TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10801:2015
ISO 15690:2013
BẢO
VỆ BỨC XẠ - KHUYẾN NGHỊ XỬ LÝ SỰ SAI KHÁC GIỮA CÁC HỆ THỐNG LIỀU KẾ CÁ NHÂN ĐƯỢC
SỬ DỤNG ĐỒNG THỜI
Radiological
protection - Recommendations for dealing with discrepancies between personal dosimeter systems
used in parallel
Lời nói đầu
TCVN 10801:2015 hoàn toàn
tương đương với ISO 15690:2013
TCVN 10801:2015 do Ban kỹ
thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 85 Năng lượng hạt nhân biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong nhiều thập kỷ, liều kế chủ động đã được
sử dụng song song với liều kế thụ động tại nhiều cơ sở. Kinh nghiệm cho thấy, liều
kế chủ động được
tích hợp từ một tháng trở lên cho
tương đương liều cá nhân cao hơn hoặc thấp hơn so với liều kế thụ động trong
cùng một giai đoạn. Sự sai khác này đôi khi khá lớn. Với sự kết hợp khác đối với
các liều kế sử dụng trong cùng một thời gian, sai khác về suất liều cũng có thể
xảy ra. Bên cạnh đó, sự khác biệt trong suất liều chỉ thị có thể ảnh hưởng đến
sự tin tưởng của người
lao động đối với kết quả đo liều.
Một vài cơ sở hạt nhân áp dụng các quy
trình để xử lý sự sai khác này (Xem tài liệu tham khảo [1], [2] và [3]). Một số các
cơ sở khác thi tiến hành điều tra và thấy rằng cần phải kiểm tra sự sai khác
này. Viện vận hành nhà máy điện hạt nhân (INPO) cũng đưa ra khuyến cáo về vấn đề
này (Xem tài liệu tham khảo[4]).
Tiêu chuẩn này được xây dựng nhằm hướng
dẫn cách xử lý sự sai khác có thể quan sát được giữa các liều kế đang được sử dụng
đồng thời và giúp đạt được và duy trì chất lượng cao về bảo vệ bức xạ. Tiêu chuẩn
này cũng có thể được sử dụng như một công cụ chung cho việc quản lý các liều bức
xạ của những người liên quan đến quá trình quản lý bảo vệ bức xạ.
Những khuyến cáo trình bày trong tiêu
chuẩn này được áp
dụng dưới các điều kiện sau:
- Sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều hơn hai liều
kế đánh giá cùng một đại lượng tác nghiệp cho một người.
- Cơ quan quản lý/cơ quan có thẩm
quyền quốc gia cho phép một tổ chức thực hiện dịch vụ đo liều hoặc cho phép một
hoạt động liên quan đến bức xạ ion hóa được thông báo cả hai giá trị.
BẢO VỆ BỨC XẠ
- KHUYẾN NGHỊ XỬ LÝ SỰ SAI KHÁC GIỮA CÁC HỆ THỐNG LIỀU KẾ CÁ NHÂN ĐƯỢC SỬ DỤNG
ĐỒNG THỜI
Radiological
protection - Recommendations for
dealing with discrepancies between personal dosimeter systems used in parallel
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này đưa ra những khuyến cáo
trong việc xử lý sự sai khác giữa các hệ thống liều kế được sử dụng đồng thời
nhằm mục đích bảo đảm sự tuân thủ các tiêu chí
đã được thiết
lập và các quy định của quốc gia.
Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn đối với
việc điều tra và phân tích sự sai khác giữa các kết quả của các hệ thống đo liều
cá nhân sử dụng từ hai liều kế trở lên (thông thường một liều kế chủ động và một
liều kế thụ động) được đeo đồng thời trên cùng một nhân viên.
Tiêu chuẩn này xác định khi nào thì
sai khác giữa các phép đo được thực hiện bởi các hệ thống đo liều cá nhân sử dụng
đồng thời là quan trọng và cần phải được nghiên cứu.
Tiêu chuẩn này quy định việc xử lý đối
với sự sai khác này.
Trong tiêu chuẩn này, chỉ tương đương
liều cá nhân Hp(10) từ bức xạ
photon được xem xét. Phơi nhiễm bởi các hạt beta và neutron có thể cần tính đến
khi các sai khác đã được xác định cần được điều tra.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho trường hợp sử
dụng cả hai hệ thống liều kế trong cùng một khoảng thời gian.
2 Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với
các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với
các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao
gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 10803 (ISO 14146), Bảo vệ bức
xạ - Các tiêu chí và giới hạn năng lực thực hiện cho việc
đánh giá định kỳ nhà cung cấp liều kế cá nhân đo bức xạ gamma và tia X.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 62387, Radiation protection
instrumentation - Passive intergrating dosimetry systems for personal and
environmental monitoring of photon and beta radiation (Thiết bị đo an toàn bức
xạ - Hệ thống đo liều tích hợp
thụ động kiểm soát bức xạ beta và photon đối với môi trường và con người).
3 Thuật ngữ
và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau.
3.1 Đại lượng
tác nghiệp
3.1.1
Tương đương liều cá
nhân Hp(d) (personal dose equivalent)
Tương đương liều trong mô mềm tại độ
sâu thích hợp d
dưới một điểm cụ thể của cơ thể.
CHÚ THÍCH 1: Đối với bức xạ
đâm xuyên mạnh thì độ sâu 10 mm
thường được khuyến nghị sử dụng. Đối
với bức xạ đâm xuyên yếu thì áp dụng độ
sâu 3 mm cho thủy tinh thể mắt và 0,07 mm cho da. Với các trường hợp này, Hp(d)
được viết tương ứng
là Hp(10), Hp(3) và Hp(0,07).
CHÚ THÍCH 2: Định nghĩa này
đảm bảo rằng tương đương liều cá nhân, Hp(10), tương ứng với
giá trị đo của liều hiệu
dụng và liều tương đương cho các bộ phận nằm sâu bên trong cơ thể, khi phơi
nhiễm toàn bộ trên cơ thể người bởi bức xạ đâm
xuyên mạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 4: Hp(d,α) không thể đo trực tiếp.
Giá trị này được
tính gần đúng bằng cách sử dụng
một phantom tám ICRU.
3.2 Liều kế cá
nhân
3.2.1
Liều kế được phê duyệt (approved
dosimeter)
Liều kế cá nhân được sử dụng để xác định
tương đương liều cá nhân và được một cơ quan đo lường chứng nhận phù hợp với
quy định quốc gia.
CHÚ THÍCH 1: Ở một số nước, liều kế được phê duyệt
được gọi là liều kế pháp định,
liều kế chính thức hay
liều kế được công nhận
CHÚ THÍCH 2: Khi nhiều liều kế đã được phê duyệt sử dụng
đồng thời cho một người, chỉ một trong số các liều đo được xem là cơ
sở kỹ thuật cho
giá trị tương đương liều cá
nhân được đưa vào hồ sơ. Việc
lựa chọn sử dụng phép đo từ một liều kế được phê duyệt cho các mục đích chính thức (pháp
lý) cần phải được ghi vào hồ sơ.
3.2.2
Liều kế tích phân thụ động (passive
intergrating dosimeter)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Thời gian tích phân thường
là một tháng, cần
đánh giá tín hiệu ẩn do một
phòng thí nghiệm đo liều có năng lực để xác định tương đương liều cá nhân tại thời
điểm kết thúc
quá trình đeo liều kế và để ghi dữ liệu tương đương liều cá nhân vào
hồ sơ đăng ký liều. Các quy định quốc gia hoặc các quyết định có thể cho phép
thời gian tích phân nhiều
hơn một tháng.
3.2.3
Liều kế tích phân chủ
động
(active intergrating dosimeter)
Liều kế cá nhân sử dụng một hoặc nhiều
detector để tích hợp thông tin về năng lượng hấp thụ và để chuyển đổi
cũng như hiển thị thông tin dưới dạng Hp(d)
CHÚ THÍCH 1: Thời gian tích phân thường
chỉ bằng thời
gian đi vào khu vực kiểm soát. Những detector này thông thường đưa ra chỉ số đọc
trực tiếp đối với tương đương liều cá nhân. Tín hiệu cảnh báo có thể
cảnh báo nhân viên khi liều hoặc mức suất liều cài đặt trước bị vượt quá. Detector
thường được nối với các thiết bị đọc điện tử đặt ở lối ra của khu vực kiểm soát. Dữ liệu đọc được
sử dụng để đánh giá tương đương liều cá nhân và được nhập vào máy tính cùng hồ
sơ đăng ký liều.
4 Đánh giá
sai khác giữa các liều kế sử dụng đồng thời
4.1 Khái
quát
Mục tiêu của dịch vụ đo liều cá nhân
là để ấn định liều
hiệu chính cho từng cá nhân. Dịch vụ đo liều phải đáp ứng các yêu cầu theo TCVN
10803 (ISO 14146) và IEC 62387. Đôi khi dịch vụ này được thực hiện với các liều
kế cá nhân thụ động được sử dụng trong một khoảng thời gian yêu cầu (thường là
một tháng một lần). Các liều kế chủ động (điện tử) thường được sử dụng cho mỗi
lần đi vào khu vực kiểm soát và những liều kế này phải đáp ứng các yêu cầu theo
IEC 61526. Đo liều cá nhân bằng sử dụng liều kế thụ động trong một khoảng thời gian
yêu cầu phải tương thích với liều cá nhân được tổng cộng từ liều kế chủ động
trong cùng một khoảng thời gian. Các tiêu chí định lượng cho khuyến nghị được nêu trong
tiêu chuẩn này.
Hướng dẫn hiệu chuẩn liều kế cá nhân
nêu trong TCVN 7942 (ISO 4037),[5-8] và trong các ấn phẩm
của Ủy ban quốc tế về Đơn vị và đo lường bức xạ (ICRU) và Ủy ban quốc tế về bảo
vệ bức xạ (ICRP)[9-18]. Hướng dẫn hiệu
chuẩn liều kế chủ động cũng được quy định trong NPL GPG113[19].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi các hệ thống đo liều được sử dụng
đồng thời, liều tập thể được đánh giá bằng hệ thống đo liều thông thường sẽ có
khác biệt không nhiều.
Liều cá nhân đo bằng các hệ thống khác
nhau được cho là khác nhau không nhiều. Sự cần thiết phải kiểm tra các sai khác
trong các liều cá nhân phụ thuộc vào mức liều cá nhân cũng như mức độ sai khác.
Sai khác trong các giá trị liều được đánh giá cần phải được kiểm tra có tính tới độ
không đảm bảo được nêu trong các tiêu chuẩn về nội dung này (xem trong
IEC 61526, IEC 62387).
4.2 So sánh
giữa các liều kế dùng đồng thời trên cá nhân sử dụng
4.2.1 Khái quát
Trong trường hợp một liều kế thụ động
và một liều kế chủ động được
dùng đồng thời trên
cùng một người, sau khi đọc liều kế thụ động (việc đọc được thực hiện hàng
tháng hoặc sau một khoảng thời gian quy định), giá trị liều này được so sánh với
liều được tính bằng cách cộng các liều đo được bởi liều kế chủ động dùng trong
cùng khoảng thời gian quy định. Việc so sánh này thường được thực hiện bằng hệ
thống máy tính dùng trong dịch vụ đo liều (hoặc do người sử dụng chịu trách nhiệm
cho hệ thống đo liều chủ động).
Khi các tiêu chí khuyến nghị về sai
khác trong các kết quả của liều kế, được nêu trong 4.2.2, bị vượt quá, những
người chịu trách nhiệm đối với phép đo liều cần phải tìm những khiếm
khuyết trong quy trình đo liều; về
độ đáp ứng của liều kế cá nhân được sử dụng; hoặc, yêu cầu Cơ quan An toàn bức
xạ đánh giá nguyên nhân gây ra sai khác. Nếu cần, phải hiệu chính liều cá nhân
pháp lý. Liều ghi nhận bởi liều kế sử dụng đồng thời với liều kế hợp pháp có thể
cũng cần được hiệu chính. Sự hiệu chính này phải được đăng ký lại và người đeo
liều kế phải được thông báo về sự hiệu chính này. Nếu việc hiệu chính là không
cần thiết thì điều này
cũng phải được đăng ký.
Các tiêu chí được khuyến
nghị khá tương ứng với các tiêu chí trong Báo cáo ICRU 47[11]) nhưng hơi
khác so với tiêu chí trong TCVN 10803 (ISO 14146) cho phê duyệt dịch vụ đo liều.
Để hạn chế việc so sánh ở những sai
khác lớn và để tránh việc nghiên cứu sai khác ở gần mức đăng ký với
liều kế hợp pháp, nên thực hiện so sánh khi liều đã được đeo trong một khoảng
thời gian, được đo bởi ít nhất một trong số
các liều kế, có giá trị trên 1 mSv.
Để xem xét trường hợp liều hàng tháng
thấp có thể dẫn đến một giá trị liều chỉ khoảng vài mSv một năm thì tiêu chí
khuyến nghị để điều tra sai khác giữa các kết quả của các liều kế được sử dụng
đồng thời. Trong trường hợp này, để hạn chế so sánh ở những sai
khác lớn thì
nên
thực hiện so sánh khi liều trong thời gian một năm được đo bởi ít nhất một
trong các liều kế, có giá trị trên 3 mSv.
4.2.2 Tiêu chí khuyến nghị
cho việc nghiên cứu sâu hơn về sai khác giữa
các kết quả đo của liều kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Liều đo được > 1 mSv (một
hoặc cả hai liều kế), và
- Liều ở liều kế có chỉ số đọc
thấp < 0,7 x liều ở liều
kế có chỉ số đọc cao.
Trong thực tế, khi đa số các liều cá
nhân nhỏ hơn 1 mSv thì nên sử dụng
một ngưỡng thấp hơn 1 mSv khi điều tra sự sai khác. Các khuyến nghị quốc gia hoặc
thực tiễn của công ty cũng có thể xác định các tiêu chí khác cần
tuân theo khi điều tra sự sai khác.
Cần đặc biệt chú ý tới thực tế
là liều ngưỡng cho ghi nhận giá trị liều từ các liều kế thụ động thường cao hơn
rất nhiều so với
các liều kế chủ động.
Trường hợp liều thấp trong từng
khoảng thời gian đeo liều kế, cùng một loại tiêu chí, có thể xác định
trong khoảng thời gian một năm.
Để đánh giá liều tổng cộng trong một năm cho các liều
kế cùng loại (hai liều kế chủ động hoặc hai liều kế thụ động), cần tìm kiếm
nguyên nhân gây ra
sai khác trong các kết quả đo liều, nếu
- Liều đo được > 3 mSv (một hoặc
cả hai liều kế), và
- Liều ở liều kế
có chỉ số đọc thấp < 0,7 x liều ở liều kế có
chỉ số đọc cao.
Khi giả thiết rằng các sai
khác nhỏ là được cộng lại sau mỗi chu kỳ, thì cần tăng các tiêu chí để tính tới
độ không đảm bảo như ngưỡng đăng ký cho mỗi liều được đánh giá từ liều kế thụ động. Do
vậy, để đánh giá liều tổng cộng trong một năm nếu kết hợp các liều kế thụ động
và chủ động, cần tìm ra nguyên
nhân gây ra sai khác trong các kết quả đo liều, nếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Liều ở liều kế chủ động
< 0,7 x liều ở liều kế thụ
động, hoặc
- Liều ở liều kế
chủ động > 1,7 x liều ở liều
kế thụ động.
4.3 Đánh giá
sai khác ngoài các tiêu chí khuyến nghị
Sai khác trong hầu hết các trường hợp
phụ thuộc vào:
a) Sai khác giữa các hệ thống liều kế
và những khiếm khuyết trong quy trình dùng để kiểm soát chất lượng của các hệ thống
đo liều; hoặc
b) Sai khác khi sử dụng các liều kế
trong khu vực kiểm soát.
Người chịu trách nhiệm cho phép đo liều
có thể muốn xem xét một vài quy trình để xác định mọi nguyên nhân dẫn đến sai
khác. Nhân viên an toàn bức xạ có thể xem xét vị trí, cách thức sử dụng liều kế
để tìm kiếm nguyên
nhân dẫn đến sai khác.
Ví dụ về nguyên nhân dẫn đến sai khác được
trình bày ở Phụ lục A. Một số ví dụ có mô tả chi tiết được nêu trong Phụ lục
này.
CHÚ THÍCH 1: Có thể hữu ích khi xem
xét trong một khoảng thời gian dài hơn, ví dụ, để so sánh các giá trị liều nhân viên nhận
được trong một năm vừa qua cho mỗi giai đoạn đeo liều kế. Điều này cũng giúp
phát hiện sai khác mang tính hệ thống
giữa các hệ thống liều kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần báo cáo các nguyên nhân sai khác đến
người có trách nhiệm đối với hồ sơ đăng ký liều. Nếu không tìm được nguyên nhân
thì vẫn phải báo cáo cho người này. Nếu người báo cáo thấy cần sửa đổi
liều đã đăng ký thì người có trách nhiệm đăng ký phải xem xét các yếu tố này.
4.4 Lập hồ
sơ các sai khác đã được đánh giá trong liều đánh giá
Nhằm mục đích bảo đảm sự minh bạch
trong việc lập hồ sơ và đăng ký tương đương liều cá nhân của từng người, khuyến
nghị rằng cần ghi lại
các kết quả của đánh giá sai khác như sau:
a) Nguyên nhân đánh giá sai khác;
b) Ngày đánh giá sai khác;
c) Liều kế và kết quả liên quan được
nhận và quy cho một liều kế;
d) Các nhà cung cấp liều kế;
e) Các ngày đeo liều kế;
f) Người đeo liều kế;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Địa điểm chính và địa điểm phụ nơi sử
dụng liều kế;
i) Những việc người đeo liều kế làm
trong suốt thời gian đeo liều kế;
j) Phân tích các nguyên nhân gây sai
khác trong liều đo được nếu đã biết nguyên nhân và phân tích nguyên nhân giả định
nếu chưa biết nguyên nhân thực;
k) Xác định các sai khác dự kiến sẽ được
dự đoán;
l) So sánh với các kết quả quan sát được;
m) Công bố rằng các sai khác là hợp
lý, hoặc thừa nhận rằng các kết quả là không lý giải được
n) Liều đề xuất để đăng ký
và (nếu biết) tương đương liều cá nhân đã đăng ký:
o) Thông tin được gửi tới người sử dụng
liều kế;
p) Tên và chữ ký của người đánh giá
sai khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
Các yếu tố liên quan đến sai khác giữa các liều
cá nhân được đánh giá khi sử dụng đồng thời các hệ thống đo liều
A.1 Khái
quát
Những người chịu trách nhiệm về đo liều
có thể sẽ cần phải xem
xét một số quy trình để xác định
các nguyên nhân gây ra sai khác:
- Kết quả hiệu chuẩn cho những
liều kế sử dụng (các sai khác ở liều tập thể có thể có ích khi đánh
giá);
- Độ đáp ứng riêng của các liều kế sử
dụng trong trường hợp cụ thể;
- Hồ sơ quá trình nung (khi có liên quan);
- Loại bỏ phông nền;
- Ngưỡng liều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhân viên an toàn bức xạ có thể xem
xét các liều kế được sử dụng ở đâu và như thế nào để xác định nguyên nhân dẫn tới
sai khác như trong các ví dụ sau:
- Sử dụng không đúng (ví dụ như việc
các liều kế thụ động được sử dụng trong thời gian dài hơn hoặc ngắn hơn so với
quy định);
- Mất hoặc hỏng một hoặc cả
hai liều kế, bao gồm cả trường hợp nhiễm bẩn phóng xạ liều kế dẫn đến chỉ số đọc
tăng cao;
- Công việc được thực hiện ở các trường
bức xạ khác nhau;
- Công việc được thực hiện ở khu vực
sóng điện từ hoặc tần số radio có thể ảnh hưởng đến độ đáp ứng (ví dụ như điện thoại di
động hoặc thiết bị hàn)
- Công việc được thực hiện ở khu vực
có độ ẩm và/hoặc nhiệt
độ bất thường
- Công việc được thực hiện ở những trường
mà liều kế có độ đáp ứng vượt quá hoặc thấp hơn, ví dụ, do năng lượng photon,
chiếu xạ nơtron, chiếu xạ beta năng lượng cao, bức xạ xung;
- Sử dụng bên ngoài các khu vực kiểm
soát.
A.2 Chú
thích về các yếu tố có khả năng ảnh hưởng được nêu trong A.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi các hệ thống đo liều được sử dụng
đồng thời, kỳ vọng các phép đo liều cá nhân sẽ chỉ khác nhau một chút.
Tuy nhiên, việc hiệu chuẩn của cả hai hệ thống sẽ cho phép biết trước những sai
khác về độ đáp ứng trung bình giữa hai hệ thống. Phép so sánh liều tập thể từ các hệ
thống có thể cho những thông tin liên quan đến độ sai lệch về độ đáp ứng của một
hoặc cả hai hệ thống. Tuy nhiên, khi sử dụng một liều kế chủ động cụ thể, độ đáp ứng
có thể hơi khác với độ đáp ứng trung bình. Nếu các hệ số hiệu chính cho độ đáp ứng
cụ thể không được sử dụng thì điều này có thể giải thích các sai
khác. Nếu các liều kế được hiệu chuẩn cho từng liều kế thì độ lệch của
độ đáp ứng cần phải được loại trừ.
A.2.2 Hồ sơ nung
Một số liều kế thụ động được nung trước/trong
thời gian đánh giá. Trong nhiều hệ thống đánh giá liều kế, thông tin từ các đường
cong phát sáng được lưu trữ và có thể được điều tra sau khi đánh giá liều kế thụ
động
A.2.3 Loại bỏ
phông nền bức xạ
Đối với các liều kế thụ động, giá trị phông nền bức
xạ cho thời gian đeo liều kế thường được trừ khỏi kết quả. Đối với các liều kế
chủ động, điều này không cần thiết nếu như các liều kế chỉ dùng khi làm trong
khu vực kiểm soát và được đánh giá sau mỗi lần ra khỏi khu vực kiểm soát. Xem
ví dụ trong A.3.1.
A2.4 Sử dụng
không đúng (bao gồm cả việc sử dụng liều kế thụ động trong thời gian dài hơn
hoặc ngắn hơn so với quy định)
Một ví dụ điển hình là sử dụng
các liều kế điện tử như một thiết bị đo liều xách tay để xác định các
điểm nóng. Việc
này thường đem lại tín hiệu báo động và một đỉnh trong biểu đồ suất liều.
A2.5 Mất hoặc hỏng
một hoặc cả hai liều kế
Nếu liều kế pháp lý bị mất và không
tìm thấy, khi đó liều tích hợp
được ghi bởi liều kế chủ động trong khoảng thời gian đeo tương ứng sẽ được bổ sung
vào hồ sơ đăng ký liều. Nếu liều kế pháp lý tạm thời bị mất, có thể dẫn tới việc làm cho
liều kế nhận được một liều cao hơn hoặc thấp hơn cá nhân bị mất liều kế. Điều
này có thể là một trong
những nguyên nhân dẫn đến sai khác vì vậy cần phải được điều tra thêm. Nếu một liều
kế chủ động bị mất, phải tính liều trong suốt quá trình đeo tương ứng. Điều này
có thể được thực hiện bằng cách so sánh với liều của những cá nhân khác làm
công việc tương tự và trong cùng khoảng thời gian hoặc bằng cách tính suất liều
nhân với thời gian. Cách làm tương tự khi có một liều kế bị hỏng hay bị nhiễm
bẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi một người bị phơi nhiễm trong một
khu vực bức xạ đa hướng hoặc khi một người bị phơi nhiễm từ chùm bức xạ hẹp thì
thường xây ra khả năng một trong các liều kế được đặt ở nơi suất liều không phải
là cao nhất. Xem ví dụ trong A.3.2
A.2.7 Công việc được
thực hiện ở nơi có sóng điện từ hoặc tần số radio có thể ảnh hưởng đến độ đáp ứng
(ví dụ điện thoại di động hoặc thiết bị hàn)
Có rất nhiều ví dụ về các liều
kế điện tử đã cho số đọc kết quả rất cao sau khi bị đặt trong
khu vực có sóng điện từ hoặc
tần số radio, kể cả việc đặt gần điện thoại di động hoặc thiết bị hàn. Kết quả
của các thử nghiệm tra
theo tiêu chuẩn IEC 61562 có thể cung cấp thông tin liên quan đến vấn đề này.
A.2.8 Công việc được
thực hiện ở khu vực có độ ẩm và/hoặc nhiệt độ bất thường
Các liều kế có thể cho kết quả đọc quá
cao hoặc quá thấp nếu chúng được dùng ở nơi mà độ đáp ứng thay đổi do độ ẩm hoặc nhiệt
độ cao/thấp bất thường. Kết quả của các thử nghiệm theo tiêu chuẩn IEC 61526
và IEC 62387 có thể cung cấp
thông tin liên quan đến vấn đề này.
A.2.9 Công việc được thực hiện ở
những trường mà ở đó các liều kế có độ đáp ứng vượt quá hoặc thấp hơn
Ví dụ, các liều kế được biết là có độ
đáp ứng vượt quá hoặc ở thấp hơn do năng lượng photon, chiếu xạ neutron, chiếu
xạ beta năng lượng cao,
bức xạ xung. Xem ví dụ liên quan
đến sai khác trong độ đáp ứng năng lượng trong A.3.3
A.2.10 Sử dụng bên
ngoài khu vực kiểm soát
Nếu một liều kế được sử dụng trong môi
trường bức xạ bên ngoài khu vực kiểm soát, thì một liều bức xạ sẽ được ấn định
cho người đeo liều kế mặc dù không liên quan tới công việc bức xạ của người
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu một liều kế chủ động được dùng ở
ngoài khu vực kiểm soát, khi đó liều kế sẽ ghi liều trong suốt thời gian khi liều
kế thông thường không sử dụng, và do đó, sẽ cho kết quả đọc cao hơn
dự kiến.
A.3 Ví dụ
các trường hợp phát hiện ra những sai khác lớn và cách thức giải quyết chúng
A.3.1 Thay đổi
phông nền bức xạ
Các sai khác ở liều tập thể giữa hai hệ
thống liều kế chủ động và thụ động có
thể xảy ra khi thực hiện việc trừ phông nền bức xạ đã được làm
không chính xác. Một địa điểm với 1000 nhân viên được theo dõi có thể thấy sự
gia tăng liều tập thể là 10 mmanSv nếu chỉ ít hơn 0,01 mSv phông nền đã được trừ trong liều của
mỗi một nhân viên. Trong các trường hợp mà nơi làm việc ở trong điều kiện vận
hành bình thường và một sai
khác tổng cộng mmanSv được phát hiện giữa hai liều kế chủ động và thụ động, khi
đó sẽ rất quan trọng để xem xét các liều kế kiểm soát và các phương
pháp loại phông nền bức xạ. Liều tập thể được giải thích trong tài
liệu tham khảo [15] và [18].
Một sự thay đổi trong các giá trị trừ
đối với kiểm soát trước đó có thể cảnh báo cho các nhà điều tra về việc sửa đổi
các chính sách để xử lý việc kiểm soát. Ví dụ, thay đổi vị trí lưu trữ các liều kế kiểm
soát có thể gây ảnh hưởng xấu. Nếu các liều kế kiểm soát được đặt ở nơi có
phông nền bức xạ cao hoặc thấp hơn, sai khác cũng có thể được tìm thấy giữa tổng
liều mmanSv thụ động và chủ động. Các liều kế được đặt trên các bức tường bằng
bê tông hoặc gạch có thể bị phơi nhiễm bởi một trường bức xạ khác với liều kế đặt
trên những tấm đá. Tách vị trí lưu trữ liều kế kiểm soát khỏi vị trí lưu trữ liều
kế cũng có thể dẫn đến những sai khác về số lượng phông nền bị trừ. Các vị
trí lưu trữ gây ra sự khác nhau ít hơn một vài phần mười của một µSv mỗi ngày
có thể có tác động nào đó khi được tích hợp trong thời gian đeo hàng tháng hoặc
hàng quý.
A.3.2 Công việc được thực hiện ở
các trường bức xạ không đồng nhất
Khi một người làm việc trong các trường
bức xạ không đồng nhất, ví dụ, các trường
bức xạ có tính phân kỳ gần với các nguồn bức xạ hoặc nơi có những chùm bức
xạ hẹp, các liều kế được sử dụng đồng thời gần như không bị phơi nhiễm với cùng
một liều. Điều này có thể bởi vì các liều kế nằm ở những khoảng cách khác nhau
so với nguồn bức xạ hoặc một hoặc cả hai liều kế bị chiếu xạ ít hoặc nhiều bởi
một chùm bức xạ hẹp. Cần phải biết
hoặc kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng khác, ví dụ, nhân phóng xạ cơ bản,
che chắn, tán xạ, hoạt độ phân tán hoặc các nguồn điểm. Bất cứ một
phép đo trường sử dụng
thiết bị đo phổ gamma cầm tay, vật hấp thụ, các dụng cụ đo định hướng v.v... đều
rất hữu ích khi tiến hành điều tra nguồn gây ra các sai lệch.
VÍ DỤ: Một nhân viên làm việc gần một đường ống
hở bị nhiễm xạ cao trong một nhà máy điện hạt nhân. Trong khi anh ta làm việc, một
trong những liều kế nằm gọn trong chùm chiếu trực tiếp từ ống trong khi một liều
kế khác thì chỉ đôi khi nằm trong chùm
chiếu xạ trực tiếp. Liều đo được từ liều kế chủ động là 3 mSv. Nếu không biết trước,
sai khác có lẽ sẽ đủ lớn để kích hoạt một cuộc điều tra về những sai khác trong
kết quả đo liều. Một cuộc kiểm tra nhanh với nhân viên bảo vệ bức xạ cho thấy rằng
người đó có thể đã bị chiếu xạ
trong một khu vực bức xạ không đồng đều và một cuộc điều tra đơn giản được
nhân viên bảo vệ bức xạ thực hiện. Kết quả điều tra là liều kế có số đọc cao tại
hầu hết thời gian nằm trong chùm chiếu trực tiếp. Kết quả của cuộc điều tra được
gửi tới người chịu trách nhiệm quản lý liều, người này sẽ quyết định có nên đăng
ký liều ở liều kế hợp pháp hay không hoặc cần thực hiện việc hiệu chính giá trị
liều này. Xử lý được vấn đề này như thế nào phụ thuộc vào các quy định quốc gia
và thủ tục về quản lý bảo vệ bức xạ.
A.3.3 Thay đổi độ
đáp ứng góc và năng lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình điều tra sai khác giữa
liều kế chủ động và liều kế thụ động, từ liều kế thụ động có thể thấy rõ ràng
nhân viên tiếp xúc với môi trường photon mà ở đó liều kế chủ động và/hoặc thụ động
có sai lệch mạnh. Một số liều kế chủ động được tối ưu hóa để thực hiện tốt
trong phạm vi một dải năng lượng photon nhất định và bỏ qua khả năng
làm việc tốt trong dải năng lượng không nằm trong dải không được quan tâm. Ví dụ như
một trường hợp phổ biến, việc phơi nhiễm với nguồn 60Co trong môi
trường tán xạ thấp sử dụng hai liều kế, cả hai được chuẩn tới một đối với 137Cs,
nhưng một cái liều kế có đáp ứng thấp đối với 60Co và một có
đáp ứng tăng lên. Sai khác có thể xảy ra giữa liều kế chủ động và liều kế thụ động
khi đặc trưng làm việc của chúng không hoàn toàn phù hợp với nhau. Ví dụ, nếu một
nhân viên làm việc ở nhà máy điện hạt nhân đã quản lý nhân phóng xạ y tế, trường bức xạ
không mong muốn sẽ được tạo ra và sẽ gây ra sai khác giữa liều kế chủ động và
liều kế thụ động. Các nhiệm vụ khác cũng có thể đặt người nhân viên vào tình huống
mà ở đó trường photon có thể bất ngờ tồn tại. Hiểu biết về đáp ứng năng lượng
photon của các liều kế chủ động và thụ động giúp mang đến những thông tin giá
trị để xác định
nguyên nhân sâu xa của sai khác cũng như đem đến một cái nhìn sâu
sắc về môi trường làm việc bất thường.
Các sai khác về đáp ứng góc cũng cần
phải được xem xét.
Hầu hết các liều kế thụ động đều ghi
tán xạ ngược, nhưng các liều kế
điện tử thường không
ghi được các dạng năng lượng thấp. Điều này được bù trừ trong thiết kế
detector, trong đó, đáp ứng không khí tự do cao hơn dự kiến ở năng lượng thấp.
Sai khác này có thể quan trọng ở nơi mà người sử dụng đang thực hiện nhiệm vụ.
A.4 Phân
tích
Một khi các yếu tố ảnh hưởng có thể xảy
ra đã được xem xét, một dự đoán về sai khác có thể sẽ được thực hiện
và so sánh với các kết quả báo cáo. Thông tin sẵn có về các liều kế khác nhau
có thể được xem xét, ví dụ, liều biểu hiện từ mỗi phần tử đối với liều
kế thụ động, thông tin kênh về các liều kế điện tử, đặc trưng suất liều đối với
thời gian cho các thiết bị điện tử, lịch sử báo động, v.v...
Cần phải kiểm tra xem các liều kế có
vòng đúng cách. Các liều kế điện tử nói chung là không đối xứng trước/sau.
Nếu có thỏa thuận, hầu hết các nguyên
nhân sai khác đều phải được hiểu rõ.
Nếu được yêu cầu, sửa đổi liều trên hồ
sơ pháp lý theo các thủ tục địa phương.
Đặt các hệ thống vào hoặc để ngăn chặn
những sai khác này xảy ra hoặc ở những nơi không có không thể làm gì được, xác nhận
rằng những sai khác này xảy ra và nêu vắn tắt cho tất cả các đối tượng liên
quan về các lý do.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] N.P.P.
Ringhals 1995. Routine Quality Checks of the Personal Dosimetry System at
Ringhals. Available from the ISOE homepage: http://www.isoe-network.net/index.php?option=com_conte
nt&view=artide&id=196<emid=163.
[2] N.P.P.
Ringhals 2011. Comments concerning how discrepancies between dosimeter systems
used in parallel are dealt with at Ringhals in 2009. Available from the ISOE
homepage: http://www.isoe-network.net/index.php?option=com_content&view=article&id=196<emid=163.
[3] OAK RIDGE
NATIONAL LABORATORY Evaluation of Discrepancies between Thermo-luminescent Dosimeter
and Direct-Reading Dosimeter Results. ORNL. 1993, p. TM-12365.
[4] INSTITUTE OF
NUCLEAR POWER OPERATIONS. INPO 91-014 (Revision 01). Guidelines
for Radiological Protection at Nuclear Power Stations, 1995.
[5] TCVN
7942-1:2008 (ISO 4037-1:1996), An toàn bức xạ - Bức xạ chuẩn tia X và gamma
hiệu chuẩn liều kế và máy đo suất liều và xác định đáp ứng của thiết
bị theo năng lượng photon - Phần 1: Đặc tính bức xạ và phương
pháp tạo ra bức xạ.
[6] TCVN
7942-2:2008 (ISO 4037-2:1997), An toàn bức xạ - Bức xạ chuẩn tia X và gamma
hiệu chuẩn liều kế và máy đo suất liều và xác định đáp ứng
của thiết bị theo năng lượng photon - Phần 2: Đo liều trong bảo vệ bức xạ do dải
năng lượng từ 8 KEV đến 1,3 MEV và từ 4 MEV đến 9 MEV.
[7] ISO
4037-3:1999, X and gamma reference radiation for calibrating dosemeters and
doserate meters and for determining their response as a function of photon
energy
-
Part 3: Calibration of area and personal dosemeters and the measurement of
their response as a function of energy and angle of incidence.
[8] ISO
4037-4:2004, X and gamma reference radiation for calibrating dosemeters and
doserate meters and for determining their response as a function of photon
energy
-
Part 4: Calibration of area and personal dosemeters in low energy X reference
radiation fields.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] ICRU
43:1988, Determination of Dose Equivalents Resulting from External Radiation
Sources - Part 2. International Commission on Radiation Units and Measurements.
[11] ICRU 47:1992,
Measurements of Dose Equivalents from External Photon and Electron Radiations -
International Commission on Radiation Units and Measurements.
[12] ICRU 51:1993,
Quantities and Units In Radiation Protection Dosimetry - International
Commission on Radiation Units and Measurements.
[13] ICRU
66:2001, International Commission on Radiation Units and Measurements.
[14] ICRP
26:1977, Recommendations of the International Commission on Radiological
Protection - International Commission on Radiological Protection.
[15] ICRP
60:1991, 1990 Recommendations of the International Commission on
Radiological Protection. International Commission on Radiological Protection.
[16] ICRP 74:1996,
Conversion Coefficients for Use in Radiological Protection against External
Radiation. International Commission on Radiological Protection.
[17] ICRP
75:1997, General Principles for the Radiation Protection of Workers.
[18] ICRP
103:2007, Recommendations of the ICRP - International Commission on
Radiological Protection.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[20] European
Commission. 2009. RP160 - Technical recommendations for monitoring individuals
occupationally exposed to external radiation - ISSN 1681 - 6803,
http://ec.europa.eu/energy/nuclear/radiation_protection/publications_en.html.
[21] Canadian
Nuclear Safety Commission (CNSC), 2005. Technical and Quality Assurance
Requirements for Dosimetry Services, S-106 (Revisionl).
[22] American
National Standards Institute, 2009. ANSI N13.11, Personnel Dosimetry
Performance - Criteria for Testing.
[23] ISO
8529-2:2000, Reference neutron radiations - Part 2: Calibration fundamentals
of radiation protection devices related to the basic quantities characterizing
the radiation field.
[24] ISO
15382:2002, Nuclear energy - Radiationprotection - Procedure
for radiation protection monitoring in nuclear installations for external
exposure to weakly penetrating radiation, especially to beta radiation.
[25] ISO
6980-3:2006, Nuclear energy - Reference beta-particle radiation - Part 3:
Calibration of area and personal dosemeters and the determination of their response
as a function of beta radiation energy and angle of incidence.
[26] TCVN
10804-2:2015 (ISO 12789-2:2008), Trường bức xạ chuẩn - Trường nơtron nơi làm
việc mô phỏng - Phần 2:
Các nguyên tắc hiệu chuẩn liên quan đến các đại lượng cơ bản.
[27] TCVN ISO/IEC
17025:2005, Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66