TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10953-6-1:2016
HƯỚNG DẪN ĐO DẦU MỎ - HỆ THỐNG KIỂM CHỨNG - PHẦN 6-1: HIỆU CHUẨN ỐNG
CHUẨN VÀ BÌNH CHUẨN ĐO THỂ TÍCH - YÊU CẦU CHUNG VỀ XÁC ĐỊNH THỂ TÍCH CỦA ỐNG
CHUẨN VÀ BÌNH CHUẨN
Guideline
for petroleum measurement - Proving systems - Part 6-1:
Methods of calibration for displacement and volumetric tank provers - General
requirement for determination of the volume of displacement and tank provers
Lời nói đầu
TCVN 10953-6-1:2016 được
xây dựng trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn API 4.9.1:2005
Manual of petroleum measurement standard - Chapter 4 Proving
systems - Section 9: Methods of calibration for displacement and volumetric
tank provers - Part 1: Introduction to the determination of the volume of displacement
and tank provers (Tiêu chuẩn thực hành đo dầu mỏ - Hệ thống kiểm chứng - Phương pháp
hiệu chuẩn chuẩn thể tích và chuẩn đo thể tích - Giới thiệu về phép xác định thể
tích ống chuẩn và bình chuẩn).
TCVN 10953-6-1:2016 do Ban
kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 30 Đo lưu lượng lưu chất trong ống dẫn
kín biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học
và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 10953 Hướng dẫn đo
dầu mỏ - Hệ thống kiểm chứng gồm các tiêu chuẩn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 10953-2:2015: Phần
2: Bình chuẩn
- TCVN 10953-3:2015: Phần
3: Đồng hồ chuẩn
- TCVN 10953-4:2015: Phần
4: Phương pháp nội suy xung
- TCVN 10953-5:2016: Phần
5: Bình chuẩn hiện trường.
- TCVN 10953-6-1:2016: Phần
6-1: Hiệu chuẩn ống chuẩn và bình chuẩn đo thể tích - Yêu cầu chung về xác định
thể tích của ống chuẩn và bình chuẩn
- TCVN 10953-6-2:2016: Phần
6-2: Hiệu chuẩn ống chuẩn và bình chuẩn đo thể tích - Xác định thể tích của ống
chuẩn bằng phương pháp hiệu chuẩn đồng hồ chuẩn
Lời
giới thiệu
Chuẩn là thiết bị chính
xác, xác định như chuẩn thể tích, sử dụng để kiểm định độ chính xác của đồng hồ
đo thể tích chất lỏng sử dụng cho phép đo giao nhận. Cả ống chuẩn và bình chuẩn
thể tích được sử dụng để kiểm chứng cho đồng hồ đạt hệ số đồng hồ của nó, sau
đó sử dụng để hiệu chính sai số của đồng hồ gây ra do các khác biệt giữa thể
tích đo được và thể tích đúng. Thể tích cơ bản của ống chuẩn hoặc bình chuẩn thể
tích, được xác định bằng hiệu chuẩn là một yêu cầu cơ bản trong việc xác định
các hệ số đồng hồ. Độ chính xác của hệ số đồng hồ bị giới
hạn bởi một vài lý do sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sai số quan trắc;
- Sai số hiệu chuẩn thể
tích chuẩn;
- Sai số tính
toán.
Tất cả các
thể tích chuẩn được sử dụng để hiệu chuẩn đồng hồ phải được xác định bằng hiệu
chuẩn chứ không phải bằng tính toán lý thuyết. Chuẩn thể tích có một thể tích
quy chiếu chính xác, thể tích này đã được xác định bằng phương pháp hiệu chuẩn
được công nhận. Kỹ thuật xác định thể tích quy chiếu này bao gồm các phương
pháp hiệu chuẩn: “đổ ra”, đồng hồ chuẩn và khối lượng.
HƯỚNG
DẪN ĐO DẦU MỎ - HỆ THỐNG KIỂM CHỨNG - PHẦN 6-1: HIỆU CHUẨN ỐNG CHUẨN VÀ BÌNH
CHUẨN ĐO THỂ TÍCH - YÊU CẦU CHUNG VỀ XÁC ĐỊNH THỂ TÍCH CỦA ỐNG CHUẨN VÀ BÌNH
CHUẨN
Guideline
for petroleum measurement - Proving systems - Part 6-1:
Methods of calibration for displacement and volumetric tank provers - General
requirement for determination of the volume of displacement and tank provers
1 Phạm
vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định
các yêu cầu đối với quy trình xác định các dữ liệu hiện trường cần thiết để
tính thể tích chuẩn cơ sở (BPV) của ống chuẩn hoặc bình chuẩn
thể tích. Tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng thực hiện tất cả
các hoạt động cần thiết chuẩn bị cho chuẩn, quản lý việc hiệu chuẩn và ghi lại
tất cả các dữ liệu cần thiết để tính thể tích cơ bản của các ống chuẩn và bình
chuẩn thể tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này không nêu
chi tiết quy trình tính toán, chi tiết của quy trình tính toán của mỗi phương
pháp được nêu trong API 12.2.
Tiêu chuẩn này sử dụng các
đơn vị theo hệ SI.
Tiêu chuẩn này có liên
quan đến một số vấn đề về an toàn, người sử dụng tiêu chuẩn phải thiết lập các
vấn đề về an toàn và bảo vệ sức khỏe phù hợp.
2 Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau
rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 10953-5:2016 Hướng dẫn
đo dầu mỏ - Hệ thống kiểm chứng - Phần 5: Bình chuẩn hiện trường
API Chepter 4.9.4 Methods
of calibration for displacement and volumetric tank provers. Part 4:
Determination of the volume of displacement and tank provers by the gravimetric
method of calibration (API 4.9.4 Phương pháp hiệu chuẩn bình chuẩn
đo thể tích và chuẩn thể tích. Xác định thể tích của bình
chuẩn và chuẩn thể tích bằng phương pháp hiệu chuẩn cân)
API Chapter 5 Metering
(API Chương 5 Hệ thống
đo)
API Chapter 12.2 Calculation
of petroleum quantities (API 12.2 Tính toán các đại lượng dầu
mỏ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thuật
ngữ, định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng
các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Thể tích chuẩn cơ sở (Base prover
volume, BPV)
BPV
Thể tích của chuẩn tại các
điều kiện cơ sở như được chỉ ra trong gói chứng chỉ hiệu chuẩn, đạt được bằng
cách lấy trung bình cộng một số lượng có thể chấp nhận được của các phép xác định
thể tích chuẩn được hiệu chuẩn (CPV) liên tiếp.
3.2
Thể tích chuẩn được hiệu
chuẩn (Calibrated prover volume, CPV)
CPV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3
Gói chứng chỉ hiệu chuẩn (Calibration
certificate package)
Một gói tài liệu chỉ rõ thể
tích chuẩn cơ sở (BPV) cùng với các dữ liệu vật lý sử dụng để tính toán BVP.
Bao gồm dữ liệu hiện trường đã được kiểm chứng, các tính toán tổng hợp
và tài liệu về tính liên kết chuẩn đo lường.
3.4
Van chặn và xả kép (Double block
and bleed value)
Van có độ kín
cao với đầu bịt kép có dự phòng cho việc xác định đầu bịt có bị rò rỉ hay
không.
3.5
Hành trình hiệu chuẩn chuẩn
(Prover calibration pass)
Một chuyển dịch đơn của bộ
phận dịch chuyển giữa hai cảm biến được xác định trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chu trình hiệu chuẩn chuẩn
(Prover calibration run)
Một hành trình của chuẩn
đơn hướng hoặc một hành trình đi và về của chuẩn hai hướng, hoặc một quá trình
xả hay điền đầy của bình chuẩn thể tích,
cung cấp dữ liệu cho phép tính toán một giá trị đơn lẻ của giá trị thể tích chuẩn
được hiệu chuẩn (CPV).
3.7
Hành trình đi và hành
trình về (Round trip)
Sự kết hợp của một hành
trình đi tiếp theo một hành trình về của bộ phận dịch chuyển trong một chuẩn
hai hướng. Hành trình đi hàm ý nói tới lưu lượng của chất lỏng theo hướng hướng
về phía trước trong khi bộ phận dịch chuyển rời xa vị trí cơ bản. Hành trình về
hàm ý nói tới lưu lượng của chất lỏng theo hướng ngược lại trong khi bộ phận dịch
chuyển trở về vị trí cơ bản. Thuật ngữ “trái sang phải” và “phải sang trái”
cũng được sử dụng để đặt tên cho các hướng dịch chuyển. Thông thường thì những
hướng này được xác định khi nhìn đối diện van bốn ngả từ vị trí đứng bên cạnh
van bốn ngả còn hệ thống chuẩn ở phía bên kia. Hình 1 trình bày “phía trái” và
“phía phải” của chuẩn hai hướng.
Hình
1 - Chuẩn hai hướng định hướng “phía trái” và “phía phải”
3.8
Thể tích cơ sở của chuẩn tại
điều kiện tiêu chuẩn mục tiêu (BPV targeted BPV)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuật ngữ gắn với việc hiệu
chuẩn bình chuẩn thể tích khí quyển và hàm ý nói tới việc điều chỉnh các thang
đo về giá trị danh nghĩa, chẳng hạn như 2,27 m 3 hoặc 4,54 m 3.
3.9
Tính liên kết chuẩn đo lường (Traceability)
Tính chất của kết quả đo
hoặc giá trị của một chuẩn mà nhờ đó có thể liên hệ tới những
chuẩn đã định, thường đó là chuẩn quốc gia hay chuẩn quốc tế, thông qua một
chuỗi so sánh không gián đoạn với những độ không đảm bảo đo đã định.
4 Ứng dụng
Hiệu chuẩn chuẩn được thực
hiện ban đầu tại địa điểm nhà sản xuất nơi chuẩn được chế tạo và thường lặp lại
sau khi nó đã được lắp đặt tại cơ sở vận hành. Từ thời điểm này trở
đi, hiệu chuẩn thường xuyên phải được thực hiện theo chu kỳ xác định trước.
Cần hiệu chuẩn lại thường
xuyên và liên tục của một chuẩn vì một số lý do sau:
- Tần xuất
sử dụng và hao mòn thông thường;
- Việc bảo
trì, mài mòn, điều chỉnh hoặc thay thế cảm biến;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mất hoặc phá hủy lớp phủ
bên trong các thành của chuẩn;
- Hỏng tự
nhiên của chuẩn;
- Bảo trì
đoạn hiệu chuẩn của chuẩn;
- Quá áp của chuẩn;
- Thay đổi cấu trúc của
chuẩn.
Việc hiệu chuẩn chuẩn thường
được chứng kiến bởi các bên liên quan. Xem Phụ lục A về thông tin chứng kiến hiệu
chuẩn.
Tất cả các chuẩn phải được
hiệu chuẩn lại tại những khoảng thời gian đều đặn. Một số chuẩn được hiệu chuẩn
lại thường xuyên hơn các chuẩn khác để giảm thiểu nguy cơ gây sai số của phép đo
hoặc để giới hạn mức suy giảm đo lường bằng cách giảm toàn bộ độ không đảm bảo
đo của thể tích chuẩn. Tần xuất sử dụng chuẩn và thể tích đo
tại cơ sở cần được xem xét khi xác định tần xuất hiệu chuẩn lại thích hợp. Xem
API 4.8 để biết thêm thông tin.
Xem xét các nội dung dưới
đây sẽ giúp thiết lập nguy cơ tổn thất và rủi ro đo lường có thể và sẽ giúp xác
định tần xuất hiệu chuẩn yêu cầu cho tất cả các chuẩn:
- Thể tích qua toàn bộ hệ
thống đo liên quan tới chuẩn giữa các lần hiệu chuẩn chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giá trị tổng
hàng năm của mỗi sản phẩm được đo;
- Các điều kiện dịch vụ và
các thuộc tính của các sản phẩm được đo và kiểm chứng;
- Chuẩn là di động hay cố
định;
- Các dạng sản phẩm khác
nhau được đo;
- Phạm vi thuộc tính của
chất lỏng được đo;
- Yêu cầu bảo trì và sửa
chữa hàng năm ;
- Toàn bộ
điều kiện, bao gồm cảm biến và bộ dịch chuyển hình cầu.
Các chuẩn di động có thể
phải chịu điều kiện khắc nghiệt hơn trong quá trình vận hành, nên được xem xét
khi cân nhắc tần xuất hiệu chuẩn lại. Cần quan
sát và đánh giá một cách cẩn thận để xác định xem có cần hiệu
chuẩn lại một cách thường xuyên hơn cho một chuẩn di động so với chuẩn cố định
hay không.
Thực tế trong công nghiệp
hiện nay đã thiết lập tần xuất hiệu chuẩn lại trong phạm vi từ một năm đến năm
năm. Điều này dựa trên việc xác định sự mòn thông thường, quản lý rủi ro trong
đo lường, nguy cơ tổn thất và bất kỳ yếu tố đo lường liên quan khác. Trong một vài trường
hợp đặc biệt, hiệu chuẩn lại chuẩn trong chu kỳ ba tháng hoặc sáu tháng cho thấy
là cần thiết. Xem API 4.8 để có thêm thông tin về tần xuất hiệu chuẩn chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Chuẩn
đơn hướng kiểu dịch chuyển với các bộ phận dịch chuyển tự do
Chuẩn với quả cầu-đơn hướng
có các cảm biến cơ.
Loại chuẩn đơn hướng này
có thể chia làm hai dạng tùy theo cách thức mà bộ phận dịch chuyển được vận
hành:
a) Chuẩn đơn hướng giật về
bằng tay, đôi khi còn được biết đến như khoảng cách đo được, là một dạng cơ bản
của chuẩn nối tiếp sử dụng một phần của đường ống như phần chuẩn. Các công tắc
cảm biến (detector) của chuẩn xác định thể tích được hiệu chuẩn của phần chuẩn
được đặt tại các vị trí lựa chọn dọc theo đường ống. Một thiết bị khởi động bộ
dịch chuyển được đặt phía dòng vào từ phần chuẩn và các phương tiện nhận được lắp
đặt tại một vài điểm phía dòng ra từ phần chuẩn. Các bẫy
làm sạch đường ống nhận và khởi động thường được sử dụng cho mục đích này. Để
kiểm chứng, bộ dịch chuyển (quả cầu hoặc pít-tông được thiết kế hình
cầu) được khởi động và cho phép chuyển dịch thể tích chuẩn trước khi nhận ở
phía dòng ra và chuyển ngược trở lại bằng tay tới vị trí khởi động ban đầu. Kiểu
chuẩn này không còn thông dụng.
b) Chuẩn hai hướng trở lại
tuần hoàn, thường được gọi là vòng lặp vô tận, được phát triển từ chuẩn mô tả ở
trên. Trong vòng lặp vô tận, đoạn ống được bố trí sao cho phía cuối dòng ra của
vòng lặp giao ở bên trên với cuối dòng vào của phần lặp. Đổi
chỗ cho nhau là cách mà nhờ đó bộ phận dịch chuyển được chuyển dịch từ phía dòng
ra về phía cuối dòng vào của vòng mà không tháo ra khỏi chuẩn. Các cảm biến dịch
chuyển được lắp bên trong của đoạn vòng lặp tại khoảng cách phù hợp từ chỗ đổi
nhau. Các vòng lặp chuẩn liên tục hoặc vô tận có thể vận hành tự động hoặc bằng
tay.
5.2 Các
chuẩn kiểu dịch chuyển hai hướng với các bộ phận dịch chuyển tự do
Có 3 dạng chuẩn hai hướng:
- Chuẩn cầu hai hướng có cảm
biến cơ học.
- Chuẩn pít-tông hai hướng
có cảm biến từ và van kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn hai hướng dạng này
có một đoạn ống để bộ phận dịch chuyển di chuyển hướng lùi và tiến trong ống
đo, từ đó kích hoạt các công tắc cảm biến đặt tại mỗi đầu đoạn hiệu chuẩn.
Đoạn ống làm việc bổ sung phù hợp và các van dự phòng hoặc các van lắp ráp có
thể được kích hoạt hoặc bằng tay hoặc tự động để có thể đảo chiều
dòng chảy trong chuẩn. Thân của chuẩn thường là một đoạn ống thẳng nhưng cũng
có thể là dạng vòng hoặc được gập lại để vừa trong khoảng không gian giới hạn
hoặc để nó chuyển động ổn định hơn. Quả cầu được sử dụng như bộ phận dịch chuyển
dạng gập hoặc dạng vòng; pít-tông hoặc quả cầu có thể được sử dụng trong dạng ống
thẳng.
5.3 Chuẩn
kiểu dịch chuyển có bộ phận dịch chuyển cố định
Chuẩn pít-tông đơn hướng
có cảm biến quang học (bên ngoài)
Chuẩn có bộ phận dịch chuyển
được gắn vào trục hoặc thanh đi kèm, trục hoặc thanh này di chuyển cùng với bộ
phận dịch chuyển. Khoảng dịch chuyển của trục là không đổi ngoại trừ nó
di chuyển vào và ra đoạn hiệu chuẩn trong một chu trình hiệu chuẩn. Vì vậy, chuẩn
có bộ phận dịch chuyển cố định và trục được gắn phía cuối sẽ có thể tích phía
dòng vào và phía dòng ra. Nếu trục được gắn với cả hai phía của bộ phận dịch
chuyển và chúng có diện tích dịch chuyển bằng nhau thì thể tích phía dòng
vào và phía dòng ra là bằng nhau. Thường có một hoặc hai cảm
biến khác và/hoặc thanh dẫn hướng được gắn vào bộ phận dịch chuyển cố định.
Do các chuẩn dạng này có cảm
biến quang học gắn bên ngoài, nên tác động nhiệt lên thép có thể không giống
xét về khía cạnh tiết diện và tuyến tính. Nếu cả buồng chuẩn và phần gá để xác
định khoảng cách dài giữa các cảm biến là như nhau thì
các tác động về nhiệt là như nhau. Nhưng trong nhiều trường hợp, buồng chuẩn có
thể được làm từ thép không gỉ trong khi phần gá để xác định các cảm biến mà xác
định khoảng cách giữa các cảm biến có thể được làm từ hợp kim đặc biệt có hệ số
giãn nở nhiệt khác nhau, về phương diện
hiệu chuẩn chuẩn, hiệu quả chính là cần đạt được cả về nhiệt độ thân của chuẩn
và nhiệt độ cảm biến.
5.4 Chuẩn
đo dạng dịch chuyển nhiều thể tích
Nếu chuẩn dịch chuyển
có nhiều thể tích, mỗi thể tích phải được coi là độc lập và thể tích chuẩn là độc
lập. Mỗi thể tích của dạng chuẩn này phải được hiệu chuẩn bằng phép hiệu chuẩn
riêng và độc lập. Mỗi phép hiệu chuẩn phải đáp ứng cùng tiêu chí như mô tả
trong quy trình hiệu chuẩn chi tiết. Xem Hình 2 về các cấu hình công tắc cảm biến
khác nhau trên chuẩn nhiều thể tích.
VÍ DỤ 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 2
A Bốn công
tắc cảm biến (Toàn bộ sáu thể tích có thể có sẵn để hiệu chuẩn trong cấu hình A-B,
A-C, A-D, B-C, B-D và C-D này)
VÍ DỤ 3
A Bốn công
tắc cảm biến khi công tắc cảm biến liền kề mỗi cái khác (Toàn bộ sáu thể tích cần
có sẵn để hiệu chuẩn, nhưng thể tích A-B, và thể tích C-D quá nhỏ nên có thể bỏ
qua)
Hình
2 - Ví dụ cấu hình công tắc cảm biến của chuẩn nhiều thể tích
5.5 Bình
chuẩn khí quyển
Bình chuẩn khí quyển là một
thùng chứa thể tích có cổ phía trên, kính kiểm tra trên, thang đo trên, một côn
trên và dưới thường được ngăn cách bằng một ngăn hình trụ. Các kiểu khác nhau
được phân biệt bởi cách theo đó đáy "không” của chúng được
xác định. Bình chuẩn khí quyển được mô tả như dưới đây:
- Kiểu
đáy có lưỡi gà: Chuẩn này có một cổ đáy dưới côn dưới, cổ đáy có thể có
hoặc không có ống ngắm và thang đo. Nhưng trong mọi trường hợp nó có một đáy
“không” cố định được xác định bởi lưỡi gà.
- Kiểu đáy
khô: Chuẩn này thường không có cổ đáy dưới côn dưới. Van xả đáy đóng xác định
đáy “không” chỉ khi trên một bình chuẩn hiện trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Thiết
bị
6.1
Tổng quan
Các thay đổi trong các thuộc
tính môi chất, điều kiện vận hành và thành phần thiết bị có thể tác động đến độ
không đảm bảo của thể tích so với thể tích đạt được ở
điều kiện hiệu chuẩn.
6.2
Công tắc cảm biến của chuẩn
Công tắc cảm biến là thiết
bị có độ chính xác cao được lắp trên chuẩn, được dùng để
phát hiện sự chuyển dịch của bộ phận dịch chuyển. Thể
tích hiệu chuẩn của một chuẩn là lượng chất lỏng dịch chuyển giữa hai vị trí
công tắc cảm biến. Các công tắc cảm biến phụ có thể được sử dụng nếu có nhiều hơn
một thể tích hiệu chuẩn trên cùng một chuẩn hoặc chúng cũng có thể được sử dụng
để báo hiệu bộ phận dịch chuyển đi vào buồng hình cầu. Một số loại công tắc cảm
biến được mô tả dưới đây:
6.2.1 Công
tắc cảm biến kích hoạt dạng cơ khí
Loại công tác cảm biến cơ
này được sử dụng chủ yếu với quả cầu dịch chuyển làm bằng nhựa đàn hồi khi sử dụng
với các bộ phận dịch chuyển pít-tông và vận hành khi bộ phận dịch chuyển tiếp
xúc với thanh hoặc quả cầu nhô vào trong ống chuẩn. Tại điểm vận hành công tắc
được đóng hoặc mở bằng phương tiện cơ học hoặc tiếp điểm dẫn động từ tính.
Các cảm biến kích hoạt dạng
cơ có thể hoặc không phải là dạng cân bằng áp lực. Các cảm biến cân bằng áp lực
có các cổng hoặc ngõ cho phép áp suất cân bằng với áp suất phân bố
trên thanh chuyển mạch, nhờ đó bù được tác động áp suất lên sự tác động của cảm
biến.
6.2.2 Công
tắc cảm biến kích hoạt từ kiểu tiệm cận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.3 Công
tắc cảm biến quang
Thiết kế thông thường của
cảm biến quang có một nguồn sáng, cùng với khối cảm biến quang điện, được lắp ở
hai phía đối diện nhau trên tấm nền kim loại nhỏ. Ở chế độ hoạt động bình thường,
nguồn sáng chiếu sáng trực tiếp vào khối quang điện cho tới khi chùm sáng bị chắn
bởi tay cần gạt hoặc một tấm được gắn trên thanh chuyển động với bộ phận dịch
chuyển. Gián đoạn chùm sáng làm cho công tắc cảm biến hoạt
động.
6.3
Buồng phóng và buồng chuyển tiếp
Trong các chuẩn đơn hướng
và hai hướng, phải có diện tích cho bộ phận dịch chuyển nằm trong đó
khi không sử dụng. Với các chuẩn hai hướng, khoảng không gian này được định
nghĩa như là buồng phóng. Các chuẩn hai hướng sử dụng bộ phận dịch chuyển hình cầu yêu cầu
buồng phóng tại hai đầu của ống chuẩn. Các chuẩn hai hướng dạng pít-tông không
yêu cầu buồng phóng mở rộng ở mỗi đầu của ống chuẩn vì dòng chất lỏng không đi
vào xung quanh pít-tông mà nó chuyển dòng vào buồng phóng
bằng van kiểm tra. Với chuẩn đơn hướng, buồng chuyển tiếp được sử dụng kết hợp
với một hoặc nhiều van, để lưu giữ quả cầu cách xa dòng chảy và để cung cấp
phương tiện để khởi động lại bộ phận dịch chuyển khi cần.
6.4
Sự đổi chỗ quả cầu
Với chuẩn đơn hướng, sự đổi
chỗ quả cầu tạo ra cách để chuyển quả cầu từ cuối phía dòng ra của đoạn kiểm chứng
về cuối phía dòng vào. Sự đổi chỗ của quả cầu có thể được thực hiện bởi
tổ hợp của một vài van khác nhau hoặc các thiết bị khác để giảm thiểu dòng rẽ
nhánh do sự đổi chỗ. Cơ cấu làm kín giữa phía dòng vào và phía dòng ra là quan
trọng và phải được kiểm tra xác nhận trước khi quả cầu chạm vào công tắc cảm biến
đầu tiên của đoạn đo.
6.5
Van bốn ngả
Van chuyển dòng bốn ngả được
sử dụng trong các chuẩn hai hướng để thay đổi hướng dòng chảy qua chuẩn. Được
thiết kế để xử lý các chênh lệch áp suất thấp
và có một van chặn kép và chức năng bịt để kiểm tra độ kín của van. Cơ cấu làm
kín van bốn ngả là quan trọng và phải được kiểm tra xác nhận trước khi quả
cầu kích hoạt cảm biến đầu tiên, cần làm tăng thêm chiều dài của chuẩn để trong
khi van bốn ngả hoạt động cho phép quả cầu vẫn di chuyển trước khi
chạm công tắc cảm biến đảm bảo rằng van bốn ngả đóng hoàn toàn
trước khi quả cầu tiếp xúc công tắc cảm biến đầu tiên. Chiều dài đoạn ống này
được coi là đoạn tiền hoạt động và nằm trong toàn bộ cấu
trúc của chuẩn dựa trên lưu lượng thiết kế.
6.6
Bộ phận dịch chuyển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.1 Bộ
phận dịch chuyển hình cầu
Bộ phận dịch chuyển hình cầu
phổ biến nhất là loại có thể bơm căng. Nó rỗng giữa và có
một hoặc nhiều van để bơm căng. Hỗn hợp glicol/nước(tỷ
lệ 50/50) là dạng thường sử dụng nhất để điền đầy quả cầu; tuy nhiên nước hoặc
glicol có thể sử dụng riêng trong từng trường hợp cụ thể. Quả cầu thường được
bơm căng lớn hơn xấp xỉ 2 % đến 5 % đường kính trong của đoạn được hiệu chuẩn của
chuẩn.
Các chất đàn hồi phổ biến
nhất sử dụng để cấu tạo bộ phận dịch chuyển hình cầu là neoprene, urethane và nitrile.
Không có một vật liệu lý tưởng cho tất cả các ứng dụng. Thành
phần của bộ phận dịch chuyển sử dụng trong hiệu chuẩn ban đầu tại nhà máy có thể khác với thành phần của bộ dịch chuyển được hiệu chuẩn tại hiện trường
trong quá trình hoạt động bình thường của nó.
Trong một vài trường hợp,
thông thường trong các chuẩn dịch chuyển có kích cỡ dưới 15,24 cm bộ
phận dịch chuyển hình cầu được làm bằng nitrile rắn, urethane hoặc
cao su neoprene, nếu chế tạo quá kích cỡ xác định trước thì
không thể bơm căng.
6.6.2 Bộ
phận dịch chuyển kiểu pít-tông
Bộ phận dịch chuyển kiểu
pít-tông được sử dụng trong các chuẩn hai hướng được thiết kế đặc biệt thường
khá nặng và được làm từ nhôm hoặc thép không gỉ phi từ tính. Bộ phận dịch chuyển
kiểu này có dạng trụ có các đầu bịt và vòng đệm tại các đầu và thường lắp vòng
kích hoạt. Vòng kích hoạt là thiết bị từ tính được lắp với pít-tông và thiết kế
sao cho từ trường sẽ kích hoạt công tắc cảm biến dạng tiệm cận khi pít-tông di
chuyển phía dưới nó. Teflon và polyurethane là
vật liệu thông dụng nhất trong chế tạo vòng bịt pít-tông
6.6.3 Bộ
phận dịch chuyển kiểu pít-tông gắn với trục (thanh)
Một vài loại chuẩn sử dụng
bộ phận dịch chuyển kiểu pít-tông cố định. Bộ phận dịch chuyển cố định thường
được làm từ nhôm hoặc thép không gỉ với vòng
đệm đàn hồi gốc teflon tiếp xúc các thành trong đoạn đo của chuẩn.
Bộ phận dịch chuyển thường
gắn với trục hoặc thanh qua phía ngoài của chuẩn và được sử dụng để di chuyển
nó tới cuối phía dòng ra của đoạn đo. Trục này cũng có thể được sử dụng để phát
hiện vị trí của bộ dịch chuyển và kích hoạt các công tắc cảm
biến. Một vài loại bộ phận dịch chuyển cố định có niêm phong kép tự kiểm tra suốt
các đường của van bịt và van chặn. Một vài dạng có van bên trong pít-tông. Dạng
van bên trong có các vòng đệm đàn hồi để ngăn dòng chảy qua pít-tông trong suốt
hành trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ cấu đảo chiều quả cầu của
chuẩn đơn hướng, van bốn ngả của chuẩn hai hướng và tất cả các van đặt giữa đoạn
hiệu chuẩn của chuẩn và bộ phận hiệu chuẩn phải làm kín, không có bất
kỳ sự rò rỉ bên trong hoặc bên ngoài khi ở vị trí
đóng.
Điều cơ bản
là đảo chiều quả cầu trong chuẩn đơn hướng, van bốn ngả hoặc hệ thống van bốn
ngả tương tự kiểu cũ trong chuẩn hai hướng và bất kỳ
van nào trong đường chuẩn rẽ nhánh phải kín hoàn toàn khi đóng. Van của chuẩn
không đóng hoàn toàn dòng chảy sẽ gây sai số nghiêm trọng.
Các dạng van được biết như
là “van chặn kép và van xả” được sử dụng trên các chuẩn để phát hiện
rò rỉ. Các van chặn này được lắp kép với một khoảng không giữa hai van chặn được
nối với một van xả nhỏ. Bằng cách mở van xả này người vận hành có thể kiểm tra
rõ ràng rằng van chính không rò rỉ. Bất cứ
sự rò rỉ nào qua một trong hai van sẽ thể hiện qua sự bịt kín. Trong một
vài hệ thống van chặn và xả kép, rò rỉ được phép chảy qua van xả đến vị trí có
thể nhìn thấy được dòng chảy; ở các van khác, van xả được nối với đồng hồ đo áp
suất để chỉ thị sự rò rỉ thông qua sự tăng hoặc giảm áp suất.
Chuẩn và tất cả các ống kết
hợp có liên quan trong quá trình hiệu chuẩn có thể chứa
van tiết lưu, van xả và van xả khí. Tất cả các van này thường chảy vào một hệ
thống thoát nước và có thể dễ dàng che nguồn
rò rỉ không biết. Tất cả các van này phải có
cách thức kiểm tra bằng mắt thường để đảm bảo rằng không có sự rò rỉ
xuất hiện hoặc chúng được cách ly trong mỗi chu trình hiệu chuẩn.
Tất cả các van đặt trên hệ
thống chuẩn và trong dãy nối tiếp, tới các thiết bị đo thử nghiệm là một phần của
phép hiệu chuẩn và đang vận hành trong vị trí mở phải kiểm
tra thường xuyên dấu hiệu rò rỉ bên ngoài nào. Bất kỳ sự rò rỉ
nào sẽ gây ra một sai số trong thể tích chứng nhận.
6.8
Bộ chỉ thị nhiệt độ và áp suất
Phép đo nhiệt độ được yêu
cầu tại vị trí chất lỏng ra khỏi chuẩn. Phép đo nhiệt độ thường được thực hiện
bằng cách sử dụng các nhiệt kế thủy tinh đã được chứng nhận hoặc hiệu chuẩn hoặc
các nhiệt kế điện tử đã được hiệu chuẩn. Trong trường hợp có sự khác biệt lớn
giữa nhiệt độ môi trường và nhiệt độ chất lỏng thì hiệu chính về thân nhiệt kế
có thể được yêu cầu, thực hiện theo API Chương 7. Tuy nhiên sự cần thiết của
các sự hiệu chính thân là không có thực trong trường hợp hiệu chuẩn chuẩn thường
được thực hiện gần điều kiện môi trường. Thang đo nhiệt kế phải có số gia không
lớn hơn 0,1 °C và độ chính xác phải trong phạm vi ± 0,05 °C
Nhiệt kế đã hiệu chuẩn hoặc
chứng nhận sẽ được chứng nhận độ chính xác hiệu chuẩn hiện trường. Chứng nhận
hiệu chuẩn phải được dẫn xuất đến cơ quan hiệu chuẩn quốc gia. Nhiệt kế đã được
chứng nhận phải được sử dụng để kiểm tra độ chính xác của nhiệt kế khác (nhiệt
kế làm việc) được dùng trong quy trình hiệu chuẩn. Nhiệt kế đã chứng nhận hoặc
hiệu chuẩn và nhiệt kế làm việc phải có cùng cấp chính xác trong phạm vi ± 0,05
°C. Ngoài ra, nhiệt kế làm việc đã được chứng nhận kiểm định tại ba điểm
(tức là: cao, trung bình, thấp) trong vòng một năm và ngày thực hiện hiệu chuẩn
chuẩn bằng nhiệt kế mà có khả năng hiệu chuẩn với chuẩn quốc gia cũng có thể
được dùng miễn là có độ chính xác trong phạm vi ± 0,05 °C.
Có thể sử dụng thiết bị đo
nhiệt điện tử trong hiệu chuẩn nếu có sự đồng ý của các bên liên quan. Nếu sử dụng
các thiết bị đo nhiệt điện tử thì tuân theo API Chương 7. Thiết bị đó phải được
kiểm định trước mỗi lần hiệu chuẩn, việc kiểm định này phải được thực hiện dựa
vào nhiệt kế đã được chứng nhận hoặc hiệu chuẩn, có độ chính xác trong phạm vi
± 0,05 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phép đo áp suất thường
được thực hiện bởi một đồng hồ đo áp kiểu kim đã
được hiệu chuẩn có độ chính xác và khả năng đọc đến số gia 0,006 9 MPa và phải
có chứng nhận độ chính xác hiệu chuẩn tại hiện trường. Chứng nhận hiệu chuẩn này
phải được dẫn xuất tới cơ quan hiệu chuẩn quốc gia và phải được xem xét thời hạn
trong một năm và ngày thực hiện hiệu chuẩn đồng hồ áp. Các thiết bị đo áp suất
điện tử hoặc đồng hồ đo áp số có thể được sử
dụng trong phép hiệu chuẩn nếu các bên liên quan
chấp nhận. Khả năng đọc và khả năng kiểm tra xác nhận độ chính xác phải có
chính xác cùng các yêu cầu như được quy định cho đồng hồ đo áp kiểu kim, bao gồm
thời hạn kiểm định độ chính xác hiệu chuẩn tại hiện trường. Tất cả
các số đọc của thiết bị đo áp suất điện tử phải được làm
tròn tới 0,0069 MPa gần nhất để ghi lại.
6.9
Ống mềm, bơm và các mối nối
Ống mềm và các bộ kết nối
sử dụng phải không có rò rỉ và phù hợp với chất lỏng sử dụng
trong hiệu chuẩn và với các áp suất tối đa dự kiến trong suốt phép hiệu chuẩn.
Các ống mềm sử dụng trong hiệu chuẩn cần được quấn xung quanh để ngăn ngừa xẹp
và giảm thiểu bị phồng do áp suất gây ra. Tuy nhiên (nếu được phê duyệt bởi
chính sách công ty người sử dụng), đối với các hiệu chuẩn sử dụng nước, ống mềm
có thể được sử dụng phía lối vào vì sự phồng của ống lối vào không có tác động lên
hiệu chuẩn. Độ dài tổng của ống sử dụng cần ngắn nhất có
thể để chứa chất lỏng ít nhất.
Bơm (hoặc các bơm) sử dụng
để lưu thông nước trong hệ thống trong suốt phép hiệu chuẩn cần ở tình trạng làm việc tốt và không có sự rò rỉ.
Bơm hướng trục dẫn động bằng động cơ điện làm việc tốt nhất, bởi
vì lưu lượng có thể dễ dàng thay đổi hoặc dừng với áp
suất lối ra duy trì tương đối thấp. Khả năng bơm thông thường là từ 4,54 m3/h
đến 22,7 m3/h, tuy nhiên các bơm có khả năng lớn hơn cần được xem
xét khi hiệu chuẩn các chuẩn lớn hơn. Áp lực cột áp tĩnh từ 0,2 MPa đến 0,3 MPa
thường là phù hợp. Nên tránh các bơm có áp suất cao hơn vì áp suất cao hơn có
thể gây phồng to, rò rỉ hoặc vỡ ống, hoặc thông thường hơn là làm cho các mối nối
ống bị rò rỉ.
6.10
Van solenoid và mạch logic
6.10.1 Với
phương pháp hiệu chuẩn “đổ ra”
Van solenoid sử
dụng trong hiệu chuẩn “đổ ra" là sự kết hợp của một lõi nam châm điện từ
và một lỗ tiết lưu đến một đĩa hoặc phích có thể được
định vị để hoặc ngăn hoặc đóng hoàn toàn dòng chảy. Lỗ tiết lưu đóng kín xảy
ra khi từ trường kích hoạt lõi nam châm từ. Kích thước điển
hình của lỗ tiết lưu trong phạm vi 0,2 cm đến 0,6 cm. Van
solenoid có thể là hai cửa hoặc ba cửa tác dụng.
Van solenoid được
kích hoạt bởi việc đóng các công tắc cảm biến và thường được bố trí để
dừng dòng nước hoặc để xả và chuyển vào thiết bị thử nghiệm hoặc ngược lại. Việc
sử dụng van solenoid làm giảm độ không đảm bảo trong
việc đóng van để dừng việc điền đầy thiết bị thử nghiệm
khi bộ phận dịch chuyển tiếp xúc công tắc cảm biến thứ hai. Việc sử dụng khác của
van solenoid trong quá trình hiệu chuẩn chuẩn
cho phép ghi trình tự dừng/chạy tại cùng điều kiện lặp lại chính xác tại mọi thời
điểm. Van solenoid điều khiển sự tiếp cận cuối cùng
của bộ phận dịch chuyển để nó đến cùng vị trí chính xác tại mỗi thời điểm kích
hoạt công tắc cảm biến.
6.10.2 Với
phương pháp hiệu chuẩn “đổ ra”, đồng hồ chuẩn và khối lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Một cáp nối đơn tới hai
công tắc cảm biến của chuẩn.
Trong cấu hình này tại bất
kỳ thời điểm nào công tắc cảm biến được mở thì mạch
logic sẽ không báo cho người vận hành biết được công tắc cảm biến nào đã được
kích hoạt.
- Từng cấp
riêng lẻ tới mỗi công tắc cảm biến của chuẩn.
Trong cấu hình này tại bất
kỳ thời điểm nào công tắc cảm biến mở thì mạch
logic sẽ báo cho người vận hành biết công tắc cảm biến nào đã được kích hoạt.
Có thể thực hiện phép hiệu
chuẩn chuẩn mà không sử dụng mạch logic bằng cách nối trực tiếp công tắc chuẩn
và van solenoid. Việc quan sát cẩn thận sự
kích hoạt các công tắc cảm biến và các van solenoid của người vận hành sẽ cần
thiết để theo dõi liên tục vị trí của bộ phận dịch chuyển hình cầu, vì các thiết
bị tín hiệu ngoài sẽ không có sẵn trong tình huống này. Tuy nhiên, nói chung
trong thực tế người ta sử dụng mạch logic khi chúng sẵn có.
6.11
Bình chuẩn hiện trường
Bình chuẩn hiện trường được
sử dụng cho phương pháp hiệu chuẩn “đổ ra” và các thiết bị đo thể tích chính
xác, thường được làm từ thép không gỉ, được sử dụng như các chuẩn đo thể tích
trong hiệu chuẩn các chuẩn đo chất lỏng. Bình chuẩn hiện trường là một bình được
chế tạo để đạt được các tiêu chí thiết kế cụ thể và được hiệu chuẩn bởi
cơ quan hiệu chuẩn quốc gia. Phạm vi thể tích thông thường của thiết bị thử
nghiệm từ 4,5 L đến 4546 L, trong đó loại 2273 L là cỡ lớn nhất được sử dụng
thường xuyên. Thông tin cụ thể về thiết bị thử nghiệm, phương pháp hiệu chuẩn,
tần xuất hiệu chuẩn và sử dụng xem TCVN 10953-5:2016
Thiết bị thử nghiệm có thể
có “thể tích nạp" và/hoặc “thể tích phân phối”. Khi sử dụng “thể tích phân
phối” thì thiết bị thử nghiệm được điền và xả đáy, vì vậy được để
trong điều kiện ẩm trước khi sử dụng. Chỉ “thể tích phân phối” của thiết bị thử
nghiệm được sử dụng trong phép hiệu chuẩn. “Thể tích nạp" của thiết bị thử
nghiệm không được sử dụng trong phép hiệu chuẩn chuẩn vì khi đó thiết bị thử
nghiệm phải hoàn toàn khô và sạch trước khi điền đầy thường là yêu cầu vận hành
hiện trường không thực tế.
Hai nivô lắp cố định và có
thể điều chỉnh được thường được lắp và đặt vuông góc nhau trên thân của phần
côn phía trên của thiết bị thử nghiệm. Các nivô này thường được trang bị cùng với
vít điều chỉnh, có thể được niêm phong, có nắp bảo vệ. Như một phần việc chuẩn
bị bình chuẩn hiện trường của phép hiệu chuẩn, nên điền đầy nước và điều chỉnh
cho đến khi ngang bằng (thường sử dụng các chân). Vị trí ngang bằng này sau đó
được kiểm tra xác nhận bằng cách đặt một nivô cơ khí chính xác qua đỉnh
của cổ và kiểm tra xác nhận thiết bị thử nghiệm là
ngang bằng trong hai hướng, 90° về mỗi bên. Sau khi kiểm tra xác nhận, có thể cần
điều chỉnh tinh vi hơn vị trí thiết bị thử để thăng bằng bằng cách thay đổi
thêm cho hệ thống cân bằng. Các nivô gắn cố định sau đó phải được điều chỉnh để
chúng có cùng độ chính xác với nivô cơ khí chính xác như đã
được nêu ở trên. Khi đã thiết lập, nivô lắp
cố định cần được gắn vị trí và che chắn bảo vệ. Quy trình điều
chỉnh và kiểm tra xác nhận ngang bằng của thiết bị thử này được khuyến
cáo cho tất cả các thiết bị thử nghiệm trước khi chúng được đưa tới cơ quan hiệu
chuẩn để hiệu chuẩn. Điều này để đảm bảo
rằng mức trên thiết bị đo chuẩn hiện trường là phù hợp với nivô cơ khí chính
xác khi đặt qua cổ của chuẩn. Đôi khi sử dụng nivô dạng tròn với thiết bị thử
có kích thước nhỏ hơn..
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.12
Đồng hồ chuẩn
Đồng hồ chuẩn là đồng hồ
được sử dụng trong phép hiệu chuẩn bằng đồng hồ chuẩn. Đồng hồ có độ lặp lại và
độ tuyến tính tốt được dùng để kiểm chứng đồng hồ chuẩn. Đồng hồ này cần được
kiểm tra hàng năm để đảm bảo tính toàn vẹn của chúng. Tính năng của đồng hồ chuẩn
(xem lại hệ số hiệu chuẩn đồng hồ chuẩn) cần được kiểm tra thường xuyên để xác
định đồng hồ chuẩn đang hoạt động đúng hay không. Đồng hồ chuẩn phải được lắp đặt
và vận hành phù hợp với API Chương 5. Thiết bị đo áp suất và nhiệt độ phải được
lắp đặt trong dãy đồng hồ đo.
6.13
Chuẩn chính
Chuẩn chính cần được thiết
kế và định cỡ để làm việc phù hợp với đồng hồ chuẩn (xem API 4.2 về các yêu cầu
thiết kế). Chuẩn chính không được hiệu chuẩn bằng phương pháp đồng hồ chuẩn.
Chuẩn chính được trang bị cùng với thiết bị đo áp suất và nhiệt độ trên lối vào
và lối ra của chuẩn. Tất cả van xả đáy và van thông khí trên chuẩn chính phải
hoặc là kiểu chặn và bịt kép hoặc có phương tiện kiểm tra rò rỉ khác.
6.14
Thiết bị di động
Thông thường, thiết bị hiệu
chuẩn chuẩn được lắp trên một xe tải hoặc xe rơ- móoc. Quan trọng là
thiết bị hiệu chuẩn có kết cấu cứng vững, được lắp chắc chắn
trên xe tải hoặc xe rơ- móoc để ngăn ngừa sự biến dạng hoặc hư hỏng trong quá
trình vận chuyển, sử dụng hoặc lưu giữ.
6.15
Thiết bị cân
Xem API 4.9.4
7 Lưu giữ
hồ sơ và tài liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gói chứng chỉ hiệu chuẩn
phải bao gồm báo cáo hiệu chuẩn với ngày hiệu chuẩn chuẩn được hiển thị nổi bật
trên mặt trước của gói chứng chỉ hiệu chuẩn. Các hạng mục khác thích hợp với
phép hiệu chuẩn cũng phải được lưu lại trong gói chứng chỉ hiệu chuẩn như sau:
Với phương pháp “đổ
ra”, đồng hồ chuẩn và khối lượng:
- Vị trí của chuẩn;
- Số sê-ri của chuẩn;
- Số sê-ri hoặc số niêm
phong của mỗi công tắc cảm biến;
- Cơ quan sở hữu hoặc người
vận hành chuẩn;
- Dạng chuẩn;
- Vật liệu chế tạo chuẩn;
- Đường kính trong của chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bộ chỉ thị nhiệt độ và bộ
chỉ thị áp suất sử dụng;
- Chứng chỉ hiệu chuẩn của
tất cả các bộ chỉ thị nhiệt độ và áp suất sử dụng;
- Kiểu, kích cỡ của bộ phận
dịch chuyển và máy đo kích cỡ (nếu có);
- Trong trường hợp các chuẩn
thể tích có nhiều thể tích:
a) Việc nhận biết rõ ràng
các cảm biến sử dụng cho phép hiệu chuẩn này
b) Vị trí vật lý của mỗi cảm
biến
- Bản sao của tài liệu
quan sát được viết tay (có chữ ký của tất cả các bên
chứng kiến dữ liệu quan sát gốc);
- Bản sao tài liệu tạo ra
sự tính toán và tổng hợp;
Với phương pháp hiệu chuẩn
“đổ ra”;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các bản sao báo cáo hiệu
chuẩn của cơ quan hiệu chuẩn cho bình chuẩn hiện trường được sử dụng.
Với phương pháp hiệu chuẩn
đồng hồ chuẩn:
- Số sê-ri của chuẩn
chính;
- Dạng chuẩn chính;
- Vật liệu chế tạo chuẩn
chính;
- Đường kính trong của chuẩn
chính;
- Độ dày thành của chuẩn
chính;
- Gói chứng chỉ hiệu chuẩn
của chuẩn chính;
- Dạng đồng hồ chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với phương pháp hiệu chuẩn
khối lượng
- Chứng chỉ hiệu chuẩn của
chuẩn khối lượng;
- Chứng chỉ hiệu chuẩn của
cân chuẩn. Ngoài ra, xem thêm API 4.9.4.
8 Hướng dẫn
xử lý lỗi trong quá trình hiệu chuẩn
Hồ sơ đầy đủ của dữ liệu thu
thập trong tất cả các chu trình hiệu chuẩn, dù còn giá trị hay không còn giá trị,
cần được ghi và lưu giữ một cách hệ thống.
Nguồn gốc của một phép đo
khả nghi ban đầu thường có thể được nhận biết theo một hoặc nhiều lý do dưới
đây với phương pháp hiệu chuẩn cụ thể:
- Có
khí trong hệ thống;
- Có hydrocacbon trong hệ
thống (Khi sử dụng nước làm môi chất hiệu chuẩn);
- Có rò rỉ trong hệ thống;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các sai số trong việc
xác định các phép đo thiết bị thử nghiệm;
- Trục trặc của các van
cách ly;
- Trục trặc của các van solenoid;
- Hư hỏng hoặc bộ phận dịch
chuyển hình cầu non hơi;
- Hư hỏng hoặc mối hàn làm
khít không đúng cách;
- Sự mòn trong bộ phận dịch
chuyển kiểu pit tông;
- Sự nhiễm bẩn của môi chất
tuần hoàn (hiệu chuẩn);
- Hư hỏng hoặc làm bẩn
bình chuẩn hiện trường (đối với phương pháp “đổ ra”);
- Hư hỏng đồng hồ chuẩn hoặc
chuẩn chính (với phương pháp đồng hồ chuẩn);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hư hỏng dụng cụ đo nhiệt
độ và áp suất;
- Trục trặc công tắc cảm
biến chuẩn;
- Hư hỏng hoặc làm giảm
chất lượng bề mặt trong của chuẩn;
- Hư hỏng hoặc rò rỉ trong
đổi chỗ quả cầu;
- Hư hỏng hoặc rò rỉ van bốn
ngả;
- Lỗi do con người;
- Lỗi của thiết bị đo.
Mỗi nguyên nhân trên phải
được nghiên cứu một cách cẩn thận cho tới khi tìm ra nguyên nhân gây ra sự
không bình thường của phép đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Chứng kiến hiệu chuẩn
Một kỹ thuật viên thường
thực hiện hiệu chuẩn trong nhà máy, những người khác được chỉ định là người chứng
kiến. Tất cả các bên tham dự hiệu chuẩn với vị trí chứng kiến (đại diện các quyền
lợi có liên quan) sẽ có vai trò như nhau với kết quả của phép hiệu chuẩn. Vì vậy,
tất cả người chứng kiến đó cần tham gia trong tất cả các hoạt động hiệu chuẩn yêu
cầu.
Thông thường tất cả người
chứng kiến sẽ trợ giúp, đưa ra lời khuyên và tham gia trong tất cả các nhiệm vụ
cần thiết để thực hiện việc hiệu chuẩn nhanh và chính xác trong:
- Xác nhận nguồn gốc của
thiết bị bằng cách kiểm tra ngày hiệu chuẩn và sự sẵn có của các chứng chỉ hiệu
chuẩn còn hiệu lực và các hồ sơ khác;
- Chứng kiến
tình trạng sạch và điều kiện bên trong của chuẩn;
- Chứng kiến việc kiểm tra
và kích cỡ của bộ phận dịch chuyển hình cầu hoặc bộ phận dịch chuyển kiểu
pít-tông;
- Chứng kiến
việc kiểm tra và bảo dưỡng tất cả các công tắc cảm biến;
- Chứng kiến
việc kiểm định các thiết bị đo nhiệt độ và áp suất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chứng kiến việc kiểm tra
rò rỉ tại thực địa trong các chu trình hiệu chuẩn;
- Chứng kiến việc kiểm tra
tính nguyên vẹn của các van chặn trong các chu trình;
- Chứng
kiến việc kiểm tra tính nguyên vẹn của các van bốn ngả trong các chu trình;
- Chứng kiến
việc kiểm tra tính nguyên vẹn của quá trình đổi chỗ quả cầu trong các chu
trình;
- Chứng kiến
việc điền đầy và vận hành thông thường của thiết bị thử nghiệm
(“đổ ra”) hoặc sự vận hành bình thường của đồng hồ chuẩn và chuẩn chính;
- Chứng kiến việc điền đầy
và vận hành bình thường của chuẩn đang được hiệu chuẩn;
- Chứng kiến
và kiểm tra các thiết bị thử đó là cân bằng khi đọc (“đổ
ra”);
- Chứng kiến số đọc thang
đo của thiết bị thử và nội suy (“đổ ra”);;
- Chứng kiến
số đọc của nhiệt độ và áp suất và nội suy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chứng kiến
việc xác định chính xác nhiệt độ và áp suất
cần thiết;
- Lưu giữ
hoặc chứng kiến bản ghi (viết tay) của tất cả dữ liệu hiệu chuẩn như nhật ký;
- Khi có
yêu cầu, đưa ra lời khuyên trong việc xử lý lỗi của
các vấn đề, các khó khăn và trợ giúp đọc nhiệt kế và đồng hồ đo áp suất;
- Thông thường,
chứng kiến giải quyết tất cả hoạt động, quá trình và các vấn đề gặp phải.
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] API
Chapter 4.8 Operation of proving systems (API 4.8 Vận hành
hệ thống kiểm chứng).