại detector khác với detector dẫn
nhiệt thì chọn khí mang thích hợp đối với detector đó. Chọn lượng mẫu theo 8.1.
Cho mẫu vào và đảo dòng cho các cấu tử nặng tại thời điểm thích hợp. Nhận tín
hiệu tương ứng đối với chất chuẩn so sánh.
8.4.1. Metan cũng có thể xác
định được trên cột này nếu cột tách được metan khỏi nitơ và oxy (chẳng hạn như
cột với silicon 200/500 đã đưa ra trên Hình 5), và lượng mẫu không vượt quá 0,5
mL.
8.5. Chạy cột hấp phụ đối với
oxy, nitơ và metan – Khi tiến hành xác định sử dụng heli hoặc hydro làm khí
mang. Lượng mẫu không vượt quá 0,5 mL đối với phép xác định metan. Nạp mẫu và
nhận được tín hiệu của metan (Chú thích 5). Tương tự, nhận được tín hiệu từ
chất chuẩn cho nitơ và metan. Nhận tín hiệu từ không khí khô cho nitơ và oxy,
nếu có thiết lập phân tích. Không khí được đưa vào hoặc ở áp suất giảm bớt và
đo chính xác, hoặc từ hỗn hợp được pha loãng bằng heli.
8.5.1. Hỗn hợp có chứa
khoảng 1% oxy có thể được chuẩn bị bằng cách nạp heli tinh khiết vào bình đã
chứa không khí khô tại áp suất khí quyển đạt 2 MPa (20 atm). Áp suất này không
cần đo chính xác bởi vì nồng độ của nitơ trong hỗn hợp mẫu này phải được xác
định bằng cách so sánh với nitơ trong mẫu chuẩn. Lượng nitơ xác định được nhân
với 0,268 để thu được % mol của oxy hoặc nhân với 0,280 để thu được tổng % mol
của oxy và argon. Không dựa vào các chất chuẩn oxy đã chuẩn bị trước đó vài
ngày. Được phép sử dụng hệ số tín hiệu đối với oxy nếu từ cấu tử ổn định.
8.6. Chạy cột hấp phụ đối với
heli và hydro – Khi tiến hành phép thử sử dụng nitơ hoặc argon làm khí
mang. Cho 1 mL đến 5 mL mẫu vào và ghi lại tín hiệu đối với heli, tiếp theo là
hydro ngay trước tín hiệu oxy (Chú thích 5). Nhận tín hiệu tương ứng đối với
chất chuẩn so sánh có chứa nồng độ thích hợp của heli và hydro (xem Hình 8).
9. Tính toán
9.1. Các chữ số có nghĩa
được giữ lại đối với giá trị định lượng của từng cấu tử phải đảm bảo sao cho độ
chính xác không bị mất đi hoặc không bị phóng đại lên. Giá trị biểu thị bằng số
của cấu tử bất kỳ có trong mẫu không được cho là chính xác hơn giá trị tương
ứng được chứng nhận của cấu tử này trong chất chuẩn hiệu chuẩn.
9.2. Phương pháp ngoại chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C =
S x (A/B) (4)
Trong đó:
C là nồng độ cấu tử trong mẫu, %
mol;
A là chiều cao pic của cấu tử trong
mẫu, mm;
B là chiều cao pic của cấu tử trong
chất chuẩn, mm;
S là nồng độ của cấu tử trong chất
chuẩn so sánh, % mol.
9.2.1.1. Nếu cho chạy không
khí để hiệu chuẩn oxy hoặc nitơ tại áp suất đã giảm, hoặc cả hai, hiệu chính
phương trình đối với áp suất như sau:
C =
S x (A/B) x (Pa/Pb) (5)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pb là áp suất khí quyển
thực trong quá trình chạy mẫu
với cả hai áp suất được biểu thị
theo cùng một đơn vị.
9.2.1.2. Không khí khô được
tính với thành phần 78,1% nitơ và 21,9% oxy do argon giải hấp cùng oxy trên cột
rây phân tử ở điều kiện bình thường của phương pháp này.
9.2.2. Hexan và các cấu tử nặng
hơn – Đo diện tích của phần hexan, heptan và các phần nặng hơn của đỉnh pic
đảo dòng (Xem Phụ lục A.1, Hình A.1.1 và A.3.6). Đồng thời đo diện tích cả hai
pic pentan trên sắc ký đồ của mẫu, và điều chỉnh tất cả các diện tích đo được
về cùng độ suy giảm cơ sở.
9.2.3. Tính các diện tích đã
hiệu chính của các đỉnh pic được đảo dòng như sau:
Diện tích C6 đã hiệu
chính = 72/86 x Diện tích C6 đo được (6)
Diện tích C7 và phần
nặng hơn đã hiệu chính = 72/A x Diện tích C7 và phần nặng hơn đo
được (7)
Trong đó A = Giá trị phân tử lượng
trung bình của C7 và phần nặng hơn.
CHÚ THÍCH 7: Giá trị phân tử lượng
trung bình của C7 và phần nặng hơn lấy bằng 98 là đủ chính xác; lượng
nhỏ của C8 và phần nặng hơn có mặt thường được bù lại bằng metyl
cyclopentan và cyclohexan nhẹ hơn. Giá trị phân tử lượng chính xác hơn đối với
C7 và phần nặng hơn có thể nhận được như mô tả tại Phụ lục A.1.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
% mol C6 = (diện tích
hiệu chính C6) x (% mol iC5 + nC5)/(iC5
+ diện tích nC5) (8)
% mol C7 = (diện tích
hiệu chính C7) x (% mol iC5 + nC5)/(iC5
+ diện tích nC5) (9)
9.2.4.1. Nếu phần trăm mol
của iC5 + nC5 được xác định bằng cách thực hiện riêng với
lượng mẫu nhỏ hơn, thì giá trị này không cần xác định lại.
9.2.5. C6 và phần
nặng hơn, hoặc như C5 và phần nặng hơn khi dòng khí mang ngược được
thực hiện sau n-butan được tính theo toàn bộ diện tích phần đảo dòng. Diện tích
đo được có thể hiệu chính bằng cách sử dụng các giá trị phân tử lượng trung
bình của toàn bộ các cấu tử đảo dòng đối với giá trị bằng A. Phần trăm mol và
diện tích của pic đảo dòng iC5 và nC5 của mẫu có kích cỡ
như của chất chuẩn so sánh (không chứa C6 và phần nặng hơn) sau đó
sẽ được sử dụng để tính giá trị cuối cùng của phần trăm mol.
9.2.6. Chuẩn hóa các giá trị
phần trăm mol bằng cách nhân mỗi giá trị với 100 và chia cho tổng các giá trị
ban đầu. Tổng các giá trị ban đầu không nên dao động nhiều hơn 1,0 % so với
100,0 %.
9.2.7. Các phép tính của mẫu
theo Phụ lục B.2.
10. Độ chụm
10.1. Độ chụm – Độ chụm của
phương pháp này được xác định theo phương pháp nghiên cứu thống kê các kết quả
thử nghiệm liên phòng trên các mẫu khí của đường ống chất lượng 38 MJ/m3
(1000 Btu/SCF) như sau:
10.1.1. Độ lặp lại – Sự
chênh lệch giữa hai kết quả liên tiếp thu được do cùng một thí nghiệm viên tiến
hành với cùng một thiết bị dưới điều kiện thử không đổi, trên cùng một mẫu thử
có thể coi là không tin cậy nếu các kết quả này chênh nhau nhiều hơn các giá
trị sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ
lặp lại
0
đến 0,09
0,1
đến 0,9
1,0
đến 4,9
5,0
đến 10
Trên
10
0,01
0,04
0,07
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,10
10.1.2. Độ tái lập – Sự
chênh lệch giữa hai kết quả thu được do các thí nghiệm viên khác nhau tiến hành
ở những phòng thí nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử có thể coi là không
tin cậy nếu các kết quả này chênh nhau nhiều hơn các giá trị sau:
Cấu
tử, % mol
Độ
tái lập
0
đến 0,09
0,1
đến 0,9
1,0
đến 4,9
5,0
đến 10
Trên
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,07
0,10
0,12
0,15
Phụ lục A
(qui
định)
A.1 Các quy trình bổ sung
A.1.1 Phân tích dành riêng cho
propan và các cấu tử nặng hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.1.2 Sử dụng cột
bis-(2(2-methoxyethoxy) etyl)ete (BMEE) 5-m tại nhiệt độ xấp xỉ 30 oC,
hoặc sử dụng cột tách với chiều dài phù hợp có khả năng phân tách hydrocacbon
từ propan đến n-pentan trong khoảng 5 min. Cho từ 1 mL đến 5 mL mẫu vào cột và
đảo dòng khí mang sau khi n-pentan được tách ra. Thực hiện nhận sắc ký đồ tương
ứng với chất chuẩn so sánh trong khoảng 5 min, vì không cần đảo dòng đối với
chất chuẩn so sánh. Tính kết quả theo cách tương tự như đối với phương pháp
phân tích chính đầy đủ.
A.1.1.3 Phép xác định đối
với propan, isobutan, n-butan và pentan cùng với phần nặng hơn có thể thực hiện
trong khoảng 5 min bằng cách đảo dòng khí mang sau n-butan. Tuy nhiên, cần phải
biết phân tử lượng trung bình của pentan và các cấu tử nặng hơn.
A.1.2 Phân tích đơn lẻ đối với
etan và các cấu tử nặng hơn
A.1.2.1 Trong nhiều trường
hợp, phép phân tách đơn lẻ sử dụng lượng mẫu khoảng từ 1 mL đến 5 mL sẽ đủ để
xác định tất cả các cấu tử trừ metan vì không thể xác định metan một cách chính
xác với lượng mẫu đã nêu cùng với các phép đo chiều cao pic vì nồng độ cao của
metan.
A.1.2.2 Cho từ 1 mL đến 5 mL
mẫu vào cột tách và đảo dòng khí mang sau khi n-pentan được tách ra. Nhận sắc
ký đồ tương ứng của chất chuẩn so sánh. Đo chiều cao pic của các hydrocacbon từ
etan đến n-pentan và diện tích của các pic pentan của chất chuẩn. Thực hiện
tính kết quả đối với etan và các cấu tử nặng hơn theo các qui định trong phương
pháp phân tích đầy đủ. Metan và phần nhẹ hơn có thể được tính bằng cách lấy 100
trừ đi và tổng của các cấu tử đã được xác định.
A.1.3 Phân tích dành riêng cho
xác định hexan và các cấu tử nặng hơn
A.1.3.1 Cột tách loại ngắn
có thể sử dụng hiệu quả để tách các cấu tử nặng phân đoạn cuối và để nhận được
thành phần tách chi tiết hơn của phân đoạn đảo dòng. Thông tin này cung cấp các
số liệu về chất lượng và cơ sở để tính toán các tính chất vật lý chẳng hạn như
phân tử lượng đối các phân đoạn này.
A.1.3.2 Hình A.1.1 là sắc ký
đồ thể hiện các cấu tử được tách ra bởi cột BMEE 2-m trong 20 min. Để thực hiện
phép xác định này, cho 5 ml mẫu vào một cột ngắn và đảo chiều dòng khí mang sau
khi tách n-heptan. Đo các diện tích của tất cả các pic được rửa giải sau
n-pentan. Hiệu chính từng diện tích pic về mol bằng cách chia từng diện tích
pic cho phân tử lượng của cấu tử. Đối với các pic đảo dòng của octan và các cấu
tử nặng hơn có thể lấy phân tử lượng bằng 120. Tính phần trăm mol của hexan và
các cấu tử nặng hơn bằng cách cộng các diện tích đã hiệu chính và chia để tổng
của chúng là 100%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2
– Chuẩn bị cột và thiết bị làm khô
A.2.1 Chuẩn bị cột – Xem
ASTM E 260.
A.2.2 Chuẩn bị thiết bị làm khô –
Dùng hạt phospho pentoxit hoặc magie perclorat điền đầy ống thủy tinh có đường
kính 10 mm, dài 100 mm, tuân thủ tất cả các cảnh báo thích hợp về an toàn. Lắp
ống thủy tinh vào hệ thống theo yêu cầu để làm khô mẫu. Thay tác nhân làm kho
sau khi dùng hết khoảng một nửa vật liệu.
A.2.3 Loại bỏ hydro sulfide
A.2.3.1 Đối với các mẫu có
chứa nhiều hơn 300 ppm hydro sulfide theo khối lượng, thì loại hydro sulfide
bằng cách nối một ống chứa chất hấp phụ natri hydrat (Ascarite) phía trước bình
chứa mẫu trong quá trình lấy mẫu, hoặc trước ống làm khô khi cho mẫu vào sắc
ký. Qui trình này đồng thời cũng loại carbon dioxide, và các kết quả nhận được
sẽ trên cơ sở khí không có acid.
A.2.3.2 Hydro sulfide cũng
có thể được loại bằng cách nối ống đá bọt đã thấm đầy đồng sulfat trong đảo
dòng của máy sắc ký và ống làm khô. Qui trình này sẽ loại các lượng nhỏ của
hydro sulfide trong khi có ảnh hưởng tối thiểu lên carbon dioxide có trong mẫu.
A.2.4 Bố trí cột – Áp dụng
cho các phép phân tích trong đó có xác định hexan và các cấu tử nặng hơn, Hình
A.2.1 đưa ra cách bố trí mà nhờ đó các cột có thể thay đổi nhanh và dễ dàng
bằng cách quay van bộ chọn. Cần hai cột để xác định tất cả các cấu tử nêu trong
phương pháp này. Tuy nhiên, các cột tách ngắn và dài cung cấp tính linh hoạt
bằng ba chiều dài cột tách, khi sử dụng chúng từng cái đơn lẻ hoặc thành chuỗi.
Phần nối giữa V1 và V2 trên Hình A.2.1 nên là càng ngắn
càng tốt (20 mm là thực tế) để giảm thiểu phần không gian chết giữa các cột khi
sử dụng các cột theo chuỗi. Nếu tất cả các cột được lựa chọn để vận hành tại
cùng nhiệt độ, thì thời gian ổn định giữa các lần thay đổi cột sẽ được giảm
thiểu.
Hình
A.2.1 – Bố trí cột
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(tham
khảo)
B.1 Hỗn hợp chất chuẩn so sánh
B.1.1 Chuẩn bị
B.1.1.1 Các hỗn hợp khí có
thành phần điển hình dưới đây sẽ đủ để sử dụng làm các chất chuẩn so sánh cho
hầu hết các yêu cầu phân tích (Chú thích B.1.1):
Cấu tử
Khí nghèo, % mol
Khí giàu, % mol
Heli
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nitơ
Metan (lớn nhất)
Etan
Carbon dioxide
Propan
Isobutan
n-Butan
Neopentan
Isopentan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hexan+
1,0
3,0
4,0
85
6,0
1,0
4,0
2,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
0,5
0,5
0,1
0,5
0,5
0,5
74
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,0
3,0
3,0
1,0
1,0
1,0
0,2
CHÚ THÍCH B.1.1: Nếu bảo quản hỗn
hợp trong điều kiện áp suất, cần cẩn thận để đảm bảo rằng áp suất riêng phần
của bất kỳ cấu tử nào cũng không vượt quá hơi của nó tại nhiệt độ và áp suất mà
tại đó mẫu được bảo quản và sử dụng. Hỗn hợp nghèo có nhiệt độ ngưng tới hạn tại
16 oC (60 oF) và hỗn hợp giàu có nhiệt độ ngưng tới hạn
tại 38 oC (100 oF).
B.1.1.2 Phương pháp hữu dụng
để chuẩn bị chất chuẩn so sánh theo khối lượng như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình hình trụ (bình), dung tích
20 L
Bình áp suất, hai bình dung tích
100 mL (A và B)
Cân, 2000 g, độ nhạy 10 mg
Các cấu tử tinh khiết, metan
đến n-pentan và carbon dioxide. Các cấu tử tinh khiết phải là tinh khiết 99+ %.
Metan phải chứa trong bình loại 1 L tại áp suất bằng 10 MPa (100 atm). Chạy sắc
ký của từng cấu tử để kiểm tra về thành phần cho trước của nó.
B.1.1.2.2 Hút chân không
bình dung tích 20 L trong vài giờ. Hút chân không bình A dung tích 100 mL, để
thu được khối lượng thực. Nối bình A với bình chứa n-pentan tinh khiết bằng một
ống nối kim loại có chiều dài đã tính để chứa được một lượng xấp xỉ lượng
n-pentan sẽ nạp vào bình A. Dùng n-pentan phun sạch ống nối bằng cách nới lỏng
đầu nối van trên bình A, rồi vặn chặt lại. Đóng van bình chứa n-pentan và mở
van bình A để nạp n-pentan từ ống nối vào bình và sau đó đóng van trên bình A.
Tháo và cân bình A để có được khối lượng của n-pentan vừa được nạp vào.
B.1.1.2.3 Tương tự như vậy
tiến hành nạp thêm vào chất chuẩn so sánh các cấu tử isopentan, n-butan,
isobutan, propan, etan và carbon dioxide, yêu cầu phải theo đúng thứ tự. Cân
bình A sau mỗi lần nạp xong để có được khối lượng cấu tử vừa được nạp. Nối bình
A với bình dung tích 20 L đã hút chân không bằng ống nối sạch, có đường kính nhỏ,
càng ngắn càng tốt. Mở van trên bình dung tích 20 L, sau đó mở van trên bình A.
Kết quả là lượng khí từ bình A được chuyển gần như hoàn toàn sang bình dung
tích 20 L. Đóng các van của hai bình, tháo và cân bình A để xác định khối lượng
hỗn hợp còn lại chưa được chuyển sang bình dung tích 20 L.
B.1.1.2.4 Hút chân không và
cân bình B dung tích 100 mL, sau đó lần lượt nạp vào bình B các khí heli và
hydro theo thứ tự đến áp suất yêu cầu để có được nồng độ mong muốn của các cấu
tử này trong hỗn hợp cuối cùng. (Heli và hydro được chuẩn bị và đo riêng so với
các cấu tử khác để ngăn ngừa áp suất của chúng trong bình dung tích 100 mL gây
ngưng tụ các hydrocacbon nặng hơn). Cân bình B sau mỗi lần nạp để có được khối
lượng của các cấu tử đã nạp. Nối bình B với bình dung tích 20 L bằng ống nối
sạch, ngắn có đường kính nhỏ nhất có thể. Mở van trên bình dung tích 20 L, sau
đó mở van trên hình B, như vậy hầu như toàn bộ lượng chứa trong bình B sẽ
chuyển sang bình dung tích 20 L. Đóng các van của các bình, tháo đầu nối, và
cân bình B để có được khối lượng hỗn hợp còn lại chưa được chuyển sang bình
dung tích 20 L.
B.1.1.2.5 Cân bình dung tích
1 L có chứa metan tinh khiết tại áp suất khoảng 10 MPa (100 atm). Chuyển metan
vào bình dung tích 20 L cho đến khi áp suất đạt cân bằng. Cân bình dung tích 1
L để xác định khối lượng metan đã chuyển đi.
B.1.1.2.6 Trộn kỹ lượng chứa
trong bình dung tích 20 L bằng cách gia nhiệt dưới đáy bình bằng phương tiện
thích hợp như nước nóng, hoặc đèn và để bình tại vị trí thẳng đứng trong vòng ít
nhất là 6 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.2 Hiệu chuẩn bằng các cấu tử
tinh khiết
B.1.2.1 Sử dụng khí mang
heli để đưa một lượng mẫu với thể tích khoảng từ 0,25 mL đến 0,5 mL vào cột hấp
phụ, với điều kiện là nạp tại áp suất tuyệt đối bằng 50 kPa (375 mmHg) đối với
metan và 10 kPa (75 mmHg) đối với nitơ. Chạy mẫu của hỗn hợp tại áp suất 70 kPa
(525 mmHg) để thu được các pic của metan và nitơ.
CHÚ THÍCH B.1.2: Cần lặp lại từng
lần chạy mẫu theo toàn bộ qui trình này để đảm bảo rằng các chiều cao pic có
tính tái lập sau khi đã hiệu chính chênh lệch áp suất so với giá trị trung bình
về phạm vi 1 mm hoặc 1 % của giá trị trung bình. Tất cả các pic phải được ghi
lại tại bộ suy giảm để có được chiều cao pic lớn nhất đo được.
B.1.2.2 Thay đổi khí mang
sang argon hoặc nitơ và sau khi đường nền được thiết lập thì nạp mẫu heli tinh
khiết vào tại áp suất tuyệt đối bằng 7 kPa (50 mmHg), ghi pic tại bộ suy giảm
dùng để có chiều cao pic lớn nhất. Chạy mẫu của hỗn hợp tại áp suất tuyệt đối bằng
70 kPa (525 mmHg) thu được pic của heli.
B.1.2.3 Chuyển sang cột tách
với khí mang là heli và chạy hỗn hợp khí tại áp suất tuyệt đối bằng 70 kPa (525
mmHg). Sau đó nạp các mẫu của etan và propan tinh khiết tại áp suất tuyệt đối
bằng 10 kPa (75 mmHg) và các mẫu của butan, pentan và carbon dioxide tại áp
suất tuyệt đối bằng 5 kPa (38 mmHg).
B.1.2.4 Chạy hỗn hợp khí tại
áp suất tuyệt đối bằng 70 kPa (525 mmHg).
B.1.2.5 Tính thành phần của
hỗn hợp khí được chuẩn bị như sau:
B.1.2.5.1 Hiệu chính chiều
cao các pic của tất cả các cấu tử tinh khiết và các cấu tử tương ứng trong hỗn
hợp đến cùng độ suy giảm (Chú thích B.1.2).
B.1.2.5.2 Tính nồng độ từng
cấu tử như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
C là nồng độ của cấu tử, mol;
A là chiều cao pic của cấu tử trong
hỗn hợp;
B là chiều cao pic của cấu tử tinh
khiết;
Pa là áp suất mà tại đó
chạy hỗn hợp, kPa (mmHg);
Pb là áp suất mà tại đó
chạy cấu tử, kPa (mmHg);
Vf là phần thể tích của
cấu tử tinh khiết.
CHÚ THÍCH B.1.3: Vf =
1,000 nếu cấu tử hiệu chuẩn không có tạp chất.
B.1.2.5.3 Chuẩn hóa các giá
trị về 100,0 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.3.1 Các tỷ số tín hiệu
tương đối có thể rút ra từ các số liệu tuyến tính và dùng để tính các hệ số tín
hiệu giản hồi. Nhờ vậy, không cần phải hiệu chuẩn hàng ngày đối với chất chuẩn
đa cấu tử nữa. Phương pháp thử có thể thực hiện trên bất kỳ máy sắc ký nào có
sử dụng detector dẫn nhiệt hoặc detector bán dẫn.
B.1.3.2 Lấy một hỗn hợp chứa
các nồng độ dự kiến thiết bị sẽ phân tích. Cấu tử chính (metan) được sử dụng
như khí cân bằng và có thể có nồng độ thấp hơn mức dự kiến. Cấu tử này có mặt
trong chất chuẩn hiệu chuẩn hàng ngày và độ tuyến tính được đảm bảo từ các phép
thử trước đó.
B.1.3.3 Dùng thiết bị mô tả
trên Hình 1 hoặc thiết bị trộn khí cơ học bơm mẫu tại áp suất giảm để nhận được
các diện tích hoặc chiều cao pic lặp lại tại các áp suất bằng 90%, 75%, 60%,
45%, 30% và 15% áp suất tuyệt đối. Đối với áp suất là 100 kPa (760 mmHg) thì áp
suất sử dụng là 90 kPa (684 mmHg), 75 kPa (760 mmHg), 60 kPa (456 mmHg), 45 kPa
(342 mmHg), 30 kPa (228 mmHg), 15 kPa (114 mmHg).
B.1.3.4 Vẽ đồ thị diện tích
hoặc chiều cao (suy giảm tại cùng độ cao như cấu tử so sánh) theo nồng độ và
tính độ dốc của đường thẳng bằng phương pháp bình phương tối thiểu. Cho trước
phương trình đường thẳng là Y = a0 + a1 X trong đó Y đại
diện cho các điểm diện tích hoặc các điểm của chiều cao và X là các điểm của
nồng độ. Đường thẳng này được giả định giao nhau thông qua gốc và ao
= 0. Độ dốc a1 có thể được tính theo:
(B.1.2)
B.1.3.5 Tỷ lệ độ dốc của các
cấu tử được so sánh (i) với độ dốc các cấu tử so sánh (r) có trong chất chuẩn
hiệu chuẩn hàng ngày chính là hệ số tín hiệu mol tương đối (RMRi)
đối với cấu tử (i). Cấu tử so sánh phải có mặt trong cùng một dãy tách trên
thiết bị (trừ hexan+) như các cấu tử được so sánh. Ví dụ, propan có thể là cấu
tử so sánh đối với butan và pentan nếu propan được tách ra trên cùng một cột
trong cùng một dãy như butan và pentan. Etan có thể là cấu tử so sánh đối với
carbon dioxide nếu rửa giải trong cùng dãy như carbon dioxide. Pic của hexan+
có thể được so sánh với propan hoặc được tính như đã nêu tại phần nội dung
chính của tiêu chuẩn này.
B.1.3.6 Đối với việc hiệu
chuẩn hàng ngày, chất chuẩn bốn cấu tử được sử dụng có chứa nitơ, metan, etan
và propan. Chất chuẩn ít cấu tử hơn có khả năng loại trừ được các vấn đề về
điểm sương, loại trừ hoạt tính sẽ cho độ chính xác cao hơn và có thể pha chế ở
áp suất cao hơn. Các hệ số tín hiệu của các cấu tử được so sánh tính từ hệ số
tín hiệu so sánh hiện hành và hệ số tín hiệu mol tương đối. Sau đây mô tả về
cách tính toán cơ bản, ví dụ về cách rút ra hệ số tín hiệu mol tương đối (Hình
B.1.1), và bảng chỉ ra cách tính các hệ số tín hiệu (Bảng B.1.2).
Hệ số tín hiệu (R) = % mol/diện
tích (B1.3)
Hệ
số tín hiệu mol tương đối (RMRi) =
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(B.1.4)
% mol (r)/diện tích (r)
RiC4
= RMRic4 x RC3 (B1.5)
B.1.3.7 Khuyến cáo nên kiểm
tra định kỳ mối tương quan RMR. Mối tương quan này không phụ thuộc vào nhiệt
độ, lượng mẫu và tốc độ dòng khí mang. Nếu có sự thay đổi trong các điều kiện
vận hành này thì tất cả các cấu tử sẽ bị ảnh hưởng như nhau và các hệ số tín
hiệu tính được sẽ thay đổi tương ứng. Xem Bảng B.1.1 và Hình B.1.1 và Bảng
B.1.2.
Bảng
B.1.1 – Tính toán phương trình bình phương tối thiểu đối với độ dốc của Iso –
Butan
Diện
tích Y
%
mol X
XY
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
984
515
900
410
758
917
611
488
466
037
314
649
159
303
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,75
0,6
0,45
0,3
0,15
984
515
810
369
569
187,75
366
892,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
94
394,7
23
895,45
9,693e
+ 11
8,107e
+ 11
5,670e
+ 11
3,739e
+ 11
2,172e
+ 11
9,900e
+ 10
2,538e
+ 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
195 319
4,15
3
058 971,35
3,071
452e + 12
Độ dốc =
ΣXY/ΣY2
9,9594e-07
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấu
tử
%
mol trong chất chuẩn so sánh,
S
Tín
hiệu của chất chuẩn so sánh,
B
Hệ
số tín hiệu từ chất chuẩn so sánh,
S/B,K
Tín
hiệu molA tương đối từ độ dốc/Ki,
RMRi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(RMRi)
x (Ki)
Nitơ
Metan
Etan
Propan
Carbon dioxide
Isobutan
n-butan
Neopentan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n-pentan
Hexan+
5,08
82,15
8,75
4,02
2
685 885
36
642 384
6
328 524
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,8914E-6
2,2419E-6
1,3826E-6
1,1315E-6
1,116
07c2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,693
10c3
0,682
71c3
0,638
74c3
0,600
41c3
0,547
62c3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9,9594E-7
9,1142E-7
8,9776E-7
8,3994E-7
7,8953E-7
7,2012E-7
A Tín hiệu mol tương
đối là một hằng số được tính bằng cách chia độ dốc của cấu tử được so sánh
cho cấu tử có mặt trong chất chuẩn so sánh. Ví dụ RMRic4 = (độ dốc
ic4)/(Kc3) = 9,9594E – 7 1,1315E – 6 = 0,729 58.
Hình
B.1.1 – Ví dụ về xuất xứ hệ số tín hiệu mol tương đối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3
– Biện pháp phòng tránh các nguyên nhân thông thường gây sai lỗi
B.3.1 Thay đổi hàm lượng hexan
và phần nặng hơn
B.3.1.1 Lượng các hợp chất
của phân đoạn nặng trong khí thiên nhiên rất dễ thay đổi trong quá trình bảo
quản và nạp mẫu dẫn đến các giá trị sai lỗi nghiêm trọng thấp hoặc cao. Sự tăng
nồng độ các cấu tử này đã thấy xảy ra trong nhiều trường hợp do các cấu tử nặng
hơn bị tích tụ ở vòng nạp mẫu trong quá trình làm sạch hệ thống. Hiệu ứng bề
mặt của ống dẫn có đường kính nhỏ có tác động như một cột tách do vậy khi xác
định các cấu tử nặng hơn pentan thì không được sử dụng ống loại này trong quá
trình lấy mẫu và nạp mẫu vào hệ thống. Sự tích lũy màng dầu trong hệ thống lấy
mẫu làm tình trạng trở nên trầm trọng hơn. Và vì thế, khí càng giàu thì vấn đề
càng trầm trọng. Định kỳ kiểm tra độ tái lập của thiết bị cho C6 và
các phần nặng hơn bằng cách thực hiện phép thử vài lần trên cùng một mẫu. Rất
hữu ích nếu giữ lại một mẫu có chứa các hexan và các phần nặng hơn để kiểm tra
định kỳ. Khi sự ghi nhận được các pic phần cất nặng bị khuyếch đại thì phải làm
sạch thật kỹ van lấy mẫu và vòng mẫu bằng aceton. Các trục trặc này đã được ghi
nhận trong thực tế đối với một số hệ thống nạp ngay cả khi chúng sạch và được
trang bị vòng nạp mẫu có kích thước xác định. Các hiện tượng nhiễm bẩn đã liệt
kê khác có thể được giảm thiểu bằng các kỹ thuật như làm sạch bằng khí trơ, gia
nhiệt vòng mẫu, sử dụng hệ thống chân không, hoặc các phương thức hữu hiệu khác
tương tự.
Bảng
B.2.1 – Tính toán đối với mẫu thử
Cấu
tử
%
mol trong chất chuẩn so sánh,
S
Tín
hiệu của chất chuẩn so sánh,
B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S/B
Tín
hiệu đối với mẫuA
A
Phần
trăm
C = (SxA)/B
Chuẩn
hóa, %
Heli
Hydro
Oxy
Nitơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Etan
Carbon dioxide
Propan
Isobutan
n-Butan
Neopentan
Isopentan
n-pentan
Hexan+B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,74
0,27
4,89
70,27
9,07
0,98
6,65
2,88
2,87
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,87
0,86
41,1
90,2
35,5
77,8
76,4
96,5
57,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
73,2
60,3
10,4
96,0
86,8
0,0122
0,0082
0,0076
0,0629
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0940
0,0170
0,1205
0,0393
0,0476
0,0567
0,0091
0,0099
12,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,1
75,6
90,4
79,0
21,2
20,6
11,0
15,0
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20,5
72,1C
0,154
0,012
0,016
4,755
83,150
7,426
0,360
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,432
0,714
0,006
0,218
0,203
0,166D
100,094%
0,15
0,01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,75
83,07
7,42
0,36
2,48
0,43
0,71
0,01
0,22
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,17
100,00%
A Tín hiệu đối với cấu
tử có trong mẫu đã được hiệu chính về cùng sự suy giảm như đối với cấu tử
trong chất chuẩn so sánh.
B Phân tử lượng trung
bình của C6 + = 92.
C Tín hiệu C6
đã hiệu chính = (tín hiệu ban đầu bằng 92,1) x (72/92) = 72,1.
D % mol của C6
+ = (0,218 + 0,203) x (72,1)/(96,0 + 86,8) = 0,166.
% iC5 % nC5
Diện tích iC + n C5
B.3.2 Thay đổi hàm lượng khí
acid
B.3.2.1 Hàm lượng carbon
dioxide và hydro sulfide của khí dễ thay đổi trong quá trình lấy mẫu và bảo
quản. Nếu các mẫu này có chứa carbon dioxide hoặc hydro sulfide, hoặc cả hai,
thì khi lấy mẫu phải dùng các bình chứa, các đầu nối và đường dẫn khô hoàn
toàn, vì hơi ẩm sẽ hấp thụ một cách chọn lọc các lượng đáng kể khí acid. Nếu có
mặt khí hydro, thì sử dụng các bình chứa, van, các đầu nối và đường dẫn bằng
nhôm, thép không gỉ hoặc các vật liệu khác trơ với hydro sulfide.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.3.1 Thường xảy ra trường
hợp là các mẫu không đảm bảo đại diện vì khí bị ngưng tụ thành chất lỏng. Do
vậy, cần giữ các mẫu ở nhiệt độ trên điểm sương của hydrocacbon. Nếu lạnh dưới
nhiệt độ này thì gia nhiệt mẫu đến nhiệt độ bằng hoặc cao hơn điểm sương 10 oC
trong vài giờ trước khi đem sử dụng. Nếu không biết trước điểm sương, thì gia
nhiệt đến trên nhiệt độ tiến hành lấy mẫu.
B.3.4 Hệ thống nạp mẫu
B.3.4.1 Không sử dụng cao su
và nhựa cho hệ thống vì các vật liệu này dễ hấp phụ các cấu tử của mẫu. Giữ cho
hệ thống dẫn ngắn và ống làm khô nhỏ để giảm tối đa yêu cầu phải làm sạch.
B.3.5 Độ lặp lại của lượng mẫu
B.3.5.1 Sự thay đổi áp suất
ngược trong vòng nạp mẫu có thể gây ảnh hưởng xấu đến độ lặp lại của lượng mẫu.
B.3.5.2 Phải thực hiện để
tiến hành tất cả các phép xác định đảo dòng theo cùng hướng dòng khí mang. Tất
cả các phép xác định pic đơn lẻ và các phép chạy chuẩn so sánh tương ứng thực
hiện sau đó sẽ phải theo cùng hướng dòng khí mang.
B.3.5.3 Phải đảm bảo rằng
ống làm khô tại đầu vào đang trong tình trạng hoạt động tốt. Hơi ẩm trên cột sẽ
làm pic đảo dòng to ra.
B.3.5.4 Phải đảm bảo cột
sạch bằng cách thỉnh thoảng thổi quét cột vài giờ bằng khí mang theo hướng đảo
dòng. Nếu cột sạch, đường nền sẽ nhanh chóng ổn định thành đường thẳng với mọi
hướng dòng khí.
B.3.5.5 Khi mở van đảo dòng,
điều kiện áp suất tại các đầu cột bị đảo ngược theo gây rối dòng khí mang. Sau
đó, dòng khí mang sẽ nhanh chóng trở lại tốc độ cũ và đường nền trở lại thành
đường thẳng. Nếu không xảy ra như vậy, thì nguyên nhân có thể là do rò rỉ trong
hệ thống khí mang, bộ điều chỉnh dòng bị lỗi hoặc do điều kiện của cột chưa cân
bằng hoặc hệ thống cột có trục trặc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.6.1 Duy trì chuẩn so
sánh tại 15 oC hoặc tại nhiệt độ trên nhiệt độ điểm sương của
hydrocacbon. Nếu chuẩn so sánh có nhiệt độ thấp hơn thì gia nhiệt phía dưới đáy
trong vài giờ trước khi lấy mẫu. Nếu có nghi ngờ về thành phần, tiến hành kiểm
tra các giá trị n-pentan và isopentan với các cấu tử tinh khiết theo qui trình
nêu tại A.2.
B.3.7 Các phép đo
B.3.7.1 Đường nền và đỉnh
các pic phải nhìn thấy rõ ràng để thực hiện các phép đo chiều cao pic. Không sử
dụng đường zero cố định làm đường nền, mà phải sử dụng đường nền thực tế quan
sát được. Khi độ nhạy cao, đường nền này có thể hơi nâng lên nhưng không ảnh
hưởng gì và không cần thường xuyên đưa về điểm không. Cần có máy ghi dạng băng
biểu đồ có in offset đường zero. Diện tích của pic đảo dòng có thể đo được bằng
máy đo diện tích planimeter hoặc phép dựng hình. Diện tích đảo dòng và các pic
pentan được dùng để so sánh phải được đo theo cùng phương pháp. Tức là được đo
theo phép đo hình học hoặc bằng planimeter, không được kết hợp lẫn lộn. Khi sử
dụng planimeter, cần cẩn thận thực hiện vài lần đồ lại và lấy trung bình. Kiểm
tra trung bình bằng nhóm đồ lại lần hai.
B.3.8 Các điều phụ
B.3.8.1 Hơi ẩm trong khí
mang có thể gây ảnh hưởng đối với đảo dòng, có thể bảo vệ bằng cách lắp cột
chứa rây phân tử trước thiết bị. Thông thường ống dài 1 m đường kính 6 mm được
nhồi bằng rây phân tử kích thước từ 30 đến 60 mesh là phù hợp, nếu có thay đổi
với từng bình khí mang.
B.3.8.2 Định kỳ kiểm tra hệ
thống dòng khí mang để phát hiện sự rò rỉ, sử dụng xà phòng hoặc dung dịch phát
hiện rò rỉ.
B.3.8.3 Sử dụng chất làm
sạch loại sử dụng cho tiếp xúc điện đối với bộ suy giảm nếu thấy có các tiếp
xúc nhiễu.
B.3.8.4 Máy ghi chậm có thể
dẫn đến các đỉnh vuông do sự bỏ sót các pic nhỏ. Nếu tình trạng này không khắc
phục được bằng cách điều chỉnh độ khuyếch đại, thì tiến hành kiểm tra các bộ
phận điện tử của máy ghi.