Hiện tượng
tăng mao dẫn, mm
|
Đường kính ống
mm
|
Nước tinh
khiết
|
Nước có
ga/hơi
|
Nước bẩn
|
16
|
0,63
|
0,15
|
0,41
|
20
|
0,38
|
0,089
|
0,30
|
25
|
0,13
|
0,028
|
0,13
|
5. Hiệu chuẩn bình
chuẩn
5.1. Yêu cầu
chung
Một bình chuẩn thường được hiệu chuẩn ở
áp suất khí quyển bằng các sử dụng nước. Khi bình chuẩn được hiệu chuẩn và vận
hành ở áp suất khí quyển, không cần hiệu chính thể tích theo áp suất. Tuy nhiên khi
bình chuẩn vận hành ở áp suất lớn hơn áp suất khí quyển, phải hiệu chính để tăng thể
tích chất lỏng so với thể tích hiệu chuẩn ở áp suất khí quyển. Việc hiệu chính
này phải được xác định trong quá trình hiệu chuẩn (xem 4.7)
Nước được coi là môi trường tốt nhất để hiệu bình
chuẩn.
Có hai phương pháp hiệu chuẩn bình chuẩn:
a) Hiệu chuẩn bằng
chuẩn sao truyền; hoặc
b) Hiệu chuẩn bằng
đồng hồ chuẩn.
Tiêu chuẩn này ưu tiên
phương pháp sử dụng chuẩn sao truyền, khi có thể, bao gồm hoặc xác định thể
tích nước xả từ bình chuẩn đầy vào chuẩn sao truyền hoặc xác định thể tích nước
lấy từ bình kiểm tra vào đầy bình chuẩn, nên hiệu chuẩn bình chuẩn bằng phương
pháp xả nước vào bình kiểm tra. Tuy nhiên trong các lắp đặt nhất định có thể
thích hợp với quy trình ngược lại. Trong cả hai trường hợp phải áp dụng hiệu
chính thể tích nước để bù cho sự chênh lệch nhiệt độ của nước trong bình chuẩn
và trong chuẩn sao truyền.
Phương pháp hiệu chuẩn thứ hai liên
quan đến việc sử dụng một đồng hồ chuẩn đã được kiểm chứng bằng chuẩn chính,
khi bình chuẩn khá lớn thì sử dụng chuẩn
sao truyền là không khả thi. Với phương pháp này, nước hoặc dầu mỏ có độ nhớt
thấp, ổn định có thể được đo theo
cách chảy vào hoặc lấy khỏi bình chuẩn và cần áp dụng hệ số hiệu chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Bình chuẩn phải
làm sạch bên trong và phải có dây dọi và nivô;
b) Tất cả các thiết
bị và dụng cụ có ảnh hưởng đến thể
tích bên trong của bình chuẩn, như là đường phun (spray lines), cảm biến đo nhiệt,
ống thủy, phải được đặt đúng vị trí.
c) Bình chuẩn,
bao gồm tất cả các van, phụ kiện, và các tấm chắn để giữ chất lỏng phải được kiểm
tra độ kín.
d) Phải chuẩn bị
để việc nạp nước vào và lấy nước ra được thuận tiện.
5.2. Quy
trình xác định độ không đảm bảo trong hiệu chuẩn bình chuẩn
Phạm vi giới hạn 0,02 % giữa giữa kết
quả thử cao và thấp thường được sử dụng để làm tiêu chí chấp nhận yêu cầu hiệu chuẩn bình
chuẩn. Độ lệch chuẩn ước lượng của trung bình từ hai đến năm lần hiệu chuẩn phù
hợp trong phạm vi 0,02 % như nêu trong Bảng 2. Độ không đảm bảo trung bình ở mức
tin cậy 95 % của hai đến năm lần hiệu chuẩn phù hợp trong phạm vi 0,02 % được
thể hiện trong Bảng 3.
Bảng 2 - Độ lệch
chuẩn ước lượng của trung bình các lần hiệu chuẩn bình chuẩn
Số lần hiệu
chuẩn
Độ lệch chuẩn ước lượng
(%)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
0,018
0,012
0,010
0,009
Bảng 3 - Độ
không đảm bảo trung bình của các lần hiệu chuẩn ở mức tin cậy 95 %
Số lần hiệu
chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
4
5
± 0,159
± 0,029
+ 0,016
± 0,011
5.3. Độ ổn định
nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để ngăn chặn sự tích tụ các túi khí
bên trong thành bình chuẩn, các bình chuẩn không được điền đầy nước lâu hơn mức
cần thiết để ổn định nhiệt độ trước khi bắt đầu hiệu chuẩn.
5.4. Phương
pháp hiệu chuẩn bằng nước
5.4.1. Bình chuẩn với cổ trên và cổ
dưới
Với bình chuẩn có các cổ trên và cổ dưới,
một trong hai phương pháp có thể được sử dụng để hiệu chuẩn cổ trên và cổ dưới. Phương
pháp thứ nhất, bao gồm việc xác định và đánh dấu dung tích thực tế
của bình chuẩn trên thang đo. Phương pháp thứ hai bao gồm việc lắp đặt thang đo
đã đánh dấu trước đó và chuẩn bị bảng với đơn vị đo phù hợp. Mỗi phương pháp đều
có ưu điểm và nhược điểm, và một
trong hai phương pháp có thể sử dụng nếu phù hợp với tất cả các bên liên quan.
Phương pháp hiệu chuẩn bình chuẩn với
cổ trên và dưới
tại điều kiện tiêu chuẩn và tại áp suất khí quyển sử dụng nước làm chất lỏng hiệu
chuẩn.
a) Để loại bỏ mảnh cặn nổi, nạp
đầy tràn nước vào bình chuẩn, giữ trong khoảng vài phút, loại bỏ các mảnh cặn, kiểm
tra tất cả các van xả xem có sự rò rỉ hay không. Đường xả phải thông khí. Sau
khi nạp đầy, nguồn nước phải được ngắt bằng van đầu vào.
b) Cổ trên phải
được hiệu chuẩn. Nước xả phải được mở từ từ cho đến khi thấy mức nước ở đỉnh ống
thủy, sau đó đóng van lại. Điểm này phải được đánh dấu tạm thời trên thang đo
và bắt đầu xả nước. Lượng giảm phải được đánh dấu trên thang đo là
lượng nước lấy ra từ bình
chuẩn vào bình kiểm tra đã lựa
chọn, mỗi lần chỉ dùng một
bình kiểm tra. Khi thấy mức nước đến điểm giữa phía trên của ống thủy sau khi lấy
xong một lượng, đánh dấu trên thang đo và xác định mức phía trên tham chiếu giả
định. Tiếp tục lấy nước ra và đánh dấu trên thang đo như trước, miễn là mức chất
lỏng vẫn còn trong tầm nhìn phía trên ống thủy. Việc phân chia những lượng đo này có thể được
chia nhỏ như mong muốn
để hoàn thành việc hiệu chuẩn cổ trên. Việc hiệu chuẩn cổ trên và cổ dưới có thể
được hiệu chuẩn riêng biệt.
c) Tiếp tục lấy
nước ra khỏi bình chuẩn, đong từng bình kiểm tra một, sử dụng một cỡ chuẩn sao
truyền phù hợp, đo đến khi mức nước xấp xỉ ở đỉnh của ống thủy
thấp hơn.
Tiếp tục lấy nước ra khỏi điểm này bằng
bình kiểm tra được sử dụng khi đo mức trên của thang đo, và mức dưới phải được
đánh dấu với một lượng giảm tương tự. Mức tham chiếu thấp hơn với thể tích danh
nghĩa chưa được hiệu chính của bình chuẩn phải được thiết lập cho toàn bộ
lượng lấy ra tại điểm giữa trên thang đo thấp hơn. Thể tích lấy ra giữa mức phía trên
tham chiếu và phía dưới tham chiếu phải được hiệu chính với bất kỳ thay đổi nào
của nhiệt độ nước có thể xảy ra trong suốt thời gian hiệu chuẩn như nêu trong
4.6. Tổng số hiệu chỉnh này phải
được ghi lại như hiệu chính thể tích của lần kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình hiệu chuẩn này phải được lặp
lại cho đến khi hai hoặc nhiều lần kiểm tra liên tiếp, sau hiệu chính, phù hợp
trong phạm vi 0,02 %. Mức trung bình của các thể tích bình chuẩn liên tiếp phải
được dùng để làm thể tích hiệu chuẩn của bình chuẩn.
Công việc cuối cùng là đánh dấu cố định
mức phía trên và phía dưới tham chiếu và tất cả giá trị chia độ ở cả thang đo
trên và dưới và gắn cố định và an toàn lên cổ bình chuẩn, kẹp chì lại để ngăn
ngừa dịch chuyển tự do hoặc trái phép.
5.4.2. Bình chuẩn với van xả ở cổ trên
và cổ dưới
Quy trình sau đây mô tả phương pháp hiệu
chuẩn “kiểu cấp
phát” một bình chuẩn với cổ phía trên và van xả đáy như các mức tham chiếu phía dưới tại điều
kiện tiêu chuẩn sử dụng nước làm chất lỏng hiệu chuẩn.
a) Nước phải được
lấy vào các bình kiểm tra bằng một trong các phương pháp sau:
1) Phương pháp
trọng lực: Ống phải được kết nối
phía dưới van đáy. Nước lấy ra qua van đáy của bình chuẩn vào các chuẩn
sao truyền bằng một ống dẫn hoặc ống có độ dốc để nước chảy tự do và xả hết
hoàn toàn. Van đáy hoặc bất kỳ một van xả nào đều phải được đóng để kiểm tra độ kín.
Phép thử
độ
kín phải được thực hiện bằng cách đổ một lượng nước nhỏ vào bình chuẩn, sau khi kiểm
tra độ kín, mở van
đáy để xả nước qua ống xả. Chuẩn và ống xả phải hết nước, nhưng ống phải để ướt.
Van đáy phải đóng và điền đầy nước vào bình chuẩn đến cực đỉnh của ống thủy
phía trên. Đánh dấu tạm thời mức chất lỏng này trên thang đo.
2) Phương pháp bơm: Nếu việc nâng cao
bình chuẩn lên so với bình kiểm tra là không thực tế thì có thể dùng máy bơm. Nếu
sử dụng máy bơm đường ống và bơm phải được loại bỏ khí, trong khi bơm này đang
bơm (đóng van nạp của bình kiểm tra) van đáy và bình chuẩn phải đóng. Mức chất
lỏng phải được đánh dấu tạm thời trên thang đo.
b) Mức cổ trên
phải được hiệu chuẩn, lấy nước ra bằng cách sử dụng một bình kiểm tra thích hợp.
Liên tục lấy nước ra miễn là mức chất lỏng vẫn còn trong tầm nhìn của ống thủy
phía trên. Lượng nước lấy ra này phải được đánh dấu trên thang đo.
c) Bình chuẩn phải
được hiệu chuẩn sử dụng một trong các phương pháp sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Phương pháp bơm: Nếu sử dụng máy
bơm, van đáy phải được đóng khi mức chất lỏng gần đáy "0” trước khi tắt
bơm. Bơm và đường ống sau đó có thể được tháo ra và lượng nước lấy ra cuối cùng
phải được lấy trực tiếp
vào bình kiểm tra nhỏ hoặc bình chứa
trung gian.
d) Việc hiệu chuẩn phải được lặp lại,
bắt đầu từ bình
chuẩn, điền đầy nước đến mức tham chiếu tạm thời mới, cho đến khi hai hoặc nhiều
lần kiểm tra liên tiếp,
sau hiệu chính, phù hợp trong phạm vi 0,02 %. Mức trung bình của các thể tích
bình chuẩn phải được dùng như thể tích hiệu chuẩn. Mức phía trên tham chiếu phải
được đánh dấu tạm thời trên ống thủy hoặc trên một bộ phận của bình chuẩn ngay
cạnh thang đo sao cho có thể lấy thang đo đi khắc.
e) Tất cả giá trị độ chia yêu cầu phải
được đánh dấu cố định lên phía trên thang đo ống thủy và được điều chỉnh để hiệu
chính mức phía trên tham chiếu, thang đo phải an toàn và gắn cố định với cổ
bình chuẩn và được kẹp chì để ngăn chặn dịch chuyển không mong muốn hoặc trái
phép
5.4.3. Bình chuẩn dung tích nhỏ với cổ
trên và kín phía dưới
Bình chuẩn dung tích nhỏ với cổ phía
trên và kín ở phía dưới được sử dụng để kiểm chứng các đồng hồ nhỏ và hiệu chuẩn
các chuẩn. Trong thực tế tốt nhất là gửi các chuẩn dung tích nhỏ đến cơ quan đo
lường quốc gia hoặc phòng hiệu chuẩn được công nhận để hiệu chuẩn. Có thể cho
phép hiệu chuẩn các bình chuẩn dung tích nhỏ bằng việc sử dụng chuẩn sao truyền
và ống đong chia độ phù hợp. Nếu thuận tiện để làm khô chuẩn sau mỗi đổ hết
thì chuẩn có thể được hiệu
chuẩn để đổ vào; khi chuẩn được hiệu chuẩn và được sử dụng theo cách này thì sẽ
chính xác nhất để đo hydrocacbon lỏng. Nếu chuẩn được sử dụng để hiệu chuẩn
chuẩn lớn hơn bằng nước, thì hiệu chuẩn chuẩn để đổ ra sẽ phù hợp hơn.
Quy trình sau đây được sử dụng để hiệu chuẩn
bình chuẩn dung tích nhỏ:
a) Bên trong chuẩn phải được làm khô nếu
chuẩn được hiệu chuẩn để đổ vào. Để hiệu chuẩn bình chuẩn để đổ ra, đầu tiên
bình phải được điền đầy nước sau đó đổ hết, xả nước theo thời gian quy định;
b) Bình chuẩn phải được đặt ở vị trí
cân bằng và được kiểm tra bằng thiết bị cân bằng;
c) Đổ đầy nước vào bình
chuẩn, từng bình một, từ những chuẩn sao truyền đã được chứng nhận. Nhiệt độ nước
trong từng bình kiểm tra phải được ghi lại. Bình chuẩn phải được điền đầy đến mức
thể tích gần tâm của cổ. Mức này phải
được đánh dấu trên ống thủy hoặc trên thành bình chuẩn với mức tham chiếu tạm
thời. Nhiệt độ nước ở bình chuẩn phải được xác định ngay; sau khi hiệu chính
nhiệt độ, thể tích hiệu chính phải được ghi lại cho mỗi lần kiểm tra;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Sau khi bắt điền đầy bình chuẩn để thiết
lập mức tham chiếu, phía trên và
phía dưới mức tham chiếu thiết lập của cổ trên phải được hiệu chuẩn bằng các
thêm hoặc bớt nước và đo bằng ống đong chia độ. Điều này có thể được thực hiện
dễ dàng bằng cách dùng một xylanh. Mức tham chiếu bình chuẩn và thang độ chia
phải được đánh dấu cố định trên thang đo. Thang đo phải được gắn chặt và kẹp chì.
5.5. Phương
pháp hiệu chuẩn bằng đồng hồ chuẩn
Việc hiệu chuẩn một số bình chuẩn, đặc
biệt là những bình chuẩn lớn, việc sử dụng một đồng hồ chuẩn có thể có nhiều ưu
điểm hơn so với phương pháp điền đầy từng bình kiểm tra:
Quy trình chung sau đây được sử dụng
cho hiệu chuẩn bằng đồng hồ chuẩn:
a) Đồng hồ chuẩn tải trực tiếp và
không bù nhiệt phải được kiểm chứng và hệ số đồng hồ phải được xác định tại lưu
lượng, áp suất và nhiệt độ dự kiến, sử dụng một đồng hồ chuẩn đã được hiệu chuẩn
hoặc chuẩn sao truyền và chất lỏng tương tự với chất lỏng làm việc của đồng hồ
chuẩn dùng để hiệu chuẩn bình chuẩn. Chất lỏng thử nghiệm được ưu tiên là nước, tuy
nhiên, dầu mỏ có độ nhớt
thấp, ổn định có thể được sử dụng. Nếu cần thiết, hiệu chính nhiệt độ và áp suất
có thể được chấp nhận bởi các bên liên quan;
b) Bình chuẩn phải được hiệu chuẩn
theo quy định bằng phương pháp thích hợp, ngoại trừ thể tích phải được chỉ thị
bằng đồng hồ chuẩn hơn là đếm từng bình chuẩn kiểm tra. Nếu bình chuẩn có một
hay nhiều cổ, thì tốt hơn là
hiệu chuẩn cổ hay các cổ bằng bình kiểm tra và phần thân của bình chuẩn bằng đồng hồ
chuẩn;
c) Đọc đầy đủ nhiệt độ để tính toán
nhiệt độ trung bình của chất lỏng đo. Phải hiệu chính thể tích do chênh lệch về
nhiệt độ giữa chất lỏng đo và chất lỏng điền đầy vào bình chuẩn.
Quy trình sau đây mô tả việc sử dụng đồng
hồ chuẩn trong hiệu chuẩn bình chuẩn “kiểu cấp phát” với cổ ở phía trên và phía dưới
bằng cách sử dụng nước ở điều kiện tiêu chuẩn:
a) Cổ trên và cổ dưới phải được hiệu chuẩn
bằng chuẩn sao truyền;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Bình chuẩn phải được hiệu chuẩn bằng
cách xả khỏi bình chuẩn
qua đồng hồ chuẩn. Ghi lại số đọc của đồng hồ chuẩn và nhiệt độ nước. Nước phải
được lấy ra cho đến khi xuất hiện mức nước ở đỉnh của thang đo ống thủy phía dưới.
Trong suốt thời gian lấy nước ra này đồng hồ chuẩn phải hoạt động ở lưu lượng
mà nó đã được kiểm chứng.
Hệ số đồng hồ cần được đặt ở số hiệu chính nhiệt độ và thể tích quan sát được để đưa
thể tích đo về điều kiện chuẩn. Hiệu chính nhiệt độ đối với thép cũng phải được
thực hiện với thể tích đo để xác định thể tích hiệu chuẩn của bình chuẩn ở điều
kiện tiêu chuẩn. Nếu đồng hồ chuẩn dừng khi nước đạt mức đỉnh của thang đo ống
thủy phía dưới,
thể tích từ đó tới
mức tham chiếu phía dưới phải được xác định từ việc hiệu chuẩn ở mục (a) để có
được tổng thể tích bình chuẩn
đến mức phía dưới tham chiếu;
d) Việc hiệu chuẩn phải được lặp lại
cho đến khi hai hoặc nhiều lần kiểm tra liên tiếp sau hiệu chỉnh, phù hợp trong phạm vi
0,02 %. Mức trung bình của các thể tích bình chuẩn liên tiếp phải được dùng làm
thể tích hiệu chuẩn;
e) Yêu cầu giá trị độ chia phải được
đánh dấu trên thang đo ống thủy, sau đó được gắn cố định và kẹp
5.6. Hiệu
chính nhiệt độ
Hệ số hiệu chính cho ảnh hưởng của nhiệt
độ lên nước và thép phải được áp dụng (xem API Chương 12). Quy trình lấy nước từ
bình chuẩn vào bình kiểm tra được thực hiện với những thay đổi phù hợp.
Quy trình hiệu chính thể tích với nhiệt
độ nước thay đổi trong suốt thời gian hiệu chuẩn chuẩn.
a) Ghi lại nhiệt độ ban đầu của bình chuẩn,
nếu có nhiều hơn một nhiệt kế trên bình chuẩn thì xác định nhiệt độ trung bình
và ghi lại là nhiệt độ ban đầu của bình chuẩn.
b) Thể tích từng bình kiểm tra lấy nước
ra phải được ghi lại.
c) Nhiệt độ của nước trong từng bình
kiểm tra lấy nước ra phải được ghi lại. Nhiệt độ phải được đo và đọc ngay sau
khi điền đầy nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Hệ số hiệu chính nhiệt độ cho từng
thể tích bình kiểm tra phải được xác định (xem API Chương 11) và được nhân với
thể tích của bình kiểm tra. Tổng thể tích đã hiệu chính này là thể tích bình chuẩn ở điều
kiện tiêu chuẩn của lần kiểm tra này (xem API Chương 12).
5.7. Xác định
thể tích bình chuẩn chịu áp suất
Nếu bình chuẩn được sử dụng ở áp suất
lớn hơn áp suất khí quyển, phải thực hiện hiệu chính để làm tăng kết quả
của thể tích bình chuẩn so với thể tích đã được xác định khi hiệu chuẩn bình chuẩn
ở áp suất khí quyển. Việc hiệu chính này phải được xác định bằng thực nghiệm cho mỗi bình
chuẩn trong suốt quá trình hiệu chuẩn, và sau khi bình chuẩn đã được hiệu chuẩn
ở áp suất khí quyển.
Với bình chuẩn được sử dụng ở một áp suất
vận hành, một hệ số hiệu chính phải được xác định tại áp suất đó. Nếu bình chuẩn
được sử dụng ở các áp suất khác nhau, các hệ số hiệu chính phải được xác định
thông qua phạm vi áp suất vận
hành. Một bảng hoặc đồ thị
của hệ số hiệu chính áp suất phải được lập ra để cung cấp dữ liệu hiệu
chuẩn cần thiết trong quá trình vận hành của bình chuẩn. Cần có phương tiện điều
chỉnh áp suất của bình chuẩn đến áp suất vận hành lớn nhất của nó.
Bình chuẩn có ống thủy trước
hết phải được điền đầy nước và đánh dấu ở gần đỉnh của ống thủy phía trên. Thể
tích nước trong bình chuẩn ở áp suất khí quyển phải được ghi lại. Khi nhiệt độ
nước được giữ hầu như không đổi, khí hoặc không khí phải được đưa vào ở phía
trên bình chuẩn, tăng áp suất đến khi đạt được áp suất vận hành tối đa. Mỗi lần
tăng áp suất, thể tích chỉ thị của nước tại áp suất đó phải được ghi lại.
Tiếp theo là giảm áp suất, tương tự
như quá trình tăng áp suất ở trên, đến khi đạt được áp suất khí quyển.
Sự thay đổi thể tích nước giữa các lần tăng áp suất phải được đo và ghi lại.
Giá trị trung bình là kết quả của các
bước thứ nhất và thứ hai cho mỗi lần tăng áp suất, được sử dụng để tính toán hệ
số hiệu chính áp suất.
Từ dữ liệu ở trên, một bảng hoặc đồ thị
của hệ số hiệu chính thể tích so với áp suất được lập ra trong phạm vi vận hành
của bình chuẩn. Công thức để tính hệ số như sau:
Hệ số = 1+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
giá trị thể tích giảm
do việc tăng áp suất
thể tích ban đầu
Trong đó:
P là giá trị áp suất, tính bằng kilopascal
(kPa);
Va là thể tích của
chuẩn
tại
áp suất khí quyển;
Vp là thể tích của
chuẩn
ở áp suất
tăng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F là hệ số nén của nước
(0,00000047 kPa).
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] APl Chapter
1: Manual of petroleum
measurement standard -
Vocabulary (Tiêu chuẩn hướng dẫn đo dầu mỏ - Từ vựng)
[2] API Chapter
4: Manual of petroleum
measurement standard -
Proving systems (Tiêu chuẩn hướng dẫn đo dầu mỏ - Hệ thống kiểm chứng)
[3] API Chapter
5: Manual of petroleum
measurement standard -
Metering (Tiêu chuẩn hướng dẫn đo dầu mỏ - Đo)
[4] API Chapter
7: Manual of petroleum
measurement standard -
Temperature determination (Tiêu chuẩn hướng dẫn đo dầu mỏ - Xác định nhiệt
độ)
[5] API Chapter
11: Manual of petroleum
measurement standard -
Physical properties data (Tiêu chuẩn hướng dẫn đo dầu mỏ - Dữ liệu tính chất vật
lý)
[6] API Chapter 12:
Manual of petroleum
measurement standard -
Calculation of petroleum
quantities (Tiêu chuẩn hướng dẫn đo dầu mỏ - Tính toán đại lượng đo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66