Đẩy xylanh (bơm trực tiếp), tốc độ đẩy (700
- 750)
|
1 mL/s
|
Đẩy thuyền (thuyền vào), tốc độ đẩy (700 - 750)
|
140 mm/min - 160 mm/min
|
Nhiệt độ lò
|
1075oC ± 25oC
|
Đặt tốc độ dòng oxy của lò (3,8-4,1)
|
450 mL/min - 500 mL/min
|
Đặt tốc độ dòng oxy đầu vào (0,4-0,8)
|
10 mL/min - 30 mL/min
|
Đặt tốc độ dòng khí mang đầu vào (3,4-3,6)
|
130 mL/min - 160 mL/min
|
Bảng 2 - Các vùng
hiệu chuẩn lưu huỳnh điển hình và các nồng độ tiêu chuẩn
Đường cong 1
Lưu huỳnh, ng/mL
Đường cong 2
Lưu huỳnh, ng/mL
Đường cong 3
Lưu huỳnh, ng/mL
0,50
1,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,00
10,00
Dung tích bơm
10 mL - 20 mL
5,00
25,00
50,00
100,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 mL - 10 mL
100,00
500,00
1000,00
Dung tích bơm
5 mL
10.3.2. Làm đầy xylanh như ở 10.3.1, cân
xylanh trước và sau khi bơm mẫu để xác định lượng mẫu đã bơm vào. Quy trình này
có thể cho độ chính xác tốt hơn phương pháp đo thể tích, với điều kiện là sử
dụng cân có độ chính xác đến ± 0,01 mg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4.1. Để bơm trực tiếp, cẩn thận đưa xylanh
vào đầu vào của buồng đốt và bộ phận đẩy bơm. Phần mẫu còn lại trong kim được
đốt (kim không có gì). Ngay khi đường nền ổn định được xác lập lại, bắt đầu
phân tích ngay. Lấy xylanh ra khỏi thiết bị ngay khi đường nền ổn định tái
hiện.
10.4.2 Nếu dùng thuyền mẫu, thì bơm một lượng
mẫu từ xylanh vào thuyền mẫu có chứa bông thạch anh hoặc loại nguyên liệu phù
hợp tương đương (xem 6.8) với tốc độ chậm để lấy được giọt cuối cùng từ kim
tiêm. Lấy xylanh ra và bắt đầu phân tích ngay. Đường nền của thiết bị ở trạng
thái ổn định cho đến khi thuyền mẫu tiếp cận với lò và sự bay hơi của mẫu bắt
đầu. Đường nền của thiết bị được xác lập trở lại trước khi thuyền được rút hoàn
toàn ra khỏi lò (Chú thích 12). Khi thuyền mẫu đạt đến vị trí rút ra hoàn toàn,
làm lạnh ít nhất một phút trước khi bơm mẫu mới (Chú thích 12).
CHÚ THÍCH 12: Tốc độ kéo thuyền chậm hoặc có
điểm dừng ngắn của thuyền ở trong lò là cần thiết để đảm bảo mẫu được đốt cháy
hoàn toàn. Việc bơm trực tiếp tạo cho xử lý mẫu dễ dàng và cải thiện đặt tính
đốt mẫu có chứa những hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi.
10.4.3. Mức độ làm lạnh thuyền mẫu và việc
phát hiện lưu huỳnh ngay sau khi bơm mẫu vào liên quan trực tiếp đến tính bay
hơi của các chất cần phân tích. Đối với các chất dễ bay hơi, việc làm lạnh
thuyền mẫu trước khi bơm mẫu là rất cần thiết. Sử dụng bộ phận tuần hoàn lạnh
để giảm thiểu sự bay hơi của mẫu cho đến khi thuyền mẫu tiếp cận với lò, hoặc
tăng thời gian làm lạnh thuyền mẫu có thể là những yêu cầu của phép thử.
10.5. Sử dụng một trong hai phương pháp dưới đây để
hiệu chuẩn thiết bị.
10.5.1. Thực hiện các phép đo các dung dịch
hiệu chuẩn và mẫu trắng theo các quy trình nêu ở 10.2 và 10.4. Đo các dung dịch
hiệu chuẩn và mẫu trắng 3 lần. Lấy giá trị từng dung dịch hiệu chuẩn đo dược
trừ đi giá trị trung bình của mẫu trắng. Sau đó xác định giá trị trung bình của
mỗi tín hiệu phản hồi ứng với nồng độ (xem 6.4). Thiết lập đường cong các giá
trị trung bình của tín hiệu phản hồi nhận được từ detector (trục y) vào ứng với
lượng microgam lưu huỳnh bơm vào (trục x) (Chú thích 13). Đường này là một
đường thẳng, phải kiểm tra lại hàng ngày khi sử dụng. Xem Điều 14.
CHÚ THÍCH 13: Có thể dùng cách khác để lập
đường chuẩn, miễn là không giảm độ chính xác và độ chụm.
10.5.2. Nếu các thiết bị có khả năng tự hiệu
chuẩn thường xuyên, thì đo các dung dịch hiệu chuẩn và mẫu trắng 3 lần, dùng
một trong các qui trình nêu ở 10.2 và 10.4. Nếu đòi hỏi phải hiệu chỉnh mẫu
trắng và không có một thiết bị thích hợp (xem 6.4 hoặc 10.5.1) thì hiệu chuẩn
thiết bị phân tích phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất, để nhận được kết quả
nanogam lưu huỳnh (Chú thích 10). Đường này là một đường thẳng và cần phải kiểm
tra hệ thống hàng ngày khi sử dụng (xem Điều 14).
10.6. Nếu việc hiệu chuẩn thiết bị phân tích được
thực hiện khi sử dụng đường chuẩn khác với các đường chuẩn nêu ở Bảng 2, chọn
một lượng mẫu để bơm, dựa trên cơ sở nồng độ của dung dịch đo gần với đường
chuẩn nhất. Xây dựng đường chuẩn để thu được các giá trị báo cáo hàm lượng lưu
huỳnh theo khối lượng/khối lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1. Để lấy mẫu thử, sử dụng quy trình nêu trong
Điều 8. Nồng độ lưu huỳnh trong mẫu thử phải nhỏ hơn nồng độ của dung dịch tiêu
chuẩn cao nhất, và lớn hơn nồng độ của dung dịch tiêu chuẩn thấp nhất của đường
chuẩn. Nếu cần có thể pha loãng theo khối lượng hoặc thể tích.
11.1.1. Pha loãng theo khối lượng (khối
lượng/khối lượng) - Ghi
khối lượng của mẫu thử và tổng khối lượng của mẫu thử và dung môi.
11.1.2. Pha loãng theo thể tích (khối
lượng/thể tích) - Ghi
khối lượng của mẫu thử và tổng thể tích của mẫu thử và dung môi.
11.2. Đo tín hiệu phản hồi của mẫu thử theo một
trong những quy trình nêu ở 10.2 và 10.4.
11.3. Kiểm tra ống đốt và các dòng chảy của các cấu
tử để thực hiện oxy hóa toàn bộ mẫu thử.
11.3.1. Hệ thống bơm mẫu trực tiếp - Giảm lượng mẫu thử
hoặc tốc độ bơm mẫu hoặc cả hai nếu trong lò thấy xuất hiện cốc hoặc bồ hóng.
11.3.2. Hệ thống đưa thuyền mẫu vào - Cần tăng thời gian
lưu thuyền mẫu trong lò nếu thấy cốc và bồ hóng trong thuyền mẫu. Giảm tốc độ
đẩy thuyền mẫu vào hoặc giảm lượng mẫu hoặc cả hai, nếu thấy xuất hiện cốc và
bồ hóng ở đầu ra của ống đốt.
11.3.3. Làm sạch và hiệu chuẩn lại - Làm sạch các phần tạo
cốc và bồ hóng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Sau mỗi lần làm sạch hoặc hiệu
chỉnh, cần kiểm tra việc lắp ráp và độ rò rỉ của thiết bị. Hiệu chuẩn lại thiết
bị trước khi phân tích mẫu.
11.4. Để nhận được kết quả, đo từng dung dịch mẫu
thử 3 lần và tính giá trị trung bình tín hiệu phản hồi của detector.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Tính kết quả
12.1. Đối với các máy phân tích đã được hiệu chuẩn,
sử dụng đường chuẩn để tính lượng lưu huỳnh của mẫu thử có trong mẫu theo phần
triệu (ppm) như sau:
Lưu huỳnh, ppm (mg/g) = (1)
Hoặc
Lưu huỳnh, ppm (mg/g) = (2)
Trong đó
D là khối lượng riêng của dung dịch mẫu thử
g/mL;
I là giá trị trung bình của tín hiệu phản hồi
detetor toàn phần cho dung dịch thử, số đếm (count);
Kg là hệ số pha loãng
khối lượng, khối lượng mẫu thử/khối lượng mẫu thử và dung môi g/g;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M là khối lượng của dung dịch mẫu thử bơm vào,
có thể đo trực tiếp hoặc tính toán từ thể tích bơm vào và khối lượng riêng V
x D, g;
S là độ nghiêng của đường chuẩn, số đếm/mgS;
V là thể tích của mẫu thử đã bơm vào, có thể đo
trực tiếp hoặc tính toán từ khối lượng đã bơm vào và khối lượng riêng M/D, mL;
Y là phần bị chắn Y của đường chuẩn, số
đếm (count);
1000 là hệ số chuyển đổi mL thành mL.
12.2. Đối với các thiết bị phân tích đã hiệu chuẩn,
thường xuyên tự hiệu chuẩn có hiệu chỉnh mẫu trắng, tính lượng lưu huỳnh trong
mẫu thử theo phần triệu như sau (ppm):
Lưu huỳnh, ppm (mg/g) = (3)
Hoặc
Lưu huỳnh, ppm (mg/g) = (4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D là khối lượng riêng của dung dịch thử mg/mL (bơm chất chưa pha loãng) hoặc nồng
độ dung dịch mg/mL (bơm thể tích đã
pha loãng);
Kg là hệ số pha loãng
khối lượng, khối lượng của mẫu/khối lượng của mẫu và dung môi g/g;
M là khối lượng của dung dịch mẫu thử đã bơm
vào, đo trực tiếp hoặc tính từ thể tích đã bơm vào và khối lượng riêng V x D,
mg;
V là thể tích của dung dịch đã bơm vào, đo trực
tiếp hoặc tính từ khối lượng đã bơm vào và khối lượng riêng tương đối M/D, mL;
G là lượng lưu huỳnh tìm thấy trong mẫu, mg;
1000 là hệ số chuyển đổi mg/mg thành mg/g.
13. Báo cáo kết quả
Đối với các kết quả bằng hoặc lớn hơn 10
mg/kg, báo cáo kết quả lưu huỳnh đến mg/kg. Với những kết quả nhỏ hơn 10 mg/kg,
báo cáo kết quả lưu huỳnh đến 0,1 mg/kg. Công bố các kết quả nhận được theo
tiêu chuẩn này.
14. Kiểm soát chất
lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.1.1. Khi các hồ sơ về kiểm soát chất lượng
(QC)/đảm bảo chất lượng (QA) được thiết lập, các số liệu này có thể được sử
dụng để khẳng định độ tin cậy của kết quả phép thử.
14.1.2. Khi hồ sơ QC/QA chưa được thiết lập,
có thể sử dụng Phụ lục A như là hệ thống QC/QA.
15. Độ chụm và độ
chệch
15.1. Phương pháp được kiểm tra trong sáu báo cáo
nghiên cứu riêng biệt.
(1) RR:D 02 - 1307 (1992) nguồn gốc các nền
phức tạp
(2) RR:D 02 - 1456 (1999) nghiên cứu sự tương
đương của tia UFVF/X
(3) RR:D 02 - 1465 (1997) xăng và riêng RFG
(4) RR:D 02 - 1475 (1998) xăng mức thấp,
điêzen và điêzen sinh học
(5) RR:D 02 - 1547 (2000 - 2001) mỗi một mẫu
xăng có hàm lượng lưu huỳnh ở mức thấp (1 mg/g
S - 100 mg/g S) và điêzen (5 mg/g S - 40 mg/g S) được thử nghiệm trong nhóm 39
phòng thử nghiệm và 16 mẫu thử dựa trên các giới hạn thực tế của định lượng
(PLOQ) xác định trong nghiên cứu, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.1.1. Độ chụm của phương pháp thu được dựa
theo phân tích thống kê các kết quả thử nghiệm như sau (chú thích 14).
CHÚ THÍCH 14: Các chất bay hơi có thể làm
giảm độ chụm, nếu không bảo quản cẩn thận (xem Điều 8 và 10.4)
15.1.2. Độ lặp lại - Sự chênh lệch giữa
hai kết quả thử liên tiếp nhận được do cùng một thí nghiệm viên tiến hành trên
cùng một thiết bị, dưới các điều kiện thử không đổi, trên cùng một mẫu thử,
trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp
thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị dưới đây,
trong đó X là giá trị trung bình của hai kết quả thử:
Nhỏ hơn 400 mg/kg: r = 0,1788 X(0,75) (5)
Lớn hơn 400 mg/kg: r = 0,02902 X (6)
15.1.3. Độ tái lập - Sự chênh lệch giữa
hai kết quả thử độc lập, nhận được do hai thí nghiệm viên khác nhau làm việc
trong hai phòng thử nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử, trong một thời
gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một
trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị những giá trị dưới đây, trong
đó X là giá trị trung bình của hai kết quả thử.
Nhỏ hơn 400 mg/kg: R = 0,5797 X(0,75) (7)
Lớn hơn 400 mg/kg: R = 0,1267 X (8)
15.2. Độ chệch của phương pháp này được xác định
trong báo cáo nghiên cứu năm 1992 (RR: D 02 - 1307), khi phân tích các vật liệu
chuẩn khác nhau, đã biết hàm lượng lưu huỳnh trong hydrocarbon.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.3. Các ví dụ về độ chụm nêu trên dùng cho các
mẫu có chứa ít hơn 400 mg/kg như nêu ở Bảng 3.
Bảng 3 - Độ lặp lại
(r) và độ tái lập (R)
Nồng độ
(mg/kg S)
r
R
1
5
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
400
0,2
0,6
1,0
3,4
5,7
16,0
0,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,3
10,9
18,3
51,9
Bảng 4 - So sánh các
kết quả nghiên cứu trong phòng thử nghiệm của NIST và ASTM
Số NIST SRM
Lưu huỳnh
NIST mg/kg
Nền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chênh lệch của
lưu huỳnh mg/kg quan sát được
Ý nghĩa thống kê
(độ tin cậy 95%)?
NIST 2298
NIST 2299
NIST 2723a
4,7 (± 1,3)
13,6 (± 1,5)
11,0 (± 1,1)
Xăng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điêzen
3,6 (± 0,19)
11,6 (± 0,52)
10,2 (± 0,44)
1,1
2,0
0,8
Không
Không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(tham khảo)
A.1 Kiểm soát chất
lượng
A.1.1 Cần khẳng định tính năng của thiết bị thử
hoặc qui trình thử bằng cách phân tích các mẫu kiểm soát chất lượng (QC).
A.1.2 Trước khi giám sát quá trình đo, người sử
dụng phương pháp thử cần xác định giá trị trung bình và các giới hạn kiểm soát
của mẫu QC (xem ASTM D 6299 và MNL7).
A.1.3 Ghi các kết quả QC và phân tích các đồ thị
kiểm soát hoặc các kỹ thuật thống kê tương ứng khác để tìm ra hiện trạng kiểm
soát thống kê của toàn bộ quá trình thử (xem ASTM D 6299 và MNL7). Bất kỳ thông
số nào nằm ngoài vùng kiểm soát cũng cần nghiên cứu nguyên nhân chính. Các kết
quả nghiên cứu này có thể dẫn đến việc phải hiệu chuẩn lại thiết bị, nhưng cũng
có thể không cần.
A.1.4 Nếu trong phương pháp thử không yêu cầu rõ,
việc định kỳ thử QC phụ thuộc vào chất lượng đo được về độ ổn định của quá
trình thử và các yêu cầu của khách hàng. Nói chung khi thường xuyên phân tích
mẫu thì hàng ngày tiến hành phân tích một mẫu QC. Tần suất QC sẽ tăng lên nếu
trong ngày lượng mẫu phân tích nhiều. Tuy nhiên, khi phép thử được kiểm soát
thống kê, thì tần suất thử QC có thể giảm. Độ chụm của mẫu QC sẽ được kiểm tra
theo độ chụm phương pháp thử ASTM để đảm bảo chất lượng của các dữ liệu.
A.1.5 Khuyến nghị là mẫu QC phải là mẫu đại diện
cho chất được phân tích hàng ngày. Cần có sẵn lượng mẫu QC lớn cho chu kỳ sử
dụng đã định, các mẫu này phải đồng nhất và ổn định dưới điều kiện bảo quản qui
định. Xem ASTM 6299 và MNL7 về các hướng dẫn thêm đối với QC và các kỹ thuật đồ
thị kiểm soát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1 Nhiệt độ lò - Đối với lưu huỳnh,
yêu cầu nhiệt độ của lò là 1075 oC ± 25 oC. Cần cho những
mảnh thạch anh vào trong vùng đốt của ống nhiệt phân.
A.2.2 Vị trí của đầu kim tiêm trong quá
trình bơm - Đầu
kim tiêm phải ở vùng nóng nhất của lò. Lắp ráp thiết bị theo các yêu cầu kỹ
thuật của nhà sản xuất và phải đảm bảo kim tiêm được cắm sâu hoàn toàn.
A.2.3 Pic tiêm mẫu (injection Peak)/kim
trắng - Cần
tránh sự tích phân của bất kỳ nhiễu đường nền nào do độ xuyên của kim vào màng
ngăn. Sau khi đưa lượng mẫu vào trong xylanh rút piston để tạo khoảng không ở
mức xấp xỉ 10% thang chia của thân xylanh. Chọc kim tiêm vào cổng bơm mẫu, để
cho kim và màng ngăn không chứa gì. Đặt lại đường nền của máy, hoặc kích hoạt
quá trình tích phân, nếu cần, trước khi bơm mẫu vào máy.
A.2.4 Thời gian lưu của kim ở trong lò - Thời gian lưu trú của
kim ở trong lò cần phải tương thích với việc bơm mẫu. Đối với các phép bơm mẫu
trực tiếp thì nên lưu kim trong lò cho đến khi máy trở lại đường nền và việc
phân tích mẫu bơm vào đã hoàn tất.
A.2.5 Lượng mẫu bơm vào - Nguyên tắc chung là
cần phải lấy lượng mẫu lớn để đo mức lưu huỳnh nhỏ. Để xác định lượng mẫu bơm
vào là tốt nhất, cần phải thường xuyên kiểm tra bằng chứng đốt cháy không hoàn
toàn (bồ hóng), hiện diện trên đường đi của mẫu. Điều chỉnh lượng bồ hóng bằng
cách giảm tốc độ bơm mẫu từ xylanh, hoặc tăng dòng oxy nhiệt phân hoặc oxy đầu
vào, hoặc là tổ hợp những thứ đó. Ví dụ lượng bơm như sau:
Từ vết đến 5 mg/kgS 10 mL đến 20 mL
Từ 5 ppm đến 100 mg/kgS 5 mL đến 10 mL
Từ 100 mg/kg đến % S 5 mL
A.2.6 Tốc độ bơm và tần suất bơm - Bơm đẩy lượng mẫu từ
xylanh vào lò với tốc độ chậm xấp xỉ 1 mL/s
(thiết bị đẩy mẫu kiểu 735 có tốc độ 700 đến 750). Tần suất bơm có thể khác
nhau phụ thuộc vào mẫu và các kỹ thuật sử dụng xylanh, vào tốc độ bơm và thời
gian lưu trú của kim ở trong lò. Tần suất bơm điển hình là ít nhất 3,5 min giữa
hai lần bơm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.8 Đặt tốc độ dòng khí - Khí được cung cấp tới
các điểm khác nhau trên đường đi của mẫu cần phải được kiểm soát để đảm bảo mẫu
được đốt cháy hoàn toàn, êm dịu. Xem Bảng A.2.1.
Bảng A.2.1 - Đặt tốc
độ dòng khí - Phép phân tích bơm trực tiếp
Các dòng khí điển
hình
Viên bi của thiết
bị đo khí
Tốc độ khí, mL/min
Đặt thiết bị đo khí mang đầu vàoA
3,4-3,6
140-160
Đặt thiết bị đo oxy đầu vào
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10-20
Đặt thiết bị đo oxy của lò
3,8-4,1
450-500
Đặt thiết bị đo máy phát ozônB
1,5-1,7
35-45
A Có thể sử dụng heli hay argon làm khí mang
B Dòng tới máy phát ozôn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.10 Đồng thể hóa mẫu/tín hiệu phản hồi
hiệu chuẩn -
Trước khi phân tích, cần trộn kỹ thuật mẫu và hóa chất chuẩn hóa. Tín hiệu phản
hồi tối thiểu của detector: (Kiểu máy 7000) sẽ cho số đếm không nhỏ hơn 2000
đếm (count) đến 3000 lần đếm (count), (kiểu máy 9000) sẽ cho số đếm không nhỏ
hơn 200 đếm (count) đến 300 đếm (count) hoặc với điểm thấp nhất của đường chuẩn
thì số đếm phải gấp ba lần độ nhiễu đường nền. Điểm cao nhất của đường chuẩn
thấp hơn điểm bão hòa của detector, nên dùng máy có phản hồi cực đại từ 350.000
đếm (count) đến 450.000 đếm (count) (kiểu máy 7000). Kiểu 9000 không có các
đỉnh phẳng đầu. Điều chỉnh hệ số Gain, điện thế của ống nhân quang điện (PMT),
lượng mẫu hoặc cả hai cho phù hợp.
A.2.11 Độ ổn định của đường nền - Trước khi phân tích,
đặc biệt là phân tích các mức lưu huỳnh thấp, cần phải khẳng định rằng các
đường nền của detector là ổn định và không bị nhiễu. Đối với một yếu tố nhận
được đã cho, thế của ống quang điện đa cấp có thể được điều chỉnh để đảm bảo có
độ nhạy cực đại, trong khi duy trì một đường nền ổn định và không bị nhiễu. Với
kiểu 9000, người dùng có thể sử dụng đường nền đã đánh giá và các chức năng của
pic để giảm nhiễu đường nền.
A.2.12 Các chất hiệu chuẩn/xây dựng đường
chuẩn - Để
chuẩn bị các chất chuẩn cần dùng dung môi không có hoặc có đến mức nhỏ nhất hàm
lượng lưu huỳnh so với nồng độ trong các mẫu chưa biết. Cần hiệu chỉnh hàm
lượng lưu huỳnh có trong dung môi và độ không tinh khiết của các chất ban đầu.
Sử dụng các đường chuẩn có chặn trên dưới giới hạn các mức nồng độ lưu huỳnh có
trong mẫu chưa biết. Không cần thiết ép đường chuẩn phải đi qua trục tọa độ
(0,0). Xây dựng nồng độ chuẩn để nhận được đường chuẩn là tuyến tính và không
vượt quá vùng động học của detector (sử dụng hệ số tương quan 0,999 và đại
lượng loại 1 và loại 2 - Ví dụ 5 mg/kg đến 100 mg/kg). Đường chuẩn có một giá
trị xác định, có thể sử dụng để tính hàm lượng S có trong mẫu trên cơ sở khối
lượng/khối lượng.
A.3 Các yếu tố quan trọng trong phép phân
tích hydrocacbon dùng thuyền mẫu, áp dụng TCVN 7760 (ASTM D 5453) (lưu huỳnh)
A.3.1 Nhiệt độ lò - Đối với lưu huỳnh,
nhiệt độ lò yêu cầu là 1075 oC ± 25 oC. Cho những mảnh
thạch anh vào trong vùng đốt của lò nhiệt phân.
A.3.2 Đường đi của thuyền mẫu - Thuyền mẫu phải nằm
hoàn toàn trong vùng cửa vào của lò. Lắp thiết bị theo các tiêu chuẩn kỹ thuật
của nhà sản xuất để đạt được điều này.
A.3.3 Tốc độ đưa thuyền mẫu vào và thời gian
lưu trú của mẫu ở trong lò - Đẩy thuyền mẫu vào lò với tốc độ 140 mm/min
đến 160 mm/min (kiểu máy 735 đặt mức 700-750). Tốc độ thuyền chậm lại, hoặc cho
thuyền dừng trong một thời gian ngắn trong lò là cần thiết để đốt cháy toàn bộ
mẫu. Sau khi phát hiện mẫu đã cháy hết, kéo thuyền ra khỏi lò. Thời gian lưu
trú của thuyền ở trong lò có thể khác nhau tùy thuộc vào tính bay hơi của mẫu
và nồng độ của nguyên tố cần đo. Thời gian lưu trú trong lò của thuyền mẫu
thường từ 15 s đến 60 s.
A.3.4 Lượng mẫu bơm vào - Nguyên tắc chung là
cần thiết lấy lượng lớn mẫu khi phân tích nồng độ lưu huỳnh ở mức thấp. Để xác
định lượng mẫu là tối ưu, thường xuyên phải kiểm tra việc đốt cháy không hoàn
toàn (bồ hóng) có thể xảy ra trên đường đi của mẫu. Kiểm soát sự tạo bồ hóng
bằng cách cho thuyền di chuyển với tốc độ châm ở trong lò, tăng thời gian
thuyền ở trong lò hoặc tăng cung cấp oxy nhiệt phân, hoặc cả hai. Ví dụ lượng
bơm như sau:
Từ vết đến 5 mg/kg 10 mL đến 20 mL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 100 mg/kg đến % 5 mL
A.3.5 Tốc độ và tần suất bơm mẫu - Bơm đẩy lượng mẫu
trong thân bơm vào thuyền mẫu với tốc độ chậm (khoảng 1 mL/s). Cẩn thận để bơm đẩy đến giọt
cuối cùng. Sử dụng bông thạch anh (thủy tinh) hoặc loại nguyên liệu phù hợp
tương đương (xem 6.8) vào trong thuyền mẫu sao cho đủ định lượng cho việc cấp
mẫu thử. Tần suất bơm mẫu có thể khác nhau tùy thuộc tốc độ của thuyền mẫu, hàm
lượng lưu huỳnh cần xác định, thời gian lưu trong lò và khả năng làm lạnh tại
vùng nạp thuyền. Thường tần suất bơm mẫu là ít nhất 2,5 min giữa hai lần bơm
mẫu.
A.3.6 Nhiệt độ của thuyền ở thời điểm đưa
mẫu vào - Cần
phải quan tâm đến độ bay hơi của mẫu, đảm bảo rằng nhiệt độ của thuyền được đưa
về nhiệt độ môi trường, hoặc thấp hơn trước khi đưa mẫu vào thuyền. Để thuyền
trong vỏ làm lạnh hoặc vùng làm lạnh giữa hai kỳ bơm mẫu ít nhất là 60 s. Một
ít lưu huỳnh có thể được đo ở dạng mẫu bay hơi khi thuyền tiếp cận với lò.
Nhiệt độ thấp hơn môi trường có thể làm giảm sự bay hơi này.
A.3.7 Đường đi của dòng mẫu, kiểm tra rò rỉ
và áp suất ngược - Đường
đi của mẫu phải kín ở áp suất thử phù hợp với qui trình khuyến cáo của nhà sản
xuất (2 psi đến 3 psi). Áp suất ngược của dòng trong quá trình vận hành bình
thường có thể ở trong khoảng 0,75 psi đến 2,00 psi đối với hệ thống không có
thông hơi ra khí quyển.
A.3.8 Đặt tốc độ dòng khí - Khi cấp cho các điểm
khác nhau trên đường đi của mẫu cần phải được kiểm soát để đảm bảo mẫu được đốt
cháy hoàn toàn. Xem Bảng A.3.1.
A.3.9 Làm sạch bằng máy làm khô dùng màng
lọc - Nước
sinh ra trong quá trình đốt mẫu được loại bỏ bằng máy làm khô dùng màng lọc.
Sau đó nước được đẩy ra ngoài. Đối với máy dùng thiết bị hút ẩm (tái sinh dòng)
để cung cấp khí làm sạch thiết bị làm khô dùng màng lọc, cần phải thay tác nhân
làm khô, khi màu chỉ thị thay đổi (từ xanh sang hồng). Khi sử dụng dòng khí phụ
thì đặt tốc độ dòng khí làm sạch thiết bị làm khô dùng màng ở 200 mL/min đến
250 mL/min.
Bảng A.3.1 - Đặt tốc
độ dòng khí - Phép phân tích dùng thuyền mẫu
Các dòng khí điển
hình
Viên bi của thiết
bị đo khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt thiết bị đo khí mang đầu vàoA
3,4-3,6
130-160
Đặt thiết bị đo oxy đầu vào
0,4-0,6
10-20
Đặt thiết bị đo oxy của lò
3,8-4,1
450-500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5-1,7
35-45
A Có thể dùng heli hay argon làm khí mang
B Lưu lượng tới máy phát ozôn.
A.3.10 Đồng thể hóa mẫu/tín hiệu phản hồi
hiệu chuẩn
Trước khi phân tích cần trộn kỹ mẫu và các
chất chuẩn hóa. Tín hiệu phản hồi tối thiểu của detector: (Kiểu máy 7000) sẽ
cho số đếm không nhỏ hơn 2000 đếm (count) đến 3000 đếm (count) (Kiểu máy 900)
sẽ cho số đếm không nhỏ hơn 200 đếm (count) đến 300 đếm (count), hoặc đối với
điểm thấp nhất của đường hiệu chuẩn thì số đếm (count) phải gấp 3 lần độ nhiễu
của đường nền. Điểm cao nhất của đường hiệu chuẩn thấp hơn điểm bão hòa của
detector (kiểu máy 9000), nên dùng máy có số đếm (count) cực đại từ 350.000 đếm
(count) đến 450.000 đếm (count) (kiểu máy 7000). Điều chỉnh hệ số Gain, điện
thế của ống nhân quang điện (PMT), hay lượng mẫu phù hợp. Điều chỉnh các yếu tố
như điện thế của ống quang điện đa cấp (PMT), lượng mẫu phù hợp hoặc tất cả các
yếu tố đó.
A.3.11 Mẫu trắng của thuyền/độ ổn định của
đường nền - Trước
khi phân tích, đặc biệt là phân tích các mẫu có lượng lưu huỳnh thấp, đưa
thuyền không có gì vào trong lò để đảm bảo không có các tạp chất hiện diện
trong thuyền, hay đưa vào bên trong vùng của ống nhiệt phân gần vùng bơm mẫu.
Đốt nóng thuyền không trong lò để đảm bảo thuyền sạch, sau đó nhanh chóng
chuyển thuyền ra khỏi vùng bơm mẫu.
CHÚ THÍCH A.3.11: Nếu đưa thuyền mẫu còn nóng
trở lại vùng bơm mẫu sẽ gây nên sự nhiễu đường nền, lặp lại chu kỳ đẩy thuyền
vào và kéo thuyền ra, cho đến khi phép đo không phát hiện thấy lưu huỳnh. Đối
với yếu tố đã cho, thế của ống quang điện đa cấp, có thể được điều chỉnh để đảm
bảo độ nhạy cực đại, trong khi duy trì đường nền không đổi và không bị nhiễu.
Người dùng loại máy 9000 có thể sử dụng chức năng đánh giá đường nền và ngưỡng
của pic để giảm thiểu sự nhiễu của đường nền.
A.3.12 Các chất chuẩn và xây dựng đường chuẩn
- Để
chuẩn bị các chuẩn cần dùng dung môi không có hoặc có đến mức nhỏ nhất hàm
lượng lưu huỳnh so với nồng độ trong các mẫu chưa biết. Cần hiệu chỉnh hàm
lượng lưu huỳnh trong dung môi và độ không tinh khiết của các mẫu ban đầu. Sử
dụng các đường chuẩn chặn trên dưới giới hạn các mức lưu huỳnh có trong mẫu
chưa biết. Không cần thiết ép đường hiệu chuẩn phải đi qua gốc tọa độ 0,0. Xây
dựng những nồng độ chuẩn để nhận được đường hiệu chuẩn là tuyến tính và không
vượt quá vùng động học của detector (sử dụng hệ số tương quan 0,999 và các đại
lượng loại 1, loại 2 (ví dụ 5 mg/kg đến 100 mg/kg) là được. Đường hiệu chuẩn có
một giá trị xác định, có thể sử dụng để tính hàm lượng lưu huỳnh có trong mẫu
trên cơ sở khối lượng/khối lượng.