1 Đai
gia cường
|
3 Vành
cuộn
|
5 Gá
đỡ thước
|
2 Tay
cầm (nâng)
|
4 Lắp
ráp thước
|
6 Đáy
cong
|
Hình
1 - Bình chuẩn hiện trường - Kiểu thuận nghịch
CHÚ DẪN:
1 Van
xả
4 Nắp
ni vô
7 Côn
trên, dốc 25°
2 Xả
nghiêng 5°
5 Gá
thước
8 Thanh
gia cường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Nếp
cuộn gấp
9 Côn
dưới, nghiêng 20°
10 Các
chân có thể điều chỉnh
Hình
2 - Bình chuẩn hiện trường - Dạng xả
Hình
3 - Ống thủy và thang đo
4.5 Ni
vô và sự cân bằng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các bình chuẩn hiện
trường dạng xả cần được trang bị tối thiểu hai ni vô có thể điều chỉnh được đặt
vuông góc với nhau hoặc với thiết bị chỉ thị tương đương trên phần côn trên tại
vị trí được bảo vệ ở cạnh bình.
Mức chính xác phải được sử
dụng để kiểm tra các ni vô được gắn cố định. Nếu mức chính xác và mức của nivô
khác biệt nhau thì thực hiện hai phép đo mức theo phương thẳng đứng của cổ với
mức chính xác để điều chỉnh bình đo về vị trí cân bằng. Một trong các chỉ thị mức
được thực hiện trong đường với thang đo cổ và một chỉ thị khác vuông góc với chỉ
thị đó.
Các ni vô cần được kiểm
tra hoặc điều chỉnh theo phép đo thăng bằng cổ thẳng đứng trước khi hiệu chuẩn.
Tất cả các bình chuẩn hiện
trường dạng tháo (top-drain), bình đo phải được đặt trên tấm kim loại phẳng cân
bằng để đọc thang đo. Tấm kim loại phải duy trì mức theo hai hướng ngang vuông
góc với nhau trong quá trình hiệu chuẩn.
4.6 Thang đo và vạch chia
Thang đo được làm bằng kim
loại không ăn mòn và được lắp tiếp xúc với phía trước của thước ống thủy. Thang
đo không được cách ống thủy quá 6 mm.
Đánh số thang đo trên tất
cả các thiết bị thử nghiệm chuẩn hiện trường phải được chỉ rõ trên thước theo
đơn vị mililit (ml) hoặc các đơn vị thể tích khác. Đơn vị đo cần được đánh dấu
rõ ràng trên thang. Để tránh nhầm lẫn và các sai số đọc có thể có, không cho
phép đánh số kép trên một thang đo (ví dụ: ví dụ inch khối và phân số thập phân
của gallon). Chỉ được đánh số kép nếu sử dụng hai bảng thang đo.
Nên lắp thang đo bên phải
của ống thủy. Phải có biện pháp dự phòng cho phép điều chỉnh riêng biệt các thước
sao cho hai vạch “không” ở cùng vị trí thẳng đứng.
Thước phải được khắc vạch
cả phía trên và phía dưới vạch “không”. Với cổ bình có đường kính nhỏ hơn 43 cm
(17 in.) vạch thứ năm phải được coi là một vạch chính và phải dài hơn so với vạch
bên cạnh hoặc các vạch phụ. Mọi vạch chính phải được đánh số với thể tích tới dấu
đó. Với cổ bình có đường kính bằng 43 cm (17 in.) hoặc lớn hơn, vạch thứ mười
phải được coi là vạch chính. Với thiết bị độ nhạy cao, đường kính nhỏ 5 cm, 7
cm, 10 cm (2 in., 3 in., hoặc 4 in.) vạch thứ tư hoặc thứ năm là vạch số chính
phụ thuộc vào số gia của thang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thanh có thể chỉnh được phải
được cung cấp với cách thức gắn ngăn ngừa sự dịch chuyển. Thang đo phải được gắn
chắc chắn tới các giá đỡ. Cơ cấu điều chỉnh hoặc thang đo phải không có khả
năng làm phá hủy niêm phong. Tất cả các niêm phong phải được buộc bằng thép
không gỉ, chống ăn mòn hoặc dây tương đương.
Các vạch, số và các thông
tin khác trên thang đo phải bền. Các vạch phải có độ rộng đều nhau. Độ rộng của
các vạch không lớn hơn 0,6 mm (0,025 in.) hoặc không nhỏ hơn 0,4 mm (0,015
in.). Khoảng cách giữa các vạch không nhỏ hơn 2 mm (0,0625 in.).
Trên thang đo được lắp lên
phía trước của ống thủy, vạch chính (được đánh số) phải dài tối thiểu là 6 mm
(0,25 in.). Vạch trung gian phải dài tối thiểu 3 mm (0,125 in.). Vạch chính và
vạch trung gian phải kéo dài tới cạnh thang đo gần nhất với ống thủy. Vạch
“không” phải kéo dài qua toàn thang đo.
Trên thang đo được lắp
phía sau ống thủy, vạch chính (được đánh số) phải dài tối thiểu là 19 mm (0,75
in.). Vạch trung gian phải dài tối thiểu 13 mm (0,5 in.). Vạch “không” phải kéo
dài qua toàn thang đo.
Hai loại bình đo bán sẵn
là loại có độ nhạy thông thường và độ nhạy cao. Độ không đảm bảo trong phép hiệu
chuẩn khác nhau đối với mỗi loại bình đo cùng kích cỡ. Điều này là do độ nhạy
thang đo được cải tiến và độ lặp lại của cổ bình có đường kính nhỏ hơn trong
bình đo độ nhạy cao.
4.7 Tấm đề tên
Mỗi bình chuẩn hiện trường
phải có một vị trí rõ ràng đề tên nhà sản xuất, thể tích danh nghĩa và số sê-ri
hoặc số nhận dạng. Vật liệu để chế tạo chuẩn phải được chỉ rõ cùng với hệ số
giãn nở nhiệt khối (°C) của vật liệu đó.
4.8 Xử lý
Bình chuẩn hiện trường là
thiết bị đo chính xác và phải được sử dụng cẩn thận để tránh hỏng dẫn đến thay
đổi thể tích của nó. Bất cứ bình đo nào thường được vận chuyển đến các địa điểm
khác nhau đều phải được bảo vệ. Nên sử dụng vỏ, thùng chứa trên tàu biển hoặc
các cách thức khác đủ bảo vệ đến bình đo tránh làm lõm và/hoặc phá hủy thang đo
trong quá trình bảo quản hoặc vận chuyển. Bình đo được lắp và di chuyển trên
thùng kéo cần được giữ chắc chắn để ngăn ngừa dịch chuyển hoặc hỏng trong quá
trình di chuyển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Yêu cầu chung
Tất cả các bình đo phải được
kiểm tra và làm sạch trước khi hiệu chuẩn. Kiểm tra hoặc xem xét được yêu cầu
cho bình đo mới và trước mỗi lần hiệu chuẩn.
5.2 Kiểm tra bằng mắt
Kiểm tra bằng mắt tất cả
bình chuẩn hiện trường trước mỗi lần hiệu chuẩn để chắc chắn là dung tích của
nó không bị thay đổi do lõm, ăn mòn bên trong hoặc tích tụ bề mặt. Ngoài ra,
bình đo phải được kiểm tra cẩn thận để đảm bảo không có gỉ, niêm phong bất thường,
hỏng ống thủy hoặc thang đo, rò rỉ hoặc hỏng van xả.
Các khớp nối và các đường
nối bên trong phải nhẵn và đồng nhất. Các bề mặt, bao gồm các khớp nối và các
đường nối phải sạch và không có dầu mỡ, bẩn hoặc váng dầu. Bề mặt phải nhẵn và
không có gỉ ăn mòn. Không được phép có khí tiềm tàng hoặc các bẫy nước do thiết
kế hoặc do phá hủy.
Bên trong của các bình đo
không được tiếp xúc với nước mặn hoặc các dạng nước khác có nồng độ các chất
hòa tan cao. Dùng cách ly nước bẩn trong bình đo có thể gây hư hỏng do ăn mòn,
rỗ và/hoặc cặn lắn đọng dính vào bề các mặt bên trong.
Các bình đo không thể đảo
lẫn được phải được trang bị tấm chống xoáy cố định để loại trừ việc hình thành
xoáy trong quá trình xả.
Cổ trên bình đo phải có dạng
hình trụ đều trên suốt chiều dài của cổ. Bề mặt trên của cổ của bình đo phải được
mài, gia công hoặc hình dạng nhẵn.
Thang đo phải được làm bằng
kim loại chống ăn mòn, cứng, chắc chắn và dễ điều chỉnh. Phải quy định dây niêm
phong không gỉ và cung cấp phương tiện phát hiện sự điều chỉnh trái phép. Các vạch
chia hoặc khắc vạch của thang đo phải là tuyến tính. Chiều dài thang đo phải
phù hợp với bình đo. Các đơn vị thể tích phải được chỉ thị rõ ràng và các vạch
dấu phải dễ đọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 Quy trình làm sạch
Trước bất kỳ một quá trình
làm sạch bình đo nào cần kiểm tra dấu hiệu hư hỏng như đã nêu trong nội dung kiểm
tra. Làm sạch thông thường bên trong bình đo liên quan đến việc lau chùi bằng
chất tẩy rửa có thể phân hủy và nước. Tuy nhiên, nếu bề mặt bên trong của bình
đo có dầu còn dư lại thì có thể cần dùng dung môi làm sạch trước khi làm sạch bằng
chất tẩy rửa.
Trong trường hợp bình đo bị
bẩn nặng do dầu dư, có thể cần bước làm sạch thêm bề mặt bên trong bình đo bằng
hơi nước trước khi làm sạch bằng dung môi hoặc chất tẩy rửa. Khi bình đo đã được
làm sạch, nên súc tráng và để khô.
6 Hiệu
chuẩn
6.1 Yêu cầu chung
Chất lỏng dùng để hiệu chuẩn
là nước tinh khiết, nước khử ion, hoặc nguồn thẩm thấu ngược với độ dẫn điện tối
đa là 2 µS. Sử dụng nước làm chất lỏng hiệu chuẩn vì nước có độ ổn định, hệ số
giãn nở nhiệt thấp và khả năng truyền nhiệt cao. Thể tích phân phối thực của
bình đo được dùng làm dung tích chính thức để hiệu chuẩn các chuẩn.
6.2 Thể tích hiệu chuẩn
Các phép hiệu chuẩn bình
đo có thể xác định thể tích nạp hoặc phân phối. Bình chuẩn hiện trường có thể
được thiết kế để chứa một thể tích chất lỏng chính xác khi nó được điền đầy từ
điều kiện sạch, rỗng và khô. Bình đo hiệu chuẩn đối với “thể tích nạp” phải có
thể tích cụ thể mà không dùng trong hiệu chuẩn chuẩn, vì điều kiện “rỗng” có
nghĩa là trống, sạch và khô trước khi sử dụng thường là yêu cầu vận hành hiện
trường không thực tế.
Thể tích phân phối của
bình đo được dùng để hiệu chuẩn các chuẩn. Việc chuẩn bị thiết bị thử nghiệm để
hiệu chuẩn yêu cầu phải được làm ướt trước khi sử dụng. Nên điền đầy bằng nước
tới vạch 0, cân bằng và sau đó xả chính xác với thời gian xả quy định như được
nêu trong báo cáo hiệu chuẩn. Sau đó bình đo được đưa về vị trí thẳng đứng hoặc
van xả được đóng để lại bình đo lượng bám dính được kiểm soát và có thể lặp lại
bên trong trước khi sử dụng. Để đảm bảo rằng lượng bám dính có thể lặp lại
nghĩa là bình đo phải hoàn toàn đầy và sau đó trống rỗng, tuân thủ nghiêm ngặt
quy trình vận hành và số lần xả quy định trong báo cáo hiệu chuẩn. Chỉ làm ướt ở
trong bình đo trước khi sử dụng là hoàn toàn không thể chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một số tình huống,
chính bình đo đó có thể được hiệu chuẩn bởi hai hoặc nhiều hơn cơ quan hiệu chuẩn
hoặc được hiệu chuẩn theo các đơn vị đo khác nhau để sử dụng ở các quốc gia
khác nhau. Điều này sẽ yêu cầu hai báo cáo hiệu chuẩn khác nhau, thực hiện bởi
cùng cơ quan hiệu chuẩn hoặc bởi hai cơ quan hiệu chuẩn khác nhau. Các đơn vị
đo, thể tích bình đo và thời gian xả yêu cầu phải tuân thủ chính xác cho báo
cáo hiệu chuẩn cụ thể đang được sử dụng. Không cho phép sự hoán đổi dữ liệu (thể
tích, đơn vị đo, thời gian xả) hoặc các thông tin khác giữa hai báo cáo hiệu
chuẩn khác nhau cho cùng một bình đo.
6.3 Tần suất hiệu chuẩn
6.3.1 Yêu cầu chung
Tất cả bình chuẩn hiện trường
được sử dụng để hiệu chuẩn chuẩn phải có một “Báo cáo hiệu chuẩn” được ban hành
bởi cơ quan hiệu chuẩn. Báo cáo này có hiệu lực trong năm năm (không được vượt
quá năm năm). Tham khảo Phụ lục A về đánh giá thể tích tích hiệu chuẩn lại của
bình đo.
6.3.2 Hiệu chuẩn lại
Bình đo phải được hiệu chuẩn
bất cứ thời điểm nào có bằng chứng về sự hỏng hóc, biến dạng, sửa chữa, thay thế
hoặc bảo trì bình đo hoặc thay thế van xả mà có thể ảnh hưởng đến thể tích hoặc
việc sử dụng.
Bình đo phải được hiệu chuẩn
lại trước khi tiếp tục sử dụng nếu xuất hiện bất cứ dấu hiệu nào dưới đây:
- Niêm phong của cơ quan
hiệu chuẩn trên thang đo bị phá hủy hoặc bị can thiệp bằng bất cứ cách thức
nào;
- Xuất hiện bất cứ sự phá
hủy cổ, thân hoặc phần trên/dưới của thân;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thang đo trên cổ bị hủy
hoặc bị can thiệp bằng bất cứ cách thức nào;
- Bất cứ mối nối ren trong
phạm vi thể tích hiệu chuẩn (chẳng hạn giếng thăm nhiệt) bị phá hủy, rò rỉ hoặc
bị can thiệp bằng bất cứ cách thức nào.
6.4 Số chu trình hiệu chuẩn
Tối thiểu năm phép đo thể
tích phải được thực hiện để đánh giá độ lặp lại của quá trình và bình đo.
6.5 Niêm phong
Sau khi hiệu chuẩn, cơ
quan hiệu chuẩn phải gắn thêm một niêm phong chống lại sự can thiệp lên thang
đo có thể điều chỉnh được và van xả.
7 Phương
pháp hiệu chuẩn
7.1 Yêu cầu chung
Việc hiệu chuẩn được thực
hiện theo phương pháp được các bên liên quan thống nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Với thể tích đo từ 4,55
L đến 455 L, phương pháp trong lượng cân trực tiếp:
- Với thể tích đo trên 455
L đến 2273 L, phương pháp sao truyền trọng lượng (cân nước trước);
- Với thể tích đo lớn hơn
2273 L, phương pháp sao truyền thể tích.
Trong phương pháp cân trực
tiếp, bình đo được đặt trực tiếp trên cân. Bình đo được điền đầy, cân và xả nhiều
lần. Khối lượng thực và nhiệt độ của nước được xác định trong mỗi lần điền đầy
bình đo. Thể tích trung bình của bình đo được xác định từ ít nhất năm lần điền
đầy bình đo.
Phương pháp sao truyền trọng
lượng (cân nước trước) được thực hiện trên bình đo quá lớn để có thể cân trực
tiếp trên cân. Nước được cân trong một thùng chứa nước nhỏ hơn bình đo. Sau đó
nước được xả từ thùng đó vào bình đo. Thực hiện vài lần sao truyền nước với
bình đo để xác định thể tích của nó. Khối lượng thực sao truyền đến bình đo và
nhiệt độ nước trong bình đo hiệu chuẩn được ghi lại. Thể tích trung bình của
bình đo được xác định từ ít nhất năm lần điền đầy hoàn toàn bình đo.
Với các bình đo thể tích lớn
sử dụng phương pháp sao truyền thể tích. Bình đo nhỏ hơn đã hiệu chuẩn do cơ
quan hiệu chuẩn lựa chọn được dùng làm thiết bị đo quy chiếu. Thiết bị đo quy
chiếu được điền một số lần sau đó xả vào bình đo đang được thử. Thể tích sao
truyền tổng được xác định và sử dụng làm thể tích của thiết bị được thử nghiệm.
Các quy trình và tính toán
chi tiết của mỗi phương pháp xem trong NIST SP 250-72.
7.2 Hồ sơ
Phải sẵn có tài liệu cho
những người có giao nhận thương mại quan tâm đến bình đo. Tài liệu này phải bao
gồm sự nhận dạng vật liệu chế tạo của nhà sản xuất, báo cáo hiệu chuẩn hiện
hành, dữ liệu hiệu chuẩn và các tính toán cho thể tích phân phối hiện tại, biểu
đồ kiểm soát cho tất cả các phép hiệu chuẩn trước đó, các bản vẽ hoặc hình ảnh
chi tiết để nhận biết sự không hoàn hảo của bình đo tại thời điểm
hiệu chuẩn và bất cứ các tài liệu khác có liên quan tới thể tích hiện tại. Biểu
đồ kiểm soát và các hình ảnh nhận diện được bao gồm trong báo cáo của cơ quan
hiệu chuẩn (xem Phụ lục B).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Vận
hành và sử dụng
8.1 Sử dụng ban đầu
Việc sử dụng ban đầu của
bình chuẩn hiện trường là để xác định thể tích của chuẩn đồng hồ khi dùng
phương pháp hiệu chuẩn “đổ ra”. Chỉ bình đo được hiệu chuẩn với một thể tích
phân phối mới được sử dụng trong phép hiệu chuẩn chuẩn đồng hồ.
8.2 Sử dụng các bình đo
thể tích tại hiện trường
Các bình đo hiện trường được
dùng trong hiệu chuẩn “đổ ra” của các chuẩn thể tích và bình chuẩn. Mô tả đầy đủ
về việc sử dụng tại hiện trường của các bình đo này xem API 4.9.2. Quy trình
tính toán dung tích của chuẩn thể tích hoặc bình chuẩn, dùng bình chuẩn hiện
trường, được nêu trong API 12.2.4.
Phụ lục A
(Tham
khảo)
Tần suất hiệu chuẩn bình đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong những năm gần đây,
giấy chứng nhận của các thiết bị thử đã được cải thiện rất lớn nhờ:
- Sự cải tiến trong trao đổi
thông tin (cải thiện, nâng cấp, .v.v..)
- Sự cải tiến trong các
phương tiện hiệu chuẩn của phòng thí nghiệm,
- Hiệu chuẩn khối lượng trực
tiếp của bình đo lên tới 445 L,
- Phương pháp hiệu chuẩn
sao truyền trọng lượng của bình đo trên 455 L đến 2273 L,
- Sự cải tiến trong độ
không đảm bảo của bình đo bằng cách thực hiện năm chu trình hiệu chuẩn,
- Sự cải tiến trong tính
toán đối với các phân tích độ không đảm bảo phòng thí nghiệm,
- Cơ quan hiệu chuẩn cung
cấp các biểu đồ kiểm soát kiểm soát lịch sử,
- Phương pháp số cho phép
kiểm tra xác nhận tức thời các kết quả hiệu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp luận đánh giá
thay đổi thể tích của bình đo được tiến hành dựa trên lịch sử của dữ liệu hiệu
chuẩn cho bình đo và “độ tương quan (En)”.
Độ tương quan (En)
được dùng để chỉ thị liệu có hay không hai phép đo thống nhất tương đối với độ
không đảm bảo của mỗi phép đo riêng lẻ. Trong ngữ cảnh của tiêu chuẩn này, En
được dùng để chỉ thị liệu có hay không sự khác biệt giữa hai phép đo thể tích
cho một thiết bị đo cụ thể lớn hơn mong muốn dựa vào độ không đảm bảo hiệu chuẩn
(tại mức tin cậy 95 %).
Cơ sở đánh giá hiệu năng
theo một phiên bản tính toán đơn giản hóa được Cox (Cox, M.G, Đánh giá dữ liệu
so sánh, Tạp chí đo lường, 2002, Số 39 của Mỹ) khuyến nghị cho các so sánh
liên phòng. Quy trình đó gồm:
1) Tính toán chênh lệch giữa
hai thể tích hiệu chuẩn: ΔV = Vi - Vi-1.
2) Tính toán độ không đảm
bảo mở rộng của chênh lệch này: U (ΔV) = (VHC)
trong đó ue(VHC) là độ không đảm bảo mở rộng (k =
2, mức tin cậy xấp xỉ 95 %) của thể tích hiệu chuẩn (Bước này là đơn giản
hóa.Phương trình 2, 4 và 5 của Cox đối với độ không đảm bảo của bậc tương đương
với độ không đảm bảo ngang bằng đối với các hiệu chuẩn được giả định và N = 2)
3) Kiểm tra xem sự sai
khác hiệu chuẩn có thể giải thích bằng độ không đảm bảo đo mở rộng hay không:
, nghĩa là │ΔV│
> (VHC).
Không có sự thay đổi vật
lý trong bình đo và ước lượng tốt của độ không đảm bảo mở rộng cho phép hiệu
chuẩn tại mức tin cậy 95 %, giá trị
En > 1 cần
xuất hiện chỉ trong khoảng 5 %
trường hợp trong tổng thể. Vì vậy, En >
1 có thể dùng để xem xét về:
1) Thể tích bình đo có
thay đổi do thay đổi van, vết lõm, định vị lại thang đó cổ hoặc các nguyên nhân
khác hay không; hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ quan hiệu chuẩn cần báo
cáo giá trị độ tương quan (En) cho
các bình đo dùng để hiệu chuẩn các chuẩn. Khi En
> 1, cần xem xét các nguyên nhân có thể làm thay đổi thể tích.
Nếu sự thay đổi không xuất phát từ thay đổi vật lý, cần xác nhận rằng quá trình
đo thể tích bằng hiệu chuẩn lại một trong số chuẩn kiểm tra thể tích. Quy trình
hiệu chuẩn lại một trong số chuẩn kiểm tra sẽ kiểm tra quy trình hiện hành (thể
tích quan tâm) là có hiệu lực. Hiệu lực của quy trình hiện hành được xác minh
khi phép hiệu chuẩn lại chuẩn kiểm tra dẫn đến kết quả thể tích nằm trong phạm
vi độ không đảm bảo của chuẩn đó. Kết quả của việc xem xét cần được báo cáo cho
chủ sở hữu bình đo và trở thành một phần tài liệu của thiết bị đo.
Phụ lục B
(Tham
khảo)
Ví dụ về báo cáo hiệu chuẩn bình đo
BÁO CÁO HIỆU CHUẨN CHO CHUẨN THỂ
TÍCH 455 I
(Kiểu
khắc vạch cổ)
Ngày…….
tháng ……. năm ……..
Nhà sản xuất: ……..
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu thép không
gỉ
Số sê-ri: ABCD123
Đăng
ký bởi:
Nhà
sản xuất:………….. 123 West St.
……………(Địa chỉ), MD20202
(Tham
chiếu: Số đơn đặt hàng XYZ1008, ngày …. tháng ……. năm …….)
Thể tích bên trong của chuẩn
như mô tả ở trên đã được xác định bởi phương pháp trọng lượng (Dịch vụ hiệu
chuẩn thể tích chất lỏng, March 24, 2006 của Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ Mỹ).
Phương pháp trọng lượng yêu cầu cân bình khô và rỗng và cân lại nó khi nó được
điền đầy chất lỏng đã biết khối lượng riêng. Thể tích bên trong hoặc thể tích nạp
được xác định theo cách này và giá trị nêu trong Bảng 1 sử dụng các đơn vị được
yêu cầu. Chất lỏng sử dụng là nước tinh khiết và chuẩn được để cân bằng trước
khi xác định thể tích.
Để xác định thể tích phân
phối, thể tích nạp được rót từ chuẩn bằng cách mở van tại đáy của bình. Khi
dòng chảy kết thúc, van được giữ mở 30 s để kết thúc quy trình xả. Việc cân lại
sau đó kết thúc quy trình trọng lượng và cho phép tính toán thể tích phân phối,
cũng được nêu trong Bảng B.1. Cả thể tích nạp và phân phối được cho đối với số
đọc thang đo tại vạch “0” và được hiệu chính với nhiệt độ quy chiếu là 15,56 °C
(60 °F) giả định hệ số giãn nở nhiệt về thể tích là 0,0000477/°C
(0,0000265/°F).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thể
tích nạp
Thể
tích phân phối
Thể tích tại 15,56 °C
(60 °F), L
454,72
454,61
Thể tích tại 15,56 °C
(60 °F), L
378,64
378,54
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] API MPMS Chương 1, Thuật
ngữ
[2] API MPMS Chương 4.2,
Chuẩn thể tích
[3] API MPMS Chương 4.4,
Bình chuẩn
[4] API MPMS Chương 4.6, Nội
suy xung
[5] API MPMS Chương 4.8, Vận
hành các hệ thống kiểm chứng
[6] API MPMS Chương 4.9,
Các phương pháp hiệu chuẩn các chuẩn thể tích và bình chuẩn
[7] API MPMS Chương 7, Xác
định nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] API MPMS Chương 12,
Tính toán các đại lượng dầu mỏ
[10] API MPMS Chương 13,
Các khía cạnh thống kê của phép đo và lấy mẫu.
[11] NIST SP 250-72, Dịch
vụ hiệu chuẩn thể tích chất lỏng của Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ Mỹ