TCVN
7170:2006
ASTM
D 2386 - 06
NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
ĐIỂM BĂNG
Aviation
fuels -
Test
method for determination of freezing point
Lời nói đầu
TCVN 7170:2006 thay thế TCVN 7170:2002.
TCVN 7170: 2006 tương đương với ASTM D
2386 - 06 Standard test method for freezing point of aviation fuels.
TCVN 7170: 2006 do Tiểu ban kỹ thuật Tiêu
chuẩn TCVN/TC 28/SC2 Nhiên liệu lỏng - phương pháp thử biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NHIÊN
LIỆU HÀNG KHÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM BĂNG
Aviation
fuels -
Test
method for determination of freezing point
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy
định phương pháp xác định nhiệt độ mà khi thấp hơn nhiệt độ này trong nhiên
liệu tuốc bin hàng không và xăng máy bay, có thể hình thành các tinh thể
hydrocacbon rắn.
Chú thích 1 Chương trình
thử nghiệm liên phòng đã quy định độ chụm cho phương pháp này, nhưng không áp dụng
cho xăng máy bay.
1.2. Các giá trị tính theo
hệ SI là giá trị tiêu chuẩn.
1.3. Tiêu chuẩn này không đề
cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu
chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe
cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào
sử dụng. Những quy định cụ thể về nguy hiểm xem 5.4, điều 6 và 8.2.
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6426:2005 Nhiên
liệu phản lực tuốc bin hàng không Jet A-1 - Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 6777:2000 (ASTM
D 4057 - 95) Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp lấy mẫu thủ công.
ASTM D 910
Specification for Aviation Gasolines (Xăng hàng không - Yêu cầu kỹ thuật).
ASTM D 3117 Test
Method for Wax Apprearance Point of Distillate Fuels (Phương pháp xác định điểm
vẩn đục (xáp) của nhiên liệu chưng cất).
ASTM D 4177 Practice for
Automatic Sampling of Petroleum and Petroleum Products (Dầu mỏ và sản phẩm dầu
mỏ - Phương pháp lấy mẫu tự động).
ASTM E 1 Specification
for ASTM liquid in glass thermometers (Nhiệt kế thủy tinh ASTM - Yêu cầu kỹ
thuật).
ASTM E 77 Test method
for inspection and verification of thermometers (Phương pháp kiểm tra và kiểm
định nhiệt kế).
IP Standards for
petroleum and its products, Part 1 (Tiêu chuẩn IP về dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ,
Phần 1).
3. Thuật ngữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.1. Điểm băng của nhiên liệu
hàng không (freezing
point in aviation fuels) - là nhiệt độ của nhiên liệu mà tại đó các tinh thể
hydrocacbon rắn được hình thành trong quá trình làm lạnh và mất đi khi nhiệt độ
nhiên liệu tăng lên dưới các điều kiện của phép thử.
4. Ý nghĩa và sử dụng
4.1. Điểm băng của nhiên liệu
hàng không là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó trong nhiên liệu chưa xuất hiện những
tinh thể hydrocacbon rắn, sự có mặt của chúng trong nhiên liệu có thể hạn chế
dòng chảy của nhiên liệu qua các bộ lọc trong hệ thống nhiên liệu của tàu bay.
Thông thường, nhiệt độ của nhiên liệu trong thùng chứa của tàu bay giảm xuống
trong quá trình bay, phụ thuộc vào tốc độ bay, độ cao và thời gian bay. Điểm băng
của nhiên liệu luôn luôn phải thấp hơn nhiệt độ làm việc tối thiểu của thùng
chứa nhiên liệu.
4.2. Điểm băng là một chỉ
tiêu trong TCVN 6426:2005.
5. Thiết bị và dụng
cụ
5.1. Ống chứa mẫu kiểu jacket
-
Bình chứa có hai lớp vỏ không tráng bạc, tương tự bình Dewar, khoảng không giữa
thành bên trong và bên ngoài ống được nạp đầy khí nitơ khô hoặc không khí ở áp
suất khí quyển. Miệng bình được đóng lại bằng nút bấc để cắm nhiệt kế và ống
đệm chống ẩm có thanh khuấy (Hình 1).
5.2. Ống đệm - Ống đệm chống ẩm được
thể hiện trên Hình 2, sử dụng để ngăn hơi ẩm ngưng tụ.
5.3. Thanh khuấy - Làm bằng đồng thau
đường kính 1,6 mm, được uốn cong thành ba vòng xoắn ở đầu dưới.
CHÚ THÍCH 2 Thanh khuấy
có thể được vận hành bằng phương pháp cơ học theo ASTM D 3117.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5. Nhiệt kế - Loại nhúng ngập
toàn phần, có dải đo từ - 80oC đến + 20oC như nhiệt kế
ASTM số 114C/IP số 14 C (Xem tiêu chuẩn ASTM E 1, hoặc phụ lục A, nhiệt kế
chuẩn IP, tập 2, Các phương pháp thử tiêu chuẩn IP để phân tích thử nghiệm dầu
mỏ và các sản phẩm dầu mỏ).
CHÚ THÍCH 3 Kiểm tra
độ chính xác của nhiệt kế này theo ASTM E 77 tại nhiệt độ 0, - 40; - 60 và - 75oC.
Kích
thước tính bằng milimét
Hình
1 - Thiết bị xác định điểm băng
Kích
thước tính bằng milimét
CHÚ THÍCH: Phía trên
có thể đậy nắp để ngăn sự thất thoát của silicagel
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Thuốc thử và vật
liệu
6.1. Axêton - axêton kỹ thuật là
phù hợp cho bể làm lạnh với điều kiện là không giữ lại cặn khi bay hơi.(Cảnh
báo - Rất dễ cháy.)
6.2. Etanol hay rượu etylic
-
Loại thương phẩm hoặc kỹ thuật, khan nước là thích hợp cho bể làm lạnh.(Cảnh
báo - Rất dễ cháy.)
6.3. Rượu isopropylic - Loại thương phẩm
hoặc kỹ thuật, khan nước là thích hợp cho bể làm lạnh. (Cảnh báo - Rất
dễ cháy.)
6.4. Metanol hay rượu metylic
- Loại
thương phẩm hoặc kỹ thuật, khan nước là thích hợp cho bể làm lạnh.(Cảnh báo -
Rất dễ cháy và độc hại.)
6.5. Cacbon dioxit (dạng rắn)
hoặc đá (lạnh) khô -
Đá khô loại thương phẩm là thích hợp để sử dụng cho bể làm lạnh. (Cảnh báo:
Cực lạnh, - 78oC. Cacbon dioxit (dạng
rắn) giải phóng ra khí, có thể gây ngạt. Khi tiếp xúc với da gây bỏng lạnh
và/hoặc tê buốt.)
6.6. Nitơ lỏng - Loại thương phẩm
hoặc kỹ thuật là phù hợp cho bể làm lạnh khi điểm băng thấp hơn - 65oC.(Cảnh
báo: Cực lạnh, - 196oC. Nitơ lỏng giải phóng ra khí, có thể gây ngạt. Khi tiếp
xúc với da gây bỏng lạnh, tê hoặc cả hai.)
7. Lấy mẫu
7.1. Lấy mẫu theo TCVN
6777:2000 (ASTM D 4057 - 95) hoặc ASTM D 4177.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Bảo quản mẫu trong bình
đậy kín, ở nhiệt độ phòng để giảm thiểu bất kỳ sự xâm nhập nào của độ ẩm. Tránh
tối đa sự tiếp xúc của mẫu với nguồn nhiệt.
8. Cách tiến hành
8.1. Lấy 25 ml ± 1 ml
nhiên liệu vào ống chứa mẫu kiểu jacket, sạch và khô. Đậy chặt ống bằng nút bấc
có gắn thanh khuấy, nhiệt kế và ống đệm chống ẩm, điều chỉnh nhiệt kế ở vị trí
sao cho bầu nhiệt kế nằm ở giữa, không chạm vào thành ống và cách đáy ống chứa
mẫu từ 10 mm đến 15 mm.
CHÚ THÍCH 4 Có thể
gặp khó khăn khi tiến hành phép thử này, do ống chứa mẫu được nhúng ngập trong
môi trường làm lạnh nên sinh ra các bọt khí trong quá trình thử. Điều này có
thể ảnh hưởng đến việc quan sát bằng mắt thường. Ngoài ra, khó có thể nhận ra
các tinh thể tạo ra trong quá trình thử, và chúng có thể xuất hiện theo nhiều
dạng khác nhau. Các thí nghiệm viên nên học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp
khi thực hiện phép thử để khẳng định sự nhận dạng đúng các tinh thể này.
CHÚ THÍCH 5 Phải tiến
hành phép thử dưới điều kiện của phòng thử nghiệm, nơi có đủ ánh sáng. Một vài
tinh thể rất mờ nhạt, khó quan sát khi thiếu ánh sáng.
8.2. Cặp chặt ống chứa mẫu
kiểu jacket sao cho ống nhúng ngập vào càng sâu càng tốt trong bình chân không (Cảnh
báo - Nguy hiểm nổ) có chứa chất làm lạnh (Chú thích 6). Bề mặt của mẫu
phải ở dưới bề mặt chất làm lạnh từ 15 mm đến 20 mm. Trừ phi chất làm lạnh được
làm lạnh bằng phương pháp cơ học, còn thì nên thêm cacbon dioxit rắn để duy trì
độ lạnh trong bình chân không trong suốt quá trình thử.
CHÚ THÍCH 6 Axetôn và
rượu metylic, etylic hoặc isopropylic đều là chất làm lạnh phù hợp. Tất cả các
chất này đòi hỏi phải xử lý cẩn thận. Với các mẫu nhiên liệu có điểm băng thấp
hơn -65oC, cũng có thể dùng nitơ lỏng để làm lạnh thay cho các chất
làm lạnh bằng cacbon dioxit rắn. Cho phép làm lạnh bằng phương pháp cơ học. Khi
sử dụng phương pháp này nhiệt độ đạt từ -70oC đến - 80oC.
8.3. Khuấy nhiên liệu liên
tục, nâng và hạ thanh khuấy với tốc độ từ 1 đến 1,5 chu trình/giây, cẩn thận để
các vòng khuấy không chạm vào đáy bình khi hạ xuống và khuấy dưới bề mặt nhiên
liệu khi nâng lên. Cho phép ngừng khuấy tạm thời khi thực hiện một vài bước
khác (xem chú thích 7). Quan sát liên tục để nhận thấy sự xuất hiện của các
tinh thể hydrocacbon. Không cần quan tâm đến các vệt mờ xuất hiện khi ở gần -10oC
và không tăng nhịp độ khi nhiệt độ hạ thấp, vì hiện tượng đó do nước gây ra.
Ghi lại nhiệt độ mà tại đó tinh thể hydrocacbon xuất hiện. Lấy ống chứa mẫu ra
khỏi chất làm lạnh và để nó ấm dần lên, vẫn khuấy liên tục với tốc độ từ 1 đến
1,5 chu trình/giây. Tiếp tục quan sát để nhận thấy sự biến mất của các tinh thể
hydrocacbon. Ghi lại nhiệt độ mà tại đó các tinh thể hydrocacbon hoàn toàn biến
mất.
CHÚ THÍCH 7 Các khí do
chất làm lạnh giải phóng ra có thể gây mờ, nên có thể lấy ống chứa mẫu ra để
quan sát. Thời gian lấy ống chứa mẫu ra không quá 10 giây. Nếu các tinh thể vừa
được tạo thành thì ghi lại nhiệt độ và tiếp tục khuấy, làm ấm mẫu nhờ nhiệt độ
môi trường không khí ít nhất là 5oC trên mức nhiệt độ mà các tinh thể biến mất.
Sau đó lại nhúng chìm mẫu cho lạnh. Lấy mẫu ra khỏi chất làm lạnh ở nhiệt độ
hơi cao hơn nhiệt độ đã ghi được và quan sát sự xuất hiện các tinh thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Báo cáo kết quả
9.1. Điểm băng đã quan sát
được theo cách xác định ở điều 8 sẽ được hiệu chỉnh bằng cách áp dụng kết quả hiệu
chỉnh của nhiệt kế tương ứng theo hướng dẫn ở chú thích 3. Khi điểm băng đã
quan sát được nằm giữa hai nhiệt độ hiệu chuẩn thì sự hiệu chỉnh tại nhiệt độ
đã quan sát sẽ nhận được bằng phép nội suy tuyến tính. Ghi lại nhiệt độ đã hiệu
chỉnh chính xác đến 0,5oC mà tại đó các tinh thể biến mất và coi đó
là điểm băng theo tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 9 Khi muốn có
các kết quả tính theo độ F, thì chuyển kết quả nhận được theo độ C sang độ F,
làm tròn theo số nguyên gần nhất. Lấy độ chụm điểm băng theo độ C cao nhất hiện
có để chuyển sang độ F.
10.
Độ chụm và độ lệch
10.1. Độ chụm - Độ chụm của phương pháp
này nhận được từ phép kiểm tra thống kê các kết quả của 13 mẫu nhiên liệu Jet
A, Jet A1, JP-5 và JP-8 đã thử nghiệm ở 15 phòng thí nghiệm.
10.1.1. Độ lặp lại - Sự chênh lệch giữa
hai kết quả thử thu được do cùng một thí nghiệm viên trên cùng một thiết bị, với
cùng một mẫu thử như nhau trong một thời gian dài trong điều kiện thử không đổi,
với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử, chỉ một trong 20 trường
hợp vượt quá 1,5oC.
10.1.2. Độ tái lập - Sự chênh lệch giữa
hai kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do các thí nghiệm viên khác nhau làm
việc ở các phòng thí nghiệm khác nhau, trên một mẫu thử như nhau trong một thời
gian dài trong điều kiện thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử,
chỉ một trong 20 trường hợp vượt quá 2,5oC.
10.2. Độ lệch - Không thiết lập được
vì không có hỗn hợp hydrocacbon lỏng tương tự như nhiên liệu hàng không lại có
điểm băng đã biết trước.