Ký hiệu
|
Đại lượng
|
Thứ nguyên
|
Đơn vị SI
|
qm
|
Lưu lượng khối lượng
|
MT-1
|
kg/s
|
qV
|
Lưu lượng thể tích
|
L3T-1
|
m3/s
|
M
|
Khối lượng
|
M
|
kg
|
V
|
Thể tích
|
L3
|
m3
|
T
|
Thời gian
|
T
|
s
|
r
|
Khối lượng riêng của chất lỏng
|
ML-3
|
kg/ m3
|
ra
|
Khối lượng riêng của không khí
|
ML-3
|
kg/ m3
|
rp
|
Khối lượng riêng của quả cân chuẩn
|
ML-3
|
kg/ m3
|
sx
|
Độ lệch chuẩn ước lượng
|
|
|
sx
|
Độ lệch chuẩn của biến số x
|
|
|
E
|
Độ không đảm bảo của phép đo
|
|
|
es
|
Độ không đảm bảo đo hệ thống
|
|
|
Es
|
Độ không đảm bảo đo hệ thống tương đối
|
|
|
eR
|
Độ không đảm bảo đo ngẫu nhiên
|
|
|
ER
|
Độ không đảm bảo đo ngẫu nhiên tương đối
|
|
|
1.6. Chứng nhận
Nếu lắp đặt thiết bị để đo lưu lượng bằng phương
pháp cân được sử dụng cho mục đích đo lường pháp định, các thiết bị này cần
được chứng nhận và đăng ký tại cơ quan đo lường quốc gia. Việc lắp đặt như thế
sau đó là đối tượng của quá trình kiểm tra định kỳ.Nếu không có cơ quan đo
lường quốc gia, hồ sơ chứng nhận của các chuẩn đo lường (khối lượng và thời
gian), và phân tích sai số phù hợp với tiêu chuẩn này và TCVN 8114 (ISO 5168),
cũng phải thiết lập sự chứng nhận đối với mục đích đo lường hợp pháp.
2. Nguyên lý
2.1. Giải thích nguyên lý
2.1.1. Cân tĩnh
Nguyên lý của phép đo lưu lượng bằng phương
pháp cân tĩnh (xem Hình 1A, 1B, 1C, sơ đồ lắp đặt điển hình) là
- Xác định khối lượng ban đầu của bình cân và
chất lỏng dư;
- Chuyển dòng vào bình cân (đến khi nó chứa
một lượng đủ để đạt được độ chính xác mong muốn) bằng hoạt động của bộ chuyển
dòng, khởi động bộ đếm thời gian để đo thời gian nạp đầy;
- Xác định khối lượng cuối cùng của bình cân
cộng với chất lỏng chứa trong đó;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1A – Sơ đồ lắp
đặt để hiệu chuẩn bằng phương pháp cân (phương pháp tĩnh, nguồn cung cấp bằng
bình có mức không đổi)
Hình 1B – Sơ đồ lắp
đặt để đo lưu lượng bằng phương pháp cân (sử dụng phép đo thử thủy lực, phương
pháp tĩnh, nguồn cung cấp bằng bình có mức không đổi)
Hình 1C - Sơ đồ lắp
đặt để hiệu chuẩn bằng phương pháp cân (phương pháp tĩnh, nguồn cung cấp bằng
bơm trực tiếp)
Hình 1D - Sơ đồ lắp
đặt để hiệu chuẩn bằng phương pháp cân (phương pháp động, nguồn cung cấp bằng
bình có mức không đổi)
2.1.2. Cân động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cho chất lỏng chảy vào bình cân tới khối
lượng ban đầu định trước, thì bộ đếm thời gian bắt đầu khởi động;
- Dừng bộ đếm thời gian khi đạt tới khối
lượng cuối cùng định trước của chất lỏng thu được;
Lưu lượng nhận được từ khối lượng thu được, thời
gian thu thập và dữ liệu khác được đề cập trong Điều 5 và Phụ lục A.
2.1.3. So sánh lưu lượng tức thời và lưu
lượng trung bình
Cần phải nhấn mạnh rằng phương pháp cân đưa ra
giá trị trung bình của lưu lượng để nạp đầy. Giá trị tức thời của lưu lượng thu
được ở thiết bị khác hoặc đồng hồ trong mạch dòng có thể so sánh với lưu lượng
trung bình chỉ khi dòng được duy trì ổn định trong khoảng thời gian đo bằng một
hệ thống ổn định dòng, hoặc nếu các giá trị tức thời là trung bình – thời gian
thích hợp trong khoảng thời gian nạp đầy.
2.2. Độ chính xác của phương pháp
2.2.1. Độ không đảm bảo đo toàn phần trong
phép cân
Phương pháp cân đưa ra phép đo dòng tuyệt
đối, nguyên lý phép đo này chỉ đo khối lượng và thời gian. Với điều kiện là chú
ý nêu tại 2.2.2 được thỏa mãn, phương pháp này có thể được xem như một phương
pháp có độ chính xác cao nhất trong số các phương pháp đo lưu lượng, vì vậy phương
pháp này thường được sử dụng là phương pháp hiệu chuẩn. Khi việc lắp đặt được
thực hiện, bảo dưỡng và sử dụng cẩn thận, có thể đạt được độ không đảm bảo đo 0,1 % (với giới hạn tin cậy 95 % đối
với phần ngẫu nhiên của độ không đảm bảo đo).
2.2.2. Yêu cầu để đạt được phép đo chính xác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Không có rò rỉ trong hệ thống và không có
rò rỉ qua bộ chuyển dòng;
b) Không có sự tích tụ (hoặc xả hết) chất
lỏng trong hệ thống bằng sự co nhiệt (hoặc giãn nở nhiệt) và không có sự tích
tụ (hoặc xả hết) bằng cách thay đổi thể tích hơi nước hoặc thể tích khí không
biết trong hệ thống.
c) Thực hiện sự hiệu chính cần thiết đối với
ảnh hưởng của lực đẩy không khí; sự hiệu chính này có thể thực hiện khi hiệu
chuẩn thiết bị cân;
d) Thiết bị cân, bộ đếm thời gian và thiết bị
khởi động và dừng ngắt đạt độ chính xác cần thiết;
e) Thời gian chuyển dòng là nhỏ so với thời
gian nạp đầy, bộ đếm thời gian được khởi động và ngắt khi bộ chuyển dòng đi qua
đường tâm dòng;
f) Trong trường hợp phương pháp cân động hiệu
ứng của các hiện tượng động là đủ nhỏ.
3. Thiết bị, dụng cụ
3.1. Bộ chuyển dòng
Bộ chuyển dòng là thiết bị chuyển động được
sử dụng để định hướng dòng trong trường hợp thông thường hoặc hướng vào bình
cân. Bộ chuyển dòng có thể được làm bằng các ống dẫn hoặc máng nước di động,
hoặc, tốt nhất là bằng một vách ngăn (đĩa) xoay quanh trục ngang hoặc trục dọc
(xem Hình 2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 – Ví dụ về
thiết kế bộ chuyển dòng
Sự chuyển động của bộ chuyển dòng phải đủ
nhanh (ví dụ, nhỏ hơn 0,1 s) để giảm thiểu sai số có ý nghĩa xuất hiện trong
phép đo trong thời gian nạp đầy. Đây là sự hoàn thành bằng bộ chuyển dòng nhanh
qua các màn chất lỏng mỏng như hình dạng của các khe vòi phun. Nói chung, các
màn chất lỏng có độ dài 15 đến 50 lần chiều rộng theo hướng chuyển động của bộ
chuyển dòng. Độ chênh áp suất qua khe vòi phun không được vượt 20 000 Pa để
tránh sự bắn tung tóe, lọt khí và dòng xuyên qua bộ chuyển dòng và chảy rối
trong bình cân. Sự chuyển động của bộ chuyển dòng có thể được tạo ra bằng các
thiết bị điện hoặc cơ khí đa dạng, ví dụ bằng lò xo hoặc thanh cuốn hoặc thiết
bị điện hoặc khí nén. Bộ chuyển dòng phải làm sao cho không ảnh hưởng đến dòng
trong hệ thống trong bất kì pha nào của quy trình đo.
Tuy nhiên, đối với lưu lượng lớn bao gồm cả
dòng cưỡng bức, bộ chuyển dòng với tính năng chậm (ví dụ 1 s đến 2 s) có thể
được sử dụng với điều kiện là các thao tác quy định không thay đổi và sự phân
bố lưu lượng trong mọi trường hợp có thể kiểm tra xác nhận được.
Phải tiến hành cẩn thận khi thiết kế các bộ
phận cơ khí của thiết bị và bộ chuyển dòng, tốt nhất là kiểm tra định kỳ trong
quá trình hoạt động, không có sự rò rỉ hoặc chảy bắn tung tóe xuất hiện kể cả
khi chảy bên ngoài hoặc từ kênh này sang kênh khác trong bộ chuyển dòng.
Bên cạnh dòng lưu chất có dạng là màn chất
lỏng mỏng, những dạng khác của dòng chất lỏng được chấp nhận trong ống dẫn bộ
chuyển dòng, nếu cần hiệu chính đối với thời gian chuyển dòng áp dụng chỉ dẫn
nêu tại Phụ lục A.
3.2. Bộ đếm thời gian
Thời gian xả vào bình cân thường được đo bằng
bộ đếm điện tử với chuẩn thời gian chính xác bên trong, ví dụ tinh thể thạch
anh. Thời gian chuyển dòng phải đọc đến 0,01 s hoặc tốt hơn. Sai số xuất hiện
từ nguồn này có thể bỏ qua miễn là sự hiển thị của bộ đếm thời gian được xem
xét và nhận thức đúng đắn ở mức cao và các thiết bị được kiểm tra định kỳ theo
bộ chuẩn thời gian quốc gia, ví dụ, tín hiệu thường xuyên được truyền từ trạm
phát sóng radio nào đó.
Bộ đếm thời gian phải được khởi động bằng
hoạt động của bộ chuyển dòng qua công tắc lắp trên bộ chuyển dòng (ví dụ, quang
điện từ). Thật ra, phép đo thời gian phải được bắt đầu (hoặc dừng lại) tại thời
điểm diện tích khoảng gạch chéo trong Hình 3, thể hiện sự biến thiên lưu lượng
theo thời gian, bằng nhau. Tuy nhiên, trong thực tế, có thể chấp nhận điểm này
tương đương với vị trí dịch chuyển giữa của bộ chuyển dòng trong ống phun lưu
chất. Sai số sẽ là không đáng kể nếu thời gian bộ chuyển dòng đi qua ống phun
lưu chất là không đáng kể so với khoảng thời gian chuyển dòng vào bình cân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu nguyên lý vận hành của bộ chuyển dòng
được nhận biết theo hai hướng (xem Hình 4), bộ đếm thời gian có thể được khởi
động và dừng lại ngay tại thời điểm khi chuyển động của bộ chuyển dòng bắt đầu
tại mỗi hướng; đây là trường hợp đặc biệt khi nguyên lý lưu lượng – thời gian
là tuyến tính.
Hình 4 – Đo thời gian
đối với bộ chuyển dòng có nguyên lý vận hành được nhận biết theo hai hướng
Tuy nhiên, nếu sai số trong phép đo thời gian
nạp đầy phát sinh từ hoạt động của bộ chuyển dòng và hoạt động khởi động và
ngừng lại của bộ đếm thời gian là đáng kể, việc hiệu chính phải được thực hiện
phù hợp với hướng dẫn tại Phụ lục A.
3.3. Bình cân
Bình cân trong quá trình nạp tại mỗi giai
đoạn đo phải phù hợp sao cho sai số là không đáng kể. Cách tính theo 3.1 và
3.2, thời gian nạp đầy lưu lượng mong đợi lớn nhất phải đạt được ít nhất trong
30 s. Tuy nhiên, thời gian này có thể giảm miễn là nó phù hợp để xác định trong
thực nghiệm, theo quy trình mô tả trong Phụ lục A, nếu đạt được độ chính xác
yêu cầu.
Bình cân có thể có nhiều hình dạng khác nhau
nhưng tốt nhất là loại kín, và cẩn thận tránh không để chất lỏng tràn. Thành
bên trong hoặc van đổi hướng có thể phải yêu cầu giảm thiểu sự dao động của
chất lỏng trong bình cân và nâng cao sự bền vững của cấu trúc.
Bình cân có thể treo hoặc đặt trên bàn cân.
Để ngăn ngừa quá tải đột ngột bất lợi cho thiết bị cân, cần khóa chặt bình cân
tại một vị trí trong quá trình nạp đầy.
Bình cân có thể được xả bằng các thiết bị
khác nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hoặc bằng xi phông;
- hoặc bằng bơm tự mồi hoặc bơm chìm.
Lưu lượng xả phải đủ cao để có thể chạy thử nghiệm
liên tục trong các khoảng thời gian ngắn.
Trong mọi trường hợp phải kiểm tra cẩn thận
để đảm bảo không có kết nối đường ống hoặc các liên kết điện có khả năng truyền
tải những ứng suất giữa các bình cân và những phần cố định trong quá trình lắp
đặt; liên kết do đó không thể thiếu được tính linh hoạt, và tính linh hoạt được
kiểm tra xác nhận trong thời gian hiệu chuẩn thiết bị cân.
3.4. Thiết bị cân
Thiết bị cân có thể là bất cứ kiểu nào – cơ
khí hoặc đầu đo – miễn là mà nó đảm bảo độ nhạy, độ chính xác và độ tin cậy yêu
cầu. Khi áp dụng phương pháp cân cho mục đích đo lường hợp pháp khuyến nghị nên
theo OIML Khuyến cáo số 3 và số 28.
Trên toàn phạm vi đo sử dụng quả cân chuẩn.
Điều này nên theo OIML Khuyến nghị số 1, số 2, số 20 và số 33.
Thiết bị cân phải được bảo dưỡng thường xuyên
và phải được định kỳ kiểm tra việc hiệu chuẩn. Nếu quả cân có sẵn không đủ số
lượng hoặc kích thước để bao phủ toàn bộ phạm vi đo, việc hiệu chuẩn phải được
thực hiện theo một trong các bước bằng cách thay thế khối lượng của chất lỏng
và bằng cách sử dụng quả cân chuẩn để kiểm tra xác nhận các khoảng chính xác.
Cần lưu ý rằng trong quan điểm về sự khác
biệt sức đẩy khi hiệu chuẩn thiết bị cân với quả cân và khi cân chất lỏng có khối
lượng tương đương, việc hiệu chính số đọc là cần thiết (xem cách tính toán
trong 5.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để thu được lưu lượng thể tích từ phép đo khối
lượng, điều cần thiết là biết được khối lượng riêng của chất lỏng với độ chính
xác yêu cầu tại thời điểm cân.
Nếu chất lỏng cần đo có độ tinh khiết và độ
sạch hợp lý, nó được chấp nhận để đo nhiệt độ và khối lượng riêng của nó được
lấy từ bảng các đặc tính vật lý (trường hợp là nước xem Phụ lục B). Nhiệt độ có
thể được đo bằng nhiệt kế thủy ngân thủy tinh, hoặc, tốt nhất là đầu dò nhiệt
hoặc cặp nhiệt điện, được đặt trong hệ thống khi yêu cầu đo lưu lượng thể tích.
Đối với trường hợp là nước, cần tính đến sự biến đổi rất nhỏ của khối lượng
riêng với nhiệt độ tương tự như nhiệt độ môi trường, độ chính xác là 0,5 °C là
đủ để đảm bảo sai số ít hơn 10-4 khi đánh giá khối lượng riêng.
Tuy nhiên, nếu nghi ngờ độ tinh khiết của
chất lỏng, điều cần thiết là phải đo khối lượng riêng của nó. Một mẫu có thể
được thu thập và đo khối lượng riêng của nó, hoặc bằng phương pháp trực tiếp
bằng cách cân trong xi lanh chia vạch trên cân phân tích, hoặc bằng phương pháp
gián tiếp, ví dụ bằng cách đo lực đẩy thủy tĩnh tác dụng lên một phao hiệu
chuẩn (cân bằng thủy tĩnh). Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp nào, nhiệt độ
chất lỏng cũng phải được đo khi đo khối lượng riêng, trong nhiều trường hợp có
thể giả định rằng các biến số liên quan của các khối lượng riêng tương ứng với
nhiệt độ giống như đối với các chất lỏng tinh khiết.
4. Quy trình
4.1. Phương pháp cân tĩnh
Để loại bỏ ảnh hưởng của chất lỏng dư có khả
năng vẫn ở đáy bình hoặc thành bình, một lượng vừa đủ của chất lỏng đầu tiên
được xả vào bình (hoặc để lại tại cuối phép xả sau phép đo trước). để đạt được
ngưỡng hoạt động của thiết bị cân. Khối lượng ban đầu m0 này
sẽ được ghi lại trong khi bộ chuyển dòng hướng dòng chảy về nguồn, và chờ lưu
lượng ổn định. Sau khi lưu lượng ổn định, bộ chuyển dòng chuyển trực tiếp chất
lỏng vào bình cân, hoạt động này tự động khởi động bộ đếm thời gian. Sau khi
thu được một lượng thích hợp chất lỏng, bộ chuyển dòng được vận hành theo hướng
ngược lại để chuyển chất lỏng về nguồn, bộ tính thời gian tự động ngắt bộ đếm thời
gian và do đó khoảng thời gian nạp đầy t được xác định. Khi dao động
trong bình đã giảm xuống, khối lượng cuối cùng m1 của bình
cân được ghi lại. Sau đó bình cân sẽ được xả.
4.2. Phương pháp cân động
Sau khi dòng chảy đã đạt được ổn định, van xả
của bình cân được đóng lại; khối lượng của chất lỏng trong bình tăng, lực cản
gây ra do khối lượng đối trọng M1 trên phần cuối của đòn cân,
sau đó tăng lên và bắt đầu khởi động bộ đếm thời gian. Khối lượng bổ sung m được thêm vào đĩa của đòn cân
để kéo đòn bàn. Khi đòn cân tăng một lần nữa, nó dừng bộ đếm thời gian, và thời
gian nạp đầy t được ghi lại. Khối lượng m
được dùng là (m1 - m0) trong việc tính toán
lưu lượng tiếp theo.
Có một số các phương pháp đo khác, ví dụ: tự
động học của chỉ thị thiết bị cân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần tiến hành ít nhất hai phép đo đối với mỗi
loạt phép đo lưu lượng nếu phân tích tiếp theo độ không đảm bảo đo ngẫu nhiên
được tiến hành.
Các đại lượng đa dạng khác đo được có thể
được đo bằng tay hoặc được truyền bởi một hệ thống thu thập dữ liệu tự động
được ghi ở dạng số trên máy in hoặc nhập trực tiếp vào máy tính.
5. Tính toán lưu
lượng
5.1. Tính lưu lượng khối lượng
Lưu lượng khối lượng trung bình trong thời
gian nạp đầy thu được bằng cách chia khối lượng thực m của chất lỏng thu
thập được cho thời gian nạp đầy t:
qm =
Nếu cần, t được hiệu chính phù hợp với một
trong các quy trình mô tả tại Phụ lục A để tính sai số thời gian phân dòng hoặc
sai số thời gian cân động. Số hạng cuối cùng trong công thức này là số hạng
hiệu chính để tính sự khác nhau trong sức đẩy đưa vào sử dụng bằng không khí
trong khối lượng chất lỏng và khối lượng tương đương của quả cân, ví dụ, của
sắt đúc, sử dụng khi hiệu chuẩn thiết bị cân.
CHÚ THÍCH: Khi xem độ lớn của các đại lượng
liên quan, công thức sau có thể được viết với độ xấp xỉ thỏa đáng
qm = (1 +)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a
Trong trường hợp khi chất lỏng là nước, đủ để
tính toán hệ số hiệu chính từ giá trị xấp xỉ
trung bình
= 1 000 kg/m3
= 1,21 kg/m3
(tại 200C và 1 bar)
= 8 000 kg/m3 (giá trị
trung bình quy ước theo OIML Khuyến nghị số 33)
Sau đây: =
1,06 x 10-3 Và qm = 1,00106
5.2. Tính lưu lượng thể tích
Lưu lượng thể tích được tính từ lưu lượng khối
lượng như tính toán trong 5.1, và từ khối lượng riêng của chất lỏng tại nhiệt
độ vận hành, như số đọc từ bảng số liệu chuẩn – ví dụ, nêu tại Phụ lục B đối
với nước trong dải nhiệt độ ngoài trời (trong trường hợp đặc biệt, cần thiết đo
khối lượng riêng trực tiếp).
qv = (1+)
6. Tính độ không đảm
bảo toàn phần của phép đo lưu lượng
Việc tính độ không đảm bảo toàn phần của phép
đo lưu lượng phải được tiến hành phù hợp với TCVN 8114 (ISO 5168), tuy nhiên để
thuận tiện quy trình chính được thực hiện như dưới đây khi áp dụng phép đo lưu
lượng bằng phương pháp cân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công thức (3) của Phụ lục C cần được ưu tiên
đánh giá tách biệt đối với độ không đảm bảo đo thành phần ngẫu nhiên và hệ
thống của sai số gây ra. Việc chỉ ra đóng góp vào độ không đảm bảo của phép đo lưu
lượng từ hai nguồn này tương ứng bằng (eR)95 và es
khi biểu thị bằng số hạng tuyệt đối, và bằng (ER)95
và Es khi biểu thị theo phần trăm, thì phép đo lưu
lượng phải được trình bày theo một trong hai dạng sau:
a) Lưu lượng = q
(eR)95
= ± dq1 ; es =
± dq2
Tính độ không đảm bảo đo theo TCVN
8114 (ISO 5168).
b) Lưu lượng = q
(ER)95
= ± dq3 %; Es =
± dq4 %
Tính độ không đảm bảo đo theo TCVN
8114 (ISO 5168).
Một cách khác, dù ít thuận tiện hơn,
là phương pháp kết hợp các độ không đảm bảo đo xuất hiện từ sai số ngẫu nhiên
và sai số hệ thống theo phương pháp căn bậc hai của tổng bình phương. Tuy
nhiên, cần đánh giá Công thức 3 đối với các thành phần ngẫu nhiên từ các giá
trị (eR)95 hoặc (ER)95.
Trong trường hợp này, phép đo lưu lượng phải được trình bày theo một trong hai
dạng sau:
c) Lưu lượng = q ± dq
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính độ không đảm bảo đo theo TCVN
8114 (ISO 5168).
d) Lưu lượng = q (1 ± 10-2dq’)
(ER)95 = ± dq3 %
Tính độ không đảm bảo đo theo TCVN
8114 (ISO 5168).
6.2. Nguồn sai số
Dưới đây chỉ xem xét các nguồn chính
của sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống, giá trị bằng số của sai số được đề
cập đến như là ví dụ.
Nguồn sai số ngẫu nhiên và nguồn sai
số hệ thống được xem xét riêng rẽ, nhưng phải chú ý rằng chỉ phép xác định lưu
lượng riêng biệt mới được xem xét. Cũng cần lưu ý rằng mục đích của phép đo là
xem xét phép xác định lưu lượng trung bình trong khoảng thời gian phân dòng.
Như vậy, ảnh hưởng của sự không ổn định trong dòng không cần phải xem xét miễn
là nó không ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của hệ thống phân dòng.
6.2.1. Sai số hệ thống
6.2.1.1. Sai số do thiết bị cân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) vị trí khắc vạch của cân đòn;
b) ước lượng .
Mỗi vị trí khắc vạch của cân đòn sẽ có sai số
với độ lý tưởng là phải nhỏ hơn độ phân giải của thiết bị cân. Tuy vậy trong
nhiều trường hợp, điều kiện lý tưởng này không đạt được, và việc hiệu chuẩn
thiết bị cân sẽ tạo ra một phân bố sai số như trình bày trong Hình 5.
Hình 5 – Ví dụ về
phân bố sai số trong hiệu chuẩn cân
Trong trường hợp chung, đường cong phù hợp
nhất qua những điểm riêng lẻ có thể được biểu thị qua đa thức sau
dm = a0 + a1m +
a2m2 +... + anmn
Khuyến nghị chọn đa thức có bậc thấp nhất cho
dữ liệu.
Sai số hệ thống phép xác định khối lượng cho
bình cân, d (Δm), được
tính bằng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để xác định giá trị của sai số hệ thống này,
cần sử dụng đường cong hiệu chuẩn có dạng nêu tại Hình 5, nhưng thậm chí sau
khi hiệu chính các khối lượng khác nhau bằng những lượng thích hợp vẫn sẽ có độ
không đảm bảo dư (es)b bằng các độ không
đảm bảo trong phép xác định d(Δm),
được đưa vào phép đo lưu lượng. Đây là độ không đảm bảo của phép xác định đường
cong tốt nhất qua các điểm hiệu chuẩn riêng biệt.
Giá trị cho phép lớn nhất của (Es)b
phải là ± 0,05 % của khối
lượng ghi trên cân. Đối với giá trị tuyệt đối của độ không đảm bảo trong phép
xác định d(Δm), cần đặt giới hạn
thấp hơn đối với khối lượng nước thu được trong quá trình phân dòng để đảm bảo
độ không đảm bảo gắn với sai số hệ thống này luôn nhỏ hơn ± 0,05 %.
Việc hiệu chính sức đẩy, ε, được xác định từ r, ra và rb đã biết. Sẽ có sai
số hệ thống xuất hiện từ những giá trị được sử dụng, đặc biệt nêu các giá trị
tiêu chuẩn khuyến nghị trong 5.1 nhưng có độ lớn của các đại lượng có liên quan
đến mức mà sai số này có thể bỏ qua vì nó có ảnh hưởng nhỏ hơn ± 0,01 % trong phép đo lưu lượng.
6.2.1.2. Sai số do thiết bị đo thời gian
Một sai số của phép hiệu chuẩn thiết bị đo thời
gian sẽ dẫn đến một sai số hệ thống trong thời gian được đo cho việc phân dòng,
nhưng với các thiết bị hiện đại sai số này sẽ không đáng kể (nhỏ hơn 1 ms).
Điều quan trọng là cần nhận thức đúng đắn về
thiết bị đo thời gian một cách đầy đủ. Thiết bị với hiển thị số sẽ cung cấp các
số đọc với sai số đến một chữ số cuối cùng, dấu của sai số phụ thuộc vào việc
số được thêm vào tại cuối hoặc đầu của khoảng thời gian tương ứng. Để sai số
này có thể bỏ qua, độ phân giải của mọi thiết bị đo thời gian được sử dụng cần
được thiết lập nhỏ hơn ± 0,01 % thời gian
phân dòng.
6.2.1.3. Sai số do hệ thống phân dòng
Với điều kiện hoặc là việc hiệu chính được
thực hiện đối với sai số thời gian như mô tả ở Phụ lục A hoặc là sự kích hoạt
của hệ thống đo thời gian được hiệu chỉnh sao cho sai số thời gian là “không”,
độ không đảm bảo được tạo thành cho phép đo lưu lượng từ nguồn này sẽ bằng độ
không đảm bảo của phép đo có sai số đo thời gian.
Độ không đảm bảo đo (es)p
có thể tính từ công thức trong Phụ lục A, điều A.1, bằng cách sử dụng nguyên
tắc chung trong Công thức 3 của Phụ lục C, hoặc từ độ không đảm bảo của độ dốc
đường thẳng trong đồ thị (biểu đồ) Phụ lục A (Hình 7) khi phương pháp luân
phiên 2 được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1.4. Sai số do phép đo khối lượng riêng
Khi tính lưu lượng thể tích, sẽ có một sai số
hệ thống gắn với giá trị được sử dụng cho khối lượng riêng của chất lỏng, sai
số này phát sinh từ
a) phép đo nhiệt độ chất lỏng khi lắp đặt;
b) việc sử dụng tỷ trọng kế hoặc bảng khối
lượng riêng;
Như chú thích trong 3.5, sai số phép đo khối
lượng riêng của nước tại nhiệt độ ngoài trời sẽ có nghĩa miễn là nhiệt độ được
đo trong khoảng ± 0,5 °C. Độ chính xác
này có thể dễ dàng đạt được bằng nhiệt kế thông thường, nhưng điều quan trọng
là phải đảm bảo dòng chất lỏng chảy vào bình cân tại nhiệt độ không đổi sao cho
nhiệt độ của chất lỏng gần với nhiệt kế đại diện cho chất lỏng trong bình cân
trong toàn bộ thời gian đo.
Khi sử dụng bảng khối lượng riêng, không có
sai số đáng kể phải được trình bày, nhưng nếu khối lượng riêng của chất lỏng
được đo trực tiếp, việc đánh giá phương pháp đã sử dụng phải được tiến hành
đúng cách để xác định độ không đảm bảo (es)d của
kết quả. Giá trị (es)d là giá trị được dùng để
tính toán độ không đảm bảo của phép đo lưu lượng thể tích.
Khi đo lưu lượng thể tích và khối lượng riêng
chất lỏng được đo trực tiếp thì phải đảm bảo sao cho giá trị (es)d
nhỏ hơn ± 0,05 %.
6.2.2. Sai số ngẫu nhiên
6.2.2.1. Sai số do thiết bị cân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo do sai số ngẫu nhiên trong
thiết bị cân gây ra (ER)b phải nhỏ hơn ± 0,1 %; khối lượng chất lỏng nhỏ nhất
đã cân được chọn theo tiêu chí này.
6.2.2.2. Sai số do hệ thống phân dòng
Độ lặp lại mà với nó khoảng thời gian phân
dòng được đo phụ thuộc vào độ lặp lại của chuyển động của bộ chuyển dòng khởi
động thiết bị đo thời gian và vào độ chính xác mà vị trí khởi động được thiết
lập. Đối với mọi sự lắp đặt xác định, độ lặp lại này có thể xác định thực
nghiệm bằng cách đặt lưu lượng đến giá trị ổn định và sau đó thực hiện một loạt,
thường là, 10 chuyển dòng trong một thời gian cố định để cung cấp một dòng 10
ước lượng lưu lượng.
Đây là độ lặp lại trong một số khoảng thời
gian chuyển dòng khác nhau và, từ độ lệch chuẩn s của từng dãy đo, giới hạn tin
cậy 95 %, tức là ± t95s
(xem Phụ lục D) có thể được đánh giá. Vì vậy một đồ thị có dạng trình bày tại
Hình 6 có thể được xây dựng cho một hệ thống chuyển dòng được thiết kế tốt. Cần
lưu ý rằng tốc độ dòng chảy phải được vận hành đều đặn, hoặc, tốt hơn, chuẩn
hóa hơn, ví dụ, bằng cách sử dụng đồng hồ lưu lượng chuẩn trong mạch đo, trong
mỗi tập hợp các phép đo. Cao hơn một số chu kỳ chuyển dòng nhỏ nhất, giới hạn
tin cậy 95 % sẽ là hằng số tương đối, và giá trị thu được phải được sử dụng như
là độ không đảm bảo (ER)p, trong phép đo lưu lượng
do ảnh hưởng ngẫu nhiên trong hệ thống chuyển dòng gây ra.
Cần lưu ý rằng (ER)p
bao gồm cả sự phân tán gây ra từ số đọc thang đo của thiết bị cân.
Điều quan trọng là (ER)p
được ước lượng tại một vài lưu lượng trên khoảng đo của hệ thống vì giá trị của
nó có thể phụ thuộc lưu lượng.
Độ không đảm bảo đo do sai số ngẫu nhiên gây
ra từ nguồn này, (ER)p, phải nhỏ hơn 0,1 %. Những
giới hạn này sẽ yêu cầu sử dụng một số chu kỳ chuyển dòng nhỏ nhất phải xác
định đối với một lắp đặt xác định từ sự hiểu biết về giá trị tuyệt đối của các
độ không đảm bảo đo này.
Hình 6 – Biểu đồ điển
hình sử dụng trong đánh giá của (ER)p hệ thống phân dòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1. Quy định chung
Độ không đảm bảo gắn với phép đo lưu lượng
thu được bằng cách kết hợp độ không đảm bảo xuất hiện từ các nguồn mô tả trong
6.2. Mặc dù sai số “hệ thống” đã được phân biệt với sai số “ngẫu nhiên”, phân
bố xác suất của các giá trị có thể có của từng thành phần hệ thống về cơ bản
phân bố Gauss, và, theo TCVN 8114:2009 (ISO 5168:2005), việc kết hợp tất cả các
độ không đảm bảo đo do đó có thể thực hiện theo phương pháp căn bậc hai của
tổng bình phương.
Dù tất cả các độ không đảm bảo đo cần được
xem xét, chỉ có các nguồn được đề cập tại 6.2 cần phải phân tích nếu phép đo
được thực hiện theo tiêu chuẩn này vì các nguồn sai số khác một đóng góp không
đáng kể sẽ tạo ra độ không đảm bảo tổng thể.
Thêm vào đó, độ không đảm bảo đo hệ thống
tương đối tại phép đo lưu lượng thể tích được tính từ
Es =
Độ không đảm bảo và
( có thể bỏ qua.
Độ không đảm bảo đo ngẫu nhiên tương đối tại
mức tin cậy 95 % được tính từ
(ER)95
=
Độ không đảm bảo và
( có thể bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ nêu ở đây là trường hợp một thước thép
Anh được chứng nhận khối lượng 20 000 kg nước thu nhận được trong khoảng thời
gian đo là 40,00s, và khi lưu lượng thể tích của nước đáp ứng yêu cầu. Giá trị khối
lượng riêng thu được bằng cách đo nhiệt độ của nước trong bình cân bằng nhiệt
kế thủy ngân và sử dụng bình tỷ trọng để đo mẫu nước là 1 000,34 kg/m3.
Ví dụ chỉ xem xét các nguồn sai số liệt kê
tại 6.2 và sử dụng giá trị độ không đảm bảo đo cho các nguồn sai số nào là của
một thiết bị đo dòng có độ chính xác cao điển hình. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh
một trong trường hợp cụ thể việc tính toán phải được tiến hành một cách tách
biệt vì các nguồn sai số khác nhau có thể tồn tại và giá trị độ không đảm bảo
đo tương ứng với các nguồn sai số đã cho có thể khác nhau.
6.3.2.1. Sai số hệ thống
Giả định rằng quy trình đề cập tại 6.2 được
tiến hành theo thứ tự để cung cấp các giá trị của độ không đảm bảo đo hệ thống
được sử dụng dưới đây.
Độ không đảm bảo đo hệ thống gây ra do thiết
bị cân xuất hiện trong ví dụ này, từ vị trí ngắn và sự hiệu chỉnh sức đẩy; các
thành phần này được ghi nhận tương ứng bằng (es)b
và (es)ε, điển hình có giá trị ± 0,05 % và ± 0,005 % tương ứng với giá trị 10 kg và ± 1 kg trong ví dụ này.
Độ không đảm bảo đo hệ thống do thiết bị thời
gian (es)t, điển hình là nhỏ hơn 0,001 s và giá
trị này sẽ được sử dụng cho ví dụ này.
Độ không đảm bảo đo hệ thống do hệ thống phân
dòng (es)p, điển hình là ± 0,025 s.
Độ không đảm bảo đo hệ thống trong phép đo khối
lượng riêng (es)d điển hình là ± 0,01 %, tương ứng với ± 0,1 kg/m3 trong trường hợp
này.
6.3.2.2. Sai số ngẫu nhiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo đo ngẫu nhiên do hệ thống
phân dòng (eR)p điển hình là ± 0,01 s.
Độ không đảm bảo đo ngẫu nhiên trong đánh giá
khối lượng riêng (es)d điển hình là ± 0,01 %, tương ứng với ± 0,1 kg/m3 trong trường hợp
này.
6.3.2.3. Tính toán độ không đảm bảo của phép
đo lưu lượng
Độ không đảm bảo đo hệ thống tương đối, Es,
trong phép đo lưu lượng được tính từ
Es =
Do đó
Es =
=
= 0,08%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(ER)95
=
Do đó
(ER)95
=
=
= 0,075 %
Như vậy kết quả phép đo lưu lượng có thể
trình bày như sau
Lưu lượng = 1,00106 m3
/ s
(ER)95
= 0,075 %
Es = 0,08 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu ý rằng một vài độ không đảm bảo đo được
chỉ ra có thể bỏ qua, nhưng chúng vẫn được nêu để minh họa cho phương pháp tính
toán.
PHỤ
LỤC A
(Quy
định)
HIỆU CHÍNH PHÉP ĐO THỜI GIAN NẠP ĐẦY
Kinh nghiệm đã cho thấy rằng, đối với hệ
thống thiết kế tốt, các sai số xuất hiện trong khi tắt mở bộ chuyển mạch của bộ
đếm thời gian đối với một chu kỳ khởi động – dừng của bộ chuyển dòng có thể
tương ứng với giá trị 0 ms đến 25 ms. Các sai số này phụ thuộc vào lưu lượng,
tốc độ chuyển dòng tại mỗi đầu chuyển hướng qua dòng chất lỏng, và vị trí chính
xác của bộ đếm thời gian tương ứng với dòng chất lỏng từ khe của vòi phun.
Không được xem các sai số này là không đáng kể mà cần đánh giá chúng qua các
kiểm tra thực nghiệm, bằng các phương pháp sau đây.
A.1. Phương pháp cân tĩnh
A.1.1. Phương pháp 1
Khi ổn định dòng được thiết lập tại van tiết
lưu thì một phép thử tiêu chuẩn được tiến hành để xác định lưu lượng, sau đó
một loạt lần giật dòng (25 lần giật) được lật vào bình cân mà không đưa bộ đếm thời
gian và cân về “không”; Lưu lượng được xác định từ khối lượng tổng và thời gian
tổng để hoàn thành việc xác định lưu lượng. Tiến hành phép thử tiêu chuẩn thứ
hai tại dòng ổn định và hai phép xác định tiêu chuẩn được lấy trung bình. Kết
quả nhận được so sánh với xác định lưu lượng tổng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t =
Trong đó
là lưu lượng xác
định được bằng quy trình tiêu chuẩn;
là lưu lượng xác
định từ khối lượng tổng và thời gian tổng đối với n lần giật
q và q’ là lưu lượng trong lần chạy tiêu
chuẩn và trong n lần giật tương ứng. Được đo bằng đồng hồ trên hệ thống. Số
hạng hiệu chính q/q’ mô tả sự biến đổi của lưu lượng nếu có giữa 2 lần chạy.
Sau khi quy trình này lặp lại cho một dải
rộng các lưu lượng, nó sẽ có thể, áp dụng cho mọi phép đo khác, hiệu chính thời
gian nạp đầy đo được bằng giá trị Δt đã được xác định.
A.1.2. Phương pháp 2
Phương pháp khác sau đây để cài đặt bộ kích
hoạt thời gian chuyển dòng cũng có thể áp dụng
Đầu tiên cài đặt cơ cấu tiết lưu của hệ thống
tại lưu lượng gần với lưu lượng lớn nhất có thể của hệ thống với một lưu lượng
kế có chất lượng tốt trong hệ thống. Hệ thống chạy ở điều kiện này trong vài
giờ, trong đó có nhiều phép đo lưu lượng được thực hiện bằng cách sử dụng các
thời gian chuyển dòng khác nhau. “Bình thường” thời gian đề nghị là 0,2; 0,1 và
0,05 của “bình thường”. Tại 0,05 của “bình thường” (hoặc dài), yêu cầu số phép
thử lớn nhất, số phép thử thấp nhất thực hiện tại thời gian chuyển dòng “bình
thường”. Trong mỗi lần thử số đọc trung bình trên lưu lượng kế phải được thực
hiện một cách chính xác nhất có thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Δt
Trong đó
tqi là thời gian chuyển dòng của
một phép đo ngắn cụ thể;
tqn là thời gian chuyển dòng của
một phép đo dài “bình thường” xảy ra gần nhất với thời gian một ngày đêm trong
chuẩn thử nghiệm;
qi là lưu lượng tính toán của thời
gian chuyển dòng cụ thể tqi;
qn là lưu lượng tính toán của thời
gian chuyển dòng “bình thường”: tqn xảy ra gần nhất với thời gian
một ngày đêm trong chuẩn thử nghiệm;
là số đọc trung
bình của lưu lượng kế trong thời gian tqi;
là số đọc trung
bình của lưu lượng kế trong thời gian tqn.
Giá trị thu được ở vế bên phải của công thức
được vẽ thành đồ thị theo (1/tqi-1/tqn) như
nêu ở Hình 7. Các điểm phải xác định một đường thẳng đi qua điểm gốc, và độ
nghiêng của nó bằng Δt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình phải được lặp lại tại một vài điểm lưu
lượng thấp hơn để kiểm tra giá trị Δt thu được có phụ thuộc vào lưu lượng hay
không. Nếu giá trị Δt thu được thay đổi đáng kể, cần cải tiến hoạt động của hệ
thống chuyển dòng hoặc áp dụng thời gian hiệu chính Δt trong thời gian chuyển
dòng.
Hình 7 – Biểu đồ kết
quả của bộ kích hoạt chuyển dòng nêu ở A.1.2
A.2. Phương pháp cân động
Quy trình này liên quan đến sự chuyển động
của tay đòn cân và chỉ áp dụng cho hai khởi động bắt đầu và kết thúc của bộ đếm
thời gian.
Bốn hiện tượng động quan trọng được tính đến
trong chu trình cân động là:
- Thay đổi lực tác động của chất lỏng chảy
xuống giữa thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc khi cân;
- Lực chất lỏng bổ sung thu được từ cột chảy
xuống bằng mức chất lỏng tăng lên trong bình cân;
- Lực do sóng trong bình cân;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nói chung, việc giảm tác động là bằng và
ngược chiều với trọng lượng thêm vào của chất lỏng thu được, và do đó hai ảnh
hưởng này triệt tiêu nhau.
Dao động của chất lỏng trong bình cân có thể
có ảnh hưởng nghiêm trọng đến độ chính xác của phương pháp. Thiết bị quy định
tại 3.3 có thể làm giảm, nhưng không loại trừ hoàn toàn, hiện tượng không mong
muốn này, mà luôn luôn rõ rệt ở mức lưu lượng cao hơn.
Thay đổi trong quán tính giữa điểm cân đầu và
điểm cân cuối có thể ảnh hưởng đến lưu lượng được chỉ thị lên đến 0,5 % nếu sai
số Δt trong thời gian đo t không được tính đến. Sai số này xấp xỉ
Trong đó
La
là khoảng cách dịch chuyển của đầu cuối cân đòn có chiều dài L lệch đi một góctừ điểm ban đầu
M1 thông thường bao gồm khối lượng
của bình cân và chất lỏng ban đầu nêu trên và có thể các khối lượng khác phụ
thuộc vào thiết bị cân được sử dụng
Thời gian thu thập được hiệu chính trong trường
hợp này là (t- Δt)
Sai số Δt có thể được giảm trong các ứng dụng
cân thông thường bằng cách giới hạn góc lệch a. Ngoài ra, các thí nghiệm cân tĩnh có thể được so sánh
với những kỹ thuật động để xác định Δt; kết quả sau đó có thể được sử dụng để
thử nghiệm các công thức trên để áp dụng và để đánh giá các hằng số trong đó.
Trên các hệ thống cân động nhỏ hơn, ảnh hưởng của quán tính có thể được loại bỏ
bằng cách sử dụng một kỹ thuật cân thay thế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC B
(Tham
khảo)
KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA NƯỚC TINH KHIẾT
Nhiệt độ
°C
Khối lượng riêng
kg/m3
0
999,84
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
999,94
4
999,97
6
999,94
8
999,85
10
999,70
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
999,50
14
999,24
16
998,94
18
998,60
20
998,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
997,77
24
997,30
26
996,78
28
996,23
30
995,65
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
995,03
34
994,37
PHỤ
LỤC C
(Tham
khảo)
THUẬT NGỮ VÀ QUY TRÌNH SỬ DỤNG TRONG PHÉP PHÂN TÍCH SAI
SỐ
C.1. Định nghĩa sai số
Sai số trong ước lượng của một đại lượng là
sự khác nhau giữa ước lượng đó và giá trị thực của đại lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2. Định nghĩa độ không đảm bảo đo
Phạm vi mà giá trị thực của đại lượng đo có
thể hy vọng nằm trong đó với xác suất phù hợp cao gọi là độ không đảm bảo của
phép đo. Trong tiêu chuẩn này, xác suất được sử dụng phải là mức 95 %.
C.3. Định nghĩa độ lệch chuẩn1)
Nếu biến X được đo trong một số lần,
mỗi phép đo trở nên độc lập với các phép đo khác, thì sau đó độ lệch chuẩn sX
của phân bố n phép đo Xi là:
sX…(C.1)
Trong đó
là giá trị trung
bình số học của n phép đo của biến X;
Xi là giá trị thu được bằng phép
đo thứ i của biến X;
n là tổng các phép đo của X.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4. Đánh giá độ không đảm bảo đo
C.4.1. Sai số ngẫu nhiên
Nếu biết độ lệch chuẩn thực, sX, thì khoảng ± 1,96 sX, có thể hy vọng phải
95 % tổng thể nghĩa là sẽ có xác suất 0,05 của khoảng ± 1,96 sX không chứa giá trị
thực của X, và ± 1,96 sX là độ không đảm bảo
của phép đo.
Tuy nhiên, trong thực tế, chỉ có thể nhận
được một ước lượng của độ lệch chuẩn vì phải có vô số các phép đo để xác định
nó chính xác qua các giới hạn tin cậy phải dựa vào ước lượng này. “Phân bố t”
cho các mẫu nhỏ cần được sử dụng để xác định độ không đảm bảo đo ở mức tin cậy
95 % như mô tả trong Phụ lục D.
C.4.2. Sai số hệ thống
Quy trình được tiếp tục tới độ không đảm bảo
đo gắn với sai số hệ thống phụ thuộc vào các thông tin sẵn có của chính các sai
số này.
a) Nếu sai số là đơn nhất, giá trị đã biết
phải được cộng vào (hoặc trừ đi từ) kết quả đo, và độ không đảm bảo trong phép
đo do nguồn này sau đó được lấy là “không”.
b) Khi dấu sai số đã biết nhưng độ lớn của nó
đã được ước lượng chủ quan thì sai số ước lượng trung bình cần được thêm vào
kết quả đo (theo các quy tắc về dấu) và độ không đảm bảo cần được lấy bằng một
phần hai của dải mà sai số được ước lượng nằm trong đó. Điều này được minh họa
trong Hình 8, ở đó các giá trị đo được ký hiệu là M và sai số hệ thống
ước lượng nằm giữa dt1 và dt2 (cho ra sai số ước
lượng trung bình của ½ (dt1 + dt2). Kết quả sử dụng, R,
được cho bằng
R = M +
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 8 – Minh họa sự
hiệu chính cho phép đối với sai số ước lượng trung bình
Đặt các sai số ước lượng trung bình bằng với
trung bình các giá trị ước lượng lớn nhất và nhỏ nhất ngụ ý giả thiết là sai số
hệ thống được coi là bất đối xứng.
c) Khi độ lớn của độ không đảm bảo đo hệ
thống có thể được đánh giá bằng thực nghiệm, độ không đảm bảo đo phải được tính
như mô tả trong C.4.1 đối với sai số ngẫu nhiên, với giá trị đo được điều chỉnh
như mô tả ở trên. Như vậy tình huống sẽ phát sinh, ví dụ, thiết bị cân được
hiệu chuẩn và hiệu chỉnh. Mọi số đọc được cho sẽ có sai số hệ thống, nhưng các
số đọc riêng rẽ sẽ phân bố một cách ngẫu nhiên xung quanh các giá trị thực;
trong việc áp dụng độ không đảm bảo đo toàn cầu đối với kết quả của thiết bị
cân, độ không đảm bảo đo ngẫu nhiên này có thể được dùng để thiết lập giới hạn
về giá trị đo được.
d) Khi dấu của sai số là không biết và độ lớn
của nó được đánh giá theo chủ quan, thì sai số ước lượng trung bình là bằng
không và độ không đảm bảo đo ngược lại cần được lấy như là một phần hai của phạm
vi được ước lượng của sai số. Điều này được minh họa trong Hình 9, trong đó lưu
ý như trên. Trong trường hợp này, [dt1] = [dt2] sao cho độ không đảm bảo đo là dt.
Hình 9 - Độ không đảm
bảo đo = dt.
C.5. Truyền sai số
Nếu các biến độc lập khác nhau là X1,
X2 ;...;Xk, mà sự hiểu biết về nó cho phép tính toán lưu
lượng, thì lưu lượng q có thể được biểu diễn như là một hàm của các biến này:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu độ không đảm bảo đo kết hợp với biến X1;
X2 ;...;Xk là e1; e2;...;ek
thì độ không đảm bảo đo eq của lưu lượng được xác định như
sau:
eq = (C.3)
Trong đó là
các đạo hàm riêng phần [xem TCVN 8114 (ISO 5168)]
Độ không đảm bảo đo tương đối, Eq,
được cho bằng
Eq=100%
PHỤ
LỤC D
(Tham
khảo)
PHÂN BỐ T-STUDENT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Nếu n là số lần đo, n-1 được lấy là
số bậc tự do, v,
2) Nhận được giá trị của t cho số
thích hợp của bậc tự do, n-1, từ bảng;
3) Tính toán độ lệch chuẩn, sX,
của phân bố các phép đo đại lượng X;
4) Phạm vi của các giá trị mà trong đó bất kỳ
số đọc nào được dự kiến với mức tin cậy 95% sẽ là X ± tsX;
5) Phạm vi của các giá trị mà trong đó giá
trị trung bình thực được dự kiến với mức tin cậy 95 % sẽ là tsX /
Bảng – Các giá trị t-Student
Số bậc tự do
v = n-1
Mức tin cậy 95 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
12,706
2
4,302
3
3,182
4
2,776
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
2,447
7
2,365
10
2,228
15
2,131
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
2,042
60
2,000
1,960
MỤC LỤC
1. Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.2. Tài liệu viện dẫn
1.3. Thuật ngữ định nghĩa
1.4. Đơn vị
1.5. Giải thích ký hiệu
1.6. Chứng nhận
2. Nguyên lý
2.1. Giải thích nguyên lý
2.2. Độ chính xác của phương pháp
3. Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Bộ đếm thời gian
3.3. Bình cân
3.4. Thiết bị cân
3.5. Phép đo phụ trợ
4. Quy trình
4.1. Phương pháp cân tĩnh
4.2.Phương pháp cân động
4.3 Điều khoản chung
5. Tính toán lưu lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Tính lưu lượng thể tích
6. Tính độ không đảm bảo toàn phần của phép
đo lưu lượng
6.1. Thể hiện kết quả
6.2. Nguồn sai số
6.3. Tính toán độ không đảm bảo trong phép đo
lưu lượng
Phụ lục A (Quy định) Hiệu chính phép đo thời
gian nạp đầy
Phụ lục B (Tham khảo) Khối lượng riêng của
nước tinh khiết
Phụ lục C (Tham khảo) Thuật ngữ và quy trình
sử dụng trong phép phân tích sai số
Phụ lục D (Tham khảo) Phân bố t-Student
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66