Phương pháp chuẩn
|
Phương pháp thay thế
A
|
Phương pháp thay thế
B
|
|
Sử dụng MMF stop
như MMF start cho chu trình tiếp theo
|
Hiệu chuẩn đồng thời
MMF và chuẩn hiện trường
|
Tập hợp chu trình
hiệu chuẩn I
|
Tập hợp chu trình
hiệu chuẩn I
|
Tập hợp chu trình
hiệu chuẩn I
|
MMFstart
|
MMF1
|
MMFstart
|
MMF1
|
|
|
Chu trình hiệu chuẩn 1
|
Lần liên tiếp đầu tiên
|
Chu trình hiệu chuẩn 1
|
Lần liên tiếp đầu tiên
|
MMF
|
MMF1
|
|
|
MMFstop
|
MMF2
|
Chu trình hiệu chuẩn 1
|
Lần liên tiếp đầu tiên
|
|
|
MMFstart
|
Giống như MMF2
|
|
|
Chu trình hiệu chuẩn 2
|
Lần liên tiếp thứ hai
|
Chu trình hiệu chuẩn 2
|
Lần liên tiếp thứ hai
|
MMF
|
MMF2
|
|
|
MMFstop
|
MMF3
|
Chu trình hiệu chuẩn 2
|
Lần liên tiếp thứ hai
|
|
|
MMFstart
|
Giống như MMF3
|
|
|
Chu trình hiệu chuẩn 3
|
Lần liên tiếp thứ ba
|
Chu trình hiệu chuẩn 3
|
Lần liên tiếp thứ ba
|
MMF
|
MMF3
|
MMFstop
|
MMF2
|
MMFstop
|
MMF4
|
Và chu trình hiệu chuẩn 3
|
Lần liên tiếp thứ ba
|
|
Kiểu phía trên có thể liên tục cho tới tối
đa sáu chu trình hiệu chuẩn liên tiếp
|
Kiểu phía trên có thể liên tục cho tới tối
đa sáu chu trình hiệu chuẩn liên tiếp
|
Kiểu phía trên có thể liên tục cho tới tối
đa sáu chu trình hiệu chuẩn liên tiếp
|
|
Cho phép đối với
chu trình hiệu chuẩn
|
Cho phép đối với
chu trình hiệu chuẩn
|
Cho phép đối với
chu trình hiệu chuẩn
|
Ba chu trình liên tiếp của tối đa sáu chu
trình hiệu chuẩn liên tiếp, trong phạm vi 0,020 %
|
Ba chu trình liên tiếp của tối đa sáu chu
trình hiệu chuẩn liên tiếp, trong phạm vi 0,020 %
|
Ba chu trình liên tiếp của tối đa sáu chu
trình hiệu chuẩn liên tiếp, trong phạm vi 0,020 %
|
Cho phép đối với mỗi
MMF
|
Cho phép đối với mỗi
MMF
|
Cho phép đối với mỗi
MMF
|
Năm chu trình liên tiếp của tối đa mười chu
trình kiểm chứng liên tiếp, trong phạm vi 0,020 %
|
Năm chu trình liên tiếp của tối đa mười chu
trình kiểm chứng, trong phạm vi 0,020 %
|
Bảy chu trình liên tiếp của tối đa mười bốn
chu trình kiểm chứng liên tiếp, trong phạm vi 0,020%
|
MMF1 phải trong phạm vi 0,020 % của MMF2
|
MMF1 phải trong phạm vi 0,020 % của MMF2
|
MMF1 phải trong phạm vi 0,020 % của MMF2
|
|
MMF2 phải trong phạm vi 0,020 % của MMF3
|
MMF2 phải trong phạm vi 0,020 % của MMF3
|
|
MMF3 phải trong phạm vi 0,020 % của MMF4
|
|
|
Tập hợp chu trình
hiệu chuẩn II
|
Tập hợp chu trình
hiệu chuẩn II
|
Tập hợp chu trình
hiệu chuẩn II
|
Thực hiện tương tự như tập hợp chu trình hiệu
chuẩn I ngoại trừ tại lưu lượng khác
|
Thực hiện tương tự như tập hợp chu trình hiệu
chuẩn I ngoại trừ tại lưu lượng khác
|
Thực hiện tương tự như tập hợp chu trình hiệu
chuẩn I ngoại trừ tại lưu lượng khác
|
|
Tập hợp chu trình
hiệu chuẩn III
|
Tập hợp chu trình
hiệu chuẩn III
|
Tập hợp chu trình
hiệu chuẩn III
|
Thực hiện tương tự như tập hợp chu trình hiệu
chuẩn II ngoại trừ tại lưu lượng khác
|
Thực hiện tương tự như tập hợp chu trình hiệu
chuẩn II ngoại trừ tại lưu lượng khác
|
Thực hiện tương tự như tập hợp chu trình hiệu
chuẩn II ngoại trừ tại lưu lượng khác
|
8.3 Các phương pháp tính toán để kiểm chứng
đồng hồ chuẩn
8.3.1 Tổng quan
Hai phương pháp tính hệ số đồng hồ khác nhau
thường được sử dụng: Phương pháp hệ số đồng hồ trung bình và phương pháp dữ liệu
trung bình. Chi tiết xem thêm API 12.2.3.
8.3.2 Phương pháp hệ số đồng hồ trung bình
Phương pháp hệ số đồng hồ trung bình tính MMF
dựa trên nhiệt độ và áp suất của đồng hồ và của chuẩn, khối lượng riêng tương đối
hoặc tỷ trọng API và các xung thu được từ mỗi chu trình kiểm chứng đồng hồ. Giá
trị trung bình của mỗi IMMF tính toán riêng biệt này trong phạm vi 0,020 % được
sử dụng như các hệ số đồng hồ chuẩn, MMFstart và MMFstop,
khi phù hợp.
8.3.3 Phương pháp dữ liệu trung bình
Phương pháp dữ liệu trung bình tính MMF bằng
cách sử dụng các giá trị trung bình nhiệt độ và áp suất của đồng hồ và của chuẩn,
khối lượng riêng trung bình tương đối hoặc tỷ trọng API và các xung trung bình
thu được từ tất cả các chu trình kiểm chứng đồng hồ trong đó các xung này trong
phạm vi 0,020 %. MMF là MMFstart hoặc MMFstop, khi phù hợp.
8.3.4 Độ lặp lại và độ không đảm bảo
Độ không đảm bảo do các tác động ngẫu nhiên tại
mức tin cậy 95 % giá trị trung bình các kết quả của ba đến mười chu trình liên
tiếp trong phạm vi 0,020 % được đưa ra trong Bảng 2. Độ không đảm bảo kết hợp với
hệ số đồng hồ chuẩn trong phương pháp chuẩn và phương pháp thay thế A là 0,0078
% (0,011% / ) vì
trung bình của MMFstart và MMFstop được sử dụng để xác định
MMF. Vì vậy, phương pháp thay thế B có độ không đảm bảo không lớn hơn các
phương pháp khác, phải thực hiện ít nhất bảy chu trình liên tiếp để xác định
MMF.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số chu trình liên
tiếp
Độ không đảm bảo, %
3
0,029
4
0,016
5
0,011
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
0,006 8
8
0,005 9
9
0,005 2
10
0,004 6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
Khắc
phục các sự cố
A.1 Tổng quan
Các vấn đề trong quá trình hiệu chuẩn chuẩn
xuất hiện khi không có khả năng đạt các kết quả có thể lặp lại giữa các hành
trình hiệu chuẩn liên tiếp hoặc trong các trường hợp không thể hoàn thành một
hành trình hiệu chuẩn. Sự thất bại xảy ra thường do khí trong hệ thống, rò rỉ
hoặc sự thay đổi quá lớn của quá trình nhưng cũng có thể vì những lý do khác.
Người sử dụng phải xác định và giải quyết các nguyên nhân thất bại và cũng quyết
định cách thức tiếp tục khi tất cả các vấn đề đã được giải quyết.
Hướng dẫn dưới đây có thể trợ giúp trong việc
khắc phục sự cố trong hệ thống.
A.2 Các hành động có thể đối với thất bại
Không đáp ứng tiêu chí độ lặp lại có các hướng
khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí đáp ứng và thời điểm xảy ra. Hai ví dụ dưới
đây có thể giúp người sử dụng quyết định các hành động khi xảy ra việc không
đáp ứng giới hạn độ lặp lại.
VÍ DỤ 1:
Giả sử giá trị CPV từ 2 tập hợp đầu tiên của
chu trình hiệu chuẩn liên tiếp lần lượt là 10,230 00 và 10,233 00. Hai kết quả
này khác nhau 0,029 %, không đáp ứng thử nghiệm độ lặp lại và vì vậy “quá trình
thất bại”. Người sử dụng được khuyến khích thực hiện tập hợp chu trình hiệu chuẩn
thứ ba. Ví dụ, giá trị CPV thứ ba là 10,234 00 vì vậy độ lặp lại của 3 giá trị
CPV liên tiếp là 0,039 %, độ lặp lại của 2 giá trị CPV liên tiếp cuối cùng là
0,010 % và nếu giá trị CPV liên tiếp kế tiếp trong dải từ 10,231 91 đến 10,235
09, thì người sử dụng sẽ có được 3 giá trị CPV liên tiếp nằm trong phạm vi
0,020 % và sẽ xác định thành công giá trị BPV. Nhánh của sự thất bại cụ thể này
là người sử dụng sẽ phải thực hiện thêm một tập hợp chu trình hiệu chuẩn nữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giả sử giá trị CPV từ 2 tập hợp chu trình hiệu
chuẩn đầu tiên lần lượt là 10,233 00 và 10,234 00. Giả sử thêm tập hợp chu
trình hiệu chuẩn thứ ba liên tiếp, MMFstart là 1,000205 và CPV là
10,234 00 như được tính toán với MMFstart. Tập hợp của ba giá trị
CPV trong phạm vi 0,01 % với CPV thứ ba đang được tính toán với MMFstart.
Nếu ví dụ MMFstop là 1,000 000 thì MMFstart và MMFstop
cho tập hợp chu trình hiệu chuẩn thứ ba chỉ trong phạm vi 0,021 % và không đáp ứng
tiêu chí độ lặp lại. Nhánh của sự thất bại cụ thể này là người sử dụng phải bắt
đầu lại toàn bộ vì không thể đạt được ba CPV liên tiếp với tất cả tiêu chí độ lặp
lại thỏa mãn bằng cách sử dụng công việc đã thực hiện trước đó.
CHÚ THÍCH: Như đã trình bày trong Điều 7, người
sử dụng không được phép thực hiện “thêm” các chu trình nhằm “cải thiện” hệ số đồng
hồ hoặc CPV. Khi các yêu cầu về độ lặp lại đạt được đối với số chu trình quyết
định trước đó thì các chu trình hoàn thành.
A.3 Rò rỉ
Bất cứ rò rỉ nào, bắt kể bên trong hay bên
ngoài, giữa đầu vào của đoạn hiệu chuẩn của chuẩn hiện trường tới tận đồng hồ
chuẩn và chuẩn chính, sẽ gây ra sai số hiệu chuẩn. Điều này có thể được thể hiện
bằng độ lặp lại kém nhưng sẽ dẫn đến thể tích của chuẩn hiện trường quá giá trị
công bố hoặc dưới giá trị công bố.
Nguyên nhân rò rỉ bên ngoài rõ nhất là từ các
vòng đệm trong khớp nối ống mềm. Tuy nhiên, có rất nhiều nguồn rò rỉ khác chẳng
hạn như các lỗ thông khí, van, bơm, mặt bích và kết nối bắt vít. Tất cả cần được
kiểm tra rò rỉ.
Việc chẩn đoán và phát hiện rò rỉ bên trong
có thể khó khăn hơn nhiều. Nguồn rò rỉ chất lỏng rõ nhất là xung quanh bộ phận
dịch chuyển. Tuy nhiên, các nguồn rò rỉ bên trong khác có thể là thông qua sự đổi
chỗ quả cầu và các van bốn ngả. Sự rò rỉ có thể cố định hoặc không cố định và
có thể đóng góp vào sự tăng hoặc giảm thể tích chuẩn hiện trường được xác định.
Sự rò rỉ thường thể hiện ở việc không có khả năng đạt được các kết quả lặp lại.
Nếu thu thập đủ thông tin từ dữ liệu chu
trình hiệu chuẩn, thì có thể xuất hiện dạng độ chệch rõ ràng trong thể tích đạt
được giữa các chu trình nhanh và chậm. Điều này có thể là một biểu hiện cho sự
rò rỉ (ví dụ bộ phận dịch chuyển, van bốn ngả, sự lắp ráp quả cầu hoán đổi, van
xả,...). Hầu hết các thiếu hụt khác cũng thể hiện như là thiếu độ lặp lại và vì
vậy rò rỉ chỉ là một trong nhiều khu vực được xem xét khi khắc phục các sự cố
trong quá trình hiệu chuẩn.
A.4 Sự đổi chỗ quả cầu
Sự đổi chỗ quả cầu có thể gây ra các vấn đề
do rò rỉ hoặc vận hành không đúng. Sự đổi chỗ có thể rò rỉ thông qua sự phá hủy
bệ hoặc các vòng đệm. Sự đổi chỗ có thể không được niêm phong phù hợp do sự
tích tụ của cặn, các khía, hoặc mài mòn niêm phong cao su hoặc biến dạng niêm
phong hoặc bệ đổi chỗ. Cài đặt không phù hợp của các công tắc mô-men, công tắc
giới hạn, công tắc thủy lực, áp suất thủy lực thấp hoặc không thể kích hoạt bộ
phận dịch chuyển do các vấn đề về áp suất ngược, toàn bộ đều có thể gây ra sự vận
hành không phù hợp của đổi chỗ chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5 Van bốn ngả
Sự nguyên vẹn của van bốn ngả là rất quan trọng
cho sự thành công của phép hiệu chuẩn. Sự rò rỉ của các vòng đệm hoặc các bệ
không phù hợp của một van pít-tông có thể gây ra các vấn đề. Rò rỉ vòng đệm có
thể gây ra do sự tích tụ cặn, hoặc các rãnh, khía hoặc sự mài mòn của bộ phận
đàn hồi trong vòng đệm van hoặc bệ, hoặc biến dạng vật lý của van. Chốt đệm
không phù hợp của van bốn ngả có thể là một đặc trưng của việc thiết lập không
phù hợp các công tắc mô-men, các công tắc giới hạn, công tắc thủy lực, áp suất
thủy lực thấp hoặc vận hành bằng tay hoặc tự động không đúng.
A.6 Bộ phận dịch chuyển
A.6.1 Các dạng
Bộ phận dịch chuyển của chuẩn thường bao gồm
hai dạng: Các quả cầu làm bằng vật liệu đàn hồi (quả cầu dạng đàn hồi) và
pít-tông có vòng đệm được làm bằng vật liệu đàn hồi (vòng đệm dạng đàn hồi).
A.6.2 Bộ phận dịch chuyển hình cầu, đàn hồi
Phồng quá mức quy định thường không có tác động
đáng kể đến kết quả hiệu chuẩn do quả cầu chuẩn được làm kín quá 3 % kích thước
thông thường, phồng quá 6 % kích thước thông thường cũng không có thêm tác dụng
gì. Trong một vài trường hợp, phụ thuộc vào thiết bị đo độ cứng của vật liệu chế
tạo quả cầu, sự phồng quá lớn của quả cầu chuẩn có thể gây ra rò rỉ. Tuy nhiên,
sẽ gia tăng sự ăn mòn của quả cầu và có thể gây ra sự di chuyển bất thường (đột
ngột) trong ống tại các lưu lượng thấp hơn sử dụng trong hiệu chuẩn. Sự chuyển
động đột ngột của quả cầu trong một chu trình hiệu chuẩn, đặc biệt khi gần công
tắc cảm biến có thể tác động đến điểm kích hoạt cảm biến và vì vậy ảnh hưởng đến
độ lặp lại của các kết quả đạt được.
Tuy nhiên sự bẹp của quả cầu sẽ luôn luôn gây
ra rò rỉ xung quanh quả cầu và vì vậy sẽ dẫn đến quả cầu chuyển động kém và sự
kích hoạt công tắc cảm biến sẽ bất thường. Điều này sẽ gây ra sự không chính
xác trong thể tích được hiệu chuẩn và có thể dẫn tới độ lặp lại kém.
Các vấn đề về độ lặp lại yêu cầu tất cả các
khía cạnh phồng quả cầu cần được xem xét. Như một quy tắc chung, các chuẩn có
kích thước càng lớn, yêu cầu phần trăm quá cỡ càng lớn để đảm bảo niêm phong
kín bộ phận dịch chuyển hình cầu. Ví dụ, quả cầu dịch chuyển phồng quá 3 % cũng
có thể bịt kín trong chuẩn 30 cm trong khi ngược lại quả cầu bẹp quá 3 % có thể
xuất hiện rò rỉ trong chuẩn 76 cm. Có thể chuẩn 76 cm sẽ yêu cầu về độ phồng
quá cỡ của quả cầu lớn hơn để làm kín một cách hiệu quả. Độ tròn (độ ô-val) là
cần thiết để đạt được độ lặp lại và độ chính xác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6.3 Bộ phận dịch chuyển dạng pít-tông
Bộ phận dịch chuyển dạng pít-tông có thể bị
rò rỉ qua các vòng đệm như với bộ phận dịch chuyển hình cầu. Trên các chuẩn với
pít-tông dịch chuyển phía trước vòng đệm kích hoạt cảm biến trong khi phía sau vòng
đệm dẫn động chuyển động của pít-tông. Sự khác nhau về ma sát, đặc biệt là giữa
đầu và cuối của các phía sau vòng đệm, có thể dẫn tới chuyển động đột ngột bất
thường của thanh tạ kiểu pít-tông. Thêm vào đó, sự ăn mòn đôi khi có thể gây ra
sự rò qua thân của pít-tông. Bộ phận dịch chuyển cố định dạng pít-tông thường là
các thiết bị chuyên biệt và phải được tham khảo nhà sản xuất về các vấn đề đặc
biệt liên quan đến sự rò rỉ của pít-tông. Với một số kiểu chuẩn, việc kiểm tra
tính toàn vẹn của các niêm phong của pít-tông dịch chuyển có thể yêu cầu phép
thử đặc biệt để chỉ thị về lỗi rò rỉ.
Một số pít-tông dịch chuyển có các van trong
thân pít-tông, các van này có thể bị rò rỉ. Sự rò rỉ có thể xuất hiện xung
quanh thân của bộ phận dịch chuyển. Bất cứ rò rỉ nào cũng gây ra sai số trong
việc hiệu chuẩn đồng hồ chuẩn. Với các kiểu pít-tông dịch chuyển chuyên biệt, cần
tham khảo ý kiến nhà sản xuất về vấn đề liên quan đến phép thử đặc biệt để kiểm
tra tính toàn vẹn của các van và vòng đệm bên trong.
A.7 Sự xả thông và xả khí
Nếu gặp phải các vấn đề với độ lặp lại trong
quá trình hiệu chuẩn, hệ thống nên được xả thông khí lại
A.8 Nhiệt độ và áp suất
Sự thay đổi các điều kiện về môi trường có thể
có ảnh hưởng đến phép hiệu chuẩn của chuẩn đặt trên mặt đất và không được cách ly,
ví dụ mây, mưa, tuyết hoặc mưa đá, mặt trời chiếu trực tiếp hoặc gián tiếp, gió,.v.v
có thể ảnh hưởng đáng kể đến nhiệt độ môi trường, gây ra sự thay đổi nhiệt độ
trong ống, kích thước ống và quan trọng nhất là nhiệt độ môi chất tuần hoàn. Những
thay đổi này có thể gây tăng hoặc giảm nhiệt độ môi chất hiệu chuẩn liên tục
trong các chu trình hiệu chuẩn và khó hoặc thậm chí không thể đạt được các kết
quả có thể lặp lại.
Khi khó khăn trong việc đạt độ ổn định của
nhiệt độ, có thể khắc phục điều này bằng một trong bước sau đây:
- Che phủ chuẩn bằng bạt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lắp ráp một nhà tạm hoặc quây kín;
- Giảm thiểu chiều dài của ống mềm kết nối;
- Cách ly chuẩn và ống mềm kết nối.
Dòng chảy liên tục và ngắt quãng của môi chất
hiệu chuẩn qua chuẩn là phương pháp hiệu quả nhất để duy trì ổn định nhiệt độ
môi chất. Tầm quan trọng của ổn định nhiệt độ trong hiệu chuẩn chuẩn không thể
nhấn mạnh quá.
Sự thay đổi áp suất là bình thường trong một
hành trình hiệu chuẩn chuẩn. Tuy nhiên sự thay đổi áp suất thường là biểu thị sự
thay đổi về lưu lượng và cần được nghiên cứu. Thêm vào đó, hệ thống cần được kiểm
tra sự phù hợp về áp suất ngược.
A.9 Bơm, ống mềm và kết nối
Đảm bảo không có rò rỉ trong bơm, ống mềm và
các kết nối. Đảm bảo ống mềm giữ nguyên hình dạng trong quá trình hiệu chuẩn.
Việc chèn miếng đệm hoặc gioăng cơ khí trong bơm tuần hoàn và đường ống vào đến
bơm tuần hoàn đều cần được kiểm tra về sự rò rỉ. Chú ý rằng rò rỉ hút vào có thể
khó phát hiện. Thông thường việc liên tục sục khí của chất lỏng sẽ xảy ra nếu
có bất cứ sự rò rỉ hút vào nào. Sự sục khí của chất lỏng có thể phát hiện bằng
kiểm tra van thông khí trên của chuẩn hiện trường giữa các chu trình. Sự tích tụ
khí cố định tại van thông khí phía trên là một dấu hiệu của rò rỉ hút vào.
A.10 Công tắc cảm biến
Các công tắc cảm biến trên các chuẩn đồng hồ
chuẩn cần được duy trì đúng để tối ưu tính năng. Điều này là cần thiết để tạo
ra các phép hiệu chuẩn tin cậy và chính xác. Sự thay đổi rất nhỏ trong dung sai
của công tắc cảm biến, thường là từ 0,05 mm đến 0,13 mm, có thể gây ra các vấn
đề về độ lặp lại của đồng hồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai dạng đồng hồ điển hình dùng trong hiệu
chuẩn đồng hồ chuẩn của chuẩn là đồng hồ tuabin và đồng hồ thể tích (PD) vì độ
tuyến tính và tần số tín hiệu đầu ra là phù hợp hơn cho ứng dụng này. Trong một
vài trường hợp, tín hiệu đầu ra của đồng hồ có thể tăng lên về mặt cơ học để đạt
độ phân giải cao hơn.
Khi một trong hai dạng đồng hồ bị nghi ngờ
không vận hành đúng, một máy hiện sóng có thể được kết nối tới đầu ra xung của
đồng hồ để giúp xác định nguyên nhân nào gây ra vấn đề. Nếu tín hiệu của đồng hồ
là tuần hoàn, một cánh đồng hồ tuabin có thể bị phá hủy hoặc nếu đồng hồ PD được
dùng, bộ phận dịch chuyển cơ học có thể bị phá hủy hoặc không thể điều chỉnh hoặc
có thể có sự không thẳng hàng trong một loạt các bộ phận của đồng hồ. Nếu tín
hiệu đồng hồ là không đều, có thể có nhiễu về điện trên dây truyền xung.
A.12 Điều kiện ống chuẩn
Lắp đặt chuẩn kém có thể gây ra khó khăn
trong việc đạt được độ lặp lại của phép hiệu chuẩn. Nếu kiểm tra bằng mắt quả cầu
của chuẩn cho thấy các khía, sự mài mòn, các lỗ thủng,v.v., đó có thể là sự thể
hiện cấu trúc chuẩn phụ. Ví dụ, đoạn hiệu chuẩn chuẩn không được tráng phủ có
thể tạo ra cặn, ăn mòn, lắng đọng và quá ma sát. Ống nối đường kính bên trong
nhỏ và các mối hàn không mài nhẵn có thể gây ra phá hủy quả cầu, rò rỉ quả cầu
hoặc cả hai.
Lớp phủ bên trong của chuẩn có thể là phình
ra, ăn mòn, đóng vảy, nứt, bong tróc, và có thể có sự bong ra lớp phủ, điều này
có thể làm thay đổi thể tích của chuẩn. Sự suy giảm lớp phủ có thể xuất hiện do
tiếp xúc với môi chất. Hơn nữa, điều này có thể gây ra xác suất rò rỉ lớn hơn
qua quả cầu chuẩn. Sự bơm căng quá của quả cầu có thể cần thiết để bù lượng rò
rỉ do mất lớp phủ và ống không đồng đều.
Bề mặt bên trong của chuẩn cần được kiểm tra
về các điều kiện này nếu gặp phải các vấn đề trong quá trình hiệu chuẩn.
Phụ
lục B
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.1 - Kết nối của
đồng hồ chuẩn, chuẩn chính và chuẩn hiện trường
Hình B.2 - Hiệu chuẩn
đồng hồ chuẩn
Hình B.3 - Hiệu chuẩn
chuẩn hiện trường
Thư mục tài liệu tham
khảo
[1] API MPMS Chapter 1 (all part), Vocabulary
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] API MPMS Chapter 5 (all part), Metering
[4] API MPMS Chapter 6 (all part), Metering
assembiles
[5] API MPMS Chapter 7 (all part), Temperatures
determination
[6] API MPMS Chapter 8 (all part), Sampling
[7] API MPMS Chapter 9 (all part), Density
dermination
[8] API MPMS Chapter 10 (all part), Sediment
and water
[9] API MPMS Chapter 11 (all part), Physical
properties data
[10] API MPMS Chapter 11.1, Temperature
and pressure volume correction factors for generalized crude oils, refined
products, and lubricating oils
[11] API MPMS Chapter 12 (all part), Calculation
petroleum quantities
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[13] API MPMS Chapter 13 (all part), Statistical
aspects of measuring and sampling
[14] API MPMS Chapter 15 (all part), Guidelines
for Use of the International System of Units (SI) in the Petroleum and Allied
Industries
[15] NIST Handbook 105-7, Small volume
provers.