Đại
lượng
|
Ký
hiệu
|
Đơn
vị
|
Tỷ khối
|
d
|
|
Nhiệt trị
|
H
|
|
Nhiệt trị, tính
theo mol
|

|
megajul trên mol
(MJ/mol)
|
Nhiệt trị, tính
theo khối lượng
|

|
megajul trên
kilogam (MJ/kg)
|
Nhiệt trị, tính
theo thể tích
|

|
megajul trên mét khối
(MJ/m3)
|
Nhiệt trị dưới
|
Hl
|
|
Nhiệt trị trên
|
HS
|
|
Áp suất khí
|
P
|
kilopascal (kPa)
|
Nhiệt độ khí
|
T
|
kelvin (K)
|
Thể
tích khí
|
V
|
mét khối (m3)
|
Chỉ số Wobbe, tính
theo thể tích
|
W
|
megajul trên mét khối
(MJ/m3)
|
Hệ số nén khí, (hệ
số nén)
|
Z
|
|
Khối lượng
riêng
|
ρ
|
kilogam trên mét khối
(kg/m3)
|
Chỉ
số dưới
m
số lượng/mol
n
liên quan đến “điều kiện
chuẩn cháy thường”
crc
liên quan đến “điều
kiện chuẩn cháy”
mrc
liên quan đến “điều
kiện chuẩn đo”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
liên
quan đến “điều kiện chuẩn tiêu chuẩn”
w
công bố thông số là
“ướt”
S
trên
l
dưới
5
Yêu cầu thành phần khí
5.1 Nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 Hydrocacbon
Hydrocacbon trong khí
thiên nhiên thông thường tồn tại dưới dạng khí trong hệ thống phân phối địa
phương, trong các điều kiện áp suất và nhiệt độ để tạo thành CNG chúng có thể
ngưng tụ. Sự thay đổi về thành phần nhiên liệu do bay hơi lại của chất lỏng ngưng
tụ này tại áp suất thùng chứa giảm có thể tác động đến tính năng phương tiện
giao thông đường bộ trừ khi áp dụng hệ thống tự-thích nghi.
Trong những trường hợp
khí thiên nhiên có chứa những lượng đáng kể propan và butan, ví dụ được gây ra
bởi các cách vận hành gọt đỉnh
(peak-shaving), pha lỏng có thể được tạo thành tại các áp suất tăng cao và nhiệt
độ thấp vì áp suất hơi tương đối thấp của chúng (xem Phụ lục A).
Do vậy, để giảm thiểu
sự xảy ra đó, thành phần của khí thiên nhiên nén phải
là, tại áp suất bất kỳ, nhỏ hơn 1 % của phần ngưng tụ lỏng
được tạo thành ở các nhiệt độ môi trường thấp nhất và trong các điều kiện áp suất
tồn trữ khí xấu nhất (xem ISO 6570-1). Sự ngưng tụ lớn nhất xảy ra ở áp suất từ
2500 kPa đến 4500 kPa.
5.3 Các
thành phần ăn mòn tiềm ẩn
5.3.1 Các
thành phần có chứa lưu huỳnh
Một số thành phần lưu
huỳnh gây ăn mòn; hàm lượng lưu huỳnh tổng có thể có tác động bất lợi lên các thiết
bị làm sạch khí phát thải và nên được quan tâm đến.
5.3.2 Hydro
sulfua
Xem xét môi trường ăn
mòn được kiểm soát bởi sự thiếu nước dạng lỏng theo 5.1 không
có hạn chế đặc biệt được yêu cầu về nồng độ của hydro sulfua. Hydro sulfua kết
hợp với oxy có thể gây ra rất nhiều bụi, đặc biệt trên đồng, có thể có tác động
bất lợi lên hệ thống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem xét môi trường ăn
mòn được kiểm soát bởi sự thiếu nước dạng lỏng theo 5.1,
không có hạn chế đặc biệt được yêu cầu về nồng độ của cacbon dioxit.
5.3.4 Oxy
Xem xét môi trường ăn
mòn được kiểm soát bởi sự thiếu nước dạng lỏng theo 5.1,
không có hạn chế đặc biệt được yêu cầu về nồng độ của oxy.
5.3.5 Metanol
Metanol có thể gây ra
ăn mòn các vật chứa khí thiên nhiên và phá hủy
các thành phần của hệ thống nhiên liệu. Metanol không cần thiết nếu nhiệt độ điểm
sương theo nước được duy trì theo 5.1. Không được thêm metanol vào khí thiên
nhiên tại trạm nạp nhiên liệu CNG.
5.4 Tạp
chất dạng hạt
Nhiên liệu CNG được
giao hàng về mặt kỹ thuật phải không có bụi. Hàm lượng dầu có thể có của khí
thiên nhiên phải không có tác động xấu đến sự vận hành an toàn của
phương tiện giao thông đường bộ. Đối với mục đích này, có thể sử dụng các bộ lọc
và tách nếu cần.
CHÚ THÍCH: Một lượng
nhỏ dầu cũng có thể hữu ích để bảo vệ các vật chứa và bôi trơn các bộ phận bơm
phun.
5.5 Mùi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Đặc
tính khí
6.1 Chỉ số
Wobbe
Sự thay đổi về chỉ số
Wobbe có thể tác động đến công suất và tính năng của động cơ. Hầu hết các hệ thống
đo của động cơ khí thiên nhiên hiện nay sử dụng các vòi phun, do
đó những biến thiên về chỉ số Wobbe sẽ
sinh ra những biến thiên tương tự về tỷ lệ không khí-nhiên liệu. Sự biến thiên
của thông số này hầu hết ảnh hưởng đáng kể đến
động cơ mà không được trang bị bộ kiểm soát mạch kín (tự thích nghi) (xem Phụ lục
B).
6.2 Trị
số gõ
6.2.1 Tổng
quan
Khả năng của nhiên liệu
chịu được đánh lửa tự động, cũng được biết như là tiếng gõ nổ hoặc tiếng gõ
cháy (xem Phụ lục C), là một đặc tính cơ bản của nhiên liệu. Thời gian dài được
sử dụng để đánh giá xăng bởi các quy trình thử nghiệm tiêu chuẩn, đã có rất nhiều
nghiên cứu để nhận biết, tương quan và mô tả các trị
số gõ của khí thiên nhiên, Tuy nhiên, nhìn chung ngày nay không có quy trình
thử nghiệm tiêu chuẩn được chấp nhận nổi
bật lên. Tóm lại, công việc có thể được tóm tắt như sau.
6.2.2 Trị
số metan
Độ chống gõ của khí
thiên nhiên thay đổi theo thành phần. Metan là thành phần chính
của khí thiên nhiên, và có độ chống gõ cao. Sự gia tăng lượng các hydrocacbon nặng
hơn như etan và propan làm cho độ chống gõ của nhiên liệu thấp hơn. Điều này
đưa ra một tiêu chí được biết là trị số metan, có thể được tính từ việc phân
tích thành phần khí (xem Phụ lục D).
6.2.3 Trị
số octan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thang octan không
thích hợp để sử dụng cho khí thiên nhiên octan cao (vượt quá 100) cũng như với
các nhiên liệu lỏng có trị số octan thấp. Do vậy, cần có một phương pháp thử
tiêu chuẩn để xác định trị số octan tương đương của khí thiên nhiên. Công việc
này được tiến hành để có trị số octan tương đương này của khí
thiên nhiên trong dải từ 115 đến 135. Trị số octan của metan
tinh khiết là trên 140.
7
Khả năng khởi động
Nhiên liệu vận chuyển
bất kỳ phải có các thuộc tính của tính năng đầy đủ dự
phòng của phương tiện giao thông đường bộ trong tất cả các điều kiện khí hậu, bề
mặt đường và nhu cầu lái xe. Khí thiên nhiên là phù hợp lý tưởng
để cung cấp các tính năng như vậy miễn là nó được giữ không nhiễm các tạp chất
dạng lỏng và/hoặc dạng hạt. Yêu cầu của tiêu chuẩn này để ngăn ngừa sự ngưng tụ
bất kỳ của hơi nước trong hệ thống nhiên liệu nhằm loại trừ đáng kể các vấn đề
vận hành như vậy. Nếu hơi nước được phép đi vào hệ thống nhiên liệu của phương
tiện giao thông đường bộ, thậm chí với những lượng nhỏ,
nước dạng lỏng có thể được tạo ra và cản trở
dòng khí thiên nhiên chảy, dẫn đến các vấn đề vận hành xe như làm tắc hoặc đóng
băng dòng khí, máy móc, van, bộ điều chỉnh, bộ phun nhiên liệu và các hạng mục
tương tự.
8
Phương pháp thử
8.1 Xem
xét chung
Có các yêu cầu đã cho
đối với thành phần khí (Điều 5) và các đặc tính khí (Điều 6) cần thiết để cung
cấp hướng dẫn như là làm thế nào để có thể đo các yêu cầu kỹ thuật này. Các nhà
vận hành trạm nạp nhiên liệu, cơ quan thẩm quyền, và các nhà sản xuất thiết bị
sẽ có các mối quan tâm quan trọng trong phép đo chất lượng khí NGV. Cần phải hiểu
rằng một vài các yêu cầu chưa được bao gồm trong tiêu chuẩn. Thư mục tài liệu
tham khảo được sử dụng để cung cấp tình trạng phát triển các tình
trạng như vậy.
8.2 Phép
đo thành phần khí
8.2.1 Nước
Có thể sử dụng tất cả
các tiêu chuẩn được liệt kê trong Thư mục tài liệu tham khảo để xác định nước.
Những tiêu chuẩn này là TCVN 12045 (ISO 6327), ISO 10101-1, ISO 10101-2, ISO
10101-3 và ISO 11541. Nói chung, có thể sử dụng bất kỳ thiết bị thương mại nào
thích hợp nếu chứng minh được các kết quả có thể so sánh với các tiêu chuẩn
trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.2 Hydrocacbon
Vì butan và
propan là những hydrocacbon liên quan, có thể kiểm soát chúng theo các phần
thích hợp của TCVN 12047 (ISO 6974). Nó sẽ
cần thiết để tính các giá trị từ các điều kiện đo đến nhiệt độ môi trường thấp
nhất và các điều kiện áp suất tồn trữ khí xấu nhất. Nên sử dụng Phụ lục A như
là một hướng dẫn để các phần mol cho phép lớn nhất của propan và butan được biểu
thị là phần trăm. Có thể sử dụng ISO 6570-1 để xác định hàm lượng hydrocacbon lỏng
tiềm ẩn trong khí thiên nhiên.
8.2.3 Thành
phần ăn mòn tiềm ẩn
Không có giới hạn được
thiết lập về nồng độ của hydro sulfua, cacbon dioxit, oxy và metanol ngoài các
giá trị thông thường được tìm thấy trong khí thiên nhiên. Do vậy, thông thường
thử nghiệm đối với các thành phần này là không cần thiết. Nếu vì lý do bất
kỳ cho rằng cần phải thử nghiệm các thành phần này, thì
có thể sử dụng ISO 6326-1, ISO 6326-2, TCVN 12046-3 (ISO 6326-3), ISO 6326-4 và
ISO 6326-5 cho các hợp chất lưu huỳnh và các phần thích hợp của TCVN 12047 (ISO
6974) cho các chất khác.
8.2.4 Dầu
và các tạp chất dạng hạt
Hiện nay không có
phương pháp thử được tiêu chuẩn hóa có sẵn cho các chỉ
tiêu này.
8.2.5 Mùi
Các thử nghiệm cho
mùi, khi được yêu cầu, nên được thực hiện tương tự như trên hệ thống phân phối
địa phương phục vụ trạm nạp lại nhiên liệu.
Không có các phép thử
nào được mô tả trong các tiêu chuẩn đối với mùi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3 Xác
định đặc tính khí
8.3.1 Chỉ
số Wobbe
Sử dụng ISO 6976 để
xác định chỉ số Wobbe.
8.3.2 Tỷ
số gõ
Hiện tại không có
tiêu chuẩn để xác định tỷ số gõ của CNG. ISO 5163 và ISO 5164 là có sẵn để xác
định trị số octan motor (MON) và trị số octan nghiên cứu (RON). Những tiêu chuẩn
này áp dụng đối với các nhiên liệu lỏng.
Tuy nhiên, EN 589 có một phương pháp để tính trị số octan motor từ phép phân
tích thành phần của LPG và được trình bày ở Điều D.4.
9 Lấy
mẫu
Khí thiên nhiên nén tồn
chứa trên phương tiện giao thông đường bộ phải được lấy mẫu tại những điểm và lộ
trình thỏa thuận trên cơ sở thực hành tốt được sử dụng cho mục đích áp dụng các
phương pháp thử.
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng propan và butan
Hình A.1 và A.2 trình
bày những phần mol tối đa cho phép của propan (xem SAE J 1616) và butan biểu thị
là phần trăm tương ứng với 1 % thể tích
khí ban đầu là thể tích ngưng tụ chất lỏng đối với các nhiệt độ môi trường thấp
khác nhau và các điều kiện áp suất tồn chứa khí trong trường hợp xấu nhất. Nên
so sánh lượng propan và butan với các điều kiện khí hậu trong đó phương tiện
giao thông đường bộ sẽ vận hành.

CHÚ DẪN
X nhiệt độ, °C
Y phần mol, %
Hình
1 - Hàm lượng propan tối đa (dải áp suất: 6 MPa đến 10 MPa)

CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y phần mol, %
Hình
2 - Hàm lượng butan tối đa (dải áp suất: 6 MPa đến 10 MPa)
Phụ lục B
(Tham
khảo)
Dải chỉ số Wobber
Một số quốc gia, nhất
là ở châu Âu, vận hành trong các dải chỉ số
Wobber đã được xác định rõ ràng trong các hệ thống
phân phối địa phương của họ. Cội nguồn của những
vấn đề này là từ các tiêu chuẩn thiết bị, dụng cụ chứng nhận và như sau:
a) Các dải
chỉ số Wobber cho trong Bảng B.1 được lấy từ Quy phạm thực hành Đức DVGW G
260/I
Bảng
B.1 - Dãy chỉ số Wobber
a được lấy từ Quy phạm thực
hành Đức DVGW G 260/I
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Viết
tắt
Đơn
vị
Nhóm
L
Nhóm
H
Tỷ khối
d
0,55
đến 0,70
Nhiệt trị toàn phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
kWh/m3
8,4
đến 13,1
MJ/m3
30,2
đến 47,2
Chỉ số Wobber
WS,n
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
kWh/m3
10,5
đến 13,0
12,8
đến 15,7
MJ/m3
37,8
đến 46,8
46,1
đến 56,5
Giá trị danh định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
kWh/m3
12,4
15,0
MJ/m3
44,6
54,0
Dải dao động trong
khu vực cung cấp địa phương
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
0,6
+
0,7
-
1,2
-1,4
a
Các điều kiện: Tn = 273,15 K; pn
= 101,325 kPa
b) Các dải chỉ số
Wobber nêu trong Bảng B.2 được lấy từ tiêu chuẩn chứng nhận EN 437:1993 cho các
thiết bị, dụng cụ;
Bảng
B.2 - Dải chỉ số Wobber a
được lấy từ tiêu chuẩn chứng nhận EN 437:1993 cho các thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhóm
Dải
chỉ số Wobber
WS
MJ/m3
L
39,1
đến 44,8
LL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
El
40,9
đến 44,8
E
40,9
đến 54,7
ES
44,8
đến 54,7
H
45,6
đến 54,7
a
Các điều kiện; Tsrc = 288,15 K; psrc
= 101,325 kPa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những vùng khác trên
thế giới có thể có các dải chỉ số Wobber khác với việc sản xuất địa phương thường
ở trong dải chiếm ưu thế ở trên hoặc ở dưới.
Phụ lục C
(Tham
khảo)
Tiếng gõ động cơ
C.1 Tổng
quan
Ảnh hưởng
nhiệt của động cơ đánh lửa tiêu chuẩn tăng với tỷ số nén. Tuy
nhiên, có một giới hạn trên đối với tỷ số nén là vì, hỗn hợp bị nén trong
xylanh gồm hơi nhiên liệu và không khí. Nhiệt độ của hỗn hợp cháy tăng
khí nén, và nếu tỷ số nén cao quá, có thể
xuất hiện hiện tượng kích nổ. Điều kiện này
thông thường được biết nhiều là “sự kích nổ” và có thể dẫn đến thất thoát năng
lượng nghiêm trọng và làm hỏng động cơ. Để đáp ứng nhiều hơn các
quy định về phương tiện giao thông đường bộ và phát thải, các động cơ được tối
ưu có xu hướng vận hành gần với năng lượng giới hạn kích nổ, và sự thay đổi về
thành phần nhiên liệu dẫn đến sự thay đổi độ chống kích nổ của nhiên liệu, có
thể gây ra các vấn đề vận hành.
Nhiều hiện tượng được
quan tâm và bản chất của vấn đề là phức
tạp. Trong điều kiện đơn giản, gõ động cơ hoặc
kích nổ có thể được giải thích như sau.
Trong các điều kiện
bình thường, sự cháy bắt đầu gần với bugi đánh lửa, sau một
khoảng trễ ngắn tiếp theo tạo thành tia lửa, và ngọn lửa truyền đến hỗn hợp với
tốc độ nhanh, nhưng hạn chế. Năng lượng được giải phóng bởi
tia lửa là nhỏ và nó bắt đầu một phản ứng không ngọn lửa
chậm tương đối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiếng gõ cháy xuất hiện
khi sự gia tăng áp suất trở nên không kiểm soát
và lan truyền gần với tốc độ của âm thanh. Điều này luôn luôn xảy ra về phía cuối
của quá trình đốt cháy khi phần không cháy của hỗn hợp không khí-nhiên liệu, được
biết như là “khí cuối”, đã bị nén cao và tại nhiệt độ cao. Gõ
xảy ra tại các đỉnh áp suất cao, so sánh với
đốt cháy bình thường, có thể gây hư piston, các bộ phận kín và đỉnh
xy lanh.
Cần làm chậm sự bắt
cháy nhằm loại trừ tiếng gõ cháy, vì chúng có thể
gây ra các vấn đề có nhiệt độ khí phát thải cao. Do vậy cần thiết phải phát hiện
và tránh tiếng gõ.
Nguy hại của tiếng gõ
cháy trong động cơ nạp nhiên liệu xăng thường được giảm thiểu khi sử dụng các
phụ gia nhiên liệu, hoặc sử dụng nhiên liệu có
độ chống gõ được cải thiện.
Một vài nhiên liệu
xăng cho phép sử dụng các tỷ số nén cao hơn những loại khác, phụ thuộc vào phụ
gia để khử độ gõ.
C.2 Trị
số gõ
Để đo xu hướng kích nổ
hoặc gõ của nhiên liệu, có một phương pháp là so sánh tính năng của nhiên liệu
với tính năng của hỗn hợp heptan - octan trong động cơ có tỷ số nén thay đổi được.
n-Heptan có khả năng gây ra tiếng gõ tại các tỷ số nén thấp, trong khi
iso-octan gây ra gõ tại các tỷ số cao hơn nhiều; các hỗn hợp khác nhau của hai
loại đưa ra thang “trị số octan” liên tục, từ 0 đến
100.
Khi thử một nhiên liệu
cụ thể, người ta gia tăng tỷ số nén của động cơ đặc biệt cho đến khi nhiên liệu
đạt tiếng gõ thử nghiệm, và phần trăm cao nhất của octan trong hỗn hợp
heptan-octan tạo ra tiếng gõ tại cùng tỷ số nén được gọi là trị số octan hoặc
chỉ số gõ của nhiên liệu. Hai quy trình khác nhau được sử dụng trên thế giới:
phương pháp nghiên cứu tạo ra trị số octan nghiên cứu (RON)
ISO 5164 và phương pháp motor cho trị số octan motor (MON) ISO 5163. Các giá trị
MON thấp hơn các trị số RON.
Phụ lục D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trị số metan và trị số octan
D.1 Thang
trị số metan
Thành phần của khí
thiên nhiên thay đổi theo cả vị trí địa lý và thời gian. Các mức của metan và
các hydrocacbon nặng hơn trong khí thiên nhiên là quan trọng đặc biệt vì
chúng có ảnh hưởng đến hiệu suất của động cơ đánh lửa sử dụng nhiên liệu khí
thiên nhiên, đặc biệt chống gõ.
Metan, thành phần
chính của khí thiên nhiên, có độ chống gõ rất cao. Khí thiên nhiên, tuy nhiên,
cũng chứa những lượng hydrocacbon nặng hơn, như etan, propan và butan, có độ chống
gõ thấp hơn. Khí thiên nhiên cũng có thể chứa các chất trơ, làm tăng độ chống
gõ.
Độ chống gõ của các
nhiên liệu lỏng thông thường được đo bằng thang octan, như đã thảo luận trong
Phụ lục C, và được sử dụng để đánh giá nhiên liệu như xăng. Thang đo octan có
thể được mở rộng quá 100 bằng cách cộng những lượng
gia tăng của tetraetyl chì vào nhiên liệu hiệu chuẩn để
cho những hỗn hợp có chỉ số octan khoảng 120. Thang octan
không phù hợp để đánh giá nhiên liệu khí thiên nhiên, điển
hình có trị số octan tương đương lớn hơn 120.
Để khắc phục vấn đề
này, thang trị số metan đã được xây dựng. Thang này
sử dụng metan tinh khiết làm nhiên liệu chuẩn chống-gõ, và
hydro làm nhiên liệu chuẩn nhạy-gõ. Điều này đưa ra một thang đo phù hợp với
nhiên liệu khí thiên nhiên vì sự bổ sung
hydrocacbon khác nào đó vào metan sẽ làm cho trị số
metan thấp hơn.
D.2 Phương
pháp GRI
D.2.1 Tổng
quan
Một nghiên cứu được
tài trợ bởi Viện nghiên cứu khí (GRI) đã được thực
hiện tại Viện nghiên cứu Tây Nam (SWRI) áp dụng phương pháp đánh giá octan ASTM
đối với những nhiên liệu khí thiên nhiên khác nhau để đo MON. Dữ liệu này được
nêu trong báo cáo GRI (xem tài liệu tham khảo [3]) và báo cáo SAE kèm theo (xem
tài liệu tham khảo [4]). Công trình này chỉ ra
rằng metan tinh khiết có MON khoảng 140. Hầu hết các khí thiên nhiên có MON nằm
trong dải 115-113, trong khi chiều cao khí cắt-đỉnh trong propan (17 % đến 25
%) có các chỉ số MON từ 100 đến 105. Propan tinh khiết
có chỉ số
MON từ 96 đến 97.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.2 Tương
quan hệ số tuyến tính
MON = (137,78xmetan)
+ (29,948xetan) + (-18,193xpropan)
+ (-167,062xbutan)
+ (181,233xCO2)
+ (26,994xN2)
trong đó
x là
phần mol của các cấu tử tương ứng với metan, etan, propan, butan, CO2
và N2.
D.2.3 Tương
quan tỷ lệ hydro/cacbon
MON = -406,14 +
(508,04 x fH/c) - [173,55 x (fH/C))2]
+ [20,17 x (fH/c))3]
Trong đó
fH/C
là tỷ lệ của các nguyên tử hydro với các nguyên tử
cacbon.
D.2.4 Mối
tương quan giữa MON và MN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Mối tương
quan là không hoàn toàn tuyến tính,
và kết quả là các phương trình không chuyển đổi đúng
với nhau.
MON = 0,679 x
(MN) + 72,3
và MN = 1,445 x
(MON) - 103,42
D.3 Phương
pháp chuẩn AVL
Trong phương pháp chuẩn
của Anstalt fur Verbrennungsmotoren Prof. Dr. List (AVL) để xác định trị số
metan cùng động cơ đã được Ủy ban nghiên cứu nhiên liệu (CFR) động cơ sử dụng
như mô tả trong ASTM D 2699-97.
Các hỗn hợp bậc hai
và bậc ba được nghiên cứu và mô hình tính toán được giải thích trong tài liệu
tham khảo [5] của thư mục tài liệu tham khảo.
Bốn ví dụ được nêu
trong Bảng D.1.
Bảng
D.1 - Trị số metan
Tính
bằng phần mol (%)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khí
thiên nhiên
A
B
C
D
%
N2
0,63
3,62
11,13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
CO2
0,00
1,59
1,28
0,08
%
C1
88,58
87,48
82,90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
C2
8,37
5,40
3,68
0,05
%
C3
1,73
1,31
0,67
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
C4+
0,69
0,60
0,34
0,56
Trị
số metan
73,18
76,20
86,18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4 Phương
pháp EN 589 để xác định trị số octan motor
Phụ lục B của EN
589:1999 mô tả phương pháp tính trị số octan motor từ phép phân tích thành phần
của LPG sử dụng sắc ký khí. Trị số octan motor của mẫu được tính từ các hệ số
octan motor riêng phần của các thành phần và nồng độ của chúng được xác định từ
phép phân tích.
Phần mol của mỗi
thành phần vượt quá 0,1 phần mol (%) trong mẫu khí được xác định khi sử dụng
phương pháp mô tả trong ISO 7941:1988.
Trị số octan motor
riêng phần đối với từng cấu tử trong hỗn hợp được
tính như sau:
Trị số octan riêng phần
= M x C
Trong đó
M là hệ số trị số
octan motor của một cấu tử cụ thể (xem Bảng D.2);
C là phần mol của cấu
tử trong hỗn hợp.
Tổng của tất cả
các trị số octan motor riêng phần được xác định đối với các thành phần có trong
mẫu sau đó được báo cáo là trị số motor LPG của mẫu, được làm tròn chính xác đến
0,1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành
phần
Hệ
số trị số octan motor
M
Propan (+ C2)
95,4
Propen
83,9
Butan (+ C5)
89,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
97,2
Buten
75,8
CHÚ THÍCH: Các hệ số
trị số octan motor ở trên là các giá trị
thực nghiệm chỉ có thể áp dụng cho quy trình tính toán của phương pháp được
mô tả trong Phụ lục B của EN 589:1999.
Phụ lục E
(tham
khảo)
Hàm lượng nước của khí thiên nhiên
Nồng độ hơi nước
trong hỗn hợp khí (còn gọi là độ ẩm tuyệt đối) là hàm của áp suất hơi của nước
và nhiệt độ của hỗn hợp. Ngoài ra, nồng độ hơi nước còn bị ảnh hưởng bởi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) ảnh hưởng độ tan: ảnh
hưởng của sự trao đổi năng lượng giữa các phân tử;
c) thành phần: điều này
có ảnh hưởng nhỏ trong thực tế và nói chung là không được
để ý đến.
Hình E.1 nêu hàm lượng
nước của các khí thiên nhiên được bão hòa bởi nước
đối với các giá trị thay đổi của nhiệt độ và áp suất (xem tài liệu tham khảo [23]
trong thư mục tài liệu tham khảo).

CHÚ DẪN:
T nhiệt độ, °C
P áp suất tuyệt đối,
kPa
A hàm lượng nước của
các khí thiên nhiên tính bằng g/m3 (0 °C, 101,325 kPa, khô)
CHÚ
THÍCH: Biểu đồ trình bày nhiệt độ điểm sương nước đối với đường hàm lượng nước
nhất định ở áp suất xác định. Tại nhiệt độ thấp
hơn, sự ngưng tụ của nước sẽ xảy ra trong cùng điều kiện. Ngoài ra, với hàm lượng
nước trong khí thiên nhiên nhỏ hơn 0,03 g/m3 là không có vấn đề nếu khí
thiên nhiên được nén đến 25000 kPa và nhiệt độ không dưới -13 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình E.1 - Hàm lượng
nước của các khí thiên nhiên là
hàm của áp suất tuyệt đối p và nhiệt độ t
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 12213-2, Natural
gas -
Calculation of compression factor -
Part 2: Calculation using molar- composition analysis (Khí
thiên nhiên - Tính hệ số nén - Phần 2: Cách tính sử dụng phân tích thành phần
phân tử)
[2] ISO 12213-3, Natural
gas - Calculation of compression factor - Part 3: Calculation using physical
properties (Khí thiên nhiên - Tính
hệ số nén - Phần 3: Cách tính sử dụng tính chất vật lý)
[3] KUBESH J. Effect
of gas composition on octane number of natural gas fuels. Topical report,
GRI-92/0054 (Ảnh hưởng của
thành phần khí lên trị số octan của nhiên liệu khí thiên nhiên. Báo cáo
GRI-92/0054)
[4] KUBESH J. KING S.
and LISS W. Effect of gas composition on octane number of fuels. SAE 922359
(Ảnh hưởng của thành phần khí lên
trị số octan của các nhiên liệu)
[5] CHRISTOPH K.,
CARTELLIERI W. and PFEIFER U.Bewertung der Klopffestigkeit von Kraftgasen
mittels der Methanzahl und deren praktische Anwendung bei Gasmotoren. MTZ 33,
10, 1972
[6] ISO 5163, Petroleum
products - Determination of knock characteristics of motor and aviation fuels -
Motor method (Sản phẩm dầu mỏ - Xác định các đặc tính gõ của nhiên liệu động cơ
và nhiên liệu hàng không - Phương pháp motor)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] ISO 794:1988, Commercial
propane and butane - Analysis by gas chromatography (Propan và butan thương phẩm
- Phân tích bằng sắc ký khí)
[9] ISO 10715, Natural
gas - Sampling guidelines (Khí thiên nhiên - Hướng dẫn lấy mẫu)
[10] ISO 12213-1, Natural
gas - Calculation of compression factor - Part 1: Introduction and guidelines
(Khí thiên nhiên - Tính hệ số nén - Phần 1: Giới thiệu và hướng dẫn)
[11] ISO 13443:1996, Natural
gas - Standard reference conditions (Khí thiên nhiên - Các điều kiện chuẩn tiêu
chuẩn)
[12] ASTM D 1142-95, Standard
test method for water vapor content of gaseous fuels by measurement of
dew-point temperature (Tiêu chuẩn phương pháp thử
đối với hàm lượng hơi nước của nhiên liệu dạng khí bằng phép đo nhiệt độ điểm
sương)
[13] ASTM D 2699-97, Standard
test method for research octane number of spark-ignition engine fuel (Tiêu chuẩn
phương pháp thử đối với trị số octan nghiên cứu của nhiên liệu động cơ đánh lửa)
[14] ASTM D 2700-97, Standard
test method for motor octane number of spark-ignition engine fuel (Tiêu chuẩn
phương pháp thử đối với trị số octan motor của nhiên liệu động đánh lửa)
[15] EN 437:1994, Test
gases - Test pressures - Appliance categories (Khí thử nghiệm - Áp suất thử -
Các loại dụng cụ)
[16] EN 589:1999, Automotive
fuels - LPG - Requirements and test methods (Nhiên liệu động cơ- LPG - Các yêu
cầu và phương pháp thử)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[18] NFPA 52,
Compressed natural gas (CNG) vehicular fuel systems code [Quy phạm hệ thống
nhiên liệu dùng cho phương tiện giao thông sử dụng khí thiên nhiên nén (CNG)]
[19] GRI report No
92/0158, Proceedings of the gas research institute natural gas vehicle fuel
composition workshop, Held February 13, 1992, Rosemont, IL (Báo cáo GRI số
92/0158, Biên bản hội thảo về
thành phần nhiên liệu phương tiện giao thông sử dụng khí thiên nhiên của viện
nghiên cứu khí)
[20] GRI report No
91-1011, 92/0123, Variability of natural gas composition in select major
metropolitan areas of the United States, Final report, March 1992 (Báo cáo GRI
số 91-1011, 92/0123, Tính biến thiên của thành phần khí trong các vùng đồ
thị chính lựa chọn của Hoa Kỳ, báo cáo cuối cùng, tháng 3 năm 1992)
[21] GRI Report
92/0150, Effect of gas composition on octane number of natural gas fuels
(Báo cáo GRI số 92/0150, Ảnh hưởng của thành phần khí lên trị số octan của
nhiên liệu khí thiên nhiên)
[22] SAE J 1616, Surface
vehicle recommended practice (Thực hành khuyến nghị phương tiện thông bề mặt)
[23] Physical
properties of natural gas, gasunie, 1988 (Các tính chất vật lý của khí thiên
nhiên)
[24] TCVN 12049 (ISO
13686), Khí thiên nhiên - Yêu cầu chung về chất lượng
[25] ISO 6326-1, Natural
gas - Determination of sulfur compounds - Part 1: General introduction (Khí
thiên nhiên - Xác định các hợp chất lưu huỳnh - Phần 1: Giới thiệu chung)
[26] TCVN 12046-3
(ISO 6326-3), Khí thiên nhiên - Xác định các hợp chất lưu huỳnh - Phần 3:
Xác định hydro sulfua, mercaptan lưu huỳnh và cacbonyl sulfua lưu huỳnh bằng
phép đo điện thế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[28] ISO 6326-5, Natural
gas - Determination of sulfur compounds - Part 5: Lingener combustion method (Khí
thiên nhiên - Xác định các hợp chất lưu huỳnh - Phần 5: Phương pháp đốt
Lingener)
[29] TCVN 12045 (ISO
6327), Phân tích khí -Xác định điểm sương theo nước của khí thiên nhiên - Ẩm
kế ngưng tụ bề mặt lạnh
[30] ISO 6570-1, Natural
gas - Determination of potential hydrocarbon liquid content - Part 1:
Principles and general requirements (Khí thiên nhiên - Xác định hàm lượng chất
lỏng hydrocacbon tiềm ẩn - Phần 1: Nguyên tắc và các yêu cầu chung)
[31] TCVN 12047 (ISO
6974) (tất cả các phần), Khí thiên nhiên - Xác định thành phần và độ không đảm
bảo kèm theo bằng phương pháp sắc ký khí
[32] ISO 10101-1, Natural
gas - Determination of water by the Karl Fischer method - Part 1: Introduction
(Khí thiên nhiên - Xác định nước bằng phương pháp Karl Fischer- Phần 1: Giới
thiệu)
[33] ISO 10101-2, Natural
gas - Determination of water by the Karl Fischer method - Part 2: Titration
procedure (Khí thiên nhiên - Xác định nước bằng phương pháp Kart Fischer - Phần
2: Phương pháp chuẩn độ)
[34] ISO 10101-3, Natural
gas - Determination of water by the Karl Fischer method - Part 3: Coulometric
procedure (Khí thiên nhiên - Xác định nước bằng phương pháp Karl Fischer - Phần
3: Phương pháp điện lượng)
[35] ISO 11541, Natural
gas - Determination of water content at high pressure (Khí thiên nhiên - Xác định
hàm lượng nước ở áp suất cao)
[36] ISO 13734:1998, Natural
gas - Organic sulfur compounds used as odorants - Requirements and test methods
(Khí thiên nhiên - Các hợp chất lưu huỳnh hữu cơ được sử dụng làm chất tạo mùi
- Các yêu cầu và phương pháp thử)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1)
LPG = khí dầu mỏ
hóa lỏng