TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10954-2:2015
HƯỚNG
DẪN ĐO DẦU MỎ - ĐO MỨC HYDROCACBON LỎNG TRONG BỂ TĨNH BẰNG THIẾT BỊ ĐO BỂ TỰ ĐỘNG
(ATG) - PHẦN 2: YÊU CẦU LẮP ĐẶT
Guidelines
for petroleum
measurement - Level measurement of liquid hydrocacbons in stationary
tanks by automatic tank gauges (ATG) - Part 2:
General requirements for the installation
Lời nói đầu
TCVN 10954-2:2015 được xây dựng trên
cơ sở tham khảo API 3.3:2001 Standard practice for level measurement of liquid
hydrocacbons in stationary tanks by automactic tank gauging.
TCVN 10954-2:2015 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia
TCVN/TC 30 Đo lưu lượng lưu chất trong ống dẫn kín biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
HƯỚNG DẪN ĐO
DẦU MỎ - ĐO MỨC HYDROCACBON LỎNG TRONG BỂ TĨNH BẰNG THIẾT BỊ ĐO BỂ TỰ ĐỘNG
(ATG) - PHẦN 2: YÊU CẦU LẮP ĐẶT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cảnh báo: Tiêu chuẩn
này có liên quan đến các thao tác và vật liệu có thể gây cháy nổ và có thể dẫn
đến các tình huống nguy hiểm,
người sử dụng tiêu chuẩn
cần thiết lập các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Tiêu chuẩn này được thực hiện
bởi những người
có chuyên môn.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định việc lắp đặt,
vận hành thử, hiệu chuẩn và kiểm định thiết bị đo bể tự động (ATG) để đo lượng
chứa hoặc độ vơi trong bể đối với hydrocacbon lỏng trong bể
tĩnh, trên mặt đất, dưới áp suất khí quyển. Tiêu chuẩn này áp dụng cả thiết bị đo
mức tự động kiểu tiếp xúc và kiểu không tiếp xúc sử dụng trong giao nhận thương
mại hoặc kiểm tra hàng tồn kho. Tiêu chuẩn cũng bao gồm các yêu cầu về thu,
truyền và nhận dữ liệu.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho:
a) Hydrocacbon
có áp suất hơi Reid tuyệt đối trên 100 kPa;
b) Đo trọng lượng
hoặc khối lượng;
c) Đo mức trong bể
ngầm hoặc trong bể có áp lực chứa hydrocacbon lỏng.
d) Chuyển đổi từ
mức trong bể sang thể tích chất lỏng;
e) Đo nhiệt độ,
lấy mẫu, mật độ (tỷ trọng), cặn lắng và nước (S&W).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
API Chapter 1: Manual of petroleum measurement
standards (Tiêu chuẩn đo dầu mỏ thủ công - Từ vựng)
API Chapter 2: Manual of petroleum
measurement standards - Tank calibration (Tiêu chuẩn đo dầu mỏ thủ công - Hiệu chuẩn
bể)
API 3.1A: Standard practice for manual
gauging of petroleum and petroleum products in
stationary tanks (Tiêu chuẩn thực hành đo dầu mỏ và các sản phẩm của dầu
mỏ trong bể tĩnh).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ
và định nghĩa nêu trong API Chapter 1.
4. Lắp đặt ATG
4.1. Yêu cầu của
nhà sản xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ATG phải được lắp đặt một cách an toàn
để giảm thiểu dịch chuyển đứng với chuẩn của bể, là góc của đáy hoặc mối nối.
Việc lắp đặt cần tuân thủ hướng dẫn của
nhà sản xuất.
4.2. Vị trí lắp đặt
ATG đo độ vơi
Vị trí lắp đặt của ATG có thể ảnh hưởng
đến độ chính xác sau
khi
lắp
đặt.
Vị trí lắp đặt của ATG
phải
đảm bảo dễ dàng kiểm định
ATG bằng đo thủ công tại lỗ đo
chính.
Để giao nhận thương mại được chính
xác, điều quan trọng là vị trí
lắp đặt phải ổn định với chuyển động theo phương thẳng đứng nhỏ nhất so với
chuẩn của bể (thông
thường là chỗ giao giữa thành và đáy bể). Nếu tấm mức ổn định thì có thể được sử dụng để
kiểm định sự ổn định
của việc lắp đặt ATG.
Sự ổn định của vị trí lắp đặt
bị ảnh hưởng bởi những thay
đổi của áp suất chất lỏng, áp suất
hơi hoặc, hoặc tải của mái hoặc sàn để đo.
Để có sự chính xác nhất, ATG đo độ vơi
nên được đặt trên 1 trụ đỡ cố định, dạng ống xẻ rãnh (hoặc khoan lỗ), như minh
họa trong Hình 1 và Hình 2.
4.2.1. Lắp đặt ở đỉnh với ống cố
định xẻ rãnh
Hình 1 nêu ATG đo độ vơi lắp trên một ống
cố định có lỗ rãnh được đỡ bởi đáy bể. Hình 2 nêu ATG đo độ vơi lắp
trên một ống cố định xẻ rãnh được đỡ bởi công xôn.
Kiểu lắp đặt như trong Hình 1 và Hình
2 cho độ chính xác cao hơn vì ống cố định xẻ rãnh được đỡ ở vị trí ổn định và sự dịch
chuyển ATG được giảm thiểu khi bể nạp
đầy hoặc xả rỗng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách khác, ATG đo độ vơi có thể được đỡ
trên mái của bể mái cố định
hoặc trên giá “kiểu yên” trên mái cố
định hoặc mái phao của bể. Kiểu lắp đặt này có thể làm cho ATG dịch
chuyển theo phương thẳng đứng khi bể
nạp đầy hoặc xả rỗng. ATG đo độ vơi không lắp đặt với ống xẻ rãnh có thể được sử dụng cho
giao nhận thương mại hoặc kiểm tra hàng tồn nếu sau lắp đặt đáp ứng các yêu cầu quy định
trong 5.4.
Lắp đặt không có ống cố định xẻ rãnh
cho các bể dung tích khoảng 800 m3.
Sự thay đổi chiều cao chuẩn phải được đo khi bể đầy và bể rỗng.
4.3. Vị trí lắp đặt
của ALG đo lượng chứa
Các đầu đo của ATG đo lượng chứa có thể
được lắp đặt vào mọi vị trí thích hợp. Vị trí lắp đặt của ATG cần phải
đảm bảo dễ dàng kiểm định ATG bằng đo thủ công tại lỗ đo chính.
Điểm “không” của thành phần đo
cần được lắp đặt ở một vị trí ổn
định trên đáy bể có chuyển động thẳng đứng nhỏ nhất so với góc ở đáy (điểm
giao giữa thành và đáy bể)
Lắp đặt ALG đo lượng chứa thường không
yêu cầu ống cố định. Nếu ALG-mức được lắp đặt trên ống cố định thì phải xẻ rãnh. ALG
đo lượng chứa phải được lắp đặt theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
4.4. Tránh nhiễu
Nếu thành phần đo đo bị nhiễu quá mức,
các ATG cụ thể bị loại ra khỏi quá trình hiệu chuẩn. ATG phải được đặt cách xa ống vào, ống ra bể,
và các dụng cụ khấy. Nếu không thể thực hiện được, thì các thành phần đo phải
được bảo vệ bằng một ống xẻ rãnh để giảm thiểu ảnh hưởng của rối và xoáy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: ATG không tiếp xúc, ở đỉnh có thể được
lắp đặt tương tự.
CHÚ THÍCH 3: Sử dụng các ống cố định xẻ rãnh cho
ATG, đo thủ công, đo nhiệt
độ trên bể phao mở cần tuân thủ quy định về môi trường. (Xem API 19.2)
CHÚ THÍCH 4: Tấm mức phải được
lắp đặt vào đáy bể, dưới ống cố định
xẻ rãnh từ 100 mm đến 150 mm dưới ống xẻ rãnh cố định.
Hình 1 - Ví dụ
về ATG (tiếp xúc hoặc không tiếp xúc) được lắp đặt trên ống cố định đỡ đáy
bình
CHÚ THÍCH 1: Ống riêng biệt
cố định xe rãnh để đo mức thủ công và đo nhiệt độ có thể được lắp cạnh ống cố định xẻ
rãnh;
CHÚ THÍCH 2: ATG không tiếp xúc, ở đỉnh có thể được
lắp đặt tương tự.
CHÚ THÍCH 3: Sử dụng các ống
cố định xẻ rãnh cho ATG, đo thủ công, đo nhiệt độ trên bể phao mở cần tuân thủ quy định
về môi trường. (Xem API 19.2)
CHÚ THÍCH 4: Tấm mức phải được
lắp đặt vào đáy bể, dưới ống cố định xẻ rãnh từ 100 mm đến 150 mm dưới ống xẻ rãnh cố định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Ví dụ
về ATG (tiếp xúc hoặc không tiếp xúc) được đỡ bởi công xôn gắn với tấm
tôn
thành
dưới của bể
4.5. Lắp gần lỗ đo
Trường hợp không bị rối, ATG phải được
đặt gần lỗ đo để độ chính xác có thể
dễ dàng kiểm
tra bằng đo thủ công.
4.5.1. Nhiều lỗ đo
Trường bể có nhiều lỗ đo, thì lỗ đo và
tấm mức để đo lượng chứa chuẩn thủ công để hiệu chuẩn và kiểm định phải là “lỗ đo chính”
được sử dụng dẫn chiếu với bảng dung tích bể.
4.6. Thiết kế ống
cố định xẻ rãnh
4.6.1. Giá đỡ cho
các ống cố định xẻ rãnh
Góc dưới đáy bể, nơi các tấm thành bể
được hàn vào đáy là điểm ổn định để tấm mức chuẩn.
Ống cố định được đỡ từ đáy bể (Hình 1) hoặc được
đỡ bởi một chốt
quay hoặc công xôn nối với khoang đáy của thành bể (Hình 2). Phần trên của ống cố định
xẻ rãnh và ống trượt dẫn hướng phải được thiết kế cho phép ống cố định dãn nở theo phương thẳng đứng
khi thành
bể
phình
ra
hoặc dịch
chuyển
thẳng đứng. Việc xây dựng các ống cố định xẻ rãnh và dẫn hướng đỉnh không được cản trở việc dịch
chuyển thẳng đứng của mái.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ống cố định xẻ rãnh có thể được hỗ trợ
từ đáy bể như ở Hình 1 và
Hình 2, nếu đáy bể không dịch chuyển so với nơi giao tiếp của thành bể và đáy bể.
Khi bể đầy, đáy bể có thể bị lệch lên
bởi sự lệch góc của thành bể ngay
cạnh vùng tiếp giáp với đáy. Xa thành bể, đáy thường lệch xuống.
Độ lệch phụ thuộc vào điều kiện đất và
thiết kế móng. Trong hầu hết các trường hợp, sự phình ra của thành bể
còn gây ra sự dịch chuyển đáy khoảng 450 mm đến 600 mm so với thành bể. Khi lắp đặt bể, đường
tâm của ống cố định xẻ rãnh phải
trong khoảng 450 mm đến 800 mm tính từ thành bể, như Hình 1 và Hình 2.
Sau khi bể đã được thử nghiệm áp suất
thủy tĩnh, ống cố định xẻ rãnh vẫn phải thẳng đứng.
4.6.3. Đường kính
danh nghĩa
Đường kính tối thiểu của ống
rãnh nên là 200 mm, đường kính danh nghĩa nhỏ hơn có thể được sử dụng tùy thuộc
vào loại và thiết kế ATG. Nếu sử dụng đường kính nhỏ hơn, thì cần kiểm tra phần
thiết kế và lắp đặt đối với độ cứng và độ bền cơ học. Ống cố định xẻ rãnh có đường
kính lớn hơn có thể được yêu cầu với một số loại ATG có các đầu cảm biến mức to
hơn.
4.6.3. Chiều sâu
Ống cố định xẻ rãnh phải giãn ra cách đáy bể
300 mm. Đỉnh ống cố định xẻ rãnh phải trên mức chất lỏng tối đa.
4.6.4. Ống cố định xẻ rãnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6.5. Tấm mức
Tham khảo MPMS Chương 3.1A trong phần đo
mức thủ công cho các chi tiết trong lắp đặt tấm mức.
Ở vị trí xác định, ống cố định không có lỗ (“đặc” hoặc
không khoan lỗ) có thể được sử dụng để phù hợp với các quy định về ô nhiễm môi trường
địa phương. Ống cố
định “đặc”
có
thể dẫn đến sai số
nghiêm trọng trong phép đo mức và nhiệt độ và gây ra tràn bể đo, do đó không
nên sử dụng.
5. Quy trình chung
cho cài đặt ban đầu và kiểm định ban đầu của ATG tại hiện trường
5.1. Yêu cầu
chung
Cài đặt ban đầu là bước cài đặt số đọc
của ATG bằng mức
trung bình của bể được xác
định bằng phép đo mức chuẩn thủ công (ở một
mức riêng lẻ). Kiểm định ban đầu là bước để kiểm định hoặc khẳng định ATG đã được
lắp đặt chính xác và phù hợp với mục đích sử dụng. Điều này được thực hiện bằng
cách so sánh ATG với phép đo mức chuẩn thủ công với chất lỏng tại ba mức
khác nhau. Sự chênh lệch giữa phép đo thủ công và đo bằng ATG phải được đánh
giá.
Trước khi cài đặt ban đầu hoặc kiểm định
ban đầu một ATG mới hoặc sửa chữa, bể phải được giữ ổn định đủ lâu để khí hoặc hơi
thoát ra hết khỏi chất lỏng và đáy bể đạt được trạng thái ổn định như trong
MPMS Chương 2. Bể mới phải đầy và ổn định để giảm thiểu sai số gây ra do sự ổn định ban đầu
của đáy bể. Dụng
cụ khuấy phải dừng hoàn
toàn trước khí điều chỉnh để chất lỏng
được tĩnh. Bể phải được vận hành ít nhất một chu kỳ, điền đầy và làm rỗng bể
trong giới hạn làm việc bình thường của tốc độ nạp và xả.
Khi một ATG được thiết lập mức hoặc kiểm
định bằng cách so sánh với phép đo mức chuẩn thủ công, thì đo mức
thủ công phải thực
hiện theo API 3.1A và được thực hiện bởi người có kỹ
năng.
Thước đo và cân sử dụng để cài đặt hoặc
kiểm định ATG phải là thước/cân chuẩn quy chiếu (quả dọi) đã được chứng nhận
bởi phòng hiệu
chuẩn được công nhận và được dẫn xuất từ chuẩn đo lường quốc gia hoặc thước/cân
(quả dọi) công tác mới
được so sánh với một thước chuẩn được chứng nhận và cân đáp ứng được với giới hạn
sai số cho phép lớn nhất quy định trong API 3.1A. Phải áp dụng hiệu chính hiệu
chuẩn thước/cân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể có các quy định kỹ thuật bổ sung được
xem xét mà có thể ảnh hưởng đến việc kiểm định ATG. Đặc biệt, các bước bổ sung
có thể cần để chuẩn bị cho lần cài đặt ban đầu của ATG. Quy định kỹ thuật được xem xét bao gồm,
ví dụ, ảnh hưởng của tính chất vật lý và tính chất điện của chất lỏng và hơi trong bể, cần
kiểm tra dịch chuyển tự do của cảm biến đo mức và các xem xét khác. Xem hướng dẫn
của nhà sản xuất
thiết bị.
Trong các bể chứa chất lỏng nặng hoặc
nhớt (ví dụ như nhựa đường), khó có thể đo hoặc kiểm tra chiều cao chuẩn.
Hướng dẫn cho việc đo chiều cao chuẩn nêu trong 7.2 và 7.3 không áp dụng được
cho những trường hợp này.
5.2. Cài đặt
ban đầu của ATG tại hiện trường
5.2.1. ATG đo độ vơi
a) Với lượng chứa
tĩnh của bể ở mức một phần
ba đến hai phần ba bể, ghi lại số đọc ổn định của ATG trước khi đo. Và ghi lại
số đọc của ATG ngay trước phép đo chuẩn thủ công. Kiểm tra xem sự xuất hiện của người đo
mức trên nóc bể ảnh hưởng đến số đọc
của ATG hay không. Nếu số đọc của ATG dao động quá 1 mm, tìm hiểu nguyên nhân và
đánh giá tác động trước khi thực hiện.
b) Đo chiều cao
chuẩn của bể tại lỗ đo chính cho đến khi ba kết quả đo liên tiếp
chênh lệch không quá 1 mm hoặc năm kết quả đo liên tiếp chênh lệch không quá 3
mm. Tính giá trị trung bình số học của chiều cao chuẩn (nghĩa là trung bình của các kết quả đo
liên tiếp) và so sánh với chiều cao chuẩn hiệu chuẩn, nếu sai khác quá 2 mm thì khó có thể tiến hành kiểm
định ban đầu. Tìm hiểu nguyên
nhân trước khi thực hiện.
CHÚ THÍCH: Điều này không mâu thuẫn với
các đoạn khác, nhưng cần thiết để đạt được dung sai cho phép.
c) Xác định độ vơi
bằng phép đo chuẩn thủ công từ cùng
một lỗ đo (sử dụng cùng một
thước và cân) cho đến khi kết quả ba phép đo liên tiếp chênh lệch không quá 1
mm hoặc năm phép đo liên tiếp chênh lệch không quá 4 mm. Tính giá trị trung bình số học của
độ vơi đo được (nghĩa là giá trị trung bình của các phép đo liên tiếp).
d) Xác định lượng
chứa tương ứng bằng cách lấy giá trị trung bình đo được của chiều cao chuẩn trừ đi giá trị
trung bình đo được của
phép đo thủ công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) So sánh số đọc
của ATG với số đo mức tương ứng tính được. Nếu hai giá trị không khác nhau (nằm
trong độ phân giải của ATG), cài đặt
ATG sao cho đọc như số đo mức tương ứng.
5.2.2. ATG đo lượng
chứa
a) Với lượng chứa
tĩnh của bể ở mức một phần
ba đến hai phần ba bể, ghi lại số đọc ổn định của ATG trước khi đo. Và ghi lại
số đọc của ATG ngay
trước phép đo chuẩn thủ công. Kiểm tra xem sự xuất hiện của người đo mức
trên nóc bể ảnh hưởng đến số đọc của ATG hay không. Nếu số đọc của ATG dao động
quá 1 mm, tìm hiểu nguyên
nhân và đánh giá tác động trước khi thực hiện.
b) Xác định lượng
chứa bằng phép đo chuẩn thủ công cho đến khi kết quả ba phép đo liên tiếp
chênh lệch không quá 1 mm hoặc năm phép đo liên tiếp chênh lệch không quá 4 mm.
c) Tính giá trị
trung bình số học của lượng chứa đo được (nghĩa là giá trị trung bình của các phép đo
liên tiếp thu được ở bước b)
d) Ghi lại các số
đọc của ATG ngay sau khi thực hiện xong phép đo chuẩn thủ công và khẳng định
không có sự thay đổi trong suốt quá trình đo thủ công. Nếu số đọc của ATG
thay đổi so với giá trị ghi nhận ở bước a), kiểm tra xem có rò rỉ ra hoặc vào
hay không và các van đã được đóng. Lặp lại thủ tục từ bước a).
e) So sánh số đọc
của ATG với số đo mức tương ứng tính được. Nếu hai giá trị không khác nhau (nằm
trong độ phân giải của ATG), cài đặt ATG sao cho đọc như số đo mức tương ứng.
5.3. Kiểm định
ban đầu
5.3.1. Giới thiệu
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ATG đo lượng chứa là thiết kế đo trực
tiếp lượng chứa. Nó ít bị ảnh hưởng bởi các vấn đề ổn định của bể mà có thể
là nguyên nhân của sai số
phép đo mức như
ATG
đo
độ vơi, nhưng lại yêu
cầu tấm mức phải ổn định.
Ngoài ảnh hưởng của độ ổn
định của điểm chuẩn ATG và điểm chuẩn đo thủ công đến độ chính xác của ATG và phép
đo mức thủ công, một số các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến sai số
phép đo mức và cần xem xét trong quá trình kiểm định ATG. Bao gồm:
- Lỗi lắp đặt bể;
- Thay đổi điều
kiện vận hành;
- Thay đổi tính
chất vật lý của
chất
lỏng và/hoặc
hơi;
- Thay đổi tính chất
điện của chất lỏng và/hoặc
hơi;
- Thay đổi của
điều kiện môi trường cục bộ;
- Sai số phép đo
thủ công;
- Sai số vốn có
của ATG.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- So sánh ATG dựa
kết quả đo mức chuẩn thủ công ở ba mức khác nhau và đánh giá chênh lệch giữa số đọc của
ATG và số đo chuẩn thủ công;
- Đo chiều cao
chuẩn tại ba mức và đánh giá sự thay đổi của chiều cao chuẩn.
Tùy thuộc vào các kết quả, bể chứa và
ATG được xem xét thích hợp cho mục đích giao nhận thương mại hay kiểm tra hàng
tồn, nếu đáp ứng được dung sai hiệu chuẩn/kiểm định quy định trong tiêu chuẩn
này.
5.3.2. Điều kiện kiểm
định
Kiểm định ban đầu của ATG yêu cầu
so sánh phép đo thực hiện với mức chất lỏng trong bể chứa tương ứng với vùng một
phần ba trên, giữa và dưới dung tích làm việc của bể. Phép đo mức giữa có thể
là cùng một phép đo được sử dụng trong qui trình cài đặt ban đầu.
Kiểm định so sánh chỉ được thực hiện
dưới điều kiện tĩnh không có chất lỏng được giao nhận vào hoặc khỏi bể.
Khoảng thời gian giữa ba mức đo khác
nhau càng ngắn càng tốt.
5.3.3. Quy trình kiểm
định ban đầu
5.3.3.1. ATG đo độ vơi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Ghi lại số đọc
ổn định của ATG trước khi đo. Và ghi lại số đọc của ATG ngay trước phép
đo chuẩn thủ công. Kiểm tra xem sự xuất hiện của người đo mức trên nóc bể ảnh
hưởng đến số đọc
của ATG hay không. Nếu số đọc của ATG dao động quá 1 mm, tìm hiểu nguyên nhân trước
khi thực hiện.
c) Đo chiều cao
chuẩn của bể tại lỗ đo
chính cho đến khi ba kết quả đo liên tiếp chênh lệch không quá 1 mm hoặc năm kết
quả đo liên tiếp chênh lệch không quá 3 mm. Tính giá trị trung bình số học của chiều cao
chuẩn (nghĩa là trung bình của các kết quả đo liên tiếp với chênh lệch trong giới hạn
cho phép) không làm tròn số và so sánh với chiều cao chuẩn hiệu chuẩn, nếu
chênh lệch quá 3 mm thì tìm hiểu nguyên nhân
trước khi thực hiện.
d) Xác định độ vơi
bằng phép đo chuẩn thủ công từ cùng một lỗ đo (sử dụng cùng một thước và cân)
cho đến khi kết quả của năm phép đo liên tiếp chênh lệch không quá 4 mm.
CHÚ THÍCH: Sai số phép đo thủ
công trong dung sai trên có thể do nguyên nhân điều kiện thời tiết không thuận
lợi, dịch chuyển của
bề mặt chất lỏng hoặc kỹ thuật đo chưa thống nhất. Quy trình kiểm định
phải lặp lại sau khi đã khắc phục được các yếu tố gây lỗi.
e) Tính giá trị
trung bình số học của
độ vơi (trung bình của các số đo
liên tiếp phù hợp dung sai quy định). Không làm tròn kết quả này.
f) Xác định lượng
chứa tương ứng bằng cách lấy giá trị trung bình đo được của chiều cao chuẩn trừ
đi giá trị trung bình đo được của phép đo thủ công. Không làm tròn kết quả này.
g) Ghi lại các số
đọc của ATG ngay
sau khi thực hiện xong phép đo chuẩn thủ công và khẳng định không có sự thay đổi
trong suốt quá trình đo thủ
công. Nếu số đọc của ATG thay đổi so với giá trị ghi nhận ở bước b), kiểm
tra xem có rò rỉ ra hoặc vào
hay không và các van đã được
đóng.
Lặp lại thủ tục từ bước b).
h) So sánh số đọc
của ATG với giá trị tính được từ phép đo lượng chứa tương đương. Sự chênh lệch
giữa hai giá trị này được đề gọi là “chênh lệch thử nghiệm”.
i) Lấy một mức
dung dịch chuyển vào hoặc ra
khỏi bể khác với
hai mức trên của dung tích làm việc của bể và lặp lại bước b) đến bước h) để xác
định ra chênh lệch thử nghiệm tại mức đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Sau khi cài đặt
ban đầu cho ATG thực hiện giao nhận vào hoặc khỏi bể với mức nằm trong khoảng
trên 1/3 hoặc dưới 1/3 dung tích làm việc của bể.
b) Ghi lại số đọc
ổn định của ATG trước khi đo. Và ghi lại số đọc của ATG ngay trước phép đo chuẩn
thủ công. Kiểm tra xem sự xuất hiện của người đo mức trên nóc bể ảnh hưởng đến số đọc
của ATG hay
không. Nếu số đọc của ATG dao động quá 1 mm, tìm hiểu nguyên nhân
trước khi thực hiện.
c) Xác định lượng
chứa bằng phép đo chuẩn thủ công từ cùng một lỗ đo (sử dụng cùng một
thước và cân) cho đến khi kết quả của ba phép đo liên tiếp chênh lệch không quá 1
mm hoặc kết quả của năm phép đo liên tiếp chênh lệch không quá 4 mm.
CHÚ THÍCH: Sai số phép đo thủ công
trong dung sai trên có thể do nguyên nhân điều kiện thời tiết không thuận lợi,
dịch chuyển của bề mặt chất lỏng hoặc kỹ thuật đo chưa thống nhất. Quy trình kiểm
định phải lặp lại sau khi đã khắc phục được các yếu tố gây lỗi.
d) Tính giá trị
trung bình số học của các giá trị lượng chứa
(trung bình của các
phép đo liên tiếp với chênh lệch nằm trong dung sai quy định). Không làm tròn kết
quả này.
e) Ghi lại các số
đọc của ATG ngay sau khi thực hiện xong phép đo chuẩn thủ công và khẳng định
không có sự thay đổi trong suốt quá trình đo thủ công. Nếu số đọc của
ATG thay đổi so với giá trị ghi nhận ở bước b), kiểm tra xem có rò rỉ ra hoặc vào
hay không và các van đã được đóng. Lặp lại thủ tục từ bước b).
f) So sánh số đọc
của ATG với trung bình lượng chứa
đo bằng phương pháp thủ công. Sự chênh lệch này được gọi là, “chênh lệch thử
nghiệm”.
g) Lấy một mức
dung dịch chuyển vào hoặc ra khỏi bể khác với hai mức trên của dung tích làm việc
của bể và lặp lại
bước b) đến bước f) để xác định ra chênh lệch thử nghiệm tại mức đó.
5.4. Dung sai
kiểm định ATG trong giao nhận thương mại và kiểm tra hàng tồn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích của kiểm định ATG trong giao
nhận thương mại là để đảm bảo ATG sau khi lắp đặt, có thể nhận biết và chỉ thị
được mức trên phạm vi đo một cách chính xác như được thực hiện bằng
phép đo mức chuẩn thủ công.
Mục đích của kiểm định ATG trong kiểm
tra hàng tồn để đảm bảo ATG, sau khi lắp đặt,
có thể nhận biết và chỉ thị được mức trên phạm vi đo với mức chính xác thấp hơn phép đo
mức chuẩn thủ công.
Kiểm tra hàng tồn có yêu cầu độ chính
xác không khắt khe như giao nhận thương mại. Do kiểm tra hàng tồn
phần lớn sử dụng cho giao nhận nội bộ, người sử dụng có thể yêu cầu có tính khắt
khe cao hơn hoặc thấp hơn.
Trong trường hợp yêu cầu kiểm soát hao
hụt hoặc kiểm kê hàng tồn kho, dung sai lớn nhất của ATG phải nhỏ hơn 25 mm. Cấp
chính xác lớn nhất cuối cùng phải được thiết lập bởi chính người
sử dụng để đáp ứng nhu cầu nội bộ.
5.4.2. Dung sai cho
ATG trong giao nhận thương mại
Nếu chênh lệch thử nghiệm không lớn
hơn 4 mm tại tất cả các mức trong ba mức kiểm tra, ATG được coi là phù hợp cho giao nhận
thương mại.
5.4.3. Dung sai cho
ATG trong kiểm tra hàng tồn
Nếu chênh lệch thử nghiệm không lớn
hơn 25 mm ở bất kỳ mức
nào trong ba mức kiểm tra, ATG được coi là phù hợp cho kiểm tra hàng tồn.
5.4.4. ATG vượt quá
dung sai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5. Lưu trữ
dữ liệu
Phải lưu giữ đầy đủ dữ liệu về cài đặt
ban đầu, bảo trì, kiểm định ban đầu và
kiểm định định kỳ cho từng
ATG được sử dụng.
6. Kiểm định định kì
cho ATG sử dụng cho giao nhận thương mại hoặc kiểm tra hàng tồn
6.1. Yêu cầu chung
Một chương trình kiểm định phải được thiết
lập cho ATG sử dụng cho giao nhận thương mại hoặc kiểm tra hàng tồn. Khuyến nghị
sử dụng các phương pháp thống kê kiểm soát chất lượng để giám sát hoạt động của
ATG, đặc biệt cho ATG trong mục đích giao nhận thương mại.
6.2. Tần suất kiểm định
định kỳ
ATG sử dụng cho giao nhận thương mại
hoặc kiểm tra hàng tồn phải được kiểm định thường xuyên. Mức của chất lỏng được áp dụng để
kiểm định ATG phải được chọn ngẫu nhiên và cần nằm trong khoảng số đọc
của phép đo
đóng và mở.
ATG sử dụng cho giao nhận thương mại
phải được kiểm tra và kiểm định độ chính xác tại một mức riêng lẻ ít nhất một
tháng một lần
ATG sử dụng để kiểm tra
hàng tồn phải được kiểm tra và kiểm định độ chính xác tại một mức riêng lẻ ít
nhất bốn tháng một lần. Nếu kinh nghiệm vận hành khẳng định hoạt động ổn định nằm
trong dung sai kiểm định, thời gian kiểm định có thể mở rộng đến một
năm một lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống ATG phải được thiết kế và lắp
đặt sao cho bộ phận truyền và nhận dữ liệu phải:
a) Không ảnh hưởng đến độ
chính xác của phép đo. Sự
chênh lệch giữa số đọc được hiển
thị trên bộ phận nhận dữ liệu từ xa và số đọc được hiện thị (hoặc đo được) trên
ATG không được vượt quá ±1 mm;
b) Không ảnh hưởng đến độ phân
giải của tín hiệu đầu ra của phép đo;
c) Cung cấp bảo
vệ thích hợp và bảo
vệ dữ liệu đo được để đảm bảo tính nguyên vẹn của dữ liệu;
d) Thực hiện tốc
độ đủ để đáp ứng thời
gian yêu cầu cập nhật cho bộ phận nhận tín hiệu;
e) Không bị ảnh
hưởng bởi điện từ
trường.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] API 3.6: Đo
Hydrocacbon lỏng bằng hệ thống
đo bể kết hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] API 8.1: Lấy
mẫu dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ thủ công.
[4] API 8.2: Lấy
mẫu dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ tự động.
[51 API 9.1: Phương
pháp dùng tỉ trọng
kế cho tỉ trọng, trọng lực hoặc lực hấp dẫn API cho dầu thô và các sản phẩm lỏng của dầu
mỏ.
[6] API 12.1: Tính khối
lượng tĩnh của dầu mỏ, Phần 1 bể trụ đứng và tàu biển.
[7] API 16.2: Đo khối
lượng của Hydrocacbons lỏng chứa trong bể trụ đứng bằng đo áp lực thủy tĩnh.
[8] API 19: Bay hơi
trong bể có mái nổi.
[9] API RP 500,
Khuyến nghị phân loại vị trí lắp đặt cho các thiết bị điện.
[10] API RP 2003,
Bảo vệ chống tia lửa điện phát sinh trong quá trình tích điện Out of Static (tĩnh),
sét (chớp), dòng điện xoay chiều.
[11] ISO 4266, Dầu
mỏ và các sản phẩm của dầu mỏ - Đo nhiệt độ và lưu lượng trong bể chứa bằng
phương pháp tự động.