TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12046-3:2017
ISO 6326-3:1989
KHÍ THIÊN NHIÊN - XÁC ĐỊNH CÁC HỢP
CHẤT LƯU HUỲNH - PHẦN 3: XÁC ĐỊNH HYDRO SULFUA, LƯU HUỲNH MERCAPTAN VÀ CACBONYL
SULFUA BẰNG PHÉP ĐO ĐIỆN
THẾ
Natural gas - Determination of
sulfur compounds - Part 3: Determination of hydrogen sulfide, mercaptan sulfur
and carbonyl sulfide sulfur by potentiometry
Lời nói đầu
TCVN 12046-3:2017 hoàn toàn tương đương với ISO 6326-3:1989.
TCVN 12046-3:2017 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC193 Sản phẩm khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
Bộ ISO 6326 Natural gas - Determination of sulfur
compounds còn các phần sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ISO 6326-5:1989, Part 5: Lingener combustion method.
Lời giới thiệu
Việc tiêu chuẩn hóa một vài phương pháp để xác định các hợp
chất lưu huỳnh trong khí thiên nhiên là cần thiết vì tính đa dạng của các hợp
chất này [hydro sulfua, cacbonyl sulfua, thiol (mercaptan), tetrahydrothiophen
(THT), v.v...] và các mục đích của những phép xác định (yêu cầu độ chính xác,
phép đo tại đầu khoan hoặc đường ống vận chuyển, v.v...).
Để cho người sử dụng lựa chọn phương pháp thích hợp nhất với
nhu cầu và thực hiện các phép đo trong các điều kiện tốt nhất, ISO 6326 đã được
xây dựng thành nhiều phần.
ISO 6326-1 đưa ra sự so sánh nhanh các phương pháp tiêu chuẩn
hóa và do vậy cung cấp thông tin để lựa chọn phương pháp.
Tiêu chuẩn này và ISO 6326-5 mô tả chi tiết các phương pháp
tiêu chuẩn hóa khác nhau.
Phép xác định lưu huỳnh tổng được quy định trong ISO
4260:1987 Sản phẩm dầu mỏ và các hydrocacbon - Xác định hàm lượng lưu huỳnh
- Phương pháp đốt Wickbold.
KHÍ THIÊN NHIÊN - XÁC ĐỊNH CÁC HỢP
CHẤT LƯU HUỲNH -
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Natural gas - Determination of
sulfur compounds -
Part 3: Determination of hydrogen
sulfide, mercaptan sulfur and carbonyl sulfide sulfur by potentiometry
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp điện thế để xác định
hydro sulfua, lưu huỳnh mercaptan và lưu huỳnh cacbonyl sulfua trong khí thiên
nhiên trong dải nồng độ bằng hoặc cao hơn 1 mg/m3. Khí phải không có
bụi, mù, oxy, hydro cyanua và cacbon disulfua. Tỷ lệ hydro sulfua/ lưu huỳnh
mercaptan và tỷ lệ lưu huỳnh mercaptan /hydro sulfua không vượt quá 50:1.
Tiêu chuẩn này không khuyến nghị áp dụng đối với các khí có
chứa cacbon dioxit lớn hơn khoảng 1,5
% (theo thể tích).
CHÚ THÍCH: Trong TCVN 12046 (ISO 6326), 1 m3 khí
được biểu thị tại điều kiện chuẩn (0 oC; 101,325 kPa).
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu
chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản
được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên
bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 7149 (ISO 385), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh-
Buret.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7153 (ISO 1042) Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh -
Bình định mức.
ISO 6326-1, Natural gas - Determination of sulfur
compounds - Part 1: General introduction (Khí thiên nhiên - Xác định hợp
chất lưu huỳnh - Phần 1: Giới thiệu chung).
3 Nguyên tắc
Hydro sulfua và các mercaptan được hấp thụ trong dung dịch
nước kali hydroxit 35 % (theo khối lượng) và cacbonyl sulfua trong dung dịch
monoetanolamin etanolic 5 % (theo khối lượng). Các dung dịch được chuẩn độ điện
thế sử dụng dung dịch bạc nitrat với hệ điện cực bạc/bạc sulfua để cho biết điểm
cuối.
4 Thuốc thử
và vật liệu
Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng thuốc thử có cấp phân
tích được công nhận và chỉ sử dụng nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương
đương.
4.1 Kali
hydroxit, dung dịch
Hòa tan 35 g kali hydroxit (KOH) trong 65 g nước.
CHÚ THÍCH: Để ngăn ngừa sự cản trở của các
ion kim loại nặng, thêm 0,5 g hỗn hợp axit polyaminoaxetic vào 50 mL dung dịch
hấp thụ để khử hoạt tính
của các ion kim loại nặng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Muối pentasodium của axit dietylentriamin pentaaxetic (Na5DTPA);
Muối trisodium của axit N-hydroxyetylendiamin triaxetic (Na3HEDTA);
Muối sodium của N,N-di(2-hydroxyetyl-glycin) (NaDHEG);
Muối tetrasodium của axit etylendiamin tetraaxetic ((Na4EDTA).
4.2 Monoetanolamin, dung dịch
Hòa tan 5 g monoetanolamin (C2H7ON)
trong 95 g etanol.
4.3 Nitơ, có độ tinh khiết lớn hơn 99,95 %,
không có oxy, có áp suất.
4.4 Bạc
nitrat, dung dịch
chuẩn độ tiêu chuẩn, c(AgNO3) ≈ 0,01 mol/L.
Để chuẩn bị dung dịch bạc nitrat sử dụng nước cất đã đun
sôi, được để nguội đến 20 oC trong khi sục nitơ (4.3), để loại bỏ các vết của oxy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5 Amoni
hydroxit, dung dịch
(
= 0,90 g/mL).
4.6 Dung dịch
điện phân
Trộn 1000 mL metanol và 25 mL dung dịch amoni hydroxit
(4.5).
4.7 Bông
cotton, để loại bỏ
bụi.
5 Thiết bị,
dụng cụ
Thiết bị, dụng cụ thông thường trong phòng thử nghiệm và
5.1 Thiết bị
thử nghiệm, (xem
Hình 1), bao gồm ba chai rửa (chất hấp thụ tốc độ cao có kết cấu thích hợp), đường
kính lỗ lớn nhất từ 90 µm đến 150 µm; chai rửa để loại
bỏ bụi, nếu yêu cầu; đồng hồ đo khí,
kiểu ướt, dung sai 0,1 L, có nhiệt kế và áp kế nước. Nhiệt kế phải có dải đo từ
0 oC đến ít nhất 30 oC. Khoảng cách vạch chia phải không
nhỏ hơn 0,5 oC.
Các bộ nối giữa ba chai rửa phải là thủy tinh với thủy tinh
được gắn kín bằng ống fluoroelastomer.
CHÚ THÍCH: Đối với các mức thấp của hợp chất lưu huỳnh, nên
ghép sát đầu nối và van khóa bằng các nút polytetrafluoroetylen thay cho các kẹp vặn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
A
đường khí
F
chai rửa cho dung dịch monoetanolamin
B
van lấy mẫu
G
đồng hồ đo khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ống chữ T
H
nhiệt kế
D
kẹp vặn
F
áp kế nước
E
chai rửa dung dịch kali hydroxit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Thiết bị thử nghiệm
5.2 Pipet một vạch,
dung tích 10 mL, phù hợp với TCVN 7151 (ISO 648).
5.3 Microburet,
dung tích 10 mL, phù hợp
với TCVN 7149 (ISO
385).
5.4 Cốc, dung
tích 300 mL.
5.5 Ống đong, có dung tích 50 mL.
5.6 Bình định mức một vạch, dung tích 1000 mL, phù hợp với TCVN 7153 (ISO 1042).
5.7 Vôn kế
trở kháng cao, dải
1000 mV, độ chính xác tốt hơn ± 5 mV. (Có thể sử dụng thiết bị chuẩn độ tự động,
miễn là nó đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trên).
5.8 Điện cực
đo bạc/bạc sulfua
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị dung dịch natri sulfua và natri hydroxit bằng cách
hòa tan 1,2 g natri sulfua nonahydrat (Na2S.9H2O) và 40 g natri hydroxit trong 1 L
nước.
Làm sạch kim loại bạc của điện cực bằng giấy nhám mịn và
ngâm trong 100 mL dung dịch natri sulfua/natri hydroxit, khuấy dung dịch và
thêm 10 mL dung dịch bạc nitrat (4.4) trong khoảng 10 min đến 15 min. Lấy điện
cực ra khỏi dung dịch, rửa điện cực bằng nước và lau nhẹ nhàng bằng vải sạch. Lớp
phủ nên kéo dài một vài tuần.
Trước khi sử dụng, ngâm điện cực ít nhất 5 min trong 100 mL
dung dịch điện phân (4.6) thêm 0,5 mL dung dịch bạc nitrat (4.4). Bảo quản điện
cực trong dung dịch này.
5.9 Điện cực
chuẩn bạc/bạc clorua.
5.10 Máy khuấy
điện.
6 Lấy mẫu
Khuyến nghị lấy mẫu trên đường ống. Trong trường hợp phải lấy
mẫu gián tiếp, sử dụng chai chứa lấy mẫu theo Điều 3 của ISO 6326-1:1989.
7 Cách tiến
hành
7.1 Vận
hành sơ bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho 50 mL dung dịch kali hydroxit (4.1) vào chai rửa (E), và
50 mL dung dịch monoetanolamin (4.2) vào trong hai chai rửa (F). Để loại bỏ oxy
hòa tan trong dung dịch hấp thụ, sục nitơ (4.3) vào thiết bị trong 5 min đến 10 min, với tốc độ 1 L/min đến 2 L/min.
Để chuyển các chai rửa, cần đóng kín chặt bằng kẹp vặn (D),
đến điểm lấy mẫu và lắp vào thiết bị thử nghiệm như trình bày trong Hình 1. Nếu
yêu cầu, nối chai rửa bổ sung đã được nhồi bông cotton (4.7) giữa van khóa lấy
mẫu (B) và ống chữ T (C) để chắn các hạt rắn bất kỳ.
7.2 Hấp thụ (xem Hình 1)
Thổi đường lấy mẫu và ống chữ T (C) bằng khí. Mở kẹp vặn (D) tại đường vào và đường
ra của các chai rửa (E và F) và ghi lại số đọc ban đầu của đồng hồ đo khí (G).
Khí được đi qua các dung dịch hấp thụ với tốc độ dòng là 120
L/h ± 20 L/h. Đọc nhiệt độ và áp suất của khí và áp suất khí quyển
trong suốt quá trình hấp thụ. Lượng khí phụ thuộc vào hàm lượng các hợp chất
lưu huỳnh; 100 L đến 200 L là đủ trong hầu hết các trường hợp.
Đóng van lấy mẫu (B) và đọc lượng khí đã đi qua các dung dịch
trên đồng hồ đo khí (G). Bằng đầu cuối mở của ống chữ T, cho 10 L nitơ đi qua các chai rửa để chuyển
cacbonyl sulfua đã hòa tan ra khỏi kali hydroxit để vào dung dịch
monoetanolamin. Đóng các chai rửa (E và F) kín chặt và chuẩn độ dung dịch chứa
các hợp chất lưu huỳnh hấp thụ ngay lập tức.
7.3 Chuẩn độ
điện thế
7.3.1 Xác định
hydro sulfua và lưu huỳnh mercaptan
Thổi nitơ (4.3) vào cốc dung tích 300 mL. Chuyển định lượng
các chất có trong chai rửa (E) vào cốc và pha loãng với khoảng 200 mL nước cất
đã sôi, nguội đến 20 oC. Trong khi sục nitơ (4.3), sử dụng pipet
thêm 2 mL dung dịch amoni hydroxit đậm đặc (4.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pha loãng dung dịch hấp thụ là cần thiết để đạt được đáp ứng
nhanh của vôn kế (5.7).
Nhúng các điện cực (5.8 và 5.9) vào trong hỗn hợp này. Bắt đầu
thổi nitơ trên bề mặt chất lỏng và tiếp tục việc này trong suốt quá trình chuẩn
độ. Khuấy dung dịch bằng máy khuấy điện (5.10). Bắt đầu chuẩn độ ngay khi đạt
được điện thế không đổi (điện thế ban đầu). Điều kiện này được hoàn thành nếu
điện thế thay đổi nhỏ hơn 5 mV/min. Đối với mức độ cao của các hợp chất lưu huỳnh
nên chuẩn độ phần nước của dung dịch hấp thụ đã pha loãng trong khi thêm lượng
thích hợp dung dịch amoni hydroxit (4.5).
Tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn bạc
nitrat (4.4), bắt đầu từng bước 0,5 mL. Đầu của microburet phải được nhúng chìm
khoảng 20 mm trong dung dịch trong suốt quá trình chuẩn độ. Đo điện thế sau mỗi
lần thêm 0,5 mL dung dịch bạc nitrat. Lại tiếp tục chuẩn độ sau khi đạt được điện
thế không đổi. Khoảng thời gian 5 min đến 10 min có thể trôi qua trước khi đạt
được điện thế không đổi.
Sau mỗi lần thêm dung dịch bạc nitrat, nếu điện thế thay đổi
nhiều hơn 10 mV, thì giảm thể tích
dung dịch bạc nitrat được thêm vào từ 0,5 mL xuống 0,1 mL và từ 0,1 mL xuống
0,05 mL. Tiếp tục chuẩn độ cho đến khi điện thế nhỏ hơn 5 mV đối với 0,1 mL
dung dịch và điện thế vượt quá + 200 mV. Sau đó ghi lại điện thế và số đọc microburet.
CHÚ
THÍCH: Điện thế phụ thuộc vào tổ hợp điện cực. Các giá trị đã nêu nên được xem
xét là giá trị xấp xỉ.
7.3.2 Xác định
lưu huỳnh cacbonyl sulfua
Chuyển định lượng các dung dịch hấp thụ trong chai rửa (F)
vào cốc (5.4) và thêm 50 mL
dung dịch điện phân (4.6). Tiến hành chuẩn độ như mô tả trong 7.3.1. Điện thế bắt
đầu có thể là -350 mV. Nên tiếp tục phép chuẩn độ đến
điện thế cuối cùng là +100 mV. Vì điện thế trung gian đạt được rất chậm, yêu cầu
vài phút, đặc biệt tại điểm cuối của chuẩn độ, sau mỗi lần thêm dung dịch bạc
nitrat (4.4).
CẢNH BÁO: Để tránh tai nạn do sự tạo thành bạc funminat nổ lớn, dung dịch phải được thải bỏ
ngay sau khi hoàn thành phép chuẩn độ.
CHÚ THÍCH: Điện thế phụ thuộc vào tổ hợp điện cực. Các giá trị đã nêu nên được xem xét là giá trị
xấp xỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vẽ các thể tích dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn bạc nitrat đã
sử dụng theo điện thế đo được, trên hệ tọa độ. Xác định các điểm cuối đối với
hydro sulfua (xấp xỉ -320 mV) và đối với lưu huỳnh mercaptan (xấp xỉ +100 mV),
trên đường chuẩn độ nhận được theo 7.3.1 và ghi lại thể tích tương ứng của dung
dịch bạc nitrat đã sử dụng. Các điện thế có thể thay đổi với cấu tạo khác nhau
của các thiết bị.
Hình 2 trình bày đường chuẩn độ điển hình.
Chuẩn độ theo 7.3.2 trình bày đường cong tương tự với chỉ một điểm cuối.

Thể tích dung dịch bạc nitrat được
thêm vào (mL)
Hình 2 - Ví dụ về đường chuẩn độ
(xem 7.3.3)
8 Biểu thị kết quả
8.1 Phương
pháp tính toán
Nồng độ khối lượng của hydro sulfua ρ(H2S) tính bằng miligam
trên mét khối, được tính theo công thức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ khối lượng của lưu huỳnh mercaptan ρ(S-RSH) tính bằng miligam trên mét
khối được tính theo công thức

Nồng độ khối lượng của lưu huỳnh cacbonyl sulfua ρ(S-COS) tính bằng miligam trên mét khối,
được tính theo công thức

trong đó
c
là nồng độ thực của dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn bạc nitrat (4.4) đã sử dụng [c(AgNO3) ≈ 0,01 mol/L, tính bằng mol trên lit;
V1 là thể tích của dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn bạc nitrat (4.4) đã sử dụng
trong chuẩn độ đến điểm uốn thứ nhất trên đường cong (tương ứng với nồng độ khối
lượng của hydro sulfua) (xem Hình 2), tính bằng mililit;
V2 là thể tích của dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn bạc nitrat
(4.4) đã sử dụng trong chuẩn độ giữa điểm uốn thứ nhất và thứ hai trên đường
cong (tương ứng với nồng độ khối lượng của lưu huỳnh mercaptan) (xem Hình 2),
tính bằng mililit;
V3 là thể tích của dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn bạc nitrat
(4.4) được thêm vào để đạt điểm cuối (tương ứng với nồng độ khối
lượng của lưu huỳnh cacbonyl sulfua lưu), theo 7.3.2, tính bằng mililit;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

V
là thể tích của mẫu khí được đo theo 7.2 ở nhiệt độ T (kenvin) và áp suất
p (kilopascal):
p = pamb + pa - pD
Tn là nhiệt độ nhiệt động tại điều kiện thường (273,15 K),
tính bằng kenvin;
T
là nhiệt độ nhiệt động của mẫu khí, tính bằng kenvin;
pn là áp suất tại điều kiện thường
(101,325 kPa), tính bằng kilopascal;
pamb là áp suất khí quyển đo được trong quá trình lấy mẫu, tính
bằng kilopascal;
pe là áp suất dư đo được bằng áp kế nước trong quá trình lấy mẫu
khí, tính bằng kilopascal;
pD là áp suất riêng phần của hơi nước trong đồng hồ khí tại nhiệt độ T (kenvin), tính bằng
kilopascal.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Độ chụm
Độ chụm của phương pháp, nhận được bằng kiểm tra thống kê
các kết quả thử nghiệm liên phòng, như sau
8.2.1 Độ lặp
lại
Sự chênh lệch giữa hai kết quả thử nghiệm, nhận được bởi
cùng thí nghiệm viên trên cùng thiết bị thử nghiệm trong các điều kiện vận hành
không đổi trên cùng khí thử nghiệm, trong thời gian dài, trong việc vận hành
thông thường và đúng của phương pháp thử, chỉ một trong hai mươi trường hợp được
vượt quá các giá trị đã cho trong Bảng 1.
8.2.2 Độ tái
lập
Sự chênh lệch giữa hai kết quả đơn và độc lập, nhận được bởi
các thí nghiệm viên khác nhau làm việc trong các phòng thử nghiệm khác nhau
trên các khí thử nghiệm như nhau, trong thời gian dài, trong việc vận hành
thông thường và đúng của phương pháp thử, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt quá các giá trị đã
cho trong Bảng 1.
Bảng 1 - Dữ liệu độ chụm
Dải nồng độ
mg/m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
Độ tái lập
%
ρ(H2S): 1 đến 10
15
20
ρ(S-RSH): 1 đến 20
ρ(S-COS): 1 đến 30
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Tất cả các thông tin cần thiết để nhận dạng đầy đủ mẫu thử (ví dụ, loại và nhận dạng khí được
thử nghiệm và ngày lấy mẫu);
c) Phương pháp lấy mẫu được sử dụng;
d) Các kết quả thử nghiệm và phương pháp tính đã sử dụng;
e) Các chi tiết sai lệch bất kỳ so với quy trình được quy định
trong tiêu chuẩn này hoặc điều kiện bất kỳ có thể ảnh hưởng đến các kết quả thử
nghiệm.