TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
9106:2011
ISO
12800:2003
CÔNG
NGHỆ NHIÊN LIỆU HẠT NHÂN - HƯỚNG DẪN ĐO DIỆN TÍCH BỀ MẶT RIÊNG CỦA BỘT OXIT
URANI BẰNG PHƯƠNG PHÁP BET
Nuclear fuel
technology -
Guide
to the measurement of the specific surface area of
uranium oxide powders by the
BET method
Lời nói đầu
TCVN 9106:2011 hoàn toàn
tương đương với ISO 12800:2003;
TCVN 9106:2011 do Ban kỹ
thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 85 Năng lượng hạt nhân biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nuclear fuel
technology -
Guide
to the measurement of the specific surface area of
uranium oxide powders by the BET method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định cách xác định
diện tích bề mặt
riêng của bột urani điôxit thành phẩm bằng việc xác định thể tích hoặc khối lượng
của lượng nitơ hấp phụ vào bột, và có thể áp dụng được cho các vật liệu tương tự
khác, ví dụ: bột U3O8, UO2-PuO2,
và các dạng bột khác có diện tích bề mặt tương tự, ví dụ như hạt bột, viên màu
xanh lá cây, phải thỏa mãn các điều kiện về phương pháp xác định được mô tả ở
đây. Kể cả việc thay đổi bằng cách sử dụng các loại khí hấp phụ khác.
2. Nguyên tắc
2.1. Tổng quan về phương pháp
Phương pháp này dựa trên việc xác định
lượng khí cần thiết để bao phủ bề mặt của một lớp đơn phân tử. Lượng khí này được xác
định từ đường cong hấp
phụ đẳng nhiệt của nitơ ở nhiệt độ của nitơ lỏng (77,4 K) theo
Brunauer, Emmett và Teller (BET) [1] từ đó N2 bị hấp phụ bằng hấp phụ
vật lý trên bề mặt chất hấp phụ. Lượng N2 hấp phụ ở một áp suất cho
trước được xác định bằng phép đo thể tích hoặc khối lượng. Để loại bỏ chất nhiễm bẩn
bề mặt chất hấp phụ, mẫu được hút chân không và được gia nhiệt trong điều kiện
thích hợp trước khi phép đo được thực hiện.
2.2. Đường cong hấp phụ đẳng
nhiệt
Đường cong hấp phụ đẳng nhiệt mô tả mối
quan hệ giữa khối lượng của chất bị hấp phụ mA (N2) hấp
phụ được trên mỗi gam chất hấp phụ (ví dụ như bột UO2) tại áp suất
cân bằng p nhiệt độ không đổi T:
mA = f (p,T) (1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hầu hết đường cong hấp phụ đẳng
nhiệt có thể được phân loại theo Brunauer, L. Deming, W. Deming và Teller [2]
là một trong năm loại phổ biến (xem Hình 1).
Vật liệu có các lỗ vi dẫn sạch (với đường kính
< 2 nm) tạo ra đường cong hấp
phụ loại 1. Phổ biến nhất, là
đường cong hấp
phụ loại 2 và loại 4 cho thấy năng lượng hấp phụ của lớp đầu tiên E1 lớn hơn nhiều
so với năng lượng của các lớp cao hơn En. Khi E1 » En,
tạo ra đường cong hấp
phụ loại 3, loại 5. Phương pháp BET chỉ có thể được áp dụng cho đường cong hấp
phụ loại 2 và loại 4.

CHÚ DẪN
X Tổng lượng chất hấp phụ;
Y Áp suất tương đối;
Loại 1 loại Langmuir;
Loại 2 Sự hấp phụ kéo theo ngưng tụ;
Loại 3 loại ngưng tụ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại 5 ngưng tụ kéo theo hấp phụ;
Hình 1 - Phân loại hấp
phụ đẳng nhiệt.
2.3. Điều kiện và giả định
Phương pháp này chỉ có thể
được áp dụng đối với các chất trong đó
a) nitơ là không được hấp phụ trong nền mẫu,
b) nitơ không phản ứng hóa học với chất hấp
phụ,
c) tất cả các lỗ mao quản có thể chứa các phân tử
nitơ, hoặc
d) hoặc quan sát được đường cong hấp
phụ loại
2
hoặc loại 4.
Lý thuyết BET bao gồm các giả định sau
đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Xác suất hấp phụ của một chỗ trống
không
phụ
thuộc vào
độ
hấp
phụ
của
các
chỗ trống
lân
cận.
3) Mức độ tương tác giữa các phân tử N2
bị
hấp
phụ cũng
như
tính
không đồng nhất của bề mặt hấp phụ có thể
được bỏ qua.
3. Quy trình
3.1. Chuẩn bị mẫu
Các tạp chất trên bề mặt mẫu, đặc biệt
là hơi nước, phải được loại bỏ trước khi đo hấp phụ. Điều kiện để loại bỏ tạp chất
(chân không, nhiệt độ, thời gian) phải tương ứng với mỗi loại bột. Phải tránh
phản ứng hóa học (phân hủy), thiêu kết, thay đổi cấu trúc tinh thể và các quá
trình khác trên bề mặt. Thời gian hút chân không dài là cần thiết cho bột có độ
xốp cao. Để rút ngắn thời gian gia nhiệt, phải xác định được nhiệt độ tối ưu.
Trong hầu hết các trường hợp, gia nhiệt sẽ làm tăng diện tích bề mặt đo cụ thể
ban đầu và sau đó giảm, ví dụ như quá
trình thiêu kết bột.
Việc tối ưu quá trình tiền xử lý UO2 siêu tỉ lượng phụ
thuộc vào diện tích bề mặt cụ
thể, cấu trúc vi dẫn, và tỉ lượng. Để đạt được độ chính xác mô tả trong 4.2 đối
với bột với một diện tích bề mặt riêng trong khoảng từ 2 đến 8 m2/g,
hút chân không xuống còn vài mPa (từ 10-5 đến 10-4 Torr), sau
đó gia nhiệt trong 2,5 h ở nhiệt độ (150 ± 10) °C là đủ. Điều kiện tương đương
nhiệt độ ở (180 ± 10) °C thì gia nhiệt trong 1,5 h hoặc các điều kiện gia nhiệt
khác, cũng có thể được sử dụng. Để ngăn chặn quá trình thiêu kết, nên tránh nhiệt
độ cao hơn 350 °C nếu tỷ lệ O:U vượt quá 2,10. Có thể gia nhiệt trong thời gian ngắn
hơn giảm còn 20 min nếu cấu trúc xốp
của hạt bột là thích hợp. Thay vì hút chân không, bột có thể được làm sạch bằng
khí trơ ở nhiệt độ và thời gian nêu trên.
3.2. Phép đo thể tích [3,4]
Mẫu đã được xử lý trước với khối lượng
đã biết được đặt một bình cầu có thể
tích đã được hiệu chuẩn, chứa đầy nitơ ở nhiệt độ và áp suất xác định, ở nhiệt
độ và áp suất môi trường xung quanh, phép đo hấp phụ không xảy ra. Bình cầu được
đóng kín và làm lạnh xuống nhiệt độ nitơ lỏng.
Lượng hấp phụ nitơ có thể được tính từ lượng
nitơ có trong bình cầu, từ thể
tích, nhiệt độ và độ giảm áp
suất. Các phép đo thể tích chính xác có thể thực hiện được bằng cách đo độ lệch
áp suất giũa bình cầu chứa mẫu
và một bình cầu trống
tham chiếu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp này, nitơ được hấp phụ
ở nhiệt độ và áp suất không đổi. Lượng nitơ hấp phụ được đo trực tiếp thông qua
cân vi lượng.
3.4. Phương pháp chính và
một điểm
Việc xác định chính xác diện tích một
bề mặt riêng đòi hỏi việc đo thể tích hoặc đo khối lượng không liên tục của
ít nhất ba điểm dữ liệu trên đường cong hấp phụ trong vùng áp suất tương đối 0,05 ≤ p/p0 ≤ 0,35. Phép
đo phải được thực hiện trong điều kiện cân bằng.
Nếu chấp nhận độ chính xác thấp
hơn, việc xác định có thể được thực hiện dễ dàng hơn bằng cách áp dụng phương pháp
một điểm, chỉ lấy một điểm của đường cong hấp phụ trong khoảng áp suất tương đối 0,05 ≤ p/p0 ≤ 0,35
("Phương pháp một điểm").
3.5. Phương pháp động học
(phương pháp khí mang)
Phương pháp BET cũng có thể được áp dụng
trong một hệ thống bơm khí động học. Áp suất tương đối của khí hấp phụ (p/p0) thu được bằng
cách trộn với một khí trơ, thường là heli. Dòng hỗn hợp khí này được bơm qua qua
các bình chứa mẫu được
làm lạnh đến 77,4 K trong nitơ lỏng. Nitơ từ dòng khí được hấp phụ
trên bề mặt mẫu.
Làm nóng mẫu đến nhiệt độ môi trường
xung quanh, nitơ hấp phụ được giải hấp vào dòng khí. Lượng nitơ giải hấp được
xác định bằng cách sử dụng thiết bị đo dẫn nhiệt (katharometer) đi kèm trong
máy phân tích. Thiết bị đo dẫn nhiệt (katharometer) được hiệu chỉnh bằng cách
phun nitơ tinh khiết.
3.6. Phương pháp khác
Phương pháp sửa đổi sử dụng các chất hấp
phụ và nhiệt độ khác nhau (xem Bảng 1). Các lỗ vi dẫn bị chiếm chỗ trên mỗi
phân tử hấp phụ (hoặc nguyên tử trong trường hợp sử dụng khí argon, krypton và
xenon) được cho trong Bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 1 - Diện
tích bị chiếm chỗ trên mỗi phân tử khí bị hấp phụ
Khí
Nhiệt độ bồn
ngâm
Nhiệt độa
K
Áp suất hơi bão hòa, P0
Pa
Diện tíchb trên mỗi
phân tử hấp phụ
nm2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nitơ lỏng
77,4
1,01.105
0,162
Argon
Nitơ lỏng
77,4
2,58.104
0,138
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Oxy lỏng
90,2
1,33.105
0,138
Krypton
Nitơ lỏng
77,4
2,66.102
0,202
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Oxy lỏng
90,2
2,27.102
0,214
Xenon
Oxy lỏng
90,2
8,00
0,232
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b giá trị
tiêu chuẩn.
4. Biểu thị kết quả
4.1. Phương pháp tính toán
4.1.1. Xác định đa điểm
Công thức BET được cho như sau
(2)
Trong đó
VA thể tích khí hấp phụ
(STP) ở áp suất tương đối;
pr = p/p0 (p0 là áp suất
hơi bão hòa ở nhiệt độ đo);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C thông số động
học.
Sắp xếp lại công thức (2) thu được:
(3)
Công thức (3) là phương trình tuyến tính y = a + bx
trong đó
(4)
Nếu pr / VA
(1 - pr,) được vẽ
như một hàm của pr, thu được một
đường gọi là đường BET (xem
Hình 2). Từ Công thức (4) suy ra
(5)

y = a + b
. pr
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b = Dy / DPr = (C – 1) / (VmC)
CHÚ THÍCH: các ký hiệu
được định nghĩa trong 4.1.1
Hình 2 - Đường
BET
Các thông số a và b có thể thu được bằng
cách tính toán cũng như xác định bằng đồ thị. Diện tích bề mặt riêng (phương pháp
thể tích) được xác định bởi:
(6)
Trong đó
m khối lượng của
chất hấp phụ (ví dụ như bột UO2);
NA số
Avogadro (6023 1023 mol-1);
Vm thể
tích theo mol (STP) chất bị hấp phụ cần thiết để tạo ra một lớp
đơn phân tử trên bề mặt của chất hấp phụ dạng bột, (xem Bảng 1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(7)
4.1.2. Phương pháp xác định
một điểm
Diện tích bề mặt riêng có thể được xác
định bằng một phép đo một điềm nếu C >> 1 (tốt nhất là C ³ 100) và 1/C < p/p0. Phương trình
(2) được đơn giản hóa thành:
Vm = VA ( 1 – pr) (8)
4.2. Độ chụm
Độ chụm của phương pháp này phụ thuộc
vào các thiết bị cụ thể được sử dụng để đo. Trên bột uran điôxit trong phạm vi
từ 1 m2.g-1 đến 10 m2.g-1, độ lệch chuẩn tương đối ±
2 % có thể đạt được khi thực hiện phép đo thể tích đa điểm với nitơ ở
nhiệt độ nitơ lỏng.
5. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm các thông
tin sau đây:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) kết quả của thử nghiệm;
d) địa điểm và thời gian thử nghiệm
Các chi tiết về quy trình đo sau đây
phải được báo cáo:
- phương pháp khử khí, điều kiện gia nhiệt;
- phương pháp thử nghiệm, thiết bị thử nghiệm và
phương pháp tính toán được sử dụng;
- chất bị hấp phụ (bao gồm cả độ tinh khiết);
- đo nhiệt độ.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] BRUNAUER S., DEMING L.S.,
DEMING W.S., TELLER E., J. Am. Chem. Soc. 62 (1940). p. 1723 JOY
A.S., Vacuum 3 (1953), p. 254
[3] British Standard 4359, Part I, London:
British Standard Institution (1969)
[4] ROBENS E., SANDSTEDE G., Chemi-lng. Techn.
40 (1968), p. 957
[5] NELSEN F.M„ EGGERSTEN F.T., Anal. Chem.
30 (1958), p. 1387
[6] HOUTMANN J.P.W., MEDEMA J., Ber.
Bunsengesellsch. für physik. Chem. 70
(1966),
p. 489 GLAWITSCH G.
Atompraxis 2 (1956), p. 395