TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
8358:2010
ASTM
1837-07
KHÍ
DẦU MỎ HÓA LỎNG (LPG) – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BAY HƠI
Standard test method
for volatility of liquefied petroleum (LP) gases
Lời nói đầu
TCVN 8358:2010 được xây dựng trên cơ
sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D 1837-07 Standard test method
for volatility of liquefied petroleum (LP) gases với sự cho phép của ASTM
quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn
ASTM D 1837-07 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.
TCVN 8358:2010 do Tiểu ban kỹ thuật
tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng – Phương pháp thử biên
soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Standard test method
for volatility of liquefied petroleum (LP) gases
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định
độ tinh khiết tương đối của các loại khí hóa lỏng khác nhau (LP) và giúp đảm bảo
hiệu suất bay hơi phù hợp. Các kết quả thử nghiệm, khi có liên quan thực sự đến
áp suất hơi và khối lượng riêng của sản phẩm, có thể được sử dụng để biểu thị sự
có mặt của butan và các chất nặng hơn trong khí dầu mỏ hóa lỏng loại propan, và
chỉ báo sự có mặt của pentan và các chất nặng hơn trong nhiên liệu loại
propan-butan và butan. Sự có mặt của các hợp chất hydrocacbon có độ bay hơi
thấp hơn các hợp chất hydrocacbon chính trong khí dầu mỏ hóa lỏng được chỉ báo bởi
sự tăng nhiệt độ bay hơi 95 %.
1.2. Khi cần xác định loại và nồng độ của các chất
có nhiệt độ sôi cao hơn thì nên sử dụng phân tích sắc ký.
1.3. Các giá trị tính theo hệ SI là giá trị tiêu
chuẩn. Các giá trị đưa ra trong ngoặc chỉ là tham khảo.
1.4. Tiêu chuẩn này không đề cập đến các quy tắc
an toàn có liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải
có trách nhiệm lập ra các quy định thích hợp về an toàn và sức khỏe, đồng thời
phải xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để
áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng
bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản
mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ASTM D 96 Test Methods for Water and Sediment
in Crude Oil by Centrifuge Method (Field Procedure) (Xác định nước và cặn trong
dầu thô bằng phương pháp ly tâm). (Quy trình ngoài hiện trường).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ASTM E 1 Specification for ASTM Liquid-in-Glass
Thermometers (Yêu cầu kỹ thuật đối với nhiệt kế thủy tinh ASTM dùng chất lỏng).
3. Tóm tắt phương
pháp
3.1. Làm lạnh mẫu bằng một ống xoắn làm lạnh và
lấy 100 mL chất lỏng cho vào ống bay hơi. Để bay hơi (để ngoài trời) tại áp suất
xung quanh ở điều kiện quy định khoảng một đĩa chưng cất đơn. Khi còn lại 5 mL
phần mẫu thử dạng lỏng thì hiệu chính nhiệt độ quan sát được đối với sai số của
áp suất khí áp kế và sai số nhiệt kế của điểm đóng băng, và báo cáo nhiệt độ đó
là nhiệt độ bay hơi 95 %.
4. Ý nghĩa và ứng
dụng
4.1. Độ bay hơi, được biểu thị theo nhiệt độ bay hơi
95 % của sản phẩm, là phép đo tổng các chất bay hơi ít nhất có trong sản phẩm.
Cùng với giới hạn áp suất hơi, về cơ bản độ bay hơi giúp đảm bảo các sản phẩm đơn
chất trong các trường hợp của propan và butan cấp thương phẩm. Khi độ bay hơi được
kèm theo với giới hạn áp suất hơi có liên quan tới khối lượng riêng, như trong trường
hợp hỗn hợp propan-butan thương phẩm, thì sự liên kết đó về cơ bản giúp đảm bảo
cho hai hỗn hợp thành phần đối với các nhiên liệu đó. Khi đi kèm với giới hạn áp
suất hơi thích hợp thì phép đo này để đảm bảo rằng các sản phẩm propan chuyên
dụng sẽ bao gồm chủ yếu là propan và propylen và propan là thành phần chủ yếu.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Ống bay hơi
Ống ly tâm, có dạng hình côn, có kích thước
phù hợp như thể hiện trong Hình 1 và được làm bằng thủy tinh chịu nhiệt được
tôi hoàn toàn 1). Hình dạng đầu ống phía dưới là đặc biệt
quan trọng. Ống phải thon đều và đáy sẽ được lượn tròn như Hình 1. Độ dày thành
ống phù hợp với các yêu cầu về ống ly tâm ASTM (Chú thích 1). Dung sai của vạch
chia được đưa ra trong Bảng 1.
CHÚ THÍCH 1: Các yêu cầu chi tiết của ống ly
tâm được quy định trong ASTM D 96 v à D 1796.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Bể ổn nhiệt (chỉ sử dụng cho các
phép thử của loại hỗn hợp butan và propan-butan của khí dầu mỏ hóa lỏng). Một
bình thấp chứa nước sạch được duy trì nhiệt độ trong khoảng từ 15 oC
đến 21 oC (60 oF đến 70 oF) và có chiều cao mực
nước là 38 mm (1 ½ in.).
5.4. Nhiệt kế, nhiệt kế được bọc thép
ASTM cho thử nghiệm ngoài trời có khoảng đo từ -50 oC đến 5 oC
(-58 oF đến 41 oF) và phù hợp với các yêu cầu của nhiệt
kế 99C-92 (99F-86) trong ASTM E1. Không được tháo lớp vỏ thép ra khỏi nhiệt kế.
5.5. Thiết bị lấy mẫu làm lạnh sơ bộ
5.5.1. Bể làm lạnh, bình miệng rộng làm
bằng kim loại thích hợp hoặc ống Dewar có đường kính trong ít nhất là 64 mm (2
½ in.), chiều cao là 292 mm (11 ½ in.).
5.5.2. Ống xoắn làm lạnh, ống đồng mềm dài 6
m có đường kính ngoài 4,8 mm (3/16 in.) được cuốn quanh một trục rỗng có đường
kính ngoài nhỏ nhất là 54 mm (2 1/8 in.) thành các vòng liền kề nhau. Đặt đầu dưới
của ống vào phần giữa trục trước khi cuốn sao cho ống xoắn cuối cùng vừa khít
phía trong của bể làm lạnh. Khi lắp xong, đỉnh của ống xoắn phải thấp hơn đỉnh
của bể làm lạnh ít nhất là 25 mm (1 in.) và hai đầu hở của ống xoắn không nhô cao
hơn 100 mm (4 in.). Nối đầu phía dưới của ống xoắn với một van kim 3,2 mm (1/8
in.) có đường xả không dài hơn 76 mm (3 in.).
(xem Hình 2).
5.5.3. Chất làm lạnh sơ bộ, có thể là khí dầu mỏ
hóa lỏng từ bình chứa cùng loại với bình chứa mẫu được lấy. Có thể sử dụng các chất
làm lạnh khác có điểm sôi thấp hơn điểm sôi ban đầu của mẫu thử. Sử dụng chất làm
lạnh không bắt cháy, nếu cần.
5.6. Than, yêu cầu sử dụng bốn grain (1 grain =
0,0648 g) than hoạt tính, kích thước khoảng từ 6 mesh đến 14 mesh. Bốn grain
than phải có kích thước như nhau (Chú thích 2).
CHÚ THÍCH 2: Grain than hoạt tính được sử
dụng như phụ gia đun sôi làm giảm xu hướng tràn ra ngoài ống bay hơi của propan
hoặc butan để butan và propan bay hơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng chia, mL
Vạch chia trên
thang, mL
Giới hạn sai số, mL
0,0 đến 0,1
0,05
0,02
0,1 đến 0,3
0,05
0,03
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,05
0,05
0,5 đến 1,0
0,1
0,05
1,0 đến 3,0
0,1
0,1
3,0 đến 5,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,2
5,0 đến 25,0
1,0
0,5
25,0 đến 100,0
1,0
1,0
38 mm (1/2 in)
Dung sai 3mm (1/8 in)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Dung sai của v ạch chia xem Bảng
1.
Hình 1 - Ống bay hơi

CHÚ THÍCH: Cuộn dây trong hình vẽ được kéo
dài để cho rõ ràng.
Hình 2 - Thiết bị làm
lạnh sơ bộ
6. Cách tiến hành
6.1. Điều chỉnh nhiệt kế, thêm nước tới vạch 5
mL của ống bay hơi. Thêm vào 2 grain than. Cho nhiệt kế bọc thép vào trong ống bay
hơi ở mức thấp nhất. Quan sát và ghi mức nước trong ống. Tháo và thải hết nước
và than và làm sạch và làm khô ống bay hơi.
6.2. Lấy một phần mẫu thử, cho tác nhân làm
lạnh vào trong bể làm lạnh sao cho ngập hết ống xoắn làm lạnh. Nối đầu nạp của ống
xoắn làm lạnh với nguồn mẫu bằng một đường ống nối ngắn đường kính trong 6,4 mm
(1/4 in.) (hoặc lớn hơn), có một van lấy mẫu đủ lớn để tránh sự bay hơi của các
chất do sự giảm áp qua chân van. Xả sạch đường lấy mẫu và ống xoắn làm lạnh bằng
cách mở cả hai van: van lấy mẫu và van kim 3,2 mm (1/8 in.) trên đầu phía dưới
của ống xoắn. Sau đó cho mẫu chảy từ ống xoắn làm lạnh vào ống bay hơi. Xả hết mẫu
đầu tiên, thêm 2 grain than có kích thước lỗ sàng giống với loại than được sử
dụng trong 6.1 và sau đó nạp mẫu mới chảy từ ống xoắn làm lạnh vào ống bay hơi
tới vạch 100 mL.
6.3. Đặt nhiệt kế, đặt cẩn thận nhiệt
kế bọc thép được làm lạnh sơ bộ vào ống ly tâm tới vị trí giống như 6.1 và giữ nó
ở giữa ống ly tâm bằng một nút bấc có lỗ. Lấy tất cả các số đọc phần cặn 5 %
tại mức được xác định trong 6.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4. Hóa hơi loại hỗn hợp butan và propan –
butan của các sản phẩm khí dầu mỏ hóa lỏng
– Khi nhiệt độ mẫu thử nhỏ hơn –12 oC
(10 oF), để mẫu thử bay hơi ở áp suất khí quyển cho đến khi đạt được
nhiệt độ –12 oC (10 oF). Khi đó, đặt ống bay hơi vẫn có
nhiệt kế bọc thép trong đó vào bể ổn nhiệt, theo phương thẳng đứng, ngập đến vạch
1 ½ mL và để bay hơi.
6.5. Hóa hơi các sản phẩm khí dầu mỏ hóa lỏng
propan
– Cho mẫu thử bay hơi dưới áp suất khí quyển, tiến hành cẩn thận sao cho ảnh hưởng
lên lớp sương trong ống bay hơi là nhỏ nhất. Có thể sử dụng một miếng bông tẩm axeton
hoặc rượu để loại bỏ bớt lớp sương để đọc được nhiệt độ.
6.6. Số đọc của nhiệt độ – Khi mức chất lỏng trong
ống bay hơi (vẫn có nhiệt kế bọc thép) tương đương với mức chất lỏng được xác định
trước đó trong 6.1, đọc và ghi nhiệt độ của mẫu phù hợp với 6.4 và 6.5.
6.7. Hiệu chính nhiệt độ – Sau khi thu số đọc
cuối của nhiệt độ (6.6), lấy nhiệt kế bọc thép ra khỏi ống bay hơi và đặt nó vào
một bể nước đá vụn nhỏ tới điểm nhúng ngập. Quan sát số đọc của nhiệt kế khi số
đọc thu được là không đổi. Nếu số đọc của nhiệt kế nhỏ hơn 0 oC (32 oF)
thì thêm phân số của độ vào số đọc cuối. Nếu số đọc của nhiệt kế lớn hơn 0 oC
(32 oF) thì trừ đi phân số của số đọc cuối. Nếu số đọc của nhiệt kế
khác nhau quá 0,5 oC (1 oF) thì kết quả thử nghiệm là
“sai”.
Tiến hành lại quy trình sử dụng nhiệt kế
chính xác.
CHÚ THÍCH 4: Số đọc cao của nhiệt kế khi đặt
nó v ào băng thường chỉ báo rằng có vết nứt trên bầu thủy ngân–tali. Nó có thể
được hiệu chỉnh bằng cách làm ấm dần nhiệt kế trong một bể nước ấm để đưa vết
nứt phía trên v ào trong buồng giãn nở trên đỉnh của nhiệt kế. Trong khi bầu
thủy ngân–tali vẫn ở trong buồng phía trên, gõ v ào đáy của nhiệt kế nhưng bề
mặt đã được đệm lót, để nối lại chất lỏng thủy ngân– tali v ào trong một bầu
liên tục. Số đọc thấp của nhiệt kế thường chỉ báo rằng chất lỏng vẫn còn lại trong
buồng giãn nở. Để hiệu chính số đọc đó, làm ấm nhiệt kế sao cho chất lỏng đi v
ào buồng giãn nở v à gõ như hướng dẫn phía trên.
7. Xử lý các kết quả
7.1. Hiệu chính nhiệt kế tại điểm sôi 95 % (5 %
cặn) đối với sai số của nhiệt kế (6.7).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Trong phép thử bay hơi của propan, cộng 0,3 oC
(0,6 oF) vào nhiệt độ đã được hiệu chính cho mỗi 1,3 kPa (10 mmHg) của
phép thử có áp suất được kiểm soát nhỏ hơn 101 kPa (760 mmHg), hoặc lấy nhiệt độ
quan sát được trừ đi 0,3 oC(0,6 oF) cho từng 1,3 kPa (10
mmHg) của phép thử có áp suất được kiểm soát lớn hơn 101 kPa (760 mmHg).
7.4. Trong ống bay hơi chứa các hỗn hợp butan và propan
– butan, cộng 0,4 oC (0,7 oF) để hiệu chính nhiệt độ cho từng
1,3 kPa (10 mmHg) của phép thử được kiểm soát áp suất nhỏ hơn 101 kPa (760 mmHg)
hoặc lấy nhiệt độ quan sát được trừ đi 0,4 oC (0,7 oF) cho
từng 1,3 kPa (10 mmHg) của phép thử có áp suất được kiểm soát lớn hơn 101 kPa (760
mmHg).
8. Độ chụm và độ chệch
8.1. Nên sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá khả
năng có thể chấp nhận được của các kết quả (độ tin cậy 95 %).
8.1.1. Độ lặp lại: Sự chênh lệch giữa
các kết quả thử thu được do cùng một thí nghiệm viên trên cùng một thiết bị, với
cùng một mẫu thử như nhau trong một thời gian dài trong điều kiện không đổi,
với thao tác bình thường và chính xác, chỉ một trong hai mươi trường hợp vượt được
các giá trị sau.
0,6 oC
(1,0 oF) (1)
8.1.2. Độ tái lập: Sự chênh lệch giữa hai
kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do các thí nghiệm viên khác nhau làm việc ở các
phòng thử nghiệm khác nhau, với cùng một mẫu thử như nhau trong một thời gian dài
trong điều kiện không đổi, với thao tác bình thường và chính xác, chỉ một trong
hai mươi trường hợp vượt các giá trị sau: 1,0 oC (1,7 oF)
đối với các hỗn hợp butan và propan – butan và 1,3 oC (2,3 oF)
đối với propan.
8.2. Độ chệch – Quy trình trong phương
pháp thử này dùng để đo độ bay hơi của các khí dầu mỏ hóa lỏng không có độ chụm
vì độ bay hơi chỉ được xác định theo phương pháp này.
1)
Đối v ới mục đích này, thủy tinh borosillicat là thích hợp.