A1
|
là số ml dung dịch
AgNO3
cần để
đạt điểm cuối trong khoảng + 300 mV (xem Hình 1), khi mẫu đang được chuẩn độ;
|
Ao
|
là số ml dung dịch
AgNO3
cần để
đạt điểm cuối trong khoảng + 300 mV (xem Hình 1), khi chỉ chuẩn độ mẫu trắng.
(Chú ý, không có sự thay đổi về các hệ số trong công thức);
|
d
|
là khối lượng riêng
của mẫu tại nhiệt độ chuyển, g/ml;
|
D
|
là hệ số pha loãng
(nếu cần, xem Chú thích 3);
|
I
|
là số gam chất pha
loãng đã dùng;
|
J
|
là số ml chất pha
loãng đã dùng;
|
M
|
là phân tử gam của
dung dịch AgNO3;
|
W
|
là số gam mẫu đã
dùng.
|
3,206
|
là khối lượng 100 × g đương lượng phân
tử (meq) S trong mercaptan;
|
V
|
là số ml mẫu đã
dùng.
|
11.
Báo cáo kết quả
11.1. Xử lý kết quả - Vẽ các thể tích dung
dịch AgNO3
0,01 M đã
cho tương ứng với các điện thế của bình. Chọn điểm cuối tại điểm uốn của phần
dốc đứng của từng “đoạn gãy” trên đường cong chuẩn độ như thể hiện trên Hình 1.
Hình dạng của đường cong có thể thay đổi theo các thiết bị khác nhau. Tuy
nhiên, có thể theo cách giải thích kết quả như trên.
11.1.1. Chỉ có mercaptan - Nếu chỉ có mặt mercaptan
trong mẫu, việc chuẩn độ sẽ cho đường cong loại thứ nhất như thể hiện trên Hình
1, có đoạn phẳng đầu tiên tại điện thế bằng hoặc âm nhiều hơn -250 mV, và đạt được
điểm cuối khi sự thay đổi điện thế nhỏ hơn 6 mV/min, và sự thay đổi chất chuẩn độ
tính theo mV/min giảm xuống theo từng lượng thêm vào.
11.1.2. Mercaptan và lưu
huỳnh nguyên tố -
Khi
trong mẫu có cả mercaptan và lưu huỳnh nguyên tố thì sẽ xảy ra sự tương tác hóa
học, trong đó sử dụng dung môi chuẩn độ và bạc sulfua (Ag2S) kết tủa
trong quá trình chuẩn độ.
11.1.3. Khi mercaptan có
nhiều trong mẫu, kết thúc kết tủa Ag2S xảy ra tại khoảng -550 mV đến
-350 mV, tiếp theo là kết tủa bạc mercaptide đến điểm cuối +300 mV. Trường hợp
này được thể hiện trên đường cong ở giữa của Hình 1. Do tất cả lượng Ag2S
sinh ra từ lượng mercaptan tương đương, nên phải sử dụng phép chuẩn độ tổng số đến
điểm cuối của mercaptide để tính lượng lưu huỳnh mercaptan.
11.1.4. Khi lưu huỳnh nguyên
tố có nhiều trong mẫu, kết thúc sự kết tủa Ag2S được lấy trong cùng
vùng (+300 mV) như trong trường hợp bạc mercaptide, và được tính như lưu huỳnh
mercaptan.
11.1.5. Khi các mẫu xăng nhẹ chứa
metanethiol (metyl mercaptan) hoặc các thiol nặng hơn (mercaptan) sẽ xuất hiện
các kết quả sai, như vậy có thể cần làm nguội và duy trì nhiệt độ thiết bị thử
dưới 4oC trước khi tiến
hành, như nêu chi tiết tại các điều từ 9.2 đến 9.4. Đối với các mẫu như vậy,
bước này là cần thiết đối với các kết quả tái lập của phép thử.
12.
Đảm bảo chất lượng/Kiểm soát chất lượng (QA/QC)
12.1. Xác nhận tính năng
của thiết bị hoặc quy trình thực hiện của từng ngày thông qua việc phân tích
mẫu kiểm soát chất lượng (QC).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.2. Khi phòng thử nghiệm
chưa có thủ tục QA/QC, sử dụng A.2 của Phụ lục A như hệ thống QA/QC.
12.2. Khi sử dụng phương
pháp này, khuyến cáo đối với các bên có liên quan có thể sử dụng Phụ lục A.2
như một phương pháp bắt buộc áp dụng.
13.
Báo cáo kết quả
13.1. Báo cáo kết quả chính
xác đến 0,0001 % khối lượng hoặc chính xác đến 1 mg/kg.
14.
Độ chụm và độ chệch
14.1. Độ chụm của phương
pháp được xác định bằng cách kiểm tra thống kê các kết quả giữa các phòng thí
nghiệm như sau:
14.1.1. Độ lặp lại - Chênh lệch giữa hai
kết quả thử nhận được từ một người phân tích với cùng một thiết bị trong cùng
các điều kiện thử, trên cùng một mẫu thử với cùng một thao tác chuẩn xác như
phương pháp quy định, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt giá trị sau:
Độ lặp lại 0,00007 +
0,027x (xem Chú thích 5)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 5 Lượng này
được thể hiện trên Hình 2.
14.1.2. Độ tái lập - Chênh lệch giữa hai
kết quả đơn lẻ và độc lập, nhận được từ những người phân tích khác nhau trong
các phòng thử nghiệm khác nhau, trên cùng mẫu thử, với một thao tác chuẩn xác
như phương pháp thử đã quy định, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt
giá trị sau:
Độ tái lập 0,00031 +
0,042x (xem Chú thích 5)
trong đó
x là giá trị trung
bình của lưu huỳnh mercaptan, % khối lượng.
14.2. Độ chệch - Độ chệch của quy
trình trong tiêu chuẩn này chưa được xác định.
Mililit
dung dịch bạc nitrat
Hình
1 - Mô phỏng phép chuẩn độ điện thế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu
huỳnh mercaptan, % khối lượng
------
Độ lặp lại _______ Độ tái lập
Hình
2 - Đường cong độ chụm của lưu huỳnh mercaptan trong xăng, dầu hỏa, nhiên liệu
tuốc bin hàng không và nhiên liệu chưng cất
Phụ lục A
(tham khảo)
A.1. Phương pháp khác dùng để loại hydro sulfua
A.1.1. Phạm vi áp dụng
A.1.1.1. Phương pháp này quy
định quy trình khác sử dụng dung dịch axit cadimi sulfat (Cảnh báo - Độc.
Có thể ngất nếu nuốt hoặc hít phải. Gây ung thư (dương tính trên động vật). (Cảnh
báo - Độc. Gây bỏng nặng. Có thể ngất nếu nuốt hoặc hít phải).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.1.3. Không áp dụng phương
pháp này đối với các mẫu trọng tài hoặc để lập thủ tục QA/QC. Có thể sử dụng
làm ví dụ đối với các mẫu kiểm soát chất lượng hàng ngày của nhà máy lọc dầu.
A.1.2. Tóm tắt phương
pháp
A.1.2.1. Hydro sulfua được
phát hiện bằng các mảnh giấy lọc được bão hòa với chì axetat và được làm khô
trước khi sử dụng. Khi các mảnh này được chuẩn bị và sử dụng đúng, chúng sẽ
chuyển màu từ màu trắng sang màu sẫm hơn do kết tủa của chì sulfua bởi hydro
sulfua.
A.1.2.2. Hydro sulfua được
loại bỏ bằng cách rửa nhiều lần với dung dịch nước natri hydro cacbonat cho đến
khi mẫu hiển thị sự vắng mặt của hydro sulfua theo phép thử chì axetat.
A.1.3. Thuốc thử và
vật liệu
A.1.3.1. Độ tinh khiết của các
thuốc thử -
Tất cả
các thuốc thử phải phù hợp với các quy định nêu tại 6.1 của quy trình chính.
A.1.3.2. Có thể sử dụng các
dung dịch và giấy dùng cho phép thử bán sẵn trên thị trường, miễn là phù hợp
với các quy định nêu tại 6.1 của quy trình chính.
A.1.3.3. Chì axetat, dung dịch
nước -
Chuẩn bị
dung dịch chì axetat 5 % khối lượng [(CH3COO)2Pb.3H2O)] trong nước.
A.1.3.4. Chì axetat, giấy thử - Nhúng các mảnh giấy
lọc tới bão hòa dung dịch chì axetat và để cho khô. (Cảnh báo - Các mảnh
giấy sẽ tác dụng với hydro sulfua, do vậy cần để khô và bảo quản trong môi
trường không có hydro sulfua)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3.6. Giấy thử - Có thể dùng giấy lọc
tiêu chuẩn của phòng thử nghiệm, có khả năng hấp thụ dung dịch chì axetat. (Cảnh
báo - Các loại giấy có chứa sulfua hoạt tính đều gây ảnh hưởng phép thử).
A.1.4. Tiến hành thử
nghiệm và loại bỏ hydro sulfua
A.1.4.1. Tiến hành thử một
phần nhỏ mẫu bằng cách cho mảnh nhỏ giấy chì axetat thử vào đó, nếu giấy thử
chuyển sang màu nâu hoặc đen, nghĩa là có mặt hydro sulfua.
A.1.4.2. Trường hợp có hydro
sulfua, tiến hành như sau:
A.1.4.2.1. Lấy một phần mẫu thử
bằng ba, bốn lần thể tích cần cho phép thử, và rót vào phễu tách.
A.1.4.2.2. Cho natri hydro
cacbonat có thể tích bằng khoảng một nửa thể tích mẫu thử vào và lắc kỹ. (Cảnh
báo - Khi mẫu bay hơi sẽ giải phóng áp suất sinh ra khi lắc).
A.1.4.2.3. Để hai pha ổn định,
sau đó lấy pha nước ra và bỏ đi.
A.1.4.2.4. Tiến hành thử lại pha
hydrocacbon với giấy chì axetat mới.
A.1.4.2.5. Tiến hành tiếp quy
trình rửa cho đến khi mẫu không còn hydro sulfua. (Cảnh báo - Nếu có mặt
cả mercaptan và lưu huỳnh nguyên tố, khi gia nhiệt lại mẫu đã qua rửa có thể
sinh ra thêm hydro sulfua. Sự tạo thành hydro sulfua thêm (sau rửa) sẽ ảnh
hưởng đến kết quả thử, do vậy không gia nhiệt lại phần mẫu đã qua rửa).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2. Quy định chung
về kiểm soát chất lượng đối với các phương pháp thử
A.2.1. Xác nhận tính năng
của thiết bị hoặc quy trình thực hiện của từng ngày thông qua việc phân tích
mẫu kiểm soát chất lượng (QC).
A.2.2. Trước khi thực hiện
quá trình đo, người sử dụng phương pháp thử phải xác định giá trị trung bình và
các giới hạn kiểm soát của mẫu QC (xem ASTM D 6299).
A.2.3. Ghi lại các kết quả
của mẫu QC và sử dụng kỹ thuật biểu đồ kiểm soát hoặc kỹ thuật thống kê tương đương
để đảm bảo tình trạng kiểm soát thống kê của quá trình thử (xem ASTM D 6299).
Khi kết quả của mẫu QC vượt quá các giới hạn kiểm soát, cần nghiên cứu tìm
nguyên nhân chính. Kết quả của việc nghiên cứu có thể dẫn đến phải hiệu chuẩn
lại thiết bị, nhưng không bắt buộc.
A.2.4. Nếu phương pháp thử
không có các yêu cầu cụ thể, thì tần suất thử nghiệm mẫu QC phụ thuộc vào tính
quan trọng của tính chất đang thử, độ ổn định của quy trình và phụ thuộc yêu cầu
của khách hàng. Nói chung hàng ngày phải tiến hành phân tích mẫu QC của các mẫu
thử. Tần suất có thể tăng khi mẫu phân tích thường ngày lớn. Tuy nhiên, khi công
bố rằng việc thử nghiệm đang được kiểm soát thống kê, thì tần suất thử nghiệm
mẫu QC có thể giảm đi. Cần kiểm tra định kỳ độ chụm của phép thử mẫu QC theo
tiêu chuẩn về độ chụm và đảm bảo chất lượng các số liệu.
A.2.5. Mẫu QC được phân tích
thường xuyên nên là đại diện cho các mẫu phân tích hàng ngày. Nguồn cung cấp
mẫu QC phải luôn sẵn sàng để sử dụng cho kế hoạch đã định và phải đảm bảo đồng đều,
ổn định trong điều kiện bảo quản quy định.
A.2.6. Xem ASTM D 6299 Hướng
dẫn về mẫu QC và kỹ thuật vẽ biểu đồ kiểm soát.