Tính chất
hoặc phép thử
|
Thử nghiệm
điển hình
|
Thử nghiệm
chấp nhận nhà máy
|
Thử nghiệm
chấp nhận hiện trường
|
Yêu cầu
|
Kết quả
|
Đạt/ không
đạt
|
Yêu cầu
|
Kết quả
|
Đạt/ không đạt
|
Yêu cầu
|
Kết quả
|
Đạt/ không đạt
|
1 Tính liên tục của hoạt động
Vận hành liên tục trong phạm vi sai
số quy định lớn nhất là 0,25 MJ/m3
Chu kỳ thử
|
6 tháng
|
7 tháng
|
Đạt
|
1 tháng
|
1 tháng
|
Đạt
|
1 tháng
|
1
tháng
|
Đạt
|
2 Độ đúng của
nhiệt trị
Số lượng khí thử
Dải, MJ/m3
Tuyến tính, MJ/m3
|
7
31<CV<46
<0,10
|
0,07
|
Đạt
|
5
35<CV<42
<0,10
|
0,05
|
Đạt
|
Các khí ứng dụng
Không được
thử
|
3 Độ lặp lại
Nhân số đọc loại b)
Số lượng các số đọc thử nghiệm
Truyền lan, MJ/m3
|
40
<0,10
|
0,08
|
Đạt
|
20
<0,10
|
0,05
|
Đạt
|
20
<0,10
|
0,06
|
Đạt
|
4 Đáp ứng
nhiệt trị bước- thay đổi
Bước, MJ/m3
95 % thời gian đáp ứng
|
38 đến 42
< 4 min
|
2 min
35 s
|
Đạt
|
40 đến 41
< 3 min
|
1 min
53 s
|
Đạt
|
40 đến 41
< 3 min
|
2 min 35 s
|
Đạt
|
5 Phụ thuộc
nhiệt độ
Sai số nhiệt trị lớn nhất do thay đổi
nhiệt độ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1 Trạng thái
ổn định
Dải, °C
Sai số, MJ/m3
|
15 đến 30
<0,01
|
0,13
|
Không đạt
|
15 đến 25
<0,01
|
0,08
|
Đạt
|
Các thay đổi
tự nhiên (3 tháng)
< 0,05 0,04 Đạt
|
5.2 Động học
Dải, °C
Tốc độ, K/h
Sai số, MJ/m3
|
15 đến 30 5
<0,20
|
0,14
|
Đạt
|
Các thay đổi
tự nhiên
Không được
thử nghiệm
|
Các thay đổi
tự nhiên (3 tháng)
< 0,05 0,03 Đạt
|
6 Phụ thuộc
áp suất khí quyển
Dải, hPa
Sai số, MJ/m3
|
970 đến
1040
<0,10
|
0,11
|
Không đạt
|
Các thay đổi
tự nhiên
< 0,05 0,25 Đạt
|
Các thay đổi
tự nhiên (3 tháng)
< 0,05 0,203 Đạt
|
7 Các yếu tố
môi trường
khác
|
|
|
|
|
Các thay đổi
tự nhiên
|
7.1 Khoảng độ ẩm
tương đối
|
Các thay đổi
tự nhiên
|
< 0,01
Đạt
|
0,05
|
|
Dải, %
|
30 đến 80
|
|
|
< 0,01
|
0,05
|
Đạt
|
|
Sai số, MJ/m3
|
< 0,01
|
0,05
|
Đạt
|
|
7.2 Các thay đổi cung cấp
điện
|
|
|
|
200 đến 240
|
Điện áp, AC
|
200 đến 240
|
|
|
200 đến 240
|
< 0,03 0,00 Đạt
|
Sai số, MJ/m3
Tần số, Hz
|
< 0,03
40 đến 65
|
0,00
|
Đạt
|
< 0,03
0,00 Đạt
Các thay đổi
hiện trường địa phương
|
Các thay đổi
hiện trường địa
phương
Không thử
nghiệm
|
Sai số, MJ/m3
|
< 0,03
|
0,00
|
Đạt
|
Không thử nghiệm
|
Không áp dụng
|
Sự đánh lửa
|
5 chu kỳ tại
100 VAC
|
|
|
Không áp dụng
Không thử
nghiệm
|
Không thử nghiệm
Không áp dụng
|
Sai số, MJ/m3
|
< 0,25
|
0,12
|
Đạt
|
Không áp dụng
|
|
7.3 Nhiễu và
tương thích điện từ (EMC)
|
|
|
Phù hợp với các yêu cầu ISO/IEC
|
|
Thử nghiệm tiêu chuẩn
|
Đạt
|
8 Yếu tố lắp
đặt
|
|
0,01
|
Đạt
|
1,0 đến 4,0
|
0,01
|
Đạt
|
1,0 đến 4,0
|
0,00
|
Đạt
|
8.1 Áp suất
cung cấp khí
Dải, kPa (mbar)
Sai số, MJ/m3
8.2 Áp suất
cung cấp không khí
Dải, kPa (mbar)
Sai số, MJ/m3
8.3 Thời gian
xóa mẫu
Thời gian xóa
|
0,5 đến
4,0
(5 đến 40)
<0,02
0,1 đến 1,0
(1 đến 10)
<0,02
|
0,14
không
thử nghiệm
|
Không đạt
|
(10 đến 40)
<0,02
<0,02
|
0,00
không
thử nghiệm không yêu cầu
|
Đạt
|
(10 đến 40)
<0,02
0,3 đến 0,5
(3 đến 5)
<0,02 < 3 min
|
0,00
2 min 15 s
Không áp dụng
|
Đạt
Đạt
|
8.4 Biến động
không khí (luồng gió)
Sai số, MJ/m3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9. Ảnh hưởng của chất
khí không phải là alkan
Khí thử nghiệm A: 25 % mol H2 danh định
Thành phần thực:
0,703 CH4, 0,267 H2, 0,022 C2H6,
0,008 C3H8
CV = 31,98 MJ/m3 (ISO)
Sai số, MJ/m3
Khí thử nghiệm B: _mol %
C2H4 danh định
|
< 0,04
|
0,02
|
Đạt
|
|
Không thử nghiệm
Không yêu cầu
|
|
<0,04
|
0,02
|
Đạt
|
10 Tích phân của
giá trị trung bình tính bằng
Computer
sai số, MJ/m3
- trên giờ
- trên ngày
|
< 0,001
<0,001
|
0,000
0,000
|
Đạt
Đạt
|
< 0,001
< 0,001
|
0,000
0,000
|
Đạt
Đạt
|
< 0,001
< 0,001
|
0.000
0,000
|
Đạt
Đạt
|
11 An toàn thiết
bị và ghi chép của nó
11.1 An toàn vật
lý
chuyển mạch phím/khẩu lệnh
11.2 An toàn điện
cắt nguồn
khởi động lại tự động
lưu giữ bản ghi chép
|
|
|
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
|
|
|
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
|
|
|
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
|
12 Vận hành
không đạt/an toàn
hỏng nguồn
hỏng nguồn cung khí
hỏng nguồn cung không khí
hỏng ngọn lửa
|
|
|
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
|
|
|
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
|
|
|
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
|
CHÚ THÍCH: Các giá trị số và các khoản
nhập vào khác hoàn toàn là khái niệm, đặc biệt, không tương ứng với
các giá trị và các khoản nhập có thể được mong đợi đối với bất kỳ bộ thử
nghiệm thực nào cho loại cụ thể bất kỳ của thiết đo nhiệt trị.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1.3 Độ đúng của
nhiệt trị
Yêu cầu chắc chắn là để cho thiết bị
đo nhiệt trị trong phạm vi giá trị quy định của độ đúng, hoặc độ chệch, trên một
dải quy định của các nhiệt trị (phân tích sai số hệ thống).
Thông thường, các thử nghiệm này đề cập
đến thiết bị cho phép hoạt động liên tục. Tuy nhiên, nếu ứng dụng cụ
thể yêu cầu chỉ hoạt động gián đoạn, khi đó điều quan trọng là các phép thử bao gồm một
điều tra sơ bộ trong đó việc đánh giá được thực hiện trong một khoảng thời gian (từ “lạnh”)
cần thiết cho thiết bị hoạt động trước khi nó có thể chứng minh tạo ra các kết
quả “đã được sắp đặt”; đối với các
thiết bị đo trực tiếp chu kỳ “khởi động độ trôi” này có thể kéo dài
trong vài ngày. Phần còn lại của điều này giả định rằng chu kỳ khởi động đã vượt
quá.
Để tiến hành đánh giá độ đúng, cần thiết
phải có sẵn một số lượng (điển hình 5 đến 7) các khí thử nghiệm có nhiệt trị và độ không đảm
bảo đã được chứng nhận, một trong số khí đó phù hợp với các yêu cầu
của khí hiệu chuẩn (đơn) (thường metan có độ tinh khiết cao) để sử dụng trong
hoạt động thường lệ của thiết bị. Những khí này thông thường là các hỗn hợp tổng
hợp của các cấu tử chinh của khí thiên nhiên mà thiết bị dược dự kiến
phân tích và, càng sát càng tốt, tương tự với thành phần của khí thiên nhiên. Dải
các nhiệt trị được bao trùm nên được mở rộng hơn dải vận hành đã cho trong các yêu cầu;
thông thường một trong những khí thử nghiệm có nhiệt trị dưới giá trị nhỏ nhất của
dải vận hành và một khí khác có nhiệt trị trên giá trị lớn nhất của dải vận
hành.
Phép thử được tiến hành với một bộ khí
như những khí (sử dụng khí hiệu chuẩn thường ngày) cho phép đánh giá không chỉ
độ đúng của nhiệt trị đã ghi lại tại
từng điểm, mà còn độ tuyến
tính của hàm
đáp ứng thiết bị. Các phép thử đối với từng khí nên được tiến hành điển hình số lượng
thời gian sao cho nhận được giá trị trung bình đại diện (điều này liên quan đến
độ lặp lại của các số đọc, xem 5.1.4).
Các phép thử thêm cho độ đúng nên được
tiến hành thông thường ít nhất ba khí thử nghiệm có các thành phần khác nhau đáng kể nhưng có khoảng
giá trị nhiệt trị giống nhau. Điều này sử dụng là một kiểm tra đo đúng
thiết bị không phải là hàm của thành phần của khí. Các thay đổi lớn ở đây về thành
phần khí được dự kiến trong sử dụng vận hành, nó có thể hữu ích khi sử
dụng nhiều hơn ba khí thử nghiệm để kiểm
tra các tác động thành phần.
Tất cả các phép thử độ đúng nên
được tiến hành tại giai đoạn rất sớm của chương trình thử nghiệm điển hình; nên
lặp lại các thử nghiệm tại các khoảng thời gian trong quá trình, và tại điểm kết
thúc của phép thử liên tục (độ tin cậy) (xem 5.1.2).
Các khí được sử dụng cho các phép thử
độ đúng nên có những độ không đảm bảo trên những giá trị nhiệt lượng đã được chứng
nhận là ít hơn một nửa yêu cầu độ chính xác đối với hoạt động của thiết bị.
Các kết quả của các phép thử nên được
phân tích để xác định độ đúng của nhiệt trị đo được trên dải quy định của các
nhiệt trị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có ít nhất ba khái niệm khác biệt về độ
lặp lại (phân tích sai số ngẫu nhiên) mà có thể được nhận dạng trong nội dung về phép đo
nhiệt trị, từng khái niệm của độ lặp lại đáp ứng các tiêu chí đo lường thích hợp
để phân loại
là độ lặp lại. Từng khái niệm có thể được định lượng bằng các phép thử thích hợp.
a) Các số đọc độc lập được lấy tại các
khoảng thời gian cố định với thiết bị đang chạy liên tục trên cùng khí thử nghiệm
và không có hiệu chuẩn trong toàn bộ chu kỳ thử nghiệm.
b) Các số đọc độc lập được lấy tại các
khoảng thời gian cố định với thiết bị đang chạy liên tục, nhưng được chuyển mạch
để chạy trên khí khác (ví dụ đường khí) giữa từng cặp số đọc, và không có hiệu
chuẩn trong toàn bộ chu kỳ thử nghiệm. Trong trường hợp này, cần thiết để cho
thời gian thiết bị “lắng” sau mỗi lần chuyển mạch đến khí thử trước khi số
đọc được lấy.
c) Các số đọc độc lập được lấy tại các
khoảng thời gian cố định với thiết bị đang chạy liên tục, nhưng có hiệu chuẩn
điểm đơn được tiến hành giữa từng cặp số đọc. Cần thiết để cho thời
gian thiết bị “lắng” trước khi từng số đọc được lấy. (Đối với mục đích của phép
thử này, nó có
thể là cần thiết để giảm
khoảng cách giữa các lần hiệu chuẩn
dưới đây được sử dụng trong các điều kiện vận hành.)
Các kết quả của các phép thử có thể được
phân tích bằng cách tính độ lệch chuẩn trên các bộ dữ liệu tương ứng và so sánh
các kết quả với các yêu cầu đã quy định.
Đối với từng loại phép thử, khí thử nghiệm thích
hợp nhất để sử dụng là loại có nhiệt trị gần sát nhất với nhiệt trị của khí dự kiến nhận
được trong hoạt động thông thường. Tuy nhiên, khí thử nghiệm cho ứng
dụng này không cần
thiết phải được chứng nhận một cách cẩn thận. Yêu cầu chính là khí có hằng số
tin cậy và được biết gần đúng nhiệt trị.
“Các khoảng thời gian cố định” thích hợp và
số lượng các số đọc trong phép thử độ lặp lại phụ thuộc rất nhiều vào các đặc
tính vận hành của thiết bị. Nhiều các phép đo hơn nữa có thể tiến hành một cách
thuận lợi với các thiết bị đáp ứng nhanh hiện đại hơn là có thể được lấy trong
cùng chu kỳ với các nhiệt lượng kế đo trực tiếp truyền thống, điển hình là đáp
ứng chậm chạp (xem 5.1.5). Điển hình, đối với thiết bị đáp ứng nhanh, khoảng thời
gian được đo bằng phút, với từng số đọc trung bình trên 1 min hoặc 2 min của
phép đo, trong khi đối với nhiệt lượng kế truyền thống, khoảng thời gian có thể
là 1 h, với từng số đọc trung bình nửa giờ của phép đo.
Chắc chắn có là một yêu cầu vận hành đối
với thiết bị đo nhiệt trị trong phạm vi độ lặp lại quy định, đối với các phép
đo loại a), loại b) hoặc loại c), hoặc có thể là nhiều hơn một loại.
Thông thường để ít nhất một
bộ bổ sung các phép thử độ lặp lại được tiến hành trên khí thứ hai, tốt nhất là
tại cùng thời gian với các phép thử độ đúng, sao cho để điều tra liệu độ lặp lại
là hàm của nhiệt trị hay không. Các phép thử độ lặp lại thêm nữa nên được tiến hành tại
các khoảng thời gian đều đặn (ví dụ hai tháng đến ba tháng) để xác định có hay
không độ lặp lại biến đổi theo thời gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu chắc chắn là để thiết bị cho
đáp ứng, trong phạm vi thời gian quy định, hoặc hoàn toàn hoặc trong phạm vi tỷ
lệ phần trăm hoàn thành quy định, đến bước-thay đổi về nhiệt trị.
Các phép thử cho đặc tính này có thể được
tiến hành bằng cách chuyển mạch hai khí thử nghiệm có nhiệt trị khác nhau và kiểm
soát đầu ra trong khi thiết bị tiếp tục chạy bình thường. Đối với mục đích này,
không cần thiết các khí thử nghiệm có nhiệt trị đã biết một cách chính xác. Một
vài phép thử nên được tiến hành với sự thay đổi của nhiệt trị theo hướng cả đi
lên và đi xuống.
Có một số các yếu tố cần ghi nhớ khi thực hiện
các phép thử của loại này, cụ thể như sau
a) Trong nhiều trường hợp, thông thường
các thay đổi-bước của nhiệt trị không thể xảy ra trong thực tế vận hành, khi đó
phép thử này không giống với thực tế vận hành; tuy nhiên, nếu các thay đổi-bước
(hoặc gần thay đổi-bước) được mong đợi trong vận hành hiện trường, thì khi đó tốt
nhất là các khí thử nghiệm được
sử dụng nên giống các thay đổi này
b) Thời gian đáp ứng có thể phụ thuộc
mạnh vào độ lớn của thay đổi về nhiệt trị, như vậy các phép thử trên nhiều hơn một cặp
khí thử nghiệm có thể hữu dụng.
c) Các phép thử nên được thiết kế để
ghi lại bất kỳ sai sót nào (dưới suy giảm) của nhiệt trị đúng.
d) Một số thiết bị cập nhật sự hiển thị
của chúng tại các khoảng thời gian cố định hơn là liên tục và, do vậy, quá
trình đáp ứng trong các bước riêng biệt êm dịu hơn. Trong trường hợp này, người
sử dụng nên công nhận và tính đến tác động này và, nếu các khoảng báo cáo là
người sử dụng lựa chọn, nó nên được cài đặt sẵn nhỏ nhất trong suốt
quá trình phép thử.
e) Các bước nên được lấy để đảm bảo rằng
thời gian đáp ứng đo được là đặc tính cơ bản của tự thiết bị và không phải là
thông số của trì hoãn bất kỳ (thời gian xoá) gây ra do thiết kế của hệ thống
cung cấp khí cho thiết bị, nghĩa là tác động của lắp đặt (xem 5.1.9).
Các kết quả của loại các phép thử này có thể
được biểu thị bằng nhiều cách khác nhau, nếu đáp ứng đặc trưng với thay đổi bước
về nhiệt trị tiếp theo phương trình logarit, nhiệt trị, H(t), được báo cáo bởi thiết bị tại
thời điểm, t, sau khi
thay
đổi-bước về nhiệt trị của [H(∞) - H(0)] tại thời điểm t = 0, có thể được biểu
thị như được nêu trong Phương trình (1):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó giá trị quan sát được của t (thời gian thư giãn)
là bằng với thời gian được lấy để đạt hoàn thành 63 %.
Không phải tất cả các thiết bị
thể hiện tính gia tăng. Trong trường hợp đó, thời gian được lấy để đạt hoàn
thành 95 % có thể được xem xét là số đo thuận tiện hơn của tốc độ đáp ứng. Hình
2 minh hoạ đặc tính đáp ứng điển hình đối với hai loại ghi chép nhiệt trị, cụ thể là
a) Đối với thiết bị đọc-liên tục (thiết
bị A)
b) Đối với thiết bị đọc-gián đoạn,
nghĩa là giá trị đầu ra được cập
nhật có giới hạn nhưng các khoảng đều đặn (thiết bị B).
Trong cả hai trường hợp, sử dụng
hoàn thành 95 % là
đặc
tính thời gian đáp ứng ưu tiên được nhấn mạnh.
Các thiết bị gián tiếp hiện đại nói
chung đưa ra các thời gian đáp ứng trong dải từ vài giây đến vài phút, các
nhiệt lượng kế ghi phép đo trực tiếp truyền thống có các thời gian đáp ứng nói
chung trong vùng mười phút.
CHÚ DẪN:
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y
nhiệt trị, tính bằng megajun trên
mét khối
1
nhiệt trị thực
4
hoàn thành 95 %
2
thiết bị A (đọc liên tục)
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
thiết bị B (đọc gián đoạn)
6
thời gian đáp ứng đối với thiết
bị B
Hình 2 - Đáp ứng
điển hình của phép ghi thiết bị với sự thay đổi về nhiệt trị theo bước
5.1.6 Phụ thuộc
nhiệt độ
5.1.6.1 Tổng quan
Thông thường, chắc chắn là có hai yêu
cầu, một liên quan đến đáp ứng của thiết bị khi sự thay đổi về nhiệt độ xung
quanh là đáng kể nhưng diễn ra rất chậm (tính năng ổn định trạng thái), cái kia
liên quan
đến
đáp ứng khi sự thay đổi về nhiệt độ xung quanh diễn ra tương đối nhanh (tính
năng động học). Trong trường hợp đầu tiên, yêu cầu chắc chắn là hoặc
a) Để chứng minh rằng thiết bị đo nhiệt
trị trong phạm vi các độ không đảm bảo quy định khi được vận hành trong dải quy
định của các nhiệt độ xung quanh ổn định, hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp thứ hai, yêu cầu chắc
chắn là để xác định giá trị lớn nhất
cho tốc độ thay đổi của nhiệt độ xung quanh mà cho phép thiết bị vận hành không
có sự giảm cấp đáng kể của kết quả.
5.1.6.2 Tính năng trạng
thái ổn định
Sự phụ thuộc nhiệt độ trạng thái ổn định
của thiết bị có thể được đánh giá một cách thuận lợi bằng cách chạy nó trong một
phòng thử nghiệm được kiểm soát về mặt môi trường có khả năng đặt được dải
thích hợp của các nhiệt độ, tại dãy các nhiệt độ cố định (ổn định) trong đó
và tại những đầu mút của dải này.
Do sự ưu tiên, nó có thể đạt được kiểm
soát nhiệt độ yêu cầu không bị áp đặt bởi các dòng không khí mạnh trong phòng, vì điều
này có thể làm gia tăng các tác động bất lợi lên tính năng thiết bị
(xem 5.1.9) mà che phủ các tác động thực của sự biến đổi nhiệt độ. Các phép thử đơn giản
tương ứng, được tiến hành với thiết bị đang hoạt động trên khí có hằng số nhưng
không có nhiệt trị chứng nhận cần thiết, thể hiện sẵn sàng trực tiếp bất kỳ sự
phụ thuộc hàm trạng thái ổn định vào
nhiệt trị được ghi lại trên nhiệt độ.
5.1.6.3 Tính năng động
học
Một số thiết bị đã được quan sát đưa
ra cả hai tác động khá tinh vi, khả năng của chúng cũng nên được xem xét trong
chương trình đánh giá. Cả hai chắc chắn hơn xảy ra đối với các nhiệt lượng kế
đo trực tiếp, do điều này có thể khó khăn, hoặc dường như là không thích hợp, để loại bỏ
chúng khỏi điện từ.
Trước tiên, một thiết bị có thể đưa ra
sự phụ thuộc tạm thời vào nhiệt độ, nghĩa là sự thay đổi động học về nhiệt trị
đã được ghi lại xảy ra trong khi thiết bị không nằm trong cân bằng nhiệt tiếp
theo sự thay đổi về nhiệt độ, nhưng kết thúc ngay như điều kiện cân bằng nhiệt
mới được đạt đến.
Thứ hai, có thể phụ thuộc vào nhiệt trị
được ghi lại trên tốc độ thay đổi của nhiệt độ cũng như là giá trị tuyệt đối của
nó.
Hai tác động luôn luôn liên kết với
nhau và điều tra thực nghiệm chúng là không dễ; một lý do cho điều này là sự
khan hiếm của các phòng thử trong đó tốc độ thay đổi nhiệt độ có thể kiểm
soát được. Đối với việc điều tra hai tác động này, nên tiến hành cả hai thay đổi
hướng lên và hướng xuống của nhiệt độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bất kỳ hoặc tất cả các dạng khác nhau
của sự phụ thuộc nhiệt độ có thể đáng kể nếu một thiết bị được yêu cầu để hoạt
động trong một toà nhà có hệ thống nhiệt nhưng không có điều hòa không
khí, hoặc điều hòa không khí chất lượng kém (lúc chạy lúc không); trong các trường hợp xấu
nhất, dải nhiệt độ xung quanh trong phòng thiết bị hoặc buồng kín có thể rộng
như là từ 280 K đến 330 K trong khi các tốc độ thay đổi nhiệt độ lên đến 5 K/h có thể xảy
ra.
Các phép thử nên được tiến hành để
đánh giá các tác động hệ thống của nhiệt độ lên độ chính xác của nhiệt trị đo
được.
Ngoài ra để gây ra độ chệch, các thay
đổi của nhiệt độ xung quanh cũng có thể gây ra các biến đổi tương ứng của độ lặp
lại (xem 5.1.4). Vì lý do này, độ lặp lại nên được xác định tại một vài nhiệt độ
khác nhau trong phạm vi dải vận hành và cả hai yếu tố này nên được xem xét khi ước tính
độ không đảm bảo tổng thể đối với cài đặt nhiệt độ bất kỳ.
Các kết quả nên được phân tích như để
thiết lập
a_ Dải nhiệt độ, và
b_ Các tốc độ thay đổi nhiệt độ trên
đó thiết bị đáp ứng các yêu cầu cụ thể của ứng dụng.
5.1.7 Sự phụ thuộc
áp suất khí quyển
Yêu cầu chắc chắn là để cho thiết
bị đo nhiệt trị trong phạm vi các độ không đảm bảo quy định trên toàn dải của
áp suất khí quyển (và tốc độ
thay đổi lớn nhất của nó) được quan sát tại hiện trường ở đó thiết bị
được lắp đặt. Áp suất khí quyển địa phương ghi chép bao trùm vài năm gần đây là
đủ để thiết lập
đường bao vận hành.
Các phép thử cụ thể về chức năng của
thiết bị theo áp suất khí quyển không thể thực hiện được. Thay vì, thiết bị nên
được đặt hoạt động trên khí có hằng số nhưng nhiệt trị chưa được chứng nhận
(hoặc có cài đặt các khí, nhưng không có đường khí) trong giai đoạn quan trọng của suốt
quá trình áp suất khí quyển thay đổi một lượng đáng kể, ví dụ sự suy giảm sâu
là có giá trị đặc
biệt. Trong suốt giai đoạn này, cần thiết để ghi số lượng đủ các số đọc của
nhiệt trị ghi được và
áp
suất khí quyển (có thể theo giờ) để cho phép sự tương quan bất kỳ giữa nhiệt trị
và áp suất có thể phát hiện và có thể định lượng. Đồ thị dãy thời gian nói
chung là đầy đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.8 Các yếu tố
môi trường khác
5.1.8.1 Tổng quan
Các yếu tố môi trường khác khác nhau
có khả năng giảm độ đúng của các phép đo nhiệt trị. Trong hoạt động thông thường,
các yêu cầu để đảm bảo hoặc thiết bị không bị tiếp xúc với yếu tố bất kỳ như thế,
hoặc đáp ứng cụ thể của thiết bị nằm trong phạm vi các giới hạn quy định. Các yếu
tố trong
5.1.8.2
đến 5.1.8.5 có thể được xác định.
5.1.8.2 Độ ẩm tương
đối
Yêu cầu trong trường hợp
này phụ thuộc vào dải độ ẩm tương đối dự kiến trong môi trường trong phạm vi
thiết bị được yêu cầu để vận hành. Thậm chí trong phương tiện phép thử môi trường
chất lượng tốt,
vẫn
khó để thay đổi độ ẩm tương đối một cách hệ thống không gây ra ảnh hưởng thứ cấp
lên nhiệt độ xung quanh. Kết quả là, ảnh hưởng trực tiếp bất kỳ của sự thay đổi
về độ ẩm tương đối là khó điều tra, nhưng các nguyên tắc để tiếp cận điều này
là tương tự với các nguyên tắc để điều tra ảnh hưởng của sự thay đổi của áp suất
khí quyển (xem 5.1.7).
5.1.8.3 Cung cấp điện
Yêu cầu trong trường hợp này chắc chắn
là để thiết bị tiếp tục chức năng, không có sự giảm cấp của phép đo nhiệt trị trên toàn bộ
dải cung cấp điện áp và sự thay đổi tần số được mong đợi tại hiện trường lắp đặt.
Ít nhất, trong trường
hợp điện áp, phép thử tính năng thiết bị trong khía cạnh này là dễ dàng thiết lập.
Ngoài ra, thiết bị phải tốt để chống lại sự tăng điện và đoản mạch (nghĩa là những
khoảng ngắn) làm mất điện năng. Trong trường hợp sự vận hành liên tục được yêu
cầu tại hiện trường thiên về sự hỏng hóc điện, sự xem xét có thể được nêu ra để lắp đặt nguồn
cung điện không gián đoạn hoặc phương tiện điện dự phòng tự động.
5.1.8.4 Sự tương
thích và nhiễu điện từ
những yếu tố này nên được
điều tra theo các phương pháp được nêu trong các tiêu chuẩn thích hợp (xem IEC
61000-6-1, IEC 61000-6-3 và IEC 61000-6-4) và phải nhận được giấy chứng nhận
thích hợp. Các phép thử nên được thiết kế để thiết lập giới hạn trên của nhiễu
điện từ tương thích với tính năng có thể chấp nhận của thiết bị, điều này bao hàm,
trong suốt quá trình phép thử liên quan, thiết bị phải được hoạt động đầy đủ và
có hiệu suất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nói chung quan trọng là không khí để
đốt cháy (và cho mục đích thiết bị khác) nên có chất lượng thích hợp. Các phép
thử cụ thể để điều tra tác động của không khí có chất lượng không tốt là khó để cài đặt
nhưng, phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể, có thể xem là cần thiết nếu không có sự đảm bảo về
không khí chất lượng tốt, các
yêu cầu về chất lượng không khí được thảo luận đầy đủ hơn trong 6.2.1.
5.1.9 Các yếu tố lắp
đặt
5.1.9.1 Tổng quan
Các yếu tố lắp đặt khác khác nhau có
khả năng giảm độ đúng của các phép đo nhiệt trị. Chắc chắn là để yêu cầu đảm bảo
hoặc, trong hoạt động thông thường, thiết bị không bị tiếp xúc với yếu tố bất kỳ như thế,
hoặc đáp ứng cụ thể của thiết bị là nằm trong phạm vi các giới hạn quy định.
Các yếu tố trong
5.1.9.2 đến 5.1.9.4 có thể được nhận dạng.
5.1.9.2 Áp suất cung cấp
khí và không khí
Trong một số trường hợp, cần thiết
cung cấp khí cho thiết bị tại áp suất phân phối dòng khí (nghĩa là một vài kPa ở trên áp suất
khí quyển), trong các
trường hợp khác, là cao hơn rất nhiều, áp suất được điều chỉnh là cần thiết (được
quy định bởi nhà sản xuất).
Có thể có yêu cầu tương tự trên áp suất cung cấp cho không khí bất kỳ được yêu cầu
cho sự cháy và/hoặc vận hành thiết bị. Một đánh giá nên được tiến hành để xác
định đáp ứng của thiết bị đối với sự thay đổi của các áp suất cung cấp liên
quan
từ
các giá trị danh định. Các phép thử có thể bao trùm một cách hữu dụng các dải từ 50
% đến 200 % các giá trị danh định, với từng giá trị đang được
thay đổi một cách độc lập so với cái khác.
5.1.9.3 Thời gian
xoá mẫu
Thiết bị bất kỳ có thể thực hiện các
phép đo chỉ trên khí mà
được đại diện tại đường vào của mẫu; do vậy, quan trọng rằng thời gian xoá của
dòng mẫu giữa điểm lấy mẫu ban đầu và đường vào mẫu của thiết bị là ngắn được
so sánh với thang đo thời gian trong suốt quá trình thay đổi về nhiệt trị được
dự kiến. Nó có thể, tuy nhiên, là đủ để tiến hành các phép tính thay cho các
phép thử trên hạng mục
này [xem 6.1 a] đến 6.1 c] cho cuộc thảo luận đầy đủ hơn].
5.1.9.4 Di chuyển không
khí (luồng gió)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.10 Các ảnh hưởng
của khí không-alkan
5.1.10.1 Cháy tỷ lượng
Đối với một số thiết bị, nguyên tắc hoạt
động (nghĩa là lý thuyết cơ bản hoặc tương quan) nằm trên kiến thức rằng các
cấu tử đặc biệt (ví dụ, oxy) hoặc các nhóm của các cấu tử (ví dụ, các
alken) là không
có trong
mẫu khí. Mặc dù những cấu tử này thông thường không được tìm thấy trong khí
thiên nhiên, chúng có thể được tìm thấy trong các khí thiên nhiên thay thế và
các hỗn hợp khác mà có khả năng có thể thay thế với khí thiên nhiên (ví dụ
propan-không khí). Kết quả là, nếu thiết bị có thể bị tiếp xúc với các lượng vết
nhiều hơn của các cấu tử không-alkan như thế (chất cản trở), nó cần được đánh giá
tác động xấu bởi sự có mặt của
chúng. Chắc chắn là có yêu cầu rằng thiết bị duy trì trong phạm vi quy định kỹ
thuật độ đúng của chúng ngay cả với các nhiễu có mặt lên đến các phần
mol quy định. Ngoài ra, việc đảm bảo sự vắng mặt của các cấu tử gây nhiễu là cần
thiết.
Các thiết bị của loại này không đưa ra
đáp ứng thích hợp đối với sự thay đổi về nhiệt trị nếu sự thay đổi có kèm theo thay
đổi về phần mol của cấu tử không-alkan
dễ cháy bất kỳ hoặc oxy.
Các ảnh hưởng của chất dễ cháy
không-alkan có thể tính được, gần đúng với lý thuyết (xem Phụ lục F). Trong một
số trường hợp, điều này có thể là một sự lựa chọn chấp nhận được để thay các
phép thử liên quan đến việc chuẩn bị và sử dụng các khí đã được chứng nhận có chứa một hoặc
nhiều chất gây nhiễu.
5.1.10.2 Công cụ suy
luận
Đối với các thiết bị sự xác định cơ bản của
chúng là nhiệt trị trên, có tồn tại tính khả thi của ảnh hưởng không alkan khác
nhau. Điều này xảy ra chỉ
nếu
nhiệt trị dưới được đo dùng để suy ra nhiệt trị trên (bằng cách nhân hệ số
không đổi, hoặc tương đương, hiệu chuẩn không chính xác trên nhiệt trị trên)
(xem 4.1).
Trong trường hợp này các cấu tử có vấn
đề là hydro, các hydrocacbon không-alkan và, nghiêm trọng nhất, cacbon monoxit.
Sự có mặt của các chất này có thể gây ra các kết quả không đúng. Điều này xảy ra vì mối
quan hệ (độ chênh lệch tỷ lệ phần trăm) giữa các nhiệt trị trên và dưới đối với
các cấu tử này khác với nhiệt trị trên và dưới của các hydrocacbon alkan. Ví dụ,
đối với cacbon monoxit, các nhiệt trị trên và dưới là bằng nhau, trong khi đó đối
với các alkan nhiệt trị dưới thấp hơn khoảng 10 % nhiệt trị trên.
Đối với hỗn hợp có phần mol, x, của cấu tử
không alkan bất kỳ (với cân bằng là metan), nó có thể cho sai số, ∆H, trong việc
xác định nhiệt trị trên bằng phương pháp này được nêu trong Phương trình (2):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hệ số 1,11 xuất phát từ thương số HS/Hl của các nhiệt
trị trên và dưới đối với metan tại các điều kiện chuẩn tiêu chuẩn. Hỗn hợp có
phần mol 0,2 của cacbon monoxit trong metan, ví dụ, dẫn đến sai số 0,26 MJ.m3.
Các giá trị đối với HS và Hl đối với các cấu tử riêng lẻ được nêu
trong ISO 6976.
Hầu hết các kết luận đưa ra ảnh hưởng
này và nó có thể liên quan đến đánh giá tác động của nó lên ứng dụng bất kỳ đối
với phép đo nhiệt trị trên của các khí có chứa những lượng đáng kể các cầu tử không-alkan,
dễ cháy.
5.1.11 Tính toàn vẹn
của các giá trị trung bình tính bằng computer
Đối với một số ứng dụng, chắc chắn là
có yêu cầu đối với thiết bị để báo cáo nhiệt trị là các giá trị trung bình trên
cơ sở các khoảng thời gian
đã mô tả (ví dụ, hàng giờ, hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng).
Yêu cầu cơ bản là các giá trị trung
bình mong muốn được tính một cách chính xác từ bộ thích hợp của các nhiệt trị
“tức thời” được đo bởi thiết bị. Kết quả là,
chương trình đánh giá nên bao gồm phương cách hợp lệ trong đó các giá trị trung
bình khoảng cụ thể được tính bởi phần mềm của thiết bị từ ghi chép (bán-)liên tục, và/hoặc
kiểm tra kỹ lưỡng (bằng cách tính toán thủ công) để có các giá trị trung bình
được báo cáo là chính xác.
5.1.12 An toàn của
thiết bị và hồ sơ thiết bị
5.1.12.1 Tổng quan
Đối với một vài ứng dụng, chắc chắn là có yêu cầu
về thiết bị và hồ sơ của nó được an toàn đối với những vấn đề không
bản quyền. Khi đó, cần thiết
chương trình đánh giá đề cập các yếu tố trong 5.1.12.2 và 5.1.12.3.
5.1.12.2 An toàn vật
lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.12.3 An toàn điện
Thiết bị điện bất kỳ được nối với thiết
bị trong quá trình hoạt động hiện trường nên có khả năng truyền dữ liệu và số đọc
của nó từ thiết bị; nó không nên có khả năng truyền hai cách khác bất kỳ, vì điều
này mở ra khả năng
biến đổi các thông số phần mềm, gián đoạn dữ liệu được lưu giữ.
5.1.13 Vận hành
không đạt-an toàn
Ít nhất khi dự định là để sử dụng vận hành
liên tục và không được giám sát, thiết bị bị ngắt đến điều kiện an toàn (bao gồm
cô lập nguồn cung khí đến thiết bị và báo cáo là ngắt đến báo động bên ngoài),
trong số các tình huống nguy hại tiềm ẩn trong phạm vi thiết bị, Những điều này
thông thường bao gồm
a) Sự tắt ngọn lửa lò đốt chính,
b) Sự tắt ngọn lửa lò đốt thử nghiệm bất kỳ,
c) Mất nguồn cung điện,
d) Nhiệt tộ được ghi lại nằm ngoài các
giới hạn ngắt cài đặt trước.
Ghi nhớ rằng giới hạn “ngắt” có thể là
khác với các giới hạn “báo động”, và yêu cầu ngắt nói chung có thể áp dụng chỉ với thiết bị
và không cần thiết đối với các lắp đặt toàn bộ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các thiết bị hiện đại hơn, nó
cũng luôn luôn có một vài thông số vận hành “không nhìn thấy” (ví dụ,
nhiệt độ, tốc độ dòng) trong giám sát tự động của bộ vi xử lý on-board. Trong
trường hợp này, thiết bị có thể tự ngắt bởi các lý do khác nhau (thường một vài thông số
vận hành nào đó nằm ngoài
các giới hạn cài đặt trước) hơn là các nguyên nhân mà bộ vi xử lý thông thường
có thể báo cáo với người vận hành. Nó không thực tế để thử nghiệm tất cả các tính
năng này.
Đối với một vài loại thiết bị, có một
lựa chọn để cho phép một hoặc nhiều nỗ lực tại tái khởi động tự động
trong trường hợp, ví dụ, nguồn cung khí hoặc điện được phục hồi sau khi hư hỏng.
Rõ ràng, nó có thể mô phỏng tình huống
này và bằng cách đó phép thử đặc điểm này của tính năng thiết bị được tiến hành.
5.2 Phép thử
chấp nhận tại nhà máy và hiện trường
5.2.1 Tổng quan
Trong 5.2 được xem xét các phép thử
nên được tiến hành trên từng thiết bị riêng biệt, hoặc ít nhất mẫu đại diện của
từng loại thiết bị, để khẳng định rằng
từng cái phù hợp với cấu trúc, tính năng, v.v..., với thiết bị được quy định và
loại được thử nghiệm theo các điều khoản được chi tiết trong 5.1.2 đến 5.1.13.
Đối với mỗi trong ba khía cạnh riêng
biệt của thử nghiệm chấp
nhận, phải là quy trình chính thức.
Biểu đồ nêu trong Hình 3 cung cấp tóm tắt các quy trình khác nhau phải được thực
hiện.
5.2.2 Phép thử chấp
nhận tại nhà máy
Thử nghiệm chấp nhận tại nhà máy thông
thường được tiến hành theo cách là để chứng minh sự phù hợp của các đặc tính sản
xuất thiết bị, lắp đặt và các đặc tính vận hành nói chung với thiết bị được sử
dụng cho các phép thử đánh giá tính năng. Bằng chứng của sự thích hợp và bộ chấp
nhận của các phép thử chấp nhận tại
nhà máy, hoặc do bên mua hoặc do cơ quan có thẩm quyền, chắc chắn là đặc điểm
quan trọng của quy trình.
Các kết quả của thử nghiệm chấp nhận tại
nhà máy của loại này có thể tạo thành phần của tài liệu mà bên mua yêu cầu bên
cung cấp phải cung cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phép thử chấp nhận tại nhà máy được
làm chứng bởi đại diện của
bên mua có thể được sử dụng làm một phần của kế hoạch chấp nhận-mua. Tuy nhiên, có thể
có các yêu cầu kỹ thuật bổ sung và/hoặc các phép thử, cần thiết để kiểm tra hoặc
thực hiện trong phòng thử nghiệm của bên mua.
Ngoài điều này ra, chấp nhận
mua chắc chắn là để sử dụng rộng rãi trong việc cung cấp, xử lý và kiểm tra tài
liệu thích hợp.
5.2.4 Các phép thử
chấp nhận ngoài hiện trường
Mục đích của thử nghiệm chấp nhận hiện
trường là hai phần: thứ nhất, để kiểm tra rằng việc lắp đặt là hoàn thành; thứ
hai, để chứng minh rằng từng thiết bị riêng lẻ có khả năng vận hành trong phạm
vi đường bao thỏa thuận của tính năng thỏa đáng, đối với toàn dải của các điều
kiện vận hành dự kiến. Các phép thử chấp nhận hiện trường phải được tiến hành
thông thường bởi bên mua và,
nói chung, nội dung của nó phụ thuộc cơ bản vào các kết quả nhận được trong các
phép thử đánh giá tính năng.
Do đó, những phép thử này nên theo sau
chương trình thử nghiệm đã thiết kế, đặc biệt, đề cập và phản ánh các vấn đề
liên quan bất kỳ về các khía cạnh cụ thể của các phép thử đánh giá tính năng đã
chi tiết ở đó tính năng thỏa đáng là gần với lợi thế của khả năng của thiết
bị, hoặc ở đó có lý do để tin
rằng tính năng
có thể thay đổi rất nhạy từ thiết bị này đến thiết bị khác. Trong trường hợp
này, các phép thử nên bao gồm bộ phép thử phụ được mô tả trong 5.1. Các phép thử
cụ thể đối với vị trí cụ thể cũng là cần thiết, điều này có thể là
trường hợp, ví dụ, khi bất kỳ yếu tố môi trường liên quan được dự kiến để trình
bày các thay đổi khắc nghiệt.
Như là một yêu cầu tối thiểu tuyệt đối,
phải có hiệu chuẩn đơn điểm, phép thử chính xác sử dụng khí thử nghiệm của nhiệt
trị có thể truy nguyên và
kiểm
tra cơ chế không đạt-an toàn. Nếu có thể cần hiệu chuẩn đa điểm.
Ngoài ra, nó có thể hữu dụng để
chạy thiết bị khác song song với thiết bị mới trong chu kỳ quan trọng và/hoặc lấy các mẫu khí
đều đặn đang được phân tích bằng thiết bị của phòng thử nghiệm độc lập
để xác định nhiệt trị.
Hình 3 - Thử
nghiệm chấp nhận nhà máy và hiện trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Lấy mẫu
Tất cả các thiết bị mà tiêu chuẩn này
áp dụng được dự kiến chủ yếu để sử dụng là các thiết bị trực tuyến, trong phạm
vi ý nghĩa của thuật ngữ đó
phù hợp với ISO 14532. Tuy nhiên, vì các loại thiết bị khác nhau
có thể có các yêu cầu khác nhau nhiều đối với áp suất và tốc độ dòng cung cấp
khí, nó không thể có các yêu cầu cụ thể cho hệ thống lấy mẫu áp dụng cho tất cả các thiết
bị. Do vậy, các điều khoản chung của các phần này của ISO 10715 liên quan đến lấy
mẫu trực tiếp (liên tục) có thể được lấy để áp dụng, và các hướng dẫn chung sau đây được
nêu ra.
a) Đường cung cấp khí nên theo tuyến
đường thực tế ngắn nhất từ điểm lấy mẫu ban đầu, và đường kính trong của đường
càng nhỏ càng tốt (điển hình 3 mm hoặc 6 mm) không hạn chế việc xảy ra nhớt quá
đối với dòng chảy. Điều cân nhắc này liên quan đến việc giảm thiểu thể tích và
do vậy liên quan đến thời gian xóa (cư trú) đối với đường này.
b) Không dễ dàng để thực
hiện các phép thử
về
thời gian xóa đối với đường mẫu, và các phép tính dựa tính theo thể tích của đường
mẫu và tốc độ sử dụng khi bởi thiết bị có thể là cách tiếp cận khả thi hơn để giải quyết
vấn đề này.
c) Nếu tốc độ sử dụng khí là thấp được
so sánh với việc giữ trong đường mẫu, thì cần xem xét để đưa vào bộ tháo hơi
trong đường mẫu; điển hình, lấy một dạng hệ thống thổi có kích cỡ phù hợp được
lắp đặt gần với đường vào mẫu khí của
thiết bị, với khí thổi đang được phân tán qua bẫy lửa ra đến khí quyển bên
ngoài, hoặc được đốt cháy bên ngoài.
d) Sự giảm áp suất đáng kể bất kỳ được
yêu cầu giữa điểm lấy mẫu và đường vào cung cấp khí của thiết bị nên xảy ra
trong các giai đoạn càng gần với điểm lấy mẫu ban đầu càng khả thi. Van giảm áp
suất và hệ thống đường ống địa phương phải được gia nhiệt bằng một lượng (đã được
tính toán) đủ để ngăn ngừa lạnh (và do đó làm ngưng tụ các cấu tử từ khí mẫu)
do giãn nở hoặc phơi sáng.
e) Đối với phần còn lại của hệ thống
đường ống, sau khi sự giảm áp suất cuối cùng và lên đến đường mẫu vào của thiết
bị, cần áp dụng gia nhiệt thêm nữa và/hoặc cách nhiệt để làm mất tác dụng của
việc tiếp xúc với các điều kiện lạnh hoặc gió.
f) Đường mẫu nên được làm bằng thép
không gỉ hàn kín với
càng ít mối hàn càng tốt, hệ thống phải
được kiểm tra sự rò rỉ định kỳ, tốt
nhất là tại thời điểm bảo dưỡng thiết
bị.
g) Đường mẫu phải bao gồm bộ lọc thích
hợp để bảo vệ chống lại sự thâm nhập của bụi và các chất lạ khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thỉnh thoảng, ứng dụng cụ thể yêu cầu thiết bị
đang được sử dụng dùng cho việc lấy mẫu điểm off-line. Trong trường hợp này, người sử dụng
nên được cảnh báo rằng các
yêu cầu này thiết bị được chạy trong một giai đoạn lớn hơn thời gian “khởi động"
dài có thể có của nó (xem 5.1.3)
trước các kết quả tin cậy có thể nhận được và, từng phần cho lý do này,
ứng dụng chắc chắn là đòi hỏi tính sẵn có của các mẫu lớn hơn nữa. Các hướng dẫn
a) đến h) được nêu ở trên vẫn có
thể áp dụng.
6.2 Hướng dẫn
lắp đặt
6.2.1 Nhiệt lượng
kế cháy
Những thiết bị này (luôn luôn được biết
là nhiệt lượng kế ghi chép) dựa vào sự trao đổi nhiệt và các phép
đo nhiệt và, có thể đưa ra sự phụ thuộc của nhiệt trị ghi được vào nhiệt độ môi
trường. Đối với loại nhiệt lượng kế ghi chép cụ thể bất kỳ, độ lớn
chính xác của sự phụ thuộc bất kỳ vào nhiệt độ có thể thay đổi ít từ thiết bị
này sang thiết bị khác là do sự khác biệt một chút về cấu trúc của chúng.
Tuy nhiên, các đặc tính chung của loại
nên được thiết lập bởi những thử
nghiệm được tiến hành theo 5.1.6, và từ thông tin này nó có khả năng xác
định độ ổn định nhiệt
độ cần thiết để đạt được các phép đo duy trì trong phạm vi độ đúng quy định.
Đối với nhiều lắp đặt đang tồn tại,
yêu cầu quy định (đối với tính năng loại 1) là nhiệt độ duy trì trong phạm vi dải
± 2 K xung quanh nhiệt độ cài đặt bắt buộc. Tự nó luôn luôn cần nhiệt độ cài đặt
nằm trong phạm vi dải quy định, ví dụ 288 K đến 293 K. Cũng có thể có yêu cầu
đối với tỷ lệ cho phép lớn nhất của thay đổi nhiệt độ. Tất cả các yếu tố này có
những dính líu đến các đặc tính vận hành của các hệ thống điều hòa không khí có
thể cần thiết để kiểm soát môi trường của phòng đo nhiệt lượng.
Không nên đặt nhiệt lượng kế ở nơi tiếp
xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, và cách xa tường có thể bị tiếp xúc với
gió. Tốt nhất là phòng “bên trong”. Gần sát với nhiệt lượng kế không nên có các
nguồn hoặc bể nhiệt (bao gồm các thiết bị khác), hơi và/hoặc ống nước nóng
không nên chạy gần nhiệt lượng kế. Tốt nhất là nằm cách xa hoàn toàn ánh sáng điện huỳnh
quang.
Thông thường các nhiệt lượng kế ghi
chép lấy không khí được yêu cầu để đốt cháy từ trong phạm vi phòng nhiệt lượng
kế, không khí phòng nhiệt lượng kế không nên chứa các chất dễ cháy (nhiên liệu),
vì những điều này có thể làm
tăng sai số nhiệt trị ghi được. Thường có con số bắt buộc (thường đặt trong ngoặc
μmol/mol) đối
với nồng độ khí dễ cháy cho phép lớn nhất trong không khí phòng.
Bảng 2 đưa ra các phần mol xấp xỉ của
các chất dễ cháy khác nhau, nếu có mặt trong không khí phòng, sẽ làm tăng nhiệt
trị ghi được 20 % quy định kỹ thuật chính xác đối với tính năng loại 1,2 và 3.
Bảng dựa trên giá trị điển hình đối với tỷ lệ cháy không khí/khí là 14:1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Các
phần mol của các chất trong không khí phòng dẫn đến việc gia tăng 20 % quy định
kỹ thuật độ chính xác đối với các nhiệt lượng kế cháy điển hình a
Cấu tử
Phần mol, μmol/mol
Loại 1
Loại 2
Loại 3
Hydro
120
240
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Metan
38
76
190
Etan
22
43
110
Propan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
76
Butan
12
23
59
Pentan
10
19
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a đối với tỷ lệ giữa không khí
và khí là 14:1
Khí quyển đủ sạch và không có bụi thì
không cần thiết phải thay đổi các bộ lọc không khí trong hệ thống đường ống
cung cấp không khí giữa các lần hoạt động bảo dưỡng; nếu không khí phòng không được lọc,
việc tích tụ bụi trong thiết bị có thể dẫn đến độ trôi đều của bản ghi.
Cuối cùng, toàn bộ lắp đặt nên được đặt
sao cho nó dựa trên dải dao động từ giao thông mật độ cao hoặc máy móc, vì điều này có
thể tác động đến độ chính xác của thiết bị đo kín nước lực bất kỳ vì nó là một
bộ phận của thiết bị.
6.2.2 Thiết bị cháy
tỷ lượng
Nói chung, các phép đo thực hiện với
các thiết bị loại này là không thiên về sự phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, mặc
dù trong một vài trường hợp có thể quan sát thấy có một sự phụ thuộc yếu. Do vậy,
thông thường
không có yêu cầu để duy trì thiết bị trong môi trường ổn nhiệt.
Tuy nhiên, một số thiết bị loại này
yêu cầu cung cấp cả khí và không khí tại áp suất tăng cao, ổn định (điển
hình vài trăm kilopascal), và các phương thức cung cấp quy định này có thể làm
tăng mức độ phụ thuộc nhiệt độ. Các phép thử được tiến hành theo 5.1.6 nên được
trình bày phạm vi phụ thuộc nhiệt độ bất kỳ và yêu cầu tiếp theo để kiểm soát
nhiệt độ bất kỳ.
Các thiết bị loại này đang đòi hỏi yêu
cầu của chúng về độ tinh khiết của nguồn cung không khí; thực vậy, chúng chịu
được tạp chất kém hơn nhiệt lượng kế cháy. Năm vấn đề tiềm ẩn sau đây có thể nhận
dạng được.
a) Nếu hàm lượng oxy của không khí để
đốt cháy bị nhiễm bẩn bởi sự loại bỏ
không hiệu quả các sản phẩm đốt cháy,
hoặc bất kỳ lý do ngoại lai khác, khi đó kết quả sai số là chắc chắn.
b) Nếu không khí phòng được
sử dụng để đốt cháy, khi đó sự dao động độ ẩm lớn chắc chắn gây ra hàm lượng
oxy thay đổi chút ít; dẫn đến các kết quả có thể thay đổi tương ứng có thể quan
sát được. (Tuy nhiên, một số thiết bị làm khô không khí cháy bên trong và do vậy
tránh được vấn đề này.)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Nếu không khí phòng được sử dụng để
đốt cháy, khi đó bất kỳ chất dễ cháy (nhiên liệu) có mặt có thể làm tăng sai
số nhiệt trị ghi được, như là trường hợp đối với nhiệt lượng kế cháy (xem
6.2.1). Bảng 3 đưa ra các phần mol xấp xỉ của các chất dễ cháy khác nhau, nếu
có mặt trong không khí phòng làm gia
tăng nhiệt trị ghi được 20 % quy định kỹ thuật chính xác đối với tính năng loại
1, 2 và 3.
e) Nếu không khí để đốt cháy được cung
cấp qua hệ thống không khí nén, khi đó hơi hydrocacbon từ dầu trong máy nén khí
có thể có mặt. Việc lọc hiệu quả, ví dụ bằng cách sử dụng bộ lọc cacbon hoạt tính, có thể giúp loại
bỏ vấn đề này, nhưng chúng vẫn có khả năng gia tăng sai số của nhiệt trị từ nguồn
này.
Bảng 3 - Các
phần mol của các chất trong không khí phòng dẫn đến việc gia tăng 20 % quy định kỹ
thuật độ chính xác đối với các nhiệt lượng kế cháy điển hình a
Cấu tử
Phần mol, μmol/mol
Loại 1
Loại 2
Loại 3
Hydro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
330
830
Metan
53
110
270
Etan
30
61
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Propan
21
43
110
Butan
16
33
82
Pentan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27
67
a đối với tỷ
lệ giữa không khí và khí là 10:1
6.2.3 Thiết bị cháy
xúc tác
Vì các thiết bị loại này không có sẵn
trên thị trường, không có thông tin cụ thể ở đây.
6.2.4 Công cụ suy
luận
Các thiết bị loại này luôn luôn có độ
nhạy cao đối với cả nhiệt độ và áp suất môi trường. Nói chung, tốt nhất là lắp
đặt dải dòng điện bất kỳ của thiết bị suy luận trong môi trường có kiểm soát
nhiệt độ. Trong trường hợp này, vì các thiết bị nhìn chung là nhỏ hơn so với
nhiệt lượng kế cháy, có thể đạt được điều này bằng cách sử dụng buồng ổn nhiệt
lớn hơn là phòng ổn nhiệt.
Tuy nhiên, nếu giải pháp như vậy được
xem xét quá cồng kềnh chỉ
để
đạt tính năng loại e, khi đó cần thiết ghi lại nhiệt độ và áp suất môi trường,
trên cơ sở một vài loại hiệu chuẩn hiện trường cụ thể, có thể thực hiện việc hiệu
chính đối với bản
ghi.
Ngoài các yếu tố lắp đặt khác, việc
cân nhắc liên quan đến loại thiết bị này là tương tự với các nhiệt lượng kế
cháy. Đặc biệt, tính năng của các thiết bị này bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của
các hydrocacbon trong không khí được sử dụng để đốt cháy, nhưng do không khí để
đốt cháy luôn luôn dư thừa, tính năng không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi
nhỏ về hàm lượng oxy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Hiệu chuẩn
7.1 Quy
trình hiệu chuẩn
7.1.1 Quy định
chung
Hiệu chuẩn thiết bị đối với phép đo nhiệt
trị thường xuyên là quy trình đo lường đúng (xem chú thích). Nó bao gồm việc
sử dụng các nhiệt trị được ghi lại bởi thiết bị đối với một hoặc nhiều hỗn hợp
khí chuẩn đã chứng nhận (các khí hiệu chuẩn, xem 7.2) để hoặc
a) thực hiện điều chỉnh thiết bị nhằm
làm giảm sự chênh lệch giữa các giá trị đo và giá trị chứng nhận về zero, hoặc
b) dẫn đến hiệu chính khi áp dụng giá
trị đo được, tạo ra giá trị đã hiệu chính.
Quá trình điều chỉnh thực tế hoặc hiệu
chính có thể hoặc là thủ công hoặc là tự động, phụ thuộc vào loại thiết bị.
Các nguyên tắc sau đây áp dụng đối với
tất cả các loại
thiết bị đo nhiệt trị và thiết bị đang sử dụng hiện nay. Đối với hầu hết các loại
thiết bị, tại các thời điểm riêng rẽ và
các khoảng thời gian khác nhau, cần thiết thực hiện cả hai hiệu chuẩn đa điểm
và đơn điểm.
CHÚ THÍCH: Trong thuật ngữ đo lường
(xem 3.4.7), thuật ngữ hiệu chuẩn không được bao gồm hoặc bao hàm quy trình hiệu
chính tương ứng. Tuy nhiên, đối với các mục đích của tiêu chuẩn này và đặc biệt
để phân biệt “hiệu chuẩn” từ “kiểm tra
xác nhận”, hiệu chuẩn được bao gồm quy trình hiệu chính, hoặc bởi áp dụng điều
chỉnh hoặc bởi hiệu chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hiệu chuẩn đa điểm nên bao trùm
toàn bộ dải nhiệt trị làm việc của thiết bị. Chúng luôn luôn được tiến hành tại
những khoảng thời gian dài (xem 7.1.4).
Hiệu chuẩn đa điểm cho phép hiệu chính
độ nhạy thiết bị cũng như điểm thiết lập đơn cụ thể (các dữ liệu). Điểm thiết lập
đơn nên là điểm thiết lập của khí hiệu chuẩn gần nhất với nhiệt trị trung điểm
của dải làm việc (xem đoạn cuối của điều này).
Quá trình hiệu chuẩn đa điểm yêu
cầu sử dụng liên tiếp một vài hỗn hợp khí hiệu chuẩn có dải nhiệt trị thích hợp
với thiết bị. Số lượng các
khí được yêu cầu phụ thuộc và tính ứng dụng của thiết bị nhưng không nhiều hơn
năm, thông thường nên là ba. Quyết định về vấn đề này phụ thuộc không chỉ vào ứng dụng
cụ thể mà còn phụ thuộc vào tính tuyến tính của thiết bị, đã được thiết lập
trong quá trình thử nghiệm độ đúng (xem 5.1.3). Khuyến nghị một khí hiệu chuẩn
có nhiệt trị là 1 MJ/m3 thấp hơn giá trị tối thiểu dự kiến trong sử
dụng, và một khí hiệu chuẩn có nhiệt trị là 1 MJ/m3 cao hơn giá trị tối đa
Các nhiệt trị đo được đối với tất cả
các khí hiệu chuẩn được so sánh với các giá trị đã chứng nhận. Nếu sự so
sánh này đáp ứng các tiêu chí chấp nhận được xác định, khi đó thiết bị đã được
chứng nhận được duy trì trong phạm vi hiệu chuẩn. Ngược lại, các điều chỉnh có
thể được thực hiện hoặc các hiệu chính được rà soát sao cho đưa thiết bị trở lại trạng
thái này.
Đối với một số loại thiết bị, không thể
thực hiện hiệu chuẩn đa điểm vì không thể tiếp cận sự điều chỉnh trong trường hợp này, kiểm tra xác nhận
đa điểm (xem 8.1.3) nên được thực hiện thay thế.
7.1.3 Hiệu chuẩn
đơn điểm
Nói chung, hiệu chuẩn đơn điểm
nên được tiến hành sử dụng khí hiệu chuẩn gần với trung điểm của dải các nhiệt
trị dự kiến được đo của thiết bị. Thường chúng được tiến hành tại những khoảng
thời gian ngắn (xem 7.1.4).
Các hiệu chuẩn đơn điểm
không cho phép hiệu chính độ nhạy, chỉ bù điểm thiết lập đơn. Sự bù đã biết thường
được sử dụng để dẫn đến hệ số hiệu chính đơn giản, thỉnh thoảng được biết là hiệu
chính ghi chép, được áp dụng bằng với các nhiệt trị đo được cho đến khi hiệu
chuẩn tiếp theo.
Vì độ không đảm bảo thấp của nhiệt trị của nó
(xem 7.2), sử dụng metan có độ tinh khiết cao là khí hiệu chuẩn đơn điểm nói
chung là được chấp nhận đối với sự vận hành khí thiên nhiên trong các trường hợp
mà sự đáp ứng thiết bị được biết từ các phép thử đánh giá tính năng là có
độ tuyến tính cao (xem
5.1.3). Tuy nhiên, khí hiệu chuẩn đơn điểm không nên giống như khi được sử dụng
để kiểm tra xác
nhận thường xuyên (xem Điều 8).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần suất được yêu cầu đối với các hiệu
chuẩn thường xuyên, cả đơn điểm và đa điểm, phải được thiết lập trong quá trình
thử nghiệm đánh giá tính năng. Các tần suất hiệu chuẩn được phê duyệt có thể khác với các
khuyến nghị được thực hiện bởi nhà sản xuất thiết bị.
các hiệu chuẩn đơn điểm luôn luôn được
tiến hành tại các khoảng thời gian ngắn (ví dụ, hàng giờ, hàng ngày hoặc hàng
tuần). Khoảng được chấp nhận phải được thiết lập như sai số phép đo của thiết bị
trước khi hiệu chuẩn mới không được dự kiến để vượt tỷ lệ phần trăm do người sử
dụng xác định (ví dụ 50 %) của độ không đảm bảo được quy định đối với loại tính
năng đã yêu cầu.
Thỉnh thoảng, nó có thể hữu ích để thực hiện
hiệu chuẩn không theo kế hoạch, hoặc đơn điểm hoặc đa điểm. Yêu cầu đối với điều
này là thường xuyên nhất và chắc chắn nhất được đề nghị do các kết quả bất thường
hoặc sai số từ các thử nghiệm kiểm
tra xác nhận định kỳ (xem Điều 8).
Trong trường hợp đặc biệt của thiết bị
hợp thức sử dụng khí tổng hợp để đốt cháy, thì nên tiến hành ít nhất hiệu chuẩn
đơn điểm sau mỗi lần thay đổi cylinder. Thêm nữa điều này đang được đảm
bảo rằng “không khí” có chất lượng đủ
đối với mục đích (có
thể
được chuẩn bị về mặt khối lượng) là phần của quy định kỹ thuật tổng thể.
Các hiệu chuẩn đa điểm nhìn chung nên
được tiến hành
a) tiếp theo sự lắp đặt và chạy thử,
và sau khi bảo dưỡng bất kỳ hoặc điều chỉnh mà có thể ảnh hưởng đến độ
nhạy của thiết bị,
b) tại những khoảng thời gian ổn định
nhưng dài (ví dụ, hàng năm), và/hoặc
c) tiếp theo phép thử kiểm tra xác nhận
mà cho kết quả nằm ngoài các
giới hạn phân kỳ thiết lập trước (xem 8.1.2)
7.2 Các khí
hiệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần thiết chứng nhận các khí theo quá
trình cung cấp độ không đảm bảo về nhiệt trị đã chứng nhận mà nhỏ hơn đáng kể
yêu cầu độ không đảm bảo đối với các nhiệt trị được đo bằng thiết bị. Để đạt được
điều này, độ không đảm bảo của nhiệt trị đã chứng nhận phải không nhiều hơn một
nửa độ không đảm bảo được quy định cho ứng dụng. Trong trường hợp thực tế, tốt
nhất có thể đạt được hiện nay đối với các hỗn hợp trong quá trình chứng nhận là
± 0,05 MJ/m3 (giới hạn tin cậy 95 %).
Các quy trình chứng nhận có sẵn hiện
nay cung cấp các mức độ được yêu cầu của độ đúng là như sau:
a) sử dụng nhiệt lượng kế loại 0, được
duy trì và vận hành bởi viện tiêu
chuẩn quốc gia hoặc phòng thử nghiệm công nhận, mà cung cấp khả năng truy xuất đến các
chuẩn đo lường quốc gia được công nhận;
b) sử dụng khí có thành phần đã biết,
được chuẩn bị sử dụng quy trình khối lượng đã được tài liệu hóa như được mô
tả trong ISO 6142, được tiến hành tại viện tiêu chuẩn quốc gia hoặc
phòng
thử nghiệm công
nhận, mà cung cấp khả năng truy xuất (của thành phần) đến các chuẩn quốc gia đã
được công nhận theo phương thức mô tả trong ISO 14111; trong trường hợp này, nhiệt
trị đã được chứng nhận khi đó phải được tính từ thành phần bởi phương pháp
đã được quốc tế công nhận phù hợp với ISO 6976;
c) sử dụng metan có độ tinh khiết đã
biết (ví dụ 0,9999+ phần mol đối với các ứng dụng loại 1) nếu áp dụng;
trong trường hợp này, nên kiểm tra các tạp chất có mặt trong khí và phải sử dụng
nhiệt trị
của
metan đã cho trong ISO 6976.
Bất kỳ hoặc tất cả các phương pháp này có thể được quy định
trong tài liệu cho điển hình đối với một thiết bị.
8 Kiểm tra xác nhận
8.1 Quy
trình kiểm tra xác nhận
8.1.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra xác nhận nên được tiến hành tại
các khoảng thời gian quy định và thiết lập trước (điển hình hàng ngày hoặc hàng
tuần, phụ thuộc vào loại thiết bị), và cũng nên được tiến hành bất cứ khi nào
phát hiện bất thường trong quá trình tiến hành kiểm tra chất lượng (xem Điều
10).
Đối với tất cả các loại thiết bị, kiểm
tra xác nhận đơn điểm được áp dụng; tuy nhiên, đối với nhiều thiết bị mà ở đó hiệu chuẩn
đa điểm là không thể, kiểm tra xác nhận đa điểm cũng nên được thực
hiện, nhưng với tần suất ít
hơn.
Nếu cần thiết xem xét số lượng các chi
tiết hoạt động, có thể áp dụng đối với cả hai kiểm tra xác nhận đơn điểm
và đa điểm.
a) Thiết bị nên duy trì trạng thái hoạt
động bình thường trong suốt quá trình kiểm tra xác nhận (nghĩa là nó không nên
bị chuyển mạch, hoặc thủ công hoặc tự động, đến chu kỳ hiệu chuẩn)
b) Các kết quả của các quá trình kiểm
tra xác nhận bất kỳ không nên gộp trong phép tính bất kỳ của các giá trị trung
bình từ các phép đo trực tuyến thường xuyên.
c) Phép đo ổn định nên đạt
được trước khi kết quả kiểm tra xác nhận được chấp nhận.
d) Cần thiết thực hiện các sắp xếp phù
hợp để chuyển theo thứ tự từ chai
chứa khi chuẩn này sang
chai kế tiếp bất cứ khi nào chai đầu tiên gần cạn kiệt
8.1.2 Kiểm tra xác nhận
đơn điểm
Quy trình kiểm tra xác nhận
đơn điểm gồm có đo nhiệt trị của khí chuẩn gần sát với nhiệt trị lớn nhất và nhỏ
nhất được đo một cách thông thường bằng thiết bị. Nó không cần thiết đối với
khí chuẩn này là có nhiệt trị đã được chứng nhận; tất cả điều đó được yêu cầu
là đảm bảo rằng, từ kiểm tra xác nhận đến kiểm tra xác nhận, nhiệt trị giữ
nguyên không được thay đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như trong trường hợp các khí hiệu chuẩn,
khí thiên nhiên (nó được bảo quản và vận chuyển tại các nhiệt độ
trên điểm sương theo hydrocacbon) hoặc hỗn hợp tổng hợp được nén vào chai chứa
khí áp suất cao là phù hợp như là khí kiểm tra xác nhận đơn điểm. Trong trường
hợp này, tính đồng nhất trong chai chứa khí là tiêu chí quan trọng hơn sự hiểu
biết chi tiết về thành phần hoặc nhiệt trị.
Trước khi đặt thiết bị vào sử dụng,
người sử dụng nên quyết định không chỉ tần suất của các thử nghiệm kiểm tra xác nhận
mà còn tiêu chí xác định liệu thiết bị có đạt hay không đạt từng phép thử.
Chiến lược khả thi này là để thiết lập
“giới hạn phân kỳ” đơn giản.
Sau đó, nếu độ chênh lệch tuyệt đối về các kết quả giữa hai lần kiểm tra liên
tiếp nhỏ hơn giới hạn quy định, thiết bị được phép tiếp tục sử dụng; nếu không,
nên thực hiện việc điều chỉnh hoặc hiệu chuẩn đơn điểm, sau khi đó thiết bị được trở lại vận
hành.
Giá trị thiết lập đối với giới hạn
phân kỳ phụ thuộc mạnh vào ứng dụng cụ thể. Nói chung, tuy nhiên, khuyến nghị rằng
giới hạn được thiết lập bằng với 50 % hoặc 100 % độ không đảm bảo kèm theo với
loại tính năng được yêu cầu, nghĩa là 0,05 MJ/m3 hoặc 0,10 MJ/m3
đối với loại 1 và v.v...
Chiến lược so sánh đơn giản tính năng hiện
hành với tính năng đạt được tức thời không biết được các vấn đề như độ
trôi dài hạn. Để thực hiện điều này, biểu đồ kiểm soát tổng tích lũy (xem ISO
5725-6) mà ghi lại các kết quả của tất cả thử nghiệm kiểm tra xác nhận
nên được duy trì. Giới hạn thiết lập trước để độ trôi tích lũy dài hạn có thể
sau đó được sử dụng để lập hoạt động bảo dưỡng không có kế hoạch, bao gồm hiệu
chuẩn lại.
8.1.3 Kiểm tra xác
nhận đa điểm
Đối với một số loại thiết bị, quy
trình được mô tả trong 7.1.2
như hiệu chuẩn đa điểm không khả thi, do đó không có đánh giá đối với cài
đặt thiết bị này cho phép ứng dụng của hiệu chính đối với độ nhạy. Trong trường
hợp này, kiểm tra xác nhận đa điểm phải diễn ra tại nơi hiệu chuẩn đa điểm.
Quá trình kiểm tra xác nhận đa điểm
tương tự với hiệu chuẩn đa điểm, ngoại trừ không thực hiện hiệu chính. Các tiêu
chí mà kết quả kiểm tra xác nhận đa điểm cần thiết đáp ứng để thiết bị được
phép tiếp tục hoạt động là
a) Trong phạm vi các giới hạn thiết lập
trước, các kết quả thử nghiệm không
thay đổi từ khi kiểm tra xác nhận trước đó,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tiêu chí này dĩ nhiên được kết nối
gần với nhau. Vì đối với kiểm tra xác nhận đơn điểm, các giới hạn thiết lập trước
có thể được thiết lập nhạy bằng với độ không đảm bảo kèm theo với loại tính
năng yêu cầu.
Nếu một thiết bị không đạt phép thử kiểm
tra xác nhận đa điểm, điều này có khả năng chỉ ra nhu cầu bảo dưỡng
chính xác. Nếu bảo dưỡng minh chứng sự cần thiết để điều chỉnh chính xác, khi
đó có thể cần thiết tư vấn nhà cung cấp thiết bị.
8.2 Các khí
kiểm tra xác nhận
Điểm chính ở đây là không cần yêu cầu
các khí kiểm tra xác nhận đơn điểm phải có chứng nhận đối với nhiệt trị, trong
khi các khí kiểm tra xác nhận đa điểm yêu cầu chứng nhận này.
Các yêu cầu chung đối với các khí kiểm
tra xác nhận đơn điểm được thảo luận trong 8.1.2 và không cần phải lặp lại.
Các yêu cầu đối với các khí kiểm tra
xác nhận đa điểm là
tương tự với các khí hiệu chuẩn đa điểm (xem 7.2)
9 Bảo dưỡng
9.1 Bảo dưỡng
phòng ngừa
Ít nhất phải tiến hành tất cả các quy trình bảo
dưỡng theo khuyến nghị của nhà sản xuất và tại tần suất quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một số trường hợp, đòi hỏi bảo
dưỡng phòng ngừa được tiến hành không gây hư hại đối với, hoặc cản trở với, bất kỳ
các dấu hiệu hoặc dấu bảo vệ của cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, khi cần thiết
tháo dấu bảo vệ thiết bị và thiết lập lại chúng sau hoạt động bảo dưỡng bất kỳ
do có nhu cầu ít nhất hiệu chuẩn lại từng phần thiết bị.
Kế hoạch các hoạt động bảo dưỡng nên
bao gồm các yêu cầu
đối với khoang thiết bị hoặc phòng thử cũng như đối với thiết bị. Điều này có
thể liên quan đến các hạng mục như bộ lọc không khí, v.v....
9.2 Bảo dưỡng sửa
chữa
Bảo dưỡng sửa chữa là bộ các hoạt động
bất kỳ được thực hiện để sửa chữa trục trặc thiết bị. Hỏng hóc có thể
gây thảm họa
(nghĩa là thiết bị bị tắt và/hoặc bộ ghi bị mất) hoặc các quy trình kiểm tra
xác nhận định kỳ chỉ ra rằng bộ ghi hiện có không đáp ứng (không đúng).
Không thể đưa ra các hướng dẫn chung đối
với nội dung của
các quy trình bảo dưỡng sửa chữa, nhưng các quy trình liên quan đến các loại hư
hại khác nhau có thể được tìm thấy tương tự trong sổ tay thiết bị của nhà sản
xuất cụ thể. Hiệu chuẩn thiết bị là bắt buộc sau khi thực hiện bảo dưỡng sửa
chữa.
10 Kiểm soát chất lượng
10.1 Quy định
chung
Hiệu chuẩn, kiểm tra xác nhận,
bảo dưỡng và kiểm soát chất lượng cùng nhau, cộng với hoạt động “sống”, cấu
thành bộ các quy trình riêng biệt phải được yêu cầu đối với ứng dụng thường
xuyên hậu- chấp nhận thông thường của thiết bị. Biểu đồ trình bày trình tự điển
hình các quy trình này trong đó phải được thực hiện được nêu trong Hình 4.
Kiểm soát chất lượng, trong nội dung
phép xác định nhiệt trị thường xuyên, là bộ các hoạt động hoặc quan sát cùng
đảm bảo chức năng
đúng của hệ thống đo. Hệ thống đo bao gồm bản thân thiết bị và tất cả các thiết
bị bổ sung (ví dụ đường lấy mẫu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình công việc thông qua danh mục
kiểm tra bao gồm tất cả các thông số môi trường và các yếu tố thiết bị được
liên quan đến chức năng đúng của hệ thống và có thể đánh giá
phép đo (ví dụ nhiệt độ, tốc độ dòng) hoặc quan sát (ví dụ cấu trúc ngọn
lửa). Danh mục các thông số là đặc trưng của thiết bị.
Các giá trị quan sát được của các
thông số khác nhau từ danh mục kiểm tra nên được so sánh với các giá trị được
thiết lập trong suốt quá trình lắp đặt và hiệu chuẩn trước đó. Trong trường hợp
thông số bất kỳ nằm ngoài các giới hạn có thể chấp nhận được thiết lập trước,
thì cần can thiệp chủ động, như kiểm tra xác nhận,
hiệu chuẩn hoặc bảo dưỡng, nên được xem xét.
Cần ghi chép tất cả số liệu thu được
trong quá trình kiểm soát chất lượng được giữ trong thời gian dài (ví dụ 10
năm) để xem xét quá trình phân tích định lượng và chất lượng trong quá khứ.
10.2 Các thông số
môi trường và thiết bị phù trợ
10.2.1 Quy định
chung
Các hạng mục liên quan là những hạng mục
chính được liệt
kê trong 10.2.2 đến 10.2.6 mặc dù có thể có hạng mục khác theo các ứng dụng cụ
thể.
10.2.2 Các điều kiện
xung quanh
Các điều kiện này bao gồm nhiệt độ, áp
suất khí quyển và độ ẩm tương đối. Chúng không chắc ảnh hưởng đến tính năng của
thiết bị trong các điều kiện bình thường mặc dù (xem 5.1.2) cũng cần có các giới
hạn nhiệt độ trong đó thiết bị được yêu cầu để vận hành. Nếu những giới hạn nhiệt
độ này vượt quá giới hạn, tính năng thiết bị chịu ảnh hưởng rõ rệt, các bước
nên được lấy trở lại môi trường
trong phạm vi quy định kỹ thuật. Khi có biến cố tương quan giữa bất kỳ của ba
thông số này và nhiệt trị ghi được (nghĩa là có độ lớn lớn hơn nhiệt trị quan sát được
trong các phép thử đánh giá tính năng), có thể đó là dấu hiệu thiết bị hoạt động
sai và cần kiểm tra. Để thuận
lợi cho việc duy trì bộ ghi liên tục các thông số này, ví dụ sử dụng các thiết
bị loại biểu đồ hygro-nhiệt-áp suất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.3 Chất lượng
không khí đốt cháy
Nên kiểm tra tình trạng thiết
bị lọc không khí bên ngoài thiết bị;
điều này phải được duy trì theo các hướng
dẫn của nhà sản xuất. Nó cũng có thể hữu ích để thực hiện các kiểm tra điểm của
chất lượng không khí sử dụng thiết bị phát hiện hóa chất ống hút.
10.2.4 Các khí hiệu
chuẩn và kiểm tra xác nhận
Áp suất trong từng chai chứa khí được
sử dụng bởi thiết bị
nên được kiểm tra
a) Để phát hiện sự rò rỉ
b) Để cho phép thời điểm thay bình thuận
lợi, cần lưu ý rằng có chứng nhận có thể là không có sẵn.
10.2.5 Tình trạng
các thiết bị
Tình trạng hoạt động của bất kỳ thiết
bị được nối với máy, như bút của máy ghi, máy in hoặc bộ xử lý dữ liệu nên được
kiểm tra. Nên quan sát bao gồm kiểm tra sự vận hành thích hợp của bút hoặc máy
in và của lượng giấy cuộn vẽ biểu đồ chưa sử dụng.
10.2.6 Truyền điện
bất thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3 Các yếu tố
thiết bị
Một vài yếu tố thiết bị nhìn chung là
hay thay đổi cần kiểm tra kỹ tránh hời hợt. Nếu có thể, số đọc của các máy chỉ thị lưu lượng
khí và không khí nên được ghi lại nhưng, các kiểm tra sẵn có mà không ảnh hưởng
đến chức năng thiết bị cũng được quan tâm. Các điều này bao gồm như sau:
a) Tính toàn vẹn của tất các mối nối
điện có thể nhìn thấy;
b) nếu tiếp cận được, tình trạng của
các thành phần cảm ứng bất kỳ (ví dụ, các cặp nhiệt ngẫu lộ ra);
c) hình dạng, kích cỡ, kết cấu, màu sắc,
v.v... của ngọn lửa bất kỳ, bao
gồm đèn đốt thử nghiệm bên ngoài nào đó.
Sự quan sát bất kỳ các yếu tố mà thấy
khác biệt với các quan sát trước đó cần được kiểm tra cần thiết thì tiến hành bảo
dưỡng và/hoặc hiệu chuẩn lại.
Phụ
lục A
(Quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu
Ý nghĩa
Đơn vị
HS
Nhiệt trị trên tính theo thể tích
MJ/m3
Hl
Nhiệt trị dưới tính theo thể tích
MJ/m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp suất tuyệt đối
kPa
t
Thời gian
s
T
Nhiệt độ
K
t
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
s
x
Phần mol
-
Phụ
lục B
(Tham khảo)
Các ví dụ về quy định kỹ thuật và phê duyệt kiểu
B.1 Ví dụ về quy
định kỹ thuật phê duyệt kiểu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi được hiệu chuẩn với hỗn hợp chuẩn
dạng khí đã được chứng nhận có độ không đảm bảo không lớn hơn ± 0,05 MJ/m3,
thiết bị đo các giá trị với độ không đảm bảo tổng nhỏ hơn ± 0,10 MJ/m3.
b) Báo cáo kết quả
Thiết bị phải in ra các báo cáo nhiệt
trị tại các khoảng thời gian không vượt quá 1 h, và in các báo cáo về nhiệt trị
trung bình hàng ngày ngay sau khi nửa đêm.
c) Chương trình thử nghiệm điển hình
Thử nghiệm điển hình của thiết bị phải bao gồm
các phép thử được tiến hành theo các điều đánh giá tính năng của tiêu chuẩn
này, và phải thiết lập vòng bao vận hành trong phạm vi mà độ chính xác yêu cầu
đạt được. Biên giới của vòng bao này xác định các điều kiện vận hành để sử dụng
chấp nhận thiết bị.
B.2 Ví dụ về quy
định kỹ thuật
Tài liệu mua bán, ví dụ về quy định kỹ
thuật có thể tạo thành một phần tài liệu này, chắc chắn bao gồm số các yêu cầu
quan trọng khác, ít nhất là giá
cả mua bán, thời gian giao hàng và sẵn có trợ giúp về mặt kỹ thuật sau bán
hàng.
Chú ý đối với người bán: Sau đây là
các yêu cầu tối thiểu.
a) Tính năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(36 đến 45) MJ/m3
Độ không đảm bảo trên toàn dải:
± 0,10 MJ/m3
Độ lặp lại:
± 0,05 MJ/m3
Thời gian để đáp ứng 95
% thay đổi đến 1 MJ/m3:
< 4 min
b) Các điều kiện môi trường đối với
tính năng quy định:
Dải nhiệt độ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ổn định nhiệt độ:
không yêu cầu
Độ ẩm tương đối:
(30 đến 85) %
Tính tương thích điện từ:
đến mức 3
c) Hiệu chuẩn:
Khí hiệu chuẩn:
± 0,05 MJ/m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
không yêu cầu
d) Nguồn điện: một pha (240 ± 20) VAC
tại tần số (50 ± 5) Hz (hoặc sử dụng máy biến áp)
e) Đốt cháy lại tự động: quy trình đốt
cháy lại được thử ba lần; sau đó đến trạng thái an toàn nếu khởi động lại không
thành công
f) Đặc điểm an toàn: vòng tuần hoàn
không đạt-an toàn ngắt đến trạng thái an toàn trong trường hợp trạng
thái nguy hại xảy ra
g) Ghi nhiệt trị: liên tục hiển thị số
với bản in cứng; in khoảng lựa chọn
Phụ
lục C
(tham khảo)
Phép đo nhiệt lượng khối lượng loại 0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc điểm phân biệt của các nhiệt lượng
kế có tính năng loại 0 là tất cả các thao tác được tiến hành nghiêm ngặt phù hợp
với thực hành đo lường tốt nhất và các phép đo vật lý liên quan có thể truy
nguyên, thông qua chuỗi so sánh, đến các chuẩn đo lường quốc tế.
Tất cả các nhiệt lượng kế loại 0 hiện
hành nằm trong loại đo “trực tiếp” và đo nhiệt trị tính theo khối lượng. Chúng
phụ thuộc vào phép xác định, sử dụng các phép đo nhiệt, của năng lượng được giải
phóng như nhiệt từ sự đốt cháy khối lượng khí riêng biệt.
Trong cấu hình thông thường, phép đo
chính là phép đo của sự gia tăng động học về nhiệt độ của chất lỏng trao đổi
nhiệt được khuấy trong một bình chứa kín, được so sánh với sự tăng nhiệt độ được sinh
ra trong quá trình hiệu chuẩn (xem Điều C.3). Điều cần thiết là rất cẩn thận
tính đến tất cả các nguồn phụ và các bồn nhiệt trong loại nhiệt lượng kế này [12],[13],[14].
Bằng kỹ thuật này các nhiệt trị tính
theo khối lượng luôn luôn được đo tại, và được tham chiếu đến, nhiệt độ chuẩn tiêu chuẩn
nhiệt hóa quốc tế, Tref = 298,15 K (25 °C). Các giá trị nhận được
sau đó được công bố lại, tính theo thể tích sử dụng giá trị đo được đối với khối
lượng riêng của khí tại Tref. Cũng cần thiết tiến hành hiệu chính đối
với bất kỳ sự thay đổi về các điều kiện chuẩn, nhưng những yếu tố này là vượt
phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
C.2 Phương pháp
chung
Các đặc điểm chính của nhiệt lượng kế
tính theo khối lượng loại 0 điển hình được trình bày trong Hình C.1. Thiết bị
bao gồm bồn nước ngoài, thông thường được điều nhiệt trong phạm vi 10 mK khoảng
2 K trên Tref, trong phạm vi bộ phận nhiệt lượng kế được gắn. Bộ phận
này gồm có hai bình đồng tâm bằng đồng/đồng thau, một bình bên trong được lắp
trong vòng bình bên ngoài bằng bộ phận cách nhiệt. Các bình được tách biệt bởi khoảng trống
không khí, và các bề mặt đối bằng đĩa vàng và được đánh bóng cao để giảm truyền
bức xạ nhiệt.
Bình bên trong chứa lò đốt nhiệt lượng kế và bộ
trao đổi nhiệt được cuộn lại (điển hình làm bằng thủy tinh Pyrex với đầu đốt
silica), dụng cụ đo nhiệt độ (điển hình nhiệt kế điện trở platin hoặc
nhiệt kế thạch anh), máy khuấy tốc độ không đổi, một ống bọc ngoài tiếp xúc và,
bộ gia nhiệt bằng điện để hiệu chuẩn. Bình này được nạp đầy chất lỏng trao đổi nhiệt (thường
là nước) và được đậy kín để ngăn ngừa sự thay đổi về khối lượng chất lỏng ảnh hưởng
năng lượng tương đương (nghĩa là hằng số hiệu chuẩn) của nhiệt lượng kế. Trong
suốt phép thử đốt cháy, nhiên liệu khí, hỗn hợp argon-oxy sơ cấp và oxy thứ cấp
đi vào qua các đường dẫn được trình bày trong hình. Hệ thống bơm phun đôi cho
phép trộn trước khí nhiên liệu với argon-oxy sơ cấp chỉ trước vùng đốt cháy.
Argon có mặt chỉ là để ổn định ngọn lửa
và cho các đặc tính đốt cháy tốt.
Phép thử thực nghiệm, hoặc hiệu chuẩn
hoặc phép đo, gồm có ba phần. Trước tiên, bình bên trong bị được làm lạnh cưỡng bức đến
khoảng 2 K dưới Tref và sau đó để tăng từ từ nhiệt
độ (không có
dòng
khí nhiên liệu) như kết quả truyền nhiệt từ môi trường; nhiệt độ được đo hàm của
thời gian cho đến khí chất lỏng trao đổi nhiệt đạt đến (say) 1,5 K dưới Tref
(giai đoạn-trước).
Giai đoạn chính sau đó được bắt đầu,
hoặc bằng đánh lửa (tại cực đánh lửa) khí nhiên liệu bây giờ bắt đầu chảy, hoặc
(để hiệu chuẩn điện) do bật nguồn điện. Sự tăng nhiệt độ giờ được ghi liên tục
(nghĩa là mỗi vài giây) cho đến khi nhiệt (say) của 1,5 K trên Tref đạt được, tại
đó thời điểm dòng khí
nhiên liệu được dừng lại (hoặc tắt nguồn diện), nhưng phép đo thời gian-nhiệt độ
được tiếp tục cho đến khi chất lỏng trao đổi nhiệt gần đến 2 K trên Tref
(giai đoạn-sau). Đồ thị nhiệt độ-thời gian đối với toàn bộ phép thử có dạng
trình bày trong hình C.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1
bơm nước
a
oxy thứ cấp
2
động cơ khuấy
b
các sản phẩm cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
điện cực đánh lửa
c
oxy + argon sơ cấp
4
nhiệt kế tinh thể thạch anh
d
khí nhiên liệu
Hình C.1 - Sơ
đồ nhiệt lượng
kế loại 0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
thời gian, t, tính bằng phút
4
nhiệt độ nhiệt lượng kế
Y
nhiệt độ, θ, tính bằng độ C
5
nhiệt độ bồn chứa
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t1
đánh lửa
2
giai đoạn chính (khoảng 20 min)
t2
tắt
3
giai đoạn-sau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình C.2 - Biểu
đồ nhiệt độ-thời gian đối với nhiệt lượng kế loại 0
Sự khác biệt nhiệt độ trong suốt tất cả
các pha của phép thử thông thường là 1 mK. Các số đọc của nhiệt độ, cùng với
nhiều thao tác chuyển mạch và các thao tác khác cần trong tiến hành của phép thử,
được điều khiển bằng máy vi tính.
Dữ liệu thu thập được có thể được sử dụng
để xác định hoặc đương lượng năng lượng cho hệ thống nhiệt lượng kế hoặc, sử dụng
giá trị đã biết của đương lượng năng lượng, nhiệt nạp từ khối lượng đã biết của
khí nhiên liệu đã đốt cháy, và nhiệt trị tính theo khối lượng của nó.
Đây là đặc điểm chính rất rộng của hệ
thống điển hình. Phép thử thực nghiệm
có nhiều tính phức tạp thêm và phép phân tích dữ liệu cần tính đến điều này,
các điều đặc biệt liên quan nhiều nguồn nhỏ nhưng không đáng kể và các bể nhiệt,
ví dụ hệ thống đánh lửa, năng lượng của việc khuấy, hơi nước thất thoát trong
các khí thoát ra, v.v…[13].
Các nhiệt lượng kế 0 của loại này là
các thiết bị thử nghiệm-điểm cường độ lao động mà được thiết kế để thực hiện
phép đo với độ chính xác đạt được cao nhất trên các mẫu khí riêng biệt. Các yêu
cầu đối với đo lường, kiểm soát môi trường và hệ thống thu thập dữ liệu và thời
gian thử nghiệm nhiều hơn một ngày đối với từng phép xác định làm những thiết bị
này không phù hợp để lắp đặt trong thử nghiệm-hiện trường ở đó các thiết
bị được mô tả trong 4.2, 4.3 và 4.4 thường được sử dụng.
C.3 Hiệu chuẩn
C.3.1 Phương pháp
gia nhiệt bằng điện
Trong phương pháp này [14], hiệu chuẩn
đạt được bởi việc nạp lượng năng lượng đã xác định một cách chính xác (được giải
phóng là nhiệt),
sử dụng thiết bị điện trở làm nguồn. Điều này được vận hành như được mô tả trong Điều
C.2, trên toàn khoảng thời gian đã biết, trong suốt quá trình đáp ứng nhiệt của
chất lỏng trao đổi
nhiệt của nhiệt lượng kế, để xác định đương lượng năng lượng của nhiệt lượng kế.
Phương pháp này có khả năng truy nguyên, thông qua việc sử dụng các thiết bị đã
được chứng nhận (ví dụ nhiệt kế điện trở platin, trở kháng, tín hiệu thời
gian, v.v...), đến các chuẩn đo lường quốc gia.
C.3.2 Phương pháp đốt
cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực tế, metan có độ tinh khiết siêu
cao, giá trị thực quy ước (bao gồm độ không đảm bảo kèm theo của nó) được nêu
trong ISO 6976, là khí duy nhất đáp ứng các yêu cầu của thực hành đo lường tốt.
Trong nội dung này, metan có thể thích hợp là chất chuẩn dạng khí. Khả
năng truy nguyên giá trị này đối với entanpy cháy chuẩn (và chỉ trở lại điều này
với các chuẩn đo lường thông thường hơn), nhưng thiết bị dụng cụ phụ (nhiệt kế,
mảnh-khối lượng, v.v...) có khả năng truy nguyên đến các chuẩn quốc gia.
Trong phương pháp này, nhiệt được phát
tán trong nhiệt lượng kế trong suốt quá trình hiệu chuẩn cùng điểm chính xác
(nghĩa là tại lò đốt) như trong suốt quá trình phép thử trên khí mẫu. Kết quả
là, các kiểu lưu lượng-nhiệt bên trong nên giống nhau hơn là trường hợp với hiệu
chuẩn điện, và có thể có phạm
vi áp dụng ít hơn đối với việc đưa ra sai số hệ thống từ nguồn cụ thể này. Tuy
nhiên, sự thuận lợi hiển nhiên được bù bởi sự có mặt trong toàn bộ độ không đảm bảo tổng của phân bố quan trọng,
không có mặt trong phương pháp hiệu chuẩn điện, từ độ không đảm bảo của entanpy
cháy chuẩn của khí hiệu chuẩn.
Phụ
lục D
(thông tin)
Phép đo nhiệt lượng cháy trực tiếp
Các nguyên tắc chính của phép đo nhiệt
lượng cháy trực tiếp ghi liên tục được trình bày tóm tắt trong 4.2, và do vậy
không được lặp lại ở đây, ngoại trừ tóm lại rằng dòng ổn định của khí, được đo
về mặt thể tích, được đốt cháy trong điều kiện kiểm soát trong không khí dư thừa
sao cho tạo ra sự gia tăng nhiệt độ hầu như-không thay đổi (cân bằng) trong môi
trường truyền nhiệt ngược chiều liên tục mà không trộn lẫn. Sự tăng nhiệt độ
cân bằng trong môi trường truyền nhiệt được lấy là số đo của nhiệt trị trên
tính theo thể tích của khí.
Biểu đồ thực hiện thương mại điển hình
của những nguyên tắc được trình bày trong Hình D.1, và “dòng tuần hoàn nhiệt”
đã đơn giản hóa đối với vấn đề này được trình bày trong Hình D.2. Các thực hiện
khác, nhiều hoặc ít phân biệt được biết, nhưng không sử dụng lâu hơn.
Trong thiết bị này, khí nhiên liệu,
không khí để đốt cháy và không khí trao đổi nhiệt tất cả được đo trong ba đồng
hồ “đo ướt” kín
nước riêng biệt (tại áp suất khí quyển và trong trạng thái bão hoà). Tất cả ba
đồng hồ được gắn trên trục giống nhau, trong một bồn chứa nước lớn (mức nước được
duy trì liên tục bằng
hệ thống bơm-và-lỗ tháo) và được truyền động, qua hệ thống hộp số, bằng một động
cơ điện. Kết quả là, tỷ số giữa
lượng nhiên liệu và không khí được cấp vào từng đồng hồ giữ nguyên không đổi,
không kể sự thay đổi về tốc độ động cơ, áp suất khí quyển hoặc nhiệt độ môi trường.
Tại nhiệt trị không đổi, sự chênh lệch
nhiệt độ giữa các nhiệt kế điện trở nickel tại đường vào và đường ra của bộ trao
đổi nhiệt giữ nguyên không đổi. Sự chênh lệch nhiệt độ điển hình đối với khí
thiên nhiên là khoảng 20 K.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Về nguyên tắc, sự chênh lệch nhiệt độ quan sát
được giữa các nhiệt kế vào và đầu ra có thể được sử dụng như là yếu tố xác định
rõ ràng của nhiệt trị trên của riêng khí bão hòa nếu
a) tất cả năng lượng được giải phóng
như nhiệt của sự cháy được truyền sang không khí trao đổi nhiệt, và
b) tất cả nước được tạo ra bởi sự cháy được
ngưng tụ đến trạng thái lỏng.
Cả hai yêu cầu này đều không
thể đạt được đầy đủ trong thực tế,
và vì vậy có không
khả thi để đảm bảo cân bằng nhiệt chính xác mà cho phép tính nhiệt trị từ những
nguyên tắc đầu tiên. Đối với nhiều lý do, cũng không có thiết bị không nhạy với
những sự thay đổi về nhiệt độ môi trường.
Tuy nhiên, các thiết bị loại này có khả
năng xếp loại tính năng loại 1 đã cho hiệu chuẩn thích hợp và vận hành trong
phòng điều hòa không khí và có kiểm soát nhiệt độ.
CHÚ DẪN
1
bồn chứa chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đầu đốt xả khí
2
máy phân phối không khí
8
lỗ giảm
3
bộ đốt
9
đập tràn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nhiệt kế
10
đồng hồ khí
5
đồng hồ không khí đốt cháy
11
rãnh xả
6
đồng hồ không khí truyền nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
bơm nước
a
giảm đến áp suất khí quyển
b
đường vào khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
không khí thứ cấp
d
không khí sơ cấp
e
rãnh xả ngưng tụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d
hỗn hợp không khí-khí
Hình D.1 - Sơ
đồ đơn giản của nhiệt kế đốt cháy trực tiếp
CHÚ DẪN:
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
xả ngưng tụ
2
máy phân phối không khí
6
đồng hồ không khí truyền nhiệt
3
đèn đốt và trao đổi nhiệt
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
máy trộn
s
không khí thứ cấp
b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c
không khí sơ cấp
d
khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e
hỗn hợp không khí-khí
Hình D.2 -
Vòng nhiệt cho nhiệt kế đốt cháy trực tiếp
Phụ
lục E
(tham khảo)
Thiết bị cháy tỷ lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) phép xác định điểm tại đó không dư thừa
oxy có mặt trong khí
phát thải (nghĩa là điểm tại đó sự chuyển từ giàu oxy sang giàu nhiên liệu xảy
ra), và
b) phép xác định nhiệt độ ngọn lửa lớn nhất.
Phụ lục này tóm tắt các chi tiết các
nguyên tắc này đã được thực hiện như thế nào trong các thiết bị thương mại sẵn
có (được đề cập đến tương ứng là loại A và loại B) đối với phép xác định nhiệt trị.
Hình E.1 là sơ đồ thiết
bị loại A. Trong các thiết bị loại này, không khí để đốt cháy (được làm khô bên
trong) và lưu lượng khí nhiên liệu tại các tốc độ được kiểm soát đến đường vào
của van tỷ lệ quay được thiết kế đặc biệt. Lưu lượng không khí đi qua van
được cố định nhưng, do của kết cấu đường dẫn bên trong, lượng khí chảy
qua đường ra chính, ở đó nó được
trộn với không khí, phụ thuộc vào tốc độ quay của bộ phận chuyển động. Khí thừa
được lấy bởi đường ra thứ
cấp đến đèn đốt chất thải. Sau đó, để đạt kiểm soát tự động tại tốc độ quay của
van như hỗn hợp không khí-khí được sinh ra luôn luôn có thành phần hợp
thức.
Hỗn hợp khí-không khí đi qua từ van
quay vào buồng đèn đốt, và các khí phát thải ở đó được kiểm tra đối
với sự có mặt của oxy.
Điều này đạt được bằng cách chuẩn độ điện hóa, trong đó thành phần hoạt tính là
cảm biến zircon oxit. Tín hiệu từ cảm biến này được sử dụng trong một cơ cấu phản
hồi điện tử để tăng hoặc giảm, thích hợp, tốc độ quay của van quay, được truyền
động dưới sự điều khiển của động cơ-bước. Gần sát với điểm hợp thức cảm biến có
đặc tính rất dốc (hiệu ứng hàm-bước), cho phép điểm được định vị rất chính xác.
Tốc độ quay của van khi đó có thể được sử dụng trực tiếp nhiều hoặc ít như yếu
tố xác định nhiệt trị.
Toàn bộ thiết bị chạy dưới sự điều khiển
bộ vi xử lý và có thể theo sau sự thay đổi về nhiệt trị, cả chính xác và nhanh.
Sơ đồ thiết bị loại B được trình bày
trong Hình E.2. Trong các thiết bị loại này, không khí để đốt cháy và khí nhiên
liệu được cung cấp qua các bộ lọc đến thiết bị tại các áp suất điều chỉnh và
lưu lượng qua bộ hạn
chế mao quản đến buồng đèn đốt, khí trước tiên đi qua van kim chính xác được động
cơ hóa, tinh chỉnh lưu lượng của nó.
Trong buồng đèn đốt, cặp nhiệt điện được
đặt tại đỉnh ngọn lửa và bộ điều chỉnh nhiệt độ ngọn lửa. Mỗi vài giây, dưới sự
điều khiển tự động của bộ vi xử lý, lỗ của van kim (và do đó tốc độ dòng của
khí nhiên liệu) được điều chỉnh rất nhẹ để kiểm tra liệu điều này dẫn đến việc
tăng hoặc giảm nhiệt độ ngọn lửa.
Nếu nhiệt độ ngọn lửa cần thiết tăng,
khi đó vị trí mới của van kim vẫn được duy trì, nhưng nếu nhiệt độ ngọn lửa giảm
khi đó vạn kim trở lại vị trí trước đây của nó trước khi lại “sân” theo hướng đối
diện. Bằng cách này, vị trí của van kim tối đa hóa nhiệt độ ngọn lửa, nhanh
chóng được tìm thấy (xem chú thích).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị của cả hai loại chung ở
trên có tính năng chính xác cao điển
hình chịu một vài yêu cầu. Trước tiên, để duy trì tính chính xác của bộ
ghi, cần thiết lập mỗi loại để tiến hành tự hiệu chuẩn đơn điểm tại các khoảng
tần suất thích hợp, dĩ nhiên ít nhất hàng ngày; tuy nhiên, mỗi hiệu chuẩn chỉ lấy
vài phút để ghi. Thứ hai, phương trình được nhớ trong phần mềm của thiết bị
liên quan đến tỷ số không khí-khí đo được với (thường) nhiệt trị trên được dẫn
xuất từ việc
tiêu thụ khí được cung cấp cho thiết bị chỉ có cấu tử ankan và chất trơ (nghĩa là
không cháy). Nếu điều này không đúng, khi đó nhiệt trị được báo cáo bởi thiết bị có
thể được đo sai
số (xem 5.1.10 và Phụ lục F) mặc dù, nếu có mặt các chất không phải ankan (đặc
biệt là oxy) trong nhiên liệu đã được biết, nó có thể bù cho những
sai số này.
CHÚ THÍCH: Các cấu hình lựa chọn đối với thiết kế
cơ bản này là khả thi; ví dụ, một dạng của thiết bị này sử dụng hai ngọn lửa hơn là một
để đặt nhiệt độ ngọn lửa lớn nhất.
CHÚ DẪN:
1
bộ trao đổi nhiệt
9
bộ điện tử
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
cảm biến khí-đốt
3
kiểm soát lưu lượng khí
11
cảm biến ZrO2
4
kiểm soát lưu lượng không khí
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
công suất truyền (4 mA DC đến 20 mA
DC)
13
đèn đốt
6
lửa báo hiệu
14
bộ điều khiển/máy vi tính
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
đồng hồ chỉ thị nhiệt trị
8
động cơ bước
a
không khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b
khí nhiên liệu
Hình E.1 - Sơ
đồ đơn giản của thiết bị cháy tỷ lượng loại A
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
biểu đồ
12
đồng hồ đo lưu lượng trạng thái-rắn
2
mẫu hgoặc đường khí
13
động cơ
3
van ngắt nhiên liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
máy vi tính
4
solenoit
15
không đạt-an toàn
5
chuẩn hiệu chuẩn
16
các mao quản không khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
không khí
17
cảm biến khí-đốt cháy
7
van ngắt không khí
18
bộ lắp ráp đèn đốt
8
bộ lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
bộ điện tử
9
lưu lượng kế và bộ điều chỉnh
20
buồng đốt
10
bộ điều chỉnh
21
nhiên liệu/không khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
các mao quản nhiên liệu
22
điện
Hình E.2 - Sơ
đồ thiết bị cháy tỷ lượng loại B
Phụ
lục F
(tham khảo)
Ảnh hưởng của các khí không phải alkan lên các thiết bị
cháy tỷ lượng
Bảng F.1 cho các giá trị đối với
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) hàm lượng (tính theo phần trăm mol)
của cấu tử có tên là không phải alkan được yêu cầu để tạo ra sai số ± 0,1 %
trong nhiệt trị đã ghi.
Dấu dương trong cột thứ hai nghĩa là
nhiệt trị ghi được là quá cao; dấu âm chỉ ra rằng nhiệt trị quá thấp.
Lưu ý rằng thậm chí các cấu tử trơ
không phải alkan là nitơ và cacbon dioxit gây ra sai số trong nhiệt trị đã ghi,
mặc dù điều này là tương đối nhỏ được bỏ qua trong gần như tất cả ứng dụng.
Các giá trị nêu trong bảng được bắt
nguồn từ các xem xét lý thuyết. Tuy nhiên, việc xử lý lý thuyết (chưa được xuất
bản) là không chính xác; do vậy, các giá trị nên được xem xét chỉ xấp xỉ và gợi
ý.
Bảng F.1 - Ảnh
hưởng của các
khí không phải alkan lên các thiết bị cháy tỷ lượng
Cấu tử
Sai số gây ra
do 10 % cấu tử
Hàm lượng
được yêu cầu cho ± 0,1 % sai số
Oxy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,2
Hydro
-0,7
1,5
Cacbon monoxit
-0,7
1,6
Hydro sulfua
+1,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
etylen
-0,8
1,2
Propylen
-0,6
1,5
Buten
-0,5
1,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+0,2
3,8
Toluen
+0,4
2,2
Metanol
-1,1
1,0
Nitơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14,5
Cacbon dioxit
+0,07
14,5
Phụ
lục G
(tham khảo)
Phép đo chỉ số Wobbe
Trong một số ứng dụng của phương pháp
nhiệt lượng đốt cháy, tính chất cần quan tâm có thể, thay cho hoặc thêm vào
ngoài nhiệt trị, là chỉ số Wobbe.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả là, các phương pháp được sử dụng
để lựa chọn, đánh giá, đánh giá tính năng, lắp đặt và vận hành chắc chắn tiếp
theo gần với các phương pháp được mô tả chi tiết trong những phần chính của
tiêu chuẩn này.
Một vấn đề được đề cập trong thiết kế
các quy trình đánh giá là liệu thiết bị xác định chỉ số Wobbe trực tiếp hay nhiệt
trị và tỷ khối được
xác định riêng rẽ và được kết hợp bên trong bởi thiết bị. Một trong
hai phương thức, cần thiết để đặc trưng hóa các khí hiệu chuẩn (và bất kỳ các
khí khác được sử dụng trong các quy trình đánh giá), với độ không đảm bảo
đã biết, bởi bất kỳ hai
trong ba giá trị sau: nhiệt trị, tỷ khối và chỉ số Wobbe. Điều này có
thể là yêu cầu bổ sung chính.
Thực tế, các thiết bị để xác định chỉ
số Wobbe là không sử dụng nhiều hiện nay, và tiêu chuẩn riêng biệt về chủ đề này không
được đánh giá tại thời điểm hiện tại.
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] ISO/IEC Guide 98, Guide to
Expression of uncertainty in measurement (GUM) [Hướng dẫn trình bày độ không đảm
bảo trong phép đo (GUM)]
[2] HYDE, C.G. and HONES, M.W., Gas
calorimetry: The determination of calorific value of gaseous fules, Ernest Menn
Ltd (London) 2nd edition, 1960 (Phép đo nhiệt lượng khí: Phép xác định
nhiệt trị của các nhiên liệu dạng khí)
[3] ASTM D 1826-94, Standard test
method for calorific (heating) value of gases in natural gas range by
continuous recording calorimeter (Tiêu chuẩn phương pháp thử đối với nhiệt trị
(nhiệt lượng) của các khí trong dải khí thiên nhiên bằng nhiệt lượng kế ghi
liên tục)
[4] RIEDEL,O. and VOGL,
H., Combustion calorimetry as a technological service, chapter 16 of
experimental chemical thermodynamics, Vol.1: Combustion calorimetry, eds. S. Sunnerand
M. Mansson, IUPAC and Pergamon press (Oxford, etc.), 20 pp, 1979 (Phép đo nhiệt
lượng đốt cháy như dịch vụ kỹ thuật, chương 16 nhiệt động học hóa học thực nghiệm,
Quyển 1: Phép đo nhiệt lượng đốt cháy)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] PUGH, B., Fuel calorimetry,
Butterworths (London), 1966 (Phép đo nhiệt lượng nhiên liệu)
[7] ASTM D 4891-89, Standard test
method for heating value of gases in natural gas range by stoichiometric combustion
(Tiêu chuẩn phương pháp xác định giá trị nhiệt của các khí trong dải khí thiên
nhiên bằng đốt cháy tỷ lượng)
[8] LEWIS, E.A., HART, R.M., and
GREENFIELD, H., Design and testing of a new isothermal flow gas calorimeter:
the Hart field-deployable natural gas energy meter, thermochim. Acta, Vol. 154,
pp. 167- 185, 1989 (Thiết kế và thử nghiệm nhiệt lượng kế đo lưu lượng khí đẳng
nhiệt)
[9] MACLAY, G.J., FINDLAY, M.W., YUE, C. VICKERS, W., STETTER,
J.R., GREGOR, J, and KLEIN, M., A low cost, precision portable
microcalorimeter for the measurement of natural gas heat content, Proc. 5th
IGRC, Orlando 1992 (Government institutes Inc., Rockville, MD), pp. 875-882,
1993 (nhiệt lượng kế siêu nhỏ cầm tay có độ chính xác, giá thành thấp để đo hàm
lượng nhiệt của khí thiên nhiên)
[10] JAESCHKE, M. and HUMPHREYS, A.E.,
Standard GERG Virial equation for field use - Simplification of the input
data requirements for the GERG virial equation - An alternative means of
compressibility factor calculation for natural gas and silimar mixtures, GERG
technical monograph TM5, 173 pp., 1991 (Phương trình chuẩn GERG đối với việc sử
dụng ngoài hiện trường - Đơn giản hóa các yêu cầu nạp dữ liệu đối với phương trình GERG -
Phương pháp lựa chọn tính hệ số nén đối với khí thiên
nhiên và các hỗn hợp tương tự, TM5 tài liệu chuyên khảo kỹ thuật GERG, 173 pp.,
1991)
[11] General specification for
calorimeter rooms, British gas engineering standard BGC/PS/SINQ2 (1985), 21 pp.
(Quy định kỹ thuật chung đối với phòng đo nhiệt lượng, tiêu chuẩn
cơ khí khí Anh quốc BGC/PS/SINQ2 (1985))
[12] PILCHER., G., Oxygen flame
calorimetry, chapter 14 of experimental chemical thermodynamics, Vol.1:
Combustion calorimetry, eds. S. Sunner and M. Mansson, IUPAC and Pergamon Press
(Oxford, etc.), 25 pp., 1979 (Phép đo nhiệt lượng ngọn lửa oxy, chương 14 về
nhiệt động học hóa học thực nghiệm, quyển 1: Phép đo nhiệt lượng đốt cháy eds. S. Sunner and
M. Mansson, IUPAC and Pergamon Press (Oxford, etc.), 25 pp., 1979)
[13] COWAN, P. and
HUMPHREYS, A.E., The British gas reference calorimeter, Proc. 1st
Congress on natural gas quality, Groningen, 1986, ed. G. J. van Rossum,
Elsevier Sci. Pub. Co. (Amsterdam), pp.169-179, 1986 (Nhiệt lượng kế chuẩn
khí Anh quốc, Hội nghị lần thứ nhất về chất lượng khí thiên nhiên, Groningen,
1986 ed. G. J. van Rossum, Elsevier Sci. Pub. Co. (Amsterdam), trang 169-179,
1986)
[14] DALE, A., LYTHALL, C., AUCOTT, J.
and SAYER, C.F., High precision calorimetry to determine the enthalpy of
combustion of methane, Proc 129th PTB-Seminar, Braunschweig, 1996,
ed. S. M. Sarge,
PTB-Bericht (Braunschweig), April 1997 (Phép đo nhiệt lượng độ chính xác cao
để xác định entanpy của sự đốt cháy metan, Hội thảo PTB lần thứ 129
Braunschweig, 1996, ed. S. M. Sarge, PTB-Bericht (Braunschweig), tháng
4/1997)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] ISO 6142:2001, Gas analysis -
Preparation of calibration gas mixtures - Gravimetric method (Phân tích khí -
Chuẩn bị các hỗn hợp khí hiệu chuẩn)
[17] ISO 10715:1997, Natural gas -
Sampling guidelines (Khí thiên nhiên - Hướng dẫn lấy mẫu)
[18] ISO 13443:1996, Natural gas -
Standard reference conditions (Khí thiên nhiên - Các điều kiện chuẩn tiêu chuẩn)
[19] ISO 14111:1997, Natural gas -
Guidelines to traceability in analysis (Khí thiên nhiên - Hướng dẫn truy nguyên
trong phân tích)
[20] ISO 6145-1:2003, Gas analysis
- Preparation of calibration gas mixture using dynamic volumetric methods -
Part 1: Methods of calibration (Phân tích khí - Chuẩn bị hỗn hợp khí hiệu
chuẩn sử dụng phương pháp thể
tích động)
[21] IEC 61000-6-1:2005, Electromagnetic
compatibility (EMC) - Part 6-1: Generic standards - Immunity for residential,
commercial and light-industrial environments [Tương thích
điện từ (EMC) - Phần 6-1: Các tiêu chuẩn chung - Sự miễn đối với các môi trường
dân cư, thương mại và công nghiệp nhẹ]
[22] IEC 61000-6-2:2005, Electromagnetic
compatibility (EMC) - Part 6-2: Generic standards - Immunity for industrial
environments [Tương thích điện từ (EMC) - Phần 6-2: Các tiêu chuẩn
chung- Sự miễn đối với các
môi trường công nghiệp]
[23] IEC 61000-6-3:2006, Electromagnetic
compatibility (EMC) - Part 6-3: Generic standards - Emission for residential,
commercial and light-industrial environments [Tương thích điện từ (EMC)
- Phần 6-3: Các tiêu chuẩn chung - Phát thải đối với các môi trường
dân cư, thương mại và công nghiệp nhẹ]
[24] IEC 61000-6-4:2005, Electromagnetic
compatibility (EMC) - Part 6-4: Generic standards - Emission for industrial
environments [Tương thích điện
từ (EMC) - Phần 6-4: Các tiêu chuẩn chung - Phát thải đối
với các môi trường công nghiệp]