A - Các bình nhiên liệu
B - Bộ phận sấy không khí
C - Bộ phận giảm thanh cho không khí
nạp
D - Buret đo tốc độ chảy của nhiên
liệu
E - Cảm biến cháy
F - Lưới an toàn
G - Tay quay điều chỉnh tỷ số nén
H - Tay quay khóa chốt điều chỉnh tỷ
số nén
I - Các cảm biến bánh đà
J - Lỗ để đổ dầu hộp khuỷu
K - Rơle an toàn kiểu solenoit của
bơm phun
|
L - Cụm vòi phun
M - Bơm phun nhiên liệu
N - Van chọn nhiên liệu
O - Lọc dầu
P - Núm vặn kiểm soát việc
hâm nóng dầu bôi trơn
trong hộp khuỷu
Q - Công tắc điều khiển việc sấy
không khí
R - Công tắc tắt - mở máy
S - Bảng điều khiển
T - Bảng điều khiển nhiệt độ không
khí nạp
U - Cặp Đồng hồ cetan điện tử
|
Hình 1 - Cụm
thiết bị đo trị số cetan
Bảng 1 - Các
đặc tính và thông tin chung của động cơ
Chi tiết
Mô tả
Hộp khuỷu
Kiểu CFR - 48 (ưu tiên), loại tốc độ
cao hoặc thấp (tùy chọn)
Kiểu xylanh
Loại đơn, bằng gang đúc, có áo làm
mát
Kiểu nắp xylanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ số nén
Có thể điều chỉnh từ 8:1 đến 36:1 bằng
cụm quay tay ngoài
Lòng xylanh (đường kính), in
3,250 (tiêu chuẩn), cho phép doa lại
đến 0,010; 0,020; 0,030.
Khoảng chạy, in
4,50
Dung tích làm việc, in3
37,33
Cơ cấu van
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Van nạp và van xả
Phủ hợp kim stelit, loại phẳng,
không có vành đai
Piston
Đúc bằng gang, đầu phẳng
Séc măng:
- Séc măng khí
4 cái, bằng gang hợp kim, có tiết diện
hình chữ nhật (séc măng trên cùng có thể được mạ crom).
- Séc măng dầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc trùng điệp của các van, độ
5
Hệ thống nhiên liệu
Bơm phun với thiết bị điều chỉnh thời
điểm phun và cụm vòi phun
Cụm vòi phun
Có van rẽ hướng để giảm áp
Vòi phun
Đóng kín, kim vi sai, loại vòi phun
thủy lực, có van kim
Khối lượng của động
cơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng của toàn bộ thiết bị
Khoảng 1250 kg (2750 Ib)
7.2. Thiết bị - Phương
pháp này sử dụng các thiết bị điện tử để đo thời điểm phun nhiên
liệu, thời điểm cháy trễ và các nhiệt kế thông dụng để đo nhiệt độ và các đồng
hồ đo thông thường khác.
7.2.1. Đồng hồ cetan (Đồng hồ đo
thời điểm cháy trễ) - là thiết bị chuyên dụng và được sử dụng cho phương pháp
này.
7.3. Thiết bị pha trộn
nhiên liệu chuẩn thứ cấp - Phương pháp này đòi hỏi sự pha trộn lặp lại
nhiều lần theo tỷ lệ thể tích của hai nhiên liệu chuẩn thứ cấp. Việc đo lường phải được thực
hiện chính xác vì sai số khi xác định trị số cetan sẽ tỷ lệ với sai số khi pha
trộn nhiên liệu chuẩn.
7.3.1. Pha trộn theo thể
tích các nhiên liệu chuẩn thứ cấp - Việc pha trộn theo thể tích đã được
sử dụng từ lâu để
chuẩn bị các hỗn hợp của các nhiên liệu chuẩn thứ cấp theo yêu cầu.
Có thể dùng một bộ gồm hai buret hoặc các dụng cụ đong có thể tích chính xác để pha trộn
theo thể tích, hỗn hợp tạo thành được đưa vào bình chứa thích hợp và được trộn
đều trước khi đưa vào hệ thống cấp nhiên liệu của động cơ.
7.3.1.1. Sử dụng các buret hoặc
ống đong đã được hiệu chuẩn có thể tích 400 mL hoặc 500 mL và có dung sai thể
tích lớn nhất là ± 0,2 %. Việc hiệu chuẩn phải được thực hiện theo ASTM E 542.
7.3.1.2. Buret đã được hiệu
chuẩn phải có van phân phối và đầu rót để kiểm soát chính xác thể tích pha trộn.
Đầu rót phải có kích thước và được thiết kế sao cho lượng nhiên liệu còn dư ở đầu
của van đóng không vượt quá 0,5 mL.
7.3.1.3. Tốc độ rót nhiên liệu
từ hệ thống phân phối không được vượt quá 500 mL trong 60 giây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1.5. Xem Phụ lục B.1 Quy
trình và thiết bị
pha trộn nhiên liệu chuẩn thứ cấp theo thể tích, để biết các thông tin về hệ thống
pha trộn thông thường.
7.3.2. Pha trộn các nhiên liệu
chuẩn thứ cấp theo khối lượng - Có thể sử dụng hệ thống pha trộn cho
phép pha trộn hỗn hợp theo tỷ lệ thể tích, bằng cách cân khối lượng của từng thành phần
trên cơ sở khối lượng của chúng với điều kiện hệ thống pha trộn có sai số lớn
nhất nằm trong giới hạn ± 0,2 %.
7.3.2.1. Tính toán khối lượng
tương đương của các thành phần đã xác định theo thể tích của hỗn hợp nhiên liệu
dựa trên khối lượng riêng của từng thành phần tại nhiệt độ 15,56 °C (60 °F).
7.4. Các thiết bị phụ trợ
7.4.1. Dụng cụ thử vòi phun - Cụm vòi
phun nhiên liệu phải được kiểm tra mỗi khi vòi phun được tháo lắp để bảo đảm áp suất
ban đầu của nhiên liệu phun ra từ vòi phun được điều chỉnh đúng. Việc kiểm tra
kiểu phun nhiên liệu cũng rất quan trọng. Các bộ kiểm tra vòi phun thương phẩm
bao gồm xylanh tạo áp có cần điều khiển, bình chứa nhiên liệu và đồng hồ đo áp
suất có thể đặt mua từ những nguồn chuyên cung cấp các thiết bị bảo dưỡng động cơ
điêzen.
7.4.2. Các thiết bị bảo dưỡng
đặc biệt
- Một số thiết bị và dụng cụ bảo dưỡng đặc biệt được sử dụng để tạo thuận lợi
và hiệu quả cho việc bảo dưỡng động cơ và thiết bị thử nghiệm. Danh mục
và mô tả các dụng cụ và thiết bị này được cung cấp bởi các nhà sản xuất thiết
bị động cơ và các tổ chức này
cũng cung cấp các dịch vụ
và hỗ trợ kỹ thuật cho phương pháp này.
8. Hóa chất và các
nhiên liệu chuẩn
8.1. Chất làm mát vỏ
xylanh
- Nước được dùng làm mát vỏ xylanh tại các vị trí trong phòng thử nghiệm ở vị
trí nhiệt độ sôi trong khoảng 100 °C ± 2 °C (212 °F ± 3 °F). Phải sử dụng nước
được pha thêm một lượng thích hợp chất chống đông thương phẩm gốc glycol nhằm
đáp ứng yêu cầu về nhiệt độ sôi khi độ cao của phòng thử nghiệm so với mực nước
biển thay đổi. Nên sử dụng chất xử lý nước đa năng trong chất làm mát nhằm giảm
thiểu tính ăn mòn và tạo cặn khoáng làm thay đổi khả năng truyền nhiệt và ảnh hưởng
kết quả thử nghiệm.
8.1.1. Nước dùng cho mục
đích thử nghiệm phù hợp với loại IV quy định trong TCVN 2117 (ASTM D 1193).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3. Các nhiên liệu chuẩn
sơ cấp
- (Cảnh báo - Nhiên liệu chuẩn sơ cấp - Dễ cháy. Thành phần bay hơi có
tính độc hại. Xem Phụ lục A.1).
8.3.1. n-cetan
(n-hexadecane) - n-cetan với độ tinh khiết tối thiểu 99,0 % được xác định bằng
phân tích sắc ký, được dùng làm cấu tử có trị số cetan được ấn định là 100.
8.3.2. Heptamethyl nonane
(2,2,4,4,6,8,8-heptamethyl nonane) - Heptamethyl nonane với độ tinh khiết tối
thiểu 98 % xác định
bằng phân tích sắc ký, được dùng làm cấu tử có trị số cetan được ấn định là 15.
8.4. Các nhiên liệu chuẩn
thứ cấp - (Cảnh
báo - Nhiên liệu chuẩn thứ cấp - Dễ cháy. Thành phần bay hơi có tính độc hại.
Xem Phụ lục A.1).
8.4.1. Nhiên liệu T - Nhiên
liệu điêzen có CNARV trong khoảng từ 73 đến 75.
8.4.2. Nhiên liệu U - Nhiên liệu
điêzen có CNARV trong khoảng từ 20 đến 22.
8.4.3. Nhiên liệu T và Nhiên
liệu U nên được bảo
quản và sử dụng ở
nhiệt độ trên 0 °C (32 °F) để tránh hiện tượng đông cứng, đặc biệt là đối với
nhiên liệu T. Trước khi sử dụng bình chứa nhiên liệu đang được bảo quản (cho đến
hết) ở nhiệt độ thấp cần phải được làm nóng đến nhiệt độ cao hơn điểm vẩn đục của nó
ít nhất là 14 °C (26 °F) (Xem ASTM D 2500). Nhiên liệu phải được giữ ở nhiệt độ
này trong ít nhất 30 min sau đó được khuấy trộn kỹ trước khi sử dụng.
8.5. Các nhiên liệu kiểm
tra
- Nhiên liệu điêzen cấp 2-D
theo ASTM D 975 (Cảnh báo - Nhiên liệu kiểm tra. Dễ cháy. Thành phần bay
hơi có tính độc hại. Xem Phụ lục A.1)
8.5.1. Nhiên liệu kiểm tra
có trị số cetan thấp - Nhiên liệu có CNARV trong khoảng từ 38 đến
42.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Lấy mẫu
9.1. Lấy mẫu theo hướng dẫn
tại TCVN 6777 (ASTM D 4057) hoặc D 4177.
9.1.1. Tránh ánh sáng - Lấy
và lưu giữ mẫu trong bình chứa không trong suốt như bình chứa bằng thủy tinh màu nâu
sẫm, can bằng kim loại hoặc bình bằng nhựa loại chỉ bị tác động tối
thiểu bởi nhiên liệu để giảm thiểu ảnh hưởng của
tia UV từ các nguồn như ánh nắng mặt trời hoặc đèn huỳnh quang.
9.2. Nhiệt độ nhiên liệu - Mẫu phải
được đưa về nhiệt độ phòng bình thường từ 18 °C đến 32 °C (65 °F đến 90 °F) trước
khi thử nghiệm trên động cơ.
9.2.1. Nhiệt độ nhiên liệu cần
phải tăng cao hơn điểm vẩn đục của nó ít nhất 14 °C (26 °F). Mẫu cần phải đồng
nhất trước khi thử nghiệm trên động cơ hoặc lọc (9.3).
CHÚ THÍCH 1: Chú ý đến thành phần
nhiên liệu liên quan tới nhiệt độ mẫu, tránh làm thất thoát các thành phần có điểm
sôi thấp hơn gây ảnh hưởng đến xác định cetan.
9.3. Lọc - Có thể lọc
mẫu qua giấy lọc loại 1, cấp A ở nhiệt độ và áp suất của phòng trước khi thử nghiệm
trên động cơ. Xem ASTM E 832.
10. Lắp đặt thiết bị,
động cơ và các điều kiện vận hành tiêu chuẩn
10.1. Lắp đặt động cơ và
thiết bị
- Động cơ cần được lắp đặt tại vị trí có nền và các điều kiện hỗ trợ hoạt động
phù hợp. Công việc này yêu cầu phải có hỗ trợ về kỹ thuật và công nghệ, người sử
dụng có trách nhiệm phải tuân thủ các yêu cầu của địa phương và quốc gia cũng
như các yêu cầu về lắp đặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2. Các điều kiện vận
hành trên cơ sở các quy định kỹ thuật của từng bộ phận
10.2.1. Tốc độ động cơ: 900
vòng/min ± 9 vòng/min khi động cơ vận hành và có sự cháy, với sai số lớn
nhất là 9 vòng/min trong suốt quá trình đo. Tốc độ của động cơ khi có sự cháy không được lớn
hơn 3 vòng/min so với khi động cơ hoạt động không có sự cháy.
10.2.2. Thời điểm đóng mở van
- Trong mỗi chu kỳ cháy hoàn toàn, trục khuỷu của động cơ bốn kỳ quay hai vòng.
Hai thời điểm quan trọng của van là các thời điểm xảy ra gần điểm
chết trên (ĐCT); van nạp mở ra và van xả đóng lại.
10.2.2.1. Van nạp phải mở ở góc
10,0° ± 2,5° sau điểm chết trên (ĐCT) và đóng ở góc 34° sau điểm chết dưới
(ĐCD) trong một vòng quay trục khuỷu và bánh đà.
10.2.2.2. Van xả phải mở ở góc
40° trước điểm chết dưới (ĐCD) ở vòng quay thứ hai của trục khuỷu hoặc bánh
đà và đóng tại 15,0° ± 2,5° sau điểm chết trên ở vòng quay tiếp theo của trục
khuỷu hoặc bánh đà.
10.2.3. Hành trình nâng van -
Mặc dù cam nạp và cam xả có biên dạng làm việc khác nhau nhưng chúng phải có độ
nâng đường đồng mức từ 6,223 mm đến 6,350 mm (0,245 in. đến 0,250 in.) kể từ
vòng cơ bản đến đỉnh cam sao cho chúng có cùng độ nâng van là 6,045 mm ± 0,05
mm (0,238 in. ± 0,002 in).
10.2.4. Thời điểm phun nhiên
liệu - Piston phải bít kín đầu vào của bơm nhiên liệu khi góc quay của trục
bánh đà nằm trong khoảng 300° và 306° trong kỳ nén của động cơ, khi núm điều chỉnh
tốc độ nhiên liệu được đặt ở vị trí vận hành thông thường và cần gạt của núm điều
chỉnh thời điểm phun hoàn toàn ở vị trí phía trước (gần với người vận hành nhất).
Xem Phụ lục A.4 về các hướng dẫn chi tiết trong việc thiết lập và kiểm tra thời
điểm phun nhiên liệu.
10.2.5. Áp suất đầu vào của
bơm nhiên liệu - Các bình chứa nhiên liệu và buret đo tốc độ nhiên liệu phải được lắp
đặt để tạo mức nhiên liệu tối thiểu sao cho nhiên liệu được chảy từ độ cao 635 mm ± 25
mm (25 in. ± 1 in.) so với đường tâm của đường dẫn nhiên liệu vào bơm phun.
10.3. Các điều kiện lắp đặt
và vận hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.2. Thời điểm phun: Tại
góc 13,0° trước điểm chết trên (ĐCT) đối với mẫu và các nhiên liệu chuẩn.
10.3.3. Áp suất mở vòi phun:
10,3 MPa ± 0,34 MPa (1500 psi ± 50 psi).
10.3.4. Tốc độ chảy của nhiên
liệu: 13,0 mL/min ± 0,2 mL/min ((60 s ±
1 s)/13,0 mL).
10.3.5. Nhiệt độ của dung dịch
làm mát vòi phun: 38 °C ± 3 °C (100 °F ± 5 °F).
10.3.6. Khe hở chân van
Khi động cơ vận hành và nóng - Khe hở của van nạp
và van xả phải ở trong khoảng 0,20 mm ± 0,025 mm (0,008 in. ± 0,001 in.), đo khi động
cơ hoạt động ở các điều kiện cân bằng dưới các điều kiện vận
hành tiêu chuẩn và dầu nhiên liệu điêzen điển hình.
10.3.7. Áp suất dầu bôi trơn:
Từ 172 kPa đến 207 kPa (25 psi đến 30 psi). Xem Phụ lục A.4 Quy trình điều chỉnh
áp suất dầu bôi trơn trong hộp khuỷu.
10.3.8. Nhiệt độ dầu: 57 °C ±
8 °C (135 °F ± 15 °F).
10.3.9. Nhiệt độ chất làm mát
vỏ xylanh: 100 °C
± 2 °C (212 °F ± 3 °F).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.11. Góc cháy trễ cơ bản:
13° cho mẫu và cho nhiên liệu chuẩn.
10.3.12. Mức chất làm mát vỏ
xylanh
10.3.12.1. Khi động cơ dừng và
nguội - Rót nước đã được xử
lý hoặc chất làm lạnh vào bình ngưng tụ làm lạnh vỏ xylanh tới mức
vừa đủ để có thể nhìn thấy ở đáy
của kính quan sát sẽ cho phép kiểm soát được sự vận hành của động cơ và mức chất
lỏng bị làm nóng khi động cơ vận hành.
10.3.12.2. Khi động cơ đang hoạt
động và nóng - Mức chất làm lạnh khi quan sát qua kính của bộ ngưng tụ sẽ nằm
trong khoảng ± 1 cm (0.4 in.) quanh mức đánh dấu MỨC NÓNG của bộ
ngưng tụ.
10.3.13. Mức dầu bôi trơn
trong hộp khuỷu
10.3.13.1. Khi động cơ dừng và
nguội - Dầu được thêm
vào hộp khuỷu sao cho mực
dầu gần đến đỉnh của kính quan sát điều này sẽ cho phép kiểm soát được hoạt động của động
cơ và mực dầu nóng trong quá trình vận hành.
10.3.13.2. Khi động cơ đang hoạt
động và nóng - Mức dầu sẽ nằm ở khoảng giữa kính quan sát mực dầu của hộp khuỷu.
10.3.14. Áp suất trong hộp khuỷu
- Được đo bằng áp kế nối với lỗ thông hơi của hộp khuỷu thông qua một ống mềm
chịu áp để giảm tối đa
những xung động khi máy vận hành, áp suất phải thấp hơn 0 (chân không) và thường
ở mức từ 25 mm đến 150 mm nước (1 in. đến 6 in.) thấp hơn áp suất khí quyển. Độ
chân không phải không được vượt quá 255 mm (10 in.) nước.
10.3.15. Áp suất ngược của ống
xả - Đo bằng áp kế nối với miệng lỗ của bình chứa khí xả hoặc ống xả chính qua ống
mềm chịu áp để giảm tối đa các
xung động, áp suất tĩnh càng thấp càng tốt nhưng không được tạo chân không hoặc
vượt quá 254 mm nước (10 in.) so với áp suất khí quyển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.17. Hành trình quá đà của
piston - Phải lắp xylanh vào
hộp khuỷu sao cho piston nhô lên so với bề mặt đỉnh của xylanh 0,381 mm ±
0,025 mm (0,015 in. ± 0,001 in.) khi piston ở điểm chết trên. Để điều chỉnh
người ta sử dụng một số miếng đệm bằng nhựa hoặc bằng giấy có sẵn các độ dày
khác nhau và lựa chọn chúng bằng cách thử chêm vào giữa xylanh và mặt trên của
hộp khuỷu.
10.3.18. Độ căng của dây curoa
- Sau khi đã chạy rà lần đầu tiên, các dây curoa nối bánh đà với mô tơ hấp thụ
năng lượng phải đủ căng, sao
cho khi treo một quả cân 2,25 kg (5 Ib) vào khoảng giữa bánh đà và puli của mô
tơ khi động cơ dừng thì
dây
curoa sẽ có độ võng khoảng 12,5 mm (0,5 in.).
10.3.19. Thiết lập áp suất của
cụm vòi phun và kiểm tra kiểu tia phun - (Cảnh báo - Thí nghiệm viên phải
tránh tiếp xúc trực tiếp với dòng tia phun từ vòi phun, do áp suất cao dầu có
thể thấm qua da. Việc kiểm tra kiểu tia phun phải được thực hiện trong tủ hút
hoặc nơi thoáng khí để tránh hít phải hơi dầu).
10.3.19.1. Áp suất mở vòi phun -
Vít chỉnh áp suất có thể điều chỉnh được và phải được chỉnh để phun nhiên liệu ở
áp suất 10,3 MPa ± 0,34 MPa (1500 psi ± 50 psi). Kiểm tra điều kiện này bằng
cách sử dụng thiết bị kiểm tra vòi phun mỗi khi vòi phun được lắp lại hoặc được
làm sạch. Nên sử dụng thiết bị kiểm tra vòi phun loại thương phẩm. Xem quy
trình chi tiết tại Phụ lục A.4.
10.3.19.2. Kiểu phun nhiên liệu
- Kiểm tra kiểu phun về tính đối xứng và đặc tính của tia nhiên liệu bằng cách
kiểm tra vết dầu
được phun một lần trên giấy lọc hoặc các vật liệu thấm khác đặt cách vòi phun
khoảng 7,6 cm (3 in.). Kiểu phun đặc trưng được minh họa ở Hình 2.
10.3.20. Số đọc trên thước của
tay quay - Số đọc trên
thước của tay quay là chỉ thị đơn giản và tiện lợi về tỷ số nén của động cơ, tỷ
số này là thông số quan trọng trong phương pháp thử nghiệm xác định trị số
cetan này. Tỷ số nén thực tế thì không quan trọng nhưng chỉ thị về tỷ số nén
liên quan đến trị số cetan thì rất hữu dụng trong việc lựa chọn các nhiên liệu
chuẩn thứ cấp để thực hiện
quy trình chặn trên và chặn dưới cho mẫu nhiên liệu điêzen. Sử dụng quy trình
dưới đây để chỉnh số đọc trên thước của tay quay đối với động cơ mới hoặc khi đổi hoặc lắp lại
cụm tay quay/nắp xylanh. Xem Phụ lục B.3 về hướng dẫn lắp đặt lại tay quay.
Hình 2 - Kiểu
phun đặc trưng
10.3.20.1. Cài đặt trống
micromet và thước đo của tay quay - Tham khảo Bảng 1 để lựa chọn số
đọc trên thước của tay quay phù hợp khi đặt vị trí của trống và thước đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Điều
chỉnh tay quay
cho xylanh có đường kính khác nhau
Đường kính xylanh, in.
Số đọc trên
thước của tay quay
3,250
(Xylanh nguyên thủy)
1,000
3,260
(Được doa thêm 0,010 in.)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,270
(Được doa thêm 0,020 in.)
0,986
3,280
(Được doa thêm 0,030 in.)
0,978
10.3.20.3. Cài đặt số đọc trên
thước của tay quay - Dùng tay xiết chặt tay quay hãm nhỏ sao cho chốt điều chỉnh
tỷ số nén được giữ ở đúng vị trí trong lỗ. Nới lỏng đai ốc khóa của tay quay lớn
và lấy khóa hình L ra. Quay tay quay lớn sao cho rìa của trống thẳng hàng với vạch
1,000 của thước ngang. Gắn lại chìa khóa hình L vào khe khóa gần nhất của tay
quay lớn với chân ngắn của khóa nằm ở trong tay quay. Việc nhấc nhẹ tay quay để
chỉnh khe cho thẳng hàng không ảnh hưởng đến việc cài đặt. Xiết chặt đai ốc
khóa để giữ khóa tại vị trí đã đặt. Lấy vít định vị ra khỏi trống và quay trống sao cho
vạch 0 thẳng hàng với số đọc ghi trong Bảng 2. Tìm lỗ bắt vít trong trống thẳng hàng với
lỗ bắt vít của tay quay và lắp lại vít định vị vào. Xiết chặt đai ốc hãm của
tay quay lớn và kiểm tra lại vị trí của chốt điều chỉnh tỷ số nén và sự phù hợp
của số đọc tay quay với giá trị ghi trong Bảng 2.
10.3.21. Áp suất nén cơ bản - Ở giá trị đọc
của tay quay là 1,000, áp suất nén cho động cơ khi hoạt động tại áp suất chuẩn
760 mm Hg (29,92 in. Hg) phải là 3275 kPa ± 138 kPa (475 psi ± 20 psi), áp suất
này được đọc ngay sau khi tắt động cơ đang hoạt động ở các điều kiện tiêu chuẩn.
Nếu giá trị này không nằm trong giới hạn cho phép phải kiểm tra lại
các điều kiện lắp đặt cơ bản của tay quay và thực hiện bảo dưỡng nếu cần.
Xem Phụ lục A.4 về quy trình kiểm tra áp suất nén.
10.3.21.1. Đối với động cơ hoạt
động ở áp suất khí quyển khác với áp suất tiêu chuẩn, áp suất nén sẽ tỷ lệ với
áp suất tại nơi đó chia cho áp suất tiêu chuẩn. Ví dụ, động cơ được đặt ở
nơi có áp suất khí quyển là 710 mm Hg sẽ phải có áp suất nén khoảng 3060 kPa ±
138 kPa (444 psi ± 20 psi) (Cảnh báo - Ngoài các lưu ý khác, khi thử áp
suất nén bằng cách sử dụng đồng hồ đo áp suất nén cần thực hiện trong thời gian
càng ngắn càng tốt để tránh khả
năng xuất hiện sự cháy do có sự hiện diện của một lượng dầu nhỏ trong đồng hồ
đo hoặc trong buồng cháy).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Áp suất nén 710
mm Hg = 3275 x 710/760 =
3060 kPa
10.3.22. Mức dầu bôi trơn
trong bơm nhiên liệu - Khi động cơ ngừng hoạt động, dầu bôi trơn động cơ của hộp
khuỷu phải được thêm vào bình chứa dầu bôi trơn của bơm đến mức vạch của cây
thăm dầu (Cảnh báo - do hoạt động của động cơ, đặc biệt khi cụm
bơm/piston bị mòn, mực dầu trong bình chứa dầu bôi trơn sẽ tăng lên do nhiên
liệu bị rò rỉ làm cho dầu bôi trơn bị pha loãng, có thể nhìn thấy điều này khi
nhìn qua miếng nhựa trong trên vỏ bơm. Khi mực dầu tăng lên đáng kể thì cần xả bỏ dầu và thay
dầu mới).
10.3.23. Mức dầu của hộp bánh
răng điều chỉnh thời điểm bơm nhiên liệu - Khi động cơ ngừng hoạt động, mở lỗ ở
phía trên và ở giữa mặt bên hộp bánh răng. Thêm dầu bôi trơn động cơ qua lỗ ở phía
trên sao cho mực dầu lên đến độ cao của lỗ ở mặt bên. Đóng các lỗ này lại (Cảnh
báo - các bình chứa dầu bôi trơn của bơm và của hộp bánh răng được bôi trơn
độc lập và không kết nối với nhau).
10.3.24. Sự đồng bộ của
thiết bị - Việc đặt vị trí của các cảm biến quy chiếu và cảm biến phun rất quan
trọng để đảm bảo
rằng các chức năng định thời điểm phun nhiên liệu và thời điểm cháy trễ được đồng
bộ và chính xác.
10.3.24.1. Lắp đặt các cảm biến
quy chiếu - Hai cảm biến này giống hệt nhau và có thể thay đổi cho nhau. Chúng
được lắp đặt ở các
giá đỡ phía trên bánh đà để bắt tín hiệu chỉ báo bánh đà
khi chỉ báo này kích hoạt chúng.
10.3.24.2. Lắp đặt các cảm biến
trên sao cho chúng có thể tham chiếu đúng tới chỉ báo bánh đà theo
đúng hướng dẫn kèm theo cho mỗi loại cảm biến.
10.3.24.3. Nếu cần thiết sử dụng
calip đo chiều dày không nhiễm từ để đo khe hở giữa cảm biến và chỉ báo bánh đà.
10.3.25. Thiết lập
khe hở cảm biến phun - Khe hở không khí thường được điều chỉnh khoảng 1 mm (0,040
in.) khi động cơ không hoạt động.
10.3.25.1. Để vận hành ổn định từng
cảm biến sẽ có các yêu cầu về khoảng khe hở khác nhau khi động cơ hoạt động,
tuy nhiên khe hở quá nhỏ có
thể làm cho góc đánh lửa trễ vượt khỏi thang đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1. Sự phù hợp của động
cơ - Động cơ được xem là sẵn sàng hoạt
động khi tất cả các giá trị được thiết lập và các thông số vận hành cân bằng và
phù hợp với các yêu cầu cơ bản đối với thiết bị và động cơ cũng như với các điều
kiện vận hành chuẩn.
11.1.1. Thông thường cần làm
nóng động cơ trong khoảng 1 h để đảm bảo các thông số quan trọng đạt được độ ổn định.
11.2. Kiểm tra động cơ bằng
các nhiên liệu kiểm tra - Đối với thử nghiệm động cơ này không có hỗn hợp nhiên
liệu chuẩn hay các hỗn hợp để đánh giá động cơ. Sử dụng các nhiên liệu kiểm
tra là các cách thức hữu dụng nhất sẵn có để đánh giá tính năng hoạt động của động cơ.
11.2.1. Thử một hay nhiều
nhiên liệu kiểm tra.
11.2.2. Động cơ được coi là
phù hợp nếu trị số cetan của nhiên liệu kiểm tra nằm trong giới hạn dung sai được
tính toán như sau:
Mức giới hạn dung sai = CNARV
± 1,5 x SARV
trong đó:
CNARV là giá trị trị
số cetan chuẩn được chấp nhận của nhiên liệu kiểm tra;
1.5 là hệ số giới hạn dung sai (K) đối với
phân bố chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2.2.1. Trong phạm vi của
phương pháp này, hệ số giới hạn dung sai thống kê (K), dựa trên cỡ mẫu (n), cho
phép ước lượng phần trăm động cơ có khả năng xác định trị số cetan của nhiên liệu
kiểm tra trong giới hạn dung sai tính toán. Dựa trên bộ dữ liệu
từ 17 đến 20 lần đo để xác định CNARV của nhiên liệu kiểm tra và giá trị K
= 1,5, người ta ước lượng rằng, về lâu dài, trong 19 trên 20 trường hợp, ít nhất 70 %
động cơ sẽ có khả năng xác định trị số cetan của nhiên liệu kiểm tra nằm trong
giới hạn dung sai tính toán.
11.2.3. Nếu kết quả kiểm tra
nằm ngoài giới hạn này, động cơ không được chấp nhận để xác định trị
số cetan của mẫu và phải kiểm tra lại tất cả các điều kiện vận hành đồng thời
thực hiện bảo dưỡng cơ khí và
có thể phải thay thế các phụ tùng quan trọng. Vòi phun có thể là một phụ tùng đặc
biệt quan trọng và là linh kiện đầu tiên cần kiểm tra hoặc thay thế để đạt được
sự phù hợp.
12. Cách tiến hành
12.1. Quy trình chặn trên và chặn dưới bằng tay
quay - Xem Phụ lục B.2 để biết thêm các chi tiết về vận hành động cơ và điều chỉnh
cho từng tham số vận hành.
12.1.1. Kiểm tra để đảm bảo các điều kiện
hoạt động của động cơ là phù hợp và ổn định khi động cơ vận hành với dầu điêzen
thông thường (Cảnh báo - Ngoài những lưu ý khác, luôn luôn hiệu chỉnh đồng hồ đo thời
điểm cháy trễ (kiểu Mark II và các kiểu trước đó) trước khi tiến hành chuyển nhiên liệu nhằm
tránh tình trạng kim đồng hồ bị đột ngột vượt ra khỏi thang đo. Việc hiệu chỉnh điều kiện chuẩn
phải được thực hiện trước mỗi lần đo nhưng không được thay đổi trong suốt quá
trình đo).
12.1.2. Đưa mẫu vào bình chứa
nhiên liệu rỗng, rửa sạch buret chứa nhiên liệu, đuổi không khí khỏi ống dẫn
nhiên liệu và bơm và đặt van chuyển đổi nhiên liệu để vận hành động cơ với
nhiên liệu này. (Cảnh báo - Mẫu và nhiên liệu
- Dễ cháy. Thành phần bay hơi có
tính độc hại. Xem Phụ lục A.1)
12.1.3. Tốc độ chảy của nhiên
liệu - Kiểm tra tốc độ chảy của nhiên
liệu và chỉnh núm điều chỉnh tốc độ nhiên liệu của bơm sao cho lượng nhiên liệu
tiêu thụ là 13 mL trong 1 min. Lần đo tốc độ nhiên liệu cuối cùng phải được thực
hiện qua một chu kỳ 60 s ± 1s. Ghi lại thông số trên núm điều chỉnh tốc độ
nhiên liệu để tham khảo.
12.1.4. Thời điểm phun nhiên
liệu - Sau khi đặt tốc độ chảy của nhiên liệu, chỉnh núm điều chỉnh thời điểm
phun nhiên liệu của bơm để đạt được số đọc của góc phun sớm là 13,0° ± 0,2°.
Ghi lại thông số này để tham khảo.
12.1.5. Thời điểm cháy trễ -
Điều chỉnh tay quay để thay đổi tỷ số nén và có được số đọc góc cháy trễ là
13,0° ± 0,2°. Điều chỉnh tay quay lần cuối theo chiều kim đồng hồ (nhìn từ phía
trước của động cơ) để loại bỏ sự trượt của
cơ cấu tay quay và sai số tiềm ẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.6.1. Số đọc ổn định thường
kéo dài trong khoảng 5 min đến 10 min.
12.1.6.2 Thời gian sử
dụng cho mẫu và cho từng loại nhiên liệu chuẩn phải tương đối giống nhau và
không ít hơn 3 min.
12.1.7. Số đọc trên thước của
tay quay - Quan sát và ghi lại số đọc trên thước của tay quay như
là chỉ thị tiêu biểu
cho đặc tính cháy của mẫu nhiên liệu.
CHÚ THÍCH 2: Thực nghiệm cho thấy rằng
nếu tiến hành đọc các giá trị trên thước của tay quay khi mức nhiên liệu trong
các bình chứa mẫu
và chứa các nhiên liệu chuẩn giống nhau thì các kết quả nhận được ổn định hơn.
12.1.8. Nhiên liệu chuẩn so
sánh số 1 - Lựa chọn hỗn hợp các nhiên liệu chuẩn thứ cấp (nhiên liệu T và
nhiên liệu U) sao cho hỗn hợp có trị số cetan gần với trị số cetan dự đoán của
mẫu.
CHÚ THÍCH 3: Mối liên hệ giữa số đọc
trên thước của tay quay và trị số cetan trên cơ sở quy trình này phụ thuộc vào
động cơ và việc bảo dưỡng, tuy nhiên mối liên hệ này có thể được thiết lập cho
từng động cơ bằng kinh nghiệm thử nghiệm có được sau mỗi lần bảo dưỡng. Lập bảng
hay đồ thị của mối liên hệ theo các số đọc trên thước của tay quay sẽ đưa ra hướng
dẫn đơn giản để lựa chọn
nhiên liệu chuẩn thứ cấp.
12.1.8.1. Chuẩn bị 400 mL hoặc
500 mL hỗn hợp nhiên liệu chuẩn so sánh đã được lựa chọn.
12.1.8.2. Đưa nhiên liệu chuẩn
so sánh số 1 vào một trong những bình chứa nhiên liệu, lưu ý rửa sạch đường ống
dẫn nhiên liệu bằng cách tương tự như cách thực hiện đối với mẫu.
12.1.8.3. Tiến hành các bước điều
chỉnh và các bước đo tương tự như đã thực hiện đối với mẫu và ghi lại kết quả số
đọc trên thước của tay quay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.9.1. Chuẩn bị 400 mL hoặc
500 mL của hỗn hợp nhiên liệu chuẩn so sánh đã được lựa chọn.
12.1.9.2. Đưa nhiên liệu chuẩn
so sánh số 2 vào bình nhiên liệu thứ 3 và làm sạch ống dẫn nhiên liệu bằng cách
tương tự như cách thức thực hiện cho mẫu.
12.1.9.3. Tiến hành các bước điều
chỉnh và các bước đo tương tự như đã thực hiện đối với mẫu và ghi lại kết quả số
đọc trên thước của tay quay.
CHÚ THÍCH 4: Thông thường tốc độ chảy
của cả hai nhiên liệu
chuẩn so sánh phải như nhau do chúng có thành phần tương tự nhau.
12.1.9.4. Nếu số đọc trên thước
của tay quay của mẫu
nằm giữa số đọc của các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn so sánh thì tiếp tục tiến hành
thử nghiệm, nếu không phải thử thêm các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn so sánh cho đến
khi đạt yêu cầu.
12.1.10. Lặp lại việc đọc chỉ
số - Sau khi thử xong trên hỗn hợp nhiên liệu chuẩn so sánh số 2 đạt yêu cầu,
thực hiện các bước cần thiết để đo lại nhiên liệu chuẩn so sánh số 1, sau đó thực
hiện trên mẫu và cuối cùng thực hiện trên nhiên liệu chuẩn so sánh số 2. Đối với
từng nhiên liệu cần kiểm tra các thông số cẩn thận và để việc vận hành đạt đến
độ ổn định trước
khi ghi lại số đọc trên thước của tay quay. Việc chuyển đổi nhiên liệu
được thực hiện theo mô tả tại Hình 3, trình tự A.
12.1.10.1. Nếu thực hiện đo mẫu
thử mới ngay sau khi vừa đo xong nhiên liệu chuẩn so sánh số 2 đối với mẫu trước
đó thì có thể sử dụng số đọc trên thước của tay quay của nhiên liệu chuẩn so
sánh cho mẫu mới. Việc chuyển đổi nhiên liệu được thực hiện theo mô tả tại Hình
3, trình tự B.
TRÌNH TỰ A, ĐO MẪU VÀ
NHIÊN LIỆU CHUẨN
SO
SÁNH
SỐ ĐỌC TRÊN
THƯỚC CỦA TAY QUAY
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TRÌNH TỰ B, ĐO MẪU VÀ NHIÊN LIỆU
CHUẨN SO SÁNH
SỐ ĐỌC TRÊN THƯỚC CỦA TAY QUAY
Hình 3 -
Trình tự đo mẫu và các nhiên liệu chuẩn so sánh
13. Tính trị số cetan
13.1. Tính giá trị trung bình của các số đọc trên
thước của tay quay của mẫu và của từng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn so sánh.
13.2. Tính trị số cetan bằng
phép nội suy từ các số đọc trung bình trên thước của tay quay, các số đọc này tỷ
lệ với các trị số cetan của các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn so sánh chặn trên và
chặn dưới theo công thức 4. Xem Hình 4.
CNS = CNLRF + (CNHRF – CNLRF)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 37,0 + (0,446) (5,3) = 39,4
Hình 4 - Ví dụ
về cách tính trị số cetan
13.2.1. Cách tính trị số
cetan đối với Quy trình chặn trên và chặn dưới:
CNs = CNLRF +
[(HWS - HWLRF)/(HWHRF - HWLRF)]
x (CNHRF - CNLRF) (4)
trong đó:
CNS là trị số cetan của mẫu;
CNLRF là trị số cetan của
nhiên liệu chuẩn so sánh thấp hơn;
CNHRF là trị số cetan của
nhiên liệu chuẩn so sánh cao hơn;
HWS là số đọc trên thước của
tay quay của mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HWHRF là số đọc trên thước
của tay quay của nhiên liệu chuẩn so sánh cao hơn.
13.2.2. Không nội suy bằng
cách dùng các giá trị phần trăm thể tích của hỗn hợp nhiên liệu chuẩn của nhiên
liệu T và chuyển đổi phần trăm
tương đương thành trị số cetan.
13.3. Làm tròn trị số cetan
tính được đến 0,1. Khi kết quả tính toán cho trị số cetan kết thúc chính xác với
chữ số 5 ở số thập phân thứ 2 thì làm tròn số thành số thập phân thứ nhất sau dấu
phẩy, ví dụ làm
tròn 35,55 và 35,65 thành 35,6.
14. Báo cáo thử nghiệm
14.1. Báo cáo kết quả tính
toán là trị số cetan.
14.2. Nếu mẫu được lọc trước
khi thử nghiệm thì phải ghi thông
tin này trong báo cáo.
15. Độ chụm và độ chệch
15.1. Độ chụm của quy trình chặn trên và chặn dưới
- Độ chụm của phương pháp và quy trình này dựa trên kiểm tra thống kê các kết quả thử
nghiệm liên phòng, cụ thể như sau:
15.1.1. Độ lặp lại - Sự chênh
lệch giữa hai kết quả thử nghiệm nhận được trên cùng một mẫu thử dưới các điều
kiện lặp lại, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của
phương pháp thử này, chỉ 1 trong 20 trường hợp được vượt quá các giá trị trong
Bảng 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trị số
cetan trung bìnhA
Giới hạn của
độ lặp lại, trị số cetan
Giới hạn của
độ tái lập, trị số cetan
40
0,8
2,8
44
0,9
3,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,9
3,8
52
0,9
4,3
56
1,0
4,8
A Các trị số
cetan nằm trong khoảng giữa các giá trị nêu trên có thể nhận được bằng phép nội
suy tuyến tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.1.3. Các giới hạn
về độ chụm của độ lặp lại dựa trên các dữ liệu có được từ chương trình thử nghiệm
mẫu hàng tháng của Nhóm trao đổi quốc gia ASTM (NEG) từ giữa năm 1978 đến 1987.
Trong suốt thời gian này mỗi mẫu được thử hai lần trong cùng ngày, do cùng một
thí nghiệm viên thực hiện trên
cùng một máy trong từng phòng thử
nghiệm thành viên.
15.1.4. Các giới hạn về độ chụm
của độ tái lập dựa trên dữ liệu chương trình thử nghiệm mẫu hàng tháng của NEG
từ giữa năm 1978 đến giữa năm 1992, các dữ liệu mẫu theo tháng của Viện dầu mỏ
Mỹ từ năm 1988 đến giữa năm 1992 và các dữ liệu mẫu theo tháng của Viện dầu mỏ
Pháp từ năm 1989 đến đầu năm 1992.
15.1.5. Sự kết hợp của số lượng
lớn các bộ mẫu và thực tế là mỗi mẫu được thử nghiệm bởi 12 đến 25 phòng thí
nghiệm cho thấy một bức tranh toàn cảnh về độ chụm của phương pháp này. Phân
tích bằng đồ thị, độ lệch chuẩn của mẫu được dựng theo trị số cetan. Sự biến
thiên độ chụm tương ứng với các giá trị của trị số cetan được diễn đạt tốt nhất
bằng đường thẳng hồi quy các giá trị này. Độ lệch chuẩn trung bình của mỗi mức
trị số cetan được nhân với 2,772 để có được các giá trị giới hạn tương ứng.
15.2. Độ chệch - Quy trình xác định
trị số cetan theo phương pháp này không có độ chệch vì các giá trị trị số
cetan chỉ có thể được xác định theo các thuật ngữ của phương pháp này.
Phụ lục A
(quy định)
A.1. Thông tin cảnh
báo
A.1.1. Giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.2. Cảnh báo
A.1.2.1. Dễ cháy. Chứa
thành phần bay hơi có tính độc hại.
A.1.2.2. Áp dụng cho
các chất sau đây:
A.1.2.2.1. Nhiên liệu
điêzen.
A.1.2.2.2. Vật liệu chuẩn.
A.1.2.2.3. Các nhiên liệu
chuẩn.
A.1.2.2.4. n-cetan.
A.1.2.2.5.
Heptamethylnonan.
A.1.2.2.6.
Alpha-methylnaphtalen.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.2.2.8. Nhiên liệu
kiểm tra.
A.1.2.2.9. Kerosene.
A.1.2.2.10. Nhiên liệu
khởi động động cơ.
A.1.2.2.11. Dầu bôi trơn
trong hộp khuỷu.
A.1.3. Cảnh báo
A.1.3.1. Dễ cháy. Chứa
thành phần bay hơi có tính độc nếu hít phải. Thành phần bay hơi có thể gây
cháy.
A.1.3.2. Áp dụng cho:
A.1.3.2.1. Dung môi dầu
mỏ.
A.1.4. Cảnh báo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.4.2. Áp dụng cho:
A.1.4.2.1. Chất chống
đông ethylen glycol.
A.2. Hướng dẫn lắp
ráp và cài đặt thiết bị
A.2.1. Đặt áp suất
mở vòi phun
nhiên liệu - Việc phun nhiên liệu xảy ra khi áp suất ở các rãnh của cụm vòi phun
vượt quá sức cản
của lò xo điều chỉnh trong vòi phun và làm cho van kim bị đẩy lên. Thông số này
cần được được kiểm tra mỗi khi cụm vòi phun được tháo ra và làm sạch.
A.2.1.1. Để điều chỉnh
áp suất mở vòi phun, lắp
cụm vòi phun vào thiết bị kiểm tra vòi phun trong tủ hút.
A.2.1.2. Nới lỏng đai
ốc hãm B về phía
vít điều chỉnh áp suất A (Hình
A.2.1) và vặn vít điều chỉnh để đạt được áp suất phun 10,3 MPa ± 0,34 MPa (1500
psi ± 50 psi). Đây là quá trình thử trong đó áp suất được kiểm tra bằng cách sử
dụng thiết bị kiểm pha vòi phun sau mỗi lần điều chỉnh vít cùng với việc khóa
đai ốc hãm B lại. Cần kiểm tra
hiện tượng đọng dầu trên đầu của van kim cũng như kiểu tia phun khi thực hiện
việc đặt áp suất này.
Hình A.2.1 -
Cảm biến gắn tại cụm vòi phun
A.2.1.3. Sau khi đặt
áp suất phun, kiểm tra khe hở của cụm cảm biến phun, thông thường là 1 mm (0,040 in.),
trước khi lắp lại cụm vòi phun vào động
cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.2.1. Áp suất nén được
đo sau khi làm nóng động cơ bằng nhiên liệu điêzen dưới những điều kiện hoạt động tiêu chuẩn cho
nhiên liệu đó. Các bước tiếp theo nên được thực hiện càng nhanh càng tốt để đảm
bảo rằng áp suất
đọc được đại diện cho các điều kiện của động cơ đã được nóng.
A.2.2.2. Chuẩn bị sẵn
sàng bộ đồng hồ đo áp
suất đã được hiệu
chuẩn và các dụng cụ
cần thiết để tháo cảm biến
cháy và lắp đồng hồ đo vào lỗ gắn cảm biến cháy.
A.2.2.3. Tắt động cơ
bằng cách mở van rẽ hướng của cụm
vòi phun, sau đó tắt công tắc điện của
động cơ. Giữ van rẽ hướng mở trong thời gian còn lại của quá trình kiểm tra áp suất nén.
A.2.2.4. Đặt van chuyển đổi nhiên
liệu sao cho nhiên liệu tiếp tục
được cung cấp vào bơm để duy trì việc bôi trơn piston và thân bơm.
A.2.2.5. Tháo cảm biến
cháy khỏi nắp xylanh và lắp đặt đồng hồ đo áp suất
vào (Cảnh báo - Người thực hiện phải tránh tiếp xúc với cảm biến cháy do
nó rất nóng và có thể gây bỏng nặng)
Hình A.2.2 -
Cụm đồng hồ đo áp suất nén
A.2.2.6. Đặt tay quay
ở vạch 1,000 mà không cần quan tâm đến đường kính của xylanh đang
dùng.
A.2.2.7. Khởi động lại động
cơ và vận hành mô tơ ở chế độ không có nhiên liệu phun vào xylanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.2.9. Số đọc mốc của
tay quay được xem là chấp nhận được, nếu áp suất nén nằm trong khoảng 3275 kPa
± 138 kPa (475 psi ± 20 psi).
CHÚ THÍCH A.2.1: Giá trị áp suất nén
cho động cơ đang vận hành ở áp suất khí quyển nhỏ hơn 27 in. Hg chưa được xác định.
A.2.2.9. Tắt động cơ,
tháo cụm đo áp suất nén, lắp lại cảm biến cháy với vòng đệm mới và vặn chặt cảm biến
để thiết lập momen xoắn quy định (30 lbf-ft).
Phụ lục B
(tham khảo)
B.1. Quy trình và thiết
bị pha trộn nhiên liệu chuẩn theo thể tích
B.1.1. Thông
tin cơ bản - Các nhiên liệu chuẩn sơ cấp được sử dụng
không thường xuyên và thường được chứa trong các bình tương đối nhỏ và việc lưu
trữ và phân phối được thực hiện theo cách thức như đối với các hóa chất thông thường.
Các nhiên liệu chuẩn thứ cấp được cung cấp trong các thùng lớn từ 0,019 m3
hoặc 0,208 m3 (5 U.S gallon hoặc 55 U.S gallon) và vì các lý do an
toàn của phòng thí nghiệm những lượng lớn hóa chất này phải được bảo quản ở một
nơi riêng hoặc ở ngoài phòng thí nghiệm động cơ.
B.1.2. Rót
từ thùng chứa - Việc rót nhiên liệu chuẩn
thứ cấp từ thùng chứa lớn đến các thiết bị phân phối trong phòng thí nghiệm động
cơ có thể thực
hiện bằng nhiều cách. Trách nhiệm của người sử dụng tiêu chuẩn này là thiết
lập các quy trình và thiết bị cho việc phân phối nhiên liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.3.1. Các buret thủy tinh với đầu
trên tự động điều chỉnh mức zero sẽ làm cho việc đo đạc chính xác, tiện lợi và
tin cậy. Một buret điển hình được minh họa trong Hình B.1.1. Các yêu cầu kỹ thuật
cho buret được đưa ra trong Bảng B.1.1.
B.1.3.2. Các
van cấp phối riêng biệt - Trong thực tế thông thường
người ta vẫn sử dụng các buret không có vòi khóa. Phần cấp phối ở đáy của buret
là từ một vòi thẳng được nối bằng ống nhựa tới van ba chiều tương tự như mô tả ở
Hình B.1.2. Đặc trưng quan trọng nhất của cụm van này là đầu rót được thiết kế
để chỉ có một
lượng rò rỉ rất nhỏ nếu do sơ ý
mà để bình nhận nhiên liệu chạm vào đầu vòi. Những van này có thể là cách thức
dùng để kiểm soát tốc độ cấp phối theo quy định bằng cách sử dụng ống có đường kính
ngoài là 6 mm (3/16 in) làm đầu rót.
B.1.4. Lắp
đặt và vận hành hệ thống - Người sử dụng có kinh nghiệm
với các hệ thống nhiên liệu chuẩn so sánh đã đưa ra hàng loạt các khía cạnh
quan trọng hỗ trợ cho các đề nghị sau:
B.1.4.1. Sử dụng
buret bằng thủy tinh màu hổ phách hoặc buret bằng thủy tinh trong nhưng được che bằng lớp vật liệu
làm mờ ở những vùng không có vạch chia để rót các nhiên liệu chuẩn thứ cấp.
B.1.4.2. Các buret phải
được gắn theo chiều thẳng đứng với độ cao cho phép nhìn ngang đối với tất cả
các vạch định mức.
B.1.4.3. Lắp các
buret riêng cho từng loại nhiên liệu chuẩn thứ cấp.
Hình B.1.1 -
Buret thông thường dùng để pha trộn nhiên liệu
Bảng B.1.1 -
Các yêu cầu kỹ thuật thông thường cho buret
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mL
500
Chỉnh về 0 tự động
Có
Vạch chia:
Vạch lớn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Vạch nhỏ
%
1
Đường kính trong của ống
min
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
max
mm
34
Chiều dài có vạch chia, 5 % ÷ 100%
min
mm
523
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
591
Chiều dài kể từ đỉnh của bầu
chảy tràn đến
vạch 5%
mm
100/120
Chiều dài có chia vạch (danh nghĩa)
Chiều dài tổng thể (kể cả đầu
rót)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
min
mm
650
Sai số của thang đo (max)
%
0,1
B.1.4.4. Gắn các
buret sao cho chúng không bị rung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.4.5.1. Tránh sử dụng
việc dẫn dòng nhiên liệu đến buret bằng trọng lực.
B.1.4.6. Buret phải
được làm sạch kỹ theo cách thông thường để giảm thiểu việc bám bẩn lên trên bề
mặt trong của buret và có thể dẫn tới sai số khi pha trộn.
B.1.4.7. Không đổ
nhiên liệu vào buret trước khi thực sự cần sử dụng để giảm tối đa sự
xuống cấp của nhiên liệu do tiếp xúc với ánh sáng.
B.1.4.8. Ống để nối từ thùng
chứa nhiên liệu chuẩn thứ cấp đến buret phải được làm từ thép không rỉ hoặc các
ống không trong suốt và không phản ứng với nhiên liệu chuẩn.
B.1.5. Quy
trình sử dụng hệ thống buret
B.1.5.1. Vặn vòi khóa
hoặc van của buret để đưa nhiên liệu
vào buret sao cho nhiên liệu dâng lên trong buret cho tới khi tràn qua mức
zero. Ngừng việc bơm bằng cách khóa van. Kiểm tra xem có bọt khí bị đuổi lên vạch
zero không và đưa tiếp nhiên liệu vào nếu cần.
B.1.5.2. Mở van để cấp nhiên liệu
vào bình. Ngừng việc cấp nhiên liệu
bằng cách khóa van và ghi nhận cẩn thận mức nhiên liệu trong khoảng vạch đã được
hiệu chuẩn của buret và điều chỉnh đáy của bề mặt khum của chất lỏng tại vạch
chỉ phần trăm thể tích muốn có.
B.1.5.3. Trước khi lấy thể tích mẫu
đã được đo phải đảm bảo rằng
đầu cấp phối nhiên
liệu đầy. Khi đã có thể tích nhiên liệu cần dùng phải chắc chắn rằng
không còn chút nhiên liệu nào rỉ ra từ đầu nhọn của buret để tránh sai lỗi.
B.2. Kỹ thuật vận
hành - điều chỉnh các biến số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.1.1. Nếu số đọc trên
thước của tay quay được
ghi nhận cẩn thận
thì
tỷ số nén của động cơ cetan với vị trí bất kỳ của chốt
thay đổi tỷ số nén có thể được tính toán bằng cách sử dụng công thức
sau:
C.R. = (VS + (VCC + VTP+ VPU)
+ VPC)/((VCC + VTP + VPU)
+ VPC) (B.2.1)
trong đó:
C.R. là tỷ số nén;
VS là thể tích được
quét bởi piston trong xylanh;
VCC là thể tích
trong buồng cháy chính phía trên khi piston ở điểm chết
trên kể cả
phần lõm
của van và khe hở ở đầu
trên của piston;
VTP là thể tích của đường tạo lốc
xoáy
giữa
buồng cháy chính và buồng cháy phụ;
VPU là thể tích của lỗ ren gắn
cảm biến
khi
cảm biến đã được lắp đặt;
VPC là thể tích của buồng cháy
phụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.R. = (VS + VPC + 0,659)/(VPC
+ 0,659)
(B.2.2)
B.2.2. Điều chỉnh tỷ số nén bằng cách
sử dụng
tay
quay
- Phương pháp thử nghiệm trị số cetan đòi hỏi việc điều chỉnh tỷ số nén
(C.R.) để có
được
điều kiện cháy trễ phù hợp cho từng loại nhiên liệu điêzen hoặc
nhiên liệu chuẩn. Việc thay đổi cài đặt tay quay sẽ làm thay đổi thời điểm cháy trễ.
Các nhiên liệu có trị số cetan thấp có các đặc tính cháy trễ dài hơn các nhiên
liệu có trị số cetan cao. Quy trình xác định trị số cetan đòi hỏi tất cả các
nhiên liệu vận hành với thời gian cháy trễ quy định vì vậy cần thiết phải thay
đổi cài đặt tay quay.
B.2.2.1. Quy trình điều
chỉnh tay quay:
B.2.2.1.1. Nới lỏng tay quay
nhỏ dùng để hãm cụm tay
quay bằng cách quay ngược chiều kim đồng hồ khi nhìn từ phía trước của động cơ.
Việc này làm nới lỏng cơ cấu và cho phép tay quay lớn được điều
chỉnh sao cho chốt thay đổi tỷ số nén dịch chuyển ra hay vào trong buồng
cháy
B.2.2.1.2. Điều chỉnh
tay quay lớn để thiết lập thời điểm cháy trễ theo quy định, thời điểm này được
hiển thị trên đồng hồ đo thời điểm cháy trễ. Quay tay quay theo chiều kim đồng
hồ (nhìn từ phía trước của động cơ) sẽ làm tăng tỷ số nén và giảm số đọc thời điểm
cháy trễ.
B.2.2.1.3. Luôn luôn thực
hiện việc điều chỉnh quay tay quay lần cuối cùng theo chiều kim đồng hồ để làm
giảm sai sót đọc trên thước đo bằng cách khử sự xoay không thể tránh được trong cơ cấu
tay quay.
B.2.2.1.4. Khóa
cơ cấu bằng cách vặn tay quay nhỏ theo chiều kim đồng hồ cho đến khi chặt. (Cảnh
báo - Việc xiết bằng tay cơ cấu hãm là đủ nếu cơ cấu tay quay hoạt động tốt.
Nếu phải sử dụng đòn bẩy để xiết thì chứng tỏ tay quay cần
phải được bảo dưỡng)
B.2.3. Vận
hành hệ thống nhiên liệu - Như được minh họa trong
Hình B.2.1 hệ thống nhiên liệu gồm 3 bình nhiên liệu, mỗi bình đều có gắn
van xả ở phía trên van chuyển đổi. Van chuyển đổi được gắn để lấy nhiên liệu từ bình chứa
bằng cách quay van đến vị trí được đánh dấu cho bình chứa đó. Nhiên liệu đã chọn
được dẫn đến lỗ nạp của bơm nhiên liệu và được đưa vào khay hứng nhiên liệu.
Khay hứng này được nối với buret đo tốc độ dòng nhiên liệu thông qua bẫy không
khí có gắn van xả. Mức nhiên liệu trong buret bằng với mức trong bình nhiên liệu.
Khi kim chỉ của van chuyển
đổi được đặt ở vị trí giữa các vạch dấu của các bình nhiên liệu thì việc cung cấp
nhiên liệu từ các bình chứa đã bị khóa. Ở chế độ này động cơ sẽ tiếp tục hoạt động
bằng nhiên liệu trong khay hứng và trong đường dẫn từ buret đo tốc độ dòng
nhiên liệu. Vì vậy có thể đo tốc độ dòng nhiên liệu như sau: đầu tiên đưa nhiên
liệu từ bình chứa vào buret với van chuyển đổi ở vị trí bình chỉ định sau đó
đặt van vào vị trí giữa các vạch đánh dấu bình nhiên liệu sao cho chỉ có nhiên
liệu từ buret cung cấp cho bơm.
B.2.3.1. Buret đo tốc
độ dòng nhiên liệu được gắn sao cho lỗ thông hơi ở đầu trên của buret hơi cao
hơn đỉnh của các
bình nhiên liệu để ngăn ngừa việc
nhiên liệu tràn ra khỏi buret khi bình chứa nhiên liệu đầy. Các vạch hiệu chuẩn
trên buret tương ứng với 1 mL vì thế có thể dễ dàng đo được tốc độ nhiên liệu bằng
cách ghi lại thời gian động cơ tiêu thụ mức nhiên liệu quy định đến mức thấp
hơn của buret.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.3.2.1. Kiểm tra để
đảm bảo có một lượng
nhiên liệu thích hợp trong ống dẫn của buret để vận hành động cơ trong khi đưa
nhiên liệu mới vào bình chứa (Cảnh báo - Không được chạy bơm khi cạn
nhiên liệu, trừ khoảng thời gian ngắn khi chuyển từ nhiên liệu này sang nhiên
liệu khác, vì bơm nhiên liệu phụ
thuộc một phần vào nhiên liệu để bôi trơn)
Hình B.2.1 - Sơ
đồ hệ thống nhiên liệu
B.2.3.2.2. Đặt vị trí của van
chuyển giữa các ký hiệu và gần với ký hiệu bình nhiên liệu sẽ được bơm.
B.2.3.2.3. Bình nhiên liệu
được chọn phải trống, kiểm tra bằng cách mở van xả của bình.
B.2.3.2.4. Đổ nhiên liệu
vào bình trong khi để van xả mở trong một khoảng thời gian ngắn, sau đó đóng và
mở van một vài lần để loại bỏ
bọt khí trong đường dẫn trước khi đóng van xả lại.
B.2.3.2.5. Trong một loạt các bước thực hiện
nhanh tiếp theo, xả nhiên liệu ở ống dẫn của buret, đặt van chuyển đổi đến
nhiên liệu mới và khi nhiên liệu bắt đầu xuất hiện trong buret, chuyển vị trí của
van chuyển đổi vào giữa các vạch ký hiệu van để động cơ chỉ vận hành với
nhiên liệu chảy từ buret.
Bước này làm sạch hệ thống nhiên liệu trừ đường dẫn từ bơm nhiên liệu đến cụm
vòi phun. Khi động cơ chạy hết nhiên liệu, lập lại các bước làm sạch này. Vận
hành động cơ theo những bước làm sạch trên sẽ có đủ thời gian để thay hoàn
toàn nhiên liệu trong đường ống dẫn từ bơm đến vòi phun.
CHÚ THÍCH B.2.1: Nhiên liệu điêzen có
độ nhớt cao hoặc gây bẩn buret thì cần tráng rửa kỹ hơn để làm sạch.
B.2.3.3. Đo tốc độ chảy của
nhiên liệu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.3.3.2. Sử dụng đồng
hồ bấm giây điện tử (hoặc đồng hồ cơ) đo mức độ tiêu thụ nhiên liệu bằng cách bấm
đồng hồ khi mặt khum của nhiên liệu đi qua vạch mức trên buret và bấm để dừng đồng
hồ khi mặt khum của nhiên liệu đi qua vạch đã chọn chỉ lượng nhiên
liệu tiêu thụ (thông thường
là 13 mL dưới vạch bắt đầu). Quay van chuyển đổi nhiên liệu về vạch chỉ ký hiệu
bình để lấy nhiên liệu
từ bình chứa thích hợp một lần nữa.
B.2.3.3.3. Nếu thời
gian đo được bằng đồng hồ bấm giây không đúng mức quy định (60 s ± 1 s cho 13
mL), chỉnh núm điều chỉnh tốc độ nhiên liệu để thay đổi vị trí thanh răng của
bơm và vì thế thay đổi lượng nhiên liệu được phun vào động cơ (xem Hình B.2.2).
Quay núm điều chỉnh tốc độ nhiên liệu theo chiều kim đồng hồ (nhìn từ phía trước
động cơ) để tăng tốc độ
chảy của nhiên liệu (giảm thời gian cho một đơn vị thể tích). Thông thường mỗi thay
đổi 0,005
mm trên núm điều
chỉnh sẽ làm thay đổi 1 s cho mức tiêu thụ 13 mL nhiên liệu.
Hình B.2.2 -
Núm điều chỉnh thời điểm phun và tốc độ bơm nhiên liệu
B.2.3.3.4. Lập lại quy
trình đo tốc độ chảy của nhiên liệu cho đến khi đạt được tốc độ theo quy định.
B.2.3.3.5. Khi lượng
nhiên liệu trong bình chứa xuống thấp, có thể mức nhiên liệu trong buret không
còn đủ để thực hiện
đúng việc đo tốc độ chảy của nhiên liệu. Trong trường hợp này, gắn quả bóp cao su
vào lỗ thông hơi của buret và với van chuyển đổi ở vị trí ký hiệu bình nhiên liệu, hút
nhiên liệu từ khay hứng của bơm lên đến mức mong muốn. Trước khi lấy quả bóp ra
nhanh chóng quay van chuyển đổi nhiên liệu đến vị trí giữa của các ký hiệu bình
chứa. Việc đo tốc độ chảy của nhiên liệu phải được bắt đầu ngay vì động cơ sẽ lấy
nhiên liệu từ buret và mức nhiên liệu trong buret sẽ lại giảm xuống.
B.2.3.3.6. Xác định tốc
độ chảy của nhiên liệu là một quá trình thử. Việc kiểm tra lần đầu có thể tiến
hành trong khoảng thời gian 10 s với lượng nhiên liệu tiêu thụ phải khoảng 2
mL. Việc đo tốc độ chảy của nhiên liệu lần cuối phải được thực hiện trong khoảng
thời gian 60 s ± 1s.
B.2.3.4. Điều
chỉnh thời điểm phun nhiên liệu - Trong khi động cơ hoạt
động với tốc độ chảy thích hợp của nhiên liệu và với van chuyển đổi nhiên liệu ở
vị trí đánh dấu bình chứa nhiên liệu đang được đánh giá, quan sát giá trị chỉ
thời điểm phun (thời điểm phun sớm). Chỉnh núm điều chỉnh thời điểm phun để có
được góc phun sớm theo quy định (xem Hình B.2.2). Quay núm điều chỉnh thời điểm
phun theo chiều kim đồng hồ (nhìn từ phía trước của động cơ) để giảm số chỉ của
góc phun sớm.
B.2.4. Kiểm
tra độ nhạy của thời điểm cháy trễ so với trị số cetan - Đường biểu
diễn độ nhạy như minh họa
trên
Hình B.2.3 có thể cung cấp độ tin cậy rằng cụm vòi phun và đặc biệt là vòi phun
đang hoạt động đúng. Việc kiểm tra này kéo dài khoảng 1 giờ nhưng rất hữu ích để
đánh giá vòi phun khi động cơ hoạt động không ổn định sau khi làm sạch và lắp đặt
lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.2.3 -
Mối liên quan giữa thời điểm cháy trễ và trị số cetan
B.2.4.1. Dùng hỗn hợp
nhiên liệu chuẩn thứ cấp có trị số cetan khoảng 35 để điều chỉnh tất
cả các thông số của động cơ về các điều kiện vận hành tiêu chuẩn và cẩn thận đặt
thời điểm cháy trễ tại 13,0°.
B.2.4.2. Chuẩn bị
thêm một dãy chuẩn gồm ít nhất 4 hỗn hợp nhiên liệu chuẩn so sánh có trị số
cetan cao hơn sao cho có sự khác biệt khoảng 4 trị số cetan giữa các cặp nhiên liệu chuẩn
kề nhau.
B.2.4.3. Vận hành động
cơ với từng hỗn hợp chuẩn mà không thay đổi số đọc trên tay quay đã được thiết lập
cho hỗn hợp chuẩn có trị
số cetan 35 nhưng điều chỉnh tốc độ nhiên liệu là 13 mL/min và thời
điểm phun là 13°. Ghi lại giá trị thời điểm cháy trễ cho từng hỗn hợp nhiên liệu
chuẩn so sánh.
B.2.4.4. Vẽ đồ thị của
các dữ liệu tương tự như ở Hình B.2.3 sao cho có thể quan sát được đường biểu
diễn độ nhạy. Nếu các điểm không tạo thành đường cong liên tục thì vòi phun có
thể không còn tốt
và cần được làm sạch
hay thay thế. Nếu vòi phun bị hỏng, điều này có thể dễ dàng nhận ra bằng việc vận
hành bất thường và sự phân tán của các kết quả trong giai đoạn đầu của quy
trình này.
[1] Nhóm trao đổi
Quốc gia Hoa kỳ.