Đại lượng đo
|
Mô tả
|
Sai số cho phép
|
Tiêu chuẩn
|
Tm
|
Nhiệt độ của chất lỏng lưu
kế
|
0,25 °C (0,5 oF)
|
API 7.2
|
RHObm
|
Tỷ trọng cơ sở tại lưu lượng
kế
|
1,0 kg/m3
|
API 14.6
|
Pm
|
Áp suất chất lỏng tại
lưu lượng kế
|
20 kPag (3
psig)
|
API 21.2
|
Tp
|
Nhiệt độ chất lỏng tại chuẩn
|
0,1 oC (0,2 °F)
|
API 7.2
|
RHObp
|
Tỷ trọng cơ sở tại chuẩn
|
1,0 kg/m3
|
API 14.6
|
Pp
|
Áp suất chất lỏng tại chuẩn
|
20 kPag (3
psig)
|
API 21.1
|
N
|
Số gia nhỏ nhất có thể nhận thấy
|
1/10 000
|
API 4.8
|
Hình 2 - Ví dụ
về tính toán độ không đảm bảo hệ thống
6.2 Thiết bị
thứ cấp - Lựa chọn và lắp đặt
6.2.1 Yêu cầu chung
6.2.1.1 Các thiết bị thứ cấp cung cấp
vòng lặp dữ liệu thời gian thực, không bao gồm dữ liệu dòng từ các thiết
bị thứ cấp, mà có thể
được truyền tới một thiết bị thứ ba. Các thiết bị thứ cấp có thể được
chia thành làm 5 loại:
a) Cảm biến,
b) Bộ truyền phát,
c) Bộ chuyển đổi tín hiệu sang dạng số,
d) Bộ cách ly,
e) Bộ điều chế tín hiệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1.3 Bộ cách ly chia tách
một phần của một vòng lặp
so với các phần còn lại để bảo vệ chống lại các vấn đề về tiếp đất và điện áp
chuẩn và có thể được sử dụng
để tái tạo hoặc chuyển đổi các tín hiệu và bảo vệ chống lại sự xuất hiện của
các tín hiệu lạ từ bên ngoài.
6.2.1.4 Các giới hạn vận hành
và các tác động của điều kiện môi trường lên độ chính xác của tất
cả các thiết bị thứ cấp phải được chỉ ra một cách rõ ràng. Ảnh hưởng của sự thay
đổi nhiệt độ lên phạm vi vận hành cụ thể cũng phải được chỉ ra.
6.2.1.5 Các ảnh hưởng lớn nhất
của tất cả các yếu tố
có thể làm giảm độ chính xác, chẳng hạn như nhiệt độ môi trường, độ ẩm, áp suất
tĩnh, rung động, biến động của công suất nguồn cấp và độ nhạy về vị trí nối phải được chỉ ra
bởi nhà sản xuất.
6.2.1.6 Các lỗ thăm nhiệt và
cảm biến nhiệt phải đồng bộ. Đường kính và độ sâu của lỗ thăm nhiệt phải đảm bảo
sự truyền nhiệt chuẩn xác tới cảm
biến. Các lò xo được dùng để đảm bảo cảm biến được cách ly với đáy hoặc cạnh của
lỗ thăm nhiệt. Môi trường dẫn nhiệt phải được sử dụng để đảm bảo sự truyền
nhiệt chuẩn xác giữa cảm biến và lỗ thăm nhiệt. Chiều sâu của lỗ thăm nhiệt
trong đường ống mà nhiệt độ chất lỏng đang được đo phải đủ để đảm bảo
nhiệt của chất lỏng
truyền tới phần làm việc của cảm biến.
6.2.1.7 Các lỗ thăm nhiệt quy
chiếu (đôi khi được gọi là lỗ thử nhiệt) nên bố trí cạnh lỗ của cảm biến nhiệt
độ. Bên trong của lỗ thăm nhiệt phải có kích thước vừa với thiết bị quy chiếu cỡ
chuẩn xác cho thiết bị tham chiếu.
6.2.1.8 Các lỗ lấy áp phải được
đặt tại cùng cao độ với thiết bị sơ cấp để loại trừ sụt áp hoặc tăng áp. Bộ
truyền phát phải được đặt ngang bằng hoặc bên dưới của lỗ lấy áp để duy
trì chất lỏng điền đầy.
6.2.1.9 Tất cả các thiết bị
thứ cấp phải được lắp đặt và bão dưỡng phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất.
6.2.1.10 Tất cả các thiết bị
thứ cấp sử dụng cho
các thiết bị đo chất lỏng kiểu điện tử dùng trong giao nhận thương mại mà không đáp
ứng được các giới hạn vận hành do sự tiếp xúc với nhiệt độ, độ ẩm hoặc các điều
kiện môi trường khác thì phải được bảo vệ một cách phù hợp.
6.2.1.11 Tần suất hiệu
chuẩn hoặc kiểm định các thiết bị thứ cấp có thể giảm ảnh hưởng của sự thay đổi
nhiệt độ theo mùa lên độ chính xác của thiết bị. Các thiết bị được trang
bị vi xử lý có thể bù điện cho
các ảnh hưởng của môi trường
và vận hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2.1 Bộ truyền phát thông minh
với bộ truyền phát thông thường
6.2.2.1.1 Bộ truyền phát thông minh
có thể đưa ra nhiều lợi ích mà bộ truyền phát thông thường tương tự không có:
a) Dải vận hành rộng hơn,
b) Quy trình hiệu chuẩn,
c) Cải thiện về tính năng,
d) Tốc độ trôi thấp,
e) Loại trừ các sai số vòng lặp (trôi
tương tự, chuyển đổi tương tự.v.v).
6.2.2.1.2 Điều quan trọng là đọc
các thông số kỹ thuật của thiết bị một cách cẩn thận. Điều 6.2.2.2; 6.2.2.3 và 6.2.3.4 nêu
các khía cạnh về thông số kỹ thuật của bộ truyền phát.
6.2.2.2 Độ chính xác của bộ
truyền phát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2.2.2 Nếu độ chính xác công
bố là 0,25 % của giá trị URV, thì độ chính xác sẽ là 861 844 Pa.
6.2.2.2.3 Nếu độ chính xác công
bố là 0,25 % của dải hiệu chuẩn,
thì độ chính xác
sẽ là 517 106 Pa.
6.2.2.2.4 Nếu độ chính xác công
bố là 0,25 % của số đọc, thì
độ chính xác sẽ là 344 73 Pa.
6.2.2.3 Ảnh hưởng của quy
trình và lắp đặt lên độ chính xác của bộ truyền phát
6.2.2.3.1 Các thông số kỹ thuật
của bộ truyền
phát thường công bố độ chính xác như nêu
trong 6.2.2.2. Điều này được gọi là độ chính xác công bố hoặc độ chính xác
phòng thí nghiệm.
Độ chính xác của việc lắp đặt
của bộ truyền
phát cũng có thể bị tác động bởi các yếu tố
sau:
a) Nhiệt độ môi trường - tính theo phần trăm
của giá trị URV
hoặc khoảng theo mỗi độ thay đổi nhiệt độ.
b) Ảnh hưởng của sự rung động - tính theo
phần trăm của giá trị URV hoặc khoảng theo đơn vị của lực G.
c) Nguồn cung cấp - tính theo phần trăm
giá trị URV hoặc khoảng trên vôn của điện áp nguồn cung cấp.
d) Vị trí lắp đặt - tính theo phần trăm của
hiệu chuẩn giá trị “không” hoặc khoảng vận hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2.3.3 Bộ truyền phát lắp đặt
trong các vị trí chịu nhiệt độ khắc nghiệt thì lắp thêm một bộ kiểm
soát nhiệt độ môi trường hoặc vỏ cách ly.
6.2.2.4 Tỷ số phạm vi
Trong các bộ truyền phát thông thường,
việc lựa chọn dải vận hành liên quan đến độ chính xác của nó. Bộ truyền phát
thông minh có thể được thiết kế để có tỷ số phạm vi lớn hơn, cho phép dễ dàng hơn
trong việc xác định phạm vi trong bất kỳ lĩnh vực ứng dụng nào. Bộ truyền đổi
thông thường có tỷ số phạm vi là 10:1 trong khi các bộ truyền đổi thông minh
thường có tỷ lệ về phạm vi lưu lượng là 50:1 hoặc lớn hơn.
6.3 Thiết bị
thứ ba - Lựa chọn và lắp đặt
6.3.1 Một thiết bị thứ ba nhận dữ liệu từ các thiết
bị sơ cấp và thứ cấp để tính lưu lượng. Thiết bị thứ ba được lập trình hoặc cấu
hình để thu thập dữ liệu, tính toán lưu lượng, thể tích và cung cấp một lịch sử hoạt động.
6.3.2 Khi lựa chọn thiết bị thứ ba phải xem xét đến:
a) Mức độ của khả năng cấu hình.
b) Số lượng và kiểu xử lý các đầu vào và
đầu ra.
c) Các yêu cầu về điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Tần số lấy mẫu.
f) Khả năng tạo ra lịch sử hoạt động và
các báo cáo liên quan.
g) Bảo vệ dữ liệu và thuật toán.
6.3.3 Nhà sản xuất phải công bố ảnh hưởng của độ tuyến tính, độ
hồi sai và độ lặp lại đối với
những dải vận hành cụ thể. Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ môi trường đến
giá trị “không” và phạm vi cho một dải vận hành cụ thể cũng phải được cung cấp.
6.3.4 Thiết bị thứ ba phải
thỏa mãn các giới hạn vận hành đối với sự tiếp xúc với nhiệt độ, độ ẩm hoặc các
điều kiện môi trường khác hoặc thiết bị phải được bảo vệ một cách phù hợp.
6.3.5 Thiết bị thứ ba được lắp đặt và bảo dưỡng phù hợp
với các hướng dẫn của nhà sản xuất.
Việc lắp đặt theo 7.4.
6.3.6 Tham khảo Phụ lục A, B và E để biết thêm
thông tin chi tiết.
6.4 Thiết bị
ELM và thiết bị đi kèm
6.4.1 ELM và thiết bị đi kèm, bao gồm thiết bị truyền
thông và bộ điều chế tín hiệu, phải
được lắp đặt và bảo dưỡng phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất và tuân thủ
các quy định của quốc gia hoặc
địa phương. Lắp đặt phải phù hợp với dịch vụ và môi trường bao gồm dao động của
nhiệt độ môi trường, sự có mặt của chất độc hại
hoặc chất ăn mòn, độ ẩm, bụi, rung
động, và phân loại vùng nguy hiểm. ELM phải có bảo vệ nhiễu
tần số radio và bảo vệ nhiễu điện từ phù hợp cho môi trường vận hành dự kiến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.3 Nếu ELM không được kiểm chứng đối với lắp
đặt trong các khu vực nguy hiểm cho các thiết bị điện, như đã được
xác định trong các quy phạm về điện và vị trí của dụng cụ đo được phân loại là
khu vực nguy hiểm thì nên theo các hướng dẫn thiết kế khuyến nghị trong API RP
500.
6.4.4 ELM phải được cấp bằng nguồn cấp liên tục và ổn
định phù hợp với quá trình vận hành.
6.4.5 ELM dự kiến để kiểm chứng phải được thiết kế
để đáp ứng các yêu cầu về thời gian chuyển mạch của quả cầu cảm biến như đã được
nêu trong API 4.2 và phải tương ứng với
sự bắt đầu hoặc kết thúc bộ tích lũy xung chuẩn tại thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc
của một lượt kiểm trong phạm vi một xung và phải tích lũy được từng xung của đồng
hồ trong suốt quá trình kiểm chứng. Các yêu cầu bổ sung cho ELM dự kiến để kiểm
chứng bằng ống chuẩn dung tích nhỏ phải có khả năng nội suy xung hoặc đáp ứng
được các yêu cầu về thời gian như đã được đề cập trong API 4.3 và API 4.6.
6.4.6 ELM thường được lắp đặt
trong môi trường không được kiểm soát. Phản ứng của thiết bị này dưới các
điều kiện thời tiết thay đổi có thể ảnh hưởng tới tính năng và độ chính xác của phép đo lưu
lượng chất lỏng. Sự thay đổi của nhiệt độ môi trường hoặc nhiệt độ khắc nghiệt
có thể gây ra độ lệch hệ thống đáng kể trong độ chính xác phép đo. Dải nhiệt độ
vận hành và ảnh hưởng tương ứng của nó lên độ không đảm bảo đo phải được cân nhắc
khi lựa chọn và lắp đặt ELM.
6.4.7 Xem Phụ lục B để biết thêm thông tin chi tiết
về các bộ chuyển đổi A/D và độ phân giải của chúng.
6.5 Lắp cáp
Việc lắp cáp phải được kiểm chứng theo
các cấp dịch vụ và được lắp đặt phù hợp với các yêu cầu về điện. Việc lắp cáp
tín hiệu phải được bảo vệ phù hợp
khỏi các thành phần môi trường xung quanh và được bảo vệ khỏi nhiễu điện
bên ngoài. Các tín hiệu nhiễu phải được giảm tối thiểu bằng cách sử dụng bộ
cách ly về điện phù hợp được lắp đặt giữa nguồn dòng điện xoay chiều
và các dây tín hiệu tại tất cả các thời điểm. Cách ly về điện có thể đạt được bằng
việc sử dụng những cáp được thiết kế đặc biệt hoặc tuyến cáp nguồn và các cáp
tín hiệu được đi trong các
ống dẫn khác nhau.
7 Vận hành thử các hệ
thống mới và hệ thống sửa đổi
7.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2 Mọi thiết bị tạo xung phải được kiểm tra từ
nguồn tới bộ tích lũy. Nếu có thể, tạo ra các xung bằng đặt cảm biến vào môi trường
vật lý thực, dòng chảy, nhiệt độ, áp suất và tỷ trọng, tại cả mức lớn nhất và
nhỏ nhất. Điều
này sẽ kiểm tra được sự phù hợp giữa thiết bị sơ cấp và bất kỳ thiết bị tạo
xung hoặc thiết bị cảm biến. Nếu
không thể mô phỏng các điều kiện dòng chảy thì sử dụng một bộ tạo xung với biên
độ, tần số và các đặc tính về hình dạng xung gần giống với xung có thể tạo ra bởi thiết
bị sơ cấp để kiểm tra tín hiệu. Cuối cùng tốc độ, hình dạng, độ rộng, mức trên
và mức dưới của xung phải được kiểm tra dựa vào
các yêu cầu của thiết
bị thứ ba.
7.1.3 Bộ tích lũy xung của ELM phải được kiểm tra để khẳng định
phù hợp với bộ tích lũy chuẩn tới ± 2 số đếm hoặc tốt hơn khi tích lũy tối thiểu
200 000 xung. Không thể hiệu chuẩn bộ tính tổng bằng điện tử mặc dù ngưỡng độ
nhạy và các hằng số lọc có thể điều chỉnh. Điều này phải được điều chỉnh trong
quá trình vận hành hệ thống và không yêu cầu thêm bất kỳ sự điều
chỉnh nào.
7.1.4 Bất kỳ sự hỏng hóc phần cứng nào của các thiết
bị thứ ba phải được kiểm tra. Kiểm tra nguồn cung cấp bên trong có mức phù hợp
hay không. Khi không có xung nào được tạo ra từ các thiết bị sơ cấp, vận hành
các thiết bị khác nhau mà các thiết bị này là các bộ phát có tiềm năng gây nhiễu,
đồng thời kiểm tra các thiết bị thứ ba nếu nhận các xung giả. Cần theo dõi đặc
biệt các thiết bị kết nối radio và van điện hoặc mạch điều khiển động cơ có đấu
nối gần với vị trí đo hoặc kiểm chứng.
7.1.5 Các thiết bị được lập trình phải được kiểm
tra sự phù hợp về chức năng và độ chính xác. Các chương trình và các bảng cấu hình giống
nhau chỉ cần có duy nhất một chương trình hoặc bảng đại diện và được kiểm chứng
tính sao y về điện. Các biến cố định phải được nhập vào và mỗi một hệ số phải
được xác nhận dựa vào sự tính toán bằng tay hoặc giá trị từ các bảng tra. Các
chương trình, các bảng, các tham số được nhập bằng tay phải được kiểm tra một
cách riêng biệt từng mục một.
8 Thuật toán của thiết
bị điện đo chất lỏng kiểu điện tử
8.1 Tổng
quát
Mục đích của điều này không phải để xác định mọi
sự khác nhau trong các công thức về lưu lượng nhưng sẽ cung cấp những hướng dẫn
cụ thể cho các thuật toán mà nó phù hợp cho tất cả các hệ thống đo chất lỏng kiểu
điện tử.
8.2 Các hướng
dẫn
8.2.1 Thuật toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.1.2 Khi áp dụng các
phương pháp này với đồng hồ tuabin, các thuật toán, các công thích hợp và các
phương pháp làm tròn số được nêu trong API 12.2.
8.2.1.3 Các hệ số hiệu chính
nhiệt độ và áp suất được kết hợp và cũng có thể được kết hợp với hệ số đồng hồ,
nếu phù hợp, bằng cách nhân một dãy các hệ số hiệu chính với nhau
(CCF). Phương pháp nhân lần lượt và làm tròn được nêu trong API 12.2.
8.2.1.4 Tất cả các thuật toán
hỗ trợ và các công thức được tham chiếu như việc xác định tỷ trọng cơ sở, các hệ
số hiệu chính nhiệt độ và áp suất cho chất lỏng được đo sẽ được áp dụng phù hợp theo
tiêu chuẩn phù hợp.
8.2.1.5 Để tính toán các lượng
thể tích cơ sở tương đương,
các thuật toán phải được sử dụng để xác định tỷ trọng chất lỏng cơ sở, các hệ số
hiệu chính nhiệt độ và áp suất. Các thuật toán sử dụng cho chất lỏng cụ thể được
nêu trong API
12.2.
8.2.1.6 Trong các ứng dụng đo
chất lỏng, đại lượng
tổng được xác định bằng tổng của các đại lượng riêng rẽ tại khoảng lưu lượng
xác định. Với dạng công thức này, đại lượng tổng được biểu diễn
theo công thức sau:
(1)
Trong đó:
Σ là phép tính
tổng trong những khoảng thời gian p;
Qtot là đại lượng
được tích lũy giữa
thời gian to và t;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t0 là thời gian
bắt đầu vận hành;
t1 là thời gian
kết thúc của quá trình vận
hành.
8.2.1.7 Các biến quá trình ảnh
hưởng đến lưu lượng thường thay đổi trong quá trình truyền qua đồng hồ. Vì vậy,
để đạt được đại lượng tổng, cần tính tổng của dòng trong suốt
quá trình truyền, cho phép các điều kiện thay đổi liên tục.
8.2.1.8 Trong các ứng dụng đo
chất lỏng, thiết bị
sơ cấp cung cấp phép đo đơn vị thể tích thực tại các điều kiện dòng chảy. Các đơn vị thể
tích trong các khoảng thời gian được cung cấp là từ các số đếm hoặc các xung mà
các xung đó tỷ lệ tuyến tính với đơn vị thể tích như
sau:
(2)
Trong đó:
counts là số đếm tích lũy từ
thiết bị sơ cấp trong những khoảng thời gian p tính bằng s;
KF là hệ số K (số
đếm trên đơn vị thể
tích).
8.2.1.9 Đại lượng tức thời của
lưu lượng trên đơn vị thời gian, chẳng hạn như lưu lượng trên giờ hoặc lưu lượng
trên ngày, có thể được tính theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
qp là đại lượng lưu lượng
tức thời trên chu kỳ thời gian p;
Qp là thể tích
tổng;
P là chu kỳ lấy mẫu (tính bằng s);
k là hệ số chuyển đổi.
VÍ DỤ:
k = 60 nếu đơn vị lưu lượng là min;
k = 3600 nếu đơn vị
lưu lượng là 1 h;
k = 86400 nếu đơn vị lưu lượng là
24 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.2 Hệ số hiệu chính thể
tích chất lỏng
Các hệ số hiệu chính thể tích chất lỏng được
dùng để ước lượng cho các sự thay đổi của tỷ trọng và thể tích gây ra do ảnh hưởng của nhiệt độ và
áp suất lên chất lỏng. Các hệ số hiệu chính là:
CTL: Hiệu chính cho ảnh hưởng của nhiệt độ
lên chất lỏng tại các điều kiện vận hành bình thường.
CPL: Hiệu chính cho ảnh hưởng của hệ số nén chất lỏng
tại các điều kiện vận hành bình thường.
8.2.3 Hiệu chính cho ảnh hưởng
của nhiệt độ lên chất lỏng (CTL)
8.2.3.1 Khi dầu mỏ chịu tác động
của sự thay đổi nhiệt độ thì tỷ trọng sẽ giảm
khi nhiệt độ tăng hoặc tăng khi nhiệt độ giảm. Sự thay đổi tỷ trọng tỷ lệ
với hệ số giãn nở nhiệt của chất lỏng mà
thay đổi cùng với tỷ trọng cơ sở (RHOb) và nhiệt độ
chất lỏng.
8.2.3.2 Tiêu chuẩn phù hợp cho
hệ số hiệu chính CTL nêu trong API 12.2.
8.2.3.3 Trung bình trọng số CTL
được tính toán bởi tiêu chuẩn phù hợp và
tính trung bình theo 9.2.1.3 sẽ được lưu như một phần của bản ghi đại
lượng giao nhận nêu trong Điều 10.
8.2.4 Hiệu chính cho ảnh hưởng
của áp suất lên chất lỏng (CPL)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.4.2 Hệ số hiệu chính cho ảnh
hưởng của áp suất lên chất lỏng có thể tính toán theo công thức sau:
(4)
Và
(Pea -
Pba) ≥ 0
Trong đó
Pba là áp suất
cơ sở, tính bằng
đơn vị áp suất tuyệt đối;
Pea là áp suất hơi bão
hòa tại nhiệt độ mà chất lỏng được đo, tính bằng đơn vị áp suất tuyệt đối;
P là áp suất vận hành, tính bằng đơn vị áp
suất của thiết bị đo;
F là hệ số nén của chất lỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.4.4 Trung bình trọng số CPL
được tính bằng
tiêu chuẩn phù hợp và lấy trung bình theo 9.2.1.3 sẽ được lưu như
một phần của đại lượng giao nhận nêu trong Điều 10.
8.2.5 Áp dụng CTL và
CPL cho các hệ thống ELM
Các hệ thống đo chất lỏng kiểu điện tử
cho phép bù cho ảnh hưởng của áp suất và nhiệt độ lên thể tích của chất lỏng bằng tính
toán điện tử theo thời gian thực của CTL và CPL trong quá trình đo. Khi kiểm soát
kiểm chứng và tính toán được thực hiện tại thiết bị thứ ba, hoặc
khi đầu ra của thiết bị thứ ba trình bày thể tích đã được bù được sử dụng như là
đầu vào của thiết bị chuẩn, CTL và CPL
cũng có thể được áp dụng bởi hệ thống ELM trong suốt quá trình kiểm chứng.
Phải cẩn thận để đảm bảo việc
bù chỉ được áp dụng
một lần cho các đại lượng được đo và cho các đại lượng sử dụng trong quá trình
kiểm chứng để xác định các hệ số đồng hồ.
8.2.5.1 Kiểm chứng
8.2.5.1.1 Khi kiểm chứng một đồng
hồ sử dụng thiết bị thứ ba để tính toán hệ số đồng hồ và xung đầu vào của đồng hồ tới thiết
bị thứ ba là không bù cho sự thay đổi của nhiệt độ và/hoặc áp suất, các hệ số lần
lượt phải nhập thủ công vào thiết
bị thứ ba (CTLm, CPLm, CTLp và CPLp).
8.2.5.1.2 Khi bù áp suất được thực
hiện trực tuyến bởi thiết
bị thứ ba, thì hệ số đồng hồ kết hợp không được tính toán trong quá trình kiểm
chứng.
8.2.5.2 Vận hành
thông thường
Các thể tích được tính toán và tích
lũy trong một chu kỳ đếm bởi
thiết bị thứ ba sử dụng trực tuyến các hệ số CTLm và CPLm là các thể
tích chuẩn tổng. Hệ số hiệu chính cho nhiệt độ và áp suất không được áp dụng, kể
cả thủ công hoặc bởi các hệ thống
khác cho thể tích chuẩn tổng trong bản ghi giao nhận thương mại sau khi thể
tích chuẩn tổng được tạo
ra bởi thiết
bị thứ ba.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.6.1 Tần số lấy mẫu của
bộ tính tích lũy xung sẽ thực hiện và số gia thể tích tính được (dùng phương trình 1) cho phép
tính trọng số của các biến quá
trình và xác định chính xác thể tích được hiệu chính. Chu kỳ mẫu có thể cố định
hoặc thay đổi theo những khoảng thời gian nhưng không vượt quá 5 s.
8.2.6.2 Trong tất cả các trường
hợp, mọi xung từ thiết bị sơ cấp phải được đếm. Phép tính hệ số hiệu chính kết
hợp (CCF) sẽ được thực hiện trong những khoảng thời gian tính toán chính
(mcp) trong 1 min hoặc ít hơn. Các chu kỳ tính toán chính dài hơn có thể
được quy định nếu mọi sự chênh lệch được chấp nhận bởi các bên liên quan.
8.2.6.3 Tại cuối mỗi chu kỳ tính
toán chính (mcp), một hệ số hiệu chính kết hợp (CCF) được tính bằng cách sử dụng
các biến đầu vào như nêu trong 9.2.8 và kỹ thuật tính trung bình được nêu trong
9.2.1.3 không yêu cầu ghi lại hệ số CCF trong bản ghi giao nhận
thương mại:
CCFmcp =
CTLmcp x CPLmcp (5)
Trong đó:
CCFmcp là hệ số hiệu chính
kết hợp cho chu kỳ tính toán chính;
CTLmcp là hiệu chính cho ảnh
hưởng của nhiệt độ
lên chất lỏng trong điều kiện vận hành bình thường của
chu kỳ tính toán chính;
CPLmcp là hiệu chính cho ảnh
hưởng của áp suất
lên chất lỏng trong điều
kiện vận hành bình thường của chu kỳ tính toán chính.
8.2.7 Tính thể tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.7.2 Trừ khi có sự
đồng ý của các bên, chu
kỳ tính toán chính (mcp) lớn hơn 5 s yêu cầu CCF đã tính chỉ được
sử dụng để hiệu chính cho đại lượng thể tích tích lũy trong cùng chu kỳ tính
toán chính (mcp) mà hệ số CCF dựa vào:
Qbmcp i=
Qpmcpi x CCFmcpi (6)
Trong đó:
Qbmcpi là đại lượng
thể
tích
tại điều kiện cơ sở cho chu kỳ
tính toán chính thứ i;
Qpmcp là đại lượng
thể
tích
đo tại các điều kiện dòng cho chu kỳ tính toán chính thứ i;
CCFmcpi là hệ số hiệu
chính kết hợp dựa trên chu kỳ tính toán chính thứ i.
8.2.7.3 Trong tất cả các trường
hợp khi chu kỳ tính toán chính là 5 s hoặc ít hơn, hoặc khi có sự đồng ý của
các bên liên quan, hệ số hiệu chính kết hợp được tính toán mới nhất có thể
sử dụng để hiệu chính cho đại lượng thể tích (Qp) sử dụng phương trình (7):
Qb = Qp
x CCFpmcp (7)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
QP là thể tích chỉ thị
(IV) đo được tại các điều kiện dòng chảy cho mỗi chu kỳ lấy mẫu p;
CCFpmcp là hệ số hiệu chính kết
hợp dựa trên chu kỳ tính toán chính trước (pmcp).
8.2.7.4 Khi các thể tích được
tính toán bởi ELM
được xem xét lại thì phải có thể tái lặp các kết quả của mỗi phép
tính thể tích riêng biệt (sử dụng một tập hợp đầu vào đơn lẻ của áp suất, nhiệt
độ, tỷ trọng,v.v.) tới
1/10 000 hoặc tốt hơn sử dụng các phép tính kiểm tra.
8.2.8 Lấy mẫu các biến lưu
lượng
8.2.8.1 Thuật toán sử dụng
để
tính
toán các đại lượng thể tích cơ bản yêu cầu lấy mẫu của các biến động lực chẳng
hạn như nhiệt
độ,
áp suất và tỷ trọng của lưu lượng.
Khoảng thời gian lấy mẫu của biến động lực đầu vào sẽ là cứ 5 s lấy
một lần. Mẫu được lấy nhiều lần trong mỗi khoảng thời gian 5 s có thể được tính
trung bình bằng cách sử
dụng một trong
các kỹ thuật nêu trong 9.2.1.3.
8.2.8.2 Khi phương pháp thể
tích của kỹ thuật trung bình trọng số được sử dụng, thì kích cỡ của thể tích mẫu
phải được lựa chọn sao cho các biến lưu lượng được lấy mẫu trong phạm vi 5 s
yêu cầu cho lưu lượng nhỏ nhất trong các điều kiện vận hành bình thường.
8.2.8.3 Khi số đếm đầu ra của cảm biến sơ cấp là nhỏ
hơn một xung trong mỗi 5 s, các biến đầu vào có thể được lấy mẫu một lần trên một
số đếm.
8.2.8.4 Khoảng thời gian lấy
mẫu nhỏ hơn thường lệ có thể được sử dụng nếu có thể chứng minh được sự tăng
giá trị độ không đảm bảo là không lớn hơn 0,05 % và khoảng thời gian lấy mẫu
lâu hơn là có thể chấp nhận.
8.2.8.5 Tốc độ lấy mẫu yêu cầu
để hiệu chính thể tích chuẩn sẽ giống như tốc độ yêu cầu đối với xác định đại
lượng - đó là lấy mẫu tối thiểu mỗi 5 s hoặc lấy ít nhất một mẫu
trên hành trình pittông của chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có dòng chảy là không có chất lỏng chảy qua thiết
bị sơ cấp. Trong điều kiện không có dòng chảy, các biến đầu vào vẫn có thể liên tục được
lấy mẫu và hiển
thị
cho mục đích giám sát, nhưng sẽ không có ảnh hưởng lên giá trị trung
bình sử dụng trong các tính toán thể tích.
8.2.10 Xác định các đại lượng
giao nhận
8.2.10.1 Thể tích chỉ thị (IV) được
xác định tại điều kiện áp suất và nhiệt độ trong giao nhận thương mại sử dụng
công thức sau:
(8)
Trong đó:
Σ là phép tính tổng
cho tất cả các chu kỳ lấy
mẫu trong suốt quá trình giao nhận;
IV là thể tích chỉ thị được
tích lũy trong quá trình giao nhận;
Qtp là thể tích
thực được đo tại các điều kiện dòng cho mỗi chu kỳ lấy mẫu p trong suốt
thời gian giao nhận T, chu kỳ lấy mẫu p không vượt quá 1 min;
n là mẫu cuối cùng được
lấy tại cuối của quá trình giao nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(9)
Trong đó:
Σ là phép tính
tổng cho tất cả các chu kỳ lấy mẫu trong quá trình giao nhận;
ISV là thể tích chuẩn chỉ thị được
tích lũy trong suốt quá trình giao nhận;
QTp là đại lượng thể tích thực được
đo tại các điều kiện dòng cho mỗi chu kỳ lấy mẫu p trong giao nhận T,
chu kỳ lấy mẫu p không được vượt quá 1 min;
n là mẫu cuối cùng được
lấy tại cuối quá trình giao nhận;
CCFTp là hệ số hiệu chính
áp suất và nhiệt độ kết hợp trong ảnh hưởng đối với mỗi chu kỳ lấy mẫu p
trong thời gian giao nhận T.
8.2.10.3 Thể tích chuẩn tổng (GSV)
được xác định tại áp suất và nhiệt độ cơ sở hoặc quy chiếu cho giao nhận thương
mại và hiệu chính được thực hiện cho hệ số đồng hồ (MF).
8.2.10.4 Khi hệ số đồng hồ
không được áp dụng trong một khoảng thời gian sau khi giao nhận hoàn thành,
phương trình sau đây được sử dụng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
MF là hệ số hiệu chính đồng hồ
trong quá trình giao nhận.
8.2.10.5 Trong trường hợp sử dụng nhiều
hơn một hệ số đồng hồ, MF là trung bình trọng số của hệ số đồng hồ
cho sự giao nhận, phương pháp nêu trong 2.9.13 được sử dụng để xác định trung bình.
8.2.10.6 Khi hệ số đồng hồ được
áp dụng một cách
liên tục trong suốt giao nhận, thể tích chuẩn tổng được tính theo phương trình sau:
(11)
Trong đó
GSV là thể tích tổng chuẩn được tích
lũy trong suốt quá trình giao nhận,
Qtp là đại lượng
thể tích thực được đo tại các điều kiện dòng cho mỗi chu kỳ lấy mẫu p
trong suốt thời gian giao nhận T, chu kỳ lấy mẫu p không vượt quá
1 min,
CCFTpgsv là hệ số hiệu
chính kết hợp của
nhiệt độ, áp suất và đồng hồ trong ảnh hưởng đối với mỗi chu kỳ lấy mẫu p
trong suốt quá trình giao nhận T, chu kỳ lấy mẫu p không vượt quá
1 min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.11.1 Chênh lệch giữa các kết
quả của các phép
tính có thể xảy ra do sự khác biệt về thiết bị hoặc các ngôn ngữ lập trình do các sự
thay đổi trong một dãy phép nhân và các quy trình làm tròn. Để đảm bảo
tính nhất quán, các hệ số hiệu chính riêng lẻ được nhân riêng theo một dãy và
được làm tròn tới
số
thập phân được yêu cầu. API 12.2 nêu chi tiết về tuần tự hiệu chính và các quy
trình làm tròn số, cắt số được sử dụng trong các tính toán CCF.
8.2.11.2 Số gia thể tích được
tính toán cho mỗi mcp không được làm tròn hay cắt bớt. Phương pháp làm
tròn hay cắt bớt của các thể tích, chẳng hạn như thể tích chuẩn tổng tại cuối mỗi
chu kỳ của bản ghi đại lượng giao nhận phải phù hợp với API 12.2 trừ khi
có sự đồng ý
của các bên liên
quan.
8.2.12 Kiểm tra xác nhận các
tính đại lượng được bởi các thiết bị tính toán lưu lượng thời gian thực
8.2.12.1 Các thiết bị tính lưu
lượng kiểu điện tử xuất hiện vấn đề duy nhất khi cố gắng thực hiện kiểm tra đại
lượng tính được sử dụng phương pháp thời gian thực dựa trên đại lượng tính được
tại cuối một giao nhận sử dụng phương
pháp nêu trong API
12.2.
8.2.12.2 Ví dụ sau đây trình
bày các giới hạn của việc kiểm tra tính toán liên quan tới các hệ số hiệu chính
được làm tròn tới độ phân giải một số thập phân cụ thể. Để đơn giản
tính toán, một ví dụ liên quan đến giao nhận các lượng hàng của hai bể chứa
(như một giao nhận), mỗi bể chứa chính xác 100 000 thùng dầu thô nhưng
khác nhau về nhiệt độ và áp suất phân phối. Nhiệt độ, áp suất và trọng lực API thực tế
sử dụng trong ví dụ là được chọn chỉ với một điểm trình bày. Áp suất bão
hòa giả sử < 0 Pa.
VÍ DỤ: Dầu thô, 65 API60, chỉ thị tổng là
100 000 thùng được phân phối tại 75 °F và 195 psi. Khi đó chỉ thị tổng 100 000
thùng được chuyển tại 76 °F và 205 psig.
Dựa trên cùng thể tích tại các nhiệt
độ và áp suất khác nhau, giá trị trung bình của trọng số lưu lượng và các hệ số hiệu chính
là:
Nhiệt độ =
= 75,5 °F
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp suất =
= 200 psi
CPL = 1,0018 (API 11.2.1)
Hệ số hiệu chính kết hợp
CPL = CTL x CPL
= 0,9898 x 1,0018
= 0,9916 (được làm tròn theo API 12.2)
Thể tích chuẩn tổng hoặc đại lượng kiểm
tra, được tính toán theo
API 12.2 sử dụng phương pháp trung bình trọng số lưu lượng:
GSV = 200 000 x 0,9916
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị tính toán dòng tích hợp giống
như thể tích chỉ thị như các
đại lượng mẫu nhỏ
hơn. Mỗi một đại lượng mẫu được hiệu chính riêng biệt sử dụng hệ số phù hợp.
100 000 thùng chỉ thị đầu tiên
được hiệu chính như sau:
Nhiệt độ = 75 °F
CTL = 0,9901 (API 11.1, Bảng 6A)
Áp suất = 195 psi
CPL = 1,0017 (API 11.2.1)
Hệ số hiệu chính kết hợp
CCF = 0,9918 (làm tròn theo API 12.2)
Thể tích chuẩn tổng cho 100 000 thùng đầu tiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 99 180 thùng
100 000 thùng được chỉ thị thứ hai được hiệu
chính như sau:
Nhiệt độ = 76 °F
CTL = 0,9894 (API 11.1, Bảng 6A)
Áp suất = 205 psi
CPL= 1,0018 (API 11.2.1)
Hệ số hiệu chính kết hợp
CCF = 0,9912 (được làm tròn theo API
12.2)
Thể tích chuẩn tổng cho 100 000 thùng
thứ hai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 99 120 thùng
Thể tích chuẩn tổng cho tổng lượng
giao nhận sử dụng thiết bị
tính toán dòng thời gian thực là:
= 99 180 + 99 120
= 198 300 thùng.
Trong ví dụ trên, hai phương pháp tính
toán tạo ra sự khác nhau 20 thùng, khoảng 0,01 %. Sự khác biệt này có thể dải từ
0 đến xấp xỉ 0,01 %, do sự phân biệt và các mức làm tròn của các hệ số hiệu
chính.
8.2.13 Các kỹ thuật lấy
trung bình
8.2.13.1 Có hai kỹ thuật lấy
trung bình khác nhau có thể được thực hiện trên cùng các biến lưu lượng được lấy mẫu
hoặc biến đầu vào được sử dụng để tính
lượng dòng hoặc để cung cấp các giá trị chi tiết trong Điều 10.
8.2.13.2 Các kỹ thuật này như
sau:
a) Phương pháp thể tích-trung bình trọng số
(WA) của
một
biến là trung
bình của các giá trị
biến được
lấy
mẫu tại cùng những khoảng thể tích đều nhau và là đại diện cho
thể tích tổng
của mẫu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
WA là trung bình trọng
số của giá trị biến
(Var);
Vari là giá trị của
biến được lấy mẫu tại khoảng thời gian thứ i;
n là số lượng của các
khoảng thể tích đều nhau.
b) Phương pháp theo thời gian-trung bình trọng số của
một biến là tổng của các giá trị biến được lấy mẫu trong suốt các khoảng thời
gian nhân với thể tích được xác định trong cùng khoảng thời gian đó sau đó chia
cho toàn bộ thể tích được đo:
(13)
Trong đó
WA là trung bình trọng số của một giá
trị biến
(Var)
cho tổng thể tích được đo;
Vari là giá trị của
biến được lấy mẫu tại khoảng thời gian i;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qtot là tổng thể tích được
đo;
ttot là tổng các khoảng
thời gian.
8.2.14 Trung bình trọng số
và các điều kiện không có dòng chảy
8.2.14.1 Các tính toán trung bình trọng số phải
không được thực hiện trong các điều kiện không có dòng chảy.
8.2.14.2 Các công thức tính
trung bình công bố ở trên đạt
dòng chảy "không” như sau:
Phương trình 12: Nếu
không có dòng chảy xuất hiện, không có khoảng thể tích và phương trình không được
thực hiện.
Phương trình 13: Giá trị biến được
tính tổng sau khi nhân với Qi, bằng
"0" trong điều kiện không có dòng chảy
8.2.15 Tỷ trọng chất lỏng
8.2.15.1 Tỷ trọng của chất lỏng tại
điều kiện cơ sở (RHOb)
phải được biết chính xác để tính hệ số hiệu chính CTL và CPL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Sự tương quan tỷ trọng theo kinh nghiệm,
b) Một phương trình trạng thái,
c) Công thức kỹ thuật tương ứng.
8.2.15.3 Điều quan trọng để nhận
ra rằng tỷ trọng của lỏng tại các điều
kiện nhiệt độ, áp suất dòng chảy là liên quan tới tỷ trọng của chất lỏng tại điều
kiện cơ sở (RHOb) bởi hệ số CTL
và CPL. Trong các trường hợp khi mà tỷ trọng dòng chảy (RHOtp) được đo bằng
cách sử dụng một tỷ trọng kế trực
tuyến, tỷ trọng tại các điều kiện cơ sở (RHOb) có thể được
xác định theo công thức sau:
(14)
8.2.15.4 Xem thêm API 12.3, Phụ
lục B hoặc các tiêu chuẩn phù hợp
liên quan khác về các khuyến cáo tương quan giữa tỷ trọng, nhiệt độ, áp suất chất
lỏng cho các chất lỏng khác nhau.
8.2.15.5 Phương pháp được lựa chọn
để xác định tỷ trọng chất lỏng tại các điều kiện cơ sở (RHOb)
phải được đồng ý của các bên liên
quan.
8.2.16 Nguồn gốc của các hệ số
hiệu chính
8.2.16.1 Các tính toán trong
điều này được sử dụng để hiệu chính thể tích đo được của chất lỏng trong mối
quan hệ với thể tích của nó tại các
điều kiện cơ sở. Các hệ số hiệu chính được cung cấp để điều chỉnh thể tích
được đo và thể tích chuẩn và/hoặc các
phép đo kiểm chứng về các điều kiện cơ sở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.17 Các hệ số hiệu chỉnh cho chuẩn bằng
thép
8.2.17.1 Các hệ số hiệu chỉnh cho chuẩn bằng
thép được thực hiện để tính sự thay đổi của thể tích chuẩn do ảnh hưởng
của nhiệt độ và áp suất lên thép. Các hệ số này là:
a) CTS-hiệu chính cho sự giãn nở và/hoặc
sự co ngót nhiệt của thép tại vỏ của chuẩn do nhiệt độ chất lỏng trung bình của chuẩn (xem
9.2.18).
b) CPS-hiệu chính cho sự giãn nở và/hoặc co ngót
do áp suất của thép tại vỏ
của chuẩn do áp suất chất lỏng trung bình của chuẩn (xem 9.2.19).
8.2.17.2 Khi biết thể tích của
thùng chứa tại điều kiện cơ sở (Vb) thì thể tích tại bất kỳ các điều kiện
áp suất, nhiệt độ nào khác (Vtp) có thể được tính
toán theo phương trình sau:
Vtp = Vb x CTS x
CPS (15)
8.2.17.3 Ngược lại, khi biết
thể tích của thùng chứa tại
bất kỳ nhiệt độ, áp suất nào (Vtp) thì thể tích tại
điều kiện cơ sở được tính như sau:
(16)
8.2.18 Hiệu chính cho ảnh hưởng
của nhiệt độ lên thép (CTS)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.18.1 Hiệu chính cho chuẩn hoặc thùng
chứa vách đơn
8.2.18.1.1 CTS cho ống chuẩn thông thường,
các bình chuẩn hở và bình kiểm
tra di động giả định là vật liệu kết cấu đơn và có thể được tính toán từ:
CTS = 1 + [(T - Tb) x Gc]
(17)
Trong đó
Gc là hệ số
giãn nở
khối
trung bình trên nhiệt độ của vật liệu của thùng chứa được tạo ra giữa Tb và T;
Tb là nhiệt độ
cơ sở;
T là nhiệt độ trung
bình của chất lỏng trong
thùng chứa.
8.2.18.1.2 Hệ số giãn nở khối
trung bình (Gc) của ống chuẩn hoặc bình
chuẩn hở phải như
nhau đối với các vật liệu sử dụng trong chế tạo ngăn hiệu chuẩn. Tuy nhiên, các
giá trị của Gc trong Bảng 1
phải được sử dụng nếu
không biết hệ số giãn nở nhiệt khối.
8.2.18.1.3 Hệ số giãn nở khối trung bình (Gc) trong báo
cáo hiệu chuẩn cung cấp bởi cơ quan hiệu chuẩn phải được sử dụng cho phép đo hiện
trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.18.2.1 Cần một tiếp cận khác
về hệ số của giãn nở khối trung bình được sử dụng trong tính toán CTS cho ống
chuẩn, bình chuẩn và phép đo hiện trường cho một số ống chuẩn dung tích nhỏ cụ thể bởi thiết
kế của chúng. Cảm biến thường được gắn bên ngoài hơn là trên chính thùng chuẩn. Vì vậy, thể tích thay
đổi do xuất hiện
nhiệt độ được xác định xét về mặt tiết diện của thùng chuẩn và sự thay đổi khoảng
cách giữa các cảm biến. Đôi khi vị trí của những cảm biến này có thể là trên đồ
gá bằng thép cacbon hoặc thép không gỉ, nhưng thường chúng sẽ nằm trên đồ gá được
làm bằng hợp kim đặc biệt mà có và hệ số giãn nở có độ tuyết tính rất nhỏ.
8.2.18.2.2 Với ống chuẩn dung tích
nhỏ mà cảm biến không được đặt trên phần hiệu chuẩn của đường ống, hệ
số hiệu chính do ảnh hưởng của nhiệt độ (CTS) có thể được tính toán từ:
CTS = (1 + [(Tp - Tb) x
(Ga)]) x (1 + [(Td - Tb) x (Gl)]
(18)
Trong đó
Ga là hệ số giãn nở
diện về nhiệt của buồng chuẩn;
GI là hệ số giãn nở
dài về nhiệt của
trục
pittông;
Tb là nhiệt độ cơ sở;
Td là nhiệt độ của trục gắn
cảm biến quang
hoặc trục pittông trên ống
chuẩn dung tích nhỏ (SVP) với các cảm biến đặt bên ngoài;
Tp là nhiệt độ của
buồng chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại thép
Hệ số giãn nở nhiệt
của thép
(trên oC)
A) Hệ số khối, Gc
Các bon nhẹ
3,35E-05
Thép không gỉ 304
5,18E-05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,77E-05
Thép không gỉ 17-4PH
3,2E-05
B) Hệ số diện tích, Ga
Các bon nhẹ
2,23E-05
Thép không gỉ 304
3,46E-05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,18E-05
Thép không gỉ 17-4PH
2,16E-05
C) Hệ số dài, GI
Các bon nhẹ
1,12E-05
Thép không gỉ 304
1,73E-05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,59E-05
Thép không gỉ 17-4PH
1,0SE-05
8.2.18.2.3 Hệ số giãn nở nhiệt về diện
và dài
cần
giống nhau cho các vật liệu sử dụng trong việc chế tạo chuẩn. Các giá trị có trong Bảng
1 sẽ được sử dụng khi không biết các hệ số biết.
8.2.19 Hiệu chính cho ảnh hưởng của áp suất
lên thép (CPS)
Nếu một thùng chứa bằng kim loại, chẳng
hạn như ống chuẩn thông thường, bình chuẩn hoặc một phép kiểm tra chịu tác động
của áp suất bên trong, các thành của thùng chứa sẽ giãn đàn hồi và thể tích của
thùng chứa cũng sẽ thay đổi theo.
8.2.19.1 Hiệu chính cho chuẩn
hoặc thùng chứa thành đơn
8.2.19.1.1 Mặc dù các giả thiết
đơn giản được sử dụng trong phương trình bên dưới, với các mục đích thực tế hệ
số hiệu chính cho ảnh hưởng của áp suất
bên trong lên thể tích của thùng chứa dạng trụ, CPS, có thể được tính toán theo:
(19)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(19a)
và
ID = OD - (2 x WT)
Trong đó
P là áp suất vận hành bên trong của chuẩn
trong bộ phận đo áp suất;
Pb là áp suất cơ sở
trong bộ phận đo áp suất;
ID đường kính
trong của thùng chứa;
E ứng suất đàn hồi của vật liệu
thùng chứa;
OD đường kính ngoài của thùng chứa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.19.1.2 Ứng suất đàn hồi (E)
cho ống chuẩn hoặc bình chuẩn hở phải là vật
liệu sử dụng trong
chế tạo của phần hiệu
chuẩn. Khi không biết ứng suất đàn hồi thì áp dụng các giá trị trong Bảng 2.
Bảng 2 - Ứng suất đàn hồi
của thùng chứa bằng
thép
(Gc,
Ga, Gl)
Loại thép
Hệ số giãn nở nhiệt
của thép
(trên KPa)
Các bon nhẹ
2,07E+08
thép không gỉ 304
1,93E+08
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,93E+08
thép không gỉ 17-4PH
1,97E+08
8.2.19.1.3 Ứng suất đàn hồi (E)
trong báo cáo hiệu chuẩn của cơ quan
hiệu chỉnh là một nếu sử dụng cho bình chuẩn sao truyền riêng lẻ. Các giá trị nêu trong
Bảng 2 phải được sử dụng nếu ứng suất đàn hồi là không biết. Hiệu chính cho
thùng chứa vỏ kép hoặc chuẩn.
Một vài chuẩn được thiết kế với một thành kép để cân bằng áp suất bên trong và
bên ngoài buồng hiệu chuẩn. Trong trường hợp này, phần đo bên trong của chuẩn
không chịu tác động của áp suất bên trong, và các vỏ của buồng bên trong này
không chịu tác động của giãn đàn hồi. Vì vậy trong trường hợp đặc biệt này:
CPS = 1,0000
8.2.20 Các hệ số hiệu chính
kết hợp (CCF, CCFp, CCFm)
8.2.20.1 Khi nhân một số lớn (chẳng hạn, thể
tích chỉ thị) với một số nhỏ (chẳng hạn, một hệ số hiệu chính) lặp đi lặp lại
nhiều lần thì độ chụm có
thể bị suy giảm.
Bên cạnh đó, các sai số có thể xuất hiện trong các phép tính do sai khác trong
dãy nối tiếp và làm tròn giữa máy và/hoặc chương trình. Để giảm thiểu các sai số
này, một phương pháp được chọn lựa là phương pháp hệ số hiệu chính tổng hợp
trong một dãy cụ thể và các mức phân biệt tối đa. Phương pháp kết hợp hai hoặc
nhiều hơn hệ số hiệu chính trước tiên là để thu được một hệ số hiệu chính kết hợp
(CCF) bằng cách nhân
các hệ số hiệu chính riêng lẻ và làm tròn CCF tới số chữ số thập phân yêu cầu.
8.2.20.2 Ba hệ số hiệu chính kết
hợp đã được chấp nhận để giảm thiểu các sai số trong các tính toán. Ba hệ số là:
hệ số hiệu chính kết hợp (CCF),
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hệ số hiệu chính kết hợp cho chuẩn
(CCFp).
a) Cho các tính toán giấy đo lường để xác
định GSV:
CCF = CTL x CPL x MF
(20)
hoặc,
CCF = CTL x CPL x CMF (20a)
CHÚ THÍCH: Nếu thể tích chỉ thị
được bù nhiệt độ thì giá trị của CTL được cài đặt bằng 1,0000 trong phép
tính hệ số CCF
CHÚ THÍCH: Khi sử dụng CMF, giá trị của CPL sẽ được cài bằng 1,0000 cho CCF
b) Đối với các tính toán kiểm chứng để
xác định GSVP:
CCFp = CTSp x CPSp x
CTLp x CPLp (21)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CCFm = CTLm x
CPLm (22)
CHÚ THÍCH: Khi sử dụng các số đọc đồng
hồ đã bù nhiệt (ISVm), giá trị CTL sẽ được cài đặt bằng 1,0000 đối với báo cáo tính
toán CCFm.
8.2.21 Các hệ số đồng hồ và
các hệ số đồng hồ kết hợp
8.2.21.1 Yêu cầu chung
Các hệ số đồng hồ và hệ số đồng hồ kết
hợp được sử dụng để điều chỉnh cho sự không chính xác đi kèm với tính năng
của đồng hồ như được xác định tại thời điểm kiểm chứng. Trừ khi đồng hồ được trang
bị một cơ cấu điều chỉnh chuyển đổi bản ghi để tính hệ số đồng hồ, hệ số đồng hồ
phải được áp dụng cho thể tích được chỉ thị của đồng hồ.
8.2.21.1.1 Hệ số đồng hồ
Hệ số đồng hồ (MF) được xác định tại thời điểm hiệu
chuẩn bởi công thức dưới
đây:
(23)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISVm = IVm x CCFm;
IVm =
hiệu chuẩn trung bình
KF
KF = Hệ số - K;
BPV = thể tích chuẩn cơ
bản
8.2.21.1.2 Hệ số đồng hồ kết hợp
Hệ số đồng hồ kết hợp (CMF) có thể được
sử dụng trong
các ứng dụng khi mà tỉ trọng, nhiệt
độ, và áp suất được coi là hằng số trong suốt chu kỳ của QTR hoặc các
thay đổi trong các tham số có thể dự đoán được dẫn tới các độ không đảm bảo có thể
chấp nhận bởi các bên liên
quan. Hệ số đồng hồ kết hợp được xác định tại thời điểm kiểm chứng được tính
theo bởi công thức dưới
đây:
CMF = CPLm x
MF (24)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.21.2.1 Có thể cân nhắc để tuyến tính
hóa hệ số đồng hồ trong phạm vi thiết bị thứ ba khi lưu lượng hoặc độ nhớt thay
đổi đủ để ảnh hưởng tới hệ số đồng
hồ. Phương pháp tuyến tính hóa bao gồm các bảng của các hệ số đồng hồ với lưu
lượng hoặc độ nhớt cho mỗi đồng hồ hoặc sản phẩm. Các hệ thống có các biến quá
trình quan trọng, sẽ có lợi nhất từ việc tuyến tính hóa hệ số đồng hồ. Hệ thống
tuyến tính hóa có
thể áp dụng cho kiểm chứng định kỳ tại điểm lưu lượng đơn, miễn là đồng hồ vận
hành trong phạm vi được khuyến cáo. Tuyến tính hóa này sẽ không loại trừ việc
phải xác định hệ số đồng hồ bằng kiểm chứng hoặc thay thế các hệ số đồng hồ có
được trước đó khi gặp phải độ trôi độ nhớt được thay đổi sản phẩm và/hoặc nhiệt độ.
8.2.21.2.2 Hiện chưa có phương
pháp cụ thể nào được áp dụng tuyến tính hóa, các bên liên quan phải thỏa thuận phương
pháp ưu tiên cho hệ thống ELM.
8.2.22 Hệ số K và hệ số K kết
hợp
Đối với một số ứng dụng, hệ số K mới (KF) và hệ
số K kết hợp (CKF) được sử dụng để loại bỏ sự cần thiết áp dụng các hệ số hiệu chính đồng
hồ cho thể tích chỉ
thị
(IV). Bằng cách thay đổi KF hoặc CKF tại thời điểm kiểm chứng, đồng hồ được điều
chỉnh điện tử tại thời điểm
kiểm chứng để đảm bảo rằng hệ số đồng
hồ tương đối thống nhất.
8.2.22.1 Hệ số K
Một hệ số K mới được xác định
tại thời điểm kiểm chứng bằng công thức dưới đây:
(25)
8.2.22.2 Hệ số K kết hợp
Hệ số K kết hợp mới có thể được sử dụng
trong các ứng dụng khi khối lượng riêng, nhiệt độ, và áp suất là tương đối ổn định
trong suốt chu kỳ đo. Hệ số K kết hợp mới được xác định tại thời điểm kiểm chứng
theo công thức dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Các yêu cầu về kiểm
tra và báo cáo
9.1 Khái
quát
9.1.1 Một hệ thống đo lường chất lỏng bằng điện tử
sẽ có khả năng thiết lập kiểm lịch sử bằng cách biên soạn và lưu giữ đủ thông
tin để xác minh các lượng giao nhận. Do độ chính xác của một hệ thống
ELM cũng bị tác động bởi quá trình hiệu chuẩn sử dụng chuẩn, việc kiểm
tra lịch sử cũng cần thiết cho chuẩn. Kiểm tra lịch sử sẽ bao gồm các bản ghi
giao dịch, nhật ký các cấu hình, nhật ký các sự kiện, nhật ký các cảnh
báo, các bản ghi về số lượng giao dịch đúng, và các bản ghi về các phép thử hiện
trường. Thông tin về kiểm tra lịch sử có thể được lưu trữ trong định dạng giấy
hoặc điện tử.
9.1.2 Các yêu cầu về kiểm tra lịch sử áp dụng chỉ
với dữ liệu có ảnh hưởng tới các tính
toán thể tích thực và lượng giao nhận. Các hệ thống bên ngoài hiện trường thường
thực hiện các chức năng khác với những mục được mô tả trong tiêu chuẩn. Những
chức năng khác này không thuộc vào tiêu chuẩn này. Chỉ những dữ liệu
kết hợp với phép đo là yêu cầu về kiểm tra và báo cáo.
9.1.3 Các phần phụ sau đây định nghĩa mục đích của
mỗi kiểu báo cáo,
các dữ liệu yêu cầu chứa trong đó, và thời gian lưu giữ tối thiểu cho cho các
thông tin đó, mục đích để giữ tính toàn vẹn của các lượng giao nhận tính toán bởi
thiết bị máy tính lưu lượng, có thể được kiểm
tra.
9.1.4 Lý do ban đầu cho việc lưu giữ lịch sử dữ liệu
là để tạo ra sự hỗ trợ cho các lượng hiện thời và trước đó được báo cáo trong
phép đo và các thông báo về số lượng cho một chu kỳ tính cho trước. Dữ liệu sẽ
cung cấp đủ thông tin để áp dụng các điều chỉnh hợp lý nếu thiết bị đo lường
chất lỏng điện tử dừng chức năng đo hoặc là không chính xác, hoặc khi các tham
số đo lường là được ghi không đúng.
9.1.5 Khi dữ liệu phải được sửa đổi bởi vì nó không đúng,
các giá trị gốc phải được truy cập để tính hiệu lực của các giá trị ước lượng
có thể được xác nhận. Các phương pháp của việc xác định ước lượng các
giá trị đúng nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này.
9.2 Bản ghi
cấu hình
9.2.1 Một bản ghi cấu hình là một nguồn
thông tin được yêu cầu để kiểm tra các lượng được tính cho một chu kỳ thanh
toán. Thông tin yêu cầu có thể được tạo ra từ dữ liệu trong phạm vi thiết bị
tính toán lưu lượng, các báo cáo chuẩn, hoặc các nguồn khác. Bản ghi sẽ chứa và
nhận dạng tất cả các tham số về hằng số dòng chảy sử dụng trong
việc tạo ra bản ghi lượng giao dịch. Thuật ngữ “các tham số về hằng số dòng chảy"
hoặc “các dữ liệu cố định” không có nghĩa rằng thông tin sẽ không bao giờ thay
đổi kể từ khi nó được nhập vào, nhưng nó có thể thay đổi với mỗi chu kỳ hoặc lô hàng
tính toán. Ví dụ hệ số đồng hồ được xem xét là một tham số hằng số dòng chảy, mặc dầu nó
có thể thay đổi theo tuần hoặc
tháng khi đồng hồ được kiểm chứng. Bản ghi cấu hình sẽ được tạo ra từ dữ liệu và thông tin
được liệt kê dưới đây, đi cùng với bất kỳ hạng mục bổ sung nào mà được
cho là cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Số nhận dạng hoặc/và số sê-ri
đồng hồ.
b) Hệ số đồng hồ.
c) Nhiệt độ cơ sở.
d) Áp suất bão hòa.
e) Áp suất cơ sở.
f) Hệ số K của đồng hồ.
g) Chức năng các đầu vào/ra.
h) Các đơn vị kỹ thuật.
i) Thời gian và ngày tháng in ra bản ghi
cấu hình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) Thông tin về phạm vi/giá trị không,
dải chết, và các khoảng bù sử dụng.
l) Các giới hạn cảnh báo trên và dưới
của dòng chảy.
m) Cảnh báo ngoài các giới hạn dải cho các giá
trị đo.
n) Phiên bản phần mềm.
o) Bộ nhận dạng
thuật toán (chẳng hạn chuẩn sử dụng để tính toán hệ số CTL và CPL).
p) Hệ số giãn nở nhiệt nếu nó chưa được chỉ rõ trong các
bảng sử dụng.
q) Các giá trị mặc định cho bất kỳ đầu
vào trực tiếp nào trong trường hợp phát sinh lỗi chẳng hạn như nhiệt độ, áp suất, khối lượng
riêng, áp suất hơi bão hòa, sự lắng đọng
và nước (S&W).
9.2.1.2 Dữ liệu của chuẩn (nếu
có thể áp dụng)
a) Bộ nhận dạng chuẩn,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Số sê-ri của chuẩn,
d) Đường kính trong của chuẩn,
e) Chiều dày,
f) Các chức năng vào/ra,
g) Dữ liệu luyện kim để tính toán CTSp và
SPSp,
h) Giới hạn chấp nhận; độ lặp lại; độ tái
lặp; số lần chạy.
9.2.1.3 Đồng hồ chuẩn
a) Hệ số đồng hồ
b) Số nhận dạng đồng hồ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Hệ số K.
9.1.4 Dữ liệu tùy chọn
a) Tổng lượng đo mong muốn để sử dụng
trong tính toán mẫu.
b) Phần trăm lô hàng đến khi kết thúc cho
cảnh báo kết thúc lô hàng.
c) Thông tin về xung của bộ lấy mẫu (tỷ lệ với
dòng chảy hoặc thời gian).
d) Mẫu thể tích mong muốn.
e) Kích cỡ thu mẫu của bộ lấy mẫu.
f) Đường cong đặc tuyến RTD.
g) Các hằng số liên quan đến vận hành của bộ tỷ trọng
kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.2 Nơi mà các thuật toán nhân có thể được lựa chọn
cho tính toán lượng hoặc hệ số, bản ghi cấu hình sẽ lưu lại lựa chọn đã được tạo
ra. Nơi mà thuật toán lựa chọn được kiểm soát bởi kiểu sản phẩm hoặc các lô-gic khác, tiêu chí
thuật toán lựa chọn phải rõ ràng.
9.3 Bản ghi
lượng giao dịch (QTR)
Bản ghi này bao gồm thông tin tới hạn liên quan đến
giao nhận thương mại các chất lỏng. Thông tin này bao gồm số
lượng giao nhận
thương mại cuối cùng tại các điều kiện chuẩn, một số thuộc tính của chất lỏng, các hệ số
hiệu chính và số đọc sử dụng trong tính
toán lượng giao nhận thương mại, sự nhận dạng đồng hồ, và thời gian của giao dịch.
Mặc dù nó có thể tính toán chính xác lượng giao nhận thương mại hoàn tất từ các
thông tin khác trong lượng bản ghi giao dịch, điều này không thường xuyên đúng
bởi vì giá trị
trung bình của các biến và
sự làm tròn số trong tính toán.
Số lượng bản
ghi giao dịch được sử dụng để theo dõi thông tin về sự di chuyển của chất lỏng từ sự vận
hành đến tính toán và giữa các bên trong thỏa thuận giao nhận thương mại. Trong
giao nhận lô hàng, QTR liên quan đến sự xuất nhập cụ thể của sản phẩm, thông
thường
với số lượng xác định trước. Trong sự vận hành liên tục QTR liên
quan đến lượng di chuyển trong suốt một chu kỳ tính toán cụ thể, như ngày, tuần hoặc tháng.
Đơn vị của phép đo cho tất cả
các biến trong QTR phải được chỉ rõ cụ thể.
9.3.1 Thông tin yêu cầu
9.3.1.1 Bản ghi lượng
giao dịch phải bao gồm các thông tin sau:
a) Thời gian và ngày tháng bắt đầu và kết
thúc.
b) Các số đọc bắt đầu và kết thúc (Mro, MRc).
c) Ký hiệu nhận dạng loại sản phẩm khi
nhiều sản phẩm được đo với
một đồng hồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Ký hiệu nhận dạng đồng hồ.
f) Hệ số đồng hồ (MF) hoặc hệ số đồng hồ
kết hợp (CMF) và hoặc hệ số K (KF).
g) Hệ số hiệu chính nhiệt độ trung bình
(CTL).
h) Hệ số hiệu chính áp suất trung bình
(CPL).
i) Khối lượng riêng và nhiệt độ quan sát
khi mẫu được sử dụng để xác định khối
lượng riêng tại các điều kiện cơ sở.
j) Áp suất trung bình trọng số (PWA).
k) Nhiệt độ trung bình trọng số
(TWA).
l) Khối lượng riêng trung bình trọng số
(DWA) hoặc khối lượng riêng mặc định tại các điều kiện tham chiếu.
m) S&W hoặc hiệu chính cho S&W nơi mà nước
hoặc chất cặn lắng tồn tại trong các lượng không đáng kể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
o) Ký hiệu nhận dạng QTR.
p) Thể tích chuẩn tổng (GSV).
9.3.1.2 Nơi mà không có chất
cặn lắng hoặc nước tồn tại trong dòng chảy giao nhận thương mại, hoặc nơi
mà chúng được xem xét là một phần của sản phẩm, thể tích chuẩn thực sẽ bằng với thể
tích chuẩn tổng.
9.3.1.3 Cần phải có qui định
tại chỗ để ngăn nhiều
QTR được tạo ra đối với xuất nhập lô hàng cùng một sản phẩm tại các thời điểm
khác nhau trong suốt quá trình giao hàng đến mức không chắc chắn bản ghi lượng
giao dịch nào là chính thức. Điều này có thể cần phương thức yêu cầu khởi động lại
thể tích tích lũy tại mỗi thời điểm mà một QTR được tạo ra, sử dụng của một "cờ QTR chính
thức hoặc tạm thời”, sử dụng riêng biệt
các báo cáo cho các kiểm tra thể tích vận hành và QTR, hoặc phương pháp phù hợp
khác.
9.3.2 Xem xét lại dữ liệu
Nên xem xét lại dữ liệu trong bản ghi
lượng giao dịch, lịch xem xét và tên hoặc ký hiệu nhận dạng của bên thực hiện
xem xét lại phải được lưu lại. Phải bao gồm một vài cách nhận dạng dữ liệu đã
thay đổi. Bản ghi số lượng giao dịch gốc phải được duy trì.
9.3.3 Các nguồn dữ liệu
9.3.3.1 Tất cả thông tin yêu
cầu trong bản ghi lượng giao dịch có thể không được truy cập tại thời điểm nhận
hàng, sẽ không cần thiết lưu tất cả bởi một thiết bị hoặc trên một bản ghi
sao chép cứng. Điều này có thể chấp nhận được miễn là có sự chấp nhận của các
bên liên quan và tất cả các thông tin yêu cầu đều được ghi lại và có thể sẵn
sàng liên quan tới giao dịch.
9.3.3.2 Bản ghi lượng giao dịch,
nó có thể được tạo ra
thủ công hoặc bởi một thiết bị
thứ ba, thông thường được
đánh dấu hoặc bằng cách nào đó được gán nhãn với ký hiệu nhận dạng bởi người hoặc
các bên mà xác nhận rằng thông tin được chứa bên trong là chính xác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi các hệ số phức hợp K hoặc các hệ số
đồng hồ được sử dụng, hoặc
khi một mối liên quan toán học được sử dụng để thay đổi chúng dựa trên một vài sản
phẩm hoặc đặc tính vận hành, trung bình trọng số lưu lượng của hệ số K hoặc
hệ số đồng hồ sẽ được
lưu
lại trên
bản ghi lượng
giao dịch, và tất cả hệ số và hằng số
sẽ được duy trì trong cùng một bản ghi cấu hình. Nơi mà nhiều kiểm chứng được thực hiện trong
quá trình giao nhận của một lô hàng
đơn hoặc trong suốt một chu kỳ tính toán đơn, một QTR riêng biệt có thể được tạo
ra cho từng kiểm chứng.
9.4 Xem xét
dữ liệu ELM
Để kiểm tra hoạt động đúng
của một hệ thống
ELM và cung cấp các trạng
thái hiện tại của hệ thống đo, cần xem xét các tham số ELM. Điều này có thể thực
hiện bằng cách hiển thị tại chỗ, sử dụng thiết bị cầm tay để đặt cấu hình/xem
xét, một bản cứng in ra theo yêu cầu, hoặc một vài cách hiển thị truy cập từ
xa. Các thông tin dưới đây cần phải đánh giá:
a) Các biến quá trình đầu vào, theo đơn vị
kỹ thuật.
b) Các thanh ghi xung tích lũy.
c) Các điều kiện cảnh báo.
d) Thể tích tích lũy trong lô hàng hoặc
chu kỳ thời gian tính toán.
9.5 Sự duy trì dữ liệu
9.5.1 Sự lưu giữ của các bản ghi hàng giờ
là không yêu cầu. Trong các giao dịch mà các lô hàng giao nhận diễn ra trong một
ngày và nơi mà mất hoặc gián đoạn của bản ghi lượng giao nhận theo lô hàng hoặc
ngày sẽ dẫn đến không có thông tin mà có thể làm cơ sở cho việc ước
lượng thể tích giao nhận, thông tin theo giờ sẽ có ích trong dữ liệu được tham
khảo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6 Bản ghi
sự kiện
9.6.1 Bản ghi sự kiện phải là một phần của gói kiểm
tra cho chu kỳ tính toán. Bản ghi sự kiện sử dụng để lưu lại những
ngoại lệ và những thay đổi tới các tham số của dòng chảy hoặc dữ liệu cố định có chứa trong
bản ghi cấu hình mà nó có tác động lên số lượng trong bản ghi lượng giao dịch,
bản ghi sự kiện được tạo ra bởi phần cứng hoặc người vận hành. Những sự kiện
này bao gồm, nhưng không bị giới hạn bởi thay đổi hoặc sửa đổi trong 9.2.
9.6.2 Mỗi lần một tham số dòng chảy hoặc dữ liệu cố
định có thể tác động QTR, bị thay đổi trong hệ thống, giá trị mới và cũ,
đi cùng với ngày và thời gian thay đổi phải được lưu lại theo trình tự thời
gian. Mong muốn lưu được các số đọc của bộ tích lũy không thể xóa bất cứ
khi nào giá trị lưu lượng thay đổi mà có thể tác động đến QTR.
9.6.3 Ngoài việc thay đổi bản ghi cấu hình, những sự
kiện dưới đây có thể được lưu.
a) Thời gian lỗi nguồn và/hoặc thời gian
khởi động.
b) Các thông báo chuẩn đoán lỗi
phần cứng của ELM.
c) Số lần truy cập vào và ra hệ thống ELM
được bảo vệ bằng mật khẩu.
d) Giá trị bắt buộc mặc định tại đầu vào
và đầu ra.
e) Thời gian tải và cài đặt một chương
trình mới hoặc tệp tin cấu hình khi mà dữ liệu không được thu thập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bản ghi này sử dụng để lưu
ý tới bất kỳ cảnh báo hệ thống nào hoặc cảnh báo do người sử dụng định ra hoặc
các điều kiện lỗi (chẳng hạn như vượt quá dải nhiệt độ hoặc áp suất) xảy ra. Bản
ghi này bao gồm mô tả điều kiện cho mỗi cảnh báo và số lần mà điều kiện đó xảy ra và được
xóa. Bản ghi này được sử dụng ban đầu để hỗ trợ vận hành hệ thống ELM bằng cách
đưa cho người sử dụng thông tin về quá trình và thông tin về lỗi thiết bị. Tối thiểu,
một cảnh báo phải được ghi lại bất cứ khi nào mà có đầu vào nào vượt quá dải vận
hành của nó.
9.8 Bản ghi
kiểm tra
Một bản ghi kiểm tra sẽ là một phần của
gói kiểm tra và nó phải
chứa bất kỳ tài liệu hoặc bản ghi (điện tử hoặc bản sao cứng) được tạo ra trong quá
trình thử hoặc vận hành thiết bị đo mà tác động đến tính toán các lượng đo. Tài liệu sẽ
bao gồm, nhưng không giới hạn:
a) Các báo cáo về hiệu chuẩn/kiểm định
như định nghĩa ở Điều 11 bên
dưới.
b) Các nhãn thay đổi thiết bị.
c) Các báo cáo đánh giá thiết bị ngoại
vi.
10 Thiết bị hiệu chuẩn
và kiểm định
10.1 Các thiết
bị đòi hỏi hiệu chuẩn/kiểm định
Các thiết bị ELM dưới đây yêu cầu hiệu
chuẩn/kiểm định:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Bộ tạo tín hiệu ra của ELM, chẳng hạn
như các bộ chuyển đổi D/A và các cạc xung hoặc tín hiệu số đầu ra.
c) Các bộ chuyển đổi nhiệt độ.
d) Các bộ chuyển đổi áp suất.
e) Các bộ chuyển đổi xung và cuộn dây lấy
tín hiệu.
f) Các thiết bị điều chế tín hiệu trung
gian và cách ly.
g) Các bộ tỷ trọng kế trực tuyến.
h) Tín hiệu truyền tới các thiết bị điện
tử phía sau.
10.2 Kiểm định
và hiệu chuẩn - Mục đích và sử dụng
10.2.1 Kiểm định là quá
trình so sánh các tham số hiện trường thực tế (hoặc các tham số mô phỏng đại diện
của điều kiện hiện trường như được đo bởi thiết bị dẫn xuất tham chiếu)
với thiết bị hiển thị thứ ba. Kiểm định xác nhận thiết bị đang vận hành trong
phạm vi dung sai cho phép hoặc có yêu cầu về hiệu chuẩn, sửa chữa hay không. Kiểm
định nên thực hiện theo chu kỳ giữa các lần hiệu chuẩn như là một sự kiểm tra
cho sự phù hợp hoặc độ trôi khi thời gian giữa các lần hiệu chuẩn là dài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3 Tần suất
kiểm định và hiệu chuẩn
10.3.1 Các thiết bị tham chiếu
hoặc hệ thống chuẩn sử dụng trong hiệu chuẩn/kiểm định ELM nên được
kiểm tra định kỳ dựa vào một thiết bị đo hoặc hệ thống cao hơn ít nhất một mức
trong chuỗi dẫn xuất và sau đó được hiệu chuẩn hoặc thay thế phù hợp. Chu kỳ
khuyến cáo là 2 năm và không vượt quá 5 năm. Các điều kiện hiện trường và tần
suất sử dụng có thể
qui định
khoảng
thời gian hiệu chuẩn ngắn hơn.
10.3.2 Độ chính xác của ELM nên được
kiểm tra theo
quý. Khoảng thời gian này được khuyến cáo là tối đa và không loại trừ kiểm định
hoặc giám định thường xuyên hơn khi được yêu cầu do điều kiện vận hành hoặc thỏa
thuận trong hợp đồng.
Khoảng kiểm định tối đa có thể vượt quá bởi sự chấp thuận lẫn nhau hoặc khi được
bảo đảm bởi phép đo và dữ liệu kiểm định/hiệu chuẩn. Tối thiểu hàng năm, một
quá trình kiểm định hoặc
hiệu chuẩn tại tối thiểu 3 điểm trong dải vận hành nên được thực hiện. Cũng tại thời
điểm này, các bộ chuyển đổi có các đầu ra tương tự đang được sử dụng nên được
kiểm tra ở mức 0 % và
100 % giá trị đầu ra để đảm bảo rằng bộ chuyển đổi có thể đạt tới
các điểm mút.
10.3.3 Sự hiệu chuẩn sẽ cần thiết
bất cứ khi nào một phép kiểm tra kiểm định phát hiện một sự khác biệt không thể
chấp nhận giữa giá trị đo hoặc tạo ra bởi chuẩn tham chiếu dẫn xuất với
giá trị đo và sử dụng bởi ELM, và trong khoảng thời gian quy định theo hợp đồng.
10.4 Trang
thiết bị kiểm định và hiệu chuẩn
10.4.1 Độ không đảm bảo tối
đa cho phép của thiết bị
hiệu chuẩn/kiểm định sẽ không lớn hơn ½ của độ chính xác
mong muốn của thiết
bị được hiệu chuẩn. Cho dầu thô và sản phẩm từ dầu mỏ với khối lượng riêng nặng
hơn 85 API (khối lượng riêng tương đối là 0,6535), độ chính xác của thiết bị đo
nhiệt độ là ± 0,5 °F (hoặc 0,3 °C), của thiết bị đo áp suất là ± 3 PSI (20
kPa), và khối lượng riêng tương đối của phép đo sẽ là ± 0,001. Với Hydrocacbon
nhẹ hơn 0,6535 có thể yêu cầu chặt chẽ hơn về dung sai để duy trì độ
chính xác phù hợp của các hệ số CTL và CPL. Phụ lục F có chứa các bảng trình
bày tác động của sai số nhiệt độ, áp suất, khối lượng riêng tương ứng với
các hệ số hiệu chính trong việc hiệu chính thể tích và có thể sử dụng như hướng
dẫn để xác định độ nhạy cho từng ứng dụng riêng biệt. Một phân tích cho tác động
của mỗi biến đầu
vào dựa vào bản ghi lượng và lượng giao dịch cuối cùng, sử dụng kỹ thuật đã mô tả trong mục 6
“độ không đảm bảo hệ thống”, cũng có thể thực hiện để xác định độ chính xác yêu
cầu thực tế cho mỗi tham số được thể hiện với đơn vị phù hợp cho
tham số đó (°F, °C, PSI,
kPa,...)
10.4.2 Độ không đảm bảo đối
với đọc ra hoặc các thiết bị đo thông thường là liên quan tới phần trăm
của toàn bộ
thang đọc. Độ không đảm bảo của số đọc mong muốn phải được tính toán cho từng
điểm. Ví dụ, một thiết bị đo với độ chính xác được chỉ ra là 0,05 % trong toàn
bộ dải đo từ 0 tới 100 sẽ
tương ứng với một độ chính xác chỉ 0,2 % của số đọc tại 25 (0,05 % của 100
= 0,05; 0,05/25 = 0.2 %). Các chữ số có nghĩa cũng phải được thể hiện
trên số đọc ra để đảm bảo độ chính xác phù hợp của phép đo.
10.5 Các qui
trình hiệu chuẩn
Các thiết bị ELM và các cảm
biến, bộ chuyển đổi và bộ phân tích riêng lẻ của nó khác biệt đáng kể trong các
phương pháp hiệu chuẩn. Một số có điểm không, phạm vi và điều chỉnh tuyến tính, trong khi một
số chỉ có điểm không và phạm vi. Một số khác được hiệu chuẩn thông qua sự
điều chỉnh phần mềm hệ thống (các bộ chuyển đổi thông minh) và yêu cầu không cần
sự điều chỉnh cơ học. Tín hiệu đầu ra
của chúng có thể là điện áp, dòng điện hoặc tần số xung hoặc cũng có thể là kết nối số.
Với những lý do này, người sử dụng phải tham khảo tới hướng dẫn vận hành của
nhà sản xuất cho từng bước của các qui trình hiệu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5.1.1 Phần lớn Vòng lặp tín
hiệu sẽ bao gồm một bộ truyền đổi mà bộ này gửi trực tiếp tín hiệu của nó tới đầu
vào thiết bị ELM. Trong quá trình chạy thử thiết bị, mỗi một thành phần trong
phạm vi vòng lặp tín hiệu l/O của ELM cần được
hiệu chuẩn riêng biệt sử dụng thiết bị dẫn xuất. Toàn
bộ hệ thống hiệu chuẩn sau đó cần thực hiện bằng cách đặt các cảm biến vào
trong một điều kiện vật lý đã được biết (nhiệt độ, áp suất,...) và điều chỉnh một
thiết bị đơn cho tới
khi một giá trị số chuyển đổi cuối cùng phù hợp với đại lượng vật lý đã biết
trong phạm vi dung sai yêu cầu. Ưu tiên, và có thể là cần thiết, cho việc thực
hiện cùng những bước này cho các phép hiệu chuẩn thông thường.
10.5.1.2. Thậm chí với mỗi
thành phần đơn lẻ trong vòng lặp đã được hiệu chuẩn đúng, các thành phần kết hợp
có thể không tái tạo phù hợp một đầu vào chuẩn tại thiết bị
thứ ba bởi
vì
tác động tích lũy của các sai số của từng thiết bị. Kết quả là cần thiết để xác định
cho mỗi hệ thống thiết bị nào phải được điều chỉnh cuối cùng. Trong trường
hợp bộ chuyển đổi thông thường, thiết bị điển hình là bộ chuyển đổi. Một vài bộ chuyển đổi
thông minh không tạo ra sự điều chỉnh cuối cùng đơn giản và thiết bị thứ ba sẽ
là lựa chọn ưu tiên. Nơi mà nhiều thiết bị phức tạp cùng hiện diện trong một
vòng lặp đơn, cùng một thiết bị luôn nên được điều chỉnh cho mỗi vòng lặp hiệu
chuẩn. Không mong muốn hiệu chuẩn lại dải đo của đầu vào thiết bị thứ ba, từ
0-300 thành 3-300, trong trường hợp tín hiệu thấp hơn 1 %, để hiệu
chuẩn toàn bộ vòng lặp. Tuy nhiên, nếu một thiết bị thứ ba có yêu cầu sự điều
chỉnh số các giá trị của phạm vi
tương tự, điều này có thể chấp nhận.
10.5.1.3 Khi các tín hiệu biến
quá trình được hiệu chuẩn, bất kể thiết bị trong vòng lặp được điều chỉnh, kết quả cuối
cùng phải là tín hiệu đại diện thiết bị thứ ba phải phù hợp với tín hiệu tham
chiếu trong phạm vi dung sai yêu cầu.
10.5.2 Hiệu chuẩn đầu vào của
thiết bị thứ ba của ELM
Có thể hiệu chuẩn xử lý tín hiệu
cho các đầu vào tương tự tại thiết bị thứ ba của ELM. Nếu một thiết bị thứ ba của
ELM nhận các tín hiệu tương tự, và xử lý tín hiệu cho các đầu vào đó có thể được
hiệu chuẩn, cũng có thể cần thiết điều chỉnh riêng biệt chúng trước khi hiệu
chuẩn toàn bộ tín hiệu vòng lặp. Việc hiệu chuẩn này không được thực
hiện thường xuyên bởi vì các đầu vào
này thường khá ổn định hoặc không điều chỉnh. Một nguồn tín hiệu dẫn xuất đã biết, dòng,
xung,... sẽ dẫn xuất trên đầu vào thiết bị thứ ba tối thiểu
tại 3 điểm trên toàn dải đo. Thiết bị thứ ba sẽ được hiệu chuẩn trong phạm
vi dung sai yêu cầu.
10.5.3 Các thiết bị hiệu chuẩn
trung gian
Sử dụng bộ điều chế trung gian và cách
ly tín hiệu trung gian là không được khuyến khích do các độ không đảm bảo bổ sung được đưa
vào. Các thiết bị
được hiệu chuẩn riêng biệt trước khi hiệu chuẩn hệ thống. Các thiết bị này được hiệu
chuẩn đặc biệt bởi điểm 0 và toàn bộ
dải đo của
tín hiệu đầu vào và hiệu chuẩn cho tín hiệu đầu ra chuẩn xác. Người ta cũng có thể
chấp nhận sử dụng thiết bị thứ ba như là thiết bị đọc ra bởi sự hiệu chuẩn
đầu tiên cho nó, sau đó hiệu chuẩn các thiết bị trung gian bằng cách làm việc với
các cảm biến.
10.5.4 Sự hiệu chuẩn các thiết
bị nhiệt độ
10.5.4.1 Hiệu chuẩn bộ truyền
đổi được thực hiện bởi kiểm định cảm biến và bộ truyền đổi cùng với
nhau như là một bộ phận, với cảm biến đặt trong môi trường kiểm soát nhiệt
độ hoặc bởi mô phỏng đầu vào cảm
biến nhiệt độ cho nhiệt cho trước. Mô phỏng cảm biến thực hiện tốt nhất khi thuộc tính
của mỗi cảm biến riêng lẻ là được biết và sử dụng, như đối lập với các bảng được tiêu
chuẩn hóa. Thiết bị mô phỏng nên có độ phân giải tối thiểu và sai số 0,1 °F hoặc
0,05 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5.4.3 Các đồ thị trong Hình
3 mô tả dung sai IEC
751 cho lớp A và B của các cảm biến
RTD. Điều này cũng được tham chiếu tới các nhà sản xuất như là tính hoán đổi hoặc
các phạm vi chính xác. Mỗi nhà sản xuất riêng biệt có thể có phạm vi dung
sai khác cho các cảm
biến đặc thù của họ. Như thấy
trên đồ thị, một sai số lớn hơn 1,8 °F hoặc 0,9 °C có thể tạo ra bởi
RTD lớp B, phụ thuộc vào dải nhiệt độ vận hành. Vì lý do này, nếu phương pháp
hiệu chuẩn điện trở thay thế được
sử dụng, mỗi bảng nhiệt-điện trở RTD riêng biệt phải được sử dụng. Hơn nữa,
nhà sản xuất yêu cầu đối với thiết bị của họ sử dụng Callendar-Van Dusen, IPTS68, ITS90, hoặc
các hằng số hiệu chuẩn tương tự.
Các hằng số này xuất phát bởi thử nghiệm các cảm biến RTD riêng
biệt. Các hằng số cho các RTD riêng biệt sau đó được nạp vào
lần lượt các bộ truyền đổi của họ.
Hình 3 - Biểu
đồ dung sai RTD 100 Ohm
10.5.4.4 Bất kể một sự mô phỏng
cảm biến hoặc một bình điều nhiệt
được sử dụng hay
không, tối thiểu 3 điểm nên được kiểm tra. Nếu bất kỳ sự điều chỉnh được tạo
ra, cả số đọc “trước" và “sau" nên được lưu lại. Nếu điều chỉnh tuyến
tính được thực hiện, tuân thủ các qui trình của nhà sản xuất để xác định điểm tại
đó điều chỉnh được thực hiện.
10.5.4.5 Sự hiệu chuẩn cảm biến
nhiệt độ thực tế là không thể thực hiện bởi người sử dụng, nhưng cảm biến
phải bao gồm trong vòng lặp khi kiểm định hệ thống. Nếu chỉ kiểm định một
điểm đơn nhiệt độ được thực hiện, nó nên thực hiện tại điểm rất gần nhiệt độ
dòng chảy. Nếu 2 hoặc nhiều hơn các điểm nhiệt độ được thực hiện kiểm định, các
điểm này nên phủ phạm vi vận
hành mong muốn.
10.5.4.6 Kiểm định cuối cùng tại
điều kiện vận hành bình thường nên được thực hiện bằng cách đặt cảm biến và bộ
chuyển đổi về trở lại điểm làm việc và kiểm tra số đọc trên ELM so với đầu đo
nhiệt độ dẫn xuất. Quan trọng phải chỉ rõ đúng
kiểu cảm biến nhúng (một phần hoặc toàn bộ) và sử dụng một môi trường dẫn nhiệt
để đảm bảo nhiệt truyền đúng từ vỏ tới cảm biến. Xem trong 10.6.1 cho thông tin về
sử dụng chính xác đầu đo nhiệt.
10.5.5 Hiệu chuẩn các thiết bị
đo áp suất
10.5.5.1 Hiệu chuẩn bộ truyền đổi
được thực hiện bằng cách dùng áp suất đã biết trên cảm biến áp suất. Bộ truyền
đổi nên được kiểm tra tại tối thiểu 3 điểm. Nếu bất kỳ sự điều chỉnh nào được thực
hiện, cả số đọc “trước" và “sau’’ sẽ được lưu lại. Nếu các sự điều chỉnh tuyến tính
được thực hiện, tuân thủ các thủ tục của nhà sản xuất để xác định điểm thực hiện
điều chỉnh. Độ chênh lệch
cao độ giữa nguồn áp suất và cảm biến có thể tạo ra sai số khi môi chất là chất
lỏng. Điều này trở nên đáng kể khi áp suất là thấp (100 psi/700 kPa hoặc nhỏ
hơn). Các bộ truyền đổi và thiết bị chuẩn không nên gắn trên đường dòng đang được
đo.
10.5.5.2 Một kiểm định cuối
cùng tại các điều kiện vận hành bình thường nên được thực hiện bằng cách đặt
cảm biến và bộ truyền đổi ngược trở lại dịch vụ và kiểm tra số đọc
trên thiết bị thứ ba so với áp suất dẫn xuất chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị điện tử phía hạ lưu có mối
liên kết số tới thiết bị thứ ba, phải tạo ra một cách thức để đảm bảo
rằng dữ liệu được truyền từ thiết bị thứ ba và dữ liệu nhận được là một và giống
nhau.
10.5.7 Kiểm chứng các thiết
bị tỷ trọng kế
10.5.7.1 Kiểm chứng một tỷ trọng kế được
thực hiện đặc biệt bởi tính toán hệ số tỷ trọng kế. Thủ tục hiệu chuẩn cho các ứng dụng
giao nhận được tạo ra trong Chương 14, Phần 6 “Đo liên tục khối lượng
riêng" của API MPMS. Hệ
số tỷ trọng (DMF) được xác định bằng công thức:
DMF=
ρtp
phương pháp hệ số tỷ
trọng kế
Trong đó
ρtp tỷ trọng chuẩn
trong cùng đơn vị như là tỷ
trọng kế trực tuyến trực tuyến.
10.5.7.2 Nếu tỷ trọng kế tạo ra một
tín hiệu ra tương tự được sử dụng như một đầu vào của thiết
bị thứ ba, tín hiệu này phải được hiệu chuẩn theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bộ truyền đổi mà nó tạo ra tín hiệu
tương tự đầu ra cho phép hiệu chỉnh điểm 0, phạm vi và đôi khi điều chỉnh tuyến tính. Khi hiệu chuẩn
một bộ truyền đổi thông thường đặt biến quá trình tương ứng với giá trị dải thấp và điều chỉnh điểm
0. Áp dụng toàn thang của
biến quá trình và điều chỉnh phạm vi. Kiểm tra độ tuyến tính tại điểm giữa, điểm
vận hành bình thường hoặc điểm được chỉ ra bởi nhà sản xuất. Tất cả các giá trị
cần nằm trong phạm vi cấp chính xác đã công bố của bộ truyền đổi. Chỉnh tuyến
tính nếu có thể. Bất kỳ điều chỉnh độ tuyến tính phải điều chỉnh tiếp theo điểm
0 và phạm vi.
10.5.9 Hiệu chuẩn các bộ
truyền đổi thông minh
10.5.9.1 Các bộ truyền đổi
thông minh có chứa cả phần tương tự và phần số với phần đầu vào và đầu ra đang
là tương tự và phần điều chế tín hiệu trung gian đang là số. Điều chế tín hiệu
đầu ra số, trước khi chuyển đổi sang tín hiệu tương tự, thường có thể là một
tín hiệu số tới thiết bị thứ ba sử dụng khả năng truyền của tín hiệu số là mong
muốn bởi vì nó loại
trừ hai bộ chuyển đổi tương tự/số. Nếu tín hiệu số đang được sử dụng và nếu
phần đầu vào tương tự không thể điều chỉnh bởi người sử dụng, thiết bị thứ ba cần có thể thực
hiện sự hiệu chính cho các thiết bị thứ cấp. Vì vậy việc nắm rõ hiệu chuẩn các phần
khác nhau của các bộ truyền
đổi thông minh
là quan trọng.
10.5.9.2 Các nhà sản xuất bộ
truyền đổi áp suất thông minh thường ghép cảm biến và các thiết bị điện tử khi
chúng thường cùng có mặt trong cùng 1 vỏ của bộ truyền đổi và được cung cấp như là một
đơn vị. Các hệ thống cảm biến nhiệt độ thường bao gồm các cảm biến và thiết bị
điện tử riêng biệt nhau. Trong khi một vài nhà sản xuất có thể ghép một
bộ truyền đổi thông minh với một cảm biến nhiệt độ, thông thường
để thuận tiện cho người sử dụng.
10.5.9.3 Trừ khi tín hiệu ra số
đang được sử dụng, tín hiệu đầu ra tương tự của bộ truyền đổi thông minh nên được
hiệu chuẩn trước, cần phải sử dụng hoặc trang thiết bị chuẩn độ chính xác cao
hoặc thiết bị thứ ba. Nếu thiết bị thứ ba sử dụng để đọc ra kết quả, bất kỳ thiết
bị trung gian
và phần đầu vào của thiết
bị thứ ba phải được hiệu chuẩn trước khi hiệu chuẩn bộ truyền đổi thông minh.
10.5.9.4 Để đạt độ chính xác
cao nhất, phần đầu vào của bộ truyền đổi thông minh cần ghép khớp với cảm biến. Không
phải toàn bộ các bộ truyền đổi cho phép người sử dụng truy cập vào chức năng
này. Trong trường hợp cảm biến kiểu RTD và nhiệt điện trở, điện trở tại tối thiểu
3 điểm nhiệt độ nên được biết, 2 trong số đó phù hợp với các điểm mút của dải hiệu chuẩn.
10.6 Các qui
trình kiểm định
Các phép kiểm tra kiểm định là một
công cụ chuẩn sửa lỗi giá trị (nhưng không thay thế được cho hiệu chuẩn) và nên được
thực hiện bởi việc so sánh
giá trị ELM tại các điều kiện vận hành bình thường của mỗi một biến đầu vào với
giá trị được xác định bởi chuẩn tham chiếu dẫn xuất. Bằng cách sử dụng giá trị hiển thị,
độ chính xác của các
tín hiệu điện tử giữa các cảm biến và thiết bị tính toán lưu lượng
cũng sẽ được kiểm định. Giới hạn kiểm tra nên được xác lập cho sự
khác biệt giữa chuẩn tham chiếu và thiết bị thứ ba. Phân tích độ nhạy sẽ xác định
giới hạn phù hợp cho mỗi biến. Phụ lục F đã được tạo ra như một sự trợ giúp trong việc
đánh giá các ảnh hưởng của nhiệt độ,
áp suất và khối lượng riêng nhờ vào các hệ số CTL và CPL. Xem Phần 6 để
có thêm các thảo luận về độ nhạy và tác động của nó dựa vào độ không
đảm bảo. Các phép kiểm định, được thực hiện thường xuyên hơn hiệu chuẩn, tạo ra
sự đảm bảo rằng các thiết bị
thứ hai và thứ ba đang liên tục làm việc trong phạm vi giới hạn kiểm soát
có thể chấp nhận. Nếu các kết quả của các phép kiểm tra kiểm định rơi ra ngoài
giới
hạn
kiểm
soát
có thể chấp nhận được, một phép hiệu chuẩn và chuẩn đoán lỗi sẽ được yêu cầu.
10.6.1 Kiểm định của các thiết
bị đo nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.6.1.2 Các nhiệt kế thủy tinh
chính xác có dụng sai khắc vạch thang đo từ 0,2 °F đến 0,5 °F và nên được cung
cấp với một bảng hiệu chính thang đo. Chúng có thể là kiểu nhúng một phần hoặc
nhúng toàn phần. Các nhiệt kế nhúng một phần nên được nhúng tới mức phù hợp như
đã được đánh dấu trên nhiệt kế. Sử dụng tại các chiều sâu nhúng khác nhau hoặc
tại các nhiệt độ môi trường khác biệt đáng kể đối với nhiệt
độ mà nhiệt kế được chứng nhận có thể yêu cầu việc hiệu chính thân. Các nhiệt kế
nhúng toàn phần được nhúng
điển hình một phần trong lỗ lấy nhiệt. Phần thân sử dụng bên ngoài lỗ lấy
nhiệt sẽ đáp ứng với nhiệt độ môi trường, phần thân này có thể gây ra một sai số
đọc đáng kể, phụ thuộc vào sự khác biệt giữa nhiệt độ đang được đo và nhiệt độ
môi trường, và phần thân lộ trong điều kiện khí quyển. Việc hiệu chính có thể
được thực hiện, và một phương pháp hiệu chính cho các nhiệt kế nhúng toàn phần
có trong Phụ lục C.
10.6.1.3 Khi một phép kiểm tra
kiểm định được thực
hiện, các số đọc "trước” nên được lưu lại và so sánh với thiết bị chuẩn. Nếu
số đọc “trước” sai so với thiết bị chuẩn trong phạm vi giới hạn kiểm soát yêu cầu,
việc hiệu chuẩn thiết bị đó sẽ được yêu
cầu. Nhiệt kế chuẩn nên có độ phân giải tối thiểu là 0,2 °F (0,1 °C). Nếu thiết
bị đang được kiểm định là để cung cấp
dữ liệu để sử dụng trong suốt quá trình kiểm chứng, nó nên phù hợp trong phạm vi
0,2 °F (0,1 °C) của thiết bị chuẩn.
10.6.2 Kiểm định các thiết bị
đo áp suất
10.6.2.1 Kiểm định cảm biến/bộ
truyền đổi được thực hiện bởi việc đo áp suất của dòng chảy tại cùng vị
trí lỗ lấy áp như cảm biến áp suất ELM hoặc một lỗ lấy áp gần cạnh với lỗ đo áp
suất. Phải không có khác biệt đáng kể chênh áp giữa các lỗ đo. Áp suất nên được
kiểm tra tại các
điều kiện vận hành bình thường.
10.6.2.2 Các tác động của sự thay đổi
áp suất nên thể tích của
hy-dro-cac-bon nặng nhỏ hơn so với tác động gây ra bởi nhiệt độ. Thiết
bị cảm biến áp suất với độ chính xác ± 3 psi (20 kPa) là phù hợp khi sử dụng
Bảng 11.2.1 (xem Chú thích 1). Khi sử dụng các hệ số từ chương 11.2.2 của MPMS
cho hy-dro-cac-bon nhẹ, độ chính xác tối thiểu là ± 3 psi (20 kPa) có thể được
yêu cầu trong phần nhạy nhất của bảng tại các áp suất vận hành thấp (xem Chú
thích 2). Tại các áp suất cao và các phần khác của bảng, chỉ cần độ chính
xác thấp hơn nếu không đặt ra yêu cầu. Hy-dro-cac-bon nhẹ rất nhạy với nhiệt độ
và áp suất, và việc phân tích độ nhạy được khuyến cáo khi sử dụng Bảng 11.2.2
hoặc các mô hình toán khác, chẳng hạn như công thức trạng thái. Xem phần 6 cho thêm thông
tin về độ không đảm bảo.
CHÚ THÍCH 1: Tại phần nhạy nhất của bảng
hiệu chính của nhiệt độ và áp suất trong chương 11.1 và 11.2.1, sự thay đổi
theo thể tích gây ra bởi sự thay đổi
0,1 °F (0,56 °C) trùng với thay đổi thể tích gây ra bởi sự thay đổi 26 psi
(179,3 kPa).
CHÚ THÍCH 2: Phần nhạy nhất là xấp xỉ tại
tỷ trọng tương
đối 0,390 và tại nhiệt độ tối đa là 82,5 °F (28,1 °C).
10.6.3 Kiểm định của các thiết
bị đo tỷ
trọng
Thủ tục kiểm định các trang thiết bị đo tỷ trọng có
thể thực hiện bởi một trong
các phương pháp sau đây. Tuy nhiên việc kiểm chứng cho các trang thiết đo tỷ trọng
ngoài hiện trường nên thực hiện theo API MPMS, Chương 14, Phần 6, sử dụng
phương pháp dùng tỷ trọng kế:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) So sánh mẫu trực tiếp sử dụng tỷ trọng kế
phòng thí nghiệm;
c) So sánh mẫu trực tiếp sử dụng tỷ trọng kế;
d) So sánh với tỷ trọng kế chuẩn mắc song
song hoặc nối tiếp;
e) Kiểm định sử dụng chất lưu chuẩn.
Phương pháp phù hợp phụ thuộc vào yêu
cầu độ chính
xác. Quá trình làm sạch, sửa chữa hoặc hiệu chuẩn của tỷ trọng kế “trực
tuyến” được cho phép nếu các kết quả so sánh vượt ra ngoài độ chính xác công bố của
thiết bị hoặc giá trị đó vượt quá những giá trị được chấp thuận. Sử
dụng các dung môi phù hợp cho chất lưu đang được đo. Làm sạch bằng cơ học cần
thực hiện một cách thận trọng để không phá hủy bề mặt của thiết bị cảm biến. Lấy tất cả các
chất cặn lắng
nào tìm thấy trên cảm
biến. Sau khi tỷ trọng kế được làm sạch, cần thiết phải thực hiện một phép so
sánh kiểm định khác với một môi chất hoặc thiết bị tham chiếu.
10.6.3.1 Kiểm định tỷ trọng kế sử
dụng bình tỷ trọng
Bình tỷ trọng nhận được mẫu có cùng tỷ
trọng, nhiệt độ và áp suất như tỷ trọng kế trực tuyến tại thời điểm mẫu được lấy.
10.6.3.2 Sử dụng các tỷ trọng
kế tại phòng thí nghiệm và dụng cụ đo tỷ trọng yêu cầu tỷ trọng, nhiệt độ, áp
suất là đạt được tại thời điểm mẫu được lấy, hoặc tỷ trọng được chỉ thị được hiệu
chính về điều kiện chuẩn. Các chất
lưu dễ bay hơi phải được lấy mẫu và kiểm chứng dưới áp suất. Do thông thường
không thể tái tạo lại các điều kiện đối với các tỷ trọng kế tại phòng thí nghiệm
hay thiết bị đo tỷ trọng như tại các tỷ trọng kế trực tuyến, việc hiệu chính
thường được thực hiện với cả các tỷ trọng kế trực tuyến và các số đọc tỷ trọng
chuẩn để đạt được các tỷ trọng tại
các điều kiện chuẩn. Các tỷ trọng kế tại phòng thí nghiệm thông thường có buồng
kiểm soát nhiệt độ cho phép đặt tới nhiệt độ chuẩn, vì vậy không cần thiết
phải hiệu chính nhiệt độ về điều kiện chuẩn. Nếu chất lưu là ổn định tại các điều
kiện chuẩn tới mức mà áp suất có thể bỏ qua, không cần hiệu chính áp suất.
Tham khảo ASTM D 5002 cho phương pháp sử dụng tỷ trọng kế tại phòng thí nghiệm
và API MPMS Chương 9, Phần 1, 2 và 3 cho phương pháp dùng dụng cụ đo tỷ trọng.
10.6.3.3 Kiểm định tỷ trọng kế
sử dụng tỷ trọng kế mắc nối tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.6.3.4 Kiểm định tỷ trọng
kế sử dụng các môi chất chuẩn
Việc sử dụng các môi chất chuẩn yêu cầu
tỷ trọng kế trực
tuyến được cách ly từ môi chất làm việc. Nếu môi chất chuẩn là phù hợp và gần với
tỷ trọng làm việc, việc làm sạch có thể không cần thiết. Hai chất lưu sẵn có
là không khí và nước cất được khử khí. Nó sẽ là cần thiết để làm sạch các phần
nhúng ướt của tỷ trọng kế
trước khi thử nghiệm với 2 môi chất này. Các hy-dro-cac-bon phải được loại bỏ
và dung môi cuối cùng phải phù hợp với nước. Công thức Wagenbreth có
thể được sử dụng để xác định tỷ trọng của nước tại các nhiệt độ khác nhau. Chương 14,
phần 6 của API MPMS có
chứa các công thức cho không khí cũng như công thức Wagenbreth.
10.6.4 Kiểm định các thiết bị
tạo ra xung
Tính bảo mật và trung thực của các tín hiệu xung có
thể được cải thiện bằng cách sử dụng phương pháp so sánh xung như mô tả trong
API MPMS Chương 5, Phần 5. Điều này cùng với việc kiểm chứng thường xuyên sẽ đảm
bảo độ chính xác của xung. Có thể
sử dụng máy hiện
sóng để đánh giá mức và hình dạng của xung. Thiết bị phải sẵn sàng để kiểm định
xung cho bất kỳ phương pháp nào được sử dụng. Kiểm tra này có thể được thực hiện
hoặc định kỳ với trang thiết bị kiểm tra riêng biệt hoặc liên tục bên trong thiết
bị thứ ba của ELM.
10.6.5 Kiểm định kênh đầu vào
xung
10.6.5.1 Nên chú ý rằng hầu hết
các kênh đầu vào xung được sử dụng trong thiết bị thứ ba ELM không có điều chỉnh để biến đổi
tín hiệu đầu vào. Các điều chỉnh ngưỡng kích hoạt có thể tác động tới
số lượng xung được phát hiện. Trong chế độ chẩn đoán trong thiết bị thứ ba với
tín hiệu đầu vào hiển thị, tần số hiển thị nên bằng với tần số cảm ứng từ bộ hiệu
chuẩn tần số được dẫn xuất. Một phương pháp thay thế là lấy các giá trị tích
lũy tại thời gian đã biết và tính tần số để so sánh với bộ hiệu chuẩn.
10.6.5.2 Để kiểm định độ chính
xác của lượng hiển thị đối với
lượng xung đến thiết bị thứ ba từ bộ phát xung, kích hoạt một số rời rạc các
xung từ bộ phát xung được dẫn xuất vào trong thiết bị thứ ba. Tính toán lưu lượng
tổng bằng cách sử dụng các xung tạo ra và hệ số K. So sánh lượng này với lượng
hiển thị.
10.7 Xem xét
nhiệt độ môi trường
10.7.1 Các thiết bị ELM
thông thường được lắp đặt trong môi trường không kiểm soát. Phản ứng của các thiết
bị này dưới điều kiện thay đổi khí hậu có thể tác động tới đặc
tính đo lường và độ chính xác của phép đo lưu lượng. Mọi sự thay đổi hoặc quá
ngưỡng của nhiệt độ môi trường có thể gây ra độ lệch hệ thống đáng kể và có những
tác động nghiêm trọng lên độ chính xác của phép đo. Dải nhiệt độ môi trường và
tác động tương ứng của nó lên độ
không đảm bảo (thí dụ thay đổi phần trăm toàn thang/độ so với chuẩn) nên được
liệt kê trong các thông số kỹ thuật về đặc trưng đo lường của nhà sản xuất và
nên được xem xét khi lựa chọn và lắp đặt thiết bị ELM.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.7.3 Trang thiết bị thứ cấp
được bảo vệ môi trường bằng cách sử dụng vỏ bọc hoặc vật liệu cách ly cũng nên
được bảo vệ tương tự
trong suốt quá trình hiệu chuẩn hoặc di chuyển tới môi trường được kiểm soát có
cùng điều kiện. Kiểm định các thiết bị như vậy nên được thực hiện với thiết bị được cân bằng
trong buồng được kiểm soát môi trường của nó.
11 Bảo mật
11.1 Sự truy cập
Chỉ người chủ sở hữu lưu lượng kế hoặc
người đại diện được chỉ định bởi chủ hợp đồng
mới có đủ thẩm quyền để hiệu chuẩn hoặc thay đổi
chức năng của hệ thống đo lường theo bất cứ cách nào. Hơn nữa, người chủ sở hữu
hoặc người đại diện được chỉ định bởi chủ hợp đồng bị giới hạn các hành động theo hợp
đồng là cần thiết và thích hợp, xét tới các thực hành công nghiệp và các nghĩa
vụ của hợp đồng.
11.2 Sự ngăn cấm truy cập
11.2.1 Các hệ thống phải được
thiết kế để hạn chế sự truy cập cho mục đích thay đổi bất cứ các biến đầu vào
mà có thể tác động đến kết quả đo bởi những người mà được ủy quyền để thực hiện. Một
phương pháp khuyến cáo để đạt được mục đích này là yêu cầu nhập vào một mã bảo
vệ duy nhất chứa ít nhất 4 ký tự trước khi thực hiện bất cứ vận hành nào mà có
thể tác động tới kết quả đo. Các chủ sở hữu nên xem xét gán những mã duy nhất hoặc
biện pháp bảo vệ tới từng người để đảm
bảo tất cả các bên cố gắng truy cập có thể nhận biết và đếm được.
11.2.2 Những biện pháp bảo vệ
luân phiên cũng có thể được sử dụng để kiểm soát sự truy cập tới hệ thống. Những
biện pháp này có thể bao gồm các thiết bị cơ khí và/hoặc các mức bảo
vệ điện tử
bổ
sung.
11.2.3 Một mã bảo vệ có thể
được sử dụng tại bất cứ thời điểm nào mà dữ liệu được thu thập từ hệ thống. Một
mã bảo vệ sẽ được sử dụng tại mọi
thời điểm mà bất cứ sự thay đổi hoặc sửa đổi nào được thực hiện làm thay đổi
các lượng đang được đo.
11.3 Tính nguyên vẹn của dữ
liệu được lưu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3.2 Tại mỗi thời điểm một
hằng số lưu lượng thay đổi trong hệ thống mà nó tác động tới thể tích được
tính, giá trị mới và giá trị cũ, cùng với ngày và thời gian thay đổi, sẽ được
lưu lại bằng phương pháp
điện tử hoặc sao lưu phần cứng. Người ta cũng mong muốn lưu lại các số đọc tổng
không xóa được bất cứ khi nào một giá trị lưu lượng bị thay đổi mà có thể tác động
tới QTR.
11.3.3 Bất cứ sự điều chỉnh hoặc hiệu
chính nào đến kết quả gốc hoặc là các giá trị được tính toán sẽ được lưu riêng
và sẽ không làm thay đổi dữ liệu gốc. Cả dữ liệu gốc và dữ liệu được điều chỉnh
kết thúc phải được duy trì. Sự
điều chỉnh hoặc hiệu chính sẽ được thể hiện trong lịch sử hoạt động và sẽ chỉ
thị rõ các giá trị mới và cũ và ngày tháng, thời gian của một hoặc các
chu kỳ tác động bởi sự thay đổi.
Một vài phương pháp xác định hiệu quả ngày tháng thay đổi phải
được cung cấp.
11.4 Thuật toán bảo vệ
11.4.1 Tất cả các thuật toán
sử dụng để tính toán lượng sẽ được bảo vệ khỏi sự thay đổi tại hiện trường hoặc
các mức tài khoản hành chính, thậm chí bởi những người được cung cấp mã bảo vệ cần thiết
để thực hiện các chức năng thông dụng khác. Sự thay đổi các thuật toán sẽ yêu cầu
người mua và người bán sự chứng thực và phê duyệt và bởi các bên chịu
tác động (chính phủ, nhà sản xuất thiết bị, người mua, người bán tương thích).
11.4.2 Khuyến cáo sự tách biệt
của các chương
trình và các cấu hình sử dụng cho tính toán lưu lượng và các
hoạt động liên quan từ đó sử dụng cho các chức năng khác.
11.4.3 Sử dụng các thiết bị
vật lý khác nhau là các cách tách biệt được ưu tiên. Tuy nhiên sự tách biệt các
chức năng đo trong giao nhận từ các chương trình khác trong phạm vi một thiết bị
đơn lẻ có thể chấp
nhận được nếu thực hiện được việc bố trí bảo vệ đầy đủ và phải được
chấp thuận bởi tất cả các
bên có liên quan. Nên có các giới hạn truy cập riêng biệt, chẳng hạn như các mật
khẩu khác nhau, mục đích để các chức năng bảo dưỡng hoặc kiểm soát không thể
tác động tới tính toán lưu lượng hoặc ngược lại.
11.4.4 Theo sát sự thay đổi
tới thuật toán hoặc các chức năng kiểm soát, hệ thống phải được kiểm tra toàn bộ
để kiểm tra sự hoạt động đúng của các chức năng tính toán lưu lượng giao nhận.
11.5 Bảo vệ bộ nhớ
11.5.1 Để tạo ra sự bảo vệ tối
đa và tính toàn vẹn của dữ liệu, thiết
bị ELM thứ ba sẽ được cung cấp một nguồn điện dự phòng hoặc khả năng phục hồi tất
cả các dữ liệu trên bộ nhớ không xóa được theo chu kỳ không nhỏ hơn khoảng thời
gian thông thường mà dữ liệu được thu thập cho thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(tham khảo)
Máy tính phù hợp với phần cứng và các giới hạn
phần mềm
A.1 Thông tin
chung
A.1.1 Phụ lục A
không được viết như là một hướng dẫn hoặc toàn bộ thông tin liên quan đến toán
máy tính. Nó chỉ được viết để
cảnh báo người sử dụng thiết bị tính toán lưu lượng các nguồn sai số tiềm tàng
có thể xuất hiện khi dữ liệu được điều khiển không đúng.
A.1.2 Các máy tính
số lưu các giá trị số học như thông tin nhị phân trong các thanh ghi bộ nhớ.
Giá trị của các bit nhị phân và định dạng cụ thể của các bít thay đổi tùy thuộc
theo kiểu dữ liệu và dạng mô hình tính toán.
A.1.3 Một máy tính
thực hiện các phép tính bởi điều khiển
các thanh ghi, hoặc bởi một cấu trúc
lập trình tuần tự (chẳng hạn như phần mềm) hoặc bởi sử dụng một mạch tích hợp đồng xử lý toán học
đặc biệt (chẳng hạn như phần cứng).
A.1.4 Trong thực tế,
không có sự khác biệt giữa việc thực hiện các phép tính sử dụng phần mềm và phần
cứng. Cả hai phương pháp là chính xác như nhau và là đối tượng dẫn đến các sai
số tiềm tàng nếu các vận hành được tạo ra không phù hợp. Sự khác biệt chính giữa
phần cứng và phần mềm là phần cứng đó thực hiện các toán tử toán học nhanh hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2 Các kiểu số
sử dụng bởi máy tính
A.2.1 Tổng quát
chung
Dữ liệu số trong phạm vi máy tính
thông thường rơi vào 2 dạng: số nguyên và số phẩy động.
A.2.2 Các số
nguyên
A.2.2.1 Các số
nguyên là các thanh ghi hoặc các thanh ghi giả được tạo ra trong bộ
nhớ. Các số nguyên này là vài dạng số của độ rộng bít
nhị phân (chẳng hạn 8 bít, 16 bít, 32 bít hoặc lớn hơn). Giá trị số lớn nhất có thể lưu
trữ như một số nguyên là 2n - 1 trong đó n bằng với kích cỡ bít của
thanh ghi số nguyên.
A.2.2.2 Một số nguyên
16 bít vì vậy có thể thể hiện 216 - 1 hoặc 65535. Tương
tự như vậy một số nguyên 32 bít có thể thể hiện có bất kỳ một số nguyên lớn nhất
bằng 232
-
1 hoặc 4294967294. Một số nguyên cũng có thể biểu diễn 1 số có dấu (chẳng hạn
+2501 tới -1235). Giá trị số nguyên có dấu dương lớn nhất có thể lưu là 2n-1 - 1 (bởi vì số 0 được tính
như 1 số dương). Giá trị số nguyên có dấu âm lớn nhất có thể lưu là 2n-1 trong đó n
là kích thước của bít của thanh ghi nguyên.
VÍ DỤ: một số nguyên có dấu 32 bít có thể biểu
diễn bất kỳ số nguyên nào trong phạm vi giữa 231-1 (2147483546) và -231
(-2147483647).
A.2.2.3 Một số
nguyên có thể biểu diễn chính xác phần chẵn bất kỳ của bất kỳ số
nào trong phạm vi giới hạn của nó.
A.2.3 Các số phẩy
động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.3.2 Việc sử dụng
phương pháp lưu trữ ký hiệu khoa học nhị phân chuyển độ phân giải và độ chính
xác tuyệt đối của một số thành phạm vi lớn hơn của các số.
A.2.3.3 Các số phẩy động là có
thể biểu diễn một phạm vi lớn hơn của các giá trị dương và âm, số nguyên hoặc phân
số, nhưng có thể không biểu diễn số chính xác.
A.2.3.4 Số lượng bít
được gán cho phần định trị hoặc phần phân số của một số xác định độ phân
giải hoặc độ chính xác của số. Số lượng bít
được gán cho phần mũ của số xác định phạm vi lớn nhất của số.
A.2.3.5 Kích cỡ bít
của phần mũ và
phần định trị có thể thay đổi giữa các hệ thống máy tính khác nhau, nhưng có 2
dạng của các số phẩy
động như được mô tả trong tiêu chuẩn IEEE cho số học số phẩy động nhị phân:
a) Độ chính xác đơn:
* Phạm vi xấp xỉ từ ±1,7 x 1038 đến ±1,7 x 10-38
* Độ phân giải xấp xỉ là 1/1,6 x 106
b) Độ chính xác kép
* Phạm vi xấp xỉ từ ±18 x 10308 đến ±18 x 10-308
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3 Các vấn đề
có thể xuất hiện
A.3.1 Tổng quát
chung
Những sai số mô tả bên dưới là điển
hình của các kiểu sai
số có thể xuất hiện
khi dữ liệu được xử lý không
phù hợp trong phạm vi máy tính.
A.3.2 Tràn trên và
tràn dưới của số nguyên
Các sai số kiểu tràn trên và tràn dưới
của số nguyên xuất hiện khi nhân hoặc chia các số nguyên, và kết quả, hoặc kết
quả trung gian, vượt quá khả năng lưu trữ của các thanh ghi hệ thống sử dụng trong phép
tính. Các dấu hiệu của điều này là các số thay đổi tản mạn trong dấu của chúng,
và/hoặc đột nhiên thay đổi lớn không mong muốn trong giá trị của kết quả dưới
các điều kiện vận hành nhất định.
A.3.3 Các sai số về
độ phân giải của số phẩy động
A.3.3.1 Các sai số về
độ phân giải của số phẩy động xảy ra khi trừ hoặc cộng các số phảy động nhỏ với
các số phảy động lớn. Các sai số này xảy ra bởi vì phần cứng hoặc phần
mềm tính toán đầu tiên phải chuẩn hóa (làm bằng nhau) các trường số mũ của 2 số trước khi
cộng các trường định trị của các số. Điều này được thực hiện bởi sự dịch
chuyển trường định trị của bên phải số nhỏ và tăng trường số mũ cho tới khi 2 số
mũ là bằng nhau. Thiết bị tính toán phải cung cấp đủ độ rộng bít thanh ghi
trong suốt phép tính số học để đảm bảo rằng các bít có ý nghĩa nhỏ nhất của phần định trị
là không bị cắt, do đó suy giảm độ phân giải của số.
A.3.3.2 Các dấu hiệu
của vấn đề này là các số tổng
dừng tính tổng tích lũy khi số tổng này đạt tới một giá trị nhất định hoặc khi
lưu lượng dòng chảy dưới một giá trị cụ thể. Các dấu hiệu khác là các tính toán hội tụ
không đồng quy và các trung bình trọng số mà nó chính xác cho các lượng giao nhận
nhỏ nhưng không chính xác cho các lượng giao nhận lớn.
A.3.4 Các sai số
tích lũy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.5 Tích phân số
nguyên
A.3.5.1 Trong nhiều trường
hợp bởi vì khả năng
biểu diễn một cách chính xác dải các số của nó, lượng tổng được lưu trong các
thanh ghi số nguyên. Trong những trường hợp này, các lượng mẫu riêng biệt được
tính toán tại các độ phân giải có khả năng chấp nhận được và phải lấy tổng tại
độ phân giải lớn nhất cho tới khi lượng tổng bằng hoặc lớn hơn độ phân giải bộ
lấy tổng số nguyên. Phần nguyên của lượng tổng phải được dịch chuyển thành bộ lấy
tổng số nguyên mà không có sai số và lượng phân số duy trì được lưu là
tổng lượng các mẫu theo sau. Ví dụ, một thiết bị tính toán lưu lượng điển hình
đang tính toán lượng 0,5555555556 thùng cho mỗi một giây của mẫu (bằng
2000 barrel/giờ). Nó đang tích lũy lượng tổng trong thanh ghi số nguyên với đơn
vị của 1 barrel.
A.3.5.2 Ví dụ trình
bày 1 phương pháp có thể sử dụng để thực hiện tích phân số nguyên với sai số có thể chấp nhận được. Chú ý rằng
1 sai số nhỏ của lượng trong
1 s là tồn tại, thậm chí nó có thể được tính toán tới 10 chữ số có nghĩa theo
API MPMS Chương 12.2 lượng mẫu trong 1 s tại trường hợp này không thể biểu diễn
chính xác lưu lượng dòng chảy, là
2000 thùng/giờ.
Phụ lục B
(tham khảo)
Các bộ chuyển đổi A/D và độ phân giải
B.1 Tổng quát
chung
B.1.1 Số lượng bít
hỗ trợ bởi bộ chuyển đổi A/D định nghĩa dải của chuyển đổi, thông thường được
biểu diễn như là số đếm những phân đoạn mà có thể sử dụng để xác
định độ phân giải. Độ phân giải được liên quan tới số của các phân đoạn
mà 1 bộ chuyển đổi chia một tín
hiệu tương tự vào. Độ phân
giải là khác so với độ chính xác, đối với bộ chuyển đổi A/D là sai số
xác định biên độ của tín hiệu. Độ chính xác được xác định ban đầu bởi độ ổn định,
độ tuyến tính và độ lặp lại của bộ chuyển đổi A/D nhưng độ phân giải không
phù hợp có thể giới hạn độ chính xác có thể đạt được của bất kỳ thiết bị nào.
Xem Bảng B.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số đếm tổng = 2các bít tổng
Nếu biết các số đếm tổng có thể, độ phân
giải
có
thể được tính toán theo phần trăm toàn dải như:
Độ phân giải = 100 x 1/các số đếm
VÍ DỤ: Giả sử một bộ chuyển
đổi A/D 12 bít đang được sử dụng.
Số
đếm
tổng
= 212
= 4096 số đếm. Vì vậy độ phân giải là
1/4096 hoặc theo phần trăm toàn dải là:
Độ phân giải % fs = 100 x 1/4096 =
0,0244 % FS
B.1.3 Trong thực tế
một vài người chỉ sử dụng một
phần của toàn dải của bộ chuyển
đổi A/D để kiểm tra
dải hiệu chuẩn
thông thường của cảm biến. Các số đếm A/D còn lại được sử dụng để kiểm tra cảm
biến trong miền quá dải trên hoặc miền thấp dưới dải. Xem Hình B.1.
B.1.4 Độ phân giải
cơ bản của bộ chuyển đổi A/D giữ nguyên không thay đổi. Tuy nhiên dải tín hiệu
đầu vào được dịch chuyển bởi bộ chuyển đổi A/D có thể khác với dải hoạt động được
hiệu chuẩn.
Bảng B.1 - Độ
phân giải của bộ chuyển đổi A/D
Số lượng bít
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ phân giải
(%
FS)
8
256
0,390625
12
4096
0,024414
14
16,384
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
65,536
0,001526
18
262,144
0,000381
24
16,777,216
0,000006
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.1 - Số
đếm A/D theo cảm biến đầu vào cung cấp cho vùng ngoài/dưới phạm vi
Phụ
lục C
(tham khảo)
Sự hiệu chính thân nổi cho các nhiệt kế thủy
tinh
Độ chính xác của các nhiệt kế thủy tinh được
hiệu chuẩn thông thường
với toàn bộ thân được nhúng trong bể nhiệt mà bể đó xác định nhiệt độ của bầu
nhiệt kế. Tuy nhiên, thực tế chung khi sử dụng một nhiệt kế thủy tinh thân của
nó lộ ra bên ngoài của lỗ lấy nhiệt
hoặc chất lỏng. Dưới các điều kiện như thế này, cả thân và thủy ngân trong phần
thân lộ ra có nhiệt độ khác với bầu nhiệt kế. Điều này tạo ra một sai số trong
nhiệt độ quan sát. Do hệ số giãn nở nhiệt của thủy tinh là nhỏ hơn thủy ngân nhiệt độ
quan sát sẽ nhỏ hơn giá trị nhiệt độ đúng nếu bầu thủy ngân nóng hơn phần thân
và lớn hơn giá trị đúng của nhiệt độ nếu
gra-đi-en nhiệt là đảo nghịch. Với công việc yêu cầu chính xác, độ lớn của sai số này
chỉ có thể xác định bởi
thực nghiệm. Tuy nhiên trong hầu hết các ứng dụng và nơi mà thiếu thông tin của
nhà sản xuất thì độ chính xác
đủ để áp dụng công
thức dưới đây, công thức lưu ý tới sự khác biệt về hệ số giãn nở nhiệt giữa thủy
tinh và thủy ngân:
Tc=T+kn(T-t)
Trong đó
Tc nhiệt độ hiệu
chính;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t nhiệt độ trung bình của phần
thân lộ ra ngoài;
n số của độ lộ
ra trên bề mặt của chất lỏng mà nhiệt độ của nó đang được đo;
k hệ số hiệu
chính thủy ngân-thủy tinh; với độ F là 0,00009 còn với độ bách phân
là 0,00016.
CHÚ THÍCH: Được trích dẫn từ ASTM E77.
Phụ lục D
(tham khảo)
Điện trở với nhiệt độ cho các nhiệt kế RTD bạch
kim trong công nghiệp
D.1 Tổng quát
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho dải nhiệt độ từ 0 °C tới 850 °C
Rt = R0[1+At+Bt2]
Cho dải nhiệt độ từ -200 °C tới 0 °C
Rt = R0[1+At+Bt2+C(t-100)t3]
Trong đó
IPTS-68
ITS-90
A = 3,90802 x 10-3
3,9083-3 x 10-3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-5,775 x 10-7
C = -4,2735 x 10-12
-4,183 x 10-12
Trong đó:
R0 điện trở
thông thường của RTD tại 0 °C (32 °F), thông thường là 100 Ohm;
Rt điện trở của RTD tại
nhiệt độ quan sát;
t nhiệt độ quan sát, °C.
D.1.2 Hằng số
ITS-90 là từ IEC
751
bản chỉnh sửa 2
và
cập nhật công thức Callendar (0 °C và trước 0°C) và công thức
Callendar-Van Dusen (dưới 0 °C) mà các công thức được sử dụng trong DIN 43760 và các tiêu
chuẩn khác dựa
trên IPTS-68 để mang tới
ITS-90. Người sử dụng các nhiệt kế được lưu ý để xác định thang nhiệt
độ mà nhiệt độ được báo cáo, và khi sử dụng hoặc tham khảo tới một chuẩn, cần biết
thang nhiệt độ mà chuẩn sử dụng.
D.1.3 Ngược lại,
hiệu chính Callendar-Van Dusen có thể sử dụng để xác định nhiệt độ điện trở RTD. Với nhiệt
độ trên 0 °C, một tính
toán trực tiếp có thể được thực hiện.
Với nhiệt độ dưới 0 °C, một bước lặp
là cần thiết. Tuy nhiên, với dải nhiệt độ mà các bảng hiệu chính thể tích của
hy-đrô-các-bon có thể áp dụng trên dải nhiệt độ đó thì một kết quả chính xác
phù hợp có thể đạt được với một bước lặp đơn. Tới -50 °C sai số chỉ là 7x10-8 oC. Các sai số
gia tăng tới 0,0025 °C tại nhiệt độ
-200 °C. Trong khi
các hằng số A, B và C cho mỗi RTD
nên được sử dụng chính xác
nhất, các hằng số chuẩn từ IED 751
được trình bày trong các ví dụ dưới đây khi các hằng số cụ thể nào đó bị
thiếu. Ro thực tế tại 0 °C nên luôn
luôn sử dụng, tuy nhiên:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với dải từ -200 °C tới 0 °C:
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
IPTS-68
ITS-90
A= 3,90802 x 10-3
3,9083-3 x 10-3
B= -5,802 x 10-7
-5,775 x 10-7
C= -4,2735 x 10-12
-4,183 x 10-12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rt điện trở của RTD tại
nhiệt độ đang đo;
S là hệ số hình dạng;
t là nhiệt độ, °C;
ti là giá trị tính toán
ban đầu của nhiệt độ;
W1 là hệ số điện trở.
Phụ lục E
(tham khảo)
Thiết
bị hiệu chuẩn và kiểm định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị kiểm định và hiệu chuẩn áp suất
được sử dụng để xác định chính xác hoặc tạo ra một tín hiệu áp suất trên thành
phần cảm biến áp suất của một bộ truyền đổi áp suất tĩnh. Áp suất sử dụng cho tính toán bộ truyền
đổi áp suất có thể được cung cấp từ các nguồn khác nhau. Đầu ra điện tử của bộ
cảm biến áp suất sau đó được điều chỉnh hoặc hiệu chuẩn tương ứng với
tín hiệu áp suất.
Trang thiết bị hiệu chuẩn/kiểm định áp
suất được chia làm 3 dạng chính sau:
E.1.1 Thiết bị hiệu chuẩn
quả cân
E.1.1.1 Một thiết bị
mà tạo ra một tín hiệu thủy lực
hoặc khí nén bằng cách đặt các khối lượng đã biết lên một pit-tông với kích cỡ đã biết là
thông thường nhắc tới như một "bộ kiểm tra quả cân". Bằng cách sử dụng
các khối lượng chính xác và một pit-tông với tiết diện được xác định chính xác,
những thiết bị này tạo nên một chuẩn thứ cho việc đo áp suất.
E.1.1.2 Do độ nhạy của thiết
bị hiệu chuẩn/kiểm định, cần cân nhắc tới các hằng số trọng trường,
cao độ, nhiệt độ, dao động, sự chuyển động của không khí và các yếu tố ảnh hưởng của môi trường
khác. Tại vĩ độ nhỏ hơn 40° và lớn hơn 50° hoặc tại cao độ vượt quá 5 000 feet,
các bộ kiểm tra quả cân có thể có sai số lớn hơn 0,05 % nếu các sự hiệu chính
phù hợp không được thực hiện. Các quả cân có thể thông thường bị cắt
bởi nhà sản xuất
cho lực hấp dẫn cục bộ hoặc hiệu chính phù hợp được thực hiện để tính toán áp
suất thực tế tạo ra. Lực hấp dẫn cục bộ có thể lấy từ:
NOAA, khảo sát địa chất quốc tế,
N/NGS12
E.1.1.3 NGS sẽ cần đến
vĩ độ, kinh độ và cao độ. Công thức đầu tiên bên dưới có thể sử dụng để tính
toán một hệ số hiệu chính. Các công thức
cuối cùng có thể được sử dụng
để tính toán lực hấp dẫn cục bộ với độ chính xác đủ cho hầu hết
các công việc hiệu chuẩn.
P = Pdw x g/980,665
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pdw áp lực quả
cân tại 980,665 cm/s2 (45°);
Từ 30° tới 60°:
g=980,665+[0,087(L-45)] - 0,000094H
Từ 0° tới 90°:
g = 978,01855 - 0,0028247L + 0,0020299L2
-0,000015058L3 - 0,000094H
Trong đó
L kinh độ, °;
H chênh cao trên mực nước biển,
feet.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
ac hệ số giãn nở dài về nhiệt
của xy-lanh;
ap hệ số giãn nở dài về nhiệt
của pit-tông;
Ct hệ số hiệu chính cho nhiệt độ
không tiêu chuẩn;
T nhiệt độ của cụm chi
tiết xi-lanh - pit-tông, °F;
Tref nhiệt độ chuẩn sử dụng bởi nhà
sản xuất bộ kiểm tra quả cân, thông
thường là 77
°F.
E.1.2 Thiết bị hiệu chuẩn
có thể điều chỉnh
Các thiết bị áp lực có thể điều chỉnh
tạo ra một tín hiệu áp lực và đo tín hiệu tạo ra đó. Tín hiệu được điều chỉnh tới áp suất
mong muốn được chỉ thị bởi thiết
bị đo. Bộ tạo tín hiệu có thể được kết hợp với thiết bị đo-Sự kết hợp thông thường
nhắc tới như một bộ hiệu chuẩn- hoặc bộ tạo ra áp lực và sự kết hợp các thiết bị đo lường
có thể gồm có hai
hoặc nhiều hơn các thiết bị riêng biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị đọc ra chỉ đo
tín hiệu áp suất cung cấp tới bộ truyền đổi áp suất từ
quá trình hoặc từ
nguồn bên ngoài.
E.2 Nhiệt độ
E.2.1 Thiết bị hiệu
chuẩn/kiểm định
nhiệt độ dòng chảy được sử dụng để kiểm định và hiệu chuẩn các thiết bị
đo lường nhiệt độ của dòng chảy chất lưu. Nhiệt
độ đo của dòng chất
lưu được thực hiện bởi một thiết bị nhiệt độ với đồ gá cơ học phù hợp cho việc
gắn nó trong dòng chảy. Phép đo thực hiện bởi phần tử cảm biến được sử dụng trực tiếp
bởi thiết
bị ELM hoặc truyền
đổi thành các tín hiệu điện tử khác, chẳng hạn như dòng điện từ 4 mA đến 20 mA, bằng một bộ truyền
đổi cho đầu vào đến thiết bị ELM.
E.2.2 Trong suốt
quá trình kiểm định/hiệu
chuẩn, cảm biến có thể đặt trong
môi trường được kiểm soát nhiệt độ (một bể hoặc khối nhiệt). Độ chính xác của
môi trường hiệu chuẩn nên là ±
0,2 °F (0,1 °C) hoặc tốt hơn. Yêu cầu về độ chính xác này bao gồm sự không đồng
đều của bể hoặc khối nhiệt và độ chính xác của chuẩn nhiệt độ. Cần cẩn trọng thực
hiện việc đặt cảm biến trong môi trường để tác động nhỏ nhất của độ dẫn nhiệt từ
cảm biến tới nhiệt độ khí quyển, làm nóng không đều hoặc các yếu tố khác.
E.2.3 Các phương
pháp thông dụng khác của việc hiệu
chuẩn các bộ truyền đổi nhiệt điện trở RTD sử dụng một hộp điện trở chuẩn. Tín hiệu nhiệt
vào trong bộ truyền đổi là được mô phỏng bằng cách thay thế một điện trở tương đương
với RTD tại các điểm nhiệt độ mong muốn. Điều này sẽ loại bỏ sự cần thiết việc
kiểm soát nhiệt độ môi trường tại hiện trường. Sau khi bộ truyền đổi được hiệu
chuẩn sử dụng
phương pháp thay thế điện trở, nó là được kết nối với cảm biến RTD. Một phép thử lỗ lấy nhiệt
gần lỗ lấy nhiệt RTD được sử dụng để đo nhiệt độ dòng chảy bằng cách sử dụng một thiết
bị chuẩn nhiệt độ
chính xác. Môi chất phải đang di chuyển ngang qua các lỗ để loại trừ sự phân tầng bề
mặt. Sự điều chỉnh cuối cùng
sau đó được thực hiện tại nhiệt độ vận hành bình thường mà nhiệt độ đó hiệu
chính cho bất kỳ khoảng lệch gây ra bởi thành phần RTD hoặc dây nối. Bất kỳ sự hiệu
chính nào tại điểm này nên là tối thiểu hoặc nguyên
nhân sẽ cần được xem xét. Hình 3 trình bày sự cần thiết đối với cảm biến trong
hiệu chuẩn.
E.2.4 Các nhiệt kế
điện tử cầm tay phải đạt được các yêu cầu trong Chương 7, Phần 3 của API MPMS.
E.3 Các bộ tạo
tín hiệu điện tử
E.3.1 Các bộ tạo
tín hiệu tương tự
E.3.1.1 Các bộ tạo
tín hiệu tương tự được sử dụng để
kiểm định/hiệu chuẩn thiết bị
ELM mà thiết bị này nhận một đầu vào tương tự điện tử. Các tín hiệu tương tự
chuẩn bao gồm Vôn (V) và mi-li-am-pe (mA). Các ứng dụng ELM điển hình yêu cầu
các đầu vào tương tự cho kiểm định/hiệu chuẩn bao gồm các máy tính dòng mà nó nhận các
tín hiệu tương
tự
từ các thành phần áp suất, nhiệt độ, tỷ trọng kế và các bộ truyền đổi khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.3.1.3 Các thiết bị
tạo ra một tín hiệu tương tự (điện áp, tần số hoặc dòng điện) phải đạt được các
tiêu chuẩn sau đây cho
sự ổn định và sự cấu thành của tín hiệu:
a) Độ ổn định có nghĩa rằng nguồn điện
áp hoặc dòng điện sẽ không biểu hiện mức dao động lớn hơn ± 0,1 % trên chu kỳ 150 % của
chu kỳ thời gian mà phép đo được yêu cầu thực hiện
b) Sự cấu thành của tín hiệu là giới hạn
0,1 % độ gợn sóng tối đa cho
phép.
c) Các thiết bị đo tín hiệu số hoặc xung
hoặc các thiết bị đọc ra trên các thiết bị kết hợp hoặc bộ hiệu chuẩn phải đạt
được yêu cầu tiêu chuẩn cho “các bộ
đa
năng
kế số điện tử” như mô tả trong E.3.6
E.3.2 Các bộ tạo
ra tín hiệu xung
E.3.2.1 Các bộ tạo
ra tín hiệu xung được sử dụng để kiểm định/hiệu chuẩn thiết bị ELM mà thiết bị
này nhận một tín hiệu đầu vào xung. Các tín hiệu xung thông thường được tạo ra
bởi các đồng hồ
tuabin.
E.3.2.2 Biên độ xung
tối đa và tối thiểu của các bộ phát
xung nên là có khả năng điều chỉnh được 5 % cho trường hợp xấu nhất qua mức được
tạo ra bởi thiết
bị được mô phỏng. Tần số đầu ra của bộ phát xung phải có khả năng điều chỉnh gấp
hai lần giữa tần số lớn nhất của thiết bị đó đang được
mô phỏng và bằng một nửa của tần số nhỏ nhất của thiết bị đang được mô phỏng.
Cho mức kiểm tra an ninh xung A và B, cần thiết để có bộ phát xung 2 kênh mà bộ
này có thể thay đổi về pha điện của các tín hiệu xung cho việc mô phỏng một đồng
hồ tuyến tính với 2 đầu vào xung.
E.3.3 Các bộ phát
tín hiệu tần số
Các bộ phát tín hiệu tần số được sử dụng
cho kiểm định/hiệu chuẩn thiết bị ELM nhận đầu vào tín hiệu xung cho các thiết
bị đo tỷ trọng nên
tuân thủ theo các yêu
cầu về biên độ xung như đã chỉ ra trong
E.3.2 và tạo ra một khoảng thời gian theo chu kỳ/định kỳ có độ ổn định và chính
xác tốt hơn 2 lần thiết bị được mô phỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.3.4.1 Các bộ phát
tín hiệu số sử dụng để kiểm định/hiệu chuẩn thiết bị ELM nhận tín
hiệu điện tử số.
E.3.4.2 Tiêu chuẩn này không
bao gồm các yêu cầu cho các giao thức hoặc các phương pháp kết nối về số, chẳng
hạn như RS-232, RS-485, ...Các yêu cầu cho việc sử dụng và kiểm định/hiệu chuẩn của các
phương pháp kết nối số được bao gồm trong các tiêu chuẩn được ban
hành
bởi
các
nhóm và các tổ chức khác
nhau, chẳng hạn như IEEE và EIA.
E.3.4.3 Một bộ phát
tín hiệu số có
thể bao gồm hoặc các thiết bị kết hợp mà nó tích hợp cả nguồn tín hiệu
và thiết bị hiển thị (bộ
hiệu chuẩn) hoặc các thiết
bị rời rạc được kết nối để tạo ra nguồn
tín hiệu với bộ chỉ thị riêng biệt hoặc bộ hiển thị. Mỗi một phần của một thiết
bị kết hợp hoặc hệ thống lắp ghép mà thiết bị hoặc hệ thống đó sử dụng cho
kiểm định/hiệu chuẩn ELM sẽ đạt được các yêu cầu được thiết lập trong tiêu chuẩn này cho các
phần của thiết
bị hoặc hệ thống sử dụng cho kiểm định hoặc hiệu chuẩn.
E.3.5 Các thiết bị
thay thế điện trở
E.3.5.1 Các thiết bị
thay thế điện trở được sử dụng để mô
phỏng đầu vào các bộ
cảm biến nhiệt điện trở (RTD) trong
quá trình hiệu chuẩn của thiết
bị ELM.
E.3.5.2 Các thiết bị
điện trở sẽ là kiểu cầu mười hoặc
các thành phần điện trở riêng biệt
mà các thành phần này đã được chuẩn bị cho sử dụng như là một chuẩn điện trở. Độ phân giải
nên là 0,01 ohm với độ chính xác tối thiểu là 0,05 %.
E.3.6 Các bộ đa
năng kế số điện tử
E.3.6.1 Các bộ đa năng kế số
điện tử (DMM) là các thiết bị đọc ra sử dụng để đo các tham số điện tử khác
nhau kết hợp với việc kiểm định/hiệu chuẩn của các thiết bị đo ELM. Các tham số
được đo bao gồm điện áp, dòng điện, tần số và điện trở. Các thông số kỹ thuật
và các yêu cầu được liệt kê trong phần này cho các bộ đa năng kế cũng sẽ được
áp dụng cho các thiết bị đo chỉ một hoặc nhiều hơn các tham số và với các thiết
bị hiển thị tích hợp thiết bị nguồn/ thiết bị đo hoặc bộ hiệu chuẩn.
E.3.6.2 Tất cả các
DMM sẽ có, tối thiểu, 4 chữ số hiển thị có nghĩa cho tất cả các phép đo sử dụng
trong việc kiểm định/hiệu chuẩn các thiết bị đo ELM. Các đồng hồ kiểu tương tự
hoặc cơ khí không được sử dụng. Độ chính xác tổng tối thiểu của các thông số kỹ
thuật cho các tham số và phạm vi sử dụng thông thường trên các thiết bị đo ELM
là 0,05 %. Tỷ trọng kế và
các thiết bị dao động tương tự
như vậy sẽ yêu cầu thiết bị đo tần số có độ chính xác là 0,005 % hoặc
tốt hơn. Chú ý rằng các dung
sai đó đã bao gồm việc tác động nên độ không đảm bảo của số cuối
cùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.4.1 Người ta
khuyến cáo rằng tất cả các thiết bị điện tử chuẩn sử dụng trong kiểm định hoặc
hiệu chuẩn thiết bị đo
ELM được kiểm tra và hiệu
chuẩn định kỳ.
Chu kỳ khuyến cáo cho thiết bị điện tử kiểm định/hiệu chuẩn ngoài hiện trường là 2 năm hoặc nhỏ hơn.
Chu kỳ khuyến cáo cho thiết bị
đo áp suất hoặc nhiệt kế thủy tinh là 5 năm hoặc nhỏ hơn. Các điều kiện
hiện trường và tần xuất của việc sử dụng có thể ra lệnh các khoảng
hiệu chuẩn ngắn hơn.
Chuẩn sử dụng cho kiểm định/hiệu chuẩn sẽ được dẫn xuất tới các chuẩn đầu được
duy trì bởi một tổ
chức chuẩn được công nhận quốc tế chẳng hạn như NIST.
E.4.2 Các nhãn dán hoặc
nhãn hiệu chuẩn được gắn có
chỉ thị ngày tháng hiệu chuẩn hoặc kiểm định, bên hoặc người thực hiện giám định,
hạn ngày tháng của lần đánh giá kế tiếp.
E.4.3 Các thiết bị
đo chịu các điều kiện khắc nhiệt của hiện trường có thể được yêu cầu chu kỳ kiểm
định/hiệu chuẩn thường
xuyên hơn có thể xác định bởi thực nghiệm.
Các thiết bị đo bị
rơi hoặc phá sẽ không sử dụng cho tới khi chúng được kiểm định hoặc hiệu chuẩn.
Phụ lục F
(tham khảo)
Độ chính xác yêu cầu trong việc đo nhiệt độ,
áp suất và tỷ trọng cho độ chính xác mong muốn của các hệ số chính CTL và CPL
Độ chính xác của các tính toán CTL
và CPL
bị tác động bởi độ chính xác
của phép đo nhiệt độ, áp suất và tỷ trọng. Bảng B-1 tới Bảng B-32 lập thành bảng
cho độ chính xác yêu cầu của việc đo nhiệt độ, áp suất và tỷ trọng để đạt được
độ chính xác mong muốn trong các kết quả tính toán CTL và CPL.
Toàn bộ độ chính xác cuối cùng đã được cài đặt là 0,02 % ngoại trừ các bảng cho
hy-dro- các-bon nhẹ đang sử dụng báo cáo nghiên cứu 148 GPA. Các bảng
hy-dro-các-bon nhẹ đã được cài đặt là 0,05 % do khả năng bay hơi của nó là lớn
hơn. Từng phân tích riêng lẻ nên được thực hiện khi sự vận hành gần với miền giới
hạn, do độ nhạy với áp suất, nhiệt
độ hoặc tỷ trọng có thể thay đổi rất nhanh.
Phép nội suy tuyến tính có thể được sử dụng để đánh dấu các phép đo
nhiệt độ, áp suất hoặc tỷ trọng yêu cầu với các đích dung sai CTL và CPL
khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ trọng
kg/m3
Nhiệt độ oC
-18
0
25
50
75
100
125
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1075
0,38
0,38
0,38
0,37
0,37
0,37
0,37
0,36
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,33
0,33
0,32
0,32
0,32
0,32
0,32
0,31
900
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,27
0,26
0,26
0,26
0,26
0,25
0,25
800
0,21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,21
0,20
0,20
0,20
0,20
-
700
0,16
0,16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,16
0,15
-
-
-
610
0,13
0,12
0,12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,12
-
-
-
Bảng F.2 -
Sai số trọng lực tính bằng API đối với dầu thô và JP4 phổ biến để duy
trì độ chính xác của CTL ± 0,02 % sử dụng Bảng 6A, API 11.1
API
Nhiệt độ oF
0
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150
200
250
300
0
0,75
4,46
1,11
0,49
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,23
0,18
20
0,65
3,88
0,96
0,42
0,27
0,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
0,58
3,42
0,84
0,37
0,24
0,17
-
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,07
0,75
0,33
0,21
-
-
80
0,48
2,78
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,30
0,19
-
-
100
0,44
2,55
0,62
0,27
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
Bảng F.3 - Sai số tỷ trọng đối với
hydrocacbon lỏng để duy trì độ chính xác CTL ± 0,02 % sử dụng Bảng
54A, API
11.1
Tỷ trọng
kg/m3
Nhiệt độ oC
-18
0
25
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
125
150
1075
6,2
13,5
20,2
5,7
3,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,8
1,4
1000
5,0
10,9
16,2
4,6
2,7
1,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,2
900
3,7
8,0
11,8
3,3
1,9
1,4
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
800
2,6
5,6
8,3
2,3
1,4
0,95
0,73
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,7
3,8
5,5
1,6
0,90
-
-
-
610
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,5
3,7
1,0
0,59
-
-
-
Bảng F.4 -
Sai số nhiệt độ
dung sai tính bằng °C đối với sản phẩm phổ biến để duy
trì độ chính xác của CTL ± 0,02 % sử dụng Bảng 54B, API 11.1
Tỷ trọng
kg/m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-18
0
25
50
75
100
125
150
1075
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,33
0,32
0,32
0,32
0,32
0,32
0,31
1000
0,30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,30
0,29
0,29
0,29
0,29
0,29
900
0,26
0,26
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,26
0,25
0,25
0,25
0,25
800
0,22
0,22
0,21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,21
0,21
0,21
-
700
0,15
0,15
0,15
0,15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
653
0,14
0,14
0,13
0,13
0,13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
Bảng F.5 - Sai
số tỷ trọng đối với
sản phẩm phổ biến để duy trì độ chính xác của CTL ± 0,02% sử dụng Bảng
54B, API
11.1
Tỷ trọng
kg/m3
Nhiệt độ oC
-18
0
25
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
125
150
1075
8,5
18,6
27,6
7,8
4,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,4
2,0
1000
7,1
15,6
23,1
6,6
3,8
2,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,7
900
5,5
12,1
17,9
5,1
2,9
2,1
1,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
800
2,7
5,8
8,6
2,4
1,4
0,98
0,75
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,1
4,6
6,8
1,9
1,1
-
-
-
653
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,8
5,6
1,6
0,91
-
-
-
Bảng F.6 - Sai số nhiệt
độ tính bằng oC đối với dầu bôi trơn để duy trì độ chính xác của CTL
± 0,02% sử dụng Bảng
54D, API 11.1
Tỷ trọng
kg/m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-20
0
25
50
75
100
125
150
1164
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,37
0,37
0,37
0,36
0,36
0,36
0,36
1100
0,36
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,35
0,35
0,34
0,34
0,34
0,34
1075
0,35
0,34
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,34
0,34
0,33
0,33
0,33
1050
0,34
0,34
0,33
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,33
0,33
0,32
0,32
1000
0,32
0,32
0,32
0,31
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,31
0,31
0,31
950
0,31
0,30
0,30
0,30
0,30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,29
0,29
900
0,29
0.29
0,29
0,28
0,28
0,28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,28
850
0,28
0,27
0,27
0,27
0,26
0,26
0,26
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
800
0,26
0,26
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,24
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ trọng
kg/m3
Nhiệt độ oC
-20
0
25
50
75
100
125
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1164
12
29
43
12
7,1
5,0
3,8
3,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
26
38
11
6,3
4,4
3,4
2,8
1075
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
37
10
6,0
4,2
3,2
2,6
1050
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35
10
5,7
4,0
3,1
2,5
1000
9,2
21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9,0
5,2
3,6
2,8
2,3
950
8,3
19
29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,7
3,3
2,5
2,0
900
7,5
17
26
7,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,9
2,3
1,8
850
6,7
15
23
6,5
3,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,0
1,6
800
5,9
14
20
5,7
3,3
2,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,4
Phụ lục G
(tham khảo)
Các tính toán độ không đảm bảo
G.1 Các tính
toán độ không đảm bảo
G.1.1 Các tính
toán bao gồm 3 bước riêng biệt:
a) Xác định các thành phần bao gồm trong
tính toán độ không đảm bảo.
b) Xác định ý nghĩa của chúng xét về mặt
thể tích (thông thường theo %).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.1.2 Các thành phần
trong ví dụ ở Bảng G.1 đã
được nhận diện theo Hình G.1. Chu kỳ giao nhận số lượng, sai số của hệ thống đo
đếm, thiết bị kiểm định thứ cấp, thiết
bị thứ ba và độ không tuyến tính của các hiệu chính thể tích được coi là hệ thống.
Các độ không đảm bảo của việc lấy
mẫu số đếm xung trong quá trình hiệu chuẩn được xem xét như là thành phần ngẫu
nhiên.
Đo
Mô tả
Độ lệch cho
phép
Nguồn
Tm
Nhiệt độ của chất lỏng lưu kế
0,25 oC (0,5°F)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
RHObm
Tỷ trọng cơ sở tại lưu lượng
kế
1,0 kg/m3
API 14.6
Pm
Áp suất chất lỏng tại lưu lượng kế
20 kPag (3
psig)
API 21.2
Tp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1 °C (0,2°F)
API 7.2
RHObp
Tỷ trọng cơ sở tại chuẩn
1,0 kg/m3
API 14.6
Pp
Áp suất chất lỏng tại chuẩn
20 kPag (3
psig)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N
Số gia nhỏ nhất có thể nhận thấy
1/10 000
API 4.8
CHÚ THÍCH: Ví dụ này không phản ánh tất cả các nguồn
sai số có thể mà có thể bổ sung vào độ không đảm bảo của hệ thống đo và không
bao hàm giải pháp tốt hơn hoặc độ chính xác không thể đạt được.
Bảng G.1 - Ví dụ
về tính toán độ không đảm bảo hệ thống
G.1.3 Trong các
tính toán sau, các sai số hệ thống và ngẫu nhiên gây ra độ không đảm bảo về thể tích nhỏ hơn
0,001 % thì có thể bỏ qua. Hai
độ lệch chuẩn của giá trị trung bình được sử dụng để thể hiện xấp xỉ 95 % của tập hợp mẫu
dưới đường cong phân bố chuẩn. Mức tin cậy 95 % có nghĩa rằng 95 % của các mẫu
hoặc các phép thử được sử dụng
để triển khai nó có
kết quả rơi trong phạm vi giới hạn đã chỉ ra.
G.2 Quy trình
tính toán độ không đảm bảo hệ thống của một thiết bị
thứ cấp
G.2.1 Từ các bảng hiệu chính về
thể tích phù hợp, xác định lượng thay đổi thể tích trên đơn vị thay đổi của đầu vào. Do
việc làm tròn số trong các bảng, cần thiết phải sử dụng một phạm vi vừa đủ để tạo ra độ
chính xác phù hợp của sự thay đổi tính toán trên từng đơn vị của phép đo vật
lý. Ví dụ, tính toán sự khác biệt trong các hệ số hiệu chuẩn thể tích cho sự
thay đổi tăng kế tiếp nhiệt độ trên phương diện nhiệt độ trung bình của bể, sử
dụng nó như sự thay đổi của thể tích trên đơn vị nhiệt độ
thay đổi. Nhân nó với độ lệch chuẩn có thể cho phép trong hiệu chuẩn, trong các
đơn vị của giá trị đầu vào, để tạo ra độ không đảm bảo mong muốn lớn nhất cho
thành phần đó. Độ không đảm bảo này sẽ được giả định là sai số hệ thống cho các
hiệu chính nhiệt độ và áp suất trong cả hệ thống đo và các vận hành thử nghiệm
tại mức tin cậy 95 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.2.3 Độ lệch chuẩn có thể cho
phép là 0,25°C giữa thiết bị chuẩn
và thiết bị đo nhiệt độ, ý nghĩa xét về mặt thể tích sẽ trở
thành:
-0,0028V/°C x 0,25°C x 100 =
-0,070%
G.2.4 Dấu âm có thể bỏ qua vì nó sẽ bị mất
trong tính toán độ không đảm bảo tổng hợp của hệ thống.
G.2.5 Trong các
đơn vị thông thường, hiệu chỉnh thể tích trên thay đổi đơn vị có thể được
tính toán cho một khoảng
18 °F xung quanh giá trị nhiệt độ trung bình là 77,0 °F và tỷ trọng tương đối
trung bình là 0,525. CTL
là 0,988 tại 68,0 °F và 0,525 có thể tìm thấy trong Bảng 24. CTL bằng 0,960 tại 86,0
°F
và
0,525. Sự thay đổi thể tích trên sự thay đổi đơn vị nhiệt độ là:
Hình G.2 - Ví
dụ độ không tuyến tính của NGL
G.2.6 Độ lệch chuẩn có thể cho
phép là 0,50
oF giữa một thiết
bị sơ cấp và thiết bị thứ cấp đo nhiệt độ, ý nghĩa về mặt thể tích trở thành:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.2.7 Các sự khác
biệt giữa Bảng 54 và 24 và việc làm tròn số trong °F của sự chuyển đổi từ °C là những lý do
cho 2 kết quả khác nhau đạt được khi sử dụng đơn vị thông thường và đơn vị theo hệ mét.
G.2.8 Các sai số đo
nhiệt độ sẽ tác động đến các số hiệu chính CPL nhưng chỉ với một độ nhỏ. Độ không đảm
bảo trong các ví dụ nhỏ hơn
0,001 % là có thể bỏ qua.
Sai số gây ra bởi tỷ trọng đo
sai của NGL sẽ tác động
đáng kể lên cả CTL và CPL nhưng chỉ các độ không đảm bảo thể tích sẽ bù cho nhiệt
độ trên nhiệt độ chuẩn và cộng thêm đối với các nhiệt độ dưới nhiệt độ chuẩn. Ở đây dấu âm
phải được mang cho tới khi hoàn tất tính toán độ không đảm bảo thành phần. Với
các giá trị nhiệt độ trung bình (25,0 °C), áp suất (17,5 bar) và tỷ trọng (525,0
kg/m3), một sai số
dương trong tỷ trọng sẽ gây
ra sai số 0,016 % của CTL, -0,006 % của CPL và sai số kết hợp trong thể tích là
-0,01 %. Sai số kết hợp là duy nhất được báo cáo trong bảng ví dụ G.1 NGL.
G.3 Thủ tục tính
toán độ không đảm bảo hệ thống phi tuyến
G.3.1 Việc tính toán độ
không đảm bảo của thành phần
phi tuyến như sự khác biệt giữa giá trị trung bình của CTL và CPL
xác định tại nhiệt độ trung bình có trọng số cho chu kỳ giao nhận số lượng. Sử
dụng CTL xác định cho các cực trị của dải nhiệt độ nên đưa ra một ước lượng bên ngoài
của độ không đảm
bảo.
G.3.2 Đồ thị cho một
sự thay đổi nhiệt độ trên chu kỳ giao nhận số lượng trong Hình G.2 có thể giúp
để trình bày độ
không đảm bảo của thành phần
phi tuyến. Một lưu lượng cố định được sử dụng để đơn giản hóa việc trung bình
nhiệt độ.
G.3.3 Trung bình của CTLs là
0,970 xác định cho 20,0 °C và 30,0 °C, với dải tỷ
trọng xuất hiện trong giao nhận. CTL xác định cho nhiệt độ trung bình 25 °C là 0,973. Sự
khác biệt lớn nhất dưới những điều kiện này là 0,003 hoặc 0,3 %. Độ không đảm bảo này đã
được khai triển lượng giác qua thể tích giao dịch bằng cách chia sự khác biệt lớn
nhất này cho 2. Kết quả độ không đảm bảo đo do độ phi tuyến là 0,15 % tại mức tin
cậy 95 %. Áp suất không được bao gồm vì tác động của nó là không đáng kể
dưới các điều kiện của ví dụ.
G.3.4 Trong đơn vị
thông lệ, trung bình của CTLs xác định cho 68,0 và 86,0 °F qua dải tỷ trọng
tương đối gặp trong giao dịch (0,500 đến 0,550) sẽ là 0,972. CTL xác định cho
nhiệt độ trung bình 77,0 °F là 0,974; và sự khác biệt lớn nhất là 0,002 hoặc
0,2 %. Độ không đảm bảo này được triển khai qua thể tích giao nhận, sẽ là 0,10
%. Các sự khác biệt trong các kết quả giữa đơn vị mét và đơn vị thông lệ tương ứng
với sự khác biệt trong Bảng 54 và Bảng 24. Chú ý rằng tỷ trọng 500,0 kg/m3 là tương
quan thực thế với một tỷ trọng tương
đối là 0,499.
G.4 Thủ tục tính
toán độ không đảm bảo ngẫu nhiên
G.4.1 Độ lệch chuẩn
có thể cho phép trong sai số của số đếm xung là một dải giá trị. Độ không đảm bảo ngẫu nhiên
là không thể xác định mà không xem xét số lượng của số lần mẫu thực hiện mà nó
tạo dải. Với một số lượng so sánh xung quanh 5, độ không đảm bảo trong độ lệch
chuẩn trung bình có thể được
giả sử là một nữa của dải độ lệch chuẩn có thể cho phép. Một số nhân, đại diện
cho mức độ tin cậy của số lượng mẫu sử dụng, số Student t, phải là một thửa số trong
công thức. Độ không đảm bảo của sai số số đếm 1 xung trong hệ thống kiểm chứng
đồng hồ được tính toán như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
t giá trị trong bảng
thống kê tương ứng với mức tin cậy 95 % và bậc tự do là n - 1;
s độ lệch mẫu chuẩn;
n số lần chạy mẫu.
Thay thế các giá trị vào ta được:
G.4.2 Dấu có thể
là dương hoặc âm, mặc dù độ không đảm bảo là ngẫu nhiên, nhưng có thể bị bỏ ở điểm này, vì
nó sẽ bị mất trong tính toán độ không đảm bảo hệ thống tổng hợp. Độ lệch
chuẩn ở đây đã được
xác định là một nửa của dải độ lệch chuẩn có thể cho phép (0,01 % hoặc 1/100000).
G.5 Độ không đảm
bảo hệ thống tổng
hợp
G.5.1 Các độ không
đảm bảo thành phần
được kết hợp bằng cách lấy căn bậc hai của tổng bình phương các thành phần không
đảm bảo đo riêng biệt. Cả các độ không đảm bảo hệ thống và ngẫu nhiên là được kết
hợp theo cách này:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
a độ không đảm bảo ngẫu
nhiên (95 %);
b độ không đảm bảo hệ
thống (95 %);
c độ không đảm bảo tổng
(95 %).
CHÚ THÍCH: Các độ không đảm bảo hệ thống
sử dụng trong các ví dụ này giả sử độ lệch chuẩn có thể cho phép đại diện 95 %
của phân bố xác suất. Trong các ví dụ không trình bày ở đây, nhân
0,95 với độ lệch chuẩn cho phép.
G.5.2 Với các số hạng
được liệt kê trong ví dụ NGL trong Bảng G.1, độ không đảm bảo tổng của hệ thống đã
được tính toán như tổng căn bậc hai (RSS) như sau:
G.5.3 Phân tích
RSS thông thường được thực hiện trên các độ lệch chuẩn đơn, nhưng
các bước có thể được lưu lại mà không đánh mất độ chính xác bởi làm việc trực
tiếp trong 2 độ lệch chuẩn. Độ không đảm bảo tổng sẽ được xác định trực tiếp trong 2 độ lệch chuẩn
(mức tin cậy xấp xỉ 95 %). Các ước lượng
khắt khe hơn của độ không đảm bảo là khả dụng sử dụng các kỹ thuật của
công thức đạo hàm, mô phỏng và phân
tích số. Tuy nhiên các bảng hiệu chỉnh thể tích được xem xét để thuận tiện hơn
nhưng có thể sử dụng với
độ chính xác kém hơn một chút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.6.1 Các ví dụ
trong Bảng G.1 đã thực hiện từ các thao tác đại diện của ELM cho NGL
và dầu thô và thể hiện các kết quả cho các cấu hình được mô tả trong Hình G.1.
Các độ không đảm bảo hệ thống thành phần đã tạo ra để cho phép người sử dụng chuẩn
phù hợp với các tính toán độ không đảm bảo hệ thống tổng hợp với các cấu hình khác.
G.6.2 Đánh giá độ
không đảm bảo hệ thống có thể là công cụ đo lường giá trị. Nó có thể sử dụng để đánh giá các khả
năng hệ thống, để đánh giá đặc tính của một hệ thống với hệ thống khác, để làm
nổi bật các nguồn của sai số tiềm
tàng, để cho phép thiết kế các phương tiện mới, để xem xét các khả năng nhạy
thành phần, để tạo thuận lợi trong việc duy trì quản lý nguồn tài nguyên và để
đánh giá tính năng đặc tính
mong muốn của sự giám định.
Bảng G.1 - Ví dụ về độ
không đảm bảo đo của hệ
thống ELM
Phạm vi
Đơn vị
NGL
Dầu ma
zút/thô
Nhiệt độ
oC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 000 đến 3 000
Tỷ trọng
Tỷ trọng
tương đối
0,550 đến 0,499
0,8003 đến 0,9007
kg/m3
550 đến 500
800 đến 900
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
psi
218 đến 290
145 đến 290
bar
15 đến 20
10 đến 20
Áp suất hơi
psia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bar (tuyệt
đối)
10
Số đếm xung trung bình
10 000
10000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lệch cho
phép
Độ không đảm bảo thể
tích (95
%)
Tm
0,25 °C
0,021
RHObm
1 kg/m3
0,001
Pm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,002
Tp
0,1 °C
0,009
RHObp
1 kg/m3
0,001
Pp
0,2 bar
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N
1
0,006
Tuyến tính CTL
0,050
Độ không đảm bảo hệ thống tổng
0,055
CHÚ THÍCH: Ví dụ này không bao gồm độ
không đảm bảo của thiết bị sơ cấp và không bao hàm kết quả ứng dụng cho tất cả các hệ
thống ELM.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ, định
nghĩa
4 Mô tả của một hệ thống
đo chất lỏng kiểu điện tử
4.1 Thành phần của một hệ thống
đo chất lỏng kiểu điện
tử
4.2 Sự bố trí các
thành phần của hệ thống ELM
4.3 Quá trình xử lý dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Yêu cầu chung
6 Hướng dẫn thiết kế,
lựa chọn và sử dụng của các thành phần ELM
6.1 Thiết bị sơ cấp - Lựa chọn và lắp đặt
6.2 Thiết bị thứ
cấp - Lựa chọn
và lắp đặt
7 Vận hành thử
các hệ thống mới và hệ thống sửa đổi
7.1 Yêu cầu chung
8 Thuật toán của thiết
bị điện đo chất lỏng kiểu điện tử
8.1 Tổng quát
8.2 Các hướng dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1 Khái quát
9.2 Bản ghi cấu hình
9.3 Bản ghi lượng giao dịch
(QTR)
9.4 Xem xét dữ liệu
ELM
9.5 Sự duy trì dữ
liệu
9.6 Bản ghi sự kiện
9.7 Bản ghi cảnh
báo và lỗi
9.8 Bản ghi kiểm
tra
10 Thiết bị hiệu chuẩn
và kiểm định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2 Kiểm định và hiệu
chuẩn - Mục đích và sử dụng
10.3 Tần suất kiểm định
và hiệu chuẩn
10.4 Trang thiết bị kiểm
định và hiệu chuẩn
10.5 Các qui trình
hiệu chuẩn
10.6 Các qui trình
kiểm định
10.7 Xem xét nhiệt
độ môi trường
11 Bảo mật
11.1 Sự truy cập
11.2 Sự ngăn cấm truy cập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.4 Thuật toán bảo vệ
11.5 Bảo vệ bộ nhớ
Phụ lục A (tham khảo) Máy tính phù hợp với phần
cứng và các giới hạn phần mềm
Phụ lục B (tham khảo) Các bộ chuyển đổi A/D và
độ phân giải
Phụ lục C (tham khảo) Sự hiệu chính
thân nổi cho các nhiệt kế thủy tinh
Phụ lục D (tham khảo) Điện trở với nhiệt độ
cho các thiết kế RTD bạch kim trong công nghiệp
Phụ lục E (tham khảo) Thiết bị hiệu
chuẩn và kiểm định
Phụ lục F (tham khảo) Độ chính xác
yêu cầu trong việc đo nhiệt độ, áp suất và tỷ trọng cho độ chính xác mong muốn
của các hệ số chính CTL và CPL
Phụ lục G (tham khảo) Các tính toán độ
không đảm bảo