Các chất
phân tích
|
Số CAS
|
Hydro clorua (HCl)
|
7647-01-0
|
Hydro bromua (HBr)
|
10035-10-6
|
Hydro florua (HF)
|
7664-39-3
|
Clo (Cl2)
|
7882-50-5
|
Brom (Br2)
|
7726-95-6
|
1.2 Phương pháp này
được áp dụng để xác
định các phát thải khí hydro halogenua (HX) [HCl, HBr, và HF] và các
halogen (X2) [Cl2 và Br2] từ nguồn tĩnh được
quy định tại các văn bản pháp quy. Phương pháp này thu thập mẫu bằng cách hút đẳng
tốc khí thải vì vậy
rất thích hợp cho việc lấy mẫu tại nguồn, như các nguồn được kiểm soát bằng
thiết bị rửa khí ướt, phát thải bụi axít (ví dụ, hydro halogenua hòa tan trong các giọt
nước nhỏ).
1.3 Mục tiêu chất lượng dữ liệu.
Việc tuân thủ với các yêu cầu của phương pháp này sẽ nâng cao chất lượng của dữ liệu thu được
từ các phương pháp lấy mẫu chất gây ô nhiễm không khí.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
TCVN 2117: 2009 (ASTM D 1193-06). Nước
thuốc thử-Yêu cầu kỹ thuật
EPA Method 2 Determination of strack
gas velocity and volumetric flow rate (type S pitot tube) (Đo lưu lượng dòng (Bằng ống Pitot dạng
S))
EPA Method 5 Determination of
particulate matter emissions from stationary sources (Xác định phát thải hạt vật
chất từ nguồn tĩnh).
EPA Method 26 Xác định phát thải hydro
halogenua và halogen từ các nguồn tĩnh.
3 Nguyên lý của
phương pháp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nếu người thử nghiệm có ý định sử dụng
sự bố trí dãy lấy mẫu này
để lấy mẫu đồng thời cho mẫu
bụi, thì không được sử
dụng đầu lầy mẫu lót Teflon,
xyclon và hộp chứa cái lọc
Teflon. Phải sử dụng giá đỡ cái lọc
bằng Teflon. Người thử nghiệm cũng phải đáp ứng các yêu cầu về nhiệt độ cái lọc của cả hai dãy lấy mẫu.
4 Cản trở
4.1 Các chất bay
hơi, như clo dioxit (ClO2) và amoni clorua (NH4Cl) sẽ tạo ra ion
halogenua do hòa
tan trong quá trình lấy mẫu
là các tác nhân cản trở tiềm tàng. Các
tác nhân cản trở đến phép đo halogenua là các khí halogren,
các khí này phản ứng dị ly với một hydro halogennua và một axít hypohalogen do hòa
tan trong nước. Sử dụng các dung dịch axit thay cho các dung dịch trung tính hoặc
kiềm để thu thập hydro halogenua làm giảm mạnh sự hòa tan của mọi
hydro halogen đi qua các dung dịch này.
4.2 Sự có mặt đồng
thời cả HBr và Cl2 có thể gây ra sai số dương trong kết quả của HCl
cùng với sai số âm tương ứng trong kết quả của Cl2 cũng như ảnh
hưởng đến sự chia tách HBr/Br2.
4.3 Các nồng độ
cao của nitơ oxit (NOx) có thể tạo ra nitrat (NO3-) ở một lượng đủ để gây cản trở với các phép
đo mức ion bpomua (Br-) rất thấp.
4.4 Có bằng chứng
chưa được khẳng định là HF có thể bị giải phóng ra mạnh từ các hợp phần bằng
Teflon. Nếu HF là mục tiêu cần phân tích thì lúc đó nên xem xét điều
kiện tiên quyết phải sấy nóng các hợp phần bằng Teflon mới.
5 An toàn
5.1 Mức độ trách nhiệm: Phương pháp
này có thể phải sử dụng các vật liệu, phải vận hành, và thiết bị nguy hại.
Phương pháp thử này có thể không đề cập đến tất cả các vấn đề về an
toàn liên quan đến việc sử dụng chúng. Người sử dụng phương pháp thử này phải
có trách nhiệm thiết lập các quy định về an toàn và có sức khỏe phù hợp cũng
như xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi thực hiện.
5.2 Thuốc thử ăn
mòn:
Các thuốc thử sau đây là chất nguy hại. Việc sử dụng các phương tiện bảo vệ cá
nhân và quy trình an toàn rất hữu ích trong phòng ngừa hóa chất bị bắn. Nếu việc
này xảy ra, ngay lập tức xả bằng nhiều nước trong ít nhất 15 min. Tháo bỏ quần
áo và loại nhiễm bẩn. Xử lý hóa
chất còn lại bằng
cách đốt như đốt bằng nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2 Axit
sunphuric (H2SO4). Phá hủy
nhanh chóng đến các mô cơ thể. Gây cháy ở mức độ cấp 3. Phá hỏng mắt có thể dẫn
đến mù lòa. Nếu hít phải có thể gây
tử vong từ các cơn ho ở thanh quản, thông thường trong 30 min. Có thể phá hỏng
các mô phổi do phù. Với nồng độ 1 mg/m3 trong 8 h sẽ phá hỏng phổi hoặc
với nồng độ cao hơn sẽ gây tử vong. Phải có hệ thống thông khí để hạn chế
hít phải H2SO4. Phản ứng cưỡng
bức/mạnh với kim loại và chất hữu cơ.
6 Thiết bị dụng cụ
và vật tư
CHÚ THÍCH: Việc đề cập đến các
tên thương mại hoặc các sản phẩm đặc thù không có nghĩa là đã được cơ quan môi trường
xác nhận.
6.1 Lấy mẫu. Sơ đồ dãy lấy
mẫu được nêu trong Hình
1. Các thiết bị dụng cụ là tương tự với dãy lấy mẫu của EPA Method 5 như được
lưu ý dưới đây:
6.1.1 Mũi của đầu lấy mẫu. Bằng thủy
tinh Bo silicat hoặc thủy tinh thạch anh; được kết cấu và hiệu chuẩn, theo như
EPA Method 5, trong 6.1.1.1 và 10.1, được cặp đối với đầu lấy mẫu sử dụng kết nối
Teflon; khuyến nghị sử dụng một đai ốc bằng thép không gỉ cho mối kết nối này.
Khi nhiệt độ ống khỏi vượt quá 210 °C, phải sử dụng mũi đầu lấy mẫu thủy tinh một
mảnh.
6.1.2 Lớp lót đầu lấy
mẫu.
Như EPA Method 5, ngoại trừ không nên dùng lớp lót kim loại không nên dùng, ở nhiệt độ vượt
quá 500 °C có thể dùng vỏ bao bằng thép không gỉ nếu làm mát bằng nước. Teflon có thể dùng trong một
số ứng dụng nhất định khi
nhiệt độ ống khỏi thấp nhất vượt quá 120 °C nhưng không được vượt quá nhiệt độ ước tính
vì Teflon trở nên không bền vững (khoảng 210 °C).
6.1.3 Ống Pitot, áp kế vi
sai, hệ thống làm nóng cái lọc. Hệ thống đo, khí áp kế và thiết bị xác định tỷ
trọng khí. Như tại 6.1.1.3, 6.1.1.4, 6.1.1.6, 6.1.1.9, 6.1.2 và 6.1.3 của EPA
Method 5.
6.1.4 Xyclon (tùy
chọn). Bằng thủy tinh hoặc teflon. Chỉ sử dụng xyclon khi dòng khí mẫu bão hòa
với hơi ẩm, nên dùng xyclon để bảo vệ cái lọc khỏi các giọt chất lỏng.
6.1.5 Hộp chứa cái
lọc. Bằng thủy tinh bosilicat, thủy tinh thạch anh hoặc Teflon, với một giá đỡ
cái lọc bằng Teflon và vòng gioăng;
Vòng gioăng này phải được làm bằng Teflon hoặc vật liệu tương đương. Thiết kế
giá đỡ cái lọc phải tạo ra được độ kín, chống rò rỉ tại bất cứ
điểm nào dọc theo chu vi của
cái lọc. Giá đỡ cái lọc cần phải được gắn ngay ở lỗ ra của xyclon.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Hệ thống lấy
mẫu
6.1.6 Dãy bình hấp thụ. Cần sử dụng hệ
thống sau đây để xác định hàm lượng ẩm của khí ống
khói và để thu
thập các hydro halogenua và halogen: 5
hoặc 6 bình hấp phụ được nổi thành
dãy với phụ kiện lắp nối bằng thủy
tinh mài, kín khí hoặc các loại
phụ kiện khác không bị rò rỉ, không gây nhiễm bẩn. Bình hấp phụ đầu tiên trong
Hình 1 (bình hấp thụ bẫy hoặc
ngưng tụ) là tùy chọn và
được khuyến nghị dùng như bẫy
nước ở những điều kiện hơi ẩm cao. Nếu được dùng, bình hấp thụ này phải
được cấu trúc như mô tả dưới đây cho
các bình hấp thụ kiềm, nhưng với ống nghiệm được làm ngắn hơn và chứa 50 ml H2SO4 0,1 N. Hai bình
hấp thụ tiếp theo (các bình hấp thụ axit mỗi bình chứa 100 ml H2SO4 0,1 N) cần
phải là bình hấp
phụ Greengurg Smith có mũi (chóp) tiêu chuẩn (được mô tả trong EPA method 5,
6.1.1.8). Hai bình hấp thụ tiếp theo (các bình hấp thụ kiềm mỗi bình
chứa 100 ml NaOH
0,1 N) và bình hấp thụ sau cùng (có chứa silica gel) nên được thiết kế cải biên từ bình
hấp phụ Greengurg Smith (EPA method 5, 6.1.1.8). Các bình hấp thụ ngưng tụ, axit
và kiềm cần phải chứa lượng đã biết các thuốc thử hấp thụ tương ứng. Bình hấp thụ cuối
cùng chứa lượng đã biết silica gel hoặc chất hút ẩm tương
đương. Bình hấp thụ bằng teflon được chấp nhận làm bình hấp thụ thay thế.
6.1.7 Hệ thống làm nóng, là hệ thống có khả năng duy trì
nhiệt độ xung quanh đầu lấy mẫu và hộp chứa cái lọc lớn hơn 120 °C trong quá
trình lấy mẫu, hoặc duy trì nhiệt độ như được quy định trong các tiêu chuẩn, hoặc
nhiệt độ được người vận hành chuẩn y cho việc áp dụng cụ thể.
6.1.8 Ống điều hòa
không khí xung quanh (tùy chọn). Nhồi chặt ống với khoảng 150 g silica
gel phủ
natri hydroxit (NaOH) cỡ hạt từ 8 mesh đến 20 mesh, hoặc tương đương, để làm khô và loại bỏ
các khí. Axit từ không khí
xung quanh đồng thời loại bỏ độ ẩm từ cái lọc
và xyclon khi buồng này được sử dụng. Đầu vào và đầu ra của ống phải được nhồi ít nhất dày 1
cm bông thủy tinh hoặc vật liệu lọc phù hợp để ngăn ngừa các hạt mịn thoát ra.
Lắp một đầu của ống với đường ống mềm, v.v. để tạo thuận lợi cho kết
nối với mũi của
đầu lấy mẫu sau đó vận hành thử
nghiệm.
6.2 Thu hồi mẫu
6.2.1 Đầu lấy mẫu,
bàn chải cho đầu lấy
mẫu
thẳng
và đầu lấy
mẫu
có mũi, có bình chứa lưu giữ mũi bằng thủy
tinh, bình rửa, đĩa petri, ống đong chia độ bằng thủy tinh và/hoặc cân, phễu
và đũa cao su, tương tự như EPA method 5, 6.2.1, 6.2.2, 6.2.3, 6.2.4, 6.2.5 và
6.2.7.
6.2.2 Bình chứa bằng
nhựa.
Bình chứa bằng polypropyleri hoặc polyetylen có nắp vặn để lưu giữ silica gel. Bình
polyetylen mật độ cao có nắp vặn lót Teflon để lưu giữ các thuốc
thử bình hấp thụ, dung tích 1 L.
6.2.3 Phễu. Thủy tinh hoặc
polyetylen mật độ cao, để dùng trong thu hồi mẫu.
6.3 Chuẩn bị và
phân tích mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.2 Pipet định mức. Cấp chính xác
A, chất lượng được xếp hạng. Để pha loãng mẫu đến khoảng hiệu chuẩn của
sắc ký ion (IC).
6.3.3 Sắc ký ion
(IC).
Được nén hoặc không nén, với detector điện dẫn và bộ
tích hợp điện tử vận hành theo chế độ diện tích pic. Các detector khác cũng có thể được sử dụng.
7 Thuốc thử và các
dung dịch tiêu chuẩn
CHÚ THÍCH: Trừ khi có chỉ định
khác, tất cả thuốc thử phải đảm bảo có
độ tinh khiết phân tích.
7.1 Lấy mẫu
7.1.1 Cái lọc. Dùng cái lọc
Teflon (ví dụ, Pallflex TX40H145). Khi nhiệt độ ống khói vượt quá 210 °C thì có thể sử dụng cái lọc bằng
thạch anh.
7.1.2 Nước. Đã loại ion, nước cất phù hợp với Quy
định kỹ thuật của TCVN 2177-09 (ASTM D1193-06). Loại III.
7.1.3 Dung dịch hấp
thụ axit. Axit sulfuric
(H2SO4) 0,1 N. Để chuẩn
bị 1L, cho từ từ và khuấy 2,80 mi axit sulfuric đậm đặc vào khoảng 900 ml nước,
điều chỉnh đến thể tích 1lit bằng nước. Lắc kỹ để trộn đều
dung dịch.
7.1.4 Silica gel. Đã được tán
nhỏ. Tương tự
như EPA Method 5,.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.6 Natri
thiosulfat,
(Na2S2O3.35 H2O).
7.2 Chuẩn bị mẫu
và phân tích.
7.2.1 Nước. Tương tự như
trong 7.1.2.
7.2.2 Dung dịch hấp
thụ trắng. Cần chuẩn bị dung dịch hấp
thụ trắng riêng biệt của từng thuốc thử hấp thụ cho phép phân tích với các mẫu
hiện trường. Pha loãng 200 ml của từng dung dịch hấp thụ (250 ml dung dịch hấp thụ axit, nếu
có sử dụng bình hấp thụ ngưng tụ) thành thể tích cuối cùng tương tự như các mẫu hiện trường
để sử dụng làm mẫu trắng cho nước. Nếu tiến hành phép xác định bụi thu thập một mẫu trắng của
axeton.
7.2.3 Dung dịch tiêu chuẩn gốc
muối halogenua. Chuẩn bị các dung dịch gốc đậm đặc từ NaCl, NaBr và NaF
có cấp chất lượng thuốc thử. Sấy khô từng muối này ở nhiệt độ 110 °C trong 2
giờ hoặc lâu
hơn, sau đó làm nguội đến nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm ngay trước khi cân.
Cân chính xác 1,6 đến 1,7 g NaCl đã sấy khô chính xác đến 0,1 mg, hòa tan trong
nước, pha loãng đến thể tích 1 L. Tính toán chính xác nồng độ Cl- sử dụng Công
thức (1) trong
12.2. Cũng như vậy, cân chính xác và hòa tan 1,2 g đến 1,3 g NaBr và
2,2 g đến 2,3 g NaF để tạo ra các dung dịch 1 L. Sử dụng Công thức 2 và Công thức 3
trong 12.2, để tính toán các nồng
độ Br- và F-. Có thể chuẩn bị
các dung dịch tiêu chuẩn bằng
cách pha loãng theo định mức phù hợp những dung dịch chứa nồng độ danh định được
chứng nhận 1000 mg/l NaCl.
Các dung dịch tiêu chuẩn gốc được giữ lạnh và lưu giữ không quá một tháng.
7.2.4 Rửa giải sắc
ký.
Tương tự như EPA Method 26,
7.2.4
7.2.5 Nước. Tương tự như
trong 7.1.1.
7.2.6 Axeton. Tương tự như
EPA Method 5.
7.3 Mẫu đánh giá
đảm bảo chất lượng. Khi thực hiện các phép xác định
tuân thủ, và tùy theo
tính sẵn có, có
thể nhận được mẫu dùng để đánh giá từ văn phòng cơ quan bảo vệ môi trường khu vực
hoặc từ cơ quan có thẩm quyền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Thu thập, bảo quản,
lưu giữ và vận chuyển mẫu.
CHÚ THÍCH: Do tính phức tạp của
phương pháp này, người phân tích phải
được đào tạo và có kinh nghiệm thực hiện quy trình thử nghiệm để đảm bảo các kết quả
là đáng tin cậy
8.1 Lấy mẫu
8.1.1 Chuẩn bị trước
phép thử.
Theo quy trình chung đưa ra trong EPA Method 5, 8.5, ngoại trừ chỉ riêng cái lọc
cần được khử ẩm và cân nếu
xác định bụi sẽ được tiến hành.
8.1.2 Các xác định
sơ bộ.
Tương tự như EPA Method 5.
8.1.3 Chuẩn bị dãy
lấy mẫu.
Theo như quy trình chung được cho trong EPA Method 5, chỉ cần khử ẩm và cân
riêng cái lọc ngoại trừ các thay đổi sau đây: Thêm 50 ml H2SO4 0,1 N vào nếu
có sử dụng, bình hấp thụ ngưng tụ. Cho 100 ml H2SO4 0,1 N vào từng
bình hấp thụ của hai bình hấp thụ tiếp theo. Cho 100 ml NaOH
0,1 N vào từng bình hấp thụ của hai bình hấp thụ theo sau. Cuối cùng chuyển khoảng từ 200 g đến
300 g silica gel được
cân trước từ bình chứa của nó vào trong bình hấp thụ sau cùng. Lập dãy lấy mẫu
như trong Hình 1. Khi được sử dụng, xyclon được lồng vào giữa, lót đầu lấy mẫu
và hộp đựng cái lọc rồi được đặt trong hộp chứa cái lọc được làm nóng.
8.1.4 Quy trình kiểm
soát rò rỉ.
Theo quy trình kiểm soát rò rỉ được đưa ra trong EPA Method 5, 8.4.2 kiểm tra rò rỉ
trước phép thử, 8.4.3 kiểm tra rò rỉ trong quá trình vận hành lấy mẫu, và 8.4.4 trong sau
phép thử.
8.1.5 Vận hành dãy
lấy mẫu. Theo
như quy trình chung được đưa ra trong EPA Method 5. Điều quan trọng là duy trì
nhiệt độ xung quanh đầu lấy mẫu, cái lọc (và cả xyclon, nếu được sử dụng) cao
hơn 120 °C vì rất khó để loại bỏ
các khí axit ra khỏi các thành phần này của dãy lấy mẫu. (Những
thành phần này của dãy lấy mẫu không thu hồi lại được toàn bộ mẫu và vì thế mọi
sự thu gom các khí axit trên các thành phần này sẽ cho những kết quả phát thải
thấp hơn). Cho từng lần vận hành lấy mẫu, ghi lại các số liệu được
yêu cầu vào phiếu dữ liệu như được chỉ ra trong EPA Method 5, Hình 5- 3. Nếu bình hấp
thụ ngưng tụ quá đầy, có thể tháo ra nạp lại với 50 ml H2SO4 0,1 N và được thay thế
trong quá trình vận hành lấy mẫu. Phải giữ lại phần ngưng tụ đã được tháo ra
đưa vào phép đo thể tích hàm lượng ẩm đã thu thập cũng như mẫu để phân tích.
Khi tính toán hàm lượng ẩm, phải xét đến
50 ml bổ
sung thêm của thuốc thử hấp thụ cũng phải được xem xét
trong tính toán hàm lượng ẩm. Trước khi
tính tổng thể của dãy lấy mẫu bị thất thoát do tháo bỏ bình hấp
thụ ngưng tụ, tiến hành một phép kiểm
tra rò rỉ như được mô tả trong EPA
Method 5, 8.4.2.
8.1.6 Loại bỏ độ ẩm sau thử
nghiệm (Tùy chọn). Khi
xyclon được đưa vào
trong dãy lấy mẫu hoặc khi nhìn thấy được dịch lỏng trên cái lọc vào thời điểm kết
thúc một đợt vận hành lấy mẫu ngay cả trong trường hợp không dùng xyclon, thực
hiện quy trình sau đây. Khi vừa hoàn thành đợt vận hành lấy mẫu, nối ống điều
hòa không khí xung quanh với đầu vào của đầu lấy mẫu và thao tác dãy lấy mẫu với
hệ thống làm nông cái
lọc ít nhất 120 °C ở tốc độ dòng thấp (ví dụ, H = 1 inch (= 2,54 cm) H2O) để làm bay
hơi mọi chất lỏng và
hydro halogenua trong xyclon hoặc trên cái lọc và kéo chúng qua dãy lấy mẫu vào
trong các bình hấp thụ. Sau 30 min, ngắt dòng và tháo ống điều hòa không khí,
xem xét xyclon và cái lọc xem còn nhìn thấy dịch lỏng hay không.
Nếu còn nhìn thấy dịch lỏng, lặp lại bước này trong 15 min và quan sát lần nữa.
Lặp lại cho đến khi xyclon khô hẳn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Thu hồi lại mẫu. Để cho đầu lấy
mẫu nguội. Khi đầu lấy mẫu có
thể cầm được bằng
tay an toàn (đã nguội), lau sạch tất cả bề mặt ngoài gần với chóp của mũi đầu lấy
mẫu và đậy lỏng một nắp che mũi đầu lấy mẫu để ngăn ngừa mất hoặc bụi dính vào.
Không đậy chóp đầu lấy mẫu quá chặt trong khi dãy lấy mẫu đang được
để nguội vì có thể tạo ra chân không trong hộp để cái lọc, kéo chất
lỏng từ bình hấp thụ vào trong hộp để cái lọc. Trước khi chuyển dãy lấy mẫu đến
địa điểm rút mẫu ra từ các thành phần của dãy lấy mẫu, tháo đầu lấy mẫu khỏi
dãy lấy mẫu, lau sạch mỡ Silicon, đậy nắp đầu ra hở của dãy bình hấp thụ, trong
khi thao tác cần cẩn thận để
không làm rời các phần ngưng tụ có thể có mặt. Lau sạch mỡ Silicon, đậy nắp đầu
vào của cái lọc hoặc xyclon. Tháo dây nối từ bình hấp thụ sau cùng và đậy nắp bình hấp
thụ. Nếu sử dụng một dây mềm giữa bình hấp thụ thứ nhất và hộp chứa cái lọc, thì
ngắt rời nó tại điểm
nối với hộp chứa cái lọc và để cho nước ngưng tụ chảy vào trong bình hấp thụ.
Lau sạch mỡ Silicon và đậy nắp đầu ra của hộp chứa cái lọc và đầu vào của
bình hấp
thụ.
Các nút thủy tinh mài, nắp
plastic, nắp huyết thanh, băng dính Teflon, phim mỏng hoặc giấy
nhôm có thể được dùng để che các đầu hở này. Chuyển đầu lấy mẫu và bộ cái lọc/bình
hấp thụ đến khu vực lấy mẫu ra từ các thành phần của dãy lấy mẫu. Khu vực này cần phải sạch sẽ
và được bảo vệ khỏi ảnh
hưởng của thời tiết để giảm thiểu nhiễm bẩn hoặc thất thoát mẫu. Kiểm tra dãy lấy mẫu
trước và trong quá
trình tháo và ghi nhận mọi điều kiện không bình thường. Xử lý các
mẫu như sau:
8.2.1 Bình chứa số 1 (Tùy chọn);
Bụi góp trên cái lọc để xác định bụi. Tương tự EPA Method 5, 8.7.6.1, Bình chứa
số 1.
8.2.2 Bình chứa số 2 (tùy chọn)
Dịch rửa nửa phía trước dãy lấy mẫu để xác định bụi. Tương tự EPA method 5,
8.7.6.2, Bình chứa số 2.
8.2.3 Bình chứa số 3; (Thành phần
góp của bình hấp thụ bẫy/ngưng tụ và bình hấp thụ axit để xác định hàm lượng ẩm và hydro
halogenua). Tháo các bình hấp thụ. Đo lượng dịch lỏng trong bình hấp thụ bẫy/ngưng
và bình hấp thụ axit chính xác đến ± 1 ml sử dụng ống đong chia độ hoặc
sử dụng cân, cân chính xác đến ± 0,5 g. Ghi lại thể tích hoặc khối lượng của dịch
lỏng đo được. Thông số này là cần thiết để tính toán hàm lượng
ẩm của khí thải. Chuyển định lượng dịch lỏng này vào một bình lưu giữ mẫu kín.
Rửa các bình hấp thụ này và các đồ thủy tinh ghép nối kể cả phần sau của hộp chứa cái lọc (và
cả ống mềm,
nếu có sử dụng) với nước và gộp với nước rửa này vào bình lưu giữ mẫu. Làm kín
bình lưu giữ mẫu, lắc để trộn đều, ghi nhãn. Đánh dấu mức chất lỏng để nếu mẫu bị
thất thoát trong quá trình vận chuyển, có thể áp dụng một tỷ lệ hiệu chỉnh cho phần
thể tích thất thoát. Giữ
lại nước rửa và mẫu trắng dung dịch hấp thụ axit để phân tích cùng với các mẫu.
8.2.4 Bình chứa số
4 (Thành phần của bình hấp thụ kiềm để xác định hàm lượng ẩm và
halogen). Đo T và ghi lại lượng dịch lỏng bình hấp thụ kiềm như được mô tả trong
8.2.3. Chuyển định lượng dịch
lỏng
này
vào trong một bình chứa lưu giữ mẫu. Rửa hai bình hấp thụ này và các đồ thủy
tinh lắp nổi bằng nước rồi cho nước rửa này vào trong bình chứa. Thêm 25 mg
natri thiosulfat trên 1 ppm
của lượng halogen được dự đoán trước có trong khí ống khói được nhân với thể
tích (mét khối tiêu chuẩn khí khô - dscm) khí ống khói được lấy mẫu (0,7 mg/ppm-dscf,
feet khối tiêu chuẩn khí khô). Làm kín bình chứa, lắc để trộn đều,
ghi nhãn; ghi lại mức dịch lỏng trong bình chứa. Giữ lại mẫu trắng
dung dịch hấp thụ kiềm để phân tích cùng vơi các mẫu.
CHÚ THÍCH: 25 mg natri thiosulfat
trên ppm của lượng halogen tính theo ppm được dự đoán trước có trong khí ống khói bao gồm một
hệ số an toàn bằng
xấp xỉ 5 để đảm bảo
phản ứng hoàn toàn với
axit hypohalogen để tạo ra ion Cl- thứ cấp trong dung dịch kiềm.
8.2.5 Bình chứa số
5 (silica gel để xác định hàm lượng ẩm). Tương tự như EPA Method 5, 8.7.6.3. Bình chứa số
3.
8.2.6 Bình chứa số
6 đến 9 (Màu trắng các
thuốc thử). Giữ lại các phần thuốc thử hấp thụ (H2SO4 0,1 N và NaOH
0,1 N) tương đương với lượng thuốc thử được sử dụng trong dãy lấy mẫu; pha
loãng đến thể tích xấp xỉ với các mẫu
tương ứng bằng cách dùng nước rửa trực tiếp từ bình rửa đang được sử dụng.
Thêm cùng tỷ lệ dung dịch natri thiosulfat được dùng trong bình chứa số 4 vào mẫu
trắng thuốc thử hấp thụ NaOH 0,1 N. Cũng như vậy, giữ lại một phần nước rửa và
một phần axeton tương đương với lượng được dùng để rửa nửa phía trước của dãy lấy mẫu.
Cho từng
dung
dịch vào trong
một bình chứa mẫu riêng được ghi nhãn trước.
8.2.7 Trước khi vận
chuyển, kiểm tra lại toàn bộ các bình
chứa mẫu để đảm bảo rằng
các nắp đậy được vặn chặt. Làm kín các nắp đậy của tất cả các bình chứa bằng
băng dính Teflon. Vận chuyển tất cả mẫu thể lỏng thẳng đứng và tất cả cái lọc bụi
với bụi hướng lên trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1 Các biện
pháp kiểm soát chất lượng khác nhau
Điều
Biện pháp
kiểm soát chất lượng
Hiệu quả
81.4, 10.1
Kiểm tra rò rỉ thiết bị lấy mẫu và
hiệu chuẩn
Đảm bảo chính xác phép
đo tốc độ dòng khí ống khói và thể tích mẫu
11.5
Phân tích mẫu đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Kiểm tra hệ
thống đo thể tích. Tương tự như EPA Method 5, 9.2.
10 Hiệu chuẩn và
tiêu chuẩn hóa
CHÚ THÍCH Duy trì một phòng thí nghiệm có
tất cả các thiết bị
được hiệu chuẩn.
10.1 Mũi đầu lấy mẫu, bộ ống
Pitot,
hệ
thống đo khí-khô, bộ làm
móng
đầu lấy mẫu, cảm biến nhiệt độ, kiểm
tra rò rỉ của hệ thống đo và khí áp kế. Tương tự như EPA method 5, 10.1, 10.2,
10.3, 10.4, 10.5,
8.4.1, 10.6.
10.2 Sắc ký khí ion
10.2.1 Để chuẩn bị
các dung dịch tiêu chuẩn hiệu chuẩn, pha loãng các lượng đã cho (1 ml hoặc
hơn) các dung dịch tiêu chuẩn gốc thành các thể tích thuận tiện, sử dụng H2SO4 0,1 N hoặc
NaOH 0,1 N, khi thích hợp. Chuẩn bị ít nhất 4 dung dịch tiêu chuẩn
hiệu chuẩn cho từng thuốc thử hấp thụ có chứa ba dung dịch gốc sao cho nồng độ
của chúng nằm trong phạm vi tuyến tính của các mẫu hiện trường.
10.2.2 Sử dụng một
trong những dung dịch tiêu chuẩn trong từng dãy, đảm bảo sự tách đường nền
tương xứng cho các pic được quan tâm.
10.2.3 Bơm các dãy
thích hợp của các dung dịch tiêu chuẩn hiệu chuẩn, trước tiên bắt đầu với
dung dịch tiêu chuẩn nồng độ thấp nhất trước khi bơm và sau khi bơm mẫu kiểm soát kiểm
tra chất lượng, mẫu trắng thuốc thử, mẫu hiện trường. Điều này cho phép bổ chính cho mọi
sự trôi thang đo của thiết bị xảy ra trong quá trình phân tích mẫu. Các
giá trị từ bơm mẫu kép của các mẫu hiệu chuẩn này cần thỏa mãn trong phạm vi 5
% giá trị trung bình của chúng để phép phân tích là đúng đắn.
10.2.4 Xác định diện
tích pic, hoặc chiều cao pic của dung dịch tiêu chuẩn và lập biểu đồ các giá trị
riêng lẻ so với nồng
độ ion halogenua tính theo μg/ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 Quy trình phân
tích
CHÚ THÍCH: Quan sát mức chất lỏng trong các bình
chứa mẫu và khẳng định vào phiếu
phân tích là trong quá trình vận chuyển có xảy ra rò rỉ hay không. Nếu nhận thấy có rò
rỉ xảy ra, thì
hoặc tránh dùng mẫu đó hoặc sử dụng
tùy theo sự chấp thuận của người vận
hành, để hiệu chỉnh kết quả sau cùng.
11.1.1 Phân tích mẫu. Các điều kiện
sắc ký ion (IC) sẽ
tùy thuộc vào loại cột và loại IC nén hoặc không nén được sử dụng. Ví dụ về sắc
ký đồ của hệ thống
không nén dùng cột anion 150 mm Hamilton PRP-X100, tốc độ dòng 2 ml/min dung dịch
4mM 4-hydroxy benzoat được điều chỉnh pH đến 8,6 bằng NaOH
1 N, vòng mẫu 50 μl
và
ditector cảm ứng được đặt ở 1 μS toàn thang.
11.1.2 Trước khi
phân tích mẫu, lập một đường nền ổn định. Tiếp theo, bơm một mẫu nước và xác định
xem có Cr-, Br- và F- xuất hiện
trong sắc ký đồ không. Nếu bất kỳ ion nào trong số các ion này có mặt, lặp lại
quy trình nạp/bơm cho đến khi các ion này không còn xuất hiện. Phép phân
tích các mẫu dung dịch hấp
thụ axit và kiềm yêu cầu có các đường tiêu chuẩn hiệu chuẩn tách biệt; Chuẩn bị từng đường
tiêu chuẩn
hiệu
chuẩn theo 10.2. Cần đảm bảo sự phân tách đường nền
phù hợp
của các phép
phân
tích.
11.1.3 Giữa các lần
bơm dãy các dung dịch tiêu chuẩn hiệu chuẩn tương ứng, bơm lặp các mẫu trắng
thuốc thử, mẫu kiểm soát chất lượng và mẫu hiện trường. Đo diện tích hoặc chiều
cao của các pic Cr-, Br- và F-. Sử dụng đáp ứng
trung bình của các lần bơm lặp để xác định nồng độ của mẫu hiện trường và mẫu trắng
thuốc thử bằng cách sử dụng đường hiệu chuẩn tuyến tính. Giá trị từ
các lần bơm lặp cần phải thỏa mãn trong phạm vi 5 % giá trị trung bình của
chúng để phép phân tích là đúng đắn. Nếu giá trị của các lần bơm lặp nằm ngoài phạm vi
5 % giá trị trung bình, bộ bơm lặp cần phải được lặp lại và tất cả 4 giá trị đều
được dùng để xác định đáp
ứng trung bình. Nếu nồng độ vượt quá nồng độ cao nhất của dung dịch tiêu chuẩn,
pha loãng mẫu và mẫu trắng với các thể tích nước bằng nhau.
11.2 Bình chứa số
1 và 2 và mẫu trắng axeton (Tùy chọn; xác định bụi). Tương tự EPA Method 5, tương ứng.
11.3 Bình chứa số
5. Tương tự EPA Method 5, cho silica gel.
11.4 Phân tích mẫu
đánh giá.
11.4.1 Khi phương
pháp này được sử dụng
để minh chứng sự tuân thủ với quy định phát thải nguồn, một bộ 2 mẫu đánh giá của
cơ quan có thẩm quyền cần phải được phân tích, tùy theo tính sẵn có.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.4.3 Cùng một người
phân tích, cùng thuốc thử phân tích, cùng hệ thống phân tích cần phải được dùng cho các
mẫu tuân thủ và mẫu đánh
giá của cơ quan có thẩm quyền. Nếu đáp ứng các điều kiện, sẽ được miễn thực hiện
các mẫu tuân thủ và mẫu đánh
giá tương tự trong vòng 30 ngày. Một bộ mẫu tuân thủ
không được sử dụng để đánh giá cho các cơ quan khác nhau, trừ khi đã được tiến
hành kiểm tra với cơ quan thực hiện này.
11.5 Các kết quả
phân tích mẫu đánh giá.
11.5.1 Tính toán nồng độ theo
mg/I của mẫu đánh giá và trình, kết quả theo hướng dẫn được cấp kèm với mẫu đánh
giá.
11.5.2 Báo cáo các kết
quả của mẫu đánh giá và mẫu xác định sự tuân thủ cùng với số phân định
của chúng và tên của người phân tích cho cơ quan quản lý có thẩm
quyền trong vòng 30 ngày.
11.5.3 Nồng độ của
mẫu đánh giá thu được do
người phân tích thực hiện phải thỏa mãn phạm vi 10 % nồng độ thực. Nếu không thỏa mãn
10 % quy định, phân tích lại mẫu tuân thủ và mẫu đánh giá và đưa các giá trị
phân tích ban đầu rồi phân tích lại vào báo cáo phân tích.
11.5.4. Nếu không thỏa mãn
10 % quy định có thể yêu cầu phân tích lại cho đến khi giải quyết được vấn đề
kiểm tra. Tuy nhiên nếu kết quả kiểm tra không ảnh hưởng đến khả năng tuân thủ
hoặc không tuân
thủ, người quản
lý có thể không yêu
cầu phân tích lại,
kiểm tra thêm, và chấp nhận các kết quả của mẫu kiểm tra tuân thủ.
Trong khi các bước đang được thực hiện để giải quyết vấn đề phân tích kiểm tra,
người quản lý cũng có thể lựa chọn các dữ liệu cần thiết để xác định tình trạng tuân
thủ hoặc không tuân thủ của các cơ sở bị ảnh hưởng.
12 Tính toán và phân
tích số liệu
12.1 Thuật ngữ. Tương tự EPA
Method 5, bổ sung thêm:
Bx-: Nồng độ khối lượng
của dung dịch trắng hấp thụ được áp dụng, microgram ion halogenua (Cr-, Br- và F-) trên
mililit (μg/ml), không vượt quá 1 μg/ml, đó là 10 lần giới hạn phát hiện được công bố của
0,1 μg/ml. [Cũng là khoảng 5 % nồng độ
khối lượng được dự đoán trước theo kết quả từ mẫu một giờ ở 10 phần triệu trên thể tích
HCl (10 ppmv HCl)].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K: 10-3mg/μg.
KHCl: 1,028 (μg HCl/ μg-mol)
/ (μg Cl-/ μg-mol).
KHBr: 1,013 (μg HBr/ μg-mol)/
(μg Br-/μg-mol).
KHF: 1,053 (μg HF/pg-mol) /
(μg F-/μg-mol).
mHX: Khối lượng HCl, HBr hoặc
HF trong mẫu, μg.
mx2: Khối lượng Cl2,
hoặc Br2 trong mẫu, μg.
Sx-: Phân
tích của mẫu, microgram ion
halogenua (Cr-, Br- và F-) trên mililit
(μg/ml),
Vs: Thể tích của mẫu được
lọc và được pha loãng, ml.
12.2 Tính toán
chính xác nồng độ Cr-, Br- và F- trong các
dung dịch muối halogenua tiêu chuẩn gốc sử dụng các công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
μg Br- /ml = g
NaBr x 103 x 79,904/102,90 (2)
μg F- /mr = g NaF x 103
x 18,998/41,99 (3)
12.3 Nhiệt độ
trung bình đồng hồ đo khí khô
và sụt giảm áp suất
trung bình qua tấm đục lỗ. Xem biểu số liệu (Hình 5-3 của EPA Method 5).
12.4 Thể tích khí
khô. Tính toán Vm(std) và điều chỉnh rò rỉ, nếu cần, sử
dụng công thức trong 12.3 của EPA Method 5.
12.5 Thể tích hơi
nước và hàm lượng ẩm. Tính toán
thể tích của hơi nước Vm(std) và hàm lượng
ẩm Bws từ số liệu
thu được trong phương pháp này (Hình 3 của EPA method 5); sử dụng công thức 5-2
và 5-3 của EPA Method 5.
12.6 Sự biến thiên
đẳng tốc và kết
quả được chấp nhận. Sử dụng EPA method 5, 12.11.
12.7 Nồng độ mẫu
trắng axeton, lượng cặn (còn lại) mẫu trắng dịch rửa axeton, lượng bụi và nồng
độ bụi. Để xác định bụi.
12.8 Tổng μg HCl,
HBr hoặc HF trên 1 mẫu.
mHX = KHCl, HBr, HF Vs
(Sx- - B x-) (4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mx2 = Vs (Sx- - B x-) (5)
12.10 Nồng độ hydro
halogenua và halogen trong khí ống khói.
C = KmHx,X2/Vm(std) (6)
12.11 Vận tốc khí ống
khói và lưu lượng dòng. Tính toán vận tốc trung bình khí ống khói và thể
tích tốc độ dòng, nếu cần, sử dụng số liệu thu được trong phương pháp này
và các công thức trong 12.3 và 12.4 của EPA Method 2.
13 Tính năng của phương
pháp
13.1 Độ chụm và độ
chệch
Phương pháp này có độ chệch âm chấp nhận được có thể đo dưới 20 ppm HCl có lẽ
do phản ứng với lượng
nhỏ của độ ẩm trong đầu lấy
mẫu và cái lọc. Độ chệch tương tự đối với các hydro halogenua khác là chấp nhận
được.
13.2 Độ bền của mẫu. Mẫu CL- thu thập được
có thể được lưu giữ lên đến 4 tuần để phân tích HCl và Cl2.
13.3 Giới hạn phát
hiện.
Giới hạn phát hiện phân tích điển hình đối với HCl là 0,2 μg/ml. Giới hạn phát
hiện đối với các phân tích khác cần phải tương tự. Giả thiết 300 ml dịch chất lỏng
được thu hồi
cho
các bình hấp thụ được axit hóa và một lượng tương tự được thu hồi từ các bình hấp
thụ kiềm, và một mét khối khí chuẩn khô (1 dsem) của khí ống khói được lấy mẫu,
giới hạn phát hiện phân tích trong khí ống khói sẽ là khoảng 0,04 ppm đối với HCl
và Cl2 tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] Steinsberger, S. C. and J. H. Margeson. Laboratory
arid Field Evaluation of a Methodology for Determination of Hydrogen Chloride
Emissions from Municipal and
Hazardous Waste Incinerators, U.S. Environmental Protection
Agency, Office of Research and Development. Publication No. 600/3-89/064. April 1989.
Available from National
Technical
Information Service, Springfield, VA 22161 as PB89220586/AS.
[2] State of California Air Resources
Board. Method 421 - Determination of Hydrochloric Acid Emissions from Stationary
Sources. March 18, 1987.
[3] Cheney, J.L, and C.R.
Fortune. Improvements in the Methodology for Measuring Hydrochloric Acid in
Combustion Source Emissions. J. Environ. Sci. Health. A19(3): 337-350. 1984.
[4] Stern, D.A., B.M. Myatt, J.F.
Lachowski, and K.T. McGregor. Speciation of Halogen and Hydrogen Halide
Compounds in Gaseous Emissions. In: Incineration and Treatment of Hazardous
Waste: Proceedings of the 9th Annual Research Symposium,
Cincinnati, Ohio, May 2-4, 1983. Publication No. 600/9-84-015. July 1984.
Available from National Technical Information
Service, Springfield, VA 22161 as PB84-234525.
[5] Holm, R.D. and S.A. Barksdale.
Analysis of Anions In Combustloh Products. In: Ion Chromatographic
Analysis of Environmental Pollutants,
E. Sawicki, J.D. Mulik, and E.
Wittgenstein (eds.). Ann Arbor, Michigan, Ann Arbor Science Publishers. 1978.
pp. 99-110.