Chất phân tích
|
Số CAS
|
Độ nhạy (xem Điều
13.2)
|
Cacbon disulfua [CS2]
|
75-15-0
|
0,5 ppmv
|
Cacbonyl sulfua [COS]
|
463-58-1
|
0,5 ppmv
|
Hydro sulfua [H2S]
|
7783-06-4
|
0,5 ppmv
|
1.2 Tính áp dụng
1.2.1 Phương pháp
này áp dụng để xác
định sự phát thải của hợp chất lưu huỳnh bị khử từ các bộ phận kiểm soát khí đuôi của
nhà máy thu hồi lưu huỳnh, H2S trong khí nhiên liệu dùng cho các thiết
bị đốt khí nhiên liệu, và khi được quy
định trong các văn bản quản lý.
1.2.2 Phương pháp được
mô tả dưới đây sử
dụng các nguyên lý của tách sắc ký khí (GC) và detector quang kế ngọn lửa (FPD). Có
nhiều hệ thống hoặc các tập hợp về điều kiện vận hành có thể sử dụng để xác định sự phát thải
lưu huỳnh nên mọi hệ thống áp dụng nguyên lý này chỉ khác về chi tiết thiết bị
và vận hành, đều có thể được dùng như phương pháp thay thế, miễn là đáp ứng được
độ chính xác hiệu chuẩn và các tiêu chí về thất thoát lấy mẫu.
1.3 Mục tiêu chất
lượng dữ liệu. Việc tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu của
phương pháp này sẽ nâng cao chất lượng của dữ liệu thu được từ các phương pháp
lấy mẫu chất gây ô nhiễm không khí.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp
dụng phiên bản được nêu. Đối
với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất,
bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
EPA Method 16A - Determination of
Total Reduced Sulfur Emissions from stationary Sources (Xác định tổng sunphua bị
khử trong khí thải từ
nguồn tĩnh).
3 Tóm tắt phương pháp
Mẫu khí được tách từ nguồn thải và pha
loãng với khí khô sạch (nếu
cần). Một lượng nhỏ của mẫu đã
pha loãng được phân tích để định
lượng C2S, COS và H2S bằng GC/FPD.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1 Ngưng tụ ẩm. Ngưng tụ ẩm
trong hệ thống phân phối mẫu, trong cột phân tích, hoặc bao bọc đầu đốt của FPD
có thể gây ra thất thoát hoặc cản trở. Loại bỏ các nguy cơ này bằng cách làm nóng đầu lấy mẫu,
hộp lọc, các lắp nối, và duy trì bộ lọc SO2 trong một bể cách thủy
nước đá lạnh.
Không cần thiết loại bỏ độ ẩm trong
bộ lọc khí SO2 và làm nóng mẫu vượt quá điểm này, nếu nhiệt độ xung
quanh lớn hơn 0 °C. Cách khác, có thể loại bỏ độ ẩm bằng cách làm nóng đường mẫu,
điều hòa mẫu với
khí pha loãng khô để giảm điểm sương của
nó dưới nhiệt độ vận hành của hệ thống phân tích GC/FPD trước khi phân tích.
4.2 Cacbon
monoxit (CO) và cacbon dioxit (CO2). CO và CO2
gây giảm độ nhạy đáng kể đến FPD ngay
cả sau khi pha loãng với
tỷ
lệ 9:1. Các hệ thống được chấp nhận phải chứng minh đã loại bỏ được cản trở này bằng một số
quy trình như rửa giải CO và CO2
trước khi mọi hợp chất lưu
huỳnh được phân tích. Việc tuân thủ yêu cầu này có thể được chứng minh bằng
cách sử dụng phổ sắc ký của các khí hiệu chuẩn có và không có CO2
trong các khí pha loãng. Mức CO2 phải là khoảng 10% đối với trường hợp
có mặt CO2. Hai phổ sắc ký phải cho thấy sự phù hợp trong phạm vi
các giới hạn độ chính xác của 13.3.
4.3 Lưu huỳnh
nguyên tố. Sự ngưng tụ của
hơi lưu huỳnh trong hệ thống lấy mẫu có thể dẫn đến tắc nghẽn bộ phận
lọc bụi. Có thể giảm thiểu vấn đề này bằng cách quan sát cái lọc xem có bị tích tụ hay
không và thay thế nếu cần.
4.4 Lưu huỳnh
dioxit (SO2). SO2 không phải là chất gây nhiễu đặc
thù nhưng có thể có với khối lượng lớn mà không thể tách ra khỏi các hợp chất khác
đang quan tâm một cách hiệu quả. Bộ lọc khí SO2 được mô tả trong
6.1.3 sẽ loại bỏ có hiệu quả SO2
ra khỏi mẫu.
4.5 Hơi/sương mù
có tính kiềm. Sương mù/hơi kiềm trong khí thải của một vài
thiết bị kiểm soát có thể làm pH của bộ lọc Khí SO2 tăng nhanh, gây ra độ
thu hồi mẫu thấp. Thay thế các thành phần của bộ lọc khí SO2 sau mỗi lần vận hành sẽ
giảm thiểu khả năng gây nhiễu trong những trường hợp này.
5 An toàn
Phương pháp này không đề cập đến các vật
liệu nguy hại, quy trình vận hành và thiết bị. Trách nhiệm của người sử dụng
phương pháp này phải thiết lập quy định về an toàn lao động và y tế và thực hiện
các quy tắc tối thiểu
nhằm áp dụng phương pháp này.
6 Thiết bị và vật tư
6.1 Thu thập mẫu. Xem Hình 1. Các bộ
phận thành phần của dãy lấy mẫu được đề
cập trong các điều sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.2 Bộ phận bụi. Hộp đựng cái lọc bằng
teflon 50 mm và cái lọc kích thước lỗ 1 micron đến 2 micron bằng
teflon (có sẵn sản phẩm thương mại). Hộp đựng cái lọc phải được duy trì ở trong
một hộp nóng nhiệt độ
ít nhất là 120
°C.

Hình 1 - Thiết bị lấy mẫu và
pha loãng
6.1.3 Bộ lọc khí SO2.
Ba
bình hấp thụ có bộ phận bằng teflon, dung tích 300 ml, được kết nối thành một dãy với
ống nối teflon mềm và
thành ống dày. Hai bình hấp phụ đầu tiên chứa 100 ml dung dịch đệm xitrat, bình
hấp phụ thứ ba được để
khô từ đầu. Đầu mút của ống lồng
vào dung dịch cần phải được thắt lại để có đường kính trong nhỏ hơn 3 mm và cần
phải được nhúng ngập sâu ít nhất 50 cm.
Nhúng các bình hấp phụ vào một bình cách thủy đá lạnh và duy trì ở nhiệt
độ gần 0 °C. Dung dịch của bộ lọc khí thông thường sẽ kéo dài tác dụng trong 3 h
vận hành trước khi
cần được thay thế. Điều này tùy thuộc vào ảnh hưởng của độ ẩm và bụi đến cường độ dung dịch
và pH. Các kết nối giữa đầu lấy mẫu, cái lọc bụi, và bộ lọc khí SO2 cần phải
được làm từ teflon và càng ngắn càng tốt. Cần phải duy trì tất cả các phần của đầu
lấy mẫu, cái lọc bụi và các bộ nối trước bộ lọc khí SO2 (hoặc điểm
xen kẽ của bộ phận loại độ ẩm) ở nhiệt độ ít nhất là 120 °C.
6.1.4 Đường dẫn mẫu.
Ống teflon đường
kính trong
không lớn hơn 13 mm. Các vật liệu thay thế, như nylon nguyên gốc có thể được sử
dụng nếu phép thử độ kín được chấp nhận.
6.1.5 Bơm mẫu. Phải là loại
bơm màng ngăn kín
được tráng teflon hoặc tương đương.
6.2 Phân tích. Các thành phần
sau đây là cần thiết
để phân tích mẫu
6.2.1 Hệ thống pha
loãng.
Hệ thống pha loãng phải được kết cấu sao cho tất cả các bộ phận tiếp xúc với mẫu
đều được làm bằng teflon, thủy tinh hoặc thép không gỉ. Hệ thống phải có khả
năng pha loãng mẫu tỷ lệ 9:1.
6.2.2 Sắc ký khí (xem Hình 2). Sắc ký
khí tối thiểu phải có các thành phần sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2.2 Nhiệt kế. Để giám sát
nhiệt độ lò cột, nhiệt độ
detector và khí thải ± 1 °C.
6.2.2.3 Hệ thống đo
dòng.
Hệ thống đo lường khí để đo lưu lượng mẫu, nhiên liệu, khí đốt và khí mang.

Hình 2. Máy
phân tích sắc ký khí quang kế ngọn lửa
6.2.2.4 Quang kế ngọn lửa.
6.2.2.4.1 Đồng hồ đo điện áp. Có khả năng
khuyếch đại toàn thang của dải tuyến tính toàn thang 10-9 đến 10-4 ampe.
6.2.2.4.2 Cấp điện. Có khả năng cung cấp điện
lên đến 750 von.
6.2.2.5 Bộ ghi. Tương thích với
dải điện thế ra của đồng hồ đo điện áp.
6.2.2.6 Van khí xoay. Các van nhiều
cửa tráng teflon
được
lắp vòng mẫu. Phải lựa chọn thể tích vòng mẫu để tạo ra phạm vi phân tích theo
yêu cầu. Phải sử dụng ống teflon và các phụ kiện xuyên suốt để chứng tỏ bề mặt trơ đối với khí mẫu.
Cần hiệu chuẩn GC với vòng mẫu được dùng để phân tích mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3 Hệ thống hiệu
chuẩn
(xem Hình 3). Hệ thống
hiệu chuẩn phải có các thành phần sau
đây:

Hình 3 - Thiết
bị để hiệu chuẩn
tại hiện trường
6.3.1 Hệ thống dòng. Để đo lưu lượng
qua các ống thấm trong khoảng 2%. Cần hiệu chuẩn từng lưu lượng sau từng loạt
phép thử hoàn thành với một đồng hồ đo phép thử ướt. Nếu dụng cụ đo lưu lượng
sai khác hơn 5% với đồng hồ đo phép thử ướt, thì phép thử đã thực hiện
cần phải được loại bỏ. Cách khác, sử dụng số liệu lưu lượng mà sẽ cho kết quả
phép đo lưu lượng thấp nhất. Hiệu chuẩn với một đồng hồ đo phép thử ướt trước một
phép thử là tùy chọn. Cũng có thể xác
định dòng qua dụng cụ thấm bằng lưu lượng kế bong bóng xà phòng.
6.3.2 Bình cách thủy
nhiệt độ ổn định không đổi. Dụng cụ có khả năng duy trì các ống thấm ở
nhiệt độ hiệu chuẩn trong khoảng 0,1 °C.
6.3.3 Cảm biến nhiệt độ. Nhiệt kế hoặc
dụng cụ tương tự để giám sát nhiệt độ bình cách thủy trong khoảng 0,1 °C.
7 Thuốc thử và dung
dịch tiêu chuẩn
7.1 Nhiên liệu. Khí hydro, (H2).
Cấp chất lượng
được tinh chế trước hoặc tốt hơn.
7.2 Khí cháy. Khí oxy (O2) hoặc không
khí, độ tinh khiết
dùng trong nghiên cứu hoặc tốt hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4 Chất pha
loãng. Không
khí có chứa ít hơn 0,5 ppmv tổng các hợp chất lưu huỳnh và ít hơn 10 ppmv hơi ẩm và tổng
các hydro cacbon,
7.5 Khí hiệu chuẩn
7.5.1 Các dụng cụ
thấm. Từng
hợp chất H2S, COS, CS2 được hiệu chuẩn
đo tỷ trọng và chứng nhận ở một số nhiệt độ vận hành thích hợp. Các ống này gồm
ống nhựa teflon được bịt kín trong đó giữ chất khí hóa lỏng. Khí được đóng kín đó thấm
qua thành ống ở tốc độ không đổi. Khi nhiệt độ không đổi, các khí hiệu chuẩn
bao gồm những nồng độ đã biết có thể được sinh ra do thay đổi và đo chính xác tốc độ dòng của
các khí pha loãng đi qua ống. Dùng các khí hiệu chuẩn này để hiệu chuẩn hệ thống
GC/FPD và hệ thống pha loãng.
7.5.2 Khí đóng
chai. Khí
đóng chai có thể được dùng làm sự lựa chọn cho các dụng cụ thấm. Khí này phải truy nguyên
theo một tiêu chuẩn gốc (như các ống thấm) và không được dùng khi đã quá hạn chứng nhận.
7.6 Dung dịch đệm
xitrat, hòa 300 g
kali xitrat và 41 g
axit xitric khan trong
1 L nước. Cách khác, có thể thay thế cho kali xitrat bằng 284 g natri xitrat.
Điều chỉnh pH đến giữa 5,4 và 5,6 với kali xitrat hoặc axit citric, nếu cần.
8 Thu thập, bảo quản,
vận chuyển và lưu giữ mẫu
8.1 Quy trình
trước khi tiến hành phép đo
Sau khi thiết lập được hệ thống đo
hoàn chỉnh tại địa điểm đo và được cho là sẵn sàng vận hành thì phải hoàn thiện
các quy trình sau đây trước khi quá trình lấy mẫu được khởi động. Các quy trình
này không phải là yêu cầu bắt buộc nhưng sẽ giúp trong việc phòng ngừa mọi vấn
đề có thể xảy ra sau này dẫn đến làm mất hiệu lực
của toàn bộ phép thử.
8.1.1 Kiểm tra rò
rỉ.
Quy trình kiểm tra rò rỉ thích hợp được sử dụng để xác minh tính toàn vẹn của tất cả các bộ
phận, các đường ống lấy mẫu và các mối nối. Quy trình sau đây được đề xuất: Đối với các
thành phần trong dãy lấy mẫu ở phía trước bơm mẫu, lấp đầu lấy mẫu
của dãy lấy mẫu vào một đồng hồ đo áp suất hoặc đo chân không, khởi động bơm và
hút chân không lớn hơn 50 mm thủy ngân (Hg), khóa đầu ra của bơm, sau đó tắt bơm và
chắc chắn rằng
không có rò rỉ trong 1 min.
Đối với các thành phần ở sau bơm lấy mẫu, dùng một áp suất dương nhẹ và kiểm
tra rò rỉ bằng sử dụng một chất lỏng (ví dụ, nước xà phòng, chất tẩy rửa) tại mỗi
điểm nối. Xuất hiện bong bóng là dấu hiệu cho biết có sự rò rỉ. Thử sự thất thoát ở
đường lấy mẫu mô tả trong 8.3.1 cũng có thể được áp dụng để kiểm tra tính toàn vẹn của
các thành phần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Thu thập mẫu
và phân tích
8.2.1 Sau khi thực
hiện các quy trình hiệu chuẩn được nêu trong Điều 10, đưa đầu lấy mẫu vào trong
cửa (lỗ) lấy mẫu và đảm bảo là không có khí làm loãng đi vào ống khói qua cửa
lấy mẫu. Sử dụng hệ thống pha loãng bắt đầu quá trình lấy mẫu và làm loãng mẫu
tỷ lệ khoảng 9:1. Lưu ý rằng hệ số pha loãng chính xác là một hệ số được xác định
trong 10.4. Ổn định toàn bộ
hệ thống với mẫu trong ít nhất 15 min trước khi bắt đầu phân tích. Bơm các lượng
nhỏ mẫu vào máy
phân tích GC/FPD để phân tích. Xác định nồng độ của từng hợp chất lưu huỳnh khử
trực tiếp từ đường hiệu chuẩn hoặc từ phương trình dùng cho đường bình phương tối thiểu.
8.2.2 Nếu quan sát
thấy nồng độ mẫu giảm trong quá trình phân tích một mẫu mà không thể giải
thích được bằng các điều kiện của quá trình, phải dừng việc lấy mẫu để xác định
xem có phải đầu lấy mẫu hoặc cái lọc bị tắc nghẽn do bụi hay không. Nếu đầu lấy mẫu hoặc
cái lọc được phát hiện bị tắc, phép đo phải dừng lại và loại bỏ các kết quả thu
được. Có thể bắt đầu lại phép đo sau khi làm sạch hoặc thay thế đầu lấy mẫu và
cái lọc. Sau mỗi phân tích, cần xem xét và thay thế đầu lấy mẫu và cái lọc nếu
cần.
8.2.3 Một phân tích
mẫu bao gồm 16 phép phân tích (bơm) riêng rẽ được thực hiện qua một giai đoạn
không ít hơn 3 h hoặc
không lớn hơn 6 h.
8.3 Quy trình sau
khi đo
8.3.1 Thất thoát của
hệ thống lấy mẫu. Với lượng H2S có nồng độ đã biết đủ bằng mức ± 20%
của tiêu chuẩn được áp dụng, phải được đưa vào trong hệ thống lấy mẫu tại khe của
đầu lấy mẫu để đảm bảo có một lượng dư mẫu được xả ra khí quyển. Phải vận
chuyển mẫu qua toàn bộ hệ thống lấy mẫu đến hệ thống đo theo cùng cách thức như
các mẫu khí thải. So sánh nồng độ đo được với giá trị đã biết để xác định sự thất
thoát của hệ thống lấy mẫu. Thất thoát lấy mẫu lớn hơn 20% thì kết quả phân
tích mẫu trước đó là không có giá trị. Thất thoát mẫu từ 0% đến 20% phải được hiệu
chỉnh bằng chia nồng độ mẫu thu được cho phần thu hồi. Mẫu khí đã biết có
thể là khí
hiệu
chuẩn như mô tả tại 7.5. Cách khác, có thể dùng khí bình chứa có chứa H2S
được trộn vào nitơ và được kiểm tra theo 7.1.4 của EPA method 16A. Quy trình thử
trước tùy chọn cung cấp hướng dẫn cho việc xác định xem có sự rò rỉ trong hệ thống
lấy mẫu hay không.
8.3.2 Xác định độ
trôi hiệu chuẩn. Sau từng phân tích, hoặc sau một loạt các phép phân tích được thực hiện
trong vòng quãng thời gian 24 h, thực hiện một phép hiệu chuẩn từng phần bằng sử
dụng các quy trình nêu tại Điều 10. Chỉ cần dùng H2S (hoặc chất thấm
khác) để tái hiệu chuẩn hệ thống phân tích GC/FPD và hệ thống pha loãng. So sánh
các đường hiệu chuẩn thu được sau các phép hiệu chuẩn với đường hiệu chuẩn
thu được theo 10.3. Độ trôi hiệu chuẩn phải
không được vượt quá các giới hạn được lập trong 13.4. Nếu độ trôi hiệu chuẩn vượt
quá giới hạn này, thì hiệu hoặc các phép hiệu chuẩn xen vào được coi là không
có giá trị. Bộ số liệu hiệu chuẩn cho các giá trị cao nhất của mẫu do người thử
nghiệm lựa chọn.
9 Kiểm soát chất lượng
Điều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu quả
8.3.1
Kiểm tra thất thoát của hệ thống lấy
mẫu
Đảm bảo rằng sai số âm không được hiệu
chỉnh sinh ra do thất thoát mẫu là không lớn hơn 20%, tạo ra phép hiệu chỉnh
sai số bằng hoặc nhỏ hơn 20%.
8.3.2
Thử độ trôi hiệu chuẩn
Đảm bảo rằng sai số sinh ra sai lệch
trong đầu ra của hệ thống đo trong quá trình phân tích là không lớn hơn 5%.
10.0
Hiệu chuẩn phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Hiệu chuẩn và
tiêu chuẩn hóa
Trước các lần lấy mẫu, hiệu chuẩn hệ
thống bằng cách sử dụng các quy trình sau. (Nếu lấy mẫu được thực hiện nhiều
hơn một lần trong quãng thời gian 24 h, thì không cần thực hiện hiệu chuẩn trước
khi lấy mẫu lần thứ 2 và các lần lấy mẫu sau đó. Tuy nhiên, sai lệch hiệu chuẩn
phải được xác định như mô tả tại 8.3.2 sau khi lần lấy mẫu cuối cùng
thực hiện trong quãng thời gian 24 h).
CHÚ THÍCH Điều này đưa ra các bước cần thực hiện
khi sử dụng hệ thống GC/FPD và hệ thống pha loãng. Quy trình hiệu chuẩn này
không bao gồm các hướng dẫn chi tiết vì hoạt động của các hệ thống này là phức tạp, yêu cầu kiến
thức về từng hệ thống được dùng. Từng hệ thống cần được kèm theo một sổ tay hướng dẫn
vận hành mô tả chi tiết các quy trình vận hành đi kèm với từng bộ phận trong hệ thống đo. Thêm vào đó, người
vận hành cần phải quen thuộc với các nguyên lý hoạt động của các bộ phận, đặc
biệt là GC/FPD. Vì lý do này,
khuyến cáo nên xem lại các tài liệu tham khảo
trong Thư mục tài liệu tham khảo.
10.1 Chuẩn bị ống thấm khí
hiệu chuẩn
10.1.1 Lồng ống thấm vào trong
ngăn chứa ống. Kiểm tra nhiệt độ bình cách thủy để đảm bảo phù hợp với nhiệt độ
hiệu chuẩn của ống trong khoảng 0,1 °C. Để yên 24 h cho ống cân bằng nhiệt độ.
Cách khác, sự cân bằng có thể được kiểm tra bằng cách bơm mẫu của khí hiệu chuẩn
tại các quãng thời gian 1 h. Các ống thấm có thể được coi là đã đạt đến
cân bằng nhiệt độ khi các mẫu liên tiếp từng giờ phù hợp với phạm vi
trung bình 5% của nó.
10.1.2 Làm thay đổi
lượng không khí chảy qua các ống để tạo ra các nồng độ mong muốn để hiệu chuẩn
các hệ thống phân tích và pha loãng. Lưu lượng khí cắt ngang qua ống tại mọi thời điểm
phải lớn hơn yêu cầu lưu lượng của các hệ thống phân tích. Nồng
độ tính theo ppmv được tạo ra
bởi một ống có
chứa chất thấm cụ thể và được tính bằng công thức (1) trong 12.2.
10.2 Hiệu chuẩn hệ
thống phân tích Tạo ra một dãy gồm ba hoặc nhiều hơn các nồng độ đã biết
chứa phạm vi tuyến tính của
FPD (khoảng 0,5 ppmv đến 10 ppmv) cho một mẫu 1 ml từng hợp chất của 3 hợp chất
lưu huỳnh chính. Vòng qua
hệ thống pha loãng, bơm các nồng độ tiêu chuẩn này vào GC/FPD và theo dõi các
đáp ứng đến khi ba lần bơm liên tiếp cho từng nồng độ đạt được khoảng trung bình 5%
của chúng. Nếu không đạt được độ chính xác này chứng tỏ có vấn đề trong hệ thống
phân tích và hiệu chuẩn.
Phải tìm ra các vấn đề như vậy và chỉnh sửa trước khi tiếp tục tiến hành.
10.3 Đường cong hiệu
chuẩn
Lập biểu đồ đáp ứng của GC/FPD theo dòng điện (ampe) ứng với nồng độ tạo ra của
chúng theo ppmv trên giấy vẽ đồ thị cho từng hợp chất lưu huỳnh. Cách khác,
Phương trình bình phương tối thiểu có thể được tạo ra từ các số liệu hiệu chuẩn sử dụng
các nồng độ ứng với các đơn vị đáp ứng tương ứng của phương tiện,
10.4 Hiệu chuẩn hệ
thống pha loãng Sử dụng hệ thống ống thấm tạo ra một nồng độ đã biết của
H2S. Điều chỉnh tốc độ dòng của khí pha loãng sao cho giai đoạn pha
loãng đầu tiên đạt mức pha loãng xấp xỉ mong muốn. Bơm khí hiệu chuẩn được pha
loãng vào hệ thống GC/FPD đến khi các kết quả của ba lần bơm liên tiếp cho từng
giai đoạn pha loãng đạt được khoảng trung bình 5% của chúng. Nếu bước này
không đạt được độ chính xác chứng tỏ có vấn đề trong hệ thống pha loãng. Phải tìm
ra các vấn đề như vậy và chỉnh sửa
trước khi tiếp tục tiến hành, sử dụng số liệu hiệu chuẩn cho H2S (được
xây dựng trong 10.3), xác định nồng độ khí hiệu chuẩn được pha loãng theo ppmv.
Sau đó tính toán hệ số
pha loãng như tỷ lệ của
nồng độ khí hiệu chuẩn trước khi pha loãng so với nồng độ khí hiệu
chuẩn được pha loãng được xác định theo điều này. Lặp lại quy trình này cho từng
giai đoạn cần pha
loãng. Cách khác, hệ thống GC/FPD có thể được hiệu chuẩn bằng cách tạo
ra một loạt gồm 3 hoặc nhiều hơn các nồng độ của từng hợp chất lưu huỳnh và pha
loãng những mẫu này trước khi bơm chúng vào hệ thống GC/FPD. Những số liệu này
sau đó sẽ được dùng như số liệu hiệu chuẩn cho mẫu chưa biết, và phép xác định
riêng rẽ hệ số pha loãng sẽ không cần thiết. Tuy nhiên, các yêu cầu về độ chính xác vẫn
được áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 Phân tích số liệu
và tính toán
12.1 Ký hiệu
C - Nồng độ của chất thấm được tạo
ra, ppmv;
COS - Nồng độ cacbonyl sulfua, ppmv;
CS2 - Nồng độ cacbon
disulfua, ppmv;
d - Hệ số pha loãng, không thứ nguyên;
H2S - Nồng độ hydro sulfua,
ppmv;
K - 24,04 l/g mol. (hằng số chất khí ở 20 °C và
760 mm thủy ngân)
L - Tốc độ dòng,
l/min, của không khí qua chất thấm 20 °C và 760 mm thủy ngân;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N - Số các phép phân tích được thực hiện;
Pr - Tốc độ thấm của ống
thấm, μg/min;
12.2 Nồng độ chất
thấm.
Tính toán nồng độ được sinh ra do một ống chứa một chất thấm cụ thể (xem 10.1)
sử dụng Công thức sau:

(1)
12.3 Tính toán
đương lượng SO2. Đương lượng SO2 sẽ được xác định cho từng
phép phân tích bằng cách cộng các nồng độ của từng hợp chất lưu huỳnh khử phân
tích trong các phép phân tích đã biết. Đương lượng SO2 được tính như SO2, theo ppmv.

(2)
12.4 Đương lượng SO2
trung bình. Được xác định bằng sử dụng Công thức sau. Các hệ thống không loại bỏ
độ ẩm của mẫu nhưng ổn định khí để ngăn ngừa ngưng tụ thì phải hiệu chỉnh đương lượng SO2
trung bình cho phần hơi nước có mặt. Hiệu chỉnh này không thực hiện khi tiêu
chuẩn khí thải không quy định theo khí khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3)
Trong đó:
Đương lượng SO2 trung bình
= Đương lượng SO2 trung bình tính bằng ppmv, khí khô;
Đương lượng SO2 trung bình i = SO2
tính theo ppmv như được xác định theo Công thức (2)
13 Tính năng của
phương pháp
13.1 Dải phân tích. Cặp đối với
hệ thống GC sử
dụng
cỡ mẫu 1 ml, giới hạn tối đa của FPD cho từng hợp chất lưu huỳnh là khoảng 10
ppmv. Có thể cần pha loãng các mẫu từ các nhà máy
thu hồi lưu huỳnh gấp trăm lần
(99:1), tạo ra giới hạn trên vào khoảng 1000 ppmv cho từng hợp chất.
13.2 Độ nhạy. Nồng độ phát
hiện tối thiểu của
FPD cũng tùy thuộc vào cỡ mẫu và khoảng
0,5 ppmv cho cỡ mẫu 1 ml.
13.3 Độ đúng
hiệu chuẩn. Một loạt ba lần bơm liên tiếp của cùng khí hiệu chuẩn, với các
độ pha loãng, sẽ tạo ra các kết quả mà không sai khác lớn hơn 5% so với trung bình của
ba lần bơm.
13.4 Độ trôi hiệu
chuẩn.
Độ trôi hiệu chuẩn được xác định từ trung bình của ba lần bơm thực hiện vào lúc
bắt đầu và kết
thúc mọi phân tích, hoặc một loạt vận hành phân tích trong quãng thời gian 24 h
không được vượt quá 5%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] O'Keeffe, A.E., and G.C. Ortman.
"Primary Standards for Trace Gas Analysis," Anal. Chem. 38,760. 1966.
[2] Stevens, R.K., A.E. O'Keeffe, and
G.C. Ortman. "Absolute Calibration of a Flame Photometric Detector to
Volatile Sulfur Compounds at Sub-Part-Per-Million Levels," Environmental
Science and Technology 3:7. July 1969.
[3] Mulik, J.D., R.K. Stevens, and R.
Baumgardner. "An Analytical System Designed to Measure Multiple Malodorous
Compounds Related to Kraft Mill Activities." Presented at the 12th
Conference on Methods in Air Pollution and Industrial Hygiene Studies,
University of Southern California, Los Angeles, CA, April 6-8, 1971.
[4] Devonald, R.H., R.S. Serenius, and
A.D. McIntyre. "Evaluation of the Flame Photometric Detector for Analysis
of Sulfur Compounds." Pulp and Paper Magazine of Canada, 73,3; March 1972.
[5] Grimley, K.W., W.S. Smith, and
R.M. Martin. "The Use of a Dynamic Dilution System in the Conditioning of
Stack Gases for Automated Analysis by a Mobile Sampling Van." Presented at
the 63rd Annual APCA Meeting in St. Louis, MO. June 14-19, 1970.
[6] General Reference. Standard
Methods of Chemical Analysis Volume III-A and III-B: Instrumental
Analysis. Sixth Edition. Van Nostrand Relnhold Co. 17.0 Tables, Diagrams, Flowcharts,
and Validation Data.