Ký hiệu
|
Loại
|
Dải đo API,
độ
|
Thang đo
|
|
|
Toàn bộ
|
Từng đơn vị
|
Vạch chia
|
Sai số
|
1H đến 10H
|
dài thẳng
|
-1 đến 101
|
12
|
0,1
|
0,1
|
21H đến 40H
|
ngắn thẳng
|
0 đến 101
|
6
|
0,1
|
0,2
|
51H đến 60H
|
nhiệt
|
-1 đến 101
|
12
|
0,1
|
0,1
|
71H đến 74H
|
nhiệt
|
-1 đến 41
|
12
|
0,1
|
0,1
|
A
|
nhiệt
|
15 đến 51
|
8
|
|
|
A Có sẵn các tỷ
trọng kế nhiệt (thermohydrometer) có dải đo tám độ.
|
6.2. Nhiệt kế, có dải đo từ
-5 °F đến +215 °F và phù hợp với các yêu cầu đối với Nhiệt kế 12F như quy định tại
ASTM E1 hoặc Nhiệt kế 64F của tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các nhiệt kế tiêu chuẩn
IP. Nếu sử dụng tỷ trọng kế nhiệt thì sẽ không cần nhiệt kế.
CHÚ THÍCH 2: Nhiệt kế cho phép
do tỷ trọng của ASTM loại 12F có các vạch chia 0,5 °F và sai số cho phép của
thang đo là ± 0,25 °F. Các nhiệt kế gắn liền với tỷ trọng kế nhiệt có các vạch
chia 2 °F và sai số cho phép của thang đo là ± 1 °F.
6.3. Ống đo tỷ trọng, bằng kim loại,
thủy tinh trong hoặc nhựa. Để dễ rót, có thể sử dụng ống đo có miệng rót. Đường
kính trong của ống đo phải lớn hơn đường kính ngoài của tỷ trọng kế ít nhất là 25 mm.
Chiều cao của ống đo phải đảm bảo sao cho chiều dài cột mẫu trong ống đủ để tỷ trọng kế
nổi trong mẫu và đáy của tỷ trọng kế cách đáy ống đo ít nhất là 25
mm. Khi tiến hành thử nghiệm ngoài hiện trường, có thể sử dụng ống bẫy lấy mẫu
có các kích thước phù hợp.
7. Nhiệt độ của
phép thử
Tỷ trọng được xác định theo phương
pháp tỷ trọng kế là chính xác nhất nếu
thực hiện tại hoặc sát nhiệt độ tiêu chuẩn bằng 15,56 oC (60 °F). Nhiệt
độ 15,56 oC (60 °F) hoặc
bất kỳ nhiệt độ nào từ -18 °C đến +90 °C (từ 0 °F đến 195 °F) đều có thể dùng để
thực hiện phép thử nếu phù hợp với loại mẫu thử và các điều kiện giới hạn cần
thiết nêu tại Bảng 2.
8. Cách tiến
hành
8.1. Đối với phép thử trọng tài, sử
dụng tỷ trọng kế loại dài, thẳng (1H đến 10H). Khi tiến hành thử nghiệm ngoài
hiện trường, sử dụng tỷ trọng kế nhiệt.
8.2. Điều chỉnh nhiệt độ mẫu
thử theo Bảng 2. Đối với thử nghiệm ngoài hiện trường, có thể sử dụng các nhiệt
độ thử khác với các nhiệt độ nêu tại Bảng 2. Ống đo tỷ trọng phải
có nhiệt độ xấp xỉ bằng nhiệt độ
của mẫu được thử.
8.3. Chuyển mẫu vào ống đo
tỷ trọng sạch, không làm mẫu bắn tung tóe để tránh tạo thành các bọt khí và để hạn chế
tối đa sự bay hơi của các thành phần có nhiệt độ sôi thấp có trong các mẫu dễ
bay hơi (Cảnh báo - Rất dễ cháy. Hơi có thể gây ra tia lửa). Đối với các mẫu rất
dễ bay hơi, chuyển mẫu vào ống đo tỷ trọng bằng xi-phông. (Cảnh báo - Không hút
xi-phông bằng miệng). Sử dụng bầu hút bằng cao su. Sau khi các bọt khí tập
trung trên bề mặt mẫu thử,
loại bỏ hết các bọt khí ra bằng cách dùng mảnh giấy lọc sạch chạm nhẹ vào chúng
trước khi đưa tỷ trọng kế vào. Khi tiến hành thử nghiệm ngoài hiện trường, thực
hiện phép đo tỷ trọng trực tiếp trong dụng cụ bẫy mẫu. Đặt ống đo có chứa mẫu theo vị
trí thẳng đứng,
tại chỗ kín gió. Chú ý trong khoảng thời gian cần thiết để thực hiện xong phép
thử tránh để nhiệt độ của mẫu thay đổi đáng kể. Trong quá trình này, nhiệt độ môi
trường xung quanh không được thay đổi nhiều hơn 2 oC (5 °F).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại mẫu thử
Giới hạn tỷ
trọng
Giới hạn điểm
sôi đầu
Các giới hạn
khác
Nhiệt độ
phép thử
Bay hơi nhiều
nhẹ hơn
70° API
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bay hơi vừa
nặng hơn 70° API
dưới 120 °C
(250 °F)
Làm nguội đến nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng
18 oC (65 °F)
trong bình chứa ban đầu đóng kín
Bay hơi vừa
và nhớt
nặng hơn 70°
API
dưới 120 °C (250 °F)
Đô nhớt quá
cao tại 18 °C (65 °F)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không bay
hơi
nặng hơn 70°
API
trên 120 °C
(250 °F)
Bất kỳ nhiệt độ thuận tiện nào từ -18 °C đến
+90 °C (từ 0 °F đến 195 °F)
Hỗn hợp của các sản phẩm không
phải dầu mỏ hoặc
các hydrocacbon đặc biệt tinh khiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4. Nhẹ nhàng thả tỷ trọng
kế vào trong mẫu, và khi tỷ trọng kế đã đứng yên (đạt cân bằng), ấn tỷ trọng
kế sâu vào chất
lỏng thêm độ khoảng hai vạch chia, sau đó thả ra, giữ khô đoạn
thân còn lại của tỷ trọng kế, vì chất lỏng thừa bám trên tỷ trọng kế sẽ làm thay
đổi khối lượng thực của tỷ trọng kế và như vậy sẽ ảnh hưởng đến số đọc. Đối với
các mẫu có độ nhớt thấp, xoay
nhẹ tỷ trọng kế để đưa về trạng thái cân bằng, nổi tự do, không chạm vào thành ống
đo tỷ trọng. Chú ý để thời gian đủ cho tỷ trọng kế đạt cân bằng
và đủ cho các bọt khí tập trung
lên bề mặt. Điều này đặc biệt cần thiết trong trường hợp các mẫu có độ nhớt cao
hơn.
8.5. Khi tỷ trọng kế đạt
cân bằng, nổi tự do và nhiệt độ mẫu không đổi đến 0,1 oC (0,2 °F), đọc
số đọc trên thang đo chính xác đến vạch chia, số đọc đúng là số đọc tại điểm
trên thang đo của tỷ trọng kế, tại đó bề mặt chất lỏng cắt ngang thang đo. Xác
định điểm này bằng
cách để mắt nhìn ngay dưới bề mặt chất lỏng và từ từ nâng tầm mắt lên cho đến
khi bề mặt chất lỏng nhìn thấy đầu tiên là hình elip méo, sau đó thành một đường thẳng cắt
ngang thang đo tỷ trọng kế.
8.6. Đối với chất lỏng
không trong suốt, đọc số đọc của tỷ trọng kế bằng cách quan sát một điểm trên thang đo tỷ
trọng kế, mà tại điểm đó mẫu thử dâng lên trên bề mặt chính, đọc kết quả
bằng cách để mắt nhìn ngay trên bề mặt phẳng của chất lỏng, số đọc này cần hiệu
chính. Xác định hiệu chính cho từng tỷ
trọng kế đang sử dụng bằng cách quan sát chiều cao phía trên bề mặt chính của
chất lỏng mà mẫu dâng lên trên thang chia của tỷ trọng kế đang hiệu chính khi thả tỷ
trọng kế cần hiệu chính vào chất lỏng trong suốt có cùng sức căng bề mặt với mẫu thử.
8.7. Quan sát nhiệt độ của
mẫu chính
xác
đến 0,1 oC (0,25 °F)
ngay trước và sau khi quan sát để đọc tỷ trọng chất lỏng trong ống đo được khuấy
bằng nhiệt kế thật đều và thật cẩn thận (Chú thích 3) với điều kiện toàn bộ bầu
thủy ngân phải ngập. Nếu nhiệt độ của hai lần đo chênh nhau hơn 0,5 °C (1 °F),
thì lặp lại các quan sát về nhiệt độ và tỷ trọng cho đến khi nhiệt độ ổn định.
Ghi nhiệt độ của phép thử là giá trị trung bình số đọc nhiệt kế trước và sau
khi số đọc lần cuối trên thang đo tỷ trọng kế, chính xác đến 0,5 °C (1 °F).
CHÚ THÍCH 3: Khi sử dụng các tỷ trọng
kế nhiệt, khuấy mẫu bằng cách cẩn thận nâng lên và hạ xuống tỷ trọng kế. Cách làm này là
thích hợp để đọc thang đo nhiệt kế sau khi đã quan sát được số đọc tỷ trọng kế. Đọc nhiệt
kế chính xác đến 0,5 °C (1 °F).
9. Tính toán kết
quả
9.1. Khi đã có các số đọc tỷ trọng đối với chất lỏng không
trong suốt theo qui trình nêu tại 8.6, thì trừ đi phần hiệu chính số đọc tỷ trọng kế.
9.2. Hiệu chính toàn bộ
các số đọc về 15,56 oC (60 °F), sử
dụng các Bảng 5A hoặc 5B của Hướng dẫn ASTM D 1250.
10. Báo cáo kết
quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Độ chụm và độ
chệch
11.1. Độ chụm của phương
pháp này được xác định theo phương pháp nghiên cứu thống kê các kết quả giữa
các phòng thử nghiệm như sau:
11.1.1. Độ lặp lại - Sự chênh lệch
giữa các kết quả thử liên tiếp thu được do cùng một thí nghiệm
viên thực hiện trên cùng một thiết bị, với cùng một mẫu thử như nhau trong cùng
một thời gian dài trong điều kiện thử không đổi, với thao tác bình thường và
chính xác của phương pháp thử, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt 0,2
°API.
11.1.2. Độ tái lập - Sự chênh lệch
giữa hai kết quả đơn lẻ và độc lập
thu được do các thí nghiệm viên khác nhau làm việc ở các phòng thí nghiệm khác
nhau, trên một mẫu thử như nhau trong một thời gian dài trong điều kiện thao
tác bình thường và chính xác của phương pháp thử chỉ một trong
hai mươi trường hợp được vượt 0,5 °API.
CHÚ THÍCH 4: Độ chụm của phương pháp
này chưa nhận được theo RR: D02-1007.
CHÚ THÍCH 5: Các quy định về độ chụm của
phương pháp này chỉ được
áp dụng cho các phép đo tiến hành tại các nhiệt độ khác 15,56 oC (60 °F) ít
hơn 10 oC (18 °F).
11.2. Độ chệch - Chưa xác định
độ chệch cho phương pháp này.